lOMoARcPSD| 45315597
MỤC LỤC
LỜI GIỚI THIỆU ........................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: VĂN BẢN PHÂN LOẠI N BẢN QUẢN LÍ NHÀ NƯỚC ... 1
1.1. Khái niệm chung về văn bản ............................................................................... 2
1.1.1. Khái niệm văn bản ............................................................................................... 2
1.1.2. Khái niệm: Văn bản quản lý nhà nước ................................................................ 2
1.2. Chức năng của văn bản ........................................................................................ 2
1.2.1. Chức năng thông tin ............................................................................................. 2
1.2.2. Chức năng pháp lý ............................................................................................... 3
1.2.3. Chức năng quản lý ............................................................................................... 3
1.2.4. Chức năng văn hoá .............................................................................................. 3
1.2.5. Chức năng xã hội ................................................................................................. 4
1.3. Tình hình chung về công tác văn bản ................................................................. 4
1.3.1. Những quy định chung ........................................................................................ 4
1.3.2. Thực trạng công tác văn bản ................................................................................ 4
1.4. Phân loại văn bản quản lý nhà nước ................................................................... 5
1.4.1. Văn bản quy phạm pháp luật ............................................................................... 5
1.4.2. Văn bản hành chính thông thường ..................................................................... 14
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 1 .............................................................................. 19
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ KỸ THUẬT SOẠN THẢO N
BẢNQUẢN LÍ NHÀ NƯỚC ..................................................................................... 19
2.1. Vai trò của việc soạn thảo văn bản trong hoạt động của các cơ quan: .......... 20
2.1.1. Soạn thảo văn bản sự thể hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn phạm vi
hoạt động của cơ quan, đoàn thể, doanh nghiệp: ........................................................ 20
2.1.2. Soạn thảo văn bản là sự phản ánh mối quan hệ giữa các cơ quan trong hệ thống
bộ máy quản lý nhà nước, thể hiện quan hệ giữa nhà nước với nhân dân, giữa đảng
với nhà nước và các tổ chức khác: .............................................................................. 20
2.1.3. Soạn thảo văn bản sthể hiện nguyên tắc hoạt động, cách thức làm việc của
mỗi cơ quan, tổ chức: .................................................................................................. 21
2.1.4. Soạn thảo văn bản sự phản ánh những kết quả quan, tổ chức đã đạt được
trong hoạt động thực tiễn: ........................................................................................... 22
lOMoARcPSD| 45315597
2.2. Một số yêu cầu của việc soạn thảo văn bản ...................................................... 22
2.2.1. Yêu cầu chung về nội dung văn bản .................................................................. 22
2.2.2 Yêu cầu về ngôn ngữ văn bản ............................................................................. 25
2.3. Quy trình chung của việc soạn thảo văn bản ................................................... 28
2.3.1 Các định hướng khi xác định quy trình soạn thảo văn bản: ............................... 29
2.4. Thu thập và xử lý thông tin trong q trình soạn thảo văn bản .................... 31
2.5. Thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản ........................................................... 32
2.5.1. Khái niệm thể thức văn bản ............................................................................... 32
2.5.2. Các thành phần, thể thức văn bản ...................................................................... 32
2.5.3. Thể thức và kỹ thuật trình bày các thành phần của thể thức văn bản ................ 36
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 2 .............................................................................. 53
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP SOẠN THẢO MỘT SỐ VĂN BẢN
THÔNGDỤNG ........................................................................................................... 58
3.1. Phương pháp soạn tho công văn ..................................................................... 58
3.1.1. Khái niệm ........................................................................................................... 58
3.1.2. Đặc điểm của công văn hành chính ................................................................... 58
3.1.3. Phương pháp soạn thảo công văn hành chính ................................................... 59
3.1.4. Nội dung cụ thể của một loại công văn hành chính .......................................... 59
3.1.5. Mẫu Công văn .................................................................................................... 60
3.2. Phương pháp soạn tho thông báo .................................................................... 66
3.2.1. Khái niệm ........................................................................................................... 66
3.2.2. Yêu cầu thông báo ............................................................................................. 66
3.2.4. Các loại thông báo thường sử dụng ................................................................... 67
3.2.5. Mẫu thông báo ................................................................................................... 67
3.3. Phương pháp soạn tho tờ trình........................................................................ 68
3.3.1. Khái niệm ........................................................................................................... 68
3.3.2. Yêu cầu của Tờ trình .......................................................................................... 68
3.3.3. Mẫu Tờ trình ...................................................................................................... 69
3.4. Phương pháp soạn tho báo cáo ........................................................................ 70
3.4.1. Khái niệm.......................................................................................................... 70
lOMoARcPSD| 45315597
3.4.2. Yêu cầu của báo cáo ......................................................................................... 70
3.4.3. Phân loại báo cáo ............................................................................................. 70
3.4.5. Cấu trúc của báo cáo .......................................................................................... 71
3.4.6. Mẫu báo cáo ....................................................................................................... 72
3.5. Phương pháp soạn tho quyết định (Cá biệt) .................................................. 73
3.5.1. Khái niệm ........................................................................................................... 73
3.5.2. Thẩm quyền ban hành ........................................................................................ 73
3.5.3. Cấu trúc của quyết định ..................................................................................... 73
3.5.4. Mẫu trình bày quyết định ................................................................................... 75
3.6. Phương pháp soạn tho hợp đồng ..................................................................... 80
3.6.1. Vai trò và chức năng của hợp đồng .................................................................... 80
3.6.2. Cách viết một bản hợp đồng .............................................................................. 80
3.6.3. Những phần chủ yếu của hợp đng cần có ........................................................ 81
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 3 .............................................................................. 94
lOMoARcPSD| 45315597
1
LỜI GIỚI THIỆU
Học phần Soạn thảo văn bản nằm trong nhóm kiến thức cơ sở cho trình độ đại học.
Học phần trang bị cho sinh viên những kiến thức và kỹ năng cơ bản trong việc soạn thảo,
ban hành, kiểm tra, soát xcác văn bản của Nhà nước, đặc biệt của các doanh
nghiệp, cơ quan và chính quyền địa phương. Trên cơ sở kiến thức của hc phần soạn thảo
văn bản, sinh viên biết cách soạn thảo một số văn bản thông dụng; nắm vững những nguyên
tắc, quy trình cơ bản trong công tác quản lý và xử lý văn bản. Từ đó giúp cho sinh viên có
thể thực hiện tốt việc soạn thảo, xử lý các văn bản thông dụng trong các cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp một cách có hiệu quả.
Để giúp sinh viên học tập và nghiên cứu, khoa kinh tế cơ sở - Trường Đại học Kinh
tế - Kỹ thuật Công nghiệp biên soạn “ Tài liệu học tập Soạn thảo văn bản”đây tài liệu
chính thức cho giáo viên sinh viên của trường nghiên cứu học tập và giảng dạy Nội
dung cơ bản của tài liệu học tập gồm:
Chương 1: Văn bản và phân loại văn bản quản lý Nhà nước
Chương 2: Một số vấn đề vkỹ thuật soạn thảo văn bản quản lý nhà nước Chương
3: Phương pháp soạn thảo một số văn bản thông dụng
Mặc đó nhiều cố gắng. Tuy nhiên, quá trình biên soạn không tránh khỏi những
hạn chế, sai sót. Chúng tôi mong nhận được những đóng góp xây dựng từ phía độc giả,
thầy cô giáo và các bạn sinh viên để tiếp tục hoàn thiện cuốn tài liêụ trong thời gian tới.
Xin chân thành cảm ơn!
NHÓM TÁC GIẢ
CHƯƠNG 1 VĂN BẢN VÀ PHÂN LOẠI VĂN BẢN QUẢN LÍ NHÀ
NƯỚC
MỤC TIÊU:
Mục tiêu của chương này giúp sinh viên hiểu rõ được khái niệm chung về văn bản
cũng như văn bản quản nhà nước. Nắm được vai trò các chức năng bản của n
bản, ứng dụng phân tích được trong các văn bản thông dụng thường gặp. Tìm hiểu tình
hình chung về công tác văn bản nắm được khái niệm đặc điểm cũng như phân loại trong
ba loại văn bản quản nhà nước chủ yếu văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành
chính thông thường và văn bản cá biệt, từ đó nhận biết và phân biệt được các văn bản này
trong thực tế.
lOMoARcPSD| 45315597
2
1.1. Khái niệm chung về văn bản
1.1.1. Khái niệm văn bản
Văn bản là thước đo sự phát triển xã hội, là phương tiện điều chỉnh các quan hệ, là
chuẩn mực cho hoạt đng của các cơ quan, tổ chức, đơn vị kinh doanh và hành vi cá nhân
trong xã hi.
Từ những vấn đề trên đây có thể hiểu văn bản:
- Theo nghĩa hẹp: Văn bản tài liệu thành văn được sử dụng trong hoạt
độngcủa nhân, tổ chức hội, đơn vị kinh doanh, quan Nhà nước nhằm ghi nhận
mục đích, quy định hành vi hoạt động của ch thể tham gia vào các quan hệ khác nhau.
- Theo nghĩa rộng: Văn bản phương tiện ghi nhận truyền đạt thông tin từ
đốitượng này sang đối tượng khác bằng những hiệu bao gồm: Văn bản điện tử, tranh
ảnh, bảng vẽ, băng ghi âm, ghi hình, câu đối, sách báo, các loại giấy tờ tài liệu dựng trong
Công tác quản lý, giao dịch.
1.1.2. Khái niệm: Văn bản quản lý nhà nước
Khái niệm: Văn bản quản nhà nước văn bản luật, dưới luật, các văn bản
khác do các quan trong hệ thống tổ chức bộ máy Nhà nước (Bộ máy nhà nước cộng hoà
XHCNVN theo hiến pháp 1992 gồm: Quốc hội, Uỷ ban thường vụ quốc hội; chủ tịch nước;
Chính phủ; các quan trung ương của chính phủ; Tán nhân dân; Viện kiểm sát nhân
dân Hội đồng nhân dân, UBND) ban hành để thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của mình được Nhà nước giao. Nó phải đảm bảo các qui định của Nhà nước về thẩm
quyền ban hành, về hình thức, thể thức văn bản và việc sửa đổi, đình chỉ, bãi bỏ theo luật
định.
- Trong cơ quan nhà nước, văn bản được sử dụng như mt phương tiện để ghi lại và
truyền các quyết định quản lý hoặc thông tin cần thiết hình thành trong quản lý. Đảm bảo
cho sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, phản ánh kết quả hoạt động quản của quan, t
chức nhà nước.
1.2. Chức năng của văn bản
Văn bản có 4 chức năng cơ bản như sau: Chức năng thông tin, chức năng quản lý,
chức năng pháp lý và chức năng văn hóa , xã hội
1.2.1. Chức năng thông tin
Chức năng thông tin của văn bản thể hiện qua 3 nội dung sau:
- Ghi lại thông tin.
lOMoARcPSD| 45315597
3
- Thu thập truyền đạt thông tin cần thiết từ nơi này đến nơi khác giữa
cơ quantrong và ngoài hệ thống, giữa cấp trên với cấp dưới, giữa các cá nhân.
- Kiểm tra, đánh giá độ chính xác của thông tin.
Để chức năng thông tin trong văn bản (đặc biệt là văn bản quản lý) đạt hiệu quả cao
thì nội dung văn bản phải chính xác cụ thể, nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ, văn phong phải
phù hợp với nội dung, mục đích của từng loại văn bản và có khả năng xử lý các thông tin
truyền đạt.
1.2.2. Chức năng pháp lý
Văn bản những tài liệu đghi lại các quy phạm pháp luật, các quan hệ tồn tại
trong xã hi được điều chỉnh bằng luật.
Các văn bản quy phạm pháp luật là cơ sở pháp lý, hành lang pháp lý, giúp cho mọi
cấp, mi ngành, mọi tổ chức, mọi nhân điều chỉnh các hành vi của mình, tổ chức các
hoạt động của mình.
Do đó các văn bản thực hiện chức năng pháp thông qua việc sử dụng các quy
phạm pháp luật để điều chỉnh những quan hệ đang tồn tại hoặc mới phát sinh trong xã hội.
1.2.3. Chức năng quản lý
- Được thể hiện chỗ công cụ, phương tiện đtổ chức hiệu quả công
việc(trong cơ quan quản lí hành chính nhà nước là công cụ tổ chức các hoạt động quản lí,
thí dụ: thông tư, chỉ thị, quyết định, điều lệ, thông báo…)
- Để đảm bảo chức ng quản lí, văn bản phải đảm bảo được khng thực
thi củacơ quan nhận được (tính hiệu quả, khả thi của văn bản)
- Từ giác độ chức ng quản lí, văn bản quản hành chính nhà nước gồm 2
loại:
+ Văn bản sở tạo nên tính ổn định của bộ máy lãnh đạo và quản lí: xác định
chức ng, nhiệm vụ, quyền hạn, vtrí của mỗi quan, xác lập mối quan hệ, điều kiện
hoạt động của cơ quan. Thí dụ: Nghị định, nghị quyết, quyết định thành lập, điều lệ…
+ Văn bản giúp cho cơ quan quản lí hành chính nhà nước tổ chức các hoạt động cụ
thể theo quyền hạn của mình: quyết định, chỉ thị, thông báo, công văn, báo cáo…
1.2.4. Chức năng văn hoá
- Văn bản là sản phẩm sáng tạo của con người hình thành trong quá trình nhận
thức, lao động để tổ chức xã hội và cải tạo thiên nhiên (tư liệu để tìm hiểu lịch sử, hình
mẫu học tập…)
lOMoARcPSD| 45315597
4
1.2.5. Chức năng xã hội
Văn bản quản lý ra đời thể hiện nhu cầu bức bách của xã hội để giải quyết một vấn
đề gì đó. Vì vậy, các văn bản ra đời thể hiện cách giải quyết xã hội về một vấn đề gì. Các
văn bản vừa là động lực để xã hội thúc đẩy phát triển vừa là vật kìm hãm xã hội.
VD: Mâu thuẫn vợ chồng, mâu thuẫn trong kinh doanh
→ Đòi hỏi phải có các văn bản để điều chỉnh các quan hệ xã hội.
1.3. Tình hình chung về công tác văn bản
1.3.1. Những quy định chung
- Nghị định 30/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ về công tác văn
thư;
- Thông tư 01/2011/TT-BNV ngày 19/01/2011 Của Bộ nội v
- Luật ban hành văn bản QPPL năm 1996 đã được sửa đổi bổ sung năm 2008;
- Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhândân năm 2004;
- Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ về kiểm tra
vàxử lý văn bản QPPL;
- Nghị định số 104/2004/NĐ-CP ngày 23/3/2004 của Chính phủ về công báo
nướcCHXHCN Việt Nam;
- Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08/4/2004 của Chính phủ về công tác
vănthư;
- Nghị định số 111/2004/NĐ-CP ngày 08/4/2004 của Chính phủ quy định chi
tiếtthi hành một số điều Pháp lệnh lưu trữ Quốc gia;
- Pháp lệnh số 34/2001/PL-UBTVQH10 ngày 04/4/2001 của Uỷ ban thường
vụQuốc hội về Lưu trữ quốc gia;
- Thông tư số 30/2004/TT-BTC ngày 07/4/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn
chếđộ thu nộp, quản lý, sử dụng phí khai thác và sử dụng tài liệu lưu trữ;
- Công n số 309/CP-PC ngày 20/3/2003 của Chính phủ sửa đổi Điều 75
củaLuật ban hành văn bản về thời điểm có hiệu lực của văn bản QPPL.
1.3.2. Thực trạng công tác văn bản
a. Ưu điểm:
- Đó phản ánh đúng chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.
- Thể thức văn bản ngày càng được chú ý.
lOMoARcPSD| 45315597
5
- Nội dung văn bản đó được nâng cao.
- Ngôn ngữ, văn phong văn bản đó có nhiều tiến bộ.b. Nhược điểm:
- Các văn bản được soạn thảo còn thiếu nhiều sự thống nhất.
- Quan hệ giữa các quan trong quá trình soạn thảo văn bản còn chưa được
xácđịnh rõ ràng.
- Còn nhiều giấy tờ vô dụng, không cần thiết.c. Nguyên nhân:
Có 6 nguyên nhân cơ bản:
- Nhận thức
- Kinh nghiệm
- Lề lối làm việc
- Kiểm tra, thanh tra
- Đào tạo, bồi dưỡng
- Ngôn ngữ
Tóm lại: Công tác n bản đó những bước tiến bộ đáng kể so với lịch sử phát
triển của một đất nước non trẻ. Tuy vậy, để cải cách hành chính và đưa đất nước phát triển
theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá cần phải sự đầu tư, thay đổi khắc phục
những nguyên nhân đang kìm hãm sự phát triển của công tác văn bản.
1.4. Phân loại văn bản quản lý nhà nưc
1.4.1. Văn bản quy phm pháp luật
a. Khái niệm
Văn bản quy phạm pháp luật được quy định tại điều 1 của Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật năm 1996 đã được sửa đổi bổ sung năm 2008 quy định:
" Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nước ban hành hoặc phối
hợp ban hành theo thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục được quy định trong Luật này
hoặc trong Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân, trong đó có quy tắc xử sự chung, hiệu lực bắt buộc chung, được Nhà nước
bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội.".
b. Các loại văn bản quy phạm pháp luật
HIẾN PHÁP
Khái niệm:
lOMoARcPSD| 45315597
6
Hiến pháp một đạo luật cơ bản do quan quyền lực nhà nước cao nhất ban hành
quy định việc tổ chức nhà nước, cơ cấu, thẩm quyền các cơ quan nhà nước trung ương và
quyền bản của con người. Mọi quan mọi tổ chức phải nghĩa vụ tuân thủ Hiến
pháp.
Hiến pháp quy định những điều bản về chính trị, kinh tế, n hoá, xã hội, đối
nội, đối ngoại, quyền lợi nghĩa vụ bản của công dân, các nguyên tắc bản vtổ
chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước từ Trung ương đến địa phương.
Thẩm quyền nội dung ban hành:
- Thẩm quyền: Hiến pháp: do Quốc hội ban hành.
VD: “Hiến pháp nước CHXHCNVN” do quốc hội ban hành năm 1992.
- Nội dung: Việc soạn thảo, thông qua, công bố Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp
vàthủ tục, trình tự giải thích Hiến pháp do Quốc hội quy định.
LUẬT, BỘ LUẬT
Khái niệm:
Là văn bản có hiệu lực pháp lý cao sau Hiến pháp, do Quốc hội ban hành để cụ th
hoá nguyên tắc bản được ghi trong Hiến pháp, cụ thể hoá một số vấn đề được Hiến pháp
giao. Luật bao giờ cũng phải phù hợp với Hiến pháp.
Thẩm quyền và nội dung ban hành:
- Thẩm quyền: Luật, bộ luật: do Quốc hội ban hành
- Nội dung: Luật của Quốc hội quy định các vấn đề bản thuộc lĩnh vực kinh
tế,xã hội, quốc phòng, an ninh, tài chính, tiền tệ, ngân sách, thuế, dân tộc, tôn giáo, văn
hoá, giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ, môi trường, đối ngoại, tổ chức và hoạt động
của bộ máy nhà nước, chế độ công v, cán bộ, công chức, quyền và nghĩa vụ của công
dân. LỆNH
Khái niệm:
hình thức văn bản để công b Hiến pháp, Luật, pháp lệnh thực hiện nhiệm vụ và
quyền hạn ca Ch tịch nước đã được Hiến pháp quy định (Điều 103, Hiến pháp 1992)
Thẩm quyền và nội dung ban hành:
- Thẩm quyền: do Chủ tịch nước ban hành
- Nội dung: Lệnh của Chủ tịch nước được ban hành để thực hiện nhiệm vụ,
quyềnhạn của Chủ tịch nước do Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh,
nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định.
PHÁP LỆNH:
lOMoARcPSD| 45315597
7
Khái niệm:
Là hình thức văn bản dưới Luật, do UBTVQH ban hành căn cứ vào Hiến pháp, các
Luật, Nghị quyết của Quốc hi và các nhiệm vụ quyền hạn được Quốc hội giao. Pháp lệnh
văn bản gtrị pháp lý cao sau Luật (sau một thời gian thực hiện trình Quốc hội nâng
lên thành Luật).
Thẩm quyền và nội dung ban hành:
- Thẩm quyền: Pháp lệnh: do UBTVQH ban hành
- Nội dung: Pháp lệnh của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định những vấn
đềđược Quốc hội giao, sau một thời gian thực hiện trình Quốc hội xem xét, quyết định
ban hành luật.
NGHỊ QUYẾT, NGHỊ QUYẾT LIÊN TỊCH:
Khái niệm:
hình thức ghi lại những kết luận của một hội nghị về chủ trương, đường lối, chính
sách, kế hoạch hoặc các vấn đề, biện pháp cụ thể đó được thảo luận tập thể nhất trí
thông qua hội nghị.
Thẩm quyền và nội dung ban hành:
- Thẩm quyền: Do quốc hi, ủy ban thường vụ quốc hội, Hội đồng Thẩm phán
Tòaán nhân dân tối cao, giữa Uỷ ban thường vụ Quốc hội hoặc giữa Chính phủ với cơ
quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội ban hành, HĐND các cấp ban hành.
- Nội dung:
+ Nghị quyết của Quốc hội được ban hành để quyết định nhiệm vụ phát triển kinh
tế - xã hội; dtoán ngân sách nhà nước và phân bổ ngân sách trung ương; điều chỉnh ngân
sách nhà nước; phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước; quy định chế độ làm việc của
Quốc hi, U ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội, Đoàn
đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội; phê chuẩn điều ước quốc tế quyết định các vấn
đề khác thuộc thẩm quyền của Quốc hi.
+ Nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội được ban hành để giải thích Hiến
pháp, luật, pháp lệnh; hướng dẫn hoạt động của Hội đồng nhân dân; quyết định tuyên bố
tình trạng chiến tranh, tổng động viên hoặc động viên cục bộ; ban bố tình trạng khẩn cấp
trong cả nước hoặc ở từng địa phương và quyết định những vấn đkhác thuộc thẩm quyền
của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
+ Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao được ban hành để
hướng dẫn các Tòa án áp dụng thống nhất pháp luật.
lOMoARcPSD| 45315597
8
+ Nghị quyết liên tịch giữa Uỷ ban thường vụ Quốc hội hoặc giữa Chính phủ với
quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội được ban hành để hướng dẫn thi hành
những vấn đề khi pháp luật quy định vviệc tổ chức chính trị -hội đó tham gia quản lý
nhà nước.
+ Nghị quyết của HĐND các cấp:
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh được ban hành để quyết định chủ
trương, chính sách, biện pháp trong các lĩnh vực kinh tế, giáo dục, y tế, hội, văn hoá,
thông tin, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, tài nguyên môi trường, quốc phòng,
an ninh, trật tự, an toàn hội, thực hiện chính sách dân tộc chính sách tôn giáo, thi
hành pháp luật, xây dựng chính quyền địa phương và quản lý địa giới hành chính trên địa
bàn tỉnh quy định tại các điều 11, 12, 13, 14, 15, 16 và 17 của Luật tổ chức Hội đồng nhân
dân Uỷ ban nhân dân và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan của cơ quan
nhà nước cấp trên.
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương được
ban hành để quyết định chủ trương, chính sách, biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này
chủ trương, chính sách, biện pháp khác về xây dựng, phát triển đô thị trên địa bàn thành
phố quy định tại Điều 18 của Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhânn và các
văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan của cơ quan nhà nước cấp trên.
Nghị quyết của HĐND cấp huyện: Nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện
được ban hành để quyết định chủ trương, biện pháp trong các lĩnh vực kinh tế, giáo dục,
y tế, văn hoá, thông tin, thể dục thể thao, hội, đời sống, khoa học công nghệ, tài
nguyên và môi trường, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn hội, thực hiện chính sách
dân tộc và chính sách tôn giáo, thi hành pháp luật, y dựng chính quyền địa phương
quản lý địa giới hành chính trên địa bàn huyện quy định tại các điều 19, 20, 21, 22, 23, 24
và 25 của Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân và các văn bản quy phạm
pháp luật khác có liên quan ca cơ quan nhà nước cấp trên.
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân quận được ban hành để quyết định chủ
trương, biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này chủ trương, biện pháp khác về xây
dựng, phát triển đô thị trên địa bàn quận quy định tại Điều 26 của Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân Uỷ ban nhân dân các văn bản quy phạm pháp luật khác liên quan của
cơ quan nhà nước cấp trên.
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh được ban
hành để quyết định chủ trương, biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này chủ trương,
biện pháp khác về xây dựng, phát triển thị xã, thành phố thuộc tỉnh quy định tại Điều 27
lOMoARcPSD| 45315597
9
của Luật tổ chức Hội đồng nhân dân Uỷ ban nhân dân các văn bản quy phạm pháp
luật khác có liên quan của cơ quan nhà nước cấp trên.
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện thuộc địa bàn hải đảo được ban
hành để quyết định chủ trương, biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này chủ trương,
biện pháp khác về xây dựng, phát triển hải đảo quy định tại Điều 28 của Luật tổ chức Hội
đồng nhân dân và U ban nhân dân và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan
của cơ quan nhà nước cấp trên.
Nghị quyết của HĐND cấp
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã, thị trấn được ban hành để quyết định
chủ trương, biện pháp trong các lĩnh vực kinh tế, giáo dục, y tế, xã hội, đời sống, văn hoá,
thông tin, thể dục thể thao, bảo vệ tài nguyên và môi trường, quốc phòng, an ninh, trật tự,
an toàn hội, thực hiện chính sách dân tộc chính sách tôn giáo, thi hành pháp luật, xây
dựng chính quyền địa phương trên địa bàn xã, thị trấn quy định tại các điều 29, 30, 31, 32,
33 34 của Luật tổ chức Hội đồng nhân dân Uỷ ban nhân dân các văn bản quy
phạm pháp luật khác có liên quan ca cơ quan nhà nước cấp trên.
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân phường được ban hành để quyết định chủ
trương, biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này chủ trương, biện pháp khác về xây
dựng, phát triển đô thị trên địa bàn phường quy định tại Điều 35 của Luật tổ chức Hội
đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan
của cơ quan nhà nước cấp trên.
NGHỊ ĐỊNH:
Khái niệm:
Là hình thức văn bản chủ đạo quan trọng nhất của Chính phủ để ban hành các quy
định chi tiết thi hành Luật, Pháp lệnh, Nghị quyết của Quốc hội, UBTVQH, Lệnh, Quyết
định của Chủ tịch nước, các quy định về quyền hạn, nghĩa vụ, tổ chức bộ máy của các cơ
quan Nhà nước Trung ương địa phương thuộc thẩm quyền của Chính ph, các quy
định vphân vạch địa giới, sáp nhập, chia tách các đơn vị hành chính dưới cấp tỉnh và các
chế độ, thể lệ, quản lý hành chính Nhà nước.
Thẩm quyền và nội dung ban hành: -
Thẩm quyền: Do Chính phủ ban hành
- Nội dung:
Nghị định của Chính phủ được ban hành để quy định các vấn đề sau đây:
1. Quy định chi tiết thi hành luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị
quyếtcủa Uỷ ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước;
lOMoARcPSD| 45315597
10
2. Quy định các biện pháp cụ thể để thực hiện chính sách kinh tế, hội,
quốcphòng, an ninh, tài chính, tiền tệ, ngân sách, thuế, dân tộc, tôn giáo, văn hoá, giáo
dục, y tế, khoa hc, công nghệ, môi trường, đối ngoại, chế độ công vụ, cán bộ, công chức,
quyền, nghĩa vcủa công dân các vấn đề khác thuộc thẩm quyền quản lý, điều hành
của Chính phủ;
3. Quy định nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của các bộ, quan ngang
bộ,cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác thuộc thẩm quyền của Chính phủ;
4. Quy định những vấn đcần thiết nhưng chưa đủ điều kiện xây dựng thành
luậthoặc pháp lệnh để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, quản lý kinh tế, quản lý xã hội.
Việc ban hành nghị định này phải được sự đồng ý của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
QUYẾT ĐỊNH:
Khái niệm:
Quyết định là một loại văn bản thuộc hệ thống văn bản quy phạm pháp luật. Quyết
định việc công bố hay ban hành quy định những chính sách, chế độ, biện pháp thực hiện
áp dụng trong phạm vi cả nước, trong phạm vi một ngành, một lĩnh vực hoặc một địa
phương có tính thực thi bắt buộc
Thẩm quyền và nội dung ban hành:
- Thẩm quyền: Do chủ tịch nước, Thủ tướng chính phủ, Tổng Kiểm toán
Nhànước, UBND các cấp ban hành.
- Nội dung:
+ Quyết định của Chủ tịch nước được ban hành để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của Chủ tịch nước do Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của
Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định.
+ Quyết định của Thủ tướng Chính phủ được ban hành để quy định các vấn đề sau
đây:
1. Biện pháp lãnh đạo, điều hành hoạt động của Chính phủ hệ thống hành
chínhnhà ớc từ trung ương đến sở; chế độ làm việc với các thành viên Chính phủ,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương các vấn đề khác thuộc
thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ;
2. Biện pháp chỉ đạo, phối hợp hoạt động của các thành viên Chính phủ; kiểm
trahoạt động của các bộ, quan ngang bộ, quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân
các cấp trong việc thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
lOMoARcPSD| 45315597
11
+ Quyết định của Tổng Kiểm toán Nhà nước được ban hành để quy định, hướng
dẫn các chuẩn mực kiểm toán nhà nước; quy định cụ thể quy trình kiểm toán, hồ sơ kiểm
toán.
+ Quyết định của UBND các cấp:
Nội dung Quyết định của UBND cấp tỉnh
1. Quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh được ban hành để thực hiện chủ
trương,chính sách, biện pháp trong các lĩnh vực kinh tế, nông nghiệp, lâm nghiệp, n
nghiệp, thuỷ lợi, đất đai, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, giao thông vận tải, xây dựng,
quản phát triển đô thị, thương mại, dịch vụ, du lịch, giáo dục đào tạo, văn hoá,
thông tin, thể dục thể thao, y tế, xã hội, khoa học và công nghệ, tài nguyên và môi trường,
quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn hội, thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn
giáo, thi hành pháp luật, xây dựng chính quyền địa phương và quản lý địa giới hành chính
trên địa bàn tỉnh quy định tại các điều 82, 83, 84, 85, 86, 87, 88, 89, 90, 91, 92, 93, 94 và
95 của Luật tổ chức Hội đồng nhân dân Uỷ ban nhân dân các văn bản quy phạm
pháp luật khác có liên quan ca cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Quyết định của Uỷ ban nhân dân thành phố trực thuộc trung ương được
banhành để thực hiện chủ trương, chính sách, biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này
thực hiện ch trương, chính sách, biện pháp khác về xây dựng, quản lý và phát triển đô thị
trên địa bàn thành phố quy định tại Điều 96 của Luật tổ chức Hội đồng nhân dân Uỷ
ban nhân dâncác văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan của cơ quan nhà nước
cấp trên.
Nội dung quyết định của UBND cấp huyện
1. Quyết định của Uỷ ban nhân dân huyện được ban hành để thực hiện chủ
trương,biện pháp trong các lĩnh vực kinh tế, nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thu
lợi, đất đai, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải, thương mại,
dịch vụ, du lịch, giáo dục, y tế, xã hội, văn hoá, thông tin, thể dục thể thao, khoa học
công nghệ, tài nguyên môi trường, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn hội, thực
hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo, thi hành pháp luật, xây dựng chính quyn
địa phương và quản địa giới hành chính trên địa bàn huyện quy định tại các điều 97, 98,
99, 100, 101, 102, 103, 104, 105, 106107 của Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dâncác văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan của cơ quan nhà nước
cấp trên.
2. Quyết định của Uỷ ban nhân dân quận được ban hành để thực hiện chủ
trương,biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này và thực hiện chủ trương, biện pháp khác
về xây dựng, phát triển đô thị trên địa bàn quận quy định tại Điều 109 ca Luật tổ chức
lOMoARcPSD| 45315597
12
Hội đồng nhân dân Uỷ ban nhân dân các văn bản quy phạm pháp luật khác liên
quan của cơ quan nhà nước cấp trên.
3. Quyết định của Uỷ ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh được ban hành
đểthực hiện chủ trương, biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này và thực hiện chủ trương,
biện pháp khác về xây dựng, phát triển thị xã, thành phố thuộc tỉnh quy định tại Điều 108
của Luật tổ chức Hội đồng nhân dân Uỷ ban nhân dân các văn bản quy phạm pháp
luật khác có liên quan của cơ quan nhà nước cấp trên.
4. Quyết định của Uỷ ban nhân dân huyện thuộc địa bàn hải đảo được ban hành
đểthực hiện chủ trương, biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này và thực hiện chủ trương,
biện pháp khác về xây dựng, phát triển hải đảo quy định tại Điều 110 của Luật tổ chức Hội
đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan
của cơ quan nhà nước cấp trên.
Nội dung quyết định của UBND cấp xã
1. Quyết định của Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn được ban hành để thực hiện
chủtrương, biện pháp trong các lĩnh vực kinh tế, nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp,
thuỷ lợi, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải, giáo dục, y tế, hội, văn
hoá, thể dục thể thao, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn hội, thực hiện chính sách
dân tộc và chính sách tôn giáo, thi hành pháp luật trên địa bàn xã, thị trấn quy định tại các
điều 111, 112, 113, 114, 115, 116 117 của Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uban
nhân dân và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan của cơ quan nhà nước cấp
trên.
2. Quyết định của Uỷ ban nhân dân phường được ban hành để thực hiện
chủtrương, biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện chủ trương, biện pháp
khác về xây dựng, phát triển đô thị trên địa bàn phường quy định tại Điều 118 của Luật tổ
chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân và các văn bản quy phạm pháp luật khác có
liên quan của cơ quan nhà nước cấp trên.
THÔNG TƯ, THÔNG TƯ LIÊN TỊCH:
Khái niệm:
Thông từ văn bản quy phạm pháp luật do các Bộ, quan ngang Bộ, quan
thuộc Chính phủ ban hành để giải thích, hướng dẫn chi tiết thực hiện những Nghị định,
Nghị quyết của Chính phủ: Chỉ thị, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ hoặc hướng dẫn
thực hiện những quy định về quản lý thuộc ngành, lĩnh vực do Bộ, cơ quan ngang B phụ
trách.
lOMoARcPSD| 45315597
13
Trong trường hợp các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ cùng phối
hợp với nhau hoặc phối hợp với cơ quan Toà án nhân dân ti cao, Viện Kiểm sát nhân dân
tối cao, hoặc phối hợp với cơ quan Trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội có chức
ng tham gia quản Nhà nước để quy định chi tiết hoặc hướng dẫn thực hiện các quy
định của Chính ph, Thủ tướng Chính phủ thì gọi là thông tư liên tịch.
Thẩm quyền và nội dung ban hành:
- Thẩm quyền: Do Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chánh án Toà án
nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, giữa Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; giữa Bộ trưởng, Thủ
trưởng quan ngang bvới Chánh án Tán nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao; giữa các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành.
- Nội dung:
+ Thông của Bộ trưởng, Thủ trưởng quan ngang bộ được ban hành để quy
định các vấn đề sau đây:
1. Quy định chi tiết thi hành luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị
quyếtcủa Uỷ ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, nghị định của
Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
2. Quy định về quy trình, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật
củangành, lĩnh vực do mình phụ trách;
3. Quy định biện pháp để thực hiện chức năng quản ngành, lĩnh vực do
mìnhphụ trách và những vấn đề khác do Chính phủ giao.
+ Thông tư của Chánh án Toà án nhân dân tối cao được ban hành để thực hiện việc
quản c Tán nhân dân địa phương Tán quân sự về tổ chức; quy định những
vấn đề khác thuộc thẩm quyền ca Chánh án Toà án nhân dân tối cao.
+ Thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao được ban hành để quy
định các biện pháp bảo đảm việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân
dân địa phương, Viện kiểm sát quân sự; quy định những vấn đề khác thuộc thẩm quyền
của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
+ Thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao; giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng quan ngang bộ với Chánh án
Tán nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao được ban hành để
hướng dẫn việc áp dụng thống nhất pháp luật trong hoạt động tố tụng những vấn đề
khác liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan đó.
lOMoARcPSD| 45315597
14
+ Thông liên tịch giữa các Bộ trưởng, Thủ trưởng quan ngang bộ được ban
hành để hướng dẫn thi hành luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy
ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, nghị định của Chính ph,
quyết định của Thủ tướng Chính phủ liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của bộ, cơ quan ngang bộ đó.
1.4.2. Văn bản hành chính thông thường
a. Khái niệm:
Văn bản hành chính là loại văn bản mang tính thông tin quy phạm Nhà nước, cụ th
hóa việc thi hành các văn bản pháp luật để giải quyết những vụ việc cụ thể trong khâu quản
lý.
b. Các loại văn bản hành chính
NGHỊ QUYẾT CÁ BIỆT
Khái niệm: hình thức văn bản quyết định đến các vấn đề cơ bản sau khi được hội
nghị thông qua bằng việc biểu quyết theo số đông. Biểu thị ý định hay ý kiến của quan,
tổ chức về một vấn đề cụ thể.
Trong một vài trường hợp, để thực hiện các quyền hạn, nhiệm vụ được giao, Quốc
hội cũng ban hành Nghị quyết. Mục đích để giải quyết các vụ việc cụ thể và áp dụng một
lần. Ví dụ như: Nghị quyết về bãi nhiệm các chức danh trongquan của Quốc hội, Nghị
quyết về việc điều chỉnh địa giới thành phố Hà Nội, tư cách đại biểu Quốc hội,….
QUYẾT ĐỊNH CÁ BIỆT
Quyết định văn bản quy phạm pháp luật được dùng để ban hành các biện pháp,
thể lệ cụ thể nhằm thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng,của Nhà nước do
quan và cá nhân thẩm quyền ban hành để giải quyết công việc hàng ngày của tổ chức,
cơ quan.
Ví dụ: Quyết định tặng thưởng huân chương, huy chương và các danh hiệu cao quý
cho các đơn vị nhân cụ thể của Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ;hay như các
quyết định cấp đất, quyết định thu hồi đất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh….
Quyết định hành chính những quyết định được xác lập trong lĩnh vực quản
hành chính để thể hiện ý chí quyền lực đơn phương của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
, của người chức vụ , tổ chức và cá nhân được nhà nước trao quyền, được thực hiện trên
cơ sở và để thi hành pháp luật, theo trình tự và hình thức do pháp luật quy định hướng tới
việc thực hiện nhiệm vụ quản lý hành chính.
dụ về một số quyết định hành chính như : Quyết định tăng lương, quyết định
luân chuyển công tác…
lOMoARcPSD| 45315597
15
CHỈ THỊ
Khái niệm:
nh thức văn bản quy phạm pháp luật ca Uỷ ban nhân dân các cấp ban nh
để truyền đạt, hướng dẫn, chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra các cấp dưới nhằm thực hiện các văn
bản Nghị quyết, Quyết định của cấp trên hoặc của cơ quan đó ban hành. Chỉ thị không đ
ra chính sách mới hoặc quy định mới.
+ Chỉ thị của UBND cấp tỉnh được ban hành đquy định biện pháp chỉ đạo, phối
hợp hoạt động, đôn đốc kiểm tra hoạt động của quan, đơn vị trực thuộc của
HĐND, UBND cấp dưới trong việc thực hiện văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, của
HĐND cùng cấp và quyết định ca mình;
+ Chỉ thị của UBND cấp huyện được ban hành để quy định biện pháp chỉ đạo, kiểm
tra hoạt động của quan, đơn vị trực thuộc và của HĐND, UBND cấp xã trong việc thực
hiện văn bản của quan nhà nước cấp trên, của HĐND cùng cấp quyết định của mình;
+ Chỉ thị của UBND cấp xã được ban hành để quy định biện pháp chỉ đạo, kiểm tra
hoạt động của cơ quan, tổ chức, nhân thuộc phạm vi quản trong việc thực hiện văn
bản của cơ quan nhà nước cấp trên, của HĐND cùng cấp và quyết định của mình.
CÔNG VĂN
Khái niệm:
loại văn bản chỉ mang tính chất trao đổi thông tin như loại thư từ bình thường,
nhưng đây loại trao đổi mang tính chất cơ quan công quyền (công thư) để giải quyết các
công việc chung của cơ quan, tổ chức do Nhà nước thành lập.
Phân loại:
Căn cứ vào mục đích và nội dung có thể chia công văn làm nhiều loại:
- Công văn gửi lên cấp trên để thỉnh thị, xin ý kiến
- Công văn gửi cho cấp dưới để hỏi, trả lời, để yêu cầu, để nhắc nhở, đôn đốc
đểhướng dẫn thực hiện một công việc nào đó
- Công văn gửi cho quan ngang cấp hoặc quan khác để quan hgiao
dịch,trao đi ý kiến, phối hợp công tác v.v..
BÁO CÁO
Khái niệm:
Là loại văn bản dùng để trình bày các kết quả đó đạt được trong hoạt động của một
cơ quan, một tổ chức, giúp cho việc đánh giá tình hình thực tế của việc quản lý, lãnh đạo
và đề xuất những chủ trương, biện pháp mới thích hợp .
lOMoARcPSD| 45315597
16
Phân loại:
Căn cứ vào nội dung, thể chia báo cáo nhiều loại hình khác nhau như: Báo cáo
công tác (báo cáo tổng kết, báo cáo sơ kết, báo cáo công tác định kỳ...), Báo cáo đột xuất,
báo cáo chuyên đề, báo cáo khoa học, báo cáo chính trị, báo cáo hội nghị.
BIÊN BẢN
Khái niệm:
loại văn bản ghi lại các ý kiến kết luận trong các cuộc họp và hội nghị hoặc
ghi chép về một sự việc, một hoạt động diễn ra trong một thời gian nhất định. Người làm
biên bản phải ghi chép (mô tả) ngay tại chỗ sự việc diễn ra với đầy đủ chi tiết của nó
không được quyền bình luận, thêm bớt, phải hết sức tôn trọng sự thực.
Phân loại:
Tuỳ theo nội dung, tính chất của sự việc, biên bản có thể phân ra mấy loại sau:
+ Biên bản cuộc họp, hội nghị
+ Biên bản bàn giao công việc
+ Biên bản về một sự cố hoặc điều tra hoạt động của một cơ quan, một cá nhân
vi phạm pháp luật.
TỜ TRÌNH
văn bản của cấp dưới trình lên cấp trên để đề xuất với cấp trên phê chuẩn về một
chủ trương, một chế độ, một đề án tổ chức, một số tiêu chuẩn, định mức hoặc sửa đổi, bổ
sung chính sách.
THÔNG CÁO
văn bản của quan Nhà nước cao nhất dùng để công bố với nhân dân một quyết
định hoặc một sự kiện quan trọng về đối nội, đối ngoại.
VD: Thông báo của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội công bố với nhân dân về chuẩn b
kỳ họp mới của Quốc hội hoặc diễn biến hàng ngày của một kỳ họp Quốc hội.
THÔNG BÁO
Là hình thức văn bản của một t chức hoặc một cơ quan dùng để thông tin cho các
cơ quan, tổ chức cấp dưới hoặc ngang cấp về tình hình hoạt động, về các quyết định hoặc
các vấn đề khác để biết hoặc để thực hiện. Thông báo chỉ có giá trị thông tin là chính.
CHƯƠNG TRÌNH
Là hình thức văn bản dùng để trình bày toàn bộ dự kiến những hoạt động theo một
trình tự nhất định và trong một thời gian nhất định để đạt được mục tiêu, nhiệm vụ đề ra.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45315597 MỤC LỤC
LỜI GIỚI THIỆU ........................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: VĂN BẢN VÀ PHÂN LOẠI VĂN BẢN QUẢN LÍ NHÀ NƯỚC ... 1
1.1. Khái niệm chung về văn bản ............................................................................... 2
1.1.1. Khái niệm văn bản ............................................................................................... 2
1.1.2. Khái niệm: Văn bản quản lý nhà nước ................................................................ 2
1.2. Chức năng của văn bản ........................................................................................ 2
1.2.1. Chức năng thông tin ............................................................................................. 2
1.2.2. Chức năng pháp lý ............................................................................................... 3
1.2.3. Chức năng quản lý ............................................................................................... 3
1.2.4. Chức năng văn hoá .............................................................................................. 3
1.2.5. Chức năng xã hội ................................................................................................. 4
1.3. Tình hình chung về công tác văn bản ................................................................. 4
1.3.1. Những quy định chung ........................................................................................ 4
1.3.2. Thực trạng công tác văn bản ................................................................................ 4
1.4. Phân loại văn bản quản lý nhà nước ................................................................... 5
1.4.1. Văn bản quy phạm pháp luật ............................................................................... 5
1.4.2. Văn bản hành chính thông thường ..................................................................... 14
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 1 .............................................................................. 19
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ KỸ THUẬT SOẠN THẢO VĂN

BẢNQUẢN LÍ NHÀ NƯỚC ..................................................................................... 19
2.1. Vai trò của việc soạn thảo văn bản trong hoạt động của các cơ quan: .......... 20
2.1.1. Soạn thảo văn bản là sự thể hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và phạm vi
hoạt động của cơ quan, đoàn thể, doanh nghiệp: ........................................................ 20
2.1.2. Soạn thảo văn bản là sự phản ánh mối quan hệ giữa các cơ quan trong hệ thống
bộ máy quản lý nhà nước, thể hiện quan hệ giữa nhà nước với nhân dân, giữa đảng
với nhà nước và các tổ chức khác: .............................................................................. 20
2.1.3. Soạn thảo văn bản là sự thể hiện nguyên tắc hoạt động, cách thức làm việc của
mỗi cơ quan, tổ chức: .................................................................................................. 21
2.1.4. Soạn thảo văn bản là sự phản ánh những kết quả mà cơ quan, tổ chức đã đạt được
trong hoạt động thực tiễn: ........................................................................................... 22 lOMoAR cPSD| 45315597
2.2. Một số yêu cầu của việc soạn thảo văn bản ...................................................... 22
2.2.1. Yêu cầu chung về nội dung văn bản .................................................................. 22
2.2.2 Yêu cầu về ngôn ngữ văn bản ............................................................................. 25
2.3. Quy trình chung của việc soạn thảo văn bản ................................................... 28
2.3.1 Các định hướng khi xác định quy trình soạn thảo văn bản: ............................... 29
2.4. Thu thập và xử lý thông tin trong quá trình soạn thảo văn bản .................... 31
2.5. Thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản ........................................................... 32
2.5.1. Khái niệm thể thức văn bản ............................................................................... 32
2.5.2. Các thành phần, thể thức văn bản ...................................................................... 32
2.5.3. Thể thức và kỹ thuật trình bày các thành phần của thể thức văn bản ................ 36
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 2 .............................................................................. 53
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP SOẠN THẢO MỘT SỐ VĂN BẢN

THÔNGDỤNG ........................................................................................................... 58
3.1. Phương pháp soạn thảo công văn ..................................................................... 58
3.1.1. Khái niệm ........................................................................................................... 58
3.1.2. Đặc điểm của công văn hành chính ................................................................... 58
3.1.3. Phương pháp soạn thảo công văn hành chính ................................................... 59
3.1.4. Nội dung cụ thể của một loại công văn hành chính .......................................... 59
3.1.5. Mẫu Công văn .................................................................................................... 60
3.2. Phương pháp soạn thảo thông báo .................................................................... 66
3.2.1. Khái niệm ........................................................................................................... 66
3.2.2. Yêu cầu thông báo ............................................................................................. 66
3.2.4. Các loại thông báo thường sử dụng ................................................................... 67
3.2.5. Mẫu thông báo ................................................................................................... 67
3.3. Phương pháp soạn thảo tờ trình........................................................................ 68
3.3.1. Khái niệm ........................................................................................................... 68
3.3.2. Yêu cầu của Tờ trình .......................................................................................... 68
3.3.3. Mẫu Tờ trình ...................................................................................................... 69
3.4. Phương pháp soạn thảo báo cáo ........................................................................ 70
3.4.1. Khái niệm
.......................................................................................................... 70 lOMoAR cPSD| 45315597
3.4.2. Yêu cầu của báo cáo ......................................................................................... 70
3.4.3. Phân loại báo cáo ............................................................................................. 70
3.4.5. Cấu trúc của báo cáo .......................................................................................... 71
3.4.6. Mẫu báo cáo ....................................................................................................... 72
3.5. Phương pháp soạn thảo quyết định (Cá biệt) .................................................. 73
3.5.1. Khái niệm ........................................................................................................... 73
3.5.2. Thẩm quyền ban hành ........................................................................................ 73
3.5.3. Cấu trúc của quyết định ..................................................................................... 73
3.5.4. Mẫu trình bày quyết định ................................................................................... 75
3.6. Phương pháp soạn thảo hợp đồng ..................................................................... 80
3.6.1. Vai trò và chức năng của hợp đồng .................................................................... 80
3.6.2. Cách viết một bản hợp đồng .............................................................................. 80
3.6.3. Những phần chủ yếu của hợp đồng cần có ........................................................ 81
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 3 .............................................................................. 94 lOMoAR cPSD| 45315597 LỜI GIỚI THIỆU
Học phần Soạn thảo văn bản nằm trong nhóm kiến thức cơ sở cho trình độ đại học.
Học phần trang bị cho sinh viên những kiến thức và kỹ năng cơ bản trong việc soạn thảo,
ban hành, kiểm tra, rà soát và xử lý các văn bản của Nhà nước, và đặc biệt là của các doanh
nghiệp, cơ quan và chính quyền địa phương. Trên cơ sở kiến thức của học phần soạn thảo
văn bản, sinh viên biết cách soạn thảo một số văn bản thông dụng; nắm vững những nguyên
tắc, quy trình cơ bản trong công tác quản lý và xử lý văn bản. Từ đó giúp cho sinh viên có
thể thực hiện tốt việc soạn thảo, xử lý các văn bản thông dụng trong các cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp một cách có hiệu quả.
Để giúp sinh viên học tập và nghiên cứu, khoa kinh tế cơ sở - Trường Đại học Kinh
tế - Kỹ thuật Công nghiệp biên soạn “ Tài liệu học tập Soạn thảo văn bản”đây là tài liệu
chính thức cho giáo viên và sinh viên của trường nghiên cứu học tập và giảng dạy Nội
dung cơ bản của tài liệu học tập gồm:
Chương 1: Văn bản và phân loại văn bản quản lý Nhà nước
Chương 2: Một số vấn đề về kỹ thuật soạn thảo văn bản quản lý nhà nước Chương
3: Phương pháp soạn thảo một số văn bản thông dụng
Mặc dù đó có nhiều cố gắng. Tuy nhiên, quá trình biên soạn không tránh khỏi những
hạn chế, sai sót. Chúng tôi mong nhận được những đóng góp xây dựng từ phía độc giả,
thầy cô giáo và các bạn sinh viên để tiếp tục hoàn thiện cuốn tài liêụ trong thời gian tới. Xin chân thành cảm ơn! NHÓM TÁC GIẢ
CHƯƠNG 1 VĂN BẢN VÀ PHÂN LOẠI VĂN BẢN QUẢN LÍ NHÀ NƯỚC MỤC TIÊU:
Mục tiêu của chương này giúp sinh viên hiểu rõ được khái niệm chung về văn bản
cũng như văn bản quản lý nhà nước. Nắm được vai trò và các chức năng cơ bản của văn
bản, ứng dụng phân tích được trong các văn bản thông dụng thường gặp. Tìm hiểu tình
hình chung về công tác văn bản và nắm được khái niệm đặc điểm cũng như phân loại trong
ba loại văn bản quản lý nhà nước chủ yếu là văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành
chính thông thường và văn bản cá biệt, từ đó nhận biết và phân biệt được các văn bản này trong thực tế. 1 lOMoAR cPSD| 45315597
1.1. Khái niệm chung về văn bản
1.1.1. Khái niệm văn bản
Văn bản là thước đo sự phát triển xã hội, là phương tiện điều chỉnh các quan hệ, là
chuẩn mực cho hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị kinh doanh và hành vi cá nhân trong xã hội.
Từ những vấn đề trên đây có thể hiểu văn bản: -
Theo nghĩa hẹp: Văn bản là tài liệu thành văn được sử dụng trong hoạt
độngcủa cá nhân, tổ chức xã hội, đơn vị kinh doanh, cơ quan Nhà nước nhằm ghi nhận
mục đích, quy định hành vi hoạt động của chủ thể tham gia vào các quan hệ khác nhau. -
Theo nghĩa rộng: Văn bản là phương tiện ghi nhận truyền đạt thông tin từ
đốitượng này sang đối tượng khác bằng những ký hiệu bao gồm: Văn bản điện tử, tranh
ảnh, bảng vẽ, băng ghi âm, ghi hình, câu đối, sách báo, các loại giấy tờ tài liệu dựng trong
Công tác quản lý, giao dịch.
1.1.2. Khái niệm: Văn bản quản lý nhà nước
Khái niệm: Văn bản quản lý nhà nước là văn bản luật, dưới luật, và các văn bản
khác do các cơ quan trong hệ thống tổ chức bộ máy Nhà nước (Bộ máy nhà nước cộng hoà
XHCNVN theo hiến pháp 1992 gồm: Quốc hội, Uỷ ban thường vụ quốc hội; chủ tịch nước;
Chính phủ; và các cơ quan trung ương của chính phủ; Toà án nhân dân; Viện kiểm sát nhân
dân và Hội đồng nhân dân, UBND) ban hành để thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của mình được Nhà nước giao. Nó phải đảm bảo các qui định của Nhà nước về thẩm
quyền ban hành, về hình thức, thể thức văn bản và việc sửa đổi, đình chỉ, bãi bỏ theo luật định.
- Trong cơ quan nhà nước, văn bản được sử dụng như một phương tiện để ghi lại và
truyền các quyết định quản lý hoặc thông tin cần thiết hình thành trong quản lý. Đảm bảo
cho sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, phản ánh kết quả hoạt động quản lý của cơ quan, tổ chức nhà nước.
1.2. Chức năng của văn bản
Văn bản có 4 chức năng cơ bản như sau: Chức năng thông tin, chức năng quản lý,
chức năng pháp lý và chức năng văn hóa , xã hội
1.2.1. Chức năng thông tin
Chức năng thông tin của văn bản thể hiện qua 3 nội dung sau: - Ghi lại thông tin. 2 lOMoAR cPSD| 45315597 -
Thu thập và truyền đạt thông tin cần thiết từ nơi này đến nơi khác giữa
cơ quantrong và ngoài hệ thống, giữa cấp trên với cấp dưới, giữa các cá nhân. -
Kiểm tra, đánh giá độ chính xác của thông tin.
Để chức năng thông tin trong văn bản (đặc biệt là văn bản quản lý) đạt hiệu quả cao
thì nội dung văn bản phải chính xác cụ thể, nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ, văn phong phải
phù hợp với nội dung, mục đích của từng loại văn bản và có khả năng xử lý các thông tin truyền đạt.
1.2.2. Chức năng pháp lý
Văn bản là những tài liệu để ghi lại các quy phạm pháp luật, các quan hệ tồn tại
trong xã hội được điều chỉnh bằng luật.
Các văn bản quy phạm pháp luật là cơ sở pháp lý, hành lang pháp lý, giúp cho mọi
cấp, mọi ngành, mọi tổ chức, mọi cá nhân điều chỉnh các hành vi của mình, tổ chức các hoạt động của mình.
Do đó các văn bản thực hiện chức năng pháp lý thông qua việc sử dụng các quy
phạm pháp luật để điều chỉnh những quan hệ đang tồn tại hoặc mới phát sinh trong xã hội.
1.2.3. Chức năng quản lý -
Được thể hiện ở chỗ là công cụ, phương tiện để tổ chức có hiệu quả công
việc(trong cơ quan quản lí hành chính nhà nước là công cụ tổ chức các hoạt động quản lí,
thí dụ: thông tư, chỉ thị, quyết định, điều lệ, thông báo…) -
Để đảm bảo chức năng quản lí, văn bản phải đảm bảo được khả năng thực
thi củacơ quan nhận được (tính hiệu quả, khả thi của văn bản) -
Từ giác độ chức năng quản lí, văn bản quản lí hành chính nhà nước gồm 2 loại:
+ Văn bản là cơ sở tạo nên tính ổn định của bộ máy lãnh đạo và quản lí: xác định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, vị trí của mỗi cơ quan, xác lập mối quan hệ, điều kiện
hoạt động của cơ quan. Thí dụ: Nghị định, nghị quyết, quyết định thành lập, điều lệ…
+ Văn bản giúp cho cơ quan quản lí hành chính nhà nước tổ chức các hoạt động cụ
thể theo quyền hạn của mình: quyết định, chỉ thị, thông báo, công văn, báo cáo…
1.2.4. Chức năng văn hoá
- Văn bản là sản phẩm sáng tạo của con người hình thành trong quá trình nhận
thức, lao động để tổ chức xã hội và cải tạo thiên nhiên (tư liệu để tìm hiểu lịch sử, hình mẫu học tập…) 3 lOMoAR cPSD| 45315597
1.2.5. Chức năng xã hội
Văn bản quản lý ra đời thể hiện nhu cầu bức bách của xã hội để giải quyết một vấn
đề gì đó. Vì vậy, các văn bản ra đời thể hiện cách giải quyết xã hội về một vấn đề gì. Các
văn bản vừa là động lực để xã hội thúc đẩy phát triển vừa là vật kìm hãm xã hội.
VD: Mâu thuẫn vợ chồng, mâu thuẫn trong kinh doanh
→ Đòi hỏi phải có các văn bản để điều chỉnh các quan hệ xã hội.
1.3. Tình hình chung về công tác văn bản
1.3.1. Những quy định chung -
Nghị định 30/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ về công tác văn thư; -
Thông tư 01/2011/TT-BNV ngày 19/01/2011 Của Bộ nội vụ -
Luật ban hành văn bản QPPL năm 1996 đã được sửa đổi bổ sung năm 2008; -
Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhândân năm 2004; -
Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ về kiểm tra vàxử lý văn bản QPPL; -
Nghị định số 104/2004/NĐ-CP ngày 23/3/2004 của Chính phủ về công báo nướcCHXHCN Việt Nam; -
Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08/4/2004 của Chính phủ về công tác vănthư; -
Nghị định số 111/2004/NĐ-CP ngày 08/4/2004 của Chính phủ quy định chi
tiếtthi hành một số điều Pháp lệnh lưu trữ Quốc gia; -
Pháp lệnh số 34/2001/PL-UBTVQH10 ngày 04/4/2001 của Uỷ ban thường
vụQuốc hội về Lưu trữ quốc gia; -
Thông tư số 30/2004/TT-BTC ngày 07/4/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn
chếđộ thu nộp, quản lý, sử dụng phí khai thác và sử dụng tài liệu lưu trữ; -
Công văn số 309/CP-PC ngày 20/3/2003 của Chính phủ sửa đổi Điều 75
củaLuật ban hành văn bản về thời điểm có hiệu lực của văn bản QPPL.
1.3.2. Thực trạng công tác văn bản a. Ưu điểm: -
Đó phản ánh đúng chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. -
Thể thức văn bản ngày càng được chú ý. 4 lOMoAR cPSD| 45315597 -
Nội dung văn bản đó được nâng cao. -
Ngôn ngữ, văn phong văn bản đó có nhiều tiến bộ.b. Nhược điểm: -
Các văn bản được soạn thảo còn thiếu nhiều sự thống nhất. -
Quan hệ giữa các cơ quan trong quá trình soạn thảo văn bản còn chưa được xácđịnh rõ ràng. -
Còn nhiều giấy tờ vô dụng, không cần thiết.c. Nguyên nhân:
Có 6 nguyên nhân cơ bản: - Nhận thức - Kinh nghiệm - Lề lối làm việc - Kiểm tra, thanh tra - Đào tạo, bồi dưỡng - Ngôn ngữ
Tóm lại: Công tác văn bản đó có những bước tiến bộ đáng kể so với lịch sử phát
triển của một đất nước non trẻ. Tuy vậy, để cải cách hành chính và đưa đất nước phát triển
theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá cần phải có sự đầu tư, thay đổi và khắc phục
những nguyên nhân đang kìm hãm sự phát triển của công tác văn bản.
1.4. Phân loại văn bản quản lý nhà nước
1.4.1. Văn bản quy phạm pháp luật
a. Khái niệm
Văn bản quy phạm pháp luật được quy định tại điều 1 của Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật năm 1996 đã được sửa đổi bổ sung năm 2008 quy định:
" Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nước ban hành hoặc phối
hợp ban hành theo thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục được quy định trong Luật này
hoặc trong Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân, trong đó có quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được Nhà nước
bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội.".
b. Các loại văn bản quy phạm pháp luật HIẾN PHÁP Khái niệm: 5 lOMoAR cPSD| 45315597
Hiến pháp là một đạo luật cơ bản do cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất ban hành
quy định việc tổ chức nhà nước, cơ cấu, thẩm quyền các cơ quan nhà nước trung ương và
quyền cơ bản của con người. Mọi cơ quan và mọi tổ chức phải nghĩa vụ tuân thủ Hiến pháp.
Hiến pháp quy định những điều cơ bản về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, đối
nội, đối ngoại, quyền lợi và nghĩa vụ cơ bản của công dân, các nguyên tắc cơ bản về tổ
chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước từ Trung ương đến địa phương.
Thẩm quyền nội dung ban hành:
- Thẩm quyền: Hiến pháp: do Quốc hội ban hành.
VD: “Hiến pháp nước CHXHCNVN” do quốc hội ban hành năm 1992.
- Nội dung: Việc soạn thảo, thông qua, công bố Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp
vàthủ tục, trình tự giải thích Hiến pháp do Quốc hội quy định. LUẬT, BỘ LUẬT Khái niệm:
Là văn bản có hiệu lực pháp lý cao sau Hiến pháp, do Quốc hội ban hành để cụ thể
hoá nguyên tắc cơ bản được ghi trong Hiến pháp, cụ thể hoá một số vấn đề được Hiến pháp
giao. Luật bao giờ cũng phải phù hợp với Hiến pháp.
Thẩm quyền và nội dung ban hành:
- Thẩm quyền: Luật, bộ luật: do Quốc hội ban hành
- Nội dung: Luật của Quốc hội quy định các vấn đề cơ bản thuộc lĩnh vực kinh
tế,xã hội, quốc phòng, an ninh, tài chính, tiền tệ, ngân sách, thuế, dân tộc, tôn giáo, văn
hoá, giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ, môi trường, đối ngoại, tổ chức và hoạt động
của bộ máy nhà nước, chế độ công vụ, cán bộ, công chức, quyền và nghĩa vụ của công dân. LỆNH Khái niệm:
Là hình thức văn bản để công bố Hiến pháp, Luật, pháp lệnh thực hiện nhiệm vụ và
quyền hạn của Chủ tịch nước đã được Hiến pháp quy định (Điều 103, Hiến pháp 1992)
Thẩm quyền và nội dung ban hành:
- Thẩm quyền: do Chủ tịch nước ban hành
- Nội dung: Lệnh của Chủ tịch nước được ban hành để thực hiện nhiệm vụ,
quyềnhạn của Chủ tịch nước do Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh,
nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định. PHÁP LỆNH: 6 lOMoAR cPSD| 45315597 Khái niệm:
Là hình thức văn bản dưới Luật, do UBTVQH ban hành căn cứ vào Hiến pháp, các
Luật, Nghị quyết của Quốc hội và các nhiệm vụ quyền hạn được Quốc hội giao. Pháp lệnh
là văn bản có giá trị pháp lý cao sau Luật (sau một thời gian thực hiện trình Quốc hội nâng lên thành Luật).
Thẩm quyền và nội dung ban hành:
- Thẩm quyền: Pháp lệnh: do UBTVQH ban hành
- Nội dung: Pháp lệnh của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định những vấn
đềđược Quốc hội giao, sau một thời gian thực hiện trình Quốc hội xem xét, quyết định ban hành luật.
NGHỊ QUYẾT, NGHỊ QUYẾT LIÊN TỊCH: Khái niệm:
Là hình thức ghi lại những kết luận của một hội nghị về chủ trương, đường lối, chính
sách, kế hoạch hoặc các vấn đề, biện pháp cụ thể đó được thảo luận tập thể và nhất trí thông qua hội nghị.
Thẩm quyền và nội dung ban hành:
- Thẩm quyền: Do quốc hội, ủy ban thường vụ quốc hội, Hội đồng Thẩm phán
Tòaán nhân dân tối cao, giữa Uỷ ban thường vụ Quốc hội hoặc giữa Chính phủ với cơ
quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội ban hành, HĐND các cấp ban hành. - Nội dung:
+ Nghị quyết của Quốc hội được ban hành để quyết định nhiệm vụ phát triển kinh
tế - xã hội; dự toán ngân sách nhà nước và phân bổ ngân sách trung ương; điều chỉnh ngân
sách nhà nước; phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước; quy định chế độ làm việc của
Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội, Đoàn
đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội; phê chuẩn điều ước quốc tế và quyết định các vấn
đề khác thuộc thẩm quyền của Quốc hội.
+ Nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội được ban hành để giải thích Hiến
pháp, luật, pháp lệnh; hướng dẫn hoạt động của Hội đồng nhân dân; quyết định tuyên bố
tình trạng chiến tranh, tổng động viên hoặc động viên cục bộ; ban bố tình trạng khẩn cấp
trong cả nước hoặc ở từng địa phương và quyết định những vấn đề khác thuộc thẩm quyền
của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
+ Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao được ban hành để
hướng dẫn các Tòa án áp dụng thống nhất pháp luật. 7 lOMoAR cPSD| 45315597
+ Nghị quyết liên tịch giữa Uỷ ban thường vụ Quốc hội hoặc giữa Chính phủ với
cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội được ban hành để hướng dẫn thi hành
những vấn đề khi pháp luật quy định về việc tổ chức chính trị - xã hội đó tham gia quản lý nhà nước.
+ Nghị quyết của HĐND các cấp:
• Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh được ban hành để quyết định chủ
trương, chính sách, biện pháp trong các lĩnh vực kinh tế, giáo dục, y tế, xã hội, văn hoá,
thông tin, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, tài nguyên và môi trường, quốc phòng,
an ninh, trật tự, an toàn xã hội, thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo, thi
hành pháp luật, xây dựng chính quyền địa phương và quản lý địa giới hành chính trên địa
bàn tỉnh quy định tại các điều 11, 12, 13, 14, 15, 16 và 17 của Luật tổ chức Hội đồng nhân
dân và Uỷ ban nhân dân và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan của cơ quan nhà nước cấp trên.
• Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương được
ban hành để quyết định chủ trương, chính sách, biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này
và chủ trương, chính sách, biện pháp khác về xây dựng, phát triển đô thị trên địa bàn thành
phố quy định tại Điều 18 của Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân và các
văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan của cơ quan nhà nước cấp trên.
• Nghị quyết của HĐND cấp huyện: Nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện
được ban hành để quyết định chủ trương, biện pháp trong các lĩnh vực kinh tế, giáo dục,
y tế, văn hoá, thông tin, thể dục thể thao, xã hội, đời sống, khoa học và công nghệ, tài
nguyên và môi trường, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, thực hiện chính sách
dân tộc và chính sách tôn giáo, thi hành pháp luật, xây dựng chính quyền địa phương và
quản lý địa giới hành chính trên địa bàn huyện quy định tại các điều 19, 20, 21, 22, 23, 24
và 25 của Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân và các văn bản quy phạm
pháp luật khác có liên quan của cơ quan nhà nước cấp trên.
• Nghị quyết của Hội đồng nhân dân quận được ban hành để quyết định chủ
trương, biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này và chủ trương, biện pháp khác về xây
dựng, phát triển đô thị trên địa bàn quận quy định tại Điều 26 của Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan của
cơ quan nhà nước cấp trên.
• Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh được ban
hành để quyết định chủ trương, biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này và chủ trương,
biện pháp khác về xây dựng, phát triển thị xã, thành phố thuộc tỉnh quy định tại Điều 27 8 lOMoAR cPSD| 45315597
của Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân và các văn bản quy phạm pháp
luật khác có liên quan của cơ quan nhà nước cấp trên.
• Nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện thuộc địa bàn hải đảo được ban
hành để quyết định chủ trương, biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này và chủ trương,
biện pháp khác về xây dựng, phát triển hải đảo quy định tại Điều 28 của Luật tổ chức Hội
đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan
của cơ quan nhà nước cấp trên.
• Nghị quyết của HĐND cấp xã
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã, thị trấn được ban hành để quyết định
chủ trương, biện pháp trong các lĩnh vực kinh tế, giáo dục, y tế, xã hội, đời sống, văn hoá,
thông tin, thể dục thể thao, bảo vệ tài nguyên và môi trường, quốc phòng, an ninh, trật tự,
an toàn xã hội, thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo, thi hành pháp luật, xây
dựng chính quyền địa phương trên địa bàn xã, thị trấn quy định tại các điều 29, 30, 31, 32,
33 và 34 của Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân và các văn bản quy
phạm pháp luật khác có liên quan của cơ quan nhà nước cấp trên.
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân phường được ban hành để quyết định chủ
trương, biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này và chủ trương, biện pháp khác về xây
dựng, phát triển đô thị trên địa bàn phường quy định tại Điều 35 của Luật tổ chức Hội
đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan
của cơ quan nhà nước cấp trên. NGHỊ ĐỊNH: Khái niệm:
Là hình thức văn bản chủ đạo quan trọng nhất của Chính phủ để ban hành các quy
định chi tiết thi hành Luật, Pháp lệnh, Nghị quyết của Quốc hội, UBTVQH, Lệnh, Quyết
định của Chủ tịch nước, các quy định về quyền hạn, nghĩa vụ, tổ chức bộ máy của các cơ
quan Nhà nước ở Trung ương và địa phương thuộc thẩm quyền của Chính phủ, các quy
định về phân vạch địa giới, sáp nhập, chia tách các đơn vị hành chính dưới cấp tỉnh và các
chế độ, thể lệ, quản lý hành chính Nhà nước.
Thẩm quyền và nội dung ban hành: -
Thẩm quyền: Do Chính phủ ban hành - Nội dung:
Nghị định của Chính phủ được ban hành để quy định các vấn đề sau đây: 1.
Quy định chi tiết thi hành luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị
quyếtcủa Uỷ ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước; 9 lOMoAR cPSD| 45315597 2.
Quy định các biện pháp cụ thể để thực hiện chính sách kinh tế, xã hội,
quốcphòng, an ninh, tài chính, tiền tệ, ngân sách, thuế, dân tộc, tôn giáo, văn hoá, giáo
dục, y tế, khoa học, công nghệ, môi trường, đối ngoại, chế độ công vụ, cán bộ, công chức,
quyền, nghĩa vụ của công dân và các vấn đề khác thuộc thẩm quyền quản lý, điều hành của Chính phủ; 3.
Quy định nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của các bộ, cơ quan ngang
bộ,cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác thuộc thẩm quyền của Chính phủ; 4.
Quy định những vấn đề cần thiết nhưng chưa đủ điều kiện xây dựng thành
luậthoặc pháp lệnh để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, quản lý kinh tế, quản lý xã hội.
Việc ban hành nghị định này phải được sự đồng ý của Ủy ban thường vụ Quốc hội. QUYẾT ĐỊNH: Khái niệm:
Quyết định là một loại văn bản thuộc hệ thống văn bản quy phạm pháp luật. Quyết
định là việc công bố hay ban hành quy định những chính sách, chế độ, biện pháp thực hiện
áp dụng trong phạm vi cả nước, trong phạm vi một ngành, một lĩnh vực hoặc một địa
phương có tính thực thi bắt buộc
Thẩm quyền và nội dung ban hành:
- Thẩm quyền: Do chủ tịch nước, Thủ tướng chính phủ, Tổng Kiểm toán
Nhànước, UBND các cấp ban hành. - Nội dung:
+ Quyết định của Chủ tịch nước được ban hành để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của Chủ tịch nước do Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của
Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định.
+ Quyết định của Thủ tướng Chính phủ được ban hành để quy định các vấn đề sau đây: 1.
Biện pháp lãnh đạo, điều hành hoạt động của Chính phủ và hệ thống hành
chínhnhà nước từ trung ương đến cơ sở; chế độ làm việc với các thành viên Chính phủ,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các vấn đề khác thuộc
thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ; 2.
Biện pháp chỉ đạo, phối hợp hoạt động của các thành viên Chính phủ; kiểm
trahoạt động của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân
các cấp trong việc thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước. 10 lOMoAR cPSD| 45315597
+ Quyết định của Tổng Kiểm toán Nhà nước được ban hành để quy định, hướng
dẫn các chuẩn mực kiểm toán nhà nước; quy định cụ thể quy trình kiểm toán, hồ sơ kiểm toán.
+ Quyết định của UBND các cấp:
Nội dung Quyết định của UBND cấp tỉnh 1.
Quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh được ban hành để thực hiện chủ
trương,chính sách, biện pháp trong các lĩnh vực kinh tế, nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư
nghiệp, thuỷ lợi, đất đai, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, giao thông vận tải, xây dựng,
quản lý và phát triển đô thị, thương mại, dịch vụ, du lịch, giáo dục và đào tạo, văn hoá,
thông tin, thể dục thể thao, y tế, xã hội, khoa học và công nghệ, tài nguyên và môi trường,
quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn
giáo, thi hành pháp luật, xây dựng chính quyền địa phương và quản lý địa giới hành chính
trên địa bàn tỉnh quy định tại các điều 82, 83, 84, 85, 86, 87, 88, 89, 90, 91, 92, 93, 94 và
95 của Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân và các văn bản quy phạm
pháp luật khác có liên quan của cơ quan nhà nước cấp trên. 2.
Quyết định của Uỷ ban nhân dân thành phố trực thuộc trung ương được
banhành để thực hiện chủ trương, chính sách, biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này và
thực hiện chủ trương, chính sách, biện pháp khác về xây dựng, quản lý và phát triển đô thị
trên địa bàn thành phố quy định tại Điều 96 của Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan của cơ quan nhà nước cấp trên.
Nội dung quyết định của UBND cấp huyện 1.
Quyết định của Uỷ ban nhân dân huyện được ban hành để thực hiện chủ
trương,biện pháp trong các lĩnh vực kinh tế, nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ
lợi, đất đai, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải, thương mại,
dịch vụ, du lịch, giáo dục, y tế, xã hội, văn hoá, thông tin, thể dục thể thao, khoa học và
công nghệ, tài nguyên và môi trường, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, thực
hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo, thi hành pháp luật, xây dựng chính quyền
địa phương và quản lý địa giới hành chính trên địa bàn huyện quy định tại các điều 97, 98,
99, 100, 101, 102, 103, 104, 105, 106 và 107 của Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan của cơ quan nhà nước cấp trên. 2.
Quyết định của Uỷ ban nhân dân quận được ban hành để thực hiện chủ
trương,biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này và thực hiện chủ trương, biện pháp khác
về xây dựng, phát triển đô thị trên địa bàn quận quy định tại Điều 109 của Luật tổ chức 11 lOMoAR cPSD| 45315597
Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên
quan của cơ quan nhà nước cấp trên. 3.
Quyết định của Uỷ ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh được ban hành
đểthực hiện chủ trương, biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này và thực hiện chủ trương,
biện pháp khác về xây dựng, phát triển thị xã, thành phố thuộc tỉnh quy định tại Điều 108
của Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân và các văn bản quy phạm pháp
luật khác có liên quan của cơ quan nhà nước cấp trên. 4.
Quyết định của Uỷ ban nhân dân huyện thuộc địa bàn hải đảo được ban hành
đểthực hiện chủ trương, biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này và thực hiện chủ trương,
biện pháp khác về xây dựng, phát triển hải đảo quy định tại Điều 110 của Luật tổ chức Hội
đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan
của cơ quan nhà nước cấp trên.
Nội dung quyết định của UBND cấp xã 1.
Quyết định của Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn được ban hành để thực hiện
chủtrương, biện pháp trong các lĩnh vực kinh tế, nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp,
thuỷ lợi, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải, giáo dục, y tế, xã hội, văn
hoá, thể dục thể thao, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, thực hiện chính sách
dân tộc và chính sách tôn giáo, thi hành pháp luật trên địa bàn xã, thị trấn quy định tại các
điều 111, 112, 113, 114, 115, 116 và 117 của Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban
nhân dân và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan của cơ quan nhà nước cấp trên. 2.
Quyết định của Uỷ ban nhân dân phường được ban hành để thực hiện
chủtrương, biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này và thực hiện chủ trương, biện pháp
khác về xây dựng, phát triển đô thị trên địa bàn phường quy định tại Điều 118 của Luật tổ
chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân và các văn bản quy phạm pháp luật khác có
liên quan của cơ quan nhà nước cấp trên.
THÔNG TƯ, THÔNG TƯ LIÊN TỊCH: Khái niệm:
Thông từ là văn bản quy phạm pháp luật do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ ban hành để giải thích, hướng dẫn chi tiết thực hiện những Nghị định,
Nghị quyết của Chính phủ: Chỉ thị, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ hoặc hướng dẫn
thực hiện những quy định về quản lý thuộc ngành, lĩnh vực do Bộ, cơ quan ngang Bộ phụ trách. 12 lOMoAR cPSD| 45315597
Trong trường hợp các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ cùng phối
hợp với nhau hoặc phối hợp với cơ quan Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân
tối cao, hoặc phối hợp với cơ quan Trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội có chức
năng tham gia quản lý Nhà nước để quy định chi tiết hoặc hướng dẫn thực hiện các quy
định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thì gọi là thông tư liên tịch.
Thẩm quyền và nội dung ban hành:
- Thẩm quyền: Do Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chánh án Toà án
nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, giữa Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; giữa Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao; giữa các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành. - Nội dung:
+ Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ được ban hành để quy
định các vấn đề sau đây: 1.
Quy định chi tiết thi hành luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị
quyếtcủa Uỷ ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, nghị định của
Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ; 2.
Quy định về quy trình, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật
củangành, lĩnh vực do mình phụ trách; 3.
Quy định biện pháp để thực hiện chức năng quản lý ngành, lĩnh vực do
mìnhphụ trách và những vấn đề khác do Chính phủ giao.
+ Thông tư của Chánh án Toà án nhân dân tối cao được ban hành để thực hiện việc
quản lý các Toà án nhân dân địa phương và Toà án quân sự về tổ chức; quy định những
vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Chánh án Toà án nhân dân tối cao.
+ Thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao được ban hành để quy
định các biện pháp bảo đảm việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân
dân địa phương, Viện kiểm sát quân sự; quy định những vấn đề khác thuộc thẩm quyền
của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
+ Thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao; giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án
Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao được ban hành để
hướng dẫn việc áp dụng thống nhất pháp luật trong hoạt động tố tụng và những vấn đề
khác liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan đó. 13 lOMoAR cPSD| 45315597
+ Thông tư liên tịch giữa các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ được ban
hành để hướng dẫn thi hành luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy
ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, nghị định của Chính phủ,
quyết định của Thủ tướng Chính phủ có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của bộ, cơ quan ngang bộ đó.
1.4.2. Văn bản hành chính thông thường a. Khái niệm:
Văn bản hành chính là loại văn bản mang tính thông tin quy phạm Nhà nước, cụ thể
hóa việc thi hành các văn bản pháp luật để giải quyết những vụ việc cụ thể trong khâu quản lý.
b. Các loại văn bản hành chính NGHỊ QUYẾT CÁ BIỆT
Khái niệm: Là hình thức văn bản quyết định đến các vấn đề cơ bản sau khi được hội
nghị thông qua bằng việc biểu quyết theo số đông. Biểu thị ý định hay ý kiến của cơ quan,
tổ chức về một vấn đề cụ thể.
Trong một vài trường hợp, để thực hiện các quyền hạn, nhiệm vụ được giao, Quốc
hội cũng ban hành Nghị quyết. Mục đích để giải quyết các vụ việc cụ thể và áp dụng một
lần. Ví dụ như: Nghị quyết về bãi nhiệm các chức danh trong cơ quan của Quốc hội, Nghị
quyết về việc điều chỉnh địa giới thành phố Hà Nội, tư cách đại biểu Quốc hội,…. QUYẾT ĐỊNH CÁ BIỆT
Quyết định là văn bản quy phạm pháp luật được dùng để ban hành các biện pháp,
thể lệ cụ thể nhằm thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng,của Nhà nước do cơ
quan và cá nhân có thẩm quyền ban hành để giải quyết công việc hàng ngày của tổ chức, cơ quan.
Ví dụ: Quyết định tặng thưởng huân chương, huy chương và các danh hiệu cao quý
cho các đơn vị và cá nhân cụ thể của Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ;hay như các
quyết định cấp đất, quyết định thu hồi đất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh….
Quyết định hành chính là những quyết định được xác lập trong lĩnh vực quản lý
hành chính để thể hiện ý chí quyền lực đơn phương của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
, của người có chức vụ , tổ chức và cá nhân được nhà nước trao quyền, được thực hiện trên
cơ sở và để thi hành pháp luật, theo trình tự và hình thức do pháp luật quy định hướng tới
việc thực hiện nhiệm vụ quản lý hành chính.
Ví dụ về một số quyết định hành chính như : Quyết định tăng lương, quyết định luân chuyển công tác… 14 lOMoAR cPSD| 45315597 CHỈ THỊ Khái niệm:
Là hình thức văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân các cấp ban hành
để truyền đạt, hướng dẫn, chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra các cấp dưới nhằm thực hiện các văn
bản Nghị quyết, Quyết định của cấp trên hoặc của cơ quan đó ban hành. Chỉ thị không đề
ra chính sách mới hoặc quy định mới.
+ Chỉ thị của UBND cấp tỉnh được ban hành để quy định biện pháp chỉ đạo, phối
hợp hoạt động, đôn đốc và kiểm tra hoạt động của cơ quan, đơn vị trực thuộc và của
HĐND, UBND cấp dưới trong việc thực hiện văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, của
HĐND cùng cấp và quyết định của mình;
+ Chỉ thị của UBND cấp huyện được ban hành để quy định biện pháp chỉ đạo, kiểm
tra hoạt động của cơ quan, đơn vị trực thuộc và của HĐND, UBND cấp xã trong việc thực
hiện văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, của HĐND cùng cấp và quyết định của mình;
+ Chỉ thị của UBND cấp xã được ban hành để quy định biện pháp chỉ đạo, kiểm tra
hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý trong việc thực hiện văn
bản của cơ quan nhà nước cấp trên, của HĐND cùng cấp và quyết định của mình. CÔNG VĂN Khái niệm:
Là loại văn bản chỉ mang tính chất trao đổi thông tin như loại thư từ bình thường,
nhưng đây là loại trao đổi mang tính chất cơ quan công quyền (công thư) để giải quyết các
công việc chung của cơ quan, tổ chức do Nhà nước thành lập. Phân loại:
Căn cứ vào mục đích và nội dung có thể chia công văn làm nhiều loại: -
Công văn gửi lên cấp trên để thỉnh thị, xin ý kiến -
Công văn gửi cho cấp dưới để hỏi, trả lời, để yêu cầu, để nhắc nhở, đôn đốc
đểhướng dẫn thực hiện một công việc nào đó -
Công văn gửi cho cơ quan ngang cấp hoặc cơ quan khác để quan hệ giao
dịch,trao đổi ý kiến, phối hợp công tác v.v.. BÁO CÁO Khái niệm:
Là loại văn bản dùng để trình bày các kết quả đó đạt được trong hoạt động của một
cơ quan, một tổ chức, giúp cho việc đánh giá tình hình thực tế của việc quản lý, lãnh đạo
và đề xuất những chủ trương, biện pháp mới thích hợp . 15 lOMoAR cPSD| 45315597 Phân loại:
Căn cứ vào nội dung, có thể chia báo cáo nhiều loại hình khác nhau như: Báo cáo
công tác (báo cáo tổng kết, báo cáo sơ kết, báo cáo công tác định kỳ...), Báo cáo đột xuất,
báo cáo chuyên đề, báo cáo khoa học, báo cáo chính trị, báo cáo hội nghị. BIÊN BẢN Khái niệm:
Là loại văn bản ghi lại các ý kiến và kết luận trong các cuộc họp và hội nghị hoặc
ghi chép về một sự việc, một hoạt động diễn ra trong một thời gian nhất định. Người làm
biên bản phải ghi chép (mô tả) ngay tại chỗ sự việc diễn ra với đầy đủ chi tiết của nó mà
không được quyền bình luận, thêm bớt, phải hết sức tôn trọng sự thực. Phân loại:
Tuỳ theo nội dung, tính chất của sự việc, biên bản có thể phân ra mấy loại sau:
+ Biên bản cuộc họp, hội nghị
+ Biên bản bàn giao công việc
+ Biên bản về một sự cố hoặc điều tra hoạt động của một cơ quan, một cá nhân có vi phạm pháp luật. TỜ TRÌNH
Là văn bản của cấp dưới trình lên cấp trên để đề xuất với cấp trên phê chuẩn về một
chủ trương, một chế độ, một đề án tổ chức, một số tiêu chuẩn, định mức hoặc sửa đổi, bổ sung chính sách. THÔNG CÁO
Là văn bản của cơ quan Nhà nước cao nhất dùng để công bố với nhân dân một quyết
định hoặc một sự kiện quan trọng về đối nội, đối ngoại.
VD: Thông báo của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội công bố với nhân dân về chuẩn bị
kỳ họp mới của Quốc hội hoặc diễn biến hàng ngày của một kỳ họp Quốc hội. THÔNG BÁO
Là hình thức văn bản của một tổ chức hoặc một cơ quan dùng để thông tin cho các
cơ quan, tổ chức cấp dưới hoặc ngang cấp về tình hình hoạt động, về các quyết định hoặc
các vấn đề khác để biết hoặc để thực hiện. Thông báo chỉ có giá trị thông tin là chính. CHƯƠNG TRÌNH
Là hình thức văn bản dùng để trình bày toàn bộ dự kiến những hoạt động theo một
trình tự nhất định và trong một thời gian nhất định để đạt được mục tiêu, nhiệm vụ đề ra. 16