



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 58137911 CHÍNH SÁCH CÔNG
CHƯƠNG 1: CHÍNH SÁCH CÔNG VÀ HỆ THỐNG CHÍNH SÁCH CÔNG
1. Hãy nêu khái niệm; phân tích đặc trưng và vai trò của chính sách công?
* Chính sách công là những định hướng mục tiêu và biện pháp hành động, được nhà nước lựa
chọn và ban hành như một công cụ quản lý, nhằm giải quyết các vấn đề công cộng được lựa
chọn và bảo đảm thực thi bơi các chủ thể có thẩm quyền.
* Đặc trưng của chính sách công
- Thứ nhất, chủ thể ban hành chính sách công là Nhà nước: Các cơ quan Nhà nước là chủ thể ban
hành chính sách công, bao gồm: Quốc hội, Chính Phủ, các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, Chính quyền
địa phương các cấp,… Các chính sách đều do Nhà nước đề ra và tổ chức thực thi, các chính sách
công của nhà nước giúp phát huy được sức mạnh nội tại của người dân và là động lực để phát
triển kinh tế xã hội, hiện đại hóa đất nước. Ví dụ:...tên
- Thứ hai, đối tượng tác động của chính sách công: Vấn đề (sự việc) xã hội cần giải quyết, các
thành viên xã hội cần tác động bằng chính sách (Nhóm xã hội mục tiêu) Ví dụ:
- Thứ ba, tác động của chính sách luôn có tính mục tiêu: có thể là mục tiêu CT,KT,VH,XH,.. hoặc
có thể là dài,trung,ngắn hạn Ví dụ
- Thứ tư, để hiện thực hoá mục tiêu, có các biện pháp thực hiệnVí dụ: pháp lý, hành chính, kinh tế, xã hội,...
- Thứ năm, mang tính hệ thống, ổn định và phù hợp với quan điểm chính trị của các nhà hoạch định chính sách
Ví dụ: chính sách giáo dục phải liên kết, bảo vệ môi trường phải bền vững,..
- Thứ sáu, luôn được hoàn thiện theo thời gian
Ví dụ: xã hội luôn thay đổi, kiến thức mới,,... cần ứng phó kịp thời * Vai trò của CSC •
Công cụ điều hành: Chính sách công là công cụ quan trọng nhất để nhà nước điều hành và
quản lý xã hội, đạt được các mục tiêu phát triển. •
Định hướng hành động: Chính sách công định hướng mục tiêu và hành động của các cá
nhân, tổ chức trong xã hội, giúp họ hướng tới mục tiêu chung của đất nước. •
Tạo động lực: Chính sách công tạo ra động lực cho các chủ thể tham gia vào các hoạt động
kinh tế - xã hội thông qua các cơ chế khuyến khích như ưu đãi thuế, hỗ trợ vốn... •
Điều tiết thị trường: Chính sách công giúp điều tiết thị trường, khắc phục những bất cập
của nền kinh tế thị trường, đảm bảo sự phát triển bền vững. •
Phân bổ nguồn lực: Chính sách công giúp phân bổ hợp lý các nguồn lực xã hội, đảm bảo
sự phát triển cân đối giữa các vùng miền. •
Tạo môi trường kinh doanh: Chính sách công tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi, thu
hút đầu tư và phát triển kinh tế. •
Phối hợp hoạt động: Chính sách công thúc đẩy sự phối hợp giữa các cấp, các ngành trong quá trình thực hiện. Ví dụ minh họa: lOMoAR cPSD| 58137911 •
Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa: Chính sách này định hướng các doanh nghiệp
nhỏ và vừa phát triển, tạo động lực cho họ đổi mới, sáng tạo. Đồng thời, chính sách cũng
giúp điều tiết thị trường, tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh. •
Chính sách phát triển nông nghiệp: Chính sách này định hướng phát triển nông nghiệp bền
vững, nâng cao năng suất và chất lượng nông sản. Đồng thời, chính sách cũng giúp giải
quyết vấn đề an ninh lương thực, giảm nghèo ở nông thôn. •
Chính sách bảo vệ môi trường: Chính sách này giúp bảo vệ môi trường, giảm thiểu ô nhiễm,
tạo ra một môi trường sống lành mạnh cho người dân. Đồng thời, chính sách cũng thúc đẩy
phát triển các ngành công nghiệp xanh, tạo ra các cơ hội việc làm mới.
2. Hãy nêu các cách tiếp cận nghiên cứu chính sách công? -
Tiếp cận chính trị học: "Chính sách là tập hợp biện pháp mà một chủ thể quyền lực đưa ra
để định hướng xã hội thực hiện mục tiêu chính trị của chủ thể quyền lực". -
Tiếp cận xã hội học: "Chính sách là tập hợp biện pháp do chủ thể quản lý đưa ra, nhằm tạo
lợi thế cho một (hoặc một số) nhóm xã hội, giảm lợi thể của một (hoặc một sô) nhóm xã hội khác,
đề thúc đầy việc thực hiện một (hoặc một sô) mục tiêu xã hội mà chủ thê quyên lực đang hướng tới" (Vũ Cao Đamf, 2011) -
Tiếp cận nhân học và nhân học xã hội: Chính sách là phương tiện tác động đến hàng loạt
sinh hoạt văn hóa và xã hội của con người, từ đây dẫn đến những phản ứng của xã hội đối với
chính sách, và hơn nữa, là những kiến tạo xã hội mới do chính sách dẫn đến" (Vũ Cao Đàm, 2011). -
Tiếp cận tâm lý học: Chính sách là tập hợp biện pháp đối xử ưu đãi đối với một nhóm xã
hội, nhằm kích thích động cơ hoạt động của nhóm này hướng theo việc thực hiện một (hoặc một
số) mục tiêu của chủ thể quyền lực". (Vũ Cao Đàm, 2011) Ví dụ: Tại sao Nông dân chi nhiều tiền cho thuốc trừ sâu? -
Tiếp cận lý thuyết trò chơi: Chính sách, với tư cách là một đòn ứng phó của chủ thể quản
lý trước tình huống mới của cuộc chơi, phải đảm bảo cho mình luôn thắng trong cuộc chơi, nhưng
giữ được quan hệ lâu bền với đối tác" (Vũ Cao Đàm, 2011). -
Tiếp cận hệ thống: Chính sách luôn đóng vai trò một công cụ đồng bộ hóa hệ thống, nhưng
mộtmặt khác, sự xuất hiện một chính sách cũng làm cho hệ thống xuất hiện một yếu tố mất đồng
bộ mới (Vũ Cao Đàm, 2011). -
Tiếp cận khoa học pháp lý: Chính sách là tập hợp biện pháp được thể chế hóa (về mặt pháp
lý) để phân biệt đối xử giữa các nhóm xã hội, điều chỉnh động cơ hoạt động của các nhóm hướng
theo mục tiêu phát triển xã hội" (Vũ Cao Đàm, 2011).
3. Giải thích vì sao chính sách công liên quan mật thiết đến khoa học thực nghiệm? Cho ví dụ minh hoạ?
- Chính sách công là công cụ và phương thức cơ bản để nhà nước định hướng phát triển và theo
đuổi lợi ích chung của xã hội.
- Khoa học thực nghiệm là khoa học dựa trên sự quan sát của một hiện tượng hay sự thu thấp các
số liệu về một hiện tượng hay còn được gọi là bằng chứng
- Trong toàn bộ quá trình hoạch định chính sách mối quan giữa chính sách công và khoa học thực
nghiệm có mối quan hệ chặt chẽ, mật thiết
Thứ 1, giúp phát hiện ra các vấn đề chính sách và đề xuất chủ trương chính sách . lOMoAR cPSD| 58137911
-Từ yêu cầu của khoa học thực nghiệm giúp các nhà hoạch định chính sách xác định và lựa chọn
vấn đề để giải quyết bằng chính sách.
- Việc nghiên cứu, phân tích kỹ càng vấn đề sẽ giúp xác định nguyên nhân nảy sinh vấn đề, mức
độ nghiêm trọng và hậu quả đối với cộng đồng, xã hội; và xác định với tác động ảnh hưởng đến
xã hội ở mức như vậy có nên đưa vào chương trình nghị sự không.
- Từ đó, cơ quan hoạch định chính sách xác định đúng vấn đề của chính sách, là tiền đề và cơ sở
để có thể đề xuất được phương án chính sách phù hợp.
Thứ 2, giúp thu thập, phân tích và xử lý thông tin trong quá trình hoạch định chính sách.
- Thông tin có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình hoạch định chính sách.
- Tuy nhiên, thông tin chỉ có giá trị thực sự khi được thu thập và xử lý đáp ứng được những yêu
cầu nhất định về mặt khoa học
- Vì vậy, việc thu thập thông tin về chính sách công cần bảo đảm tính khách quan, phản ánh đúng
vấn đề diễn ra trong thực tế.
Thứ 3: giúp nhà hoạch định chính sách đưa ra các giải pháp giải quyết vấn đề.
- Phân tích giải pháp giúp dự đoán được những tác động tích cực hoặc tiêu cực của một phương
án chính sách khi nó được đưa vào thực thi trong cuộc sống.
- Để có được kết quả phân tích này, các nhà hoạch định chính sách cần áp dụng được những phương
pháp cụ thể : phương pháp so sánh, phân tích tài liệu, chuyên gia… và vận dụng một cách phù
hợp để đưa ra những giải pháp toàn diện nhất.
Thứ 4, giúp các nhà hoạch định chính sách đánh giá khách quan tác động chính sách - Để xây
dựng một chính sách tốt, các nhà hoạch định chính sách cũng cần phân tích, dự báo những tác
động tích cực và tiêu cực của từng phương án chính sách đối với các đối tượng chịu tác động
của chính sách, đồng thời dự báo và so sánh lợi ích, chi phí của các phương án chính sách nhằm
cung cấp cơ sở để lựa chọn phương án chính sách tối ưu.
- Trên thực tế, để đánh giá tác động của chính sách công, các nhà phân tích có thể sử dụng phương
pháp đánh giá định lượng hoặc định tính hoặc kết hợp cả hai phương pháp này
Ví dụ: Chính sách ứng phó với biến đổi khí hậu •
Vấn đề: Biến đổi khí hậu là một trong những thách thức lớn nhất mà nhân loại đang phải
đối mặt. Để đưa ra các chính sách hiệu quả, các nhà hoạch định chính sách cần dựa vào bằng chứng khoa học. •
Vai trò của khoa học thực nghiệm:
o Đánh giá mức độ nghiêm trọng của vấn đề: Các nhà khoa học khí hậu sử dụng các
mô hình khí hậu, thu thập dữ liệu về nhiệt độ, mực nước biển, các hiện tượng thời tiết
cực đoan để đánh giá mức độ ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến từng khu vực, từng
quốc gia. o Xác định nguyên nhân: Các nghiên cứu khoa học đã chỉ ra rằng hoạt động
của con người, đặc biệt là việc phát thải khí nhà kính, là nguyên nhân chính gây ra biến
đổi khí hậu. o Đề xuất giải pháp: Các nhà khoa học đưa ra các giải pháp như phát triển
năng lượng tái tạo, tăng cường hiệu quả sử dụng năng lượng, bảo vệ rừng... o Đánh
giá hiệu quả của chính sách: Sau khi thực hiện các chính sách, các nhà khoa học sẽ tiến
hành đánh giá tác động của các chính sách này đến việc giảm thiểu khí nhà kính, thích
ứng với biến đổi khí hậu. lOMoAR cPSD| 58137911
4. Giải thích tại sao khi nghiên cứu chính sách cần thiết phải kết hợp giữa lý thuyết và thực tiễn ?
Chính sách công là công cụ và phương thức cơ bản để nhà nước định hướng phát triển và theo
đuổi lợi ích chung của xã hội. -
Thực thi chính sách có vai trò thực hiện mục tiêu chính sách, kiểm nghiệm chính sách trong
thực tế, và góp phần cung cấp luận cứ cho việc hoạch định, ban hành chính sách tiếp theo -
Lý thuyết và thực tiễn là hai khái niệm không thể tách rời trong quá trình thực thi chính sách công.
+ Lý thuyết giúp định hướng, xác định mục tiêu, đưa ra giải pháp và các quy trình để thực hiện chính sách.
+ Thực tiễn giúp kiểm nghiệm, đánh giá hiệu quả của chính sách, từ đó điều chỉnh và hoàn thiện
các giải pháp đã đưa ra -
Việc kết hợp lý thuyết và thực tiễn trong thực thi chính sách công giúp đảm bảo tính khả
thi, hiệu quả của chính sách. Lý thuyết giúp định hướng, xác định mục tiêu, đưa ra giải pháp và
các quy trình để thực hiện chính sách. Thực tiễn giúp kiểm nghiệm, đánh giá hiệu quả của chính
sách, từ đó điều chỉnh và hoàn thiện các giải pháp đã đưa ra.
Tuy nhiên, việc kết hợp lý thuyết và thực tiễn trong thực thi chính sách công cần được thực hiện
một cách hợp lý. Cần có sự cân nhắc kỹ lưỡng về tính khả thi của các giải pháp được đưa ra để
tránh những hệ lụy/hệ quả không mong muốn
Ví dụ: Hãy phân tích mức độ phù hợp so với thực tiễn ở Việt Nam của chính sách này:Thông tư
14/2010/TT-BGTVT của Bộ GTVT (có hiệu lực từ ngày 8.8) có nêu: “các phương tiện xe khách
không được đón, trả khách dọc đường, chỉ được phép đón, trả khách tại bến xe hai đầu tuyến.
Đồng thời, trách nhiệm của hành khách đi xe chỉ được bắt đầu hành trình tại bến xe nơi đi và kết
thúc hành trình tại bến xe nơi đến, không được lên xe dọc đường và yêu cầu nhà xe cho xuống xe dọc đường”
5. Hãy nêu bản chất cơ bản của chính sách công? lấy ví dụ minh họa?
* Chính sách công là sự biểu đạt tập trung của lợi ích và ý chí giai cấp
- Các giai cấp xây dựng chính sách của mình để giải quyết các vấn đề xã hội hết sức đa dạng và
đan xen phức tạp. Sự hoạch định và thực thi các chính sách đều có tôn chỉ là phục vụ cho lợi ích
chính trị cũng như kinh tế của giai cấp thống trị
- Ở một mức độ nào đó chính sách thể hiện sự tương quan đến biến đổi sức mạnh giai cấp khi mà
định chính sách các giai cấp đều cân nhắc giữa giữ gìn lợi ích kinh tế địa vị chính trị của mình
và làm suy yếu giai cấp đối địch nhưng cũng thường phải nhượng bộ và thỏa hiệp đvới những
lợi ích trước mắt hoặc lợi ích cục bộ vì lợi ích lâu dài của tập thể
- Là công cụ cơ bản để củng cố địa vị thống trị và quản lý về chính trị của giai cấp
Ví dụ: Chính sách xã hội: Đóng cửa các nhà máy, doanh nghiệp trừ các doanh nghiệp sản xuất đồ
thiết yếu với biện pháp phòng ngừa an toàn trong đại dịch covid nhằm ngăn chặn lây lan dịch bệnh
và vẫn có thể cung cấp các yêu cầu cơ bản của con người
* Chính sách phục vụ phát triển kinh tế xã hội -
Bắt nguồn từ chức năng “song trùng” của Nhà nước; duy trì cả chức năng chính trị và chức năng kinh tế. -
Nhà nước thường căn cứ vào nhu cầu của giai cấp thống trị để tổ chức các hoạt động KT –
XH, phát triển sự nghiệp văn hóa, khoa học, quản lý một số vấn đề công cộng, từ đó Nhà nước đã lOMoAR cPSD| 58137911
thực hiện chức năng quản lý các vấn đề xã hội. Chức năng đó được thể hiện thông qua các chính
sách của Nhà nước. Quá trình thực thi các chính sách này có sự khai thác và tận dụng các nguồn
lực hiện hữu và tiềm ẩn của xã hội, khiến việc thực hiện mục tiêu chính sách đồng thời thúc đẩy phát triển KT – XH
Ví dụ: CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI NÔNG
NGHIỆP để tạo điều kiện thuận lợi cho các trang trại phát triển theo đúng quy định của pháp luật
như: Đất đai, xây dựng, tiếp cận các nguồn vốn vay tín dụng, áp dụng khoa học kỹ thuật và tổ chức
các hoạt động phi nông nghiệp kết hợp. Đồng thời, tạo điều kiện cho trang trại phát triển và đầu
tư mở rộng quy mô, từng bước phát triển gắn với mục tiêu sản xuất qui mô lớn, góp phần thúc đẩy
quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn theo hướng tăng nhanh tỷ trọng sản
xuất hàng hoá, tạo ra nhiều vùng sản xuất tập trung.
* Chính sách điều tiết các mối quan hệ lợi ích -
Nội dung cốt lõi trong bản chất của chính sách và giải quyết vấn đề phân phối lợi ích xã
hội - Các mối quan hệ lợi ích và chính sách phả điều tiết, chính là hình thức biểu hiện của các
mối quan hệ giữa các giai cấp -
Sự phân phối các quan hệ lợi ích trong xã hội phản ánh sự phân phối tổng hợp, tổng quát
lợi ích toàn diện của toàn thể thành viên xã hội.
– Sự phân phối lợi ích của chính sách là một quá trình động gồm 4 giai đoạn: Lựa chọn, tổng hợp,
phân phối. thực hiện nó ích
Ví dụ: chính sách đóng thuế thu nhập cá nhân, người có thu nhập cao thuế suất sẽ cao hơn người
có thu nhập thấp. Chẳng hạn trên 80 triệu thuế suất là 35%, đến 5 triệu/ năm sẽ là 5% thuế suất,
nhằm giảm thiểu chênh lệch thu nhập và tầng lớp.
6. Chính sách công có những chức năng cơ bản nào? lấy ví dụ minh hoạ? -
Chức năng định hướng: Chính sách định hướng hành vi của xã hội và sự phát triên của sự
vật hay sự việc theo mong muôn của chủ thế hoạch định chính sách; Giúp hoạt xã hội trở nên
thống nhất, rõ ràng, có quỹ đạo xác định và phát triển một cách có trật tự; Giúp giáo dục, hướng
dẫn và tạo đồng thuận
Ví dụ: Chính sách giáo dục: Định hướng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng nhu
cầu của thị trường lao động. -
Chức năng điều khiển - kiểm soát: Là chức năng tạo ra tác dụng hạn chế, hoặc thúc đẩy
đối với hành vi của xã hội hoặc sự phát triển của sự vật, sự việc; Cần chú trọng đến vấn đề mức
độ : Phải phản hồi thông tin phải hành động kịp thời, điều chỉnh mức độ và phương hướng đúng
lúc để chính sách luôn trong trạng thái phát huy tác dụng tích cực
Ví dụ: Chính sách giao thông: Quy định về tốc độ, nồng độ cồn khi lái xe nhằm giảm thiểu tai nạn giao thông. -
Chức năng điều tiết: điều tiết rất nhiều loại quan hệ lợi ích nhằm đảm bảo sự hài hòa các
hoạt động xã hội trong tiến trình phát triển.
Ví dụ: Chính sách an sinh xã hội: Đảm bảo cuộc sống cho người già, người khuyết tật, trẻ em, giúp
giảm bất bình đẳng xã hội.
7. Hãy trình bày cấu trúc của môt chính sách công và phân tích ṃ ối liên hệ giữa mục tiêu và
biện pháp của chính sách? lOMoAR cPSD| 58137911
* Cấu trúc của Chính sách công cơ bản gồm 2 bộ phận quan trọng và thống nhất với nhau đó là
mục tiêu chính sách và biện pháp chính sách: Chính sách công = mục tiêu +biện pháp -
Mục tiêu chính sách công là những giá trị hướng tới phù hợp với yêu cầu phát triến chung
của nền kinh tê, xã hội:
+ Thể hiện ý chí, mong muốn của Nhà nước đối với một vấn để chính sách;
+ Phản ánh lợi ích của NN với tư cách là chủ thế bạn hành chính sách đồng thời cũng phán ánh lợi
ích chung của cộng đông;
+ Phải xem xét từng chính sách cụ thê nhưng vẫn lưu ý tới tổng thế chính sách nói chung;
+ Được phân chia thèo nhiều tiêu chí khác nhau
+ Được phân chia thành mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thế; mục tiêu ngăn hạn hay dài hạn;
mục tiêu định lượng hoặc định tính. -
Biện pháp chính sách là cách thức mà chủ thể sử dụng trong quá trình hành động để tối đa
hóa kết quả về lượng và chất của mục tiêu chính sách.
+ Là những phương thức hành động của Nhà nước để đạt mục tiêu
+ Một mục tiêu chính sách có thể đạt được thông qua nhiều giải pháp chính sách và ngược lại. +
Các giải pháp chính sách rất đa dạng và tác động lên đối tượng chính sách theo nhiều cách khác nhau
+ Chủ thể thực thi chính sách có thể đưa ra các giải pháp mang tính cưỡng chế; và một số giải pháp
chính sách nhiều khi chi mang tính khuyến khích
* Mục tiêu và biện pháp chính sách có mối quan hệ biện chứng lịch sử, thể hiện trên các phưong tiện:
- Quan hệ tương đồng,: mục tiêu mang tính chất nào hì biện pháp mang tính chất ấy, mục tiêu thay
đỏi thì biện pháp thay đổi
- Quan hệ tập hợp: để thực hiện một mục tiêu cần có 1 hệ thống biện pháp
- Quan hệ vận động: để thực hiện 1 mục tiwwu ở các thời kỳ trong các đk khác nhau thì phải sử
dụng hệ thống các biện pháp khác nhau
Các biện pháp tuân theo những cơ chế phù hợp với xu thế vận động nhằm đạt được mục tiêu chính sách
Mối quan hệ tác động qua lại, thúc đẩy, cân bằng hoặc kìm hãm giữa biện pháp và mục tiêu
VD: Chính sách phát triển nguồn nhân lực trình độ cao cho vùng sâu, vùng xa gồm 2 bộ phận : -
Chính sách đặt mục tiêu : ưu tiên tuyển sinh học sinh tốt nghiệp trung học vùng sâu,vùng xa cá trường đại học.
- Chính sách dặt ra biện pháp: cộng điểm tuyển sinh cho học sinh vùng sâu, vùng xa các trường đại học.
8. Trình bày các cách phân loại chính sách công? Lấy ví dụ minh hoạ - Theo chủ thể ban hành:
+ CS do TW ban hành: phạm vi quốc gia, ảnh hưởng tới lợi ích của nhiều địa phương, nhiều nhóm dân cư khác nhau
+ CS do địa phương ban hành: giải quyết những vấn đề phát sinh trong phạm vi địa phương
- Theo hình thức thể hiện
+ Chính sách bằng văn bản: Các chính sách được thể hiện bằng văn bản pháp luật, nghị định,
quyết định... Ví dụ: Luật giao thông đường bộ. lOMoAR cPSD| 58137911
+ Chính sách bằng hành động: Các chính sách được thể hiện qua các hành động cụ thể của chính
phủ, như đầu tư công, hỗ trợ tài chính, cung cấp dịch vụ công. Ví dụ: Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới. - Theo mục đích
+ Chính sách phân phối: Các chính sách liên quan đến việc phân phối lại tài sản và thu nhập trong
xã hội. Ví dụ: Chính sách trợ cấp xã hội, chính sách tiến bộ.
+ Chính sách điều tiết: Các chính sách nhằm điều chỉnh hành vi của các chủ thể kinh tế và xã hội.
Ví dụ: Chính sách môi trường, chính sách cạnh tranh.
+ Chính sách ổn định kinh tế: Các chính sách nhằm ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát,
thất nghiệp. Ví dụ: Chính sách tiền tệ, chính sách tài khóa.
- Theo lĩnh vực: kinh tế, xã hội, khoa học công nghệ, văn hoá, môi trường...
- Theo thời gian tồn tại
+ Chính sách ngắn hạn: Các chính sách có hiệu lực trong một thời gian ngắn, thường để giải quyết
các vấn đề cấp bách. Ví dụ: Các chính sách ứng phó với thiên tai.
+ Chính sách trung hạn: Các chính sách có hiệu lực trong một thời gian trung bình, thường là 510
năm. Ví dụ: Các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
+ Chính sách dài hạn: Các chính sách có hiệu lực trong một thời gian dài, thường là trên 10 năm.
Ví dụ: Chiến lược phát triển quốc gia. - Theo phạm vi quan hệ
+ Chính sách đối nội: Các chính sách áp dụng trong phạm vi lãnh thổ quốc gia.
+ Chính sách đối ngoại: Các chính sách liên quan đến quan hệ với các quốc gia khác.
- Theo tính chất ứng phó
+ Chính sách chủ động: Các chính sách được ban hành trước khi vấn đề xảy ra để phòng ngừa. +
Chính sách bị động: Các chính sách được ban hành sau khi vấn đề đã xảy ra để khắc phục hậu quả.
- Theo tính chất tác động
+ Chính sách khuyến khích: Các chính sách tạo điều kiện thuận lợi để các chủ thể thực hiện hành vi mong muốn.
+ Chính sách hạn chế: Các chính sách hạn chế hoặc cấm các hành vi không mong muốn. - Theo phạm vi tác động
+ Chính sách vĩ mô: Các chính sách tác động đến toàn bộ nền kinh tế.
+ Chính sách vi mô: Các chính sách tác động đến một lĩnh vực hoặc một nhóm đối tượng cụ thể.
Ví dụ: Chính sách giảm nghèo •
Theo chủ thể ban hành: Chính phủ Việt Nam •
Theo hình thức thể hiện: Văn bản pháp luật (Luật hỗ trợ người nghèo), hành động (các
chương trình hỗ trợ trực tiếp như xây nhà tình thương, cấp vốn vay) •
Theo mục tiêu: Phân phối (tái phân phối thu nhập), ổn định xã hội • Theo lĩnh vực: Xã hội •
Theo thời gian: Trung hạn và dài hạn •
Theo phạm vi quan hệ: Đối nội •
Theo tính chất ứng phó: Chủ động •
Theo tính chất tác động: Khuyến khích, hỗ trợ •
Theo phạm vi tác động: Vi mô (tập trung vào hộ nghèo) và vĩ mô (tác động đến giảm bất bình đẳng xã hội). lOMoAR cPSD| 58137911
9. Chính sách công có những loại môi trường chính sách nào?, cho ví dụ minh họa?
* Là tổng hòa tất cả các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành, tồn tại và phát triển của chính sách. * Phân loại:
- Tình hình kinh tế xã hội
+ Tăng trưởng kinh tế: Tốc độ tăng trưởng kinh tế ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn lực tài chính
cho các chính sách công. Khi kinh tế phát triển, nguồn lực sẽ dồi dào hơn, ngược lại, khi kinh tế
khó khăn, việc triển khai các chính sách sẽ gặp nhiều hạn chế.
+ Phân phối thu nhập: Sự chênh lệch giàu nghèo ảnh hưởng đến nhu cầu và kỳ vọng của các nhóm
xã hội khác nhau, từ đó tác động đến việc hình thành và thực hiện chính sách.
+ Cơ cấu dân số: Sự thay đổi về cơ cấu dân số (ví dụ: già hóa dân số) sẽ đòi hỏi các chính sách xã hội phù hợp.
+ Mức độ đô thị hóa: Tốc độ đô thị hóa ảnh hưởng đến nhu cầu về các dịch vụ công, hạ tầng đô thị.
+ Môi trường: Các vấn đề môi trường như ô nhiễm, biến đổi khí hậu đòi hỏi các chính sách bảo
vệ môi trường. - Môi trường quốc tế
+ Quan hệ quốc tế: Quan hệ ngoại giao, hợp tác kinh tế, văn hóa với các nước khác ảnh hưởng đến
việc hình thành và thực hiện chính sách, đặc biệt là các chính sách đối ngoại.
+ Các tổ chức quốc tế: Các tổ chức như Liên hợp quốc, Ngân hàng Thế giới có thể ảnh hưởng đến
việc hoạch định chính sách thông qua các hiệp ước, quy định và hỗ trợ tài chính.
+ Xu hướng toàn cầu: Các xu hướng toàn cầu như toàn cầu hóa, biến đổi khí hậu cũng tác động
đến việc hình thành chính sách trong nước.
- Điều kiện thể chế, chế độ
+ Hệ thống chính trị: Hình thức nhà nước, chế độ chính trị, sự phân quyền ảnh hưởng đến quá trình
ra quyết định chính sách.
+ Khung pháp lý: Hiến pháp, luật pháp, các quy định hành chính tạo ra cơ sở pháp lý cho việc thực hiện chính sách.
+ Cơ chế quản lý nhà nước: Hiệu quả của bộ máy nhà nước, năng lực của cán bộ, công chức ảnh
hưởng đến quá trình thực hiện chính sách. - Văn hoá chính trị
+ Giá trị, niềm tin: Giá trị và niềm tin của người dân ảnh hưởng đến sự chấp nhận và hiệu quả của chính sách.
+ Ý thức công dân: Mức độ tham gia của công dân vào quá trình ra quyết định chính sách. +
Phong tục tập quán: Các phong tục tập quán có thể ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách,
đặc biệt là ở các vùng nông thôn.
* Ví dụ: Chính sách giảm nghèo: Tình hình kinh tế xã hội (mức độ nghèo đói, phân phối thu nhập),
môi trường quốc tế (các chương trình hỗ trợ của các tổ chức quốc tế), điều kiện thể chế (chính sách
đất đai, chính sách tín dụng), văn hóa chính trị (quan niệm về công bằng xã hội) đều ảnh hưởng
đến hiệu quả của chính sách này.
10. Quy trình chính sách công gồm những giai đoạn nào?, cho ví dụ minh họa?
* Quy trình chính sách công là một chuỗi các giai đoạn kế tiếp nhau, bắt đầu từ khi vấn đề công
được đưa vào chương trình xây dựng CS của nhà nước, đến khi kết quả của chính sách được đánh giá
* Quy trình: Hoạch định CSC Thực thi CSC Đánh giá CSC Giám sát CSC Chấm dứt lOMoAR cPSD| 58137911
- Hoạch định chính sách công
+ Xác định vấn đề: Nhận diện và phân tích vấn đề xã hội, kinh tế hoặc chính trị cần giải quyết. +
Thiết lập mục tiêu: Xác định mục tiêu cụ thể, rõ ràng và đo lường được mà chính sách muốn đạt được.
+ Xây dựng các lựa chọn chính sách: Đề xuất các giải pháp khả thi để giải quyết vấn đề. + Phân
tích và đánh giá các lựa chọn: Đánh giá ưu nhược điểm của từng lựa chọn dựa trên các tiêu chí
như hiệu quả, hiệu quả kinh tế, tính khả thi.
+ Lựa chọn phương án tối ưu: Chọn phương án chính sách tốt nhất dựa trên kết quả phân tích.
- Thực thi chính sách công
+ Ban hành chính sách: Chuyển đổi quyết định chính sách thành văn bản pháp luật hoặc các hướng dẫn thực hiện.
+ Phân bổ nguồn lực: Đảm bảo có đủ nguồn lực tài chính, nhân lực và vật lực để thực hiện chính sách.
+ Xây dựng cơ chế thực hiện: Thiết lập các cơ chế, thủ tục để thực hiện chính sách một cách hiệu quả.
+ Truyền thông chính sách: Thông báo và giải thích chính sách cho công chúng và các đối tượng liên quan.
- Đánh giá chính sách công
+ Xác định các chỉ tiêu đánh giá: Lựa chọn các chỉ tiêu để đo lường mức độ đạt được các mục tiêu của chính sách.
+ Thu thập dữ liệu: Thu thập dữ liệu để đánh giá hiệu quả của chính sách.
+ Phân tích dữ liệu: Phân tích dữ liệu để so sánh kết quả thực tế với mục tiêu đã đề ra. + Đánh
giá tác động: Đánh giá tác động của chính sách đến các đối tượng khác nhau trong xã hội.
- Giám sát chính sách công
+ Theo dõi quá trình thực hiện: Theo dõi quá trình thực hiện chính sách để phát hiện các vấn đề và bất cập.
+ Điều chỉnh chính sách: Điều chỉnh chính sách nếu cần thiết để đảm bảo đạt được mục tiêu. +
Kiểm tra tính tuân thủ: Kiểm tra xem các cơ quan, tổ chức và cá nhân có thực hiện chính sách
đúng quy định hay không. - Chấm dứt chính sách
+ Đánh giá tổng kết: Đánh giá tổng kết hiệu quả của chính sách trong suốt quá trình thực hiện. +
Quyết định chấm dứt: Quyết định có nên tiếp tục, sửa đổi hay chấm dứt chính sách dựa trên kết quả đánh giá.
+ Xử lý hậu quả: Xử lý các vấn đề phát sinh sau khi chấm dứt chính sách.
Ví dụ: Giả sử chúng ta muốn xây dựng một chính sách giảm nghèo. Quy trình sẽ diễn ra như sau: •
Hoạch định: Xác định đối tượng nghèo, nguyên nhân gây nghèo, xây dựng các chương
trình hỗ trợ như tạo việc làm, đào tạo nghề, hỗ trợ vốn... •
Thực thi: Ban hành các nghị định, quyết định, phân bổ ngân sách, triển khai các chương trình. •
Đánh giá: Đánh giá mức độ giảm nghèo, tác động của các chương trình đến cuộc sống của người nghèo. •
Giám sát: Theo dõi quá trình thực hiện, điều chỉnh các chương trình nếu cần thiết. •
Chấm dứt: Đánh giá tổng kết hiệu quả của chính sách, quyết định có tiếp tục hay không. lOMoAR cPSD| 58137911
11. Lấy ví dụ môt chính sách cụ thể để phân tích ṃ ối quan hệ các giai đoạn trong quy trình
CSC? Ví dụ minh họa quy trình chính sách công: Chính sách giảm nghèo ở nông thôn. Để minh
họa rõ hơn về mối quan hệ giữa các giai đoạn trong quy trình chính sách công, chúng ta hãy lấy ví
dụ về một chính sách cụ thể, đó là chính sách giảm nghèo ở nông thôn.
- Hoạch định chính sách: •
Xác định vấn đề: Nhận diện tình trạng nghèo đói ở nông thôn, phân tích các nguyên nhân
như thiếu đất canh tác, hạn hán, thiếu vốn, thiếu kiến thức... •
Thiết lập mục tiêu: Đặt mục tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn X% trong vòng Y năm. •
Xây dựng các lựa chọn chính sách: Đề xuất các giải pháp như:
o Hỗ trợ tín dụng cho hộ nghèo o
Đào tạo nghề o Phát triển hạ tầng
nông thôn o Hỗ trợ giống cây trồng,
vật nuôi Phân tích và đánh giá:
Đánh giá ưu nhược điểm của từng
giải pháp, lựa chọn giải pháp tối ưu
dựa trên nguồn lực và điều kiện thực tế. - Thực thi chính sách: •
Ban hành chính sách: Ban hành các nghị định, quyết định về các chương trình hỗ trợ giảm nghèo. •
Phân bổ nguồn lực: Phân bổ ngân sách, nhân lực cho các chương trình, dự án. •
Xây dựng cơ chế thực hiện: Xây dựng các cơ chế thẩm định, phê duyệt dự án, cơ chế giám sát. •
Truyền thông chính sách: Tổ chức các buổi tập huấn, tuyên truyền về chính sách cho người dân. - Đánh giá chính sách: •
Xác định chỉ tiêu: Lựa chọn các chỉ tiêu như tỷ lệ hộ nghèo, thu nhập bình quân đầu người,
chỉ số phát triển con người ở nông thôn. •
Thu thập dữ liệu: Thu thập dữ liệu từ các hộ gia đình, chính quyền địa phương. •
Phân tích dữ liệu: So sánh dữ liệu trước và sau khi thực hiện chính sách để đánh giá hiệu quả. •
Đánh giá tác động: Đánh giá tác động của chính sách đến các nhóm đối tượng khác nhau,
đến môi trường và xã hội. - Giám sát chính sách: •
Theo dõi quá trình thực hiện: Theo dõi tiến độ thực hiện các dự án, chương trình. •
Điều chỉnh chính sách: Điều chỉnh các chính sách, chương trình nếu cần thiết để đạt được mục tiêu. •
Kiểm tra tính tuân thủ: Kiểm tra việc thực hiện chính sách tại các địa phương. - Chấm dứt chính sách: •
Đánh giá tổng kết: Đánh giá tổng thể hiệu quả của chính sách. •
Quyết định chấm dứt: Quyết định có tiếp tục, sửa đổi hay chấm dứt chính sách. •
Xử lý hậu quả: Đánh giá tác động lâu dài của chính sách, xử lý các vấn đề phát sinh.
Mối quan hệ giữa các giai đoạn: lOMoAR cPSD| 58137911 •
Tính liên tục: Các giai đoạn trên diễn ra liên tục và có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Kết
quả đánh giá ở giai đoạn 3 sẽ là cơ sở để điều chỉnh chính sách ở giai đoạn 4. •
Tính lặp lại: Quy trình chính sách có thể được lặp lại nhiều lần. Ví dụ, sau khi đánh giá, có
thể cần phải điều chỉnh chính sách và bắt đầu lại từ giai đoạn thực thi. •
Tính phức tạp: Việc thực hiện một chính sách công thường gặp phải nhiều khó khăn và
thách thức, đòi hỏi sự linh hoạt và thích ứng của người thực hiện.
CHƯƠNG 2: CHỦ THỂ HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH CÔNG
1. Hãy nêu các chủ thể hoạt đông của chính sách công?̣
* Chủ thể chính sách là cá nhân, nhóm hoặc tổ chức – tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào hoạt
động hoạch định, thực thi, đánh giá và giám sát chính sách * Phân loại: 1. Chủ thể chính thức • Cơ quan lập pháp:
o Vai trò: Ban hành luật, nghị quyết, tạo khung pháp lý cho chính sách. o Ảnh hưởng:
Quyết định cuối cùng về các chính sách lớn, định hướng phát triển của đất nước. • Cơ quan hành pháp:
o Vai trò: Xây dựng, triển khai và giám sát việc thực hiện chính sách.
o Ảnh hưởng: Quyết định các chính sách cụ thể, phân bổ nguồn lực. • Cơ quan tư pháp:
o Vai trò: Giải quyết tranh chấp, bảo vệ pháp luật, đảm bảo việc thực hiện chính sách
đúng quy định. o Ảnh hưởng: Thông qua các phán quyết, ảnh hưởng đến việc hiểu và áp dụng chính sách.
2. Chủ thể phi chính thức Nhóm lợi ích:
o Vai trò: Đại diện cho lợi ích của một nhóm cụ thể (doanh nghiệp, công nhân, nông
dân), vận động để chính sách đáp ứng nhu cầu của nhóm mình. o Ảnh hưởng: Áp lực
lên các nhà hoạch định chính sách để đưa ra những quyết định có lợi cho nhóm mình. • Công chúng:
o Vai trò: Là đối tượng chịu tác động trực tiếp của chính sách, có quyền tham gia vào
quá trình xây dựng chính sách. o Ảnh hưởng: Thông qua các cuộc biểu tình, kiến
nghị, bỏ phiếu, công chúng có thể tác động đến việc hình thành và thực hiện chính sách. •
Truyền thông đại chúng:
o Vai trò: Truyền tải thông tin về chính sách đến công chúng, định hình dư luận.
o Ảnh hưởng: Ảnh hưởng đến nhận thức của công chúng về chính sách, gây áp lực
lên các nhà hoạch định chính sách. •
Các tổ chức nghiên cứu chính sách:
o Vai trò: Cung cấp thông tin, kiến thức và các nghiên cứu để hỗ trợ quá trình hoạch định chính sách.
o Ảnh hưởng: Ảnh hưởng đến việc lựa chọn các giải pháp chính sách. •
Các tổ chức phi chính phủ:
o Vai trò: Vận động, giám sát việc thực hiện chính sách, cung cấp các dịch vụ công cộng.
o Ảnh hưởng: Đóng vai trò cầu nối giữa chính phủ và người dân. •
Các tổ chức chính trị xã hội: lOMoAR cPSD| 58137911
o Vai trò: Đại diện cho các nhóm xã hội, tham gia vào quá trình xây dựng và giám
sát chính sách. o Ảnh hưởng: Tác động đến việc hình thành và thực hiện chính
sách, đặc biệt là trong các vấn đề liên quan đến quyền lợi của các nhóm xã hội.
Tương tác giữa các chủ thể:
Các chủ thể trên thường tương tác với nhau một cách phức tạp. Sự tương tác này có thể là hợp tác,
đối đầu hoặc cạnh tranh. Ví dụ: •
Hợp tác: Các tổ chức phi chính phủ có thể hợp tác với chính phủ để triển khai các chương trình xã hội. •
Đối đầu: Các nhóm lợi ích có thể đối đầu với nhau khi lợi ích của họ xung đột. •
Cạnh tranh: Các tổ chức truyền thông có thể cạnh tranh để thu hút sự chú ý của công chúng.
2. Chủ thể chính thức của CSC gồm những cơ quan tổ chức nào?Cụ thể, các chủ
thể chính thức của CSC thường bao gồm: • Cơ quan lập pháp:
o Quốc hội: Cơ quan quyền lực cao nhất của nhà nước, có quyền ban hành hiến pháp,
luật và các nghị quyết có giá trị pháp lý cao nhất. Quốc hội quyết định các chính
sách lớn, định hướng phát triển của đất nước.
o Hội đồng nhân dân các cấp: Có quyền ban hành các nghị quyết, quyết định về các
vấn đề thuộc thẩm quyền quản lý của địa phương. • Cơ quan hành pháp:
o Chính phủ: Cơ quan hành chính nhà nước cao nhất, có trách nhiệm xây dựng, triển
khai và giám sát việc thực hiện chính sách. o Các bộ, ngành: Thực hiện chức năng
quản lý nhà nước trong các lĩnh vực cụ thể, như Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Y tế,
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
o Ủy ban nhân dân các cấp: Thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước tại địa phương. • Cơ quan tư pháp:
o Tòa án: Giải quyết các vụ án, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tổ
chức, đảm bảo việc thi hành pháp luật. o Viện kiểm sát: Kiểm sát việc thực hành
pháp luật, bảo vệ lợi ích của nhà nước, xã hội và công dân.
Vai trò của các chủ thể chính thức: •
Xây dựng chính sách: Lập kế hoạch, nghiên cứu, soạn thảo các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật. •
Phê duyệt chính sách: Thông qua các quy định pháp lý để chính thức hóa chính sách. •
Thực thi chính sách: Triển khai các hoạt động cụ thể để đưa chính sách vào cuộc sống. •
Giám sát chính sách: Theo dõi, đánh giá hiệu quả của chính sách và điều chỉnh khi cần thiết. Ví dụ:
Khi xây dựng chính sách giáo dục, Quốc hội sẽ ban hành luật giáo dục, Chính phủ sẽ xây dựng
các chương trình giáo dục, Bộ Giáo dục và Đào tạo sẽ triển khai các chương trình này, Tòa án sẽ
giải quyết các vụ kiện liên quan đến giáo dục.
Tóm lại, các cơ quan nhà nước chính thức đóng vai trò trung tâm trong quá trình xây dựng và thực
hiện chính sách công. Họ có quyền lực và trách nhiệm pháp lý để đưa ra các quyết định quan trọng
ảnh hưởng đến cuộc sống của người dân lOMoAR cPSD| 58137911
3. Chủ thể không chính thức của CSC gồm những cơ quan tổ chức nào?
Công chúng: Công chúng bao gồm tất cả mọi người trong xã hội, những người bị ảnh hưởng trực
tiếp hoặc gián tiếp bởi các chính sách. • Ví dụ cụ thể:
o Người dân thành thị: Những người sống ở các thành phố lớn, quan tâm đến các vấn
đề như giao thông, ô nhiễm môi trường, chất lượng cuộc sống. o Người dân nông
thôn: Những người sống ở nông thôn, quan tâm đến các vấn đề như đất đai, thủy lợi, giá cả nông sản.
o Người tiêu dùng: Tất cả mọi người khi mua hàng hóa và dịch vụ, quan tâm đến chất
lượng sản phẩm, giá cả, và quyền lợi người tiêu dùng.
Truyền thông đại chúng: Truyền thông đại chúng đóng vai trò quan trọng trong việc định hình dư
luận, cung cấp thông tin về các vấn đề xã hội và chính trị, và tác động đến quá trình ra quyết định
của các nhà hoạch định chính sách. • Ví dụ cụ thể:
o Báo chí: Báo Tuổi trẻ, Báo Thanh Niên, Báo Dân trí. o Truyền hình: VTV, HTV, VTC.
o Mạng xã hội: Facebook, Twitter, YouTube.
Các tổ chức nghiên cứu chính sách: Các tổ chức này thực hiện các nghiên cứu khoa học để cung
cấp thông tin, phân tích và đánh giá các chính sách. • Ví dụ cụ thể:
o Viện Nghiên cứu Kinh tế và Chính sách: Thường xuyên thực hiện các nghiên cứu
về các vấn đề kinh tế, xã hội, và chính trị của Việt Nam và thế giới. o Trung tâm
Nghiên cứu Phát triển: Tập trung vào nghiên cứu các vấn đề phát triển, như xóa đói
giảm nghèo, phát triển bền vững. o Các viện nghiên cứu trực thuộc các trường đại
học: Nhiều trường đại học có các viện nghiên cứu chuyên sâu về các lĩnh vực khác
nhau, như kinh tế, xã hội, luật. Các tổ chức phi chính phủ (NGO): Các tổ chức này
hoạt động độc lập với nhà nước, thường tập trung vào các lĩnh vực như nhân đạo,
xã hội, môi trường, và phát triển. • Ví dụ cụ thể:
o Amnesty International: Tập trung vào việc bảo vệ nhân quyền. o Greenpeace: Tập
trung vào các vấn đề môi trường.
o Save the Children: Tập trung vào việc bảo vệ quyền lợi của trẻ em.
Các tổ chức chính trị xã hội: Các tổ chức này thường đại diện cho các nhóm lợi ích cụ thể, như
công nhân, nông dân, trí thức, và có mục tiêu bảo vệ và thúc đẩy quyền lợi của nhóm mình. • Ví dụ cụ thể:
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh: Đại diện cho giới trẻ, tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước và xã hội.
Công đoàn Việt Nam: Đại diện cho giai cấp công nhân và người lao động, bảo vệ quyền
lợi của người lao động.
Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam: Đại diện cho phụ nữ Việt Nam, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của phụ nữ. lOMoAR cPSD| 58137911
Hội Nông dân Việt Nam: Đại diện cho nông dân, bảo vệ quyền lợi và hỗ trợ nông dân trong sản xuất.
Hội Cựu chiến binh Việt Nam: Tập hợp và đoàn kết các cựu chiến binh, tham gia xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam •
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh •
Liên đoàn Lao động Việt Nam • Hội Nông dân Việt Nam •
Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam •
Hội Cựu chiến binh Việt Nam •
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Ví dụ minh họa:
Giả sử có một chính sách mới về giáo dục. Các nhóm lợi ích liên quan có thể bao gồm: lOMoAR cPSD| 58137911 •
Nhóm lợi ích: Hiệp hội các trường tư thục, các công đoàn giáo viên, các hội phụ huynh học sinh. •
Công chúng: Học sinh, sinh viên, phụ huynh, giáo viên. •
Truyền thông đại chúng: Các báo, đài đưa tin về chính sách này. •
Các tổ chức nghiên cứu chính sách: Các viện nghiên cứu giáo dục sẽ đánh giá tác động của chính sách. •
Các tổ chức phi chính phủ: Các tổ chức bảo vệ quyền trẻ em có thể tham gia vào quá trình
đánh giá và vận động để cải thiện chính sách.
4. Các tổ chức nghiên cứu chính sách (think tanks) có vai trò như thế nào đối với việc hoạch định
chính sách công? cho ví dụ minh họa?
*Các tổ chức nghiên cứu chính sách (think tanks) là những tổ chức phi lợi nhuận, độc lập, chuyên
thực hiện nghiên cứu và tư vấn về chính sách công. Các tổ chức này thường được thành lập bởi
các học giả, chuyên gia, nhà hoạt động, hoặc các nhà doanh nghiệp. Các tổ chức nghiên cứu chính
sách, hay còn được gọi là "think tanks," đóng một vai trò quan trọng trong quá trình hoạch định
chính sách công. Dưới đây là một số cách mà chúng ảnh hưởng đến quá trình này:
- Nghiên cứu và phân tích: •
Thu thập và phân tích dữ liệu: Think tanks tiến hành nghiên cứu sâu rộng về các vấn đề xã
hội, kinh tế, chính trị, thu thập và phân tích một lượng lớn dữ liệu để đưa ra những kết luận khoa học, khách quan. •
Đánh giá tác động của chính sách: Họ đánh giá hiệu quả của các chính sách hiện hành, dự
báo tác động của các chính sách mới, từ đó đưa ra những khuyến nghị để cải thiện.
- Đưa ra các đề xuất chính sách: •
Xây dựng các kịch bản: Think tanks đưa ra các kịch bản khác nhau cho các vấn đề, giúp
các nhà hoạch định chính sách hình dung rõ hơn về những lựa chọn có thể. •
Đề xuất các giải pháp sáng tạo: Họ không chỉ chỉ ra vấn đề mà còn đưa ra những giải pháp
mới, những góc nhìn khác biệt để giải quyết vấn đề. - Tư vấn cho chính phủ: •
Cung cấp thông tin chuyên môn: Think tanks cung cấp cho chính phủ những thông tin
chuyên sâu, những phân tích kỹ lưỡng về các vấn đề. •
Hỗ trợ quá trình ra quyết định: Họ tham gia vào các cuộc họp, hội thảo để chia sẻ kiến
thức, kinh nghiệm, góp ý cho các quyết sách của chính phủ.
- Tạo diễn đàn thảo luận: •
Tổ chức các hội thảo, hội nghị: Think tanks tạo ra những diễn đàn để các nhà hoạch định
chính sách, các nhà nghiên cứu, và các bên liên quan cùng nhau thảo luận, chia sẻ ý kiến. •
Công bố các báo cáo: Họ công bố các báo cáo nghiên cứu để nâng cao nhận thức của công
chúng về các vấn đề xã hội.
Tóm lại, think tanks đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin chính xác và chất
lượng, tư vấn chính sách, và tạo ra một môi trường thảo luận có ý nghĩa trong quá trình hình thành
và thực thi chính sách công. Ví dụ minh họa:
Giả sử Việt Nam đang đối mặt với vấn đề ô nhiễm môi trường. Một think tank về môi trường có thể: lOMoAR cPSD| 58137911 •
Nghiên cứu: Thực hiện các nghiên cứu để đánh giá mức độ ô nhiễm không khí, nước, đất
tại các khu vực khác nhau, xác định nguyên nhân và tác động của ô nhiễm. •
Đề xuất: Đề xuất các chính sách như tăng cường kiểm soát khí thải từ các nhà máy, khuyến
khích sử dụng năng lượng tái tạo, đầu tư vào hệ thống xử lý nước thải. •
Tư vấn: Tư vấn cho chính phủ về việc xây dựng các quy định về bảo vệ môi trường, hỗ trợ
các doanh nghiệp chuyển đổi sang sản xuất sạch hơn. •
Tạo diễn đàn: Tổ chức các hội thảo về biến đổi khí hậu, mời các nhà khoa học, nhà hoạt
động môi trường, và đại diện chính phủ tham gia thảo luận.
- Một số tổ chức nghiên cứu chính sách uy tín tại Việt Nam bao gồm:
Viện Kinh tế và Chính trị Thế Giới (IWEP)
Học viện Ngoại Giao Việt Nam (DAV)
Viện Kinh tế Việt Nam (VIE)
Viện Nghiên cứu Kinh tế và Chính sách (VEPR)
Viện Nghiên cứu châu Mỹ (VIAS)
Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương (CIEM)
Trung tâm Nghiên cứu Hệ thống Y tế - Đại học Y Hà Nội (CHSR)
Để phát huy vai trò của các think tanks trong việc hoạch định chính sách công, cần có sự hỗ trợ
của các cơ quan nhà nước. Các cơ quan nhà nước cần tạo điều kiện thuận lợi cho các think tanks
hoạt động, bao gồm cung cấp thông tin, tài liệu, nguồn lực và cơ hội tham gia vào quá trình hoạch định chính sách.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng các tổ chức nghiên cứu chính sách cũng có thể có những hạn chế nhất
định. Chẳng hạn, các tổ chức này có thể bị chi phối bởi các lợi ích của các bên liên quan, hoặc có
thể đưa ra những phân tích, tư vấn không phù hợp với thực tế. Do đó, các nhà hoạch định chính
sách cần có sự đánh giá, lựa chọn thận trọng đối với các thông tin, phân tích của các tổ chức nghiên cứu chính sách
5. Hãy liệt kê các tổ chức chính trị - xã hôi ở Việt Nam hiện nay và cho biết vai trò của các tổ ̣
chức này trong quá trình hoạch định, thực thi và đánh giá chính sách? Lấy ví dụ minh họa, chỉ rõ
vai trò của môt trong các tổ chức chính trị - xã hộ i đó?̣
1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam: Là tổ chức chính trị - xã hội rộng rãi nhất, đại diện cho khối
đại đoàn kết toàn dân tộc.
2. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh: Đại diện cho giới trẻ, tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước và xã hội.
3. Công đoàn Việt Nam: Đại diện cho giai cấp công nhân và người lao động, bảo vệ quyền
lợi của người lao động.
4. Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam: Đại diện cho phụ nữ Việt Nam, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của phụ nữ.
5. Hội Nông dân Việt Nam: Đại diện cho nông dân, bảo vệ quyền lợi và hỗ trợ nông dân trong sản xuất.
6. Hội Cựu chiến binh Việt Nam: Tập hợp và đoàn kết các cựu chiến binh, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội trong quá trình hoạch định, thực thi và đánh giá chính sách lOMoAR cPSD| 58137911
Các tổ chức chính trị - xã hội đóng vai trò quan trọng trong toàn bộ quá trình hoạch định, thực thi
và đánh giá chính sách. Cụ thể: • Hoạch định chính sách:
o Đưa ra ý kiến đóng góp: Các tổ chức này thường xuyên được mời tham gia vào các
cuộc họp, hội thảo để đóng góp ý kiến vào quá trình xây dựng chính sách.
o Thực hiện khảo sát, nghiên cứu: Nhiều tổ chức có các hoạt động nghiên cứu, khảo
sát để cung cấp dữ liệu, thông tin phục vụ cho việc xây dựng chính sách.
o Đại diện cho các nhóm lợi ích: Họ đại diện cho các nhóm lợi ích cụ thể (thanh niên,
công nhân, phụ nữ, nông dân...) để đảm bảo rằng các chính sách được xây dựng
phù hợp với nhu cầu của từng nhóm. • Thực thi chính sách:
o Tham gia vào quá trình triển khai: Các tổ chức này thường tham gia vào việc tuyên
truyền, vận động nhân dân thực hiện chính sách. o Hỗ trợ các đối tượng thụ hưởng:
Họ cung cấp các dịch vụ hỗ trợ, tư vấn cho các đối tượng thụ hưởng chính sách. o
Giám sát việc thực thi: Các tổ chức này có thể tham gia giám sát việc thực hiện
chính sách, phản ánh những khó khăn, vướng mắc đến các cơ quan có thẩm quyền. • Đánh giá chính sách:
o Thu thập thông tin phản hồi: Các tổ chức này thường xuyên tiếp xúc với các thành
viên của mình, thu thập thông tin phản hồi về hiệu quả của chính sách. o Đánh giá
tác động của chính sách: Họ có thể thực hiện các đánh giá độc lập về tác động của
chính sách, từ đó đưa ra các đề xuất điều chỉnh.
Ví dụ cụ thể: Vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong phòng chống dịch COVID-19 •
Hoạch định chính sách: Mặt trận Tổ quốc tham gia đóng góp ý kiến vào việc xây dựng các
chính sách phòng chống dịch, hỗ trợ người dân gặp khó khăn do dịch bệnh. •
Thực thi chính sách: Mặt trận Tổ quốc tổ chức các hoạt động quyên góp, hỗ trợ lương thực,
thực phẩm, trang thiết bị y tế cho các vùng dịch. •
Giám sát: Mặt trận Tổ quốc giám sát việc thực hiện các chính sách phòng chống dịch, phản
ánh những khó khăn, vướng mắc của người dân.
CHƯƠNG 3: CÔNG CỤ CHÍNH SÁCH CÔNG
1. Hãy nêu khái niệm và cách phân loại công cụ chính sách công?
* Là những phương tiện và biện pháp cụ thể mà Nhà nước sử dụng để thực thi các chính sách
công, việc lựa chọn có thể được thực hiện trong giai đoạn hoạch định hoặc thực thi chính sách * Phân loại
-Theo mức độ điều chỉnh của Nhà nước:
+ Các công cụ liên quan đến quy định của Nhà nước + Các
công cụ không liên quan đến quy định của Nhề nƯớc - Theo
mức độ liên quan đến chi tiêu công: + Các công cụ chi tiêu
+ Các công cụ không liên quan đến chi tiêu công.
- Theo nguồn lực được sử dụng: + Thông tin + Quyền lực pháp lý + Ngân sách lOMoAR cPSD| 58137911 + Tổ chức nhà nước.
- Theo cấp độ can thiệp của Nhà nước:
+ Các công cụ tự nguyện: • Gia đình và cộng đồng •
Tổ chức tự nguyện• Thị trường tư nhân + Các công cụ hỗn hợp: • Thông tin và khích lệ • Trợ cấp • Đấu giá quyền • Thuế và phí
+ Các công cụ bắt buộc: • Quy định • Doanh nghiệp nhà nước •
Cơ quan hành chính nhà nước và tổ chức sự nghiệp công lập (cung ứng trực tiếp).
Ví dụ: Giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường: •
Công cụ kinh tế: Áp thuế carbon, cấp trợ cấp cho các doanh nghiệp đầu tư vào công nghệ xanh (hỗn hợp). •
Công cụ hành chính: Ban hành quy chuẩn về khí thải (bắt buộc). lOMoAR cPSD| 58137911
Công cụ giáo dục và thông tin: Tổ chức các chiến dịch truyền thông về bảo vệ môi trường (tự nguyện).
2. Hãy lấy ví dụ công cụ chính sách điều tiết/giải điều tiết? * Điều tiết:
- Là một quá trình hoạt động, trong đó, Chính phủ đưa ra yêu cầu hoặc quy định dành cho cá nhân
hay tổ chức về hoạt động nào đó, đồng thời duy trì một quá trình quản lý hành chính liên tục.
- Phần lớn các điều tiết đều được tiến hành thông qua các văn bản pháp quy và các cơ quan nhà
nước thực hiện quản lý.
Vd: Khi trên thị trường, quan hệ cung – cầu bị rối loạn vì một số nguyên nhân khác nhau ( hạn
hán, mất mùa do sâu bệnh, lũ lụt) nhà nước đã tiến hành điều tiết bằng cách thông qua các chính
sách như giảm thuế, trợ cấp vốn, trợ cấp lương thực… để cân đối lại cung – cầu. Tuy nhiên, trong
một số trường hợp như có người đầu cơ tích trữ hàng hóa, lạm dụng hoàn cảnh khó khăn của
người dân để nâng giá bán thì nhà nước sẽ có biện pháp xử lí kịp thời, trừng trị đúng theo pháp
luật. * Giải điều tiết
- nới lỏng, xóa bỏ quy định; nới lỏng, xóa bỏ kiểm soát
- được hiểu là xóa bỏ toàn bộ hoặc một phần sự điều tiết đối với giá cả cũng như sự tham gia của
thị trường, tại các lĩnh vực (như ngành nghề kinh doanh, ngành nghề sản xuất...) mà cơ chế thị
trường có thể phát huy tác dụng tốt, giúp doanh nghiệp có quyền tự chủ nhiều hơn trong quy định
giá cả và lựa chọn hàng hóa.
- Giải điều tiết bao gồm
+ Nới nỏng kiểm soát về quyền quy định giá, mở rộng hoặc xóa bỏ giá trần, giá sàn;
+ Thu hẹp dần phạm vi hàng hóa bị điều tiết giá;
+ Nới lỏng hoặc xóa bỏ điều tiết (quy định và kiểm soát các điều kiện để) tham gia thị trường.
Ví dụ về các biện pháp bãi bỏ quy định, thủ tục hành chính không cần thiết: •
Cắt giảm các giấy tờ thủ tục: Thay vì yêu cầu doanh nghiệp cung cấp hàng chục loại giấy
tờ, chỉ yêu cầu một vài loại giấy tờ cơ bản. •
Xử lý hồ sơ trực tuyến: Cho phép doanh nghiệp thực hiện các thủ tục đăng ký, cấp phép
trực tuyến, tiết kiệm thời gian và chi phí. •
Mở cửa một cửa: Tập trung tất cả các thủ tục hành chính liên quan đến một lĩnh vực vào
một bộ phận duy nhất để tạo sự thuận tiện cho người dân và doanh nghiệp. •
Nới lỏng các điều kiện đầu tư: Giảm các yêu cầu về vốn, công nghệ đối với các dự án đầu tư. •
Giảm các hạn chế về giá cả: Cho phép thị trường tự do định giá nhiều loại hàng hóa, dịch vụ.
3. Hãy lấy ví dụ công cụ chính sách người sử dụng trả phí/hợp đồng thuê ngoài/công cụ phân cấp
và giao quyền/…?: SLIDE CHƯƠNG 3
1. Công cụ chính sách người sử dụng trả phí: •
Giáo dục: Phí học tại các trường đại học, cao đẳng. Việc thu phí giúp đảm bảo chất lượng
đào tạo, thu hút nguồn lực đầu tư vào giáo dục. lOMoAR cPSD| 58137911
Y tế: Phí khám bệnh, chữa bệnh tại các bệnh viện công. Việc thu phí giúp giảm bớt gánh
nặng cho ngân sách nhà nước và khuyến khích người dân sử dụng dịch vụ y tế một cách hiệu quả hơn. •
Cấp nước, thoát nước: Phí sử dụng nước sạch và dịch vụ thoát nước. Việc thu phí giúp đảm
bảo nguồn vốn đầu tư cho hệ thống cấp thoát nước và khuyến khích người dân tiết kiệm nước. •
Vệ sinh môi trường: Phí thu gom rác thải. Việc thu phí giúp đảm bảo công tác thu gom và
xử lý rác thải được thực hiện thường xuyên và hiệu quả.
2. Hợp đồng thuê ngoài: •
Dịch vụ công: Nhiều quốc gia đã chuyển giao một số dịch vụ công như thu gom rác, bảo
trì đường sá cho các doanh nghiệp tư nhân thông qua hình thức hợp đồng thuê ngoài.
Điều này giúp tăng hiệu quả hoạt động, giảm chi phí và nâng cao chất lượng dịch vụ. •
Sản xuất: Các doanh nghiệp lớn thường thuê ngoài một số công đoạn sản xuất để tập trung
vào các hoạt động cốt lõi. •
Cung cấp dịch vụ: Nhiều công ty thuê ngoài các dịch vụ hỗ trợ như kế toán, nhân sự, bảo
vệ để giảm chi phí và tăng tính linh hoạt.
3. Công cụ phân cấp và giao quyền: •
Phân cấp quyền quyết định: Ủy ban nhân dân các cấp được giao quyền quyết định nhiều
vấn đề liên quan đến phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. •
Giao quyền cho doanh nghiệp nhà nước: Các doanh nghiệp nhà nước được giao nhiều
quyền tự chủ hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. •
Phân quyền cho cộng đồng: Cộng đồng được tham gia vào quá trình hoạch định và thực
hiện các dự án phát triển tại địa phương.
4. Hãy cho biết tầm quan trọng của việc lựa chọn công cụ chính sách trong thực thi chính sách
công? Hãy lấy ví dụ minh hoạ
* Công cụ chính sách là một bộ phận quan trọng của chính sách công, quyết định đến hiệu quả của
chính sách. Việc lựa chọn công cụ chính sách phù hợp sẽ giúp đạt được mục tiêu của chính sách
một cách hiệu quả nhất. Việc lựa chọn công cụ chính sách phù hợp có tầm quan trọng như sau: -
Đảm bảo tính khả thi của chính sách:’Công cụ chính sách cần phù hợp với điều kiện cụ thể
của đất nước, của từng ngành, lĩnh vực, đảm bảo khả năng thực thi của chính sách trong thực tế. -
Đảm bảo tính hiệu quả của chính sách:’Công cụ chính sách cần phù hợp với mục tiêu của chính
sách, đảm bảo đạt được mục tiêu một cách hiệu quả nhất. -
Đảm bảo tính công bằng của chính sách:’Công cụ chính sách cần đảm bảo tính công bằng,
không phân biệt đối xử giữa các đối tượng chịu tác động của chính sách
Giả sử chúng ta muốn giảm thiểu tình trạng ô nhiễm không khí tại một thành phố lớn. Chúng ta có
thể lựa chọn một số công cụ chính sách sau: •
Tăng thuế đối với các phương tiện giao thông cá nhân: Điều này sẽ khuyến khích người
dân sử dụng phương tiện công cộng hoặc các phương tiện giao thông thân thiện với môi trường hơn. •
Hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp đầu tư vào công nghệ lọc khí: Điều này sẽ giúp giảm
lượng khí thải từ các nhà máy, xí nghiệp.