



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 45474828
CHƯƠNG 1: ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM RA ĐỜI VÀ LÃNH ĐẠO
ĐẤU TRANH GIÀNH CHÍNH QUYỀN (1930-1945) MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG
* Về kiến thức:
Cung cấp cho người học những nội dung khách quan, chân thực, có tính hệ thống
về quá trình ra ời của Đảng Cộng sản Việt Nam, giá trị lý luận và thực tiễn của sự kiện
thành lập Đảng, của Cương lĩnh chính trị ầu tiên, quá trình Đảng lãnh ạo cuộc ấu tranh giải
phóng dân tộc, giành chính quyền từ năm 1930 ến năm 1945.
* Về tư tưởng:
Cung cấp cơ sở lịch sử khẳng ịnh con ường cách mạng vô sản là tất yếu ối với dân
tộc Việt Nam, góp phần củng cố niềm tin của thế hệ trẻ.
* Về kỹ năng:
Trang bị cho sinh viên phương pháp nhận thức biện chứng, khách quan về quá trình
Đảng ra ời và vai trò lãnh ạo của Đảng trong cuộc ấu tranh giải phóng dân tộc, xác lập chính quyền cách mạng.
NỘI DUNG BÀI GIẢNG
1.1. Đảng Cộng sản Việt Nam ra ời và Cương lĩnh chính trị ầu tiên của
Đảng (tháng 2/1930)
1.1.1. Bối cảnh lịch sử
1.1.1.1. Tình hình thế giới -
Chủ nghĩa tư bản phương Tây chuyển nhanh từ giai oạn tự do cạnh tranh
sang giai oạn ộc quyền (giai oạn ế quốc chủ nghĩa), ẩy mạnh quá trình xâm chiếm và nô
dịch các nước nhỏ, yếu ở châu Á, châu Phi và khu vực Mỹ-Latinh. -
Nhân dân các dân tộc bị áp bức ã ứng lên ấu tranh chống ách thực dân, ế
quốc, tạo thành phong trào giải phóng dân tộc mạnh mẽ, rộng khắp, nhất là ở châu Á. -
Đầu thế kỷ XX, phong trào cộng sản và công nhân quốc tế ngày càng phát
triển, V. I. Lênin ã phát triển học thuyết C. Mác và cùng với Đảng Bônsêvích Nga lãnh ạo
Cách mạng Tháng Mười Nga thắng lợi (1917). Thắng lợi ó ã làm biến ổi sâu sắc tình hình
thế giới, không chỉ có ý nghĩa to lớn ối với cuộc ấu tranh của giai cấp vô sản ở các nước tư
bản mà còn có tác ộng sâu sắc ến phong trào giải phóng dân tộc ở các thuộc ịa. -
Tháng 3/1919, Quốc tế Cộng sản, do V. I. Lênin ứng ầu, ược thành lập, trở
thành bộ tham mưu chiến ấu, tổ chức lãnh ạo phong trào cách mạng vô sản thế giới. Quốc
tế Cộng sản không những vạch ường hướng chiến lược cho cách mạng vô sản mà còn ề
cập các vấn ề dân tộc và thuộc ịa, thúc ẩy phong trào ấu tranh ở thuộc ịa i theo khuynh hướng vô sản. -
Đại hội II của Quốc tế Cộng sản (1920) ã thông qua Sơ thảo lần thứ nhất những 1 lOMoAR cPSD| 45474828
luận cương về vấn ề dân tộc và vấn ề thuộc ịa. -
Thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười và những hoạt ộng cách mạng của
Quốc tế Cộng sản ã ảnh hưởng mạnh mẽ và thức tỉnh phong trào giải phóng dân tộc ở các
nước thuộc ịa, trong ó có Việt Nam.
1.1.1.2. Tình hình Việt Nam và các phong trào yêu nước trước khi có Đảng
* Tình hình Việt Nam
Là quốc gia Đông Nam Á nằm ở vị trí ịa chính trị quan trọng của châu Á, Việt Nam
trở thành ối tượng nằm trong mưu ồ xâm lược của thực dân Pháp. -
Quá trình xâm lược: Năm 1858, thực dân Pháp xâm lược Việt Nam. Triều
ình nhà Nguyễn từng bước thỏa hiệp (Hiệp ước 1862, 1874, 1883) và ến ngày 6/6/1884 với
Hiệp ước Patơnốt (Patenotre) ã ầu hàng hoàn toàn thực dân Pháp, Việt Nam trở thành “một
xứ thuộc ịa, dân ta là vong quốc nô, Tổ quốc ta bị giày xéo dưới gót sắt của kẻ thù hung
ác”1. Với việc thành lập Liên bang Đông Dương thuộc Pháp (bao gồm: Bắc Kỳ, Trung Kỳ,
Nam Kỳ, Cao Miên, Ai Lao), Việt Nam từ một nước ộc lập, có chủ quyền, trở thành thuộc ịa của thực dân Pháp. -
Chế ộ cai trị và khai thác thuộc ịa: thực dân Pháp ã thiết lập bộ máy cai trị,
bắt ầu tiến hành khai thác thuộc ịa: Cuộc khai thác thuộc ịa lần thứ nhất (1897-1914) và
khai thác thuộc ịa lần thứ hai (1919-1929).
Về chính trị: thực dân Pháp thực hiện chính sách “chia ể trị” nhằm phá vỡ khối oàn
kết cộng ồng quốc gia dân tộc, thiết lập ở Việt Nam chế ộ chính trị thuộc ịa - phong kiến
và chia nước ta thành 3 xứ: Bắc Kỳ, Trung Kỳ, Nam Kỳ.
Về kinh tế: mưu ồ của thực dân Pháp nhằm biến Việt Nam nói riêng và Đông Dương
nói chung thành thị trường tiêu thụ hàng hóa ế thừa của “chính quốc”, ồng thời ra sức vơ
vét tài nguyên, bóc lột sức lao ộng rẻ mạt của người bản xứ, cùng nhiều hình thức thuế khóa nặng nề.
Về văn hoá - xã hội: thực dân Pháp thực hiện chính sách “ngu dân” ể dễ cai trị, lập
nhà tù nhiều hơn trường học, du nhập những giá trị phản văn hoá, duy trì tệ nạn xã hội.
=> Thực dân Pháp thực thi chính sách cai trị ở Đông Dương với chế ộ áp bức chính
trị hà khắc, khai thác, bóc lột kinh tế và nô dịch văn hóa nặng nề. Từ ó, ã làm biến ổi tình
hình chính trị, kinh tế, xã hội Việt Nam. Dẫn ến sự phân hoá giai cấp trong xã hội. Các giai
cấp cũ phân hóa, giai cấp, tầng lớp mới xuất hiện với ịa vị kinh tế khác nhau và do ó cũng
có thái ộ chính trị khác nhau ối với vận mệnh của dân tộc.
Phân hóa giai cấp
Giai cấp cũ: Giai cấp ịa chủ và nông dân là hai giai cấp cơ bản trong xã hội. -
Giai cấp ịa chủ Việt Nam vẫn giữ quan hệ bóc lột ịa tô nhưng ã bị phân hóa.
1 Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, tập 12, tr.401. 2 lOMoAR cPSD| 45474828
Giai cấp ịa chủ luôn ứng trên lập trường tư tưởng phong kiến. Mâu thuẫn giai cấp giữa giai
cấp ịa chủ với giai cấp nông dân vẫn tồn tại.
+ Một bộ phận ịa chủ câu kết và làm tay sai cho thực dân Pháp.
+ Một bộ phận khác nêu cao tinh thần dân tộc, khởi xướng và lãnh ạo các phong
trào chống Pháp và bảo vệ chế ộ phong kiến, tiêu biểu là phong trào Cần vương.
+ Một bộ phận trở thành lãnh ạo phong trào nông dân chống thực dân Pháp và phong kiến phản ộng.
+ Một bộ phận nhỏ chuyển sang kinh doanh theo lối tư bản. -
Giai cấp nông dân Việt Nam có số lượng ông ảo nhất, khoảng hơn 90% dân
số, ồng thời là một giai cấp bị phong kiến, thực dân bóc lột nặng nề nhất.
+ Ngoài mâu thuẫn giai cấp vốn có với giai cấp ịa chủ Việt Nam, từ khi thực dân
Pháp xâm lược, giai cấp nông dân còn có mâu thuẫn dân tộc, có nhu cầu giải phóng ất nước
khỏi ách chiếm óng của thế lực ngoại bang.
+ Giai cấp nông dân Việt Nam là lực lượng hùng hậu, sẵn sàng hưởng ứng các
phong trào ấu tranh yêu nước và ặc biệt càng về sau cùng với giai cấp công nhân trở thành
lực lượng cách mạng chủ yếu trong phong trào ấu tranh giải phóng dân tộc theo hệ tư tưởng vô sản.
Các giai cấp mới xuất hiện -
Giai cấp công nhân Việt Nam ra ời sau cuộc khai thác thuộc ịa lần thứ nhất
của Pháp, gắn với việc thực dân Pháp thiết lập nhà máy, xí nghiệp, công xưởng, ồn iền...
+ Số lượng giai cấp công nhân Việt Nam trong ba thập niên ầu thế kỷ XX ã tăng lên
khoảng hơn 250.000 người.
+ Ngoài những ặc iểm của giai cấp công nhân quốc tế, giai cấp công nhân Việt Nam
có những ặc iểm riêng vì ra ời trong hoàn cảnh một nước thuộc ịa nửa phong kiến, chủ yếu
xuất thân từ nông dân, cơ cấu chủ yếu là công nhân khai thác mỏ, ồn iền, lực lượng còn nhỏ bé.
+ Giai cấp công nhân Việt Nam ã sớm tiếp nhận tư tưởng tiên tiến của thời ại là chủ
nghĩa Mác-Lênin, nhanh chóng phát triển từ tự phát ến tự giác, là giai cấp có năng lực lãnh ạo cách mạng. -
Giai cấp tư sản Việt Nam sinh ra sau giai cấp công nhân, xuất hiện trong thời
gian chiến tranh thế giới thứ nhất (1914-1918), số lượng của giai cấp tư sản dân tộc Việt Nam ngày càng nhiều.
+ Giai cấp tư sản có sự phân hóa: Một bộ phận gắn liền lợi ích với tư bản Pháp, trở
thành tầng lớp tư sản mại bản. Một bộ phận là giai cấp tư sản dân tộc mâu thuẫn với tư bản
Pháp và triều ình phong kiến, nhưng thế lực kinh tế yếu ớt, phụ thuộc. 3 lOMoAR cPSD| 45474828
+ Về cơ bản, giai cấp tư sản dân tộc có tinh thần yêu nước chống ế quốc và phong
kiến, nhưng họ không có khả năng tập hợp các giai tầng ể tiến hành cách mạng. -
Tầng lớp tiểu tư sản Việt Nam hình thành, chủ yếu là học sinh, trí thức, công
chức, viên chức của chế ộ thuộc ịa và những người thợ thủ công, những người tiểu thương.
+ Tầng lớp này có tinh thần dân tộc, yêu nước, rất nhạy cảm về chính trị và thời cuộc.
+ Tuy nhiên, do ịa vị kinh tế bấp bênh, thái ộ hay dao ộng, thiếu kiên ịnh, họ không
thể lãnh ạo cách mạng. Một số hưởng ứng các phong trào giải phóng dân tộc theo hệ tư
tưởng tư sản và một số hưởng ứng các phong trào cứu nước theo hệ tư tưởng vô sản.
Tầng lớp sĩ phu phong kiến Việt Nam bị phân hóa ngày càng sâu sắc. Một bộ phận
vẫn giữ cốt cách phong kiến, một bộ phận chuyển sang tư tưởng dân chủ tư sản hoặc tư
tưởng vô sản. Một số người trong tầng lớp này khởi xướng các phong trào yêu nước, có
ảnh hưởng lớn ối với ất nước.
=> Như vậy là, cuối thế kỷ XIX ầu thế kỷ XX, Việt Nam ã có sự biến ổi rất quan
trọng cả về chính trị, kinh tế, xã hội. Chính sách cai trị và khai thác bóc lột của thực dân
Pháp ã làm phân hóa những giai cấp vốn là của chế ộ phong kiến ( ịa chủ, nông dân) ồng
thời tạo nên những giai cấp, tầng lớp mới (công nhân, tư sản dân tộc, tiểu tư sản) với thái ộ chính trị khác nhau.
Những mâu thuẫn mới trong xã hội Việt Nam xuất hiện. Trong ó có hai mâu thuẫn
cơ bản: 1- mâu thuẫn giữa nông dân và ịa chủ và 2- mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt
Nam với thực dân Pháp và phong kiến phản ộng. Trong ó, mâu thuẫn giữa dân tộc Việt
Nam với thực dân Pháp trở thành mâu thuẫn chủ yếu nhất và ngày càng gay gắt.
* Các phong trào yêu nước của nhân dân Việt Nam trước khi có Đảng
Ngay từ khi Pháp nổ súng xâm lược, các phong trào yêu nước chống thực dân Pháp
bảo vệ nền ộc lập dân tộc của nhân dân Việt Nam ã diễn ra liên tục, rộng khắp.
Phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến: Đến năm 1884, dù triều ình
nhà Nguyễn ã ầu hàng, nhưng một bộ phận phong kiến yêu nước ã cùng với nhân dân vẫn
tiếp tục ấu tranh vũ trang chống Pháp. -
Phong trào Cần Vương (1885-1986) do vua Hàm Nghi và Tôn Thất Thuyết
khởi xướng. Tiêu biểu là các cuộc khởi nghĩa Ba Đình (Thanh Hoá), Bãi Sậy (Hưng Yên),
Hương Khê (Hà Tĩnh) diễn ra sôi nổi, rộng khắp ba kỳ và thể hiện tinh thần quật cường
chống ngoại xâm của các tầng lớp nhân dân. -
Phong trào nông dân Yên Thế (Bắc Giang) dưới sự lãnh ạo của vị thủ lĩnh
nông dân Hoàng Hoa Thám, nghĩa quân ã xây dựng lực lượng chiến ấu, lập căn cứ và ấu
tranh kiên cường chống thực dân Pháp.
Phong trào yêu nước theo khuynh hướng tư sản: Từ những năm ầu thế kỷ XX, phong
trào yêu nước Việt Nam chịu ảnh hưởng, tác ộng của trào lưu dân chủ tư sản. 4 lOMoAR cPSD| 45474828 -
Xu hướng bạo ộng do Phan Bội Châu tổ chức, lãnh ạo: Với chủ trương tập
hợp lực lượng với phương pháp bạo ộng chống Pháp, xây dựng chế ộ chính trị như ở Nhật
Bản, phong trào theo xu hướng này tổ chức ưa thanh niên yêu nước Việt Nam sang Nhật
Bản học tập (gọi là phong trào “Đông Du”). Đến năm 1908, Chính phủ Nhật Bản câu kết
với thực dân Pháp trục xuất lưu học sinh Việt Nam và những người ứng ầu. Sau ó, với sự
ảnh hưởng của Cách mạng Tân Hợi (1911) Trung Quốc, năm 1912 Phan Bội Châu lập tổ
chức Việt Nam Quang phục hội nhưng chương trình, kế hoạch hoạt ộng của Hội lại thiếu
rõ ràng. Cuối năm 1913, Phan Bội Châu bị thực dân Pháp bắt giam tại Trung Quốc cho tới
ầu năm 1917 và sau này bị quản chế tại Huế cho ến khi ông mất (1940). Ảnh hưởng xu
hướng bạo ộng của tổ chức Việt Nam Quang phục hội ối với phong trào yêu nước Việt Nam ến ây chấm dứt. -
Xu hướng cải cách của Phan Châu Trinh: Phan Châu Trinh và những người
cùng chí hướng muốn giành ộc lập cho dân tộc với chủ trương cải cách ất nước. Phan Châu
Trinh ã ề nghị Nhà nước “bảo hộ” Pháp tiến hành cải cách. Đó chính là sự hạn chế trong
xu hướng cải cách ể cứu nước, vì Phan Châu Trinh ã “ ặt vào lòng ộ lượng của Pháp cái hy
vọng cải tử hoàn sinh cho nước Nam,... Cụ không rõ bản chất của ế quốc thực dân”1. Do
vậy, khi phong trào Duy Tân lan rộng khắp cả Trung Kỳ và Nam Kỳ, ỉnh cao là vụ chống
thuế ở Trung Kỳ (1908), thực dân Pháp ã àn áp dã man, giết hại nhiều sĩ phu và nhân dân
tham gia biểu tình. Nhiều sĩ phu bị bắt, bị ày i Côn Đảo, trong ó có Phan Châu Trinh, Huỳnh
Thúc Kháng, Đặng Nguyên Cẩn... Phong trào chống thuế ở Trung Kỳ bị thực dân Pháp dập
tắt, cùng với sự kiện tháng 12/1907 thực dân Pháp ra lệnh óng cửa Trường Đông Kinh
Nghĩa Thục2 phản ánh sự kết thúc xu hướng cải cách trong phong trào cứu nước của Việt Nam. -
Phong trào của tổ chức Việt Nam Quốc dân Đảng (1927-1930): thành lập
tháng 12/1927 tại Bắc Kỳ, có ảnh hưởng rộng, do Nguyễn Thái Học lãnh ạo. Mục ích của
Việt Nam Quốc dân ảng là ánh uổi thực dân Pháp, giành ộc lập, xây dựng chế ộ cộng hòa
tư sản, với phương châm ấu tranh vũ trang nhưng theo lối manh ộng, ám sát cá nhân, lực
lượng chủ yếu là binh lính, sinh viên... Năm 1929, tổ chức ám sát tên trùm mộ phu Bazin
nhưng bị thực dân Pháp àn áp. Tháng 2/1930, Việt Nam Quốc dân ảng phát ộng khởi nghĩa
Yên Bái (2/1930) tuy oanh liệt nhưng nhanh chóng thất bại.
=> Như vậy, các phong trào chống thực dân Pháp theo ngọn cờ phong kiến, ngọn cờ
dân chủ tư sản của nhân dân Việt Nam Việt Nam ã diễn ra quyết liệt, liên tục và rộng khắp.
Tuy nhiên, dù là xu hướng bạo ộng của Phan Bội Châu hay xu hướng cải cách của Phan
Chu Trinh cũng ều thất bại.
1 Trần Văn Giàu: Sự phát triển tư tưởng ở Việt Nam từ thế k礃ऀ XIX ến Cách mạng Tháng Tám-Hệ ý thức tư sản và sự
thất bại của nó trước nhiệm vụ lịch sử, Nxb Khoa học xã hội, 1975, tr.442.
2 Trường Đông Kinh Nghĩa Thục do Lương Văn Can, Nguyễn Quyền, Hoàng Tăng Bí... thành lập ở Hà Nội, nhằm
truyền bá tư tưởng dân chủ, tự do tư sản, nâng cao lòng tự tôn dân tộc cho thanh niên Việt Nam. 5 lOMoAR cPSD| 45474828
Nguyên nhân thất bại: do chưa hiểu bản chất của chủ nghĩa ế quốc, thực dân, dựa
dẫm vào ngoại lực; do thiếu ường lối chính trị úng ắn, chưa có một tổ chức vững mạnh ể
tập hợp, giác ngộ và lãnh ạo toàn dân tộc, chưa xác ịnh ược phương pháp ấu tranh
thích hợp ể ánh ổ kẻ thù.
=> Các phong trào yêu nước tuy thất bại, nhưng ã góp phần cổ vũ mạnh mẽ tinh
thần yêu nước của nhân dân, bồi ắp thêm cho chủ nghĩa yêu nước Việt Nam, ặc biệt góp
phần thúc ẩy những nhà yêu nước, nhất là lớp thanh niên trí thức tiên tiến chọn lựa một con
ường mới, một giải pháp cứu nước, giải phóng dân tộc theo xu thế của thời ại.
1.1.2. Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị các iều kiện ể thành lập Đảng
* Nguyễn Ái Quốc lựa chọn con ường cách mạng vô sản -
Năm 1911, Nguyễn Tất Thành quyết ịnh ra i tìm ường cứu nước, giải phóng
dân tộc. Qua trải nghiệm thực tế lịch sử từ nhiều nước trên thế giới với nhiều nghề lao ộng
khác nhau, giác ngộ ầu tiên của Người là: ở âu bọn ế quốc thực dân cũng tàn bạo ộc ác, ở
âu người lao ộng cũng bị bóc lột dã man. -
Năm 1917, thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười Nga ã tác ộng mạnh mẽ
tới nhận thức của Nguyễn Ái Quốc - ây là cuộc “cách mạng ến nơi”. Người từ nước Anh
trở lại nước Pháp và tham gia các hoạt ộng chính trị hướng về tìm hiểu con ường Cách
mạng Tháng Mười Nga, về V. I. Lênin. -
Đầu năm 1919, Nguyễn Ái Quốc tham gia Đảng Xã hội Pháp, một chính ảng
tiến bộ nhất lúc ó ở Pháp. -
Tháng 6/1919, tại Hội nghị của các nước thắng trận trong Chiến tranh thế
giới thứ nhất họp ở Vécxây (Versailles), Nguyễn Ái Quốc ã gửi bản Yêu sách của nhân dân
An Nam (gồm tám iểm òi quyền tự do cho nhân dân Việt Nam). Những yêu sách ó không
ược Hội nghị áp ứng, nhưng sự kiện này ã tạo nên tiếng vang lớn trong dư luận quốc tế và
Nguyễn Ái Quốc càng hiểu rõ hơn bản chất của ế quốc, thực dân. -
Tháng 7/1920, Người ọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn
ề dân tộc và vấn ề thuộc ịa của V. I. Lênin. Những luận iểm của V. I. Lênin về vấn ề dân
tộc và thuộc ịa ã giải áp những vấn ề cơ bản và chỉ dẫn hướng phát triển của sự nghiệp cứu
nước, giải phóng dân tộc. -
Nguyễn Ái Quốc gia nhập Quốc tế Cộng sản tại Đại hội lần thứ XVIII của
Đảng Xã hội Pháp (12/1920) tại thành phố Tua (Tour). Tại Đại hội này, Nguyễn Ái Quốc
ã bỏ phiếu tán thành Quốc tế III (Quốc tế Cộng sản do V.I.Lênin thành lập) và thành lập Đảng Cộng sản Pháp.
=> Nguyễn Ái Quốc là một trong những sáng lập viên của Đảng Cộng sản Pháp và
là người cộng sản ầu tiên của Việt Nam, ánh dấu bước chuyển biến quyết ịnh trong tư
tưởng và lập trường chính trị của Nguyễn Ái Quốc. 6 lOMoAR cPSD| 45474828
=> Sau khi xác ịnh ược con ường cách mạng úng ắn, Nguyễn Ái Quốc tiếp tục khảo
sát, tìm hiểu ể hoàn thiện nhận thức về ường lối cách mạng vô sản, ồng thời tích cực truyền
bá chủ nghĩa Mác-Lênin về Việt Nam.
* Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị về tư tưởng, chính trị và tổ chức cho sự ra ời của Đảng
Về tư tưởng: Hồ Chí Minh ã vạch trần bản chất của chủ nghĩa ế quốc, tập hợp lực
lượng và tuyên truyền con ường cách mạng vô sản. -
Tại Pháp, giữa năm 1921, Hồ Chí Minh cùng một số nhà cách mạng của các
nước thuộc ịa khác thành lập Hội liên hiệp thuộc ịa, sáng lập tờ báo Le Paria (Người cùng khổ),
Người viết nhiều bài trên các báo: Nhân ạo, Đời sống công nhân, Tạp chí Cộng sản… -
Năm 1922, Ban Nghiên cứu thuộc ịa của Đảng Cộng sản Pháp ược thành lập,
Nguyễn Ái Quốc ược cử làm Trưởng Tiểu ban Nghiên cứu về Đông Dương. -
Hồ Chí Minh tích cực tố cáo, lên án bản chất áp bức, bóc lột, nô dịch của chủ
nghĩa thực dân ối với nhân dân các nước thuộc ịa và kêu gọi, thức tỉnh nhân dân bị áp bức
ấu tranh giải phóng. Người chỉ rõ bản chất của chủ nghĩa thực dân, xác ịnh chủ nghĩa thực
dân là kẻ thù chung của các dân tộc thuộc ịa, của giai cấp công nhân và nhân dân lao ộng trên thế giới. -
Người tiến hành tuyên truyền tư tưởng về con ường cách mạng vô sản, con
ường cách mạng theo lý luận Mác-Lênin, xây dựng mối quan hệ gắn bó giữa những người
cộng sản và nhân dân lao ộng Pháp với các nước thuộc ịa và phụ thuộc. -
Trong tác phẩm Đường cách mệnh (1927), Nguyễn Ái Quốc khẳng ịnh: Đảng
muốn vững thì phải có chủ nghĩa làm cốt, phải truyền bá tư tưởng vô sản, lý luận MácLênin
vào phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam.
Về chính trị: ưa ra những luận iểm quan trọng về cách mạng giải phóng dân tộc: -
Con ường cách mạng của các dân tộc bị áp bức là giải phóng giai cấp, giải
phóng dân tộc; cả hai cuộc giải phóng này chỉ có thể là sự nghiệp của chủ nghĩa cộng sản. -
Cách mạng giải phóng dân tộc ở các nước thuộc ịa là một bộ phận của cách
mạng vô sản thế giới, cách mạng giải phóng dân tộc ở nước thuộc ịa không phụ thuộc vào
cách mạng vô sản ở “chính quốc” mà có thể thành công trước cách mạng vô sản ở “chính quốc”. -
Phải thu phục và lôi cuốn ược nông dân, phải xây dựng khối liên minh công
nông làm ộng lực cách mạng. Người xác ịnh rằng, cách mạng “là việc chung của cả dân
chúng chứ không phải là việc của một hai người”. -
Về vấn ề Đảng Cộng sản: “Đảng có vững cách mệnh mới thành công”, cũng
như người cầm lái có vững thuyền mới chạy. “Đảng muốn vững thì phải có chủ nghĩa làm 7 lOMoAR cPSD| 45474828
cốt”. “Bây giờ học thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều, nhưng chủ nghĩa chân chính nhất, chắc
chắn nhất, cách mệnh nhất là chủ nghĩa Lênin"1. -
Phong trào “Vô sản hóa” do Kỳ bộ Bắc Kỳ Hội Việt Nam Cách mạng Thanh
Niên phát ộng từ ngày 29/9/1928 ã góp phần truyền bá tư tưởng vô sản, rèn luyện cán bộ
và xây dựng, phát triển tổ chức của công nhân.
=> Những quan iểm ó ược truyền bá qua Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên, từng
bước ược chuyển tải về trong nước làm cho phong trào công nhân và các phong trào
yêu nước Việt Nam chuyển biến mạnh mẽ.
Về tổ chức: Nguyễn Ái Quốc thực hiện “lộ trình” “ i vào quần chúng, thức tỉnh họ,
tổ chức họ, oàn kết họ, ưa họ ra ấu tranh giành tự do ộc lập”. -
Tháng 11/1924, Người ến Quảng Châu (Trung Quốc) - nơi có ông người Việt
Nam yêu nước hoạt ộng - ể xúc tiến các công việc tổ chức thành lập Đảng Cộng sản. -
Tháng 2/1925, Người lựa chọn một số thanh niên tích cực trong Tâm tâm xã,
lập ra nhóm Cộng sản oàn. -
Tháng 6/1925, thành lập Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên tại Quảng
Châu (Trung Quốc), nòng cốt là Cộng sản oàn. Hội xuất bản tờ báo Thanh niên, ánh dấu
sự ra ời của báo chí cách mạng Việt Nam. -
Hội tổ chức các lớp huấn luyện chính trị do Nguyễn Ái Quốc trực tiếp phụ
trách, phái người về nước vận ộng, lựa chọn và ưa một số thanh niên tích cực sang Quảng
Châu ể ào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị. Nhiều ồng chí ược cử i học trường Đại học
Cộng sản phương Đông (Liên Xô) và trường Quân chính Hoàng Phố (Trung Quốc). -
Tháng 4/1927, sau sự biến chính trị ở Trung Quốc, Hội Việt Nam Cách mạng
thanh niên chấm dứt hoạt ộng ở Quảng Châu. Năm 1928, Người trở về châu Á và hoạt ộng ở Xiêm (Thái Lan). -
Các bài giảng của Nguyễn Ái Quốc trong các lớp ào tạo, bồi dưỡng cho
những người Việt Nam yêu nước tại Quảng Châu, xuất bản thành cuốn Đường cách mệnh.
Đây là cuốn sách chính trị ầu tiên của cách mạng Việt Nam, trong ó tầm quan trọng của lý
luận cách mạng ược ặt ở vị trí hàng ầu ối với cuộc vận ộng cách mạng và ối với ảng cách
mạng tiên phong. Đường cách mệnh xác ịnh rõ con ường, mục tiêu, lực lượng và phương
pháp ấu tranh của cách mạng, nêu lên những iều kiện về tư tưởng, lý luận chính trị và tổ
chức ể thành lập Đảng Cộng sản. -
Ở trong nước, từ ầu năm 1926, Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên ã bắt ầu
phát triển cơ sở, ến ầu năm 1927 các kỳ bộ ược thành lập. Những hoạt ộng của Hội có ảnh
hưởng và thúc ẩy mạnh mẽ sự chuyển biến của phong trào công nhân, phong trào yêu nước
1 Hồ Chí Minh, Toàn tập, Nxb CTQG, Hà Nội,2011, tập 2, tr.289. 8 lOMoAR cPSD| 45474828
Việt Nam những năm 1928-1929 theo xu hướng cách mạng vô sản. Đó là tổ chức tiền thân
của Đảng Cộng sản Việt Nam.
1.1.3. Thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam và Cương lĩnh chính trị ầu tiên của
Đảng 1.1.3.1. Các tổ chức cộng sản ra ời -
Với sự nỗ lực truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin vào phong trào yêu nước Việt
Nam của Nguyễn Ái Quốc và những hoạt ộng tích cực của Hội Việt Nam Cách mạng thanh
niên ã có tác dụng thúc ẩy phong trào yêu nước Việt Nam theo khuynh hướng cách mạng
vô sản, nâng cao ý thức giác ngộ và lập trường cách mạng của giai cấp công nhân. -
Những cuộc ấu tranh của thợ thuyền khắp ba kỳ với nhịp ộ, quy mô ngày
càng lớn, nội dung chính trị ngày càng sâu sắc. Số lượng các cuộc ấu tranh của công nhân
trong năm 1928-1929 tăng gấp 2,5 lần so với 2 năm 1926-19271. -
Đến năm 1929, trước sự phát triển mạnh mẽ của phong trào cách mạng Việt
Nam, Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên không còn thích hợp và ủ sức lãnh ạo phong trào. -
Ngày 17/6/1929, ại biểu của các tổ chức cộng sản ở Bắc Kỳ họp tại số nhà
312 phố Khâm Thiên (Hà Nội), quyết ịnh thành lập Đông Dương Cộng sản ảng. -
Tháng 8/1929, một số cán bộ của Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên họp
tại Sài Gòn, bàn việc chuẩn bị thành lập Đảng Cộng sản An Nam. Tháng 9/1929, chi bộ An
Nam Cộng sản Đảng thành lập tại Trung Quốc. Tháng 11/1929, trên cơ sở các chi bộ cộng
sản ở Nam Kỳ, An Nam Cộng sản ảng ược thành lập tại Khánh Hội, Sài Gòn. -
Tháng 9/1929, những người tiên tiến trong Tân Việt Cách mạng ảng họp bàn
việc thành lập Đông Dương Cộng sản Liên oàn.
=> Sự ra ời ba tổ chức cộng sản ã khẳng ịnh bước phát triển về chất của phong trào
yêu nước Việt Nam theo khuynh hướng cách mạng vô sản, phù hợp với xu thế và nhu cầu
bức thiết của lịch sử Việt Nam. Tuy nhiên, sự ra ời ba tổ chức cộng sản ở ba miền, không
tránh khỏi phân tán về lực lượng và thiếu thống nhất về tổ chức trên cả nước. -
Sự chuyển biến mạnh mẽ các phong trào ấu tranh, nhu cầu thành lập một
chính ảng cách mạng có ủ khả năng tập hợp lực lượng toàn dân tộc và ảm nhiệm vai trò
lãnh ạo sự nghiệp giải phóng dân tộc ngày càng trở nên bức thiết ối với cách mạng Việt Nam lúc bấy giờ.
1.1.3.2. Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam -
Trước nhu cầu cấp bách của phong trào cách mạng trong nước, với tư cách
là phái viên của Quốc tế Cộng sản, ngày 23/12/1929, Nguyễn Ái Quốc ến Hồng Kông
(Trung Quốc) ến họp tại Cửu Long (Hồng Kông) tiến hành hội nghị hợp nhất các tổ chức
cộng sản thành một chính ảng duy nhất của Việt Nam.
1 Xem: Ngô Văn Hòa, Dương Kinh Quốc: Giai cấp công nhân Việt Nam những năm trước khi thành lập Đảng, Nxb
Khoa học xã hội, Hà Nội, 1978, tr.335. 9 lOMoAR cPSD| 45474828 -
Thời gian Hội nghị từ ngày 6/1 ến ngày 7/2/1930. (Sau này Đảng quyết nghị
lấy ngày 3 tháng 2 dương lịch làm ngày kỷ niệm thành lập Đảng)1. -
Thành phần dự Hội nghị: gồm 2 ại biểu của Đông Dương Cộng sản ảng
(Trịnh Đình Cửu và Nguyễn Đức Cảnh), 2 ại biểu An Nam Cộng sản ảng (Châu Văn Liêm
và Nguyễn Thiệu), dưới sự chủ trì của Nguyễn Ái Quốc - ại biểu của Quốc tế Cộng sản. -
Chương trình nghị sự của Hội nghị:
1. Đại biểu của Quốc tế Cộng sản nói lý do cuộc hội nghị;
2. Thảo luận ý kiến của ại biểu Quốc tế Cộng sản về: a) Việc hợp nhất tất cả các
nhóm cộng sản thành một tổ chức chung, tổ chức này sẽ là một Đảng Cộng sản chân chính;
b) Kế hoạch thành lập tổ chức ó.
Nguyễn Ái Quốc nêu ra năm iểm lớn cần thảo luận và thống nhất:
“1. Bỏ mọi thành kiến xung ột cũ, thành thật hợp tác ể thống nhất các nhóm cộng sản Đông Dương;
2. Định tên Đảng là Đảng Cộng sản Việt Nam;
3. Thảo Chính cương và Điều lệ sơ lược;
4. Định kế hoạch thực hiện việc thống nhất trong nước;
5. Cử một Ban Trung ương lâm thời...”2. -
Hội nghị thảo luận, tán thành ý kiến chỉ ạo của Nguyễn Ái Quốc, thông qua
các văn kiện quan trọng do Người soạn thảo: Chánh cương vắn tắt của Đảng, Sách lược
vắn tắt của Đảng, Chương trình tóm tắt của Đảng, Điều lệ vắn tắt của Đảng Cộng sản Việt Nam. -
Hội nghị xác ịnh rõ tôn chỉ mục ích của Đảng: “Đảng Cộng sản Việt Nam tổ
chức ra ể lãnh ạo quần chúng lao khổ làm giai cấp tranh ấu ể tiêu trừ tư bản ế quốc chủ
nghĩa, làm cho thực hiện xã hội cộng sản”. -
Tổ chức một Trung ương lâm thời ể lãnh ạo cách mạng Việt Nam. -
Chủ trương xây dựng các tổ chức công hội, nông hội, cứu tế, tổ chức phản ế
và xuất bản một tạp chí lý luận và ba tờ báo tuyên truyền của Đảng. -
Đến ngày 24/2/1930, chấp nhận Đông Dương Cộng sản liên oàn gia nhập
Đảng Cộng sản Việt Nam.
=> Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam dưới sự chủ trì của lãnh tụ Nguyễn
Ái Quốc có giá trị như một Đại hội Đảng.
1 Sau này, ến Đại hội ại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (9-1960) quyết nghị: “... từ nay sẽ lấy ngày 3 tháng 2 dương
lịch mỗi năm làm ngày kỷ niệm thành lập Đảng”.
2 Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1998, tập 2, tr.2. 10 lOMoAR cPSD| 45474828
1.1.3.2. Nội dung bản Cương lĩnh chính trị ầu tiên của Đảng
Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam ầu năm 1930 ã thông qua các văn kiện
do Hồ Chí Minh soạn thảo, tiêu biểu nhất là Chánh cương vắn tắt của Đảng, Sách lược vắn
tắt của Đảng. Hai văn kiện ã phản ánh về ường hướng phát triển và những vấn ề cơ bản về
chiến lược và sách lược của cách mạng Việt Nam. Vì vậy, hai văn kiện trên là Cương lĩnh
chính trị ầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam1. Bao gồm các nội dung: -
Xác ịnh mục tiêu chiến lược của các mạng Việt Nam:
+ Từ việc phân tích thực trạng và mâu thuẫn trong một xã hội thuộc ịa nửa phong
kiến, mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam trong ó có nông dân, công nhân với ế quốc ngày
càng gay gắt, Đảng xác ịnh ường lối chiến lược của cách mạng Việt Nam “làm tư sản dân
quyền cách mạng và thổ ịa cách mạng ể i tới xã hội cộng sản”.
+ Tư sản dân quyền cách mạng: là ánh ổ ách thống trị của thực dân Pháp và vua
quan phong kiến, tư sản mại bản làm cho nước Việt Nam hoàn toàn ộc lập. Thổ ịa cách
mạng: là cách mạng ruộng ất, giành lại ruộng ất cho dân cày. Trong cuộc vận ộng ầu tiên,
nhiệm vụ trọng tâm ược ề ra là phải giải phóng dân tộc.
=> Như vậy, mục tiêu chiến lược ược nêu ra trong Cương lĩnh ầu tiên của Đảng ã
làm rõ nội dung của cách mạng thuộc ịa nằm trong phạm trù của cách mạng vô sản. -
Xác ịnh nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của cách mạng Việt Nam:
+ Về phương diện chính trị: (1) Đánh ổ ế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến;
(2) Làm cho nước Nam ược hoàn toàn ộc lập; (3) Dựng ra Chính phủ công nông binh; (4)
Tổ chức ra quân ội công nông. Cương lĩnh ã xác ịnh: Chống ế quốc và chống phong kiến
là nhiệm vụ cơ bản, trong ó chống ế quốc, giành ộc lập cho dân tộc ược ặt ở vị trí hàng ầu.
+ Về phương diện xã hội: “a) Dân chúng ược tự do tổ chức. b) Nam nữ bình quyền,
v.v.; c) Phổ thông giáo dục theo công nông hoá”.
+ Về phương diện kinh tế: Thủ tiêu hết các thứ quốc trái; thâu hết sản nghiệp lớn
(như công nghiệp, vận tải, ngân hàng, v.v.); thâu hết ruộng ất của ế quốc chủ nghĩa làm của
công chia cho dân cày nghèo; bỏ sưu thuế cho dân cày nghèo; mở mang công nghiệp và
nông nghiệp; thi hành luật ngày làm tám giờ…
=> Những nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam vừa phản ánh úng tình hình kinh tế,
xã hội, cần ược giải quyết ở Việt Nam, vừa thể hiện tính cách mạng, toàn diện, triệt ể là
xóa bỏ tận gốc ách thống trị, bóc lột hà khắc của ngoại bang, nhằm giải phóng dân tộc, giải
phóng giai cấp, giải phóng xã hội, ặc biệt là giải phóng cho giai cấp công nhân và nông dân.
1 Theo Thông báo Kết luận của Bộ Chính trị số 31-TB/TW, ngày 1/6/2011, về một số vấn ề trong bản thảo Lịch sử
Đảng Cộng sản Việt Nam tập I (1930-1954). 11 lOMoAR cPSD| 45474828 -
Xác ịnh lực lượng cách mạng: Phải oàn kết công nhân, nông dân - ây là lực
lượng cơ bản, trong ó giai cấp công nhân lãnh ạo; ồng thời chủ trương oàn kết tất cả các
giai cấp, các lực lượng tiến bộ, yêu nước ể tập trung chống ế quốc và tay sai.
+ Đảng “phải thu phục cho ược ại bộ phận giai cấp mình”, “phải thu phục cho ược
ại bộ phận dân cày”. Đây chính là lực lượng nòng cốt.
+ Đảng phải hết sức liên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung nông… ể kéo họ i vào phe vô sản giai cấp;
+ Đối với bọn phú nông, trung, tiểu ịa chủ và tư bản An Nam mà chưa rõ mặt phản
cách mạng thì phải lợi dụng, ít lâu mới làm cho họ ứng trung lập.
=> Đây là cơ sở của tư tưởng ại oàn kết toàn dân tộc, xây dựng khối ại oàn kết rộng
rãi các giai cấp, các tầng lớp nhân dân yêu nước và các tổ chức yêu nước, cách mạng, trên
cơ sở ánh giá úng ắn thái ộ các giai cấp phù hợp với ặc iểm xã hội Việt Nam. -
Xác ịnh phương pháp tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc: bằng con
ường bạo lực cách mạng của quần chúng, trong bất cứ hoàn cảnh nào cũng không ược thoả
hiệp. Có sách lược ấu tranh cách mạng thích hợp ể lôi kéo tiểu tư sản, trí thức, trung nông
về phía giai cấp vô sản, nhưng kiên quyết: “bộ phận nào ã ra mặt phản cách mạng (Đảng
Lập hiến, v.v.) thì phải ánh ổ”. -
Xác ịnh tinh thần oàn kết quốc tế: trong khi thực hiện nhiệm vụ giải phóng
dân tộc, ồng thời tranh thủ sự oàn kết, ủng hộ của các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản
thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp. Cách mạng Việt Nam liên lạc mật thiết và là một bộ
phận của cách mạng vô sản thế giới.
Như vậy, ngay từ khi thành lập, Đảng Cộng sản Việt Nam ã nêu cao chủ nghĩa quốc
tế và mang bản chất quốc tế của giai cấp công nhân. -
Xác ịnh vai trò lãnh ạo của Đảng: “là ội tiên phong của ạo quân vô sản”, “
ội tiên phong của vô sản giai cấp”. “Đảng Cộng sản Việt Nam tổ chức ra ể lãnh ạo quần
chúng lao khổ làm giai cấp tranh ấu ể tiêu trừ tư bản ế quốc chủ nghĩa, làm cho thực hiện xã hội cộng sản”.
Ý nghĩa Cương lĩnh chính trị ầu tiên: -
Đã phản ánh một cách súc tích các luận iểm cơ bản của cách mạng Việt Nam.
+ Thể hiện bản lĩnh chính trị ộc lập, tự chủ, sáng tạo trong việc ánh giá ặc iểm, tính
chất xã hội thuộc ịa nửa phong kiến Việt Nam, chỉ rõ những mâu thuẫn cơ bản và chủ yếu,
ặc biệt là việc ánh giá úng ắn, sát thực thái ộ các giai tầng xã hội ối với nhiệm vụ giải phóng dân tộc.
+ Xác ịnh ường lối chiến lược và sách lược của cách mạng Việt Nam, ồng thời xác
ịnh phương pháp cách mạng, nhiệm vụ cách mạng và lực lượng của cách mạng ể thực hiện
ường lối chiến lược và sách lược ã ề ra. -
Lần ầu tiên, cách mạng Việt Nam có một văn kiện chính trị phản ánh úng quy
luật khách quan của xã hội Việt Nam. 12 lOMoAR cPSD| 45474828 -
Là sự vận dụng chủ nghĩa Mác-Lênin vào thực tiễn cách mạng Việt Nam một
cách úng ắn, sáng tạo và có phát triển trong iều kiện lịch sử mới. Đã giải quyết úng ắn các
mối quan hệ cốt lõi trong cách mạng Việt Nam. Con ường cách mạng vô sản mà Cương
lĩnh ã khẳng ịnh là sợi chỉ ỏ xuyên suốt cách mạng Việt Nam từ năm 1930 ến nay. -
Sự úng ắn của Cương lĩnh chính trị ầu tiên của Đảng ã ược khẳng ịnh bởi quá
trình khảo nghiệm của lịch sử ấu tranh giải phóng dân tộc và xây dựng ất nước quá ộ i lên
CNXH của dân tộc Việt Nam. Từ khi Đảng ra ời ến nay, tinh thần của Cương lĩnh chính trị
ầu tiên của Đảng vẫn là ngọn cờ dẫn dắt nhân dân Việt Nam i lên trong công cuộc ổi mới theo ịnh hướng XHCN.
Như vậy, trước yêu cầu của lịch sử cách mạng Việt Nam cần phải thống nhất các tổ
chức cộng sản trong nước, chấm dứt sự chia rẽ bất lợi cho cách mạng, với uy tín chính trị
và phương thức hợp nhất phù hợp, Nguyễn Ái Quốc ã kịp thời triệu tập và chủ trì hợp nhất
các tổ chức cộng sản. Những văn kiện ược thông qua trong Hội nghị hợp nhất dù “vắt tắt”,
nhưng ã phản ánh những vấn ề cơ bản trước mắt và lâu dài cho cách mạng Việt Nam, ưa
cách mạng Việt Nam sang một trang sử mới.
1.1.4. Ý nghĩa lịch sử của việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam -
Đã chấm dứt sự khủng hoảng bế tắc về ường lối cứu nước, ưa cách mạng
Việt Nam sang một bước ngoặt lịch sử vĩ ại: Mở ra một thời kỳ quyết ịnh ến chiều hướng
phát triển cho dân tộc, chấm dứt khủng hoảng ường lối cứu nước. Cách mạng Việt Nam trở
thành một bộ phận khăng khít của cách mạng vô sản thế giới. Đó là kết quả của sự vận ộng
phát triển và thống nhất của phong trào cách mạng trong cả nước, sự chuẩn bị tích cực,
sáng tạo, bản lĩnh của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc, sự oàn kết, nhất trí của những chiến sĩ cách
mạng tiên phong vì lợi ích của giai cấp và dân tộc. -
Đảng Cộng sản Việt Nam là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác-Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam. Đó
cũng là kết quả của sự phát triển cao và thống nhất của phong trào công nhân và phong trào
yêu nước Việt Nam ược soi sáng bởi chủ nghĩa Mác-Lênin. -
Đảng Cộng sản Việt Nam ra ời với Cương lĩnh chính trị ầu tiên ã khẳng ịnh
lần ầu tiên cách mạng Việt Nam có một bản cương lĩnh chính trị phản ánh ược quy luật
khách quan, áp ứng những nhu cầu cơ bản và cấp bách của xã hội Việt Nam, ịnh hướng
chiến lược úng ắn cho tiến trình phát triển của cách mạng Việt Nam. -
Đã khẳng ịnh sự lựa chọn con ường cách mạng cho dân tộc Việt Nam - con
ường cách mạng vô sản. Con ường duy nhất úng giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và giải phóng con người. -
Đảng Cộng sản Việt Nam ra ời là một bước ngoặt vĩ ại trong lịch sử phát
triển của dân tộc Việt Nam, trở thành nhân tố hàng ầu quyết ịnh ưa cách mạng Việt Nam i
từ thắng lợi này ến thắng lợi khác. 13 lOMoAR cPSD| 45474828
1.2. Lãnh ạo quá trình ấu tranh giành chính quyền (1930-1945)
1.2.1. Phong trào cách mạng năm 1930-1931 v khôi phục phong trào 1932-1935
1.2.1.1. Phong trào cách mạng năm 1930-1931 * Bối cảnh -
Công cuộc xây dựng CNXH của Liên Xô tiếp tục thu ược những thành tựu
quan trọng, cổ vũ nhân dân các thuộc ịa ứng lên ấu tranh chống áp bức giai cấp và nô dịch dân tộc. -
Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933 trên quy mô lớn với những hậu quả
nặng nề, làm cho những mâu thuẫn trong lòng xã hội tư bản trở nên gay gắt, ã lan nhanh
ến các nước thuộc ịa và phụ thuộc. -
Ở Đông Dương, thực dân Pháp tăng cường bóc lột ể bù ắp những hậu quả
của khủng hoảng ở chính quốc, ồng thời khủng bố, àn áp cuộc khởi nghĩa Yên Bái (2/1930).
Mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với ế quốc Pháp và tay sai càng thêm gay gắt. -
Ngay sau khi thành lập, Đảng chủ trương phát ộng quần chúng. Dưới sự lãnh ạo
của Đảng Cộng sản Việt Nam, phong trào ấu tranh của nhân dân ngày càng trào dâng mạnh mẽ.
* Diễn biến phong trào 1930-1931 -
Từ tháng 1 - 4/1930, công nhân biểu tình, nông dân ấu tranh sôi nổi; truyền
ơn, cờ ỏ búa liềm xuất hiện trên các ường phố Hà Nội và nhiều ịa phương. -
Từ tháng 5/1930, phong trào phát triển thành cao trào. Ngày 1/5/1930, nhân
dân Việt Nam kỷ niệm ngày Quốc tế Lao ộng với những hình thức ấu tranh phong phú.
Riêng trong tháng 5/1930 ã nổ ra 16 cuộc bãi công của công nhân, 34 cuộc biểu tình của
nông dân và 4 cuộc ấu tranh của các tầng lớp nhân dân thành thị. -
Từ tháng 6 - 8/1930 ã nổ ra 121 cuộc ấu tranh, ánh dấu “một thời kỳ mới,
thời kỳ ấu tranh kịch liệt ã ến”. -
Từ tháng 9/1930, phong trào ấu tranh của công nhân, nông dân và các tầng
lớp nhân dân lao ộng ở cả 3 kỳ phát triển lên quy mô lớn, ỉnh cao là cuộc ấu tranh bạo ộng
dẫn tới sự ra ời của các Xôviết cấp xã tại hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh. Các chính quyền
Xô Viết ã thực hiện chức năng của chính quyền cách mạng về chính trị, kinh tế, văn hoá -
xã hội. Chính quyền Xôviết ra ời và là ỉnh cao của phong trào cách mạng.
=> Trung ương Đảng nhận ịnh rằng, do chưa có tình thế các mạng, nên bạo ộng
riêng lẻ trong một vài ịa phương trong lúc bấy giờ là quá sớm vì chưa ủ iều kiện. -
Cuối năm 1930, Thực dân Pháp tập trung lực lượng àn áp. Hàng nghìn chiến
sĩ cộng sản, hàng vạn người yêu nước bị bắt, bị giết hoặc bị tù ày. Tháng 4/1931, toàn bộ 14 lOMoAR cPSD| 45474828
BCH TW Đảng bị bắt, không còn lại một uỷ viên nào1. “Các tổ chức của Đảng và của quần
chúng tan rã hầu hết”2.
Ý nghĩa lịch sử: khẳng ịnh quyền lãnh ạo tuyệt ối của Đảng ối với cách mạng Việt
Nam: Xây dựng ược khối liên minh giai cấp công nhân và giai cấp nông dân; Khẳng ịnh
tinh thần quốc tế vô sản của Đảng và giai cấp công nhân Việt Nam ối với sự nghiệp của
giai cấp vô sản thế giới; Để lại những kinh nghiệm lãnh ạo quý báu của Đảng, nhờ ó, Đảng
có sự trưởng thành về lý luận và tích lũy thêm tri thức cách mạng.
Phong trào cách mạng 1930-1931 và Xôviết Nghệ - Tĩnh là bước thắng lợi ầu tiên
có ý nghĩa quyết ịnh ối với toàn bộ tiến trình phát triển về sau của cách mạng.
1.2.1.2. Luận cương chính trị của Đảng Cộng sản Đông Dương, tháng 10/1930 -
Từ ngày 14 ến 31/10/1930, BCH TW họp hội nghị lần thứ nhất tại Hương
Cảng (Trung Quốc), quyết ịnh ổi tên Đảng thành Đảng Cộng sản Đông Dương, bầu ồng
chí Trần Phú làm Tổng Bí thư của Đảng.
Nội dung Luận cương chính trị: Hội nghị thông qua Luận cương chính trị của Đảng
Cộng sản Đông Dương, bao gồm những nội dung chính sau ây: -
Xác ịnh mâu thuẫn giai cấp ngày càng diễn ra gay gắt ở Việt Nam, Lào và
Cao Miên là “một bên thì thợ thuyền, dân cày và các phần tử lao khổ; một bên thì ịa chủ,
phong kiến, tư bản và ế quốc chủ nghĩa”. -
Về phương hướng chiến lược của cách mạng: tính chất của cách mạng Đông
Dương lúc ầu là một cuộc “cách mạng tư sản dân quyền”, “có tính chất thổ ịa và phản ế”.
Sau ó sẽ tiếp tục “phát triển, bỏ qua thời kỳ tư bổn mà tranh ấu thẳng lên con ường xã hội chủ nghĩa”.
+ Cách mạng Việt Nam trải qua 2 quá trình: Đầu tiên là cuộc cách mạng tư sản dân
quyền với việc giải phóng giai cấp (thổ ịa cách mạng) và giải phóng dân tộc (phản ế). Trong
ó trọng tâm là giải phóng giai cấp (thổ ịa cách mạng).
+ Sau khi hoàn thành bước thứ nhất, sẽ bỏ qua “thời kỳ tư bản” tiến lên thực hiện cách mạng XHCN.
+ Phương hướng chiến lược của Luận cương chính trị và Cương lĩnh chính trị ầu
tiên về cơ bản là giống nhau. Đều trải qua hai thời kỳ cách mạng, trong ó thời kỳ thứ nhất
cần giải quyết các mâu thuẫn cơ bản trong xã hội Việt Nam sau ó thời kỳ tiếp theo là tiến
thẳng lên CNXH, bỏ qua thời kỳ tư bản chủ nghĩa. -
Nhiệm vụ cốt yếu của cách mạng tư sản dân quyền: phải tiến hành ồng thời
hai nhiệm vụ, ánh ổ phong kiến, thực hành cách mạng ruộng ất triệt ể và ánh ổ ế quốc chủ
nghĩa Pháp, làm cho Đông Dương hoàn toàn ộc lập. Hai nhiệm vụ chiến lược ó có quan hệ
1 Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000, tập 6, tr.332. 2
Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, tập 7, tr.20. 15 lOMoAR cPSD| 45474828
khăng khít với nhau. Luận cương xác ịnh: “vấn ề thổ ịa là cái cốt của cách mạng tư sản dân
quyền” và là cơ sở ể Đảng giành quyền lãnh ạo dân cày. -
Về lực lượng cách mạng:
+ Giai cấp vô sản và nông dân là hai ộng chính của cách mạng tư sản dân quyền,
trong ó giai cấp vô sản là ộng lực chính và mạnh; dân cày là ộng lực mạnh của cách mạng.
+ “Chỉ có các phần tử lao khổ ở ô thị như những người bán hàng rong, thợ thủ công
nhỏ, trí thức thất nghiệp mới i theo cách mạng mà thôi”. -
Về lãnh ạo cách mạng: sự lãnh ạo của Đảng là vai trò cốt yếu cho thắng lợi
của cách mạng, phải có ường lối úng ắn, kỷ luật tập trung, liên hệ mật thiết với quần chúng. -
Về phương pháp cách mạng: phải ra sức chuẩn bị cho quần chúng về con
ường “võ trang bạo ộng”; võ trang bạo ộng là một nghệ thuật “phải theo khuôn phép nhà binh”. -
Về quan hệ quốc tế: Cách mạng Đông Dương là một bộ phận của cách mạng
vô sản thế giới, phải oàn kết gắn bó với giai cấp vô sản thế giới, trước hết là giai cấp vô
sản Pháp, mật thiết liên lạc với phong trào cách mạng ở các nước thuộc ịa và nửa thuộc ịa. *
Ý nghĩa Luận cương chính trị tháng 10/1930: Luận cương ã xác ịnh nhiều
vấn ề cơ bản về chiến lược cách mạng. Luận cương ã không vạch rõ mâu thuẫn chủ yếu
của xã hội Việt Nam thuộc ịa, không nhấn mạnh nhiệm vụ giải phóng dân tộc, mà nặng về
ấu tranh giai cấp và cách mạng ruộng ất; không ề ra ược một chiến lược liên minh dân tộc
và giai cấp rộng rãi trong cuộc ấu tranh chống ế quốc xâm lược và tay sai. *
Nguyên nhân của những hạn chế: Nhận thức chưa ầy ủ về thực tiễn cách
mạng thuộc ịa và chịu ảnh hưởng của tư tưởng tả khuynh, nhấn mạnh một chiều ấu tranh
giai cấp. Không nhận thức chính xác về mâu thuẫn và nhiệm vụ chủ yếu của cách mạng
thuộc ịa. Không nhận thức úng về giai cấp tiểu tư sản, giai cấp tư sản dân tộc và một bộ
phận ịa chủ trong cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân. Chưa xác ịnh úng tầm quan trọng
và sức mạnh của lòng yêu nước, khối ại oàn kết toàn dân tộc trong sự nghiệp cách mạng của nhân dân Việt Nam.
Những hạn chế của Đảng trong việc giải quyết mối quan hệ giữa vấn ề giai cấp và
vấn ề dân tộc, giữa hai nhiệm vụ giải phóng dân tộc và cách mạng ruộng ất, cũng như trong
việc tập hợp lực lượng cách mạng còn tiếp tục kéo dài trong nhiều năm sau.
1.2.1.3. Cuộc ấu tranh khôi phục tổ chức và phong trào cách mạng, Đại hội
Đảng lần thứ I (tháng 3/1935)
Do bị tổn thất nặng nề, cách mạng Việt Nam bước vào một giai oạn ấu tranh cực kỳ gian khổ. -
Tháng 1/1931, Ban Thường vụ TW Đảng ra Thông cáo về việc ế quốc Pháp
buộc dân cày ra ầu thú, vạch rõ thủ oạn của kẻ thù và hướng dẫn quần chúng ấu tranh. -
Do nhận thức chưa úng, Xứ ủy Trung Kỳ ã ề ra chủ trương “thanh trừ trí,
phú, ịa, hào, ào tận gốc trốc tận rễ”. Tháng 5/1931, Thường vụ TW Đảng ra chỉ thị nghiêm 16 lOMoAR cPSD| 45474828
khắc phê phán chủ trương sai lầm của xứ ủy Trung kỳ và vạch phương hướng xây dựng Đảng. -
Ngày 11/4/1931, Quốc tế Cộng sản ra Nghị quyết công nhận Đảng Cộng sản
Đông Dương là chi bộ ộc lập. Đó là sự khẳng ịnh vai trò lãnh ạo của Đảng. -
Trong nhà tù ế quốc, các ảng viên của Đảng nêu cao khí tiết người cộng sản,
chiến ấu ến hơi thở cuối cùng. Nhiều chi bộ nhà tù tổ chức huấn luyện, bồi dưỡng cho ảng
viên, ra báo bí mật, biên soạn nhiều tài liệu huấn luyện. -
Quốc tế Cộng sản ộng viên những người cộng sản Đông Dương, phát ộng
phong trào ủng hộ cách mạng Đông Dương, chống khủng bố trắng, òi ân xá tù chính trị. -
Ngày 6/6/1931, Nguyễn Ái Quốc bị chính quyền Anh ở Hồng Kông bắt giam.
Đầu năm 1934, sau khi ra tù, Người trở lại làm việc ở Quốc tế Cộng sản (Mátxcơva - Liên Xô). -
Đầu năm 1932, theo chỉ thị của Quốc tế Cộng sản, Lê Hồng Phong cùng một
số ảng viên tổ chức ra Ban lãnh ạo Trung ương, công bố Chương trình hành ộng của Đảng
Cộng sản Đông Dương ề ra những nhiệm vụ cụ thể ể phục hồi cơ sở Đảng, lãnh ạo ấu tranh
và ban hành chương trình hành ộng của Công hội, Nông hội, Thanh niên cộng sản oàn… -
Các tổ chức cơ sở Đảng lợi dụng những hình thức tổ chức hợp pháp ể tập
hợp quần chúng. Một số ảng viên tranh thủ khả năng hoạt ộng hợp pháp ể tham gia tranh
cử vào hội ồng thành phố Sài Gòn trong những năm 1933-1935, lợi dụng diễn àn công khai
ể tuyên truyền cổ ộng quần chúng. Trên báo chí hợp pháp, một số ảng viên còn tiến hành
cuộc ấu tranh về quan iểm triết học và nghệ thuật. -
Tháng 3/1934, Ban Chỉ huy ở ngoài của Đảng thành lập. Đầu năm 1935, hệ
thống tổ chức của Đảng ược phục hồi. Đó là cơ sở ể tiến tới Đại hội lần thứ nhất của Đảng. -
Từ ngày 27 ến 31/3/1935, Đại hội ại biểu lần thứ nhất của Đảng diễn ra tại
Ma Cao (Trung Quốc). Đại hội thảo luận và ề ra ba nhiệm vụ chủ yếu trước mắt: Một là,
củng cố và phát triển Đảng: mở rộng tổ chức Đảng; củng cố lực lượng. Hai là, thu phục
nhân dân lao ộng: Đây là một nhiệm vụ trung tâm, căn bản, cần kíp của Đảng. Ba là, chống
chiến tranh ế quốc: phải mở rộng tuyên truyền chống ế quốc, chống chiến tranh. -
Đại hội thông qua Điều lệ Đảng Cộng sản Đông Dương. Đại hội ã bầu BCH
TW mới do Lê Hồng Phong làm Tổng Bí thư.
=> Đại hội lần thứ nhất của Đảng Cộng sản Đông Dương ánh dấu sự khôi phục hệ
thống tổ chức Đảng, sự hồi phục của phong trào cách mạng, tạo iều kiện ể bước vào một
cao trào cách mạng mới. Tuy nhiên, Đại hội lần thứ nhất của Đảng (3/1935) chưa ặt nhiệm
vụ giải phóng dân tộc lên hàng ầu và tập hợp lực lượng toàn dân tộc.
1.2.2. Phong trào dân chủ 1936-1939
1.2.2.1. Điều kiện lịch sử và chủ trương của Đảng
Tình hình thế giới 17 lOMoAR cPSD| 45474828 -
Để giải quyết những hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933, giai
cấp tư sản ở một số nước chủ trương dùng bạo lực ể àn áp phong trào ấu tranh trong nước
và chuẩn bị phát ộng chiến tranh thế giới ể chia lại thị trường. -
Chủ nghĩa phát xít xuất hiện và tạm thời thắng thế ở một số nơi. Trục phát
xít gồm Đức - Italia - Nhật, ráo riết chuẩn bị chiến tranh thế giới và thực hiện mưu ồ tiêu
diệt Liên Xô. Nguy cơ chủ nghĩa phát xít và chiến tranh thế giới e dọa nghiêm trọng nền
hoà bình và an ninh quốc tế. -
Trước tình hình ó, Đại hội lần thứ VII của quốc tế cộng sản họp tại Matxcơva
(tháng 7/1935) dưới sự chủ trì của G. Đimitơrốp. Đại hội xác ịnh:
+ Kẻ thù nguy hiểm trước mắt của giai cấp vô sản và nhân dân lao ộng thế giới là chủ nghĩa phát xít.
+ Nhiệm vụ trước mắt là ấu tranh chống chủ nghĩa phát xít, chống chiến tranh, bảo
vệ dân chủ và hoà bình.
+ Đảng Cộng sản và nhân dân các nước trên thế giới phải lập mặt trận nhân dân rộng
rãi chống phát xít và chiến tranh. Đối với các nước thuộc ịa và nửa thuộc ịa lập mặt trận
thống nhất chống ế quốc có tầm quan trọng ặc biệt. -
Mặt trận nhân dân Pháp thành lập (5/1935) do Đảng Cộng sản Pháp làm nòng
cốt, ã giành ược thắng lợi trong cuộc tổng tuyển cử năm 1936, dẫn ến sự ra ời của Chính
phủ Mặt trận nhân dân Pháp. Chính phủ này ban bố nhiều quyền tự do dân chủ, trong ó có
những quyền ược áp dụng ở thuộc ịa, tạo ra không khí chính trị thuận lợi cho cuộc ấu tranh
òi các quyền tự do, dân chủ, cải thiện ời sống của nhân dân thuộc ịa Pháp.
Tình hình trong nước: Do khủng hoảng 1929-1933, bọn cầm quyền phản ộng ở Đông
Dương ra sức vơ vét, bóc lột, bóp nghẹt mọi quyền tự do, dân chủ và thi hành chính sách
khủng bố, àn áp phong trào ấu tranh của nhân dân ta. Các giai cấp và tầng lớp Việt Nam ấu
tranh òi quyền ược sống, quyền tự do, dân chủ, cơm áo hoà bình. Hệ thống tổ chức Đảng
và các cơ sở cách mạng của quần chúng ã ược khôi phục. Chủ trương của Đảng -
Tháng 7/1936, BCH TW Đảng họp Hội nghị tại Thượng Hải (Trung Quốc).
Hội nghị xác ịnh nhiệm vụ trước mắt là:
+ Chống phát xít, chống chiến tranh ế quốc, chống phản ộng thuộc ịa và tay sai, òi
tự do, dân chủ, cơm áo và hòa bình.
+ “Lập Mặt trận nhân dân phản ế rộng rãi chính ể bao gồm các giai cấp, các ảng
phái, các oàn thể chính trị và tín ngưỡng tôn giáo khác nhau, các dân tộc ở xứ Đông Dương
ể cùng nhau tranh ấu ể òi những iều dân chủ ơn sơ”1.
1 Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000, tập 6, tr.144. 2
Đảng Cộng sản Việt Nam (2000), Văn kiện Đảng toàn tập, Tập 6 (1936-1939), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, tr.152. 18 lOMoAR cPSD| 45474828
+ Chuyển hình thức tổ chức bí mật, không hợp pháp sang các hình thức tổ chức và
ấu tranh công khai, nửa công khai, hợp pháp, nửa hợp pháp, kết hợp với bí mật, bất hợp pháp. -
Các Hội nghị lần thứ ba (3/1937) và lần thứ tư (9/1937) bàn sâu hơn về công
tác tổ chức Đảng, tập hợp quần chúng trong mặt trận chống phản ộng thuộc ịa, òi tự do,
dân chủ, cơm áo, hòa bình. Hội nghị BCH TW Đảng (29-30/3/1938) nhấn mạnh “lập Mặt
trận dân chủ thống nhất là một nhiệm vụ trung tâm của Đảng trong giai oạn hiện tại”. Hội
nghị ã quyết ịnh thành lập Mặt trận Dân chủ Đông Dương và bầu ồng chí Nguyễn Văn Cừ
làm Tổng Bí thư của Đảng. -
Nhận thức mới của Đảng về mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ dân tộc và dân chủ:
+ Ban Chấp hành Trung ương Đảng ặt vấn ề nhận thức lại mối quan hệ giữa hai
nhiệm vụ phản ế và iền ịa. Chỉ thị Gửi các tổ chức Đảng (26/7/1936) nêu rõ: “nếu chỉ
quan tâm ến sự phát triển của cuộc ấu tranh giai cấp, có thể sẽ nảy sinh những khó khăn ể
mở rộng phong trào giải phóng dân tộc”.
+ Tháng 10/1936, Đảng ban hành văn kiện Chung quanh vấn ề chiến sách mới khẳng
ịnh: “Cuộc dân tộc giải phóng không nhất ịnh phải kết chặt với cuộc cách mạng iền ịa”2.
Nếu nhiệm vụ chống ế quốc là cần kíp cho lúc hiện thời, thì có thể trước mắt tập trung ánh
ổ ế quốc rồi sau mới giải quyết vấn ề iền ịa. Nếu phát triển cuộc tranh ấu chia ất mà ngăn
trở cuộc tranh ấu phản ế thì phải lựa chọn vấn ề nào quan trọng hơn mà giải quyết trước.
Đây là nhận thức mới của Đảng, phù hợp với tinh thần của Cương lĩnh chính trị ầu tiên
(2/1930) và bước ầu khắc phục những hạn chế của Luận cương chính trị (10/1930). -
Tháng 3/1939, Đảng ra bản Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản Đông Dương ối
với thời cuộc, kêu gọi các tầng lớp nhân dân phải thống nhất hành ộng hơn nữa trong việc
òi các quyền tự do dân chủ, chống nguy cơ chiến tranh ế quốc.
Tóm lại, trong những năm 1936-1939, chủ trương mới của Đảng ã giải quyết úng ắn
mối quan hệ giữa mục tiêu chiến lược và mục tiêu cụ thể trước mắt của cách mạng.
1.2.2.2. Phong trào ấu tranh òi tự do, dân chủ, cơm áo, hòa bình -
Dưới sự lãnh ạo của Đảng, cuộc vận ộng dân chủ diễn ra trên quy mô rộng
lớn, lôi cuốn ông ảo quần chúng tham gia với những hình thức ấu tranh phong phú. -
Phong trào Đông Dương ại hội: Khi Chính phủ mặt trận nhân dân Pháp quyết
ịnh thả một số tù chính trị, thi hành một số cải cách xã hội ở các thuộc ịa… Đảng phát ộng
phong trào ấu tranh công khai của quần chúng, mở ầu bằng cuộc vận ộng thành lập “Ủy
ban trù bị Đông Dương ại hội” nhằm thu thập nguyện vọng quần chúng, tiến tới triệu tập
Đại hội ại biểu nhân dân Đông Dương. 19 lOMoAR cPSD| 45474828
Quần chúng sôi nổi tổ chức các cuộc mít tinh, hội họp ể tập hợp “dân nguyện”.
Trong một thời gian ngắn, ở khắp các nhà máy, hầm mỏ, ồn iền, từ thành thị ến nông thôn
ã lập ra các “Ủy ban hành ộng” ể tập hợp quần chúng. -
Tiếp ón phái oàn của Chính phủ Pháp: Đầu năm 1937, nhân dịp phái viên
của chính phủ Pháp là Gô a (Godard) i kinh lý Đông Dương và Brêviê (Brévié) sang nhận
chức toàn quyền Đông Dương, Đảng vận ộng hai cuộc biểu dương lực lượng quần chúng
dưới danh nghĩa “ ón rước”, mít tinh, biểu tình, ưa ơn “dân nguyện”. -
Xuất bản sách báo tiến bộ: Các báo chí tiếng Việt và tiếng Pháp của Đảng
ược xuất bản. Nhiều cuốn sách ược xuất bản: Vấn ề dân cày (Trường Chinh - Võ Nguyên
Giáp), Chủ nghĩa mácxít phổ thông (Hải Triều)… -
Thành lập các tổ chức quần chúng: Hội truyền bá quốc ngữ, hội tương tế,
hội ái hữu… Tháng 3/1938, Mặt trận Dân chủ Đông Dương ược thành lập. -
Vận ộng tranh cử: Trong những năm 1937-1938, Mặt trận Dân chủ còn tổ
chức các cuộc vận ộng tranh cử vào các Viện dân biểu Bắc Kỳ, Trung Kỳ, Hội ồng quản
hạt Nam Kỳ, Hội ồng kinh tế lý tài Đông Dương. -
Tháng 10/1938, Nguyễn Ái Quốc rời Liên Xô sang Trung Quốc. Năm 1939,
Người gửi nhiều thư cho Trung ương Đảng ở Việt Nam, góp nhiều ý kiến về sự lãnh ạo Đảng. -
Khi Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ (9/1939), thực dân Pháp àn áp cách
mạng. Đảng rút vào hoạt ộng bí mật. Cuộc vận ộng dân chủ kết thúc. Ý nghĩa -
Phong trào dân chủ là phong trào cách mạng sôi nổi, có tính quần chúng rộng
rãi, nhằm thực hiện mục tiêu trước mắt là chống phản ộng thuộc ịa và tay sai, òi tự do, dân
chủ, cơm áo và hòa bình. -
Đội quân chính trị quần chúng gồm hàng triệu người ược tập hợp, giác ngộ
và rèn luyện. Uy tín, ảnh hưởng của Đảng ược mở rộng. Tổ chức Đảng ược củng cố và phát triển. -
Đảng tích lũy thêm ược kinh nghiệm về chỉ ạo chiến lược: giải quyết mối
quan hệ giữa mục tiêu chiến lược và mục tiêu trước mắt; về xây dựng một mặt trận thống
nhất rộng rãi phù hợp với yêu cầu của nhiệm vụ chính trị, phân hóa và cô lập cao ộ kẻ thù
nguy hiểm nhất; về kết hợp các hình thức tổ chức và ấu tranh. -
Phong trào ã làm cho trận ịa và lực lượng cách mạng ược mở rộng ở cả nông
thôn và thành thị, thực sự là một bước chuẩn bị cho thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám sau này.
1.2.3. Phong trào giải phóng dân tộc 1939-1945
1.2.3.1. Bối cảnh lịch sử và chủ trương chiến lược mới của Đảng Bối cảnh 20