Tài liệu học tập Triết học Mác – Lênin | Trường Đại học sư phạm kỹ thuật TP Hồ Chí Minh
a. Nguồn gốc của triết học Là một loại hình nhận thức đặc thù của con người, triết học ra đời ở cả Phương Đông và Phương Tây gần như cùng một thời gian tại các trung tâm văn minh lớn của nhân loại thời Cổ đại. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Triết học Mác - Lenin (LLCT130105)
Trường: Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
Chương 1
TRIẾT HỌC VÀ VAI TRÒ CỦA TRIẾT HỌC TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI -------------------
I. TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
1. Khái lược về triết học
a. Nguồn gốc của triết học
Là một loại hình nhận thức đặc thù của con người, tri Āt h漃⌀c ra đời ơꄉ c Phương Đông
và Phương Tây g'n như cùng một thời gian (khong tư뀀 th Ā k+ VIII đ Ān th Ā k+ VI tr.CN) tại
các trung tâm văn minh lớn của nhân loại thời C6 đại. Ý thức tri Āt h漃⌀c xuất hiện không ngẫu
nhiên, mà có nguồn gốc thực t Ā tư뀀 tồn tại xã hội với một trình độ nhất định của sự phát triển
văn minh, văn hóa, khoa h漃⌀c. Con người, với kỳ v漃⌀ng được đáp ứng nhu c'u về nhận thức
và hoạt động thực tiễn của mình đã sáng tạo ra như뀃ng luận thuy Āt chung nhất, có t椃Ānh hê L
thống phn ánh th Ā giới xung quanh và th Ā giới của ch椃Ānh con người. Tri Āt h漃⌀c là dạng tr thức l礃Ā luâ L
n xuất hiện sớm nhất trong lịch sử các loại hình l礃Ā luận của nhân loại.
Với t椃Ānh cách là một hình thái 礃Ā thức xã hội, tri Āt h漃⌀c có nguồn gốc nhận thức v nguồn gốc xã hội.
* Nguồn gốc nhận thức
Nhận thức th Ā giới là một nhu c'u tự nhiên, khách quan của con người. Về mă L t lịch sử,
tư duy huyền thoại và t椃Ān ngưỡng nguyên thủy là loại hình tri Āt l礃Ā đ'u tiên mà con người
dùng để gii th椃Āch th Ā giới b椃Ā ẩn xung quanh. Người nguyên thủy k Āt nối như뀃ng hiểu bi Ā
rạc, mơ hồ, phi lôg椃Āc...của mình trong các quan niệm đ'y xúc cm và hoang tươꄉng thành
như뀃ng huyền thoại để gii th椃Āch m漃⌀i hiện tượng. Đỉnh cao của tư duy huyền thoại và t椃Ā
ngưỡng nguyên thủy là kho tàng như뀃ng câu chuyện th'n thoại và như뀃ng tôn giáo sơ khai
như Tô tem giáo, Bái vật giáo, Saman giáo. Thời kỳ tri Āt h漃⌀c ra đời cũng là thời kỳ suy gim
và thu hẹp phạm vi của các loại hình tư duy huyền thoại và tôn giáo nguyên thủy. Tri Āt h漃⌀c
ch椃Ānh là hình thức tư duy l礃Ā luận đ'u tiên trong lịch sử tư tươꄉng nhân loại thay th Ā được cho
tư duy huyền thoại và tôn giáo.
Trong quá trình sống và ci bi Ān th Ā giới, tư뀀ng bước con người có kinh nghiệm và có
tri thức về th Ā giới. Ban đ'u là như뀃ng tri thức cụ thể, riêng lẻ, cm t椃Ānh. Cùng với sự ti Ān bộ
của sn xuất và đời sống, nhận thức của con người d'n d'n đạt đ Ān trình độ cao hơn trong
việc gii th椃Āch th Ā giới một cách hệ thống, lôg椃Āc và nhân qu... Mối quan hệ giư뀃a cái đã bi
và cái chưa bi Āt là đối tượng đồng thời là động lực đòi hỏi nhận thức ngày càng quan tâm
sâu sắc hơn đ Ān cái chung, như뀃ng quy luật chung. Sự phát triển của tư duy trư뀀u tượng và
năng lực khái quát trong quá trình nhận thức sẽ đ Ān lúc làm cho các quan điểm, quan niệm
chung nhất về th Ā giới và về vai trò của con người trong th Ā giới đó hình thành. Đó là lúc
tri Āt h漃⌀c xuất hiện với tư cách là một loại hình tư duy l礃Ā luận đối lập với các giáo l礃Ā tôn giáo
và tri Āt l礃Ā huyền thoại.
Vào thời C6 đại, khi các loại hình tri thức còn ơꄉ trong tình trạng tn mạn, dung hợp và
sơ khai, các khoa h漃⌀c độc lập chưa hình thành, thì tri Āt h漃⌀c đóng vai trò là dạng nhâ L n thức l礃Ā luâ L
n t6ng hợp, gii quy Āt tất c các vấn đề l礃Ā luâ L
n chung về tự nhiên, xã hô Li, tư duy. Tư뀀 bu6i
đ'u lịch sử tri Āt h漃⌀c và tới tận thời kỳ Trung C6, tri Āt h漃⌀c vẫn là tri thức bao trùm, là “khoa
h漃⌀c của các khoa h漃⌀c”. Trong hàng nghìn năm đó, tri Āt h漃⌀c được coi là có sứ mệnh mang
trong mình m漃⌀i tr椃Ā tuệ của nhân loại. Ngay c Cantơ, nhà tri Āt h漃⌀c sáng lập ra Tri Āt h漃⌀
điển Đức ơꄉ th Ā k+ XVIII, vẫn đồng thời là nhà khoa h漃⌀c bách khoa. Sự dung hợp đó của 1
tri Āt h漃⌀c, một mặt phn ánh tình trạng chưa ch椃Ān muồi của các khoa h漃⌀c chuyên ngành, mặ
khác lại nói lên nguồn gốc nhận thức của ch椃Ānh tri Āt h漃⌀c. Tri Āt h漃⌀c không thể xuất hiện
mnh đất trống, mà phi dựa vào các tri thức khác để khái quát và định hướng ứng dụng.
Các loại hình tri thức cụ thể ơꄉ th Ā k+ thứ VII tr.CN thực t Ā đã khá phong phú, đa dạng.
Nhiều thành tựu mà về sau người ta x Āp vào tri thức cơ h漃⌀c, toán h漃⌀c, y h漃⌀c, nghệ thuật,
ki Ān trúc, quân sự và c ch椃Ānh trị… ơꄉ Châu Âu thời bấy giờ đã đạt tới mức mà đ Ān nay vẫn
còn khi Ān con người ngạc nhiên. Gii phẫu h漃⌀c C6 đại đã phát hiện ra như뀃ng t+ lệ đặc biệt
cân đối của cơ thể người và như뀃ng t+ lệ này đã trơꄉ thành như뀃ng “chuẩn mực vàng” trong hội
h漃⌀a và ki Ān trúc C6 đại góp ph'n tạo nên một số kỳ quan của th Ā giới. Dựa trên như뀃ng tri
thức như vậy, tri Āt h漃⌀c ra đời và khái quát các tri thức riêng lẻ thành luận thuy Āt, trong đó có
như뀃ng khái niệm, phạm trù và quy luật… của mình.
Như vậy, nói đ Ān nguồn gốc nhận thức của tri Āt h漃⌀c là nói đ Ān sự hình thành, phát triển
của tư duy trư뀀u tượng, của năng lực khái quát trong nhận thức của con người. Tri thức cụ
thể, riêng lẻ về th Ā giới đ Ān một giai đoạn nhất định phi được t6ng hợp, trư뀀u tượng hóa,
khái quát hóa thành như뀃ng khái niệm, phạm trù, quan điểm, quy luật, luận thuy Āt… đủ sức
ph6 quát để gii th椃Āch th Ā giới. Tri Āt h漃⌀c ra đời đáp ứng nhu c'u đó của nhận thức. Do nhu
c'u của sự tồn tại, con người không thỏa mãn với các tri thức riêng lẻ, cục bộ về th Ā giới,
càng không thỏa mãn với cách gii th椃Āch của các t椃Ān điều và giáo l礃Ā tôn giáo. Tư duy tri Ā
h漃⌀c bắt đ'u tư뀀 các tri Āt l礃Ā, tư뀀 sự khôn ngoan, tư뀀 tình yêu sự thông thái, d'n hình thành c
thống như뀃ng tri thức chung nhất về th Ā giới.
Tri Āt h漃⌀c chỉ xuất hiện khi kho tàng thức của loài người đã hình thành được một vốn
hiểu bi Āt nhất định và trên cơ sơꄉ đó, tư duy con người cũng đã đạt đ Ān trình độ có kh năng
rút ra được cái chung trong muôn vàn như뀃ng sự kiện, hiện tượng riêng lẻ.
* Nguồn gốc xã hội
Tri Āt h漃⌀c không ra đời trong xã hội mông muội dã man. Như C.Mác nói: “Tri Āt h漃⌀c
không treo lơ lửng bên ngoài th Ā giới, cũng như bộ óc không tồn tại bên ngoài con người”1.
Tri Āt h漃⌀c ra đời khi nền sn xuất xã hội đã có sự phân công lao động và loài người đã xuất
hiện giai cấp. Tức là khi ch Ā độ cộng sn nguyên thủy tan rã, ch Ā độ chi Ām hư뀃u nô lệ đã
hình thành, phương thức sn xuất dựa trên sơꄉ hư뀃u tư nhân về tư liệu sn xuất đã xác định và
ơꄉ trình độ khá phát triển. Xã hội có giai cấp và nạn áp bức giai cấp hà khắc đã được luật
hóa. Nhà nước, công cụ trấn áp và điều hòa lợi 椃Āch giai cấp đủ trươꄉng thành, “tư뀀 chỗ là tôi tớ
của xã hội bi Ān thành chủ nhân của xã hội”.
Gắn liền với các hiện tượng xã hội vư뀀a nêu là lao động tr椃Ā óc đã tách khỏi lao động
chân tay. Tr椃Ā thức xuất hiện với t椃Ānh cách là một t'ng lớp xã hội, có vị th Ā xã hội xác định.
Vào th Ā k+ VII - V tr.CN, t'ng lớp qu礃Ā tộc, tăng lư뀃, điền chủ, nhà buôn, binh l椃Ānh...đã chú 礃
đ Ān việc h漃⌀c hành. Nhà trường và hoạt động giáo dục đã trơꄉ thành một nghề trong xã hội.
Tri thức toán h漃⌀c, địa l礃Ā, thiên văn, cơ h漃⌀c, pháp luật, y h漃⌀c...đã được ging dạy. Nghĩa l
t'ng lớp tr椃Ā thức đã được xã hội 椃Āt nhiều tr漃⌀ng v漃⌀ng. T'ng lớp này có điều kiện và nhu c
nghiên cứu, có năng lực hệ thống hóa các quan niệm, quan điểm thành h漃⌀c thuy Āt, l礃Ā luận.
Như뀃ng người xuất sắc trong t'ng lớp này đã hệ thống hóa thành công tri thức thời đại dưới
dạng các quan điểm, các h漃⌀c thuy Āt l礃Ā luận… có t椃Ānh hệ thống, gii th椃Āch được sự vận đ
quy luật hay các quan hệ nhân qu của một đối tượng nhất định, được xã hội công nhận là
các nhà thông thái, các tri Āt gia (Wise man, Sage, Scholars, Philosopher), tức là các nhà tư
1 C.Mác và Ph.Ăngghen (2005), Toàn tập, tập 1, Nxb Ch椃Ānh trị quốc gia, Hà Nội, tr. 156. 2
tươꄉng. Về mối quan hệ giư뀃a các tri Āt gia với cội nguồn của mình, C.Mác nhận xét: “Các tri Āt
gia không m漃⌀c lên như nấm tư뀀 trái đất; h漃⌀ là sn phẩm của thời đại của mình, của dân tô Lc
mình, mà dòng sư뀃a tinh t Ā nhất, qu礃Ā giá và vô hình được tập trung lại trong như뀃ng tư tươꄉn tri Āt h漃⌀c”.
Tri Āt h漃⌀c xuất hiện trong lịch sử loài người với như뀃ng điều kiện như vậy và chỉ trong
như뀃ng điều kiện như vậy - là nội dung của vấn đề nguồn gốc xã hội của tri Āt h漃⌀c. “Tri Āt
h漃⌀c” là thuật ngư뀃 được sử dụng l'n đ'u tiên trong trường phái Socrates (Xôcrát). Còn thuật
ngư뀃 “Tri Āt gia” (Philosophos) đ'u tiên xuất hiện ơꄉ Heraclitus (Hêraclit), dùng để chỉ người
nghiên cứu về bn chất của sự vật.
Như vậy, tri Āt h漃⌀c chỉ ra đời khi xã hội loài người đã đạt đ Ān một trình độ tương đối
cao của sn xuất xã hội, phân công lao động xã hội hình thành, của ci tương đối thư뀀a dư, tư
hư뀃u hóa tư liệu sn xuất được luật định, giai cấp phân hóa rõ và mạnh, nhà nước ra đời.
Trong một xã hội như vậy, t'ng lớp tr椃Ā thức xuất hiện, giáo dục và nhà trường hình thành và
phát triển, các nhà thông thái đã đủ năng lực tư duy để trư뀀u tượng hóa, khái quát hóa, hệ
thống hóa toàn bộ tri thức thời đại và các hiện tượng của tồn tại xã hội để xây dựng nên các
h漃⌀c thuy Āt, các l礃Ā luận, các tri Āt thuy Āt. Với sự tồn tại mang t椃Ānh pháp l礃Ā của ch Ā đ
tư nhân về tư liệu sn xuất, của trật tự giai cấp và của bộ máy nhà nước, tri Āt h漃⌀c, tự nó đã
mang trong mình t椃Ānh giai cấp sâu sắc, nó công khai t椃Ānh đng là phục vụ cho lợi 椃Āch củ
như뀃ng giai cấp, như뀃ng lực lượng xã hội nhất định.
Nguồn gốc nhận thức và nguồn gốc xã hội của sự ra đời của tri Āt h漃⌀c chỉ là sự phân
chia có t椃Ānh chất tương đối để hiểu tri Āt h漃⌀c đã ra đời trong điều kiện nào và với như뀃ng tiền
đề như th Ā nào. Trong thực t Ā của xã hội loài người khong hơn hai nghìn năm trăm năm
trước, tri Āt h漃⌀c ơꄉ Athens hay Trung Hoa và Ấn Độ C6 đại đều bắt đ'u tư뀀 sự rao ging của
các tri Āt gia. Không nhiều người trong số h漃⌀ được xã hội thư뀀a nhận ngay. Sự tranh cãi và
phê phán thường khá quy Āt liệt ơꄉ c phương Đông lẫn phương Tây. Không 椃Āt quan điểm, h漃⌀c
thuy Āt phi mãi đ Ān nhiều th Ā hệ sau mới được khẳng định. Cũng có như뀃ng nhà tri Āt h漃⌀
phi hy sinh mạng sống của mình để bo vệ h漃⌀c thuy Āt, quan điểm mà h漃⌀ cho là chân l礃Ā.
Thực ra như뀃ng bằng chứng thể hiện sự hình thành tri Āt h漃⌀c hiện không còn nhiều. Đa
số tài liệu tri Āt h漃⌀c thành văn thời C6 đại Hy Lạp đã mất, hoặc 椃Āt ra cũng không còn nguyên
vẹn. Thời tiền C6 đại chỉ sót lại một 椃Āt các câu tr椃Āch, chú gii và bn ghi tóm lược do các tác
gi đời sau vi Āt lại. Tất c tác phẩm của Plato (Platôn), khong một ph'n ba tác phẩm của
Arixtốt, và một số 椃Āt tác phẩm của Theophrastus, người k Ā thư뀀a Arixtốt, đã bị thất lạc. Một
số tác phẩm chư뀃 La tinh và Hy Lạp của trường phái Êpiquya, chủ nghĩa Khắc k+ (Stoicism)
và Hoài nghi luận của thời hậu văn hóa Hy Lạp cũng vậy.
b. Khái niệm Triết học
Ở Trung Quốc, chư뀃 triêt (哲) đã có tư뀀 rất sớm, và ngày nay, chư뀃 triêt h漃⌀c ( ) 哲學 được coi
là tương đương với thuật ngư뀃 philosophia của
Hy Lạp, với 礃Ā nghĩa là sự truy tìm bn chất
của đối tượng nhận thức, thường là con người, xã hội, vũ trụ và tư tươꄉng. Tri Āt h漃⌀c là biểu
hiện cao của trí tuệ, là sự hiểu bi Āt sâu sắc của con người về toàn bộ th Ā giới thiên- địa-
nhân và định hướng nhân sinh quan cho con người.
Ở Ấn Độ, thuật ngư뀃 Dar'sana (tri
Āt h漃⌀c) nghĩa gốc là chiêm ngươꄃng, hàm 礃Ā là tri thứ
dựa trên l礃Ā tr椃Ā, là con đươꄀ
để dẫn dắt con người đ ng suy ng m Ān với lẽ phi.
Ở phương Tây, thuật ngư뀃 “tri Āt h漃⌀c” như đang được sử dụng ph6 binĀ n hiê nay, L cũng
như trong tất c các hệ thống nhà trường, ch椃Ānh là φιλοσοφία (ti Āng Hy Lạp; được sử dụng 3
nghĩa gốc sang các ngôn ngư뀃 khác: Philosophy, philosophie, философия). Tri Āt h漃⌀c, Philo-
sophia, xuất hiện ơꄉ Hy Lạp C6 đại, với nghĩa là yêu mên sư뀣 thông thái. Người Hy Lạp C6
đại quan niệm, philosophia vư뀀a mang nghĩa là gii th椃Āch vũ trụ, định hướng nhận thức và
hành vi, vư뀀a nhấn mạnh đ Ān khát v漃⌀ng tìm ki Ām chân l礃Ā của con người.
Như vậy, c ơꄉ phương Đông và phương Tây, ngay tư뀀 đ'u, tri Āt h漃⌀c đã là hoạt động tinh
th'n bậc cao, là loại hình nhận thức có trình độ trư뀀u tượng hóa và khái quát hóa rất cao.
Tri Āt h漃⌀c nhìn nhận và đánh giá đối tượng xuyên qua thực t Ā, xuyên qua hiện tượng quan sát
được về con người và vũ trụ. Ngay c khi tri Āt h漃⌀c còn bao gồm trong nó tất c m漃⌀i thành
tựu của nhận thức, loại hình tri thức đặc biệt này đã tồn tại với t椃Ānh cách là một hình thái ý thư뀁c xã hội.
Là loại hình tri thức đặc biệt của con người, tri Āt h漃⌀c nào cũng có tham v漃⌀ng xây dựng
nên bức tranh t6ng quát nhất về th Ā giới và về con người. Nhưng khác với các loại hình tri
thức xây dựng th Ā giới quan dựa trên niềm tin và quan niệm tươꄉng tượng về th Ā giới, tri Āt
h漃⌀c sử dụng các công cụ l礃Ā t椃Ānh, các tiêu chuẩn lôg椃Āc và như뀃ng kinh nghiệm mà con n
đã khám phá thực tại, để diễn t th Ā giới và khái quát th Ā giới quan bằng l礃Ā luận. T椃Ānh đặc
thù của nhận thức tri Āt h漃⌀c thể hiện ơꄉ đó.
Bách khoa thư Britannica định
nghĩa, “Tri Āt h漃⌀c là sự xem xét l礃Ā t椃Ānh, trư뀀u tượng
có phương pháp về thực tại với t椃Ānh cách là một chỉnh thể hoặc như뀃ng kh椃Āa cạnh nền tng
của kinh nghiệm và sự tồn tại người. Sự truy vấn tri Āt h漃⌀c (Philosophical Inquyry) là thành
ph'n trung tâm của lịch sử tr椃Ā tuệ của nhiều nền văn minh”.
“Bách khoa thư tri Āt h漃⌀c mới” của Viện Tri Āt h漃⌀c Nga xuất bn năm 2001 vi Āt: “Tri Ā
h漃⌀c là hình thức đặc biệt của nhận thức và 礃Ā thức xã hội về th Ā giới, được thể hiện thành hệ
thống tri thức về như뀃ng nguyên tắc cơ bn và nền tng của tồn tại người, về như뀃ng đặc trưng
bn chất nhất của mối quan hệ giư뀃a con người với tự nhiên, với xã hội và với đời sống tinh th'n”.
Có nhiều định nghĩa về tri Āt h漃⌀c, nhưng các định nghĩa thường bao hàm như뀃ng nội dung chủ y Āu sau:
- Tri Āt h漃⌀c là một hình thái 礃Ā thức xã hội.
- Khách thể khám phá của tri Āt h漃⌀c là th Ā giới (gồm c th Ā giới bên trong và bên ngoài
con người) trong hệ thống chỉnh thể toàn vẹn vốn có của nó.
- Tri Āt h漃⌀c gii th椃Āch tất c m漃⌀i sự vật, hiện tượng, quá trình và quan hệ của th Ā giớ
với mục đ椃Āch tìm ra như뀃ng quy luật ph6 bi Ān nhất chi phối, quy định và quy Āt định sự vận
động của th Ā giới, của con người và của tư duy.
- Với t椃Ānh cách là loại hình nhận thức đặc thù, độc lập với khoa h漃⌀c và khác biệt với
tôn giáo, tri thức tri Āt h漃⌀c mang t椃Ānh hệ thống, lôg椃Āc và trư뀀u tượng về th Ā giới, bao
như뀃ng nguyên tắc cơ bn, như뀃ng đặc trưng bn chất và như뀃ng quan điểm nền tng về m漃⌀i tồn tại.
- Tri Āt h漃⌀c là hạt nhân của th Ā giới quan.
Tri Āt h漃⌀c là hình thái đặc biệt của 礃Ā thức xã hội, được thể hiện thành hệ thống các quan
điểm l礃Ā luận chung nhất về th Ā giới, về con người và về tư duy của con người trong th Ā giới ấy.
Với sự ra đời của Tri Āt h漃⌀c Mác - Lênin, triêt h漃⌀c là hệ thống quan điểm lí luận chung
nhất về thê giới và vị trí con ngươꄀi trong thê giới đó, là khoa h漃⌀c về những quy luật vận
động, phát triển chung nhất của tư뀣 nhiên, xã hội và tư duy. 4
Tri Āt h漃⌀c khác với các khoa h漃⌀c khác ơꄉ tính đặc thù của hệ thống tri thư뀁c khoa h漃⌀c
phương pháp nghiên cư뀁u. Tri thức khoa h漃⌀c tri Āt h漃⌀c mang t椃Ānh khái quát cao dựa trên
trư뀀u tượng hóa sâu sắc về th Ā giới, về bn chất cuộc sống con người. Phương pháp nghiên
cứu của tri Āt h漃⌀c là xem xét th Ā giới như một chỉnh thể trong mối quan hệ giư뀃a các y Āu tố và
tìm cách đưa lại một hệ thống các quan niệm về chỉnh thể đó. Tri Āt h漃⌀c là sự diễn t th Ā giới
quan bằng l椃Ā luận. Điều đó chỉ có thể thực hiện bằng cách tri Āt h漃⌀c phi dựa trên cơ sơꄉ t6ng
k Āt toàn bộ lịch sử của khoa h漃⌀c và lịch sử của bn thân tư tươꄉng tri Āt h漃⌀c.
Không phi m漃⌀i tri Āt h漃⌀c đều là khoa h漃⌀c. Song các h漃⌀c thuy Āt tri Āt h漃⌀c đều c
góp 椃Āt nhiều, nhất định cho sự hình thành tri thức khoa h漃⌀c tri Āt h漃⌀c trong lịch sử; là như뀃
“vòng khâu”, như뀃ng “mắt khâu” trên “đường xoáy ốc” vô tận của lịch sử tư tươꄉng tri Āt h漃⌀c
nhân loại. Trình độ khoa h漃⌀c của một h漃⌀c thuy Āt tri Āt h漃⌀c phụ thuộc vào sự phát triển củ
đối tượng nghiên cứu, hệ thống tri thức và hệ thống phương pháp nghiên cứu.
c. Vấn đề đối tượng của triết học trong lịch sử
Cùng với quá trình phát triển của xã hội, của nhận thức và của bn thân tri Āt h漃⌀c, trên
thực t Ā, nội dung của đối tượng của tri Āt h漃⌀c cũng thay đ6i trong các trường phái tri Āt h漃⌀c khác nhau.
Đối tượng của tri Āt h漃⌀c là các quan hệ ph6 bi Ān và các quy luật chung nhất của toàn bộ
tự nhiên, xã hội và tư duy.
Ngay tư뀀 khi ra đời, tri Āt h漃⌀c đã được xem là hình thái cao nhất của tri thức, bao hàm
trong nó tri thức của tất c các lĩnh vực mà mãi về sau, tư뀀 th Ā k+ XV - XVII, mới d'n tách ra
thành các ngành khoa h漃⌀c riêng. “Nền tri Āt h漃⌀c tự nhiên” là khái niệm chỉ tri Āt h漃⌀c
phương Tây thời kỳ còn bao gồm trong nó tất c như뀃ng tri thức mà con người có được,
trước h Āt là các tri thức thuộc khoa h漃⌀c tự nhiên sau này như toán h漃⌀c, vật l礃Ā h漃⌀c, thiên v
h漃⌀c... Theo S. Hawking, I. Cantơ là người đứng ơꄉ đỉnh cao nhất trong số các nhà tri Āt h漃⌀c vĩ
đại của nhân loại - như뀃ng người coi “toàn bộ ki Ān thức của loài người trong đó có khoa h漃⌀c
tự nhiên là thuộc lĩnh vực của h漃⌀”. Đây là nguyên nhân làm ny sinh quan niệm vư뀀a t椃Āch cực
vư뀀a tiêu cực rằng, triêt h漃⌀c là khoa h漃⌀c của m漃⌀i khoa h漃⌀c.
Ở thời kỳ Hy Lạp C6 đại, nền tri Āt h漃⌀c tự nhiên đã đạt được như뀃ng thành tựu vô cùng
rực rỡ, mà “các hình thức muôn hình muôn vẻ của nó, như đánh giá của Ph.Ăngghen: đã có
m'm mống và đang ny nơꄉ h'u h Āt tất c các loại th Ā giới quan sau này”. Ảnh hươꄉng của
tri Āt h漃⌀c Hy Lạp C6 đại còn in đậm dấu ấn đ Ān sự phát triển của tư tươꄉng tri Āt h漃⌀c ơꄉ Tây
mãi về sau. Ngày nay, văn hóa Hy - La còn là tiêu chuẩn của việc gia nhập Cộng đồng châu Âu.
Ở Tây Âu thời Trung c6, khi quyền lực của Giáo hội bao trùm m漃⌀i lĩnh vực đời sống
xã hội thì tri Āt h漃⌀c trơꄉ thành nô lệ của th'n h漃⌀c. Nền triêt h漃⌀c tư뀣 nhiên bị thay bằng nền t
h漃⌀c kinh viện. Tri Āt h漃⌀c trong g'n thiên niên k+ đêm trường Trung c6 chịu sự quy định và
chi phối của hệ tư tươꄉng Kitô giáo. Đối tượng của tri Āt h漃⌀c Kinh viện chỉ tập trung vào các
chủ đề như niềm tin tôn giáo, thiên đường, địa ngục..- như뀃ng nội dung nặng về tư biện, mặc
khi hoặc chú gii các t椃Ān điều phi th Ā tục.
Phi đ Ān sau “cuộc cách mạng” Copernicus, các khoa h漃⌀c Tây Âu th Ā k+ XV, XVI mới
d'n phục hưng, tạo cơ sơꄉ tri thức cho sự phát triển mới của tri Āt h漃⌀c.
Cùng với sự hình thành và củng cố quan hệ sn xuất tư bn chủ nghĩa, để đáp ứng các
yêu c'u của thực tiễn, đặc biệt yêu c'u của sn xuất công nghiệp, các bộ môn khoa h漃⌀c
chuyên ngành, trước h Āt là các khoa h漃⌀c thực nghiệm đã ra đời. Như뀃ng phát hiện lớn về địa 5
l礃Ā và thiên văn cùng như뀃ng thành tựu khác của khoa h漃⌀c thực nghiệm th Ā k+ XV - XVI đã
thúc đẩy cuộc đấu tranh giư뀃a khoa h漃⌀c, tri Āt h漃⌀c duy vật với chủ nghĩa duy tâm và tôn giáo.
Vấn đề đối tượng của tri Āt h漃⌀c bắt đ'u được đặt ra. Như뀃ng đỉnh cao mới trong chủ nghĩa
duy vật th Ā k+ XVII - XVIII đã xuất hiện ơꄉ Anh, Pháp, Hà Lan với như뀃ng đại biểu tiêu biểu
như F.Bacon, T.Hobbes (Anh), D. Diderot, C. Helvetius (Pháp), B. Spinoza (Hà Lan)...
V.I.Lênin đặc biệt đánh giá cao công lao của các nhà duy vật Pháp thời kỳ này đối với sự
phát triển chủ nghĩa duy vật trong lịch sử tri Āt h漃⌀c trước Mác. Ông vi Āt: “Trong suốt c lịch
sử hiện đại của châu Âu và nhất là vào cuối th Ā k+ XVIII, ơꄉ nước Pháp, nơi đã diễn ra một
cuộc quy Āt chi Ān chống tất c như뀃ng rác rươꄉi của thời Trung C6, chống ch Ā độ phong ki Ān
trong các thi Āt ch Ā và tư tươꄉng, chỉ có chủ nghĩa duy vật là tri Āt h漃⌀c duy nhất triệt để, trung
thành với tất c m漃⌀i h漃⌀c thuy Āt của khoa h漃⌀c tự nhiên, thù địch với mê t椃Ān, với thói đạo đ
gi. Bên cạnh chủ nghĩa duy vật Anh và Pháp th Ā k+ XVII - XVIII, tư duy tri Āt h漃⌀c cũng
phát triển mạnh trong các h漃⌀c thuy Āt tri Āt h漃⌀c duy tâm mà đỉnh cao là Cantơ và Hegel
(Hêghen), đại biểu xuất sắc của tri Āt h漃⌀c c6 điển Đức.
Tri Āt h漃⌀c tạo điều kiện cho sự ra đời của các khoa h漃⌀c, nhưng sự phát triển của các
khoa h漃⌀c chuyên ngành cũng tư뀀ng bước xóa bỏ vai trò của tri Āt h漃⌀c tự nhiên cũ, làm phá sn
tham v漃⌀ng của tri Āt h漃⌀c muốn đóng vai trò “khoa h漃⌀c của các khoa h漃⌀c”. Tri Āt h漃⌀c H
là h漃⌀c thuy Āt tri Āt h漃⌀c cuối cùng thể hiện tham v漃⌀ng đó. Hêghen tự coi tri Āt h漃⌀c của m
một hệ thống nhận thức ph6 bi Ān, trong đó như뀃ng ngành khoa h漃⌀c riêng biệt chỉ là như뀃ng
mắt khâu phụ thuộc vào tri Āt h漃⌀c, là lôg椃Āc h漃⌀c ứng dụng.
Hoàn cnh kinh t Ā - xã hội và sự phát triển mạnh mẽ của khoa h漃⌀c vào đ'u th Ā k+ XIX
đã dẫn đ Ān sự ra đời của tri Āt h漃⌀c Mác. Đoạn tuyệt triệt để với quan niệm tri Āt h漃⌀c là “khoa
h漃⌀c của các khoa h漃⌀c”, tri Āt h漃⌀c Mác xác định đối tượng nghiên cứu của mình là tiêp t甃
gi?i quyêt mối quan hệ giữa tồn tại và tư duy, giữa vật chất và ý thư뀁c trên lập trươꄀng duy
vật triệt để và nghiên cư뀁u những quy luật chung nhất của tư뀣 nhiên, xã hội và tư duy . Các
nhà tri Āt h漃⌀c mác x椃Āt về sau đã đánh giá, với Mác, l'n đ'u tiên trong lịch sử, đối tượng của
tri Āt h漃⌀c được xác lập một cách hợp l礃Ā.
Vấn đề tư cách khoa h漃⌀c của tri Āt h漃⌀c và đối tượng của nó đã gây ra như뀃ng cuộc tranh
luận kéo dài cho đ Ān hiện nay. Nhiều h漃⌀c thuy Āt tri Āt h漃⌀c hiện đại ơꄉ phương Tây muốn tư뀀
quan niệm truyền thống về tri Āt h漃⌀c, xác định đối tượng nghiên cứu riêng cho mình như mô
t như뀃ng hiện tượng tinh th'n, phân t椃Āch ngư뀃 nghĩa, chú gii văn bn...
Mặc dù vậy, cái chung trong các h漃⌀c thuy Āt tri Āt h漃⌀c là nghiên cứu như뀃ng vấn đ
chung nhất của giới tự nhiên, của xã hội và con người, mối quan hệ của con người, của tư
duy con người nói riêng với th Ā giới.
d. Triết học - hạt nhân lý luận của thế giới quan * Thế giới quan
Nhu c'u tự nhiên của con người về mặt nhận thức là muốn hiểu bi Āt đ Ān tận cùng, sâu
sắc và toàn diện về m漃⌀i hiện tượng, sự vật, quá trình. Nhưng tri thức mà con người và c
loài người ơꄉ thời nào cũng lại có hạn, là ph'n quá nhỏ bé so với th Ā giới c'n nhận thức vô
tận bên trong và bên ngoài con người. Đó là tình huống có vấn đề (Problematic Situation)
của m漃⌀i tranh luận tri Āt h漃⌀c và tôn giáo. Bằng tr椃Ā tuệ duy l礃Ā, kinh nghiệm và sự mẫn c
của mình, con người buộc phi xác định như뀃ng quan điểm về toàn bộ th Ā giới làm cơ sơꄉ để
định hướng cho nhận thức và hành động của mình. Đó ch椃Ānh là th Ā giới quan. Tương tự như
các tiên đề, với th Ā giới quan sự chứng minh nào cũng không đủ căn cứ, trong khi niềm tin 6
lại mách bo độ tin cậy.
“Th Ā giới quan” là khái niệm có gốc ti Āng Đức “Weltanschauung” l'n đ'u tiên được
I.Kant (Cantơ) sử dụng trong tác phẩm Phê phán năng lư뀣c phán đoán (Kritik der
Urteilskraft, 1790) dùng để chỉ th Ā giới quan sát được với nghĩa là th Ā giới trong sự cm
nhận của con người. Sau đó, F.Schelling đã b6 sung thêm cho khái niệm này một nội dung
quan tr漃⌀ng là, khái niệm th Ā giới quan luôn có sẵn trong nó một sơ đồ xác định về th Ā giới,
một sơ đồ mà không c'n tới một sự gii th椃Āch l礃Ā thuy Āt nào c. Ch椃Ānh theo nghĩa này m
Hêghen đã nói đ Ān “th Ā giới quan đạo đức”, J.Goethe nói đ Ān “th Ā giới quan thơ ca”, còn
L.Ranke - “th Ā giới quan tôn giáo”. Kể tư뀀 đó, khái niệm th Ā giới quan như cách hiểu ngày
nay đã ph6 bi Ān trong tất c các trường phái tri Āt h漃⌀c.
Khái niệm thê giới quan hiểu một cách ngắn g漃⌀n là hệ thống quan điểm của con người
về th Ā giới. Có thể định nghĩa: Thê giới quan là khái niệm triêt h漃⌀c chỉ hệ thống các tri
thư뀁c, quan điểm, tình c?m, niềm tin, lý tưởng xác định về thê giới và về vị trí của con ngươꄀi
(bao hàm c? cá nhân, xã hội và nhân loại) trong thê giới đó. Thê giới quan quy định các
nguyên tắc, thái độ, giá trị trong định hướng nhận thư뀁c và hoạt động thư뀣c tiễn của con ngươꄀi.
Các khái niệm “Bức tranh chung về th Ā giới”, “Cm nhận về th Ā giới”, “Nhận thức
chung về cuộc đời”… khá g'n gũi với khái niệm th Ā giới quan. Th Ā giới quan thường được
coi là bao hàm trong nó nhân sinh quan - vì nhân sinh quan là quan niệm của con người về
đời sống với các nguyên tắc, thái độ và định hướng giá trị của hoạt động người.
Như뀃ng thành ph'n chủ y Āu của th Ā giới quan là tri thức, niềm tin và l礃Ā tươꄉng. Trong đó
tri thức là cơ sơꄉ trực ti Āp hình thành th Ā giới quan, nhưng tri thức chỉ gia nhập th Ā giới quan
khi đã được kiểm nghiệm 椃Āt nhiều trong thực tiễn và trơꄉ thành niềm tin. L礃Ā tươꄉng là trình độ
phát triển cao nhất của th Ā giới quan. Với t椃Ānh cách là hệ quan điểm chỉ dẫn tư duy và hành
động, th Ā giới quan là phương thức để con người chi Ām lĩnh hiện thực, thi Āu th Ā giới quan,
con người không có phương hướng hành động.
Trong lịch sử phát triển của tư duy, th Ā giới quan thể hiện dưới nhiều hình thức đa
dạng khác nhau, nên cũng được phân loại theo nhiều cách khác nhau. Chẳng hạn, th Ā giới
quan tôn giáo, th Ā giới quan khoa h漃⌀c và th Ā giới quan tri Āt h漃⌀c. Ngoài ba hình thức chủ y Ā
này, còn có thể có th Ā giới quan huyền thoại (mà một trong như뀃ng hình thức thể hiện tiêu
biểu của nó là thần thoại Hy Lạp); theo như뀃ng căn cứ phân chia khác, th Ā giới quan còn
được phân loại theo các thời đại, các dân tộc, các tộc người, hoặc th Ā giới quan kinh
nghiệm, th Ā giới quan thông thường...
Th Ā giới quan chung nhất, ph6 bi Ān nhất, được sử dụng (một cách 礃Ā thức hoặc không 礃Ā
thức) trong m漃⌀i ngành khoa h漃⌀c và trong toàn bộ đời sống xã hội là th Ā giới quan tri Āt h漃⌀c.
* Hạt nhân lý luận của thế giới quan
Nói tri Āt h漃⌀c là hạt nhân của th Ā giới quan, bơꄉi thư뀁 nhất, bn thân tri Āt h漃⌀c ch椃Ān
giới quan. Thư뀁 hai, trong các th Ā giới quan khác như th Ā giới quan của các khoa h漃⌀c cụ thể,
th Ā giới quan của các dân tộc, hay các thời đại… tri Āt h漃⌀c bao giờ cũng là thành ph'n quan
tr漃⌀ng, đóng vai trò là nhân tố cốt lõi. Thư뀁 ,
ba với các loại th Ā giới quan tôn giáo, th Ā giới
quan kinh nghiệm hay th Ā giới quan thông thường...tri Āt h漃⌀c bao giờ cũng có nh hươꄉng và
chi phối, dù có thể không tự giác. Thư뀁 tư, th Ā giới quan tri Āt h漃⌀c như th Ā nào sẽ quy định các
th Ā giới quan và các quan niệm khác như th Ā.
Th Ā giới quan duy vật biện chứng được coi là đỉnh cao của các loại th Ā giới quan đã 7
tư뀀ng có trong lịch sử. Vì th Ā giới quan này đòi hỏi th Ā giới phi được xem xét trong dựa trên
như뀃ng nguyên l礃Ā về mối liên hệ ph6 bi Ān và nguyên l礃Ā về sự phát triển. Tư뀀 đây, th Ā giớ
con người được nhận thức và theo quan điểm toàn diện, lịch sử, cụ thể và phát triển. Th Ā
giới quan duy vật biện chứng bao gồm tri thức khoa h漃⌀c, niềm tin khoa h漃⌀c và l礃Ā tươꄉng cách mạng.
Khi thực hiện chức năng của mình, như뀃ng quan điểm th Ā giới quan luôn có xu hướng
được l礃Ā tươꄉng hóa, thành như뀃ng khuôn mẫu văn hóa điều chỉnh hành vi. Ý nghĩa to lớn của
th Ā giới quan thể hiện trước h Āt là ơꄉ điểm này.
Th Ā giới quan đóng vai trò đặc biệt quan tr漃⌀ng trong cuộc sống của con người và xã
hội loài người. Bơꄉi lẽ, thứ nhất, như뀃ng vấn đề được tri Āt h漃⌀c đặt ra và tìm lời gii đáp trước
h Āt là như뀃ng vấn đề thuộc th Ā giới quan. Thứ hai, th Ā giới quan đúng đắn là tiền đề quan
tr漃⌀ng để xác lập phương thức tư duy hợp l礃Ā và nhân sinh quan t椃Āch cực trong khám phá và
chinh phục th Ā giới. Trình độ phát triển của th Ā giới quan là tiêu ch椃Ā quan tr漃⌀ng đánh giá sự
trươꄉng thành của mỗi cá nhân cũng như của mỗi cộng đồng xã hội nhất định.
Th Ā giới quan tôn giáo cũng là th Ā giới quan chung nhất, có 礃Ā nghĩa ph6 bi Ān đối với
nhận thức và hoạt động thực tiễn của con người. Nhưng do bn chất là đặt niềm tin vào các
t椃Ān điều, coi t椃Ān ngưỡng cao hơn l礃Ā tr椃Ā, phủ nhận t椃Ānh khách quan của tri thức khoa h
không được ứng dụng trong khoa h漃⌀c và thường dẫn đ Ān sai l'm, tiêu cực trong hoạt động
thực tiễn. Th Ā giới quan tôn giáo phù hợp hơn với như뀃ng trường hợp con người gii th椃Āch
thất bại của mình. Trên thực t Ā, cũng không 椃Āt nhà khoa h漃⌀c sùng đạo mà vẫn có phát minh,
nhưng với như뀃ng trường hợp này, m漃⌀i gii th椃Āch bằng nguyên nhân tôn giáo đều không
thuy Āt phục; c'n phi l礃Ā gii kỹ lưỡng hơn và sâu sắc hơn bằng như뀃ng nguyên nhân vượt ra
ngoài giới hạn của như뀃ng t椃Ān điều.
Không 椃Āt người, trong đó có các nhà khoa h漃⌀c chuyên ngành, thường định ki Ān với
tri Āt h漃⌀c, không thư뀀a nhận tri Āt h漃⌀c có nh hươꄉng hay chi phối th Ā giới quan của mình.
th Ā, với t椃Ānh cách là một loại tri thức vĩ mô, gii quy Āt các vấn đề chung nhất của đời sống,
ẩn giấu sâu trong mỗi suy nghĩ và hành vi của con người, nên tư duy tri Āt h漃⌀c lại là một
thành tố hư뀃u cơ trong tri thức khoa h漃⌀c cũng như trong tri thức thông thường, là chỗ dựa
tiềm thức của kinh nghiệm cá nhân, dù các cá nhân cụ thể có hiểu bi Āt ơꄉ trình độ nào và thư뀀a
nhận đ Ān đâu vai trò của tri Āt h漃⌀c. Nhà khoa h漃⌀c và c như뀃ng người 椃Āt h漃⌀c, không c
nào tránh được việc phi gii quy Āt các quan hệ ngẫu nhiên - tất y Āu hay nhân qu trong
hoạt động của h漃⌀, c trong hoạt động khoa h漃⌀c chuyên sâu cũng như trong đời sống thường
ngày. Nghĩa là, dù hiểu bi Āt sâu hay nông cạn về tri Āt h漃⌀c, dù yêu th椃Āch hay ghét bỏ tri Āt h漃
con người vẫn bị chi phối bơꄉi tri Āt h漃⌀c, tri Āt h漃⌀c vẫn có mặt trong th Ā giới quan của m
người. Vấn đề chỉ là thứ tri Āt h漃⌀c nào sẽ chi phối con người trong hoạt động của h漃⌀, đặc biệt
trong như뀃ng phát minh, sáng tạo hay trong xử l礃Ā như뀃ng tình huống gay cấn của đời sống.
Với các nhà khoa h漃⌀c, Ph.Ăngghen trong tác phẩm “Biện chứng của tự nhiên” đã vi Āt:
“Như뀃ng ai phỉ báng tri Āt h漃⌀c nhiều nhất lại ch椃Ānh là như뀃ng kẻ nô lệ của như뀃ng tàn t椃Ā
tục hóa, tồi tệ nhất của như뀃ng h漃⌀c thuy Āt tri Āt h漃⌀c tồi tệ nhất...Dù như뀃ng nhà khoa h漃
nhiên có làm gì đi nư뀃a thì h漃⌀ cũng vẫn bị tri Āt h漃⌀c chi phối. Vấn đề chỉ ơꄉ chỗ h漃⌀ muốn bị
phối bơꄉi một thứ tri Āt h漃⌀c tồi tệ hợp mốt hay h漃⌀ muốn được hướng dẫn bơꄉi một hình thức tư
duy l礃Ā luận dựa trên sự hiểu bi Āt về lịch sử tư tươꄉng và như뀃ng thành tựu của nó”.
Như vậy, tri Āt h漃⌀c với t椃Ānh cách là hạt nhân l礃Ā luận, trên thực t Ā, chi phối m漃⌀i th
quan, dù người ta có chú 礃Ā và thư뀀a nhận điều đó hay không. 8
2. Vấn đề cơ bản của triết học
a. Nội dung vấn đề cơ bản của triết học
Tri Āt h漃⌀c, khác với một số loại hình nhận thức khác, trước khi gii quy Āt các vấn đề cụ
thể của mình, nó buộc phi gii quy Āt một vấn đề có 礃Ā nghĩa nền tng và là điểm xuất phát
để gii quy Āt tất c như뀃ng vấn đề còn lại - vấn đề về mối quan hệ giư뀃a vật chất với 礃Ā thức.
Đây ch椃Ānh là vấn đề cơ b?n của
tri Āt h漃⌀c. Ph.Ăngghen vi Āt: “Vấn đề cơ bn lớn của m漃⌀i tr
h漃⌀c, đặc biệt là của tri Āt h漃⌀c hiện đại, là vấn đề quan hệ giư뀃a tư duy với tồn tại”2.
Bằng kinh nghiệm hay bằng l礃Ā tr椃Ā, con người rốt cuộc đều phi thư뀀a nhận rằng, hóa ra
tất c các hiện tượng trong th Ā giới này chỉ có thể, hoặc là hiện tượng vật chất, tồn tại bên
ngoài và độc lập 礃Ā thức con người, hoặc là hiện tượng thuộc tinh th'n, 礃Ā thức của ch椃Ānh con
người. Như뀃ng đối tượng nhận thức lạ lùng, huyền b椃Ā, hay phức tạp như linh hồn, đấng siêu
nhiên, linh cm, vô thức, vật thể, tia vũ trụ, ánh sáng, hạt Quark, hạt Strangelet, hay trường
(Sphere)...tất thy cho đ Ān nay vẫn không phi là hiện tượng gì khác nằm ngoài vật chất và
礃Ā thức. Để gii quy Āt được các vấn đề chuyên sâu của tư뀀ng h漃⌀c thuy Āt về th Ā giới, thì
hỏi đặt ra đối với tri Āt h漃⌀c trước h Āt vẫn là: Th Ā giới tồn tại bên ngoài tư duy con người có
quan hệ như th Ā nào với th Ā giới tinh th'n tồn tại trong 礃Ā thức con người? Con người có kh
năng hiểu bi Āt đ Ān đâu về sự tồn tại thực của th Ā giới? Bất kỳ trường phái tri Āt h漃⌀c nào cũng
không thể lng tránh gii quy Āt vấn đề này - mối quan hệ giữa vật chất và ý thư뀁c, giữa tồn tại và tư duy.
Khi gii quy Āt vấn đề cơ bn, mỗi tri Āt h漃⌀c không chỉ xác định nền tng và điểm xuất
phát của mình để gii quy Āt các vấn đề khác mà thông qua đó, lập trường, th Ā giới quan của
các h漃⌀c thuy Āt và của các tri Āt gia cũng được xác định.
Vấn đề cơ bn của tri Āt h漃⌀c có hai mặt, tr lời hai câu hỏi lớn.
Mặt thư뀁 nhất: Giư뀃a 礃Ā thức và vật chất thì cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào
quy Āt định cái nào? Nói cách khác, khi truy tìm nguyên nhân cuối cùng của hiện tượng, sự
vật, hay sự vận động đang c'n phi gii th椃Āch, thì nguyên nhân vật chất hay nguyên nhân
tinh th'n đóng vai trò là cái quy Āt định.
Mặt thư뀁 hai: Con người có kh năng nhận thức được th Ā giới hay không? Nói cách
khác, khi khám phá sự vật và hiện tượng, con người có dám tin rằng mình sẽ nhận thức
được sự vật và hiện tượng hay không.
Cách tr lời hai câu hỏi trên quy định lập trường của nhà tri Āt h漃⌀c và của trường phái
tri Āt h漃⌀c, xác định việc hình thành các trường phái lớn của tri Āt h漃⌀c.
b. Chủ ngh5a duy vật và chủ ngh5a duy tâm
Việc gii quy Āt mặt thứ nhất của vấn đề cơ bn của tri Āt h漃⌀c đã chia các nhà tri Āt h漃⌀c
thành hai trường phái lớn. Như뀃ng người cho rằng vật chất, giới tự nhiên là cái có trước và
quy Āt định 礃Ā thức của con người được g漃⌀i là các nhà duy vật. H漃⌀c thuy Āt của h漃⌀ hợp th
các môn phái khác nhau của chủ nghĩa duy vật, gii th椃Āch m漃⌀i hiện tượng của th Ā giới này
bằng các nguyên nhân vật chất - nguyên nhân tận cùng của m漃⌀i vận động của th Ā giới này là
nguyên nhân vật chất. Ngược lại, như뀃ng người cho rằng 礃Ā thức, tinh th'n, 礃Ā niệm, cm giác
là cái có trước giới tự nhiên, được g漃⌀i là các nhà duy tâm. Các h漃⌀c thuy Āt của h漃⌀ hợp thành
các phái khác nhau của chủ nghĩa duy tâm, chủ trương gii th椃Āch toàn bộ th Ā giới này bằng
các nguyên nhân tư tươꄉng, tinh th'n - nguyên nhân tận cùng của m漃⌀i vận động của th Ā giới
này là nguyên nhân tinh th'n.
2 C.Mác và Ph.Ăngghen (1995), Toàn tập, tập 21, Nxb Ch椃Ānh trị quốc gia, Hà Nội, tr. 403. 9
- Chủ nghPa duy vật: Cho đ Ān nay, chủ nghĩa duy vật đã được thể hiện dưới ba hình
thức cơ bn: chủ nghPa duy vật chất phác, chủ nghPa duy vật siêu hình và chủ nghPa duy vật biện chư뀁ng.
+ Chủ nghPa duy vật chất phác là k Āt qu nhận thức của các nhà tri Āt h漃⌀c duy vật thời
C6 đại. Chủ nghĩa duy vật thời kỳ này thư뀀a nhận t椃Ānh thứ nhất của vật chất nhưng đồng nhất
vật chất với một hay một số chất cụ thể của vật chất và đưa ra như뀃ng k Āt luận mà về sau
người ta thấy mang nặng t椃Ānh trực quan, ngây thơ, chất phác. Tuy hạn ch Ā do trình độ nhận
thức thời đại về vật chất và cấu trúc vật chất, nhưng chủ nghĩa duy vật chất phác thời C6 đại
về cơ bn là đúng vì nó đã lấy bn thân giới tự nhiên để gii th椃Āch th Ā giới, không viện đ Ān
Th'n linh, Thượng đ Ā hay các lực lượng siêu nhiên.
+ Chủ nghPa duy vật siêu hình là hình thức cơ bn thứ hai trong lịch sử của chủ nghĩa
duy vật, thể hiện khá rõ ơꄉ các nhà tri Āt h漃⌀c th Ā k+ XV đ Ān th Ā k+ XVIII và điển hình là ơꄉ t
k+ thứ XVII, XVIII. Đây là thời kỳ mà cơ h漃⌀c c6 điển đạt được như뀃ng thành tựu rực rỡ nên
trong khi ti Āp tục phát triển quan điểm chủ nghĩa duy vật thời C6 đại, chủ nghĩa duy vật giai
đoạn này chịu sự tác động mạnh mẽ của phương pháp tư duy siêu hình, cơ giới - phương
pháp nhìn th Ā giới như một cỗ máy kh6ng lồ mà mỗi bộ phận tạo nên th Ā giới đó về cơ bn
là ơꄉ trong trạng thái biệt lập và tĩnh tại. Tuy không phn ánh đúng hiện thực trong toàn cục
nhưng chủ nghĩa duy vật siêu hình đã góp ph'n không nhỏ vào việc đẩy lùi th Ā giới quan
duy tâm và tôn giáo, đặc biệt là ơꄉ thời kỳ chuyển ti Āp tư뀀 đêm trường Trung c6 sang thời Phục hưng.
+ Chủ nghPa duy vật biện chư뀁ng là hình thức cơ bn thứ ba của chủ nghĩa duy vật, do
C.Mác và Ph.Ăngghen xây dựng vào như뀃ng năm 40 của th Ā k+ XIX, sau đó được V.I.Lênin
phát triển. Với sự k Ā thư뀀a tinh hoa của các h漃⌀c thuy Āt tri Āt h漃⌀c trước đó và sử dụng khá tr
để thành tựu của khoa h漃⌀c đương thời, chủ nghĩa duy vật biện chứng, ngay tư뀀 khi mới ra đời
đã khắc phục được hạn ch Ā của chủ nghĩa duy vật chất phác thời C6 đại, chủ nghĩa duy vật
siêu hình và là đỉnh cao trong sự phát triển của chủ nghĩa duy vật. Chủ nghĩa duy vật biện
chứng không chỉ phn ánh hiện thực đúng như ch椃Ānh bn thân nó tồn tại mà còn là một công
cụ hư뀃u hiệu giúp như뀃ng lực lượng ti Ān bộ trong xã hội ci tạo hiện thực ấy.
- Chủ nghPa duy tâm: Chủ nghĩa duy tâm gồm có hai phái: chủ nghPa duy tâm chủ
quan và chủ nghPa duy tâm khách quan.
+ Chủ nghPa duy tâm chủ quan thư뀀a nhận t椃Ānh thứ nhất của ý thư뀁c con ngươꄀi. Tron
khi phủ nhận sự tồn tại khách quan của hiện thực, chủ nghĩa duy tâm chủ quan khẳng định
m漃⌀i sự vật, hiện tượng chỉ là phức hợp của như뀃ng cm giác.
+ Chủ nghPa duy tâm khách quan cũng thư뀀a nhận t椃Ānh thứ nhất của 礃Ā thức nhưng coi
đó là là thư뀁 tinh thần khách quan có trước và tồn tại độc lập với con người. Thực thể tinh
th'n khách quan này thường được g漃⌀i bằng như뀃ng cái tên khác nhau như ý niệm, tinh thần
tuyệt đối, lý tính thê giới…
Chủ nghĩa duy tâm tri Āt h漃⌀c cho rằng 礃Ā thức, tinh th'n là cái có trước và sn sinh ra
giới tự nhiên. Bằng cách đó, chủ nghĩa duy tâm đã thư뀀a nhận sự sáng tạo của một lực lượng
siêu nhiên nào đó đối với toàn bộ th Ā giới. Vì vậy, tôn giáo thường sử dụng các h漃⌀c thuy Āt
duy tâm làm cơ sơꄉ l礃Ā luận, luận chứng cho các quan điểm của mình, tuy có sự khác nhau
đáng kể giư뀃a chủ nghĩa duy tâm tri Āt h漃⌀c với chủ nghĩa duy tâm tôn giáo. Trong th Ā giới
quan tôn giáo, lòng tin là cơ sơꄉ chủ y Āu và đóng vai trò chủ đạo đối với vận động. Còn chủ
nghĩa duy tâm tri Āt h漃⌀c lại là sn phẩm của tư duy l礃Ā t椃Ānh dựa trên cơ sơꄉ tri thức và năng l 10 mạnh mẽ của tư duy.
Về phương diện nhận thức luận, sai l'm cố 礃Ā của chủ nghĩa duy tâm bắt nguồn tư뀀 cách
xem xét phi Ān diện, tuyệt đối hóa, th'n thánh hóa một mặt, một đặc t椃Ānh nào đó của quá
trình nhận thức mang t椃Ānh biện chứng của con người.
Bên cạnh nguồn gốc nhận thức, chủ nghĩa duy tâm ra đời còn có nguồn gốc xã hội. Sự
tách rời lao động tr椃Ā óc với lao động chân tay và địa vị thống trị của lao động tr椃Ā óc đối với
lao động chân tay trong các xã hội trước đây đã tạo ra quan niệm về vai trò quy Āt định của
nhân tố tinh th'n. Trong lịch sử, giai cấp thống trị và nhiều lực lượng xã hội đã tư뀀ng ủng hộ,
sử dụng chủ nghĩa duy tâm làm nền tng l礃Ā luận cho như뀃ng quan điểm ch椃Ānh trị - xã hội của mình.
H漃⌀c thuy Āt tri Āt h漃⌀c nào thư뀀a nhận chỉ một trong hai thực thể (vật chất hoặc tinh th'n
là bn nguyên (nguồn gốc) của th Ā giới, quy Āt định sự vận động của th Ā giới được g漃⌀i là
nhất nguyên luận (nhất nguyên luận duy vật hoặc nhất nguyên luận duy tâm).
Trong lịch sử tri Āt h漃⌀c cũng có như뀃ng nhà tri Āt h漃⌀c gii th椃Āch th Ā giới bằng c h
nguyên vật chất và tinh th'n, xem vật chất và tinh th'n là hai bn nguyên có thể cùng quy Āt
định nguồn gốc và sự vận động của th Ā giới. H漃⌀c thuy Āt tri Āt h漃⌀c như vậy được g漃⌀i là n
nguyên luận (điển hình như Descartes). Như뀃ng người nhị nguyên luận thường là như뀃ng
người, trong trường hợp gii quy Āt một vấn đề nào đó, ơꄉ vào một thời điểm nhất định, là
người duy vật, nhưng ơꄉ vào một thời điểm khác, và khi gii quy Āt một vấn đề khác, lại là
người duy tâm. Song, xét đ Ān cùng nhị nguyên luận thuộc về chủ nghĩa duy tâm.
Xưa nay, như뀃ng quan điểm, h漃⌀c phái tri Āt h漃⌀c thực ra là rất phong phú và đa dạng.
Nhưng dù đa dạng đ Ān mấy, chúng cũng chỉ thuộc về hai lập trường cơ bn. Triêt h漃⌀c do
vậy được chia thành hai trươꄀng phái chính: chủ nghPa duy vật và chủ nghPa duy tâm . Lịch
sử tri Āt h漃⌀c do vậy cũng chủ y Āu là lịch sử đấu tranh của hai trường phái duy vật và duy tâm.
c. Thuyết có thể biết (Khả tri) và thuyết không thể biết (Bất khả tri)
Đây là k Āt qu của cách gii quy Āt mặt thứ hai vấn đề cơ bn của tri Āt h漃⌀c. Với câu hỏi
“Con người có thể nhận thức được th Ā giới hay không?”, tuyệt đại đa số các nhà tri Āt h漃⌀c (c
duy vật và duy tâm) tr lời một cách khẳng định: thư뀀a nhận kh năng nhận thức được th Ā giới của con người.
H漃⌀c thuy Āt tri Āt h漃⌀c khẳng định kh năng nhận thức của con người được g漃⌀i là thuyê
Kh? tri (Gnosticism, Thuy Āt có thể bi Āt). Thuy Āt kh tri khẳng định con người về nguyên tắc
có thể hiểu được bn chất của sự vật. Nói cách khác, cm giác, biểu tượng, quan niệm và nói
chung 礃Ā thức mà con người có được về sự vật về nguyên tắc, là phù hợp với bn thân sự vật.
H漃⌀c thuy Āt tri Āt h漃⌀c phủ nhận kh năng nhận thức của con người được g漃⌀i là thuyê
không thể biêt (bất kh? tri). Theo thuy Āt này, con người, về nguyên tắc, không thể hiểu được
bn chất của đối tượng. K Āt qu nhận thức mà loài người có được, theo thuy Āt này, chỉ là
hình thức bề ngoài, hạn hẹp và cắt xén về đối tượng. Các hình nh, t椃Ānh chất, đặc điểm…của
đối tượng mà các giác quan của con người thu nhận được trong quá trình nhận thức, cho dù
có t椃Ānh xác thực, cũng không cho phép con người đồng nhất chúng với đối tượng. Đó không
phi là cái tuyệt đối tin cậy.
Bất kh tri không tuyệt đối phủ nhận như뀃ng thực tại siêu nhiên hay thực tại được cm
giác của con người, nhưng vẫn khẳng định 礃Ā thức con người không thể đạt tới thực tại tuyệt
đối hay thực tại như nó vốn có, vì m漃⌀i thực tại tuyệt đối đều nằm ngoài kinh nghiệm của con
người về th Ā giới. Thuy Āt Bất kh tri cũng không đặt vấn đề về niềm tin, mà là chỉ phủ nhận 11
kh năng vô hạn của nhận thức.
Thuật ngư뀃 “bất kh tri” (Agnosticism) được đưa ra năm 1869 bơꄉi Thomas Henry
Huxley (1825 - 1895), nhà tri Āt h漃⌀c tự nhiên người Anh, người đã khái quát thực chất của
lập trường này tư뀀 các tư tươꄉng tri Āt h漃⌀c của D. Hume và I. Cantơ. Đại biểu điển hình cho
như뀃ng nhà tri Āt h漃⌀c bất kh tri cũng ch椃Ānh là Hume và Cantơ.
Ít nhiều liên quan đ Ān thuy Āt bất kh tri là sự ra đời của trào lưu hoài nghi luận tư 뀀 tri Āt
h漃⌀c Hy Lạp C6 đại. Như뀃ng người theo trào lưu này nâng sự hoài nghi lên thành nguyên tắc
trong việc xem xét tri thức đã đạt được và cho rằng con người không thể đạt đ Ān chân l礃Ā
khách quan. Tuy cực đoan về mặt nhận thức, nhưng Hoài nghi luận thời Phục hưng đã giư뀃
vai trò quan tr漃⌀ng trong cuộc đấu tranh chống hệ tư tươꄉng và quyền uy của Giáo hội Trung
c6. Hoài nghi luận thư뀀a nhận sự hoài nghi đối với c Kinh thánh và các t椃Ān điều tôn giáo.
Quan niệm bất kh tri đã có trong tri Āt h漃⌀c ngay tư뀀 Epicurus (341 - 270 tr.CN) khi ông
đưa ra như뀃ng luận thuy Āt chống lại quan niệm đương thời về chân l礃Ā tuyệt đối. Nhưng phi
đ Ān Cantơ, bất kh tri mới trơꄉ thành h漃⌀c thuy Āt tri Āt h漃⌀c có nh hươꄉng sâu rộng đ Ān
h漃⌀c, khoa h漃⌀c và th'n h漃⌀c châu Âu. Trước Cantơ, Hume quan niệm tri thức con người chỉ
dư뀀ng ơꄉ trình độ kinh nghiệm. Chân l礃Ā phi phù hợp với kinh nghiệm. Hume phủ nhận
như뀃ng sự trư뀀u tượng hóa vượt quá kinh nghiệm, dù là như뀃ng khái quát có giá trị. Nguyên tắc
kinh nghiệm (Principle of Experience) của Hume thực ra có 礃Ā nghĩa đáng kể cho sự xuất
hiện của các khoa h漃⌀c thực nghiệm. Tuy nhiên, việc tuyệt đối hóa kinh ngiệm đ Ān mức phủ
nhận các thực tại siêu nhiên, đã khi Ān Hume rơi vào bất kh tri.
Mặc dù quan điểm bất kh tri của Cantơ không phủ nhận các thực tại siêu nhiên như
Hume, nhưng với thuy Āt về Vật tư뀣 nó (Ding an sich), Cantơ đã tuyệt đối hóa sự b椃Ā ẩn của đối
tượng được nhận thức. Cantơ cho rằng con người không thể có được như뀃ng tri thức đúng
đắn, chân thực, bn chất về như뀃ng thực tại nằm ngoài kinh nghiệm kh giác (Verstand). Việc
khẳng định về sự bất lực của tr椃Ā tuệ trước th Ā giới thực tại đã làm nên quan điểm bất kh tri
vô cùng độc đáo của Cantơ.
Trong lịch sử tri Āt h漃⌀c, thuy Āt Bất kh tri và quan niệm Vật tư뀣
nó của Cantơ đã bị
Feuerbach (Phoiơbắc) và Hêghen phê phán gay gắt. Trên quan điểm duy vật biện chứng,
Ph.Ăngghen ti Āp tục phê phán Cantơ, khi khẳng định kh năng nhận thức vô tận của con
người. Theo Ph.Ăngghen, con người có thể nhận thức được và nhận thức được một cách
đúng đắn bn chất của m漃⌀i sự vật và hiện tượng. Không có một ranh giới nào của Vật tư뀣 nó
mà nhận thức của con người không thể vượt qua được. Ông vi Āt: “N Āu chúng ta có thể minh
chứng được t椃Ānh ch椃Ānh xác của quan điểm của chúng ta về một hiện tượng tự nhiên nào đó,
bằng cách tự chúng ta làm ra hiện tượng ấy, bằng cách tạo ra nó tư뀀 như뀃ng điều kiện của nó,
và hơn nư뀃a, còn bắt nó phi phục vụ mục đ椃Āch của chúng ta, thì sẽ không còn có cái “vật tự
nó” không thể nắm được của Cantơ nư뀃a”.
Như뀃ng người theo Kh tri luận tin tươꄉng rằng, nhận thức là một quá trình không ngư뀀ng
đi sâu khám phá bn chất sự vật. Với quá trình đó, Vật tự nó sẽ buộc phi bi Ān thành “Vật cho ta”.
3. Biện chứng và siêu hình
a. Khái niệm biện chứng và siêu hình trong lịch sử
Các khái niệm “biện chứng” và “siêu hình” trong lịch sử tri Āt h漃⌀c được dùng theo một
số nghĩa khác nhau. Nghĩa xuất phát của tư뀀 “biện chứng” là nghệ thuật tranh luận để tìm
chân l礃Ā bằng cách phát hiện mâu thuẫn trong cách lập luận (Do Xôcrát dùng). Nghĩa xuất 12
phát của tư뀀 “siêu hình” là dùng để chỉ tri Āt h漃⌀c, với t椃Ānh cách là khoa h漃⌀c siêu cm t椃Ān
thực nghiệm (Do Arixtốt dùng)
Trong tri Āt h漃⌀c hiện đại, đặc biệt là tri Āt h漃⌀c mác x椃Āt, chúng được dùng, trước h Ā
chỉ hai phương pháp tư duy chung nhất đối lập nhau, đó là phương pháp biện chứng và phương pháp siêu hình.
Sự đối lập giư뀃a hai phương pháp tư duy thể hiện: Phương pháp siêu hình
+ Nhận thức đối tượng ơꄉ trạng thái cô lập, tách rời đối tượng ra khỏi các quan hệ được
xem xét và coi các mặt đối lập với nhau có một ranh giới tuyệt đối.
+ Nhận thức đối tượng ơꄉ trạng thái tĩnh; đồng nhất đối tượng với trạng thái tĩnh nhất
thời đó. Thư뀀a nhận sự bi Ān đ6i chỉ là sự bi Ān đ6i về số lượng, về các hiện tượng bề ngoài.
Nguyên nhân của sự bi Ān đ6i coi là nằm ơꄉ bên ngoài đối tượng.
Phương pháp siêu hình có cội nguồn hợp l礃Ā của nó tư뀀 trong khoa h漃⌀c c6 điển. Muốn
nhận thức bất kỳ một đối tượng nào, trước h Āt con người phi tách đối tượng ấy ra khỏi
như뀃ng liên hệ nhất định và nhận thức nó ơꄉ trạng thái không bi Ān đ6i trong một không gian
và thời gian xác định. Đó là phương pháp được đưa tư뀀 toán h漃⌀c và vật l礃Ā h漃⌀c c6 điển vào
các khoa h漃⌀c thực nghiệm và vào tri Āt h漃⌀c. Song phương pháp siêu hình chỉ có tác dụng
trong một phạm vi nhất định bơꄉi hiện thực khách quan, trong bn chất của nó, không rời rạc
và không ngưng đ漃⌀ng như phương pháp tư duy này quan niệm.
Phương pháp siêu hình có công lớn trong việc gii quy Āt các vấn đề có liên quan đ Ān
cơ h漃⌀c c6 điển. Nhưng khi mơꄉ rộng phạm vi khái quát sang gii quy Āt các vấn đề về vận
động, về liên hệ thì lại làm cho nhận thức rơi vào phương pháp luận siêu hình. Ph.Ăngghen
đã chỉ rõ, phương pháp siêu hình “chỉ nhìn thấy như뀃ng sự vật riêng biệt mà không nhìn thấy
mối liên hệ qua lại giư뀃a như뀃ng sự vật ấy, chỉ nhìn thấy sự tồn tại của như뀃ng sự vật ấy mà
không nhìn thấy sự phát sinh và sự tiêu vong của như뀃ng sự vật ấy, chỉ nhìn thấy trạng thái
tĩnh của như뀃ng sự vật ấy mà quên mất sự vận động của như뀃ng sự vật ấy, chỉ nhìn thấy cây
mà không thấy rư뀀ng” .3
Phương pháp biện chư뀁ng
+ Nhận thức đối tượng trong các mối liên hệ ph6 bi Ān vốn có của nó. Đối tượng và các
thành ph'n của đối tượng luôn trong sự lệ thuộc, nh hươꄉng nhau, ràng buộc, quy định lẫn nhau.
+ Nhận thức đối tượng ơꄉ trạng thái luôn vận động bi Ān đ6i, nằm trong khuynh hướng
ph6 quát là phát triển. Quá trình vận động này thay đ6i c về lượng và c về chất của các sự
vật, hiện tượng. Nguồn gốc của sự vận động, thay đ6i đó là sự đấu tranh của các mặt đối lập
của mâu thuẫn nội tại của bn thân sự vật.
Quan điểm biện chứng cho phép chủ thể nhận thức không chỉ thấy như뀃ng sự vật riêng
biệt mà còn thấy c mối liên hệ giư뀃a chúng, không chỉ thấy sự tồn tại của sự vật mà còn thấy
c sự sinh thành, phát triển và sự tiêu vong của sự vật, không chỉ thấy trạng thái tĩnh của sự
vật mà còn thấy c trạng thái động của nó. Ph.Ăngghen nhận xét, tư duy của nhà siêu hình
chỉ dựa trên như뀃ng phn đề tuyệt đối không thể dung nhau được, đối với h漃⌀ một sự vật hoặc
tồn tai hoặc không tồn tại, một sự vật không thể vư뀀a là ch椃Ānh nó lại vư뀀a là cái khác, cái
khẳng định và cái phủ định tuyệt đối bài trư뀀 lẫn nhau. Ngược lại, tư duy biện chứng là tư
duy mềm dẻo, linh hoạt, không tuyệt đối hóa như뀃ng ranh giới nghiêm ngặt. Phương pháp
3 C.Mác và Ph.Ăngghen (1994), Toàn tập, tập 20, Nxb Ch椃Ānh trị quốc gia, Hà Nội, tr. 37. 13
biện chứng là phương pháp của tư duy phù hợp với m漃⌀i hiện thực. Nó thư뀀a nhận một chỉnh
thể trong lúc vư뀀a là nó lại vư뀀a không phi là nó; thư뀀a nhận cái khẳng định và cái phủ định
vư뀀a loại trư뀀 nhau lại vư뀀a gắn bó với nhau4.
Phương pháp biện chứng phn ánh hiện thực đúng như nó tồn tại. Nhờ vậy, phương
pháp tư duy biện chứng trơꄉ thành công cụ hư뀃u hiệu giúp con người nhận thức và ci tạo th Ā
giới và là phương pháp luận tối ưu của m漃⌀i khoa h漃⌀c.
b. Các hình thức của phép biện chứng trong lịch sử
Cùng với sự phát triển của tư duy con người, phương pháp biện chứng đã tri qua ba
giai đoạn phát triển, được thể hiện trong tri Āt h漃⌀c với ba hình thức lịch sử của nó: phép biện
chư뀁ng tư뀣 phát, phép biện chư뀁ng duy tâm và phép biện chư뀁ng duy vật.
+ Hình thức thứ nhất là phép biện chư뀁ng tư뀣 phát thời C6 đại. Các nhà biện chứng c
phương Đông lẫn phương Tây thời C6 đại đã thấy được các sự vật, hiện tượng của vũ trụ
vận động trong sự sinh thành, bi Ān hóa vô cùng vô tận. Tuy nhiên, như뀃ng gì các nhà biện
chứng thời đó thấy được chỉ là trực ki Ān, chưa có các k Āt qu của nghiên cứu và thực
nghiệm khoa h漃⌀c minh chứng.
+ Hình thức thứ hai là phép biện chư뀁ng duy tâm. Đỉnh cao của hình thức này được thể
hiện trong tri Āt h漃⌀c c6 điển Đức, người khơꄉi đ'u là Cantơ và người hoàn thiện là Hêghen.
Có thể nói, l'n đ'u tiên trong lịch sử phát triển của tư duy nhân loại, các nhà tri Āt h漃⌀c Đức
đã trình bày một cách có hệ thống như뀃ng nội dung quan tr漃⌀ng nhất của phương pháp biện
chứng. Biện chứng theo h漃⌀, bắt đ'u tư뀀 tinh th'n và k Āt thúc ơꄉ tinh th'n. Th Ā giới hiện thực
chỉ là sự phn ánh biện chư뀁ng củaý niệm nên
phép biện chứng của các nhà tri Āt h漃⌀c c6 điển
Đức là biện chư뀁ng duy tâm.
+ Hình thức thứ ba là phép biện chư뀁ng duy vật. Phép biện chứng duy vật được thể hiện
trong tri Āt h漃⌀c do C.Mác và Ph.Ăngghen xây dựng, sau đó được V.I.Lênin và các nhà tri Āt
h漃⌀c hậu th Ā phát triển. C.Mác và Ph.Ăngghen đã gạt bỏ t椃Ānh th'n b椃Ā, tư biện của tri Āt h漃
điển Đức, k Ā thư뀀a như뀃ng hạt nhân hợp l礃Ā trong phép biện chứng duy tâm để xây dựng phép
biện chứng duy vật với t椃Ānh cách là h漃⌀c thuyêt về mối liên hệ phW biên và về sư뀣 phát triển
dưới hình thư뀁c hoàn bị nhất. Công lao của Mác và Ph.Ăngghen còn ơꄉ chỗ tạo được sự thống
nhất giư뀃a chủ nghĩa duy vật với phép biện chứng trong lịch sử phát triển tri Āt h漃⌀c nhân loại,
làm cho phép biện chứng trơꄉ thành phép biện chư뀁ng duy vật và chủ nghĩa duy vật trơꄉ thành
chủ nghPa duy vật biện chư뀁ng.
II. TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN VÀ VAI TRÒ CỦA TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI
1. Sự ra đời và phát triển của triết học Mác - Lênin
a. Những điều kiện lịch sử của sự ra đời triết học Mác
Sự xuất hiện tri Āt h漃⌀c Mác là một cuộc cách mạng vĩ đại trong lịch sử tri Āt h漃⌀c. Đó là
k Āt qu tất y Āu của sự phát triển lịch sử tư tươꄉng tri Āt h漃⌀c và khoa h漃⌀c của nhân loại, tron
sự phụ thuộc vào như뀃ng điều kiện kinh t Ā - xã hội, mà trực ti Āp là thực tiễn đấu tranh giai
cấp của giai cấp vô sn với giai cấp tư sn. Đó cũng là k Āt qu của sự thống nhất giư뀃a điều
kiện khách quan và nhân tố chủ quan của C.Mác và Ph.Ăngghen.
* Điều kiện kinh tế - xã hội
Sư뀣 củng cố và phát triển của phương thư뀁c s?n xuất tư b?n chủ nghPa trong điều kiện
cách mạng công nghiệp.
4 C.Mác và Ph.Ăngghen (1994), Toàn tập, tập 20, Nxb Ch椃Ānh trị quốc gia, Hà Nội, tr. 696. 14
Tri Āt h漃⌀c Mác ra đời vào như뀃ng năm 40 của th Ā k+ XIX. Sự phát triển rất mạnh mẽ của
lực lượng sn xuất do tác động của cuộc cách mạng công nghiệp, làm cho phương thức sn
xuất tư bn chủ nghĩa được củng cố vư뀃ng chắc là đặc điểm n6i bật trong đời sống kinh t Ā-
xã hội ơꄉ như뀃ng nước chủ y Āu của châu Âu. Nước Anh đã hoàn thành cuộc cách mạng công
nghiệp và trơꄉ thành cường quốc công nghiệp lớn nhất. Ở Pháp, cuộc cách mạng công nghiệp
đang đi vào giai đoạn hoàn thành. Cuộc cách mạng công nghiệp cũng làm cho nền sn xuất
xã hội ơꄉ Đức được phát triển mạnh ngay trong lòng xã hội phong ki Ān. Nhận định về sự phát
triển mạnh mẽ của lực lượng sn xuất như vậy, C.Mác và Ph.Ăngghen vi Āt: "Giai cấp tư sn,
trong quá trình thống trị giai cấp chưa đ'y một th Ā k+, đã tạo ra như뀃ng lực lượng sn xuất
nhiều hơn và đồ sộ hơn lực lượng sn xuất của tất c các th Ā hệ trước kia gộp lại".
Sự phát triển mạnh mẽ lực lượng sn xuất làm cho quan hệ sn xuất tư bn chủ nghĩa
được củng cố, phương thức sn xuất tư bn chủ nghĩa phát triển mạnh mẽ trên cơ sơꄉ vật chất
- kỹ thuật của ch椃Ānh mình, do đó đã thể hiện rõ t椃Ānh hơn hẳn của nó so với phương thức sn xuất phong ki Ān.
Mặt khác, sự phát triển của chủ nghĩa tư bn làm cho như뀃ng mâu thuẫn xã hội càng
thêm gay gắt và bộc lộ ngày càng rõ rệt. Của ci xã hội tăng lên nhưng chẳng như뀃ng l礃Ā
tươꄉng về bình đẳng xã hội mà cuộc cách mạng tư tươꄉng nêu ra đã không thực hiện được mà
lại làm cho bất công xã hội tăng thêm, đối kháng xã hội sâu sắc hơn, như뀃ng xung đột giư뀃a
vô sn và tư sn đã trơꄉ thành như뀃ng cuộc đấu tranh giai cấp.
Sư뀣 xuất hiện của giai cấp vô s?n trên vũ đài lịch sử với tính cách một lư뀣c lượng chính
trị - xã hội độc lập là nhân tố chính trị - xã hội quan tr漃⌀ng cho sư뀣 ra đơꄀi triêt h漃⌀c Mác.
Giai cấp vô sn và giai cấp tư sn ra đời, lớn lên cùng với sự hình thành và phát triển
của phương thức sn xuất tư bn chủ nghĩa trong lòng ch Ā độ phong ki Ān. Giai cấp vô sn
cũng đã đi theo giai cấp tư sn trong cuộc đấu tranh lật đ6 ch Ā độ phong ki Ān.
Khi ch Ā độ tư bn chủ nghĩa được xác lập, giai cấp tư sn trơꄉ thành giai cấp thống trị
xã hội và giai cấp vô sn là giai cấp bị trị thì mâu thuẫn giư뀃a vô sn với tư sn vốn mang
t椃Ānh chất đối kháng càng phát triển, trơꄉ thành như뀃ng cuộc đấu tranh giai cấp. Cuộc khơꄉi
nghĩa của thợ dệt ơꄉ Lyông (Pháp) năm 1831, bị đàn áp và sau đó lại n6 ra vào năm 1834, "đã
vạch ra một điều b椃Ā mật quan tr漃⌀ng - như một tờ báo ch椃Ānh thức của ch椃Ānh phủ hồi đó
nhận định - đó là cuộc đấu tranh bên trong, diễn ra trong xã hội, giư뀃a giai cấp như뀃ng người
có của và giai cấp như뀃ng kẻ không có gì h Āt...". Ở Anh, có phong trào Hi Ān chương vào cuối
như뀃ng năm 30 th Ā k+ XIX, là "phong trào cách mạng vô sn to lớn đ'u tiên, thật sự có t椃Ānh
chất qu'n chúng và có hình thư뀁c chính trị”. Nước Đức còn đang ơꄉ vào đêm trước của cuộc
cách mạng tư sn, song sự phát triển công nghiệp trong điều kiện cách mạng công nghiệp đã
làm cho giai cấp vô sn lớn nhanh, nên cuộc đấu tranh của thợ dệt ơꄉ Xilêdi cũng đã mang
t椃Ānh chất giai cấp tự phát và đã đưa đ Ān sự ra đời một t6 chức vô sn cách mạng là "Đồng
minh như뀃ng người ch椃Ānh nghĩa".
Trong hoàn cnh lịch sử đó, giai cấp tư sn không còn đóng vai trò là giai cấp cách
mạng. Ở Anh và Pháp, giai cấp tư sn đang là giai cấp thống trị, lại hong sợ trước cuộc đấu
tranh của giai cấp vô sn nên không còn là lực lượng cách mạng trong quá trình ci tạo dân
chủ như trước. Giai cấp tư sn Đức đang lớn lên trong lòng ch Ā độ phong ki Ān, vốn đã khi Āp
sợ bạo lực cách mạng khi nhìn vào tấm gương Cách mạng tư sn Pháp 1789, nay lại thêm sợ
hãi trước sự phát triển của phong trào công nhân Đức. Nó mơ tươꄉng bi Ān đ6i nền quân chủ
phong ki Ān Đức thành nền dân chủ tư sn một cách hoà bình. Vì vậy, giai cấp vô sn xuất 15
hiện trên vũ đài lịch sử không chỉ có sứ mệnh là "kẻ phá hoại" chủ nghĩa tư bn mà còn là
lực lượng tiên phong trong cuộc đấu tranh cho nền dân chủ và ti Ān bộ xã hội.
Thư뀣c tiễn cách mạng của giai cấp vô s?n là cơ sở chủ yêu nhất cho sư뀣 ra đơꄀi triêt h漃⌀c Mác.
Tri Āt h漃⌀c, theo cách nói của Hegel, là sự nắm bắt thời đại bằng tư tươꄉng. Vì vậy, thực
tiễn xã hội nói chung, nhất là thực tiễn cách mạng vô sn, đòi hỏi phi được soi sáng bơꄉi l礃Ā
luận nói chung và tri Āt h漃⌀c nói riêng. Như뀃ng vấn đề của thời đại do sự phát triển của chủ
nghĩa tư bn đặt ra đã được phn ánh bơꄉi tư duy l礃Ā luận tư뀀 như뀃ng lập trường giai cấp khác
nhau. Tư뀀 đó hình thành như뀃ng h漃⌀c thuy Āt với t椃Ānh cách là một hệ thống như뀃ng quan đi
luận về tri Āt h漃⌀c, kinh t Ā và ch椃Ānh trị xã hội khác nhau. Điều đó được thể hiện rất rõ qua các
trào lưu khác nhau của chủ nghĩa xã hội thời đó. Sự l礃Ā gii về như뀃ng khuy Āt tật của xã hội tư
bn đương thời, về sự c'n thi Āt phi thay th Ā nó bằng xã hội tốt đẹp, thực hiện được sự bình
đẳng xã hội theo như뀃ng lập trường giai cấp khác nhau đã sn sinh ra nhiều bi Ān thể của chủ
nghĩa xã hội như: “chủ nghĩa xã hội phong ki Ān”, “chủ nghĩa xã hội tiểu tư sn”, “chủ nghĩa xã hội tư sn”...
Sự xuất hiện giai cấp vô sn cách mạng đã tạo cơ sơꄉ xã hội cho sự hình thành l礃Ā luận
ti Ān bộ và cách mạng mới. Đó là l礃Ā luận thể hiện th Ā giới quan cách mạng của giai cấp cách
mạng triệt để nhất trong lịch sử, do đó, k Āt hợp một cách hư뀃u cơ t椃Ānh cách mạng và t椃Ān
khoa h漃⌀c trong bn chất của mình; nhờ đó, nó có kh năng gii đáp bằng l礃Ā luận như뀃ng vấn
đề của thời đại đặt ra. L礃Ā luận như vậy đã được sáng tạo nên bơꄉi C.Mác và Ph.Ăngghen,
trong đó tri Āt h漃⌀c đóng vai trò là cơ sơꄉ l礃Ā luận chung: cơ sơꄉ th Ā giới quan và phương ph luận.
* Nguồn gốc lý luận và tiền đề khoa học tự nhiên Nguồn gốc lý luận
Để xây dựng h漃⌀c thuy Āt của mình ngang t'm cao của tr椃Ā tuệ nhân loại, C.Mác và
Ph.Ăngghen đã k Ā thư뀀a như뀃ng thành tựu trong lịch sử tư tươꄉng của nhân loại. Lênin vi Āt:
“Lịch sử tri Āt h漃⌀c và lịch sử khoa h漃⌀c xã hội chỉ ra một cách hoàn toàn rõ ràng rằng chủ
nghĩa Mác không có gì là giống “chủ nghĩa tông phái”, hiểu theo nghĩa là một h漃⌀c thuy Āt
đóng k椃Ān và cứng nhắc, ny sinh ơꄉ ngoài con đường phát triển vĩ đại của văn minh th Ā giới".
Người còn chỉ rõ, h漃⌀c thuy Āt của Mác “ra đời là sự thư뀀a k Ā thẳng và trực ti Āp như뀃ng h
thuy Āt của như뀃ng đại biểu xuất sắc nhất trong tri Āt h漃⌀c, trong kinh t Ā ch椃Ānh trị h漃⌀c và chủ nghĩa xã hội”.
Tri Āt h漃⌀c c6 điển Đức, đặc biệt như뀃ng “hạt nhân hợp l礃Ā” trong tri Āt h漃⌀c của hai
tri Āt h漃⌀c tiêu biểu là Hegel và Feuerbach, là nguồn gốc l礃Ā luận trực ti Āp của tri Āt h漃⌀c Mác
C.Mác và Ph.Ăngghen đã tư뀀ng là như뀃ng người theo h漃⌀c tri Āt h漃⌀c Hegel. Sau này,
khi đã tư뀀 bỏ chủ nghĩa duy tâm của tri Āt h漃⌀c Hegel, các ông vẫn đánh giá cao tư tươꄉng
biện chứng của nó. Ch椃Ānh cái "hạt nhân hợp l礃Ā" đó đã được Mác k Ā thư뀀a bằng cách ci tạo
lột bỏ cái vỏ th'n b椃Ā để xây dựng nên l礃Ā luận mới của phép biện chứng - phép biện chứng
duy vật. Trong khi phê phán chủ nghĩa duy tâm của Hegel, C.Mác đã dựa vào truyền thống
của chủ nghĩa duy vật tri Āt h漃⌀c mà trực ti Āp là chủ nghĩa duy vật tri Āt h漃⌀c của Feuerbach;
đồng thời đã ci tạo chủ nghĩa duy vật cũ, khắc phục t椃Ānh chất siêu hình và như뀃ng hạn ch Ā
lịch sử khác của nó. Tư뀀 đó C.Mác và Ph.Ăngghen xây dựng nên tri Āt h漃⌀c mới, trong đó
chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng thống nhất với nhau một cách hư뀃u cơ. Với t椃Ānh cách
là như뀃ng bộ phận hợp thành hệ thống l礃Ā luận của tri Āt h漃⌀c Mác, chủ nghĩa duy vật và phép 16
biện chứng đều có sự bi Ān đ6i về chất so với nguồn gốc của chúng. Không thấy điều đó,
mà hiểu chủ nghĩa duy vật biện chứng như sự lắp ghép cơ h漃⌀c chủ nghĩa duy vật của tri Āt
h漃⌀c Feuerbach với phép biện chứng Hegel, sẽ không hiểu được tri Āt h漃⌀c Mác. Để xây
dựng tri Āt h漃⌀c duy vật biện chứng, C.Mác đã ci tạo c chủ nghĩa duy vật cũ, c phép biện
chứng của Hegel. C.Mác vi Āt: "Phương pháp biện chứng của tôi không như뀃ng khác
phương pháp của Hegel về cơ bn mà còn đối lập hẳn với phương pháp ấy nư뀃a". Gii thoát
chủ nghĩa duy vật khỏi phép siêu hình, Mác đã làm cho chủ nghĩa duy vật trơꄉ nên hoàn bị
và mơꄉ rộng h漃⌀c thuy Āt ấy tư뀀 chỗ nhận thức giới tự nhiên đ Ān chỗ nhận thức xã hội loài người.
Sự hình thành tư tươꄉng tri Āt h漃⌀c ơꄉ C.Mác và Ph.Ăngghen diễn ra trong sự tác động lẫn
nhau và thâm nhập vào nhau với như뀃ng tư tươꄉng, l礃Ā luận về kinh t Ā và ch椃Ānh trị - xã hội.
Việc k Ā thư뀀a và ci tạo kinh t Ā ch椃Ānh trị h漃⌀c với như뀃ng đại biểu xuất sắc là A
Smith (A.Xmit) và David Ricardo (Đ. Ricacđô) không như뀃ng làm nguồn gốc để xây dựng
h漃⌀c thuy Āt kinh t Ā mà còn là nhân tố không thể thi Āu được trong sự hình thành và phát triển
tri Āt h漃⌀c Mác. Ch椃Ānh Mác đã nói rằng, việc nghiên cứu như뀃ng vấn đề tri Āt h漃⌀c về xã hộ
khi Ān ông phi đi vào nghiên cứu kinh t Ā h漃⌀c và nhờ đó mới có thể đi tới hoàn thành quan
niệm duy vật lịch sử, đồng thời xây dựng nên h漃⌀c thuy Āt về kinh t Ā của mình.
Chủ nghĩa xã hội không tươꄉng Pháp với như뀃ng đại biểu n6i ti Āng như Saint Simon
(Xanh Ximông) và Charles Fourier (Sáclơ Phuriê) là một trong ba nguồn gốc l礃Ā luận của
chủ nghĩa Mác. Đương nhiên, đó là nguồn gốc l礃Ā luận trực ti Āp của h漃⌀c thuy Āt Mác về chủ
nghĩa xã hội - chủ nghĩa xã hội khoa h漃⌀c. Song, n Āu như tri Āt h漃⌀c Mác nói chung, chủ nghĩa
duy vật lịch sử nói riêng là tiền đề l礃Ā luận trực ti Āp làm cho chủ nghĩa xã hội phát triển tư뀀
không tươꄉng thành khoa h漃⌀c, thì điều đó cũng có nghĩa là sự hình thành và phát triển tri Āt
h漃⌀c Mác không tách rời với sự phát triển như뀃ng quan điểm l礃Ā luận về chủ nghĩa xã hội của Mác.
Tiền đề khoa h漃⌀c tư뀣 nhiên
Cùng với như뀃ng nguồn gốc l礃Ā luận trên, như뀃ng thành tựu khoa h漃⌀c tự nhiên là như뀃
tiền đề cho sự ra đời tri Āt h漃⌀c Mác. Điều đó được cắt nghĩa bơꄉi mối liên hệ khăng kh椃Āt giư뀃
tri Āt h漃⌀c và khoa h漃⌀c nói chung, khoa h漃⌀c tự nhiên nói riêng. Sự phát triển tư duy tri Āt h漃
phi dựa trên cơ sơꄉ tri thức do các khoa h漃⌀c cụ thể đem lại. Vì th Ā, như Ph.Ăngghen đã chỉ
rõ, mỗi khi khoa h漃⌀c tự nhiên có như뀃ng phát minh mang t椃Ānh chất vạch thời đại thì chủ
nghĩa duy vật không thể không thay đ6i hình thức của nó.
Trong như뀃ng thập k+ đ'u th Ā k+ XIX, khoa h漃⌀c tự nhiên phát triển mạnh với nhiều
phát minh quan tr漃⌀ng. Như뀃ng phát minh lớn của khoa h漃⌀c tự nhiên làm bộc lộ rõ t椃Ānh hạ
ch Ā và sự bất lực của phương pháp tư duy siêu hình trong việc nhận thức th Ā giới. Phương
pháp tư duy siêu hình n6i bật ơꄉ th Ā k+ XVII và XVIII đã trơꄉ thành một trơꄉ ngại lớn cho sự
phát triển khoa h漃⌀c. Khoa h漃⌀c tự nhiên không thể ti Āp tục n Āu không "tư뀀 bỏ tư duy siêu hình
mà quay trơꄉ lại với tư duy biện chứng, bằng cách này hay cách khác". Mặt khác, với như뀃ng
phát minh của mình, khoa h漃⌀c đã cung cấp cơ sơꄉ tri thức khoa h漃⌀c để phát triển tư duy biện
chứng vượt khỏi t椃Ānh tự phát của phép biện chứng C6 đại, đồng thời thoát khỏi vỏ th'n b椃Ā
của phép biện chứng duy tâm. Tư duy biện chứng ơꄉ tri Āt h漃⌀c C6 đại, như nhận định của
Ph.Ăngghen, tuy mới chỉ là "một trực ki Ān thiên tài"; nay đã là k Āt qu của một công trình
nghiên cứu khoa h漃⌀c chặt chẽ dựa trên tri thức khoa h漃⌀c tự nhiên hồi đó. Ph.Ăngghen nêu
bật 礃Ā nghĩa của ba phát minh lớn đối với sự hình thành tri Āt h漃⌀c duy vật biện chứng: định 17
luật bo toàn và chuyển hóa năng lượng, thuy Āt t Ā bào và thuy Āt ti Ān hóa của Charles
Darwin (Đácuyn). Với như뀃ng phát minh đó, khoa h漃⌀c đã vạch ra mối liên hệ thống nhất
giư뀃a như뀃ng dạng tồn tại khác nhau, các hình thức vận động khác nhau trong t椃Ānh thống nhất
vật chất của th Ā giới, vạch ra t椃Ānh biện chứng của sự vận động và phát triển của nó. Đánh giá
về 礃Ā nghĩa của như뀃ng thành tựu khoa h漃⌀c tự nhiên thời ấy, Ph.Ăngghen vi Āt: "Quan niệm
mới về giới tự nhiên đã được hoàn thành trên như뀃ng nét cơ bn: Tất c cái gì cứng nhắc đều
bị tan ra, tất c cái gì là cố định đều bi Ān thành mây khói, và tất c như뀃ng gì đặc biệt mà
người ta cho là tồn tại vĩnh cửu thì đã trơꄉ thành nhất thời; và người ta đã chứng minh rằng
toàn bộ giới tự nhiên đều vận động theo một dòng và tu'n hoàn vĩnh cửu".
Như vậy, tri Āt h漃⌀c Mác cũng như toàn bộ chủ nghĩa Mác ra đời như một tất y Āu lịch sử
không như뀃ng vì đời sống và thực tiễn, nhất là thực tiễn cách mạng của giai cấp công nhân,
đòi hỏi phi có l礃Ā luận mới soi đường mà còn vì như뀃ng tiền đề cho sự ra đời l礃Ā luận mới đã
được nhân loại tạo ra.
* Nhân tố chủ quan trong sự hình thành triết học Mác
Tri Āt h漃⌀c Mác xuất hiện không chỉ là k Āt qu của sự vận động và phát triển có t椃Ānh quy
luật của các nhân tố khách quan mà còn được hình thành thông qua vai trò của nhân tố chủ
quan. Thiên tài và hoạt động thực tiễn không bi Āt mệt mỏi của C.Mác và Ph.Ăngghen, lập
trường giai cấp công nhân và tình cm đặc biệt của hai ông đối vớinhân dân lao động, hoà
quyện với tình bạn vĩ đại của hai nhà cách mạng đã k Āt tinh thành nhân tố chủ quan cho sự
ra đời của tri Āt h漃⌀c Mác.
Sơꄉ dĩ C.Mác và Ph.Ăngghen đã làm nên được bước ngoặt cách mạng trong l椃Ā luận và
xây dựng được một khoa h漃⌀c tri Āt h漃⌀c mới, là vì hai ông là như뀃ng thiên tài kiệt xuất có sự
k Āt hợp nhu'n nhuyễn và sâu sắc như뀃ng phẩm chất tinh tu礃Ā và uyên bác nhất của nhà bác
h漃⌀c và nhà cách mạng. Chiều sâu của tư duy tri Āt h漃⌀c, chiều rộng của nhãn quan khoa h漃⌀c,
quan điểm sáng tạo trong việc gii quy Āt như뀃ng nhiệm vụ do thực tiễn đặt ra là phẩm chất
đặc biệt n6i bật của hai ông. C.Mác (1818 - 1883) đã bo vệ luận án ti Ān sĩ tri Āt h漃⌀c một
cách xuất sắc khi mới 24 tu6i. Với một tr椃Ā tuệ uyên bác bao trùm nhiều lĩnh vực rộng lớn và
một nhãn quan ch椃Ānh trị đặc biệt nhạy cm; C.Mác đã vượt qua như뀃ng hạn ch Ā lịch sử của
các nhà tri Āt h漃⌀c đương thời để gii đáp thành công như뀃ng vấn đề bức thi Āt về mặt l椃Ā lu
của nhân loại. "Thiên tài của Mác ch椃Ānh là ơꄉ chỗ ông đã gii đáp được như뀃ng vấn đề mà tư
tươꄉng tiên ti Ān của nhân loại đã nêu ra".
C C.Mác và Ph.Ăngghen đều xuất thân tư뀀 t'ng lớp trên của xã hội đương thời, nhưng
hai ông đều sớm tự nguyện hi Ān dâng cuộc đời mình cho cuộc đấu tranh vì hạnh phúc của
nhân loại. Bn thân C.Mác và Ph.Ăngghen đều t椃Āch cực tham gia hoạt động thực tiễn. Tư뀀
hoạt động đấu tranh trên báo ch椃Ā đ Ān tham gia phong trào đấu tranh của công nhân, tham gia
thành lập và hoạt động trong các t6 chức của công nhân... Sống trong phong trào công nhân,
được tận mắt chứng ki Ān như뀃ng sự bất công giư뀃a ông chủ tư bn và người lao động làm
thuê, hiểu sâu sắc cuộc sống khốn kh6 của người lao động và thông cm với h漃⌀, C.Mác và
Ph.Ăngghen đã đứng về ph椃Āa như뀃ng người cùng kh6, đấu tranh không mệt mỏi vì lợi 椃Āch của
h漃⌀, trang bị cho h漃⌀ một công cụ sắc bén để nhận thức và ci tạo th Ā giới. Gắn chặt hoạt động
l椃Ā luận và hoạt động thực tiễn đã tạo nên động lực sáng tạo của C.Mác và Ph.Ăngghen.
Thông qua lao động khoa h漃⌀c nghiêm túc, công phu, đồng thời thông qua hoạt động
thực tiễn t椃Āch cực không mệt mỏi, C.Mác và Ph.Ăngghen đã thực hiện một bước chuyển lập
trường tư뀀 dân chủ cách mạng và nhân đạo chủ nghĩa sang lập trường giai cấp công nhân và 18
nhân đạo cộng sn. Chỉ đứng trên lập trường giai cấp công nhân mới đưa ra được quan điểm
duy vật lịch sử mà như뀃ng người bị hạn ch Ā bơꄉi lập trường giai cấp cũ không thể đưa ra
được; mới làm cho nghiên cứu khoa h漃⌀c thực sự trơꄉ thành niềm say mê nhận thức nhằm gii
đáp vấn đề gii phóng con người, gii phóng giai cấp, gii phóng nhân loại.
Cũng như C.Mác, Ph.Ăngghen (1820 - 1895), ngay tư뀀 thời trai trẻ đã tỏ ra có năng
khi Āu đặc biệt và nghị lực nghiên cứu, h漃⌀c tập phi thường. C.Mác tìm thấy ơꄉ Ph.Ăngghen
một người cùng tư tươꄉng, một người bạn nhất mực trung thủy và một người đồng ch椃Ā trợ lực
gắn bó mật thi Āt trong sự nghiệp chung. "Giai cấp vô sn châu Âu có thể nói rằng khoa h漃⌀c
của mình là tác phẩm sáng tạo của hai bác h漃⌀c kiêm chi Ān sĩ mà tình bạn đã vượt xa tất c
như뀃ng gì là cm động nhất trong như뀃ng truyền thuy Āt của đời xưa kể về tình bạn của con người".
b. Những thời kỳ chủ yếu trong sự hình thành và phát triển của Triết học Mác
* Thơꄀi kỳ hình thành tư tưởng triêt h漃⌀c với bước quá độ từ chủ nghPa duy tâm và dân
chủ cách mạng sang chủ nghPa duy vật và chủ nghPa cộng s?n (1841 - 1844)
Các Mác sinh ngày 5 tháng 5 năm 1818 tại Trier, Vương quốc Ph6. Ở Mác, tinh th'n
nhân đạo chủ nghĩa và xu hướng yêu tự do đã sớm hình thành và phát triển ngay thời thơ ấu,
do nh hươꄉng tốt của gia đình, nhà trường và các quan hệ xã hội. Cuộc đời sinh viên của
Mác đã được như뀃ng phẩm chất đạo đức - tinh th'n cao đẹp đó định hướng, không ngư뀀ng
được bồi dưỡng và phát triển đưa ông đ Ān với chủ nghĩa dân chủ cách mạng và quan điểm vô th'n.
Sau khi tốt nghiệp trung h漃⌀c với bài luận n6i ti Āng về b'u nhiệt huy Āt cách mạng của
một thanh niên muốn ch漃⌀n cho mình một nghề có thể cống hi Ān nhiều nhất cho nhân loại,
C.Mác đ Ān h漃⌀c luật tại Trường Đại h漃⌀c Bon và sau đó là Đại h漃⌀c Béclin. Chàng sinh viên
Mác đ'y hoài bão, đã tìm đ Ān với tri Āt h漃⌀c và sau đó là đ Ān với hai nhà tri Āt h漃⌀c n6i ti Ān Hegel và Feuerbach.
Thời kỳ này, C.Mác t椃Āch cực tham gia các cuộc tranh luận, nhất là ơꄉ Câu lạc bộ tiên sP.
Ở đây người ta tranh luận về các vấn đề ch椃Ānh trị của thời đại, rèn vũ kh椃Ā tư tươꄉng cho cuộc
cách mạng tư sn đang tới g'n. Lập trường dân chủ tư sn trong C.Mác ngày càng rõ rệt.
Trong luận án ti Ān sĩ tri Āt h漃⌀c của mình, C.Mác vi Āt: "Giống như Prômêtê sau khi đã đánh
cắp lửa tư뀀 trên trời xuống, đã bắt đ'u xây dựng nhà cửa và cư trú trên trái đất, tri Āt h漃⌀c cũng
vậy, sau khi bao quát được toàn bộ th Ā giới, nó n6i dậy chống lại th Ā giới các hiện tượng".
Tri Āt h漃⌀c Hegel với tinh th'n biện chứng cách mạng của nó được Mác xem là chân l礃Ā,
nhưng lại là chủ nghĩa duy tâm, vì th Ā đã ny sinh mâu thuẫn giư뀃a hạt nhân l椃Ā luận duy tâm
với tinh th'n dân chủ cách mạng và vô th'n trong th Ā giới quan của ti Ān sĩ C.Mác. Và mâu
thuẫn này đã tư뀀ng bước được gii quy Āt trong quá trình k Āt hợp hoạt động l椃Ā luận với thực
tiễn đấu tranh cách mạng của C.Mác.
Tháng 4 năm 1841, sau khi nhận bằng tiễn sĩ tri Āt h漃⌀c tại Đại h漃⌀c T6ng hợp Giênna,
C.Mác trơꄉ về với dự định xin vào ging dạy tri Āt h漃⌀c ơꄉ Trường Đại h漃⌀c T6ng hợp Bon và sẽ
cho xuất bn một tờ tạp ch椃Ā với tên g漃⌀i là Tư liệu của chủ nghPa vô thần nhưng đã không
thực hiện được, vì Nhà nước Ph6 đã thực hiện ch椃Ānh sách phn động, đàn áp như뀃ng người
dân chủ cách mạng. Trong hoàn cnh ấy, C.Mác cùng một số người thuộc phái Hegel trẻ đã
chuyển sang hoạt động ch椃Ānh trị, tham gia vào cuộc đấu tranh trực ti Āp chống chủ nghĩa
chuyên ch Ā Ph6, giành quyền tự do dân chủ. Bài báo Nhận xét b?n chỉ thị mới nhất về chê
độ kiểm duyệt của PhW được C.Mác vi Āt vào đ'u 1842 đánh dấu bước ngoặt quan tr漃⌀ng 19
trong cuộc đời hoạt động cũng như sự chuyển bi Ān tư tươꄉng của ông.
Vào đ'u năm 1842, tờ báo Sông Ranh ra
đời. Sự chuyển bi Ān bước đ'u về tư tươꄉng
của C.Mác diễn ra trong thời kỳ ông làm việc ơꄉ báo này. Tư뀀 một cộng tác viên (tháng
5/1842), bằng sự năng n6 và sắc so của mình, C.Mác đã trơꄉ thành một biên tập viên đóng
vai trò linh hồn của tờ báo (tháng 10/1842) và làm cho nó có vị th Ā như một cơ quan ngôn
luận chủ y Āu của phái dân chủ - cách mạng.
Thực tiễn đấu tranh trên báo ch椃Ā cho tự do dân chủ đã làm cho tư tươꄉng dân chủ - cách
mạng ơꄉ C.Mác có nội dung ngày càng ch椃Ānh xác hơn, theo hướng đấu tranh "vì lợi 椃Āch của
qu'n chúng nghèo kh6 bất hạnh về ch椃Ānh trị và xã hội". Mặc dù lúc này, ơꄉ C.Mác, tư tươꄉng
cộng sn chủ nghĩa chưa được hình thành, nhưng, ông cho rằng đó là một hiện tượng "có 礃Ā
nghĩa châu Âu", c'n nghiên cứu một cách c'n cù và sâu sắc". Thời kỳ này, th Ā giới quan
tri Āt h漃⌀c của ông, nhìn chung, vẫn đứng trên lập trường duy tâm, nhưng ch椃Ānh thông qua
cuộc đấu tranh chống ch椃Ānh quyền nhà nước đương thời, C.Mác cũng đã nhận ra rằng, các
quan hệ khách quan quy Āt định hoạt động của nhà nước là như뀃ng lợi 椃Āch, và nhà nước Ph6
chỉ là "Cơ quan đại diện đẳng cấp của những lợi ích tư nhân".
Như vậy, qua thực tiễn đã làm ny nơꄉ khuynh hướng duy vật ơꄉ Mác. Sự nghi ngờ của
Mác về t椃Ānh "tuyệt đối đúng" của h漃⌀c thuy Āt Hegel về nhà nước, trên thực t Ā, đã trơꄉ thàn
bước đột phá theo hướng duy vật trong việc gii quy Āt mâu thuẫn giư뀃a tinh th'n dân chủ -
cách mạng sâu sắc với hạt nhân l椃Ā luận là tri Āt h漃⌀c duy tâm tư biện trong th Ā giới quan của
ông. Sau khi báo Sông Ranh bị cấm (1/4/1843), Mác đặt ra cho mình nhiệm vụ duyệt lại một
cách có phê phán quan niệm của Hegel về xã hội và nhà nước, với mục đ椃Āch tìm ra như뀃ng
động lực thực sự để ti Ān hành bi Ān đ6i th Ā giới bằng thực tiễn cách mạng. Trong thời gian ơꄉ
Croixơmắc (nơi Mác k Āt hôn và ơꄉ cùng với Gienny tư뀀 tháng 5 đ Ān tháng 10/1843), C.Mác
đã ti Ān hành nghiên cứu có hệ thống tri Āt h漃⌀c pháp quyền của Hegel, đồng thời với nghiên
cứu lịch sử một cách cơ bn. Trên cơ sơꄉ đó, Mác vi Āt tác phẩm Góp phần phê phán triêt h漃⌀c
pháp quyền của Hegel. Trong khi phê phán chủ nghĩa duy tâm của Hegel, Mác đã nồng
nhiệt ti Āp nhận quan niệm duy vật của tri Āt h漃⌀c Feuerbach. Song, Mác cũng sớm nhận thấy
như뀃ng điểm y Āu trong tri Āt h漃⌀c của Feuerbach, nhất là việc Feuerbach lng tránh như뀃ng vấ
đề ch椃Ānh trị nóng h6i. Sự phê phán sâu rộng tri Āt h漃⌀c của Hegel, việc khái quát như뀃ng kinh
nghiệm lịch sử phong phú cùng với nh hươꄉng to lớn của quan điểm duy vật và nhân văn
trong tri Āt h漃⌀c Feuerbach đã tăng thêm xu hướng duy vật trong th Ā giới quan của Mác.
Cuối tháng 10/1843, sau khi tư뀀 chối lời mời cộng tác của nhà nước Ph6, Mác đã sang
Pari. Ở đây, không kh椃Ā ch椃Ānh trị sôi sục và sự ti Āp xúc với các đại biểu của giai cấp vô sn đã
dẫn đ Ān bước chuyển dư뀁t khoát của ông sang lập trường của chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa
cộng sn. Các bài báo của Mác đăng trong tạp ch椃Ā Niên giám Pháp - Đư뀁c (Tờ báo do Mác và
Ácnôn Rugơ - một nhà ch椃Ānh luận cấp ti Ān, thuộc phái Hegel trẻ, sáng lập và ấn hành) được
xuất bn tháng 2/1844, đã đánh dấu việc hoàn thành bước chuyển dứt khoát đó. Đặc biệt là
bài Góp phần phê phán triêt h漃⌀c pháp quyền của Hegel. Lơꄀi nói đầu, C.Mác đã phân t椃Āch
một cách sâu sắc theo quan điểm duy vật c 礃Ā nghĩa lịch sử to lớn và mặt hạn ch Ā của cuộc
cách mạng tư sn (cái mà Mác g漃⌀i là "Sự gii phóng ch椃Ānh trị" hay cuộc cách mạng bộ
phận); đã phác tho như뀃ng nét đ'u tiên về "Cuộc cách mạng triệt để" và chỉ ra "cái kh năng
t椃Āch cực" của sự gii phóng đó "ch椃Ānh là giai cấp vô sn". Theo C.Mác, gắn bó với cuộc đấu
tranh cách mạng, l椃Ā luận tiên phong có 礃Ā nghĩa cách mạng to lớn và trơꄉ thành một sức mạnh
vật chất; rằng tri Āt h漃⌀c đã tìm thấy giai cấp vô s?n là vũ khí vật chất của mình, đồng thời 20