lOMoARcPSD| 58562220
DẪN LUẬN NGÔN NGỮ NGỮ ÂM HỌC TIẾNG VIỆT
Phần 1: DẪN LUẬN NGÔN NGỮ HỌC Mở
đầu:
I, Ngôn ngữ và một số khái niệm liên quan:
1, Ngôn ngữ là gì?
- Từ biểu thị khái niệm ngôn ngữ: Ngôn ngữ Việt = tiếng Việt = Việt ngữ.-
Định nghĩa theo Nguyễn Như Ý (1998): “Ngôn ngữ là hệ thống các âm
thanh, từ ngữ các quy tắc kết hợp chúng làm phương tiện giao tiếp
chung cho cả cộng đồng”.
2, Ngôn ngữ và lời nói
- F. de Saussure (1857-1913) người đầu tiên nêu ra sphân biệt giữangôn
ngữ lời nói. Tác giả cho rằng, hoạt động ngôn ngữ của con người sẽ
bao gồm hai mặt: ngôn ngữ và lời nói.
- Định nghĩa của Saussure: “(Ngôn ngữ) vừa là một sản phẩm hội của
năng lực ngôn ngữ, vừa là một hợp thể gồm những quy ước tất yếu được
tập thể hội chấp nhận, đcho phép nhân vận dụng năng lực này. (...)
Đó là một kho tàng được thực tiễn nói năng của những người cùng thuộc
một cộng đồng ngôn ngữ lưu lại, một hệ thống ngữ pháp tồn tại dưới dạng
thức tiềm năng trong mỗi bộ óc, hay nói đúng hơn, trong các bộ óc của
một tập thể”
- Những đơn vị vật chất: âm, từ, câu....
- Những quy tắc kết hợp: mô hình cấu tạo từ, mô hình cấu tạo câu...
Ngôn ngữ (trạng thái tĩnh)
Lời nói (trạng thái động)
- Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu tồn
- Lời nói là sự vận dụng và thể hiện
lOMoARcPSD| 58562220
tại như một cái chung cho một
cộng đồng ngôn ngữ dạng tiềm
năng.
- Tính trừu tượng, khái quát.
- Ở dạng tiềm năng.
- Có tính xã hội
cái chung đó vào hoàn cảnh cụ
thể, do một con người cụ thể tiến
hành.
- Tính cụ thể, gắn với nội dung
cụthể
- Ở dạng hiện thực hóa
- Có tính cá nhân
-> Mối quan hệ giữa ngôn ngữ và lời nói là mối quan hệ giữa cái chung và
cái riêng, cái trừu tượng và cái cụ thể, xã hội và cá nhân.
-> Ngôn ngữ học là gì? - Là khoa học nghiên cứu về ngôn ngữ. Trước đây,
theo Saussure, ngôn ngữ học (truyền thống) lấy đối tượng ngôn ngữ.
Hiện nay, ngôn ngữ học hiện đại quan tâm đến cả ngôn ngữ và lời nói
+ Ngôn ngữ: ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp (từ pháp, cú pháp)
+ Ngôn ngữ lời nói: ngữ dụng, phong cách học, ngôn ngữ học hội,
trí tuệ nhân tạo, ngôn ngữ học nhân chủng...
II, Ngôn ngữ học: (Đề cương)
Chương 1: BẢN CHẤT VÀ CHỨC NĂNG CỦA NGÔN NGỮ
1, Vì sao ngôn ngữ là một hiện tượng xã hội đặc biệt?
2, Giải thích chứng minh các chức năng của ngôn ngữ (giao tiếp +tư
duy).
Chương 2: NGUỒN GỐC VÀ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA NGÔN NGỮ
Vì sao lao động là nguồn gốc cho sự ra đời của ngôn ngữ?
Chương 3: NGÔN NGỮ LÀ MỘT HỆ THỐNG TÍN HIỆU
1, Vì sao ngôn ngữ là một hệ thống tín hiệu đặc biệt (hệ thống tín hiệu ->
tín hiệu đặc biệt)?
2, Hệ thống ngôn ngữ:
A, Hệ thống ngôn ngữ gồm những đơn vị nào? (âm vị, hình vị, câu)
lOMoARcPSD| 58562220
B, Phân tích quan hệ giữa các đơn vtrong hệ thống ngôn ngữ thông qua
các dcụ thể. (quan hệ cấp bậc: , đồng nhất - đối lập, bao hàm - thành
tố, ngữ đoạn (tuyến tính) - liên tưởng)
Chương 4: QUAN HỆ CỘI NGUỒN CỦA NGÔN NGỮ
Trình bày về phương pháp so sánh lịch sử. Trình bày về nguồn gốc của
tiếng Việt.
Chương 5: QUAN HỆ LOẠI HÌNH CỦA NGÔN NGỮ
Trình bày về phương pháp so sánh loại hình. Hãy phân tích đặc điểm loại
hình của tiếng Việt thông qua các ví dụ cụ thể.
Chương 6: CHỮ VIẾT TIẾNG VIỆT
Trình bày, giới thiệu các loại chữ viết tiếng Việt bằng 1 sản phẩm media.
Chương 1: BẢN CHẤT XÃ HỘI VÀ CHỨC NĂNG CỦA NGÔN
NGỮ
I, Bản chất xã hội của ngôn ngữ:
1, Ngôn ngữ là một hiện tượng xã hội:
A, Không phải là một hiện tượng tự nhiên:
- Xung quanh con người tồn tại hai loại hiện tượng:
+ Hiện tượng tự nhiên: trước con người, tồn tại không phụ thuộc con
người; nảy sinh, trưởng thành, hung thịnh, diệt vong không phụ thuộc con
người
+ Hiện tượng hội (giáo dục, kinh tế, ngôn ngữ...): do con người tạo ra;
tồn tại phục vụ con người, trong xã hội loài người; ngôn ngữ không bị hủy
diệt mà chỉ có dân tộc ấy bị hủy diệt.
- Ngôn ngữ do con người tạo ra, đáp ứng nhu cầu duy giao tiếp củacon
người. Ăng - ghen: “Ngôn ngữ và lao động là đặc trưng của con người”
B, Ngôn ngữ không mang tính bẩm sinh
- Khả năng bẩm sinh: ăn, ngủ, thở, vận động chân tay...
- Ngôn ngữ phải trải qua quá trình giao tiếp hội, học hỏi những
ngườixung quanh mới có được.
lOMoARcPSD| 58562220
dụ: Nhà sử học Hêrôđốt Hoàng đế Zêlan Utdin Acba tiến hành thí
nghiệm để xem đứa trẻ không được dạy bảo biết đạo của mình, tiếng
nói tổ tiên, gọi tên các vị thần... hay không? Nuôi trong tháp, 12 năm:
không có kết quả.
dụ: Năm 1920, mục Ấn Độ điều hành nhi viện phát hiện người sói.
Xảy ra tương tự với người gấu, người rừng, báo...
C, Ngôn ngữ không mang tính di truyền
- Di truyền: chủng tộc, màu mắt, màu da và tỉ lệ cơ thể
Người Việt: Chủng phương Nam
- Ngôn ngữ không tính di truyền. Một đứa trẻ Việt Pháp s nói
tiếngPháp ngược lại; một quốc gia đa dân tộc sẽ phải dùng nhiều ngôn
ngữ; một quốc gia một dân tộc nhiều vùng vẫn dùng ngôn ngkhác nhau.
D, Ngôn ngữ không đồng nhất với tiếng kêu của động vật
- Động vật giao tiếp với nhau bằng tiếng kêu: gọi bạn tình, tìm thức ăn,báo
nguy hiểm... Tiếng kêu bản chất là một phản xạ có điều kiện hoặc điều
kiện gắn với các kích thích trực tiếp (hệ thống tín hiệu thứ nhất) Liên hệ:
thmở rộng bằng cách dạy tiếng nói cho động vật. - Ngôn nggắn
với duy trừu tượng. Âm thanh để biểu thị khái niệm khi ngoài
hoàn cảnh cụ thể gắn với các kích thích trực tiếp (hệ thống tín hiệu thứ
hai)
E, Ngôn ngữ KHÔNG mang tính cá nhân
- Trong hoạt động giao tiếp, mỗi người tự tạo ra lời nói của mình. Lời nói
mang đậm tính cá nhân và phụ thuộc vào hoàn cảnh giao tiếp.
- Tuy nhiên để người khác hiểu được lời nói của mình, mỗi nhân phảixây
dựng lời nói của mình trên những quy ước, quy tắc chung cho cả cộng
đồng. Những quy ước, quy tắc chung cho cả cộng đồng. Những quy ước,
quy tắc chung đó thuộc về ngôn ngữ.
- Liên hệ: Nhà triết học Hi Lạp Epirit từ thế kỷ II viết: “Một người phải
chân thành theo một đồng tiền chung lưu hành trong thành phố, không
lOMoARcPSD| 58562220
thể đi đúc một loại tiền mới cho mình tham vọng được thừa nhận.
Trong đời sống ai không muốn theo những lời nói đã được chấp nhận như
đồng tiền nọ, mà lại muốn tạo cho mình một lời nói riêng tngười đó đã
gần gần điên rồi.”
=> Kết luận: Ngôn ngữ không thuộc hiện tượng tự nhiên, không phải
hiện tượng cá nhân, vậy nó phải là hiện tượng xã hội (Nguyễn Thiện
Giáp, Dẫn luận ngôn ngữ học, tr.12)
- Theo quan điểm chủ nghĩa Mác, bản chất xã hội của ngôn ngữ thể hiệnở
chỗ:
+ Phục vụ xã hội với tư cách phương tiện giao tiếp
+ Thể hiện ý thức xã hội
+ Sự tồn tại phát triển của ngôn ngữ gắn liền với sự tồn tại
phát triển của xã hội.
VD: Ông bố mẹ anh chị →… : coi trọng tuổi tác, giá trị + chịu
ảnh hưởng của Nho giáo
VD: Mặt trời lặn + mặt trời mọc thuộc cộng đồng văn minh lúa nước
đồng bằng, sông ngòi chằng chịt phát triển nghề chăn nuôi, trồng
trọt, đánh bắt thủy sản nền khi khi quan sát mặt trời lớn lên - như cái cây
phát triển thì gọi mọc, khi mặt trời khuất sau làn nước thì gọi lặn.
VD: hội hiện đại xuất hiện những từ ngữ mới: internet,
smartphone…
2, Ngôn ngữ là một hiện tượng xã hội đặc biệt
- Trong các hiện tượng xã hội, chủ nghĩa Mác phân biệt shạ tầng
vàkiến trúc thượng tầng.
- Các hiện tượng xã hội bình thường phải thuộc về:
+ Kiến trúc thượng tầng: tổng thể những quan điểm, tưởng, chính trị,
pháp luật, tôn giáo, văn học nghệ thuật… và các quan tương ứng với
chúng (Đoàn thanh niên, Hi phụ nữ, Hội nhà văn…)
lOMoARcPSD| 58562220
+ sở htầng: tổng thể những MQH sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế
cho xã hội tại giai đoạn phát triển. + Quan hệ sở hữu với tư liệu sản xuất
+ Quan hệ trong tổ chức và quản lí sản xuất
+ Quan hệ trong phân phối sản phẩm sản xuất
-> Ngôn ngữ là một hiện tượng xã hội đặc biệt: không thuộc KTTT, không
thuộc CSHT.
- Mỗi CSHT hình thành nên một KTTT tương ứng với nó.
- Khi CSHT thay đổi thì KTTT cũng biến đổi theo.
- Khi CSHTmất đi thì sớm hay muộn KTTT cũ cũng mất đi, KTTTmới
ra đời theo để đảm bảo sự tương ứng.
a, Ngôn ngữ không thuộc KTTT
- Ngôn ngữ biến đổi liên tục, không phụ thuộc vào tình trạng của CSHT:
không tạo ra cái mới mà chỉ hoàn thiện cái cũ + Quan điểm của Mác:
-> Cộng đồng cộng sản nguyên thủy: ngôn ngữ tổng hợp, nhiều
nghĩa của từ (các từ rời rạc, đa nghĩa)
-> hội phân công lao động, ngành nghề: ngôn ngữ phân chia từ
loại, mệnh đề (các từ được liên kết lại trong câu, phân chia chứng
năng cú pháp)
-> hội giai cấp: ngôn ngữ biến đổi hình thái học của câu (Biến
đổi hình thái cho phù hợp ngôi, thời, thì… Chẳng hạn: trang trọng
(vous), suồng sã (tu) trong tiếng Pháp)
B, Ngôn ngữ không tính giai cấp (không thuộc một giai cấp nào).
Ngôn ngữ của chung toàn hội, bao gồm các giai cấp đối kháng
nhau (gọi là “Ngôn ngữ dân tc”)
-> Các giai cấp đối địch vẫn phải liên hệ về kinh tế
-> Các tiếng lóng, biệt ngữ giai cấp chưa phải ngôn ngữ bởi
chúng không có hệ thống ngữ pháp và từ vựng cơ bản riêng, chúng
chỉ lưu hành trong phạm vi hẹp chkhông thể dùng làm phương
tiện giao tiếp chung ca cả xã hội.
lOMoARcPSD| 58562220
- KTTT chỉ phản ánh những thay đổi trình độ phát triển của LLSX
sau khi những thay đổi đó đã gây ra những thay đổi trong CSHT.
Phạm vi tác động của ngôn ngữ rộng hơn KTTT .
2. Giải thích và chứng minh các chức năng xã hội của ngôn ngữ
A, Ngôn ngữ phương tiện giao tiếp q uan trong nhất của con người
(Chức năng giao tiếp)
* Dẫn nhập: Giao tiếp gì? thể sử dụng những phương tiện nào
để giao tiếp?
* Hãy chứng minh ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất
xétở các bình diện sau:
- Xét trong lịch sử: ngôn ngữ phương tiện giao tiếp lịch sử lâu
đời nhất. Các phương tiện giao tiếp khác ra đời muộn hơn, thậm chí mới
xuất hiện gần đây (chữ viết, các biển chỉ đường, hình vẽ trong ngành giao
thông, các tín hiệu điện báo, các mã hiệu trong quân sự...).
- Xét về không gian, phạm vi sử dụng: ngôn ngữ phục vụ cho việc
giao tiếp của con người khắp mọi nơi, tất cả các lĩnh vực hoạt động của
con người, ở tất cả các nghề nghiệp, tất cả các lứa tuổi, các thế hệ
- Xét về khả năng, hiệu quả giao tiếp: ngôn ngữ giúp cho con người
giao tiếp với nhau trao đổi nhận thức, tưởng, tình cảm với các sắc
thái tinh vi, tế nhị nhất.
- Xét phương tiện ngôn ngữ trong mối quan hệ với các phương tiện
giao tiếp khác: chính nhờ ngôn ngữ giao tiếp bằng ngôn ngữ
trong xã hội loài người mới dần dần được nảy sinh hình thành các
phương tiện giao tiếp khác.
- Xét về khả năng sử dụng ngôn ngữ để giải thích về chính : chức
năng siêu ngôn ngữ.
lOMoARcPSD| 58562220
B, Ngôn ngữ công cụ của nhận thức, duy (Ngôn ngữ hiện thực trực
tiếp của tư tưởng)
* Hãy giải thích về hai giai đoạn của hoạt động nhận thức:
- Nhận thức cảm tính: các giác quan
- Nhận thức tính: sử dụng các thao tác duy như phân tích, suy luận,tổng
hợp, khái quát, so sánh, đối chiếu,... để hình thành khái niệm, khái quát
thông tin về sự vật hiện tượng. (suy nghĩ thầm)
Ngôn ngữ đã tham gia vào nhận thức tính. Kể cả khi con người suy
nghĩ thầm thì ngôn ngữ cũng đã góp phần vào hoạt động đó.
* Ngôn ngữ và tư duy có quan hệ mật thiết như thế nào?
- Ngôn ngữ và tư duy có quan hệ mật thiết (tr.17)
+ Ngôn ngữ công cụ của HĐ nhận thức, tư duy. Ngôn ngữ tham gia trực
tiếp quá trình hình thành nhận thức duy của con người. Kết quả
của duy sẽ làm hình thành các khái niệm - những thuộc tính bản,
chung nhất của sự vật hiện tượng và các khái niệm này sẽ được biểu đạt
nhờ ngôn ngữ.
+ Ngôn ngữ đóng vai trò lưu trữ, bảo toàn cố định a các kết quả
nhận thức, tư duy của con người và loài người từ thế hệ này sang thế h
khác.
+ Ngôn ngữ phương tiện vật chất đthể hiện duy. Nội dung nhận thức:
“cái được biểu đạt”; vỏ ngôn ngữ - âm thanh, chữ viết: “cái biểu đạt”-
+ Ngôn ngcông cụ để truyền đạt kết quả nhận thức, duy trong
giao tiếp giữa các cá nhân.
* Ngôn ngữ và tư duy không đồng nhất như thế nào Hãy
phân tích và lấy ví dụ trên 3 phương diện sau:
- Khác nhau về phạm trù
- Khác nhau về tính bản sắc dân tộc và tính quy luật chung- Đơn vị không
đồng nhất
lOMoARcPSD| 58562220
Ngôn ngữ là hiện thực trực tiếp của tư tưởng
Ngôn ngữ
Tư duy
Khác nhau
về phạm trù
Thuộc phạm trù vật chất
(âm thanh, chữ viết)
Thuộc phạm trù tinh thần
(phán đoán, khái niệm,... tồn
tại trong bộ óc con người)
Khác nhau
về tính bản
sắc dân tộc
tỉnh quy
luật chung
NN thuộc về từng dân tộc
nên mang nên bản sắc dân
tộc.
VD: ngựa ô, chó mực,
ác, mèo mun, tóc huyền,...
TD quy luật chung cho
toàn nhân loại (tất cả dân tộc).
Mỗi dân tộc thể tiếp nhận
được kết quả duy của dân
tộc khác. VD: “màu đen”:
màu sắc tối, đối lập với màu
trắng
Đơn
vị
không đồng
nhất
- Cùng 1 khái niệm nhưng
thể biểu thị bằng nhiều
từ. VD: chết, ngoẻo, hi
sinh, từ trần,... cùng biểu
thị 1 khái niệm trong duy
“không còn sống”. -
Nhiều khái niệm biểu thị
bằng 1 từ. VD: “đá” (hòn
đá; hoạt động “đá”; trạng
thái bỏ người yêu,...)
1 khái niệm trong tư duy
- Trong NN những từ
không biểu hiện khái niệm.
VD: ối, ái, ôi, a,...
lOMoARcPSD| 58562220
2.3. Các chức năng khác
- Chức năng lưu trữ: kết quả của hoạt động nhận thức và tư duy
- Chức năng thẩm mĩ: làm chất liệu phương tiện của sáng tạo vănchương
- Chức năng siêu ngôn ngữ: dùng ngôn ngữ để giải thích chính nó
Nhiệm vụ 2: Tóm tắt chương II, chương III vào vở
Chương 3: NGÔN NGỮ LÀ MỘT HỆ THỐNG TÍN HIỆU ĐẶC
BIỆT
I, Ngôn ngữ là một hệ thống tín hiệu đặc biệt
1, Khái niệm về “tín hiệu” và tính chất của tín hiệu:
A, Khái niệm tín hiệu
Tín hiệu là sự vật, hiện tượng hoặc thuộc tính vật chất nào đó có khả năng
tác động vào giác quan con người, làm cho con người cảm nhận được, từ
đó suy diễn đến một cái gì đó ngoài bản chất vốn có ca sự vật hiện tượng
hoặc thuộc tính vật chất đó
Ví dụ: "ghế"
-> Cái biểu hiện (signifier): âm thanh/chữ viết "ghế"
-> Cái được biểu hiện (signified): nghĩa của từ "bàn" (chỉ đồ dùng, có hai
chân) các
B, Tính chất của tín hiệu
- Tất cả các tín hiệu đều bao gồm hai mặt:
+ Cái biểu hiện: Một SVHT hoặc thuộc tính vật chất tác động đến giác
quan của con người và con người cảm nhận được (âm thanh, màu sắc, ánh
sáng, hình vẽ, vật thể…)
+ Cái được biểu hiện: Đại diện cho một cái gì đó không phải là chính nó. -
Mỗi tín hiệu còn nằm trong một hệ thống nhất định. Nếu ở ngoài hệ thống
đó, nó không còn là tín hiệu nữa, hoặc chuyển thành mt tín hiệu khác.
dụ: Trong trò chơi cờ vua, hình con (ngựa) một tín hiệu biểu trưng
cho quân mã, với cách di chuyển đặc trưng. Nhưng nếu đặt quân đó
lOMoARcPSD| 58562220
vào trong một hộp đồ chơi trẻ em, tách khỏi bàn cờ và quy tắc chơi, thì
không còn mang ý nghĩa một quân cờ nữa — tức là không còn một tín
hiệu trong hệ thống cờ vua.
2, Ngôn ngữ là một hệ thống tín hiệu:
A, Tính hai mặt: CBĐ (âm thanh, chữ viết) CĐBĐ (nội dung, ý nghĩa)
→ MQH chặt chẽ, gắn bó tạo thành 1 chỉnh thể tín hiệu thống nhất. Ví dụ:
Từ "hoa" gồm hai mặt không thể tách rời — âm thanh /hoa/ i biểu đạt
(CBĐ), còn hình ảnh, khái niệm về một loài thực vật cánh hoa nhiều
màu cái được biểu đạt (CĐBĐ). Nếu chỉ âm thanh /hoa/ người
nghe không hiểu biểu đạt điều gì, thì chưa hình thành tín hiệu hoàn
chỉnh.
B, Giá trị khu biệt : Mỗi tín hiệu sẽ có giá trị riêng ở trong hệ thống.
(Tham khảo Dẫn luận ngôn ngữ học - Nguyễn Thiện Giáp)
dụ: Trong tiếng Việt, từ “má” khác với “ma” chỉ sự khác biệt của một
âm thanh (âm cuối /s/ và //). Nhờ sự khác biệt này, mỗi từ mới có giá trị
riêng và không thể thay thế cho nhau. Nếu không có hệ thống các từ khác
để làm nền, từ “má” skhông còn ý nghĩa riêng biệt. C, nh vật chất:
Cái biểu đạt mang tính vật chất (âm thanh, chữ viết) dụ: Chúng ta chỉ
thể giao tiếp bằng ngôn ngữ khi cái biểu đạt mang hình thức vật chất
như âm thanh tai nghe được, hoặc chữ viết mắt thấy được. Nếu
không tồn tại ở dạng vật chất, người khác không thể tiếp nhận thông điệp.
D, Tính võ đoán: MQH giữa CBH và CĐBH là MQH KHÔNG có lí do.
V í dụ : Không có lý do nội tại nào buộc người Việt phải gọi cái để ngồi
“ghế” mà không phải là từ khác. Đó là sự quy ước. Tuy nhiên, với từ như
“leng keng” (mô phỏng tiếng chuông), mối quan hệ giữa âm thanh ý
nghĩa phần nào có thể lý giải được, nên mức độ võ đoán thấp hơn. Lưu ý:
Mức độ võ đoán khác nhau giữa các từ. Có những từ thì mức độ đoán
lOMoARcPSD| 58562220
thấp. VD: Các từ tượng thanh, phỏng âm thanh, ttượng hình: MQH
CBH và CĐBH là có thể phần nào lí giải được.
3, Ngôn ngữ là một hệ thống tín hiệu đặc biệt:
- Số lượng các đơn vị lớn
- Giá trị đồng đại - lịch đại
- Tính độc lập tương đối
- Tính đa trị
- Nhiều cấp độ khác nhau
- Nhiều hệ thống khác nhauII, Hệ thống ngôn ngữ:
* Khái niệm hệ thống và cấu trúc:
- Hệ thống là tổng thể các yếu tố, có liên hệ qua lại và quy định lẫn nhau,
tạo nên một chỉnh thể - Lưu ý:
+ 1 yếu tố khi tham gia vào hệ thống thêm những đặc điểm khác với
chính nó khi không ở trong hệ thống.
+ Hệ thống phức tạp có nhiều cấp độ khác nhau.
V í dụ 1 : Hệ thống trường học: Gồm Bộ GD&ĐT – Sở GD – Phòng GD
Trường học – Lớp học – Học sinh. Mỗi cấp vừa hoạt động độc lập ở mức
độ nhất định, vừa chịu sự điều phối của cấp trên.
V í dụ 2 : Hệ thống cơ thể người: Gồm hệ tuần hoàn – hô hấp – tiêu hóa
thần kinh vận động… Mỗi hệ lại bao gồm các bộ phận nhỏ hơn (như
hệ tuần hoàn tim, mạch máu...). Tất cả phối hợp chặt chẽ để đảm bảo
sự sống.
- Cấu trúc được hiểu là tổng thể các mối quan htrong hệ thống. Cấu trúccó
thể được trừu tượng hóa thường được biểu hiện thành các hình,
bảng biểu, …
- Ví dụ: Trong một ban nhạc, có các yếu tố như ca sĩ, tay trống, người chơi
guitar, keyboard... Nếu chỉ các yếu tố này không phối hợp, không
chia vai, thì không tạo thành một buổi biểu diễn hoàn chỉnh. Cấu trúc
lOMoARcPSD| 58562220
chính là cách các vai trò phối hợp: ca hát chính, nhạc đệm theo nhịp,
người phối khí điều chỉnh âm thanh.
1, Các đơn vị chủ yếu trong hệ thống ngôn ngữ:
A, Âm vị:
- Âm vị đơn vị ngữ âm nhỏ nhất người ta thể phân được trong
chuỗi lời nói.
- Chức năng của âm vị: Nhận cảm và phân biệt nghĩa.
V í dụ : Trong hai từ “ba” và “ma”, chỉ khác nhau ở âm đầu: /b/ và /m/.
Hai âm này là hai âm vị khác nhau vì chúng làm thay đổi nghĩa của từ. →
Như vậy, /b/ /m/ chức năng phân biệt nghĩa trong hệ thống tiếng Việt.
Tiếng Việt:
- 23 phụ âm
- 11 nguyên âm đơn
- 3 nguyên âm đôiB, Hình vị:
- Hình vị là một hay một chuỗi kết hợp vài âm vị.
- Chức năng: Hình vị là đơn vị nhỏ nhất nghĩa tham gia vào việc cấu tạo
từ hoặc biến đổi từ.
- dụ: Trong từ "nhà cửa", có hai hình vị là "nhà" và "cửa", mỗi hình vị
đều mang nghĩa riêng.
→ Đây là từ ghép, gồm hai hình vị tự do (có thể đứng độc lập).
C, Từ:
- Từ là chuỗi kết hợp của một hay một vài hình vị.
- Chức năng: Từ đơn vị nhỏ nhất nghĩa, độc lập để tạo câu. Chức năng
của từ: Chức năng tạo câu, chức năng định danh D, Câu:
- Câu là chuỗi kết hợp của mt hay nhiều từ.
- Chức năng của chức năng thông báo (truyền đi được 1 nội dung
thông điệp đầy đủ: 1 kinh nghiệm, 1 thông tin, 1 tư tưởng, 1 nhận xét,...)
- Câu chia theo mục đích nói: Câu nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm thán,
câu trần thuật, câu phủ định
lOMoARcPSD| 58562220
2, Các quan hệ ch yếu trong hệ thống ngôn ngữ
- Quan hệ cấp bậc
+ Quan hệ bao hàm
+ Quan hệ thành tố
- Quan hệ đồng nhất và đối lập
- Quan hệ ngang/ngữ đoạn/tuyến tính (syntagmaticalrelation)
- Quan hệ dọc/liên tưởng/hệ hình (associative relation) Lưu ý:
- QH cấp bậc, QH đồng nhất và đối lập xảy ra giữa các đơn vị cùng cấp
độ (âm vị, hình vị, từ, câu); nhưng cũng thể xảy ra giữa các đơn vị
khác cấp độ.
- QH ngữ đoạn, QH liên tưởng xảy ra giữa các đơn vị cùng cấp độ A,
Quan hệ đồng nhất và đối lập:
- Quan hệ đồng nhất giúp ta sự giống nhau giữa các đơn vị, để phân chia
thành âm vị, hình vị, từ. Ví dụ: Câu: “Trẻ em vui chơi ngoài trời.”
+ Từ (đơn vị ngữ pháp nhỏ nhất có thể dùng độc lập):
→ trẻ, em, vui chơi, ngoài, trời → 5 từ
+ Hình vị (đơn vị nhỏ nhất mang nghĩa, dùng để cấu tạo từ):
→ trẻ, em, vui, chơi, ngoài, trời → 6 hình vị
→ Trong đó “vui chơi” gồm 2 hình vị: vui và chơi
+ Âm vị (đơn vị âm thanh nhỏ nhất, có chức năng nhận cảm và phân biệt
nghĩa):
→ Hình vị trẻ gồm các âm vị đoạn tính: /t/, / /, / / và âm vị siêu đoạn tínhɾ
ɛ là thanh ngã
- Quan hệ đối lập giúp ta nhận ra sự khác biệt giữa các đơn vị. Ví dụ:
+ Từ “vui chơi” chức năng tạo câu >< Hình vị “vui”, “chơi” chỉ
chức năng cấu tạo từ
lOMoARcPSD| 58562220
→ Đối lập về chức năng giữa từ và hình v
+ Âm vị /t/ là phụ âm >< Âm vị / / là nguyên âmɛ
→ Đối lập về loại âm vị
+ Thanh ngã trongtrẻ” >< Thanh ngang trong “em”
Đối lập về thanh điệu (âm vị siêu đoạn tính)
B, Quan hệ cp bậc:
- Quan hệ bao hàm: Đơn vị cấp độ lớn hơn sẽ bao hàm đơn vị cấp độ
nhỏ hơn. Theo đó: câu bao hàm từ, từ bao hàm hình vị, hình vị bao hàm
âm vị.
- Quan hệ thành tố: Đơn vị ở cấp độ nhỏ hơn sẽ là thành tố cấu tạo nên đơn
vị ở cấp độ lớn hơn: Theo đó: âm vị là thành tố cấu tạo nên hình vị, hình
vị là thành tố cấu tạo nên từ; từ là thành tố để cấu tạo nên câu.
Ví dụ : Câu: "Học sinh chăm chỉ học tập."
+ Từ: học, sinh, chăm, chỉ, học, tập
+ Hình vị: học, sinh, chăm, chỉ, học, tập (vì đây đều từ đơn hoặc từ ghép
chính phụ không biến hình)
+ Âm vị: /h/, / /, /k/ (trong “học”); /s/, /i/, /ŋ/ (trong “sinh”), v.v.ɔ C,
Quan hệ liên tưởng:
- Là quan hệ giữa các yếu tố có thể thay thế được cho nhau trong một vị t
của chuỗi lời nói.
- dụ: Trong cụm “hiền hậu”, ta thể thay thế “hiền hậu” bằng: vui
tính, nghiêm khắc, rộng lượng, dịu dàng… → các từ này có quan hệ liên
tưởng với nhau, vì chúng có thể cùng xuất hiện ở vị trí miêu tả tính cách.
+ Câu gốc:
→ Cô giáo rất hiền hậu.
+ Câu thay thế (giữ cấu trúc, thay yếu tố):
→ Cô giáo rất vui tính.
lOMoARcPSD| 58562220
→ Cô giáo rất nghiêm khắc.
→ Cô giáo rất rộng lượng.
→ Cô giáo rất dịu dàng.
Các từ “hiền hậu”, “vui tính”, “nghiêm khắc”… quan hệ theo trục
dọc: cùng loại (tính từ chỉ phẩm chất), ththay thế cho nhau tại cùng
một vị trí trong câu.
D, Quan hệ ngữ đoạn
- Là quan hệ giữa các yếu tố nối kết nhau thành chuỗi khi ngôn ngữ đi vào
hoạt động. Cơ sở của quan hệ này là TÍNH HÌNH TUYẾN của ngôn ngữ.
Các đơn vị bắt buộc phải nối kết lần lượt trong chuỗi ngữ lưu.
Ví dụ: Cô ấy – đang – đọc – sách.
+ Các đơn vị khác nhau trong hệ thống từ vựng thể tồn tại đồng thời
(cô ấy, chị ấy, đang, sẽ, đọc, viết, sách, truyện…), nhưng khi đi vào lời nói,
chúng phải sắp xếp theo trình tự tuyến tính không thể xuất hiện đồng
loạt:
Cô ấy
Cô ấy đang
Cô ấy đang đọc
Cô ấy đang đọc sách
Các từ nối tiếp nhau để tạo thành một chuỗi, thể hiện quan hệ ngữ đoạn,
tức quan hệ theo trục ngang.
Chương 4, 5: PHÂN LOẠI NGÔN NGỮ THEO NGUỒN GỐC
THEO LOẠI HÌNH
Tiểu kết:
- Tiếng Việt nguồn gốc bản địa, thuộc họ Nam Á, dòng Môn
Khmer,nhánh Việt – Mường
- Tiếng Việt có quan hệ láng giềng với nhiều ngôn ngữ khác nhau ngoài họ
Nam Á nnhóm Tày Thái, nhóm Lai Đa Đảo,... Tiếng Việt
quan hệ tiếp xúc với tiếng Hàn (không có quan hệ họ hàng..) - Tiếng Việt
đã phát triển qua 5 giai đoạn lịch sử
- Chữ viết tiếng Việt: chữ Hán, chữ Nôm và chữ Quc ngữ
lOMoARcPSD| 58562220
- Phương pháp xác định nguồn gốc của ngôn ngữ là phương pháp so sánh
– lịch sử.
Mục tiêu
1. Giải thích phương pháp so sánh lịch sử và so sánh loại hình.
2. Nắm được nguồn gốc tiếng Việt (thuộc họ Nam Á, nhánh Môn-Khmer,
nhóm Việt-Mường).
3. Nhận biết đặc điểm loại hình tiếng Việt.
4. So sánh đặc điểm loại hình tiếng Việt với ngoại ngữ khác qua dminh
họa.
I, Phân loại ngôn ngữ theo nguồn gốc:
1. Khái niệm quan hệ cội nguồn
- Trong lịch sử, những ngôn ngữ do nào đó bị chia tách thành
nhiều ngôn ngữ khác nhau. Ngôn ngữ gốc thường được gọi là “ngôn ngữ
mẹ” hoặc “ngôn ngữ cơ sở”.
- Ngôn ngữ mẹ (Ngôn ngữ cơ sở/ngữ hệ/họ ngôn ngữ) -> Dòng -> Nhánh
-> Chi
=> Như vậy, về nguyên tắc có thể tìm tòi ngược dòng thời gian lịch sử của
những ngôn ngữ được giả định vốn cùng “sinh ra” từ ngôn ngữ mẹ, đ
quy chúng thành các nhóm, chi, ngành, dòng… khác nhau tùy theo mức độ
quan hệ nhiều hay ít
- Marx và Engels đã nói: “Nguồn gốc của xu thế không hề biến đi của sự
phân li trong những phần tử của tổ chức thị tộc;… các thị tộc
vào những khu vực xa cách nhau, nên không khỏi thành ra sự khác
nhau trong ngôn ngữ…sự xa cách tính chất địa phương về mặt không
gian dần dần dẫn tới sxuất hiện của những hiện tượng khác nhau trong
ngôn ngữ”
Ví dụ:
· Họ ngôn ngữ Phi Á: gồm các ngôn ngữ như tiếng Rập, tiếng Do Thái,
tiếng Amhara (Ethiopia)...
lOMoARcPSD| 58562220
· Họ ngôn ngữ Niger – Congo: gồm tiếng Yoruba, tiếng Swahili, tiếng
Zulu…
· Họ ngôn ngữ Altai (giả định): gồm tiếng Mông Cổ, tiếng Thổ Nhĩ Kỳ,
tiếng Kazakh, tiếng Uzbek… 2. Phương pháp so sánh - lịch sử
A, Phương pháp xác định:
- Nội dung:
+ So sánh các từ và dạng thức của từ tương đương nhau về mặt ý nghĩa và
âm thanh trong các ngôn ngữ khác nhau dựa vào liệu ngôn ngữ sống
cũng như sự kiện, hiện tượng trên văn bia, thư tịch c.
+ Tìm ra quy luật tương ứng về:
Ngữ âm
Từ vựng
Ngữ pháp
+ Đưa ra kết luận về quan hệ họ hàng giữa các ngôn ngữ -
Lưu ý:
+ Việc so sánh tiến hành trước hết ở lĩnh vực từ vựng: Chỉ hạn chế trong
lớp từ vựng cơbản
+ Các đối tượng dùng để so sánh chỉ tương đương về nghĩa.Sự khác nhau
diễn ra một cách có quy luật, được quan sát thấy ở hàng loạt từ. + Phương
pháp diễn ra với nhiều từ, kết hợp so sánh trong lĩnh vực dân tộc học, khảo
cổ học, văn hóa Ví dụ:
Tiếng Việt
Tiếng Mường
lOMoARcPSD| 58562220
Cua
Cái
Cây
Cột
Béo
Bơi
Bọc
Mắm
Mía
Mênh
Mỏ
Coa
Cây
Cọc
Péo
Pơi
Pọc
Bắm
Bía
Bênh
Bỏ
- Ba mặt: ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp của ngôn ngữ biến đổi không
đồng đều.
- “Hầu như trong mỗi từ hoặc mỗi hình thức của từ lúc nào cũng
một cái gì đó mới và một cái gì đó cũ”.
- Sự biến đổi ngữ âm không phải những biến đổi hỗn loạn thường
có lí do, có quy luật và theo hệ thống B, Một số họ ngôn ngữ thường được
nói đến:
Kết quả phân loại
Ngữ hệ/ Họ ngôn ngữ: Các ngôn ngữ chung ngôn ngữ gốc Dòng
ngôn ngữ: Trong một họ, các ngôn ngữ có chung một gốc trực tiếp hơn
Nhánh ngôn ngữ: Trong một dòng, các ngôn ngữ có chung một gốc trực
tiếp hơn
Chi ngôn ngữ…
20 họ ngôn ngữ
Một số họ ngôn ngữ chủ yếu
lOMoARcPSD| 58562220
- Họ Ấn – Âu (tiếng anh, pháp)
- Họ Xmit - Hmit
- Họ Kapkadơ
- Họ Ugo - Phần Lan
- Họ Tuyêc
- Họ Mông Cổ
- Họ Hán Tạng (tiếng Hán)
- Họ Môn - Khmer
- Họ Mã Lai - Đa Đảo
- Các ngôn ngữ của thổ dân Châu Phi:
+ Các ngôn ngữ Băngtu
+ Các ngôn ngữ Bantoit (đông)
+ Các ngôn ngữ Bantoit (trung tâm)
+ Các ngôn ngữ Bantoit (tây)
+ Các ngôn ngữ Mando
+ Các ngôn ngữ Gvinay +
Các ngôn ngữ Xongai
+ Các ngôn ngữ Kanuriteda
+ Các ngôn ngữ trung và đông Xudang
+ Các ngôn ngữ Kocdophang
+ Các ngôn ngữ Nilot
- Các ngôn ngữ Bắc Mĩ: Angonkin, Xiu, Moxo, Khoka,…- Các ngôn ngữ
Trung Mĩ: Maija, Otomang, Chipcha….
- Các ngôn ngữ Nam Mĩ: Tubi, Kechoa, Pan, Karip…3, Vấn đề nguồn gốc
tiếng Việt:
A, Nguồn gốc tiếng Việt:
- Tiếng Việt nguồn gốc từ ngữ hệ Nam Á (Austroasiatic). Cụ thể hơn,
thuộc dòng Môn-Khmer (Mon-Khmer) nằm trong nhánh
ViệtMường (Viet-Muong).

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58562220
DẪN LUẬN NGÔN NGỮ VÀ NGỮ ÂM HỌC TIẾNG VIỆT
Phần 1: DẪN LUẬN NGÔN NGỮ HỌC Mở đầu:
I, Ngôn ngữ và một số khái niệm liên quan:
1, Ngôn ngữ là gì?
- Từ biểu thị khái niệm ngôn ngữ: Ngôn ngữ Việt = tiếng Việt = Việt ngữ.-
Định nghĩa theo Nguyễn Như Ý (1998): “Ngôn ngữ là hệ thống các âm
thanh, từ ngữ và các quy tắc kết hợp chúng làm phương tiện giao tiếp
chung cho cả cộng đồng”.
2, Ngôn ngữ và lời nói
- F. de Saussure (1857-1913) là người đầu tiên nêu ra sự phân biệt giữangôn
ngữ và lời nói. Tác giả cho rằng, hoạt động ngôn ngữ của con người sẽ
bao gồm hai mặt: ngôn ngữ và lời nói.
- Định nghĩa của Saussure: “(Ngôn ngữ) vừa là một sản phẩm xã hội của
năng lực ngôn ngữ, vừa là một hợp thể gồm những quy ước tất yếu được
tập thể xã hội chấp nhận, để cho phép cá nhân vận dụng năng lực này. (...)
Đó là một kho tàng được thực tiễn nói năng của những người cùng thuộc
một cộng đồng ngôn ngữ lưu lại, một hệ thống ngữ pháp tồn tại dưới dạng
thức tiềm năng trong mỗi bộ óc, hay nói đúng hơn, trong các bộ óc của một tập thể”
- Những đơn vị vật chất: âm, từ, câu....
- Những quy tắc kết hợp: mô hình cấu tạo từ, mô hình cấu tạo câu...
Ngôn ngữ (trạng thái tĩnh)
Lời nói (trạng thái động)
- Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu tồn - Lời nói là sự vận dụng và thể hiện lOMoAR cPSD| 58562220
tại như một cái mã chung cho một cái mã chung đó vào hoàn cảnh cụ
cộng đồng ngôn ngữ ở dạng tiềm thể, do một con người cụ thể tiến năng. hành.
- Tính trừu tượng, khái quát. -
Tính cụ thể, gắn với nội dung - Ở dạng tiềm năng. cụthể - Có tính xã hội - Ở dạng hiện thực hóa - Có tính cá nhân
-> Mối quan hệ giữa ngôn ngữ và lời nói là mối quan hệ giữa cái chung và
cái riêng, cái trừu tượng và cái cụ thể, xã hội và cá nhân.
-> Ngôn ngữ học là gì? - Là khoa học nghiên cứu về ngôn ngữ. Trước đây,
theo Saussure, ngôn ngữ học (truyền thống) lấy đối tượng là ngôn ngữ.
Hiện nay, ngôn ngữ học hiện đại quan tâm đến cả ngôn ngữ và lời nói
+ Ngôn ngữ: ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp (từ pháp, cú pháp)
+ Ngôn ngữ và lời nói: ngữ dụng, phong cách học, ngôn ngữ học xã hội,
trí tuệ nhân tạo, ngôn ngữ học nhân chủng...
II, Ngôn ngữ học: (Đề cương)
Chương 1: BẢN CHẤT VÀ CHỨC NĂNG CỦA NGÔN NGỮ
1, Vì sao ngôn ngữ là một hiện tượng xã hội đặc biệt?
2, Giải thích và chứng minh các chức năng của ngôn ngữ (giao tiếp +tư duy).
Chương 2: NGUỒN GỐC VÀ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA NGÔN NGỮ
Vì sao lao động là nguồn gốc cho sự ra đời của ngôn ngữ?
Chương 3: NGÔN NGỮ LÀ MỘT HỆ THỐNG TÍN HIỆU
1, Vì sao ngôn ngữ là một hệ thống tín hiệu đặc biệt (hệ thống tín hiệu -> tín hiệu đặc biệt)? 2, Hệ thống ngôn ngữ:
A, Hệ thống ngôn ngữ gồm những đơn vị nào? (âm vị, hình vị, câu) lOMoAR cPSD| 58562220
B, Phân tích quan hệ giữa các đơn vị trong hệ thống ngôn ngữ thông qua
các ví dụ cụ thể. (quan hệ cấp bậc: , đồng nhất - đối lập, bao hàm - thành
tố, ngữ đoạn (tuyến tính) - liên tưởng)
Chương 4: QUAN HỆ CỘI NGUỒN CỦA NGÔN NGỮ
Trình bày về phương pháp so sánh lịch sử. Trình bày về nguồn gốc của tiếng Việt.
Chương 5: QUAN HỆ LOẠI HÌNH CỦA NGÔN NGỮ
Trình bày về phương pháp so sánh loại hình. Hãy phân tích đặc điểm loại
hình của tiếng Việt thông qua các ví dụ cụ thể.
Chương 6: CHỮ VIẾT TIẾNG VIỆT
Trình bày, giới thiệu các loại chữ viết tiếng Việt bằng 1 sản phẩm media.
Chương 1: BẢN CHẤT XÃ HỘI VÀ CHỨC NĂNG CỦA NGÔN NGỮ
I, Bản chất xã hội của ngôn ngữ:
1, Ngôn ngữ là một hiện tượng xã hội:
A, Không phải là một hiện tượng tự nhiên:
- Xung quanh con người tồn tại hai loại hiện tượng:
+ Hiện tượng tự nhiên: có trước con người, tồn tại không phụ thuộc con
người; nảy sinh, trưởng thành, hung thịnh, diệt vong không phụ thuộc con người
+ Hiện tượng xã hội (giáo dục, kinh tế, ngôn ngữ...): do con người tạo ra;
tồn tại phục vụ con người, trong xã hội loài người; ngôn ngữ không bị hủy
diệt mà chỉ có dân tộc ấy bị hủy diệt.
- Ngôn ngữ do con người tạo ra, đáp ứng nhu cầu tư duy và giao tiếp củacon
người. Ăng - ghen: “Ngôn ngữ và lao động là đặc trưng của con người”
B, Ngôn ngữ không mang tính bẩm sinh
- Khả năng bẩm sinh: ăn, ngủ, thở, vận động chân tay...
- Ngôn ngữ phải trải qua quá trình giao tiếp xã hội, học hỏi những
ngườixung quanh mới có được. lOMoAR cPSD| 58562220
Ví dụ: Nhà sử học Hêrôđốt và Hoàng đế Zêlan Utdin Acba tiến hành thí
nghiệm để xem đứa trẻ không được dạy bảo có biết đạo của mình, tiếng
nói tổ tiên, gọi tên các vị thần... hay không? Nuôi trong tháp, 12 năm:
không có kết quả.
Ví dụ: Năm 1920, mục sư Ấn Độ điều hành cô nhi viện phát hiện người sói.
Xảy ra tương tự với người gấu, người rừng, báo...
C, Ngôn ngữ không mang tính di truyền
- Di truyền: chủng tộc, màu mắt, màu da và tỉ lệ cơ thể
Người Việt: Chủng phương Nam
- Ngôn ngữ không có tính di truyền. Một đứa trẻ Việt ở Pháp sẽ nói
tiếngPháp và ngược lại; một quốc gia đa dân tộc sẽ phải dùng nhiều ngôn
ngữ; một quốc gia một dân tộc nhiều vùng vẫn dùng ngôn ngữ khác nhau.
D, Ngôn ngữ không đồng nhất với tiếng kêu của động vật
- Động vật giao tiếp với nhau bằng tiếng kêu: gọi bạn tình, tìm thức ăn,báo
nguy hiểm... Tiếng kêu bản chất là một phản xạ có điều kiện hoặc vô điều
kiện gắn với các kích thích trực tiếp (hệ thống tín hiệu thứ nhất) Liên hệ:
Có thể mở rộng bằng cách dạy tiếng nói cho động vật. - Ngôn ngữ gắn
với tư duy trừu tượng. Âm thanh để biểu thị khái niệm khi nó ở ngoài
hoàn cảnh cụ thể gắn với các kích thích trực tiếp (hệ thống tín hiệu thứ hai)
E, Ngôn ngữ KHÔNG mang tính cá nhân
- Trong hoạt động giao tiếp, mỗi người tự tạo ra lời nói của mình. Lời nói
mang đậm tính cá nhân và phụ thuộc vào hoàn cảnh giao tiếp.
- Tuy nhiên để người khác hiểu được lời nói của mình, mỗi cá nhân phảixây
dựng lời nói của mình trên những quy ước, quy tắc chung cho cả cộng
đồng. Những quy ước, quy tắc chung cho cả cộng đồng. Những quy ước,
quy tắc chung đó thuộc về ngôn ngữ.
- Liên hệ: Nhà triết học Hi Lạp Epirit từ thế kỷ II viết: “Một người phải
chân thành theo một đồng tiền chung lưu hành trong thành phố, không lOMoAR cPSD| 58562220
thể đi đúc một loại tiền mới cho mình và có tham vọng nó được thừa nhận.
Trong đời sống ai không muốn theo những lời nói đã được chấp nhận như
đồng tiền nọ, mà lại muốn tạo cho mình một lời nói riêng thì người đó đã
gần gần điên rồi.”
=> Kết luận: Ngôn ngữ không thuộc hiện tượng tự nhiên, không phải
hiện tượng cá nhân, vậy nó phải là hiện tượng xã hội (Nguyễn Thiện
Giáp, Dẫn luận ngôn ngữ học, tr.12)
- Theo quan điểm chủ nghĩa Mác, bản chất xã hội của ngôn ngữ thể hiệnở chỗ:
+ Phục vụ xã hội với tư cách phương tiện giao tiếp
+ Thể hiện ý thức xã hội
+ Sự tồn tại và phát triển của ngôn ngữ gắn liền với sự tồn tại và
phát triển của xã hội.
VD: Ông bà → bố mẹ → anh chị →… : coi trọng tuổi tác, giá trị + chịu
ảnh hưởng của Nho giáo
VD: Mặt trời lặn + mặt trời mọc → thuộc cộng đồng văn minh lúa nước
có đồng bằng, sông ngòi chằng chịt → phát triển nghề chăn nuôi, trồng
trọt, đánh bắt thủy sản nền khi khi quan sát mặt trời lớn lên - như cái cây
phát triển thì gọi là mọc, khi mặt trời khuất sau làn nước thì gọi là lặn.
VD: Xã hội hiện đại → xuất hiện những từ ngữ mới: internet, smartphone…
2, Ngôn ngữ là một hiện tượng xã hội đặc biệt
- Trong các hiện tượng xã hội, chủ nghĩa Mác phân biệt cơ sở hạ tầng
vàkiến trúc thượng tầng.
- Các hiện tượng xã hội bình thường phải thuộc về:
+ Kiến trúc thượng tầng: tổng thể những quan điểm, tư tưởng, chính trị,
pháp luật, tôn giáo, văn học nghệ thuật… và các cơ quan tương ứng với
chúng (Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ, Hội nhà văn…) lOMoAR cPSD| 58562220
+ Cơ sở hạ tầng: tổng thể những MQH sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế
cho xã hội tại giai đoạn phát triển. + Quan hệ sở hữu với tư liệu sản xuất
+ Quan hệ trong tổ chức và quản lí sản xuất
+ Quan hệ trong phân phối sản phẩm sản xuất
-> Ngôn ngữ là một hiện tượng xã hội đặc biệt: không thuộc KTTT, không thuộc CSHT.
- Mỗi CSHT hình thành nên một KTTT tương ứng với nó.
- Khi CSHT thay đổi thì KTTT cũng biến đổi theo.
- Khi CSHT cũ mất đi thì sớm hay muộn KTTT cũ cũng mất đi, KTTTmới
ra đời theo để đảm bảo sự tương ứng.
a, Ngôn ngữ không thuộc KTTT
- Ngôn ngữ biến đổi liên tục, không phụ thuộc vào tình trạng của CSHT:
không tạo ra cái mới mà chỉ hoàn thiện cái cũ + Quan điểm của Mác:
-> Cộng đồng cộng sản nguyên thủy: ngôn ngữ tổng hợp, nhiều
nghĩa của từ (các từ rời rạc, đa nghĩa)
-> Xã hội phân công lao động, ngành nghề: ngôn ngữ phân chia từ
loại, mệnh đề (các từ được liên kết lại trong câu, phân chia chứng năng cú pháp)
-> Xã hội có giai cấp: ngôn ngữ biến đổi hình thái học của câu (Biến
đổi hình thái cho phù hợp ngôi, thời, thì… Chẳng hạn: trang trọng
(vous), suồng sã (tu) trong tiếng Pháp)
B, Ngôn ngữ không có tính giai cấp (không thuộc một giai cấp nào).
Ngôn ngữ là của chung toàn xã hội, bao gồm các giai cấp đối kháng
nhau (gọi là “Ngôn ngữ dân tộc”)
-> Các giai cấp đối địch vẫn phải liên hệ về kinh tế
-> Các tiếng lóng, biệt ngữ giai cấp chưa phải là ngôn ngữ bởi vì
chúng không có hệ thống ngữ pháp và từ vựng cơ bản riêng, chúng
chỉ lưu hành trong phạm vi hẹp chứ không thể dùng làm phương
tiện giao tiếp chung của cả xã hội. lOMoAR cPSD| 58562220
- KTTT chỉ phản ánh những thay đổi trình độ phát triển của LLSX
sau khi những thay đổi đó đã gây ra những thay đổi trong CSHT.
Phạm vi tác động của ngôn ngữ rộng hơn KTTT .
2. Giải thích và chứng minh các chức năng xã hội của ngôn ngữ
A, Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp q uan trong nhất của con người
(Chức năng giao tiếp) *
Dẫn nhập: Giao tiếp là gì? Có thể sử dụng những phương tiện nào để giao tiếp? *
Hãy chứng minh ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất
xétở các bình diện sau: -
Xét trong lịch sử: ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp có lịch sử lâu
đời nhất. Các phương tiện giao tiếp khác ra đời muộn hơn, thậm chí mới
xuất hiện gần đây (chữ viết, các biển chỉ đường, hình vẽ trong ngành giao
thông, các tín hiệu điện báo, các mã hiệu trong quân sự...). -
Xét về không gian, phạm vi sử dụng: ngôn ngữ phục vụ cho việc
giao tiếp của con người ở khắp mọi nơi, ở tất cả các lĩnh vực hoạt động của
con người, ở tất cả các nghề nghiệp, tất cả các lứa tuổi, các thế hệ -
Xét về khả năng, hiệu quả giao tiếp: ngôn ngữ giúp cho con người
giao tiếp với nhau và trao đổi nhận thức, tư tưởng, tình cảm với các sắc
thái tinh vi, tế nhị nhất. -
Xét phương tiện ngôn ngữ trong mối quan hệ với các phương tiện
giao tiếp khác: chính nhờ có ngôn ngữ và giao tiếp bằng ngôn ngữ mà
trong xã hội loài người mới dần dần được nảy sinh và hình thành các
phương tiện giao tiếp khác. -
Xét về khả năng sử dụng ngôn ngữ để giải thích về chính nó: chức năng siêu ngôn ngữ. lOMoAR cPSD| 58562220
B, Ngôn ngữ là công cụ của nhận thức, tư duy (Ngôn ngữ là hiện thực trực
tiếp của tư tưởng)
* Hãy giải thích về hai giai đoạn của hoạt động nhận thức:
- Nhận thức cảm tính: các giác quan
- Nhận thức lí tính: sử dụng các thao tác tư duy như phân tích, suy luận,tổng
hợp, khái quát, so sánh, đối chiếu,... để hình thành khái niệm, khái quát
thông tin về sự vật hiện tượng. (suy nghĩ thầm)
→ Ngôn ngữ đã tham gia vào nhận thức lí tính. Kể cả khi con người suy
nghĩ thầm thì ngôn ngữ cũng đã góp phần vào hoạt động đó.
* Ngôn ngữ và tư duy có quan hệ mật thiết như thế nào?
- Ngôn ngữ và tư duy có quan hệ mật thiết (tr.17)
+ Ngôn ngữ là công cụ của HĐ nhận thức, tư duy. Ngôn ngữ tham gia trực
tiếp và quá trình hình thành nhận thức và tư duy của con người. Kết quả
của HĐ tư duy sẽ làm hình thành các khái niệm - những thuộc tính cơ bản,
chung nhất của sự vật hiện tượng và các khái niệm này sẽ được biểu đạt nhờ ngôn ngữ.
+ Ngôn ngữ đóng vai trò lưu trữ, bảo toàn và cố định hóa các kết quả
nhận thức, tư duy của con người và loài người từ thế hệ này sang thế hệ khác.
+ Ngôn ngữ là phương tiện vật chất để thể hiện tư duy. Nội dung nhận thức:
“cái được biểu đạt”; vỏ ngôn ngữ - âm thanh, chữ viết: “cái biểu đạt”-
+ Ngôn ngữ là công cụ để truyền đạt kết quả nhận thức, tư duy trong HĐ
giao tiếp giữa các cá nhân.
* Ngôn ngữ và tư duy không đồng nhất như thế nào Hãy
phân tích và lấy ví dụ trên 3 phương diện sau: - Khác nhau về phạm trù
- Khác nhau về tính bản sắc dân tộc và tính quy luật chung- Đơn vị không đồng nhất lOMoAR cPSD| 58562220
Ngôn ngữ là hiện thực trực tiếp của tư tưởng Ngôn ngữ Tư duy Khác nhau
Thuộc phạm trù vật chất
Thuộc phạm trù tinh thần
về phạm trù (âm thanh, chữ viết)
(phán đoán, khái niệm,... tồn
tại trong bộ óc con người)
Khác nhau NN thuộc về từng dân tộc TD là quy luật chung cho
về tính bản nên mang nên bản sắc dân toàn nhân loại (tất cả dân tộc). sắc dân tộc
Mỗi dân tộc có thể tiếp nhận và tỉnh quy tộc.
được kết quả tư duy của dân luật chung
VD: ngựa ô, chó mực, gà tộc khác. VD: “màu đen”:
ác, mèo mun, tóc huyền,... màu sắc tối, đối lập với màu trắng Đơn
- Cùng 1 khái niệm nhưng 1 khái niệm trong tư duy vị
có thể biểu thị bằng nhiều
không đồng từ. VD: chết, ngoẻo, hi nhất
sinh, từ trần,... cùng biểu
thị 1 khái niệm trong tư duy
là “không còn sống”. -
Nhiều khái niệm biểu thị
bằng 1 từ. VD: “đá” (hòn
đá; hoạt động “đá”; trạng thái bỏ người yêu,...) - Trong NN có những từ
không biểu hiện khái niệm. VD: ối, ái, ôi, a,... lOMoAR cPSD| 58562220
2.3. Các chức năng khác
- Chức năng lưu trữ: kết quả của hoạt động nhận thức và tư duy
- Chức năng thẩm mĩ: làm chất liệu và phương tiện của sáng tạo vănchương
- Chức năng siêu ngôn ngữ: dùng ngôn ngữ để giải thích chính nó
Nhiệm vụ 2: Tóm tắt chương II, chương III vào vở
Chương 3: NGÔN NGỮ LÀ MỘT HỆ THỐNG TÍN HIỆU ĐẶC BIỆT
I, Ngôn ngữ là một hệ thống tín hiệu đặc biệt
1, Khái niệm về “tín hiệu” và tính chất của tín hiệu:
A, Khái niệm tín hiệu
Tín hiệu là sự vật, hiện tượng hoặc thuộc tính vật chất nào đó có khả năng
tác động vào giác quan con người, làm cho con người cảm nhận được, từ
đó suy diễn đến một cái gì đó ngoài bản chất vốn có của sự vật hiện tượng
hoặc thuộc tính vật chất đó Ví dụ: "ghế"
-> Cái biểu hiện (signifier): âm thanh/chữ viết "ghế"
-> Cái được biểu hiện (signified): nghĩa của từ "bàn" (chỉ đồ dùng, có hai chân) các
B, Tính chất của tín hiệu
- Tất cả các tín hiệu đều bao gồm hai mặt:
+ Cái biểu hiện: Một SVHT hoặc thuộc tính vật chất tác động đến giác
quan của con người và con người cảm nhận được (âm thanh, màu sắc, ánh
sáng, hình vẽ, vật thể…)
+ Cái được biểu hiện: Đại diện cho một cái gì đó không phải là chính nó. -
Mỗi tín hiệu còn nằm trong một hệ thống nhất định. Nếu ở ngoài hệ thống
đó, nó không còn là tín hiệu nữa, hoặc chuyển thành một tín hiệu khác.
Ví dụ: Trong trò chơi cờ vua, hình con mã (ngựa) là một tín hiệu biểu trưng
cho quân mã, với cách di chuyển đặc trưng. Nhưng nếu đặt quân mã đó lOMoAR cPSD| 58562220
vào trong một hộp đồ chơi trẻ em, tách khỏi bàn cờ và quy tắc chơi, thì nó
không còn mang ý nghĩa là một quân cờ nữa — tức là không còn là một tín
hiệu trong hệ thống cờ vua.
2, Ngôn ngữ là một hệ thống tín hiệu:
A, Tính hai mặt: CBĐ (âm thanh, chữ viết) và CĐBĐ (nội dung, ý nghĩa)
→ MQH chặt chẽ, gắn bó tạo thành 1 chỉnh thể tín hiệu thống nhất. Ví dụ:
Từ "hoa" gồm hai mặt không thể tách rời — âm thanh /hoa/ là cái biểu đạt
(CBĐ), còn hình ảnh, khái niệm về một loài thực vật có cánh hoa nhiều
màu là cái được biểu đạt (CĐBĐ). Nếu chỉ có âm thanh /hoa/ mà người
nghe không hiểu nó biểu đạt điều gì, thì chưa hình thành tín hiệu hoàn chỉnh.
B, Giá trị khu biệt : Mỗi tín hiệu sẽ có giá trị riêng ở trong hệ thống.
(Tham khảo Dẫn luận ngôn ngữ học - Nguyễn Thiện Giáp)
Ví dụ: Trong tiếng Việt, từ “má” khác với “ma” chỉ vì sự khác biệt của một
âm thanh (âm cuối /s/ và //). Nhờ sự khác biệt này, mỗi từ mới có giá trị
riêng và không thể thay thế cho nhau. Nếu không có hệ thống các từ khác
để làm nền, từ “má” sẽ không còn ý nghĩa riêng biệt. C, Tính vật chất:
Cái biểu đạt mang tính vật chất (âm thanh, chữ viết) Ví dụ: Chúng ta chỉ
có thể giao tiếp bằng ngôn ngữ khi cái biểu đạt mang hình thức vật chất
như âm thanh mà tai nghe được, hoặc chữ viết mà mắt thấy được. Nếu
không tồn tại ở dạng vật chất, người khác không thể tiếp nhận thông điệp.
D, Tính võ đoán: MQH giữa CBH và CĐBH là MQH KHÔNG có lí do.
V í dụ : Không có lý do nội tại nào buộc người Việt phải gọi cái để ngồi
“ghế” mà không phải là từ khác. Đó là sự quy ước. Tuy nhiên, với từ như
“leng keng” (mô phỏng tiếng chuông), mối quan hệ giữa âm thanh và ý
nghĩa phần nào có thể lý giải được, nên mức độ võ đoán thấp hơn. Lưu ý:
Mức độ võ đoán là khác nhau giữa các từ. Có những từ thì mức độ võ đoán lOMoAR cPSD| 58562220
thấp. VD: Các từ tượng thanh, mô phỏng âm thanh, từ tượng hình: MQH
CBH và CĐBH là có thể phần nào lí giải được.
3, Ngôn ngữ là một hệ thống tín hiệu đặc biệt:
- Số lượng các đơn vị lớn
- Giá trị đồng đại - lịch đại
- Tính độc lập tương đối - Tính đa trị
- Nhiều cấp độ khác nhau
- Nhiều hệ thống khác nhauII, Hệ thống ngôn ngữ:
* Khái niệm hệ thống và cấu trúc:
- Hệ thống là tổng thể các yếu tố, có liên hệ qua lại và quy định lẫn nhau,
tạo nên một chỉnh thể - Lưu ý:
+ 1 yếu tố khi tham gia vào hệ thống có thêm những đặc điểm khác với
chính nó khi không ở trong hệ thống.
+ Hệ thống phức tạp có nhiều cấp độ khác nhau.
V í dụ 1 : Hệ thống trường học: Gồm Bộ GD&ĐT – Sở GD – Phòng GD
– Trường học – Lớp học – Học sinh. Mỗi cấp vừa hoạt động độc lập ở mức
độ nhất định, vừa chịu sự điều phối của cấp trên.
V í dụ 2 : Hệ thống cơ thể người: Gồm hệ tuần hoàn – hô hấp – tiêu hóa
– thần kinh – vận động… Mỗi hệ lại bao gồm các bộ phận nhỏ hơn (như
hệ tuần hoàn có tim, mạch máu...). Tất cả phối hợp chặt chẽ để đảm bảo sự sống.
- Cấu trúc được hiểu là tổng thể các mối quan hệ trong hệ thống. Cấu trúccó
thể được trừu tượng hóa và thường được biểu hiện thành các mô hình, bảng biểu, …
- Ví dụ: Trong một ban nhạc, có các yếu tố như ca sĩ, tay trống, người chơi
guitar, keyboard... Nếu chỉ có các yếu tố này mà không phối hợp, không
chia vai, thì không tạo thành một buổi biểu diễn hoàn chỉnh. Cấu trúc lOMoAR cPSD| 58562220
chính là cách các vai trò phối hợp: ca sĩ hát chính, nhạc đệm theo nhịp,
người phối khí điều chỉnh âm thanh.
1, Các đơn vị chủ yếu trong hệ thống ngôn ngữ: A, Âm vị:
- Âm vị là đơn vị ngữ âm nhỏ nhất mà người ta có thể phân được trong chuỗi lời nói.
- Chức năng của âm vị: Nhận cảm và phân biệt nghĩa.
V í dụ : Trong hai từ “ba” và “ma”, chỉ khác nhau ở âm đầu: /b/ và /m/.
Hai âm này là hai âm vị khác nhau vì chúng làm thay đổi nghĩa của từ. →
Như vậy, /b/ và /m/ có chức năng phân biệt nghĩa trong hệ thống tiếng Việt. Tiếng Việt: - 23 phụ âm - 11 nguyên âm đơn
- 3 nguyên âm đôiB, Hình vị:
- Hình vị là một hay một chuỗi kết hợp vài âm vị.
- Chức năng: Hình vị là đơn vị nhỏ nhất có nghĩa tham gia vào việc cấu tạo
từ hoặc biến đổi từ.
- Ví dụ: Trong từ "nhà cửa", có hai hình vị là "nhà" và "cửa", mỗi hình vị
đều mang nghĩa riêng.
→ Đây là từ ghép, gồm hai hình vị tự do (có thể đứng độc lập). C, Từ:
- Từ là chuỗi kết hợp của một hay một vài hình vị.
- Chức năng: Từ là đơn vị nhỏ nhất có nghĩa, độc lập để tạo câu. Chức năng
của từ: Chức năng tạo câu, chức năng định danh D, Câu:
- Câu là chuỗi kết hợp của một hay nhiều từ.
- Chức năng của nó là chức năng thông báo (truyền đi được 1 nội dung
thông điệp đầy đủ: 1 kinh nghiệm, 1 thông tin, 1 tư tưởng, 1 nhận xét,...)
- Câu chia theo mục đích nói: Câu nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm thán,
câu trần thuật, câu phủ định lOMoAR cPSD| 58562220
2, Các quan hệ chủ yếu trong hệ thống ngôn ngữ - Quan hệ cấp bậc + Quan hệ bao hàm + Quan hệ thành tố
- Quan hệ đồng nhất và đối lập
- Quan hệ ngang/ngữ đoạn/tuyến tính (syntagmaticalrelation)
- Quan hệ dọc/liên tưởng/hệ hình (associative relation) Lưu ý:
- QH cấp bậc, QH đồng nhất và đối lập xảy ra giữa các đơn vị cùng cấp
độ (âm vị, hình vị, từ, câu); nhưng cũng có thể xảy ra giữa các đơn vị khác cấp độ.
- QH ngữ đoạn, QH liên tưởng xảy ra giữa các đơn vị cùng cấp độ A,
Quan hệ đồng nhất và đối lập:
- Quan hệ đồng nhất giúp ta sự giống nhau giữa các đơn vị, để phân chia
thành âm vị, hình vị, từ. Ví dụ: Câu: “Trẻ em vui chơi ngoài trời.”
+ Từ (đơn vị ngữ pháp nhỏ nhất có thể dùng độc lập):
→ trẻ, em, vui chơi, ngoài, trời → 5 từ
+ Hình vị (đơn vị nhỏ nhất mang nghĩa, dùng để cấu tạo từ):
→ trẻ, em, vui, chơi, ngoài, trời → 6 hình vị
→ Trong đó “vui chơi” gồm 2 hình vị: vui và chơi
+ Âm vị (đơn vị âm thanh nhỏ nhất, có chức năng nhận cảm và phân biệt nghĩa):
→ Hình vị trẻ gồm các âm vị đoạn tính: /t/, / /, / / và âm vị siêu đoạn tínhɾ ɛ là thanh ngã
- Quan hệ đối lập giúp ta nhận ra sự khác biệt giữa các đơn vị. Ví dụ:
+ Từ “vui chơi” có chức năng tạo câu >< Hình vị “vui”, “chơi” chỉ có
chức năng cấu tạo từ lOMoAR cPSD| 58562220
→ Đối lập về chức năng giữa từ và hình vị
+ Âm vị /t/ là phụ âm >< Âm vị / / là nguyên âmɛ
→ Đối lập về loại âm vị
+ Thanh ngã trong “trẻ” >< Thanh ngang trong “em” →
Đối lập về thanh điệu (âm vị siêu đoạn tính)
B, Quan hệ cấp bậc:
- Quan hệ bao hàm: Đơn vị ở cấp độ lớn hơn sẽ bao hàm đơn vị ở cấp độ
nhỏ hơn. Theo đó: câu bao hàm từ, từ bao hàm hình vị, hình vị bao hàm âm vị.
- Quan hệ thành tố: Đơn vị ở cấp độ nhỏ hơn sẽ là thành tố cấu tạo nên đơn
vị ở cấp độ lớn hơn: Theo đó: âm vị là thành tố cấu tạo nên hình vị, hình
vị là thành tố cấu tạo nên từ; từ là thành tố để cấu tạo nên câu.
Ví dụ : Câu: "Học sinh chăm chỉ học tập."
+ Từ: học, sinh, chăm, chỉ, học, tập
+ Hình vị: học, sinh, chăm, chỉ, học, tập (vì đây đều là từ đơn hoặc từ ghép
chính phụ không biến hình)
+ Âm vị: /h/, / /, /k/ (trong “học”); /s/, /i/, /ŋ/ (trong “sinh”), v.v.ɔ C,
Quan hệ liên tưởng:
- Là quan hệ giữa các yếu tố có thể thay thế được cho nhau trong một vị trí của chuỗi lời nói.
- Ví dụ: Trong cụm “hiền hậu”, ta có thể thay thế “hiền hậu” bằng: vui
tính, nghiêm khắc, rộng lượng, dịu dàng… → các từ này có quan hệ liên
tưởng với nhau, vì chúng có thể cùng xuất hiện ở vị trí miêu tả tính cách. + Câu gốc:
→ Cô giáo rất hiền hậu.
+ Câu thay thế (giữ cấu trúc, thay yếu tố):
→ Cô giáo rất vui tính. lOMoAR cPSD| 58562220
→ Cô giáo rất nghiêm khắc.
→ Cô giáo rất rộng lượng.
→ Cô giáo rất dịu dàng.
Các từ “hiền hậu”, “vui tính”, “nghiêm khắc”… có quan hệ theo trục
dọc: cùng loại (tính từ chỉ phẩm chất), có thể thay thế cho nhau tại cùng
một vị trí trong câu.
D, Quan hệ ngữ đoạn
- Là quan hệ giữa các yếu tố nối kết nhau thành chuỗi khi ngôn ngữ đi vào
hoạt động. Cơ sở của quan hệ này là TÍNH HÌNH TUYẾN của ngôn ngữ.
Các đơn vị bắt buộc phải nối kết lần lượt trong chuỗi ngữ lưu.
Ví dụ: Cô ấy – đang – đọc – sách.
+ Các đơn vị khác nhau trong hệ thống từ vựng có thể tồn tại đồng thời
(cô ấy, chị ấy, đang, sẽ, đọc, viết, sách, truyện…), nhưng khi đi vào lời nói,
chúng phải sắp xếp theo trình tự tuyến tính – không thể xuất hiện đồng loạt:
Cô ấy Cô ấy đang Cô ấy đang đọc
Cô ấy đang đọc sách
Các từ nối tiếp nhau để tạo thành một chuỗi, thể hiện quan hệ ngữ đoạn,
tức quan hệ theo trục ngang.
Chương 4, 5: PHÂN LOẠI NGÔN NGỮ THEO NGUỒN GỐC VÀ THEO LOẠI HÌNH Tiểu kết:
- Tiếng Việt có nguồn gốc bản địa, thuộc họ Nam Á, dòng Môn –
Khmer,nhánh Việt – Mường
- Tiếng Việt có quan hệ láng giềng với nhiều ngôn ngữ khác nhau ngoài họ
Nam Á như nhóm Tày – Thái, nhóm Mã Lai – Đa Đảo,... Tiếng Việt có
quan hệ tiếp xúc với tiếng Hàn (không có quan hệ họ hàng..) - Tiếng Việt
đã phát triển qua 5 giai đoạn lịch sử
- Chữ viết tiếng Việt: chữ Hán, chữ Nôm và chữ Quốc ngữ lOMoAR cPSD| 58562220
- Phương pháp xác định nguồn gốc của ngôn ngữ là phương pháp so sánh – lịch sử. Mục tiêu
1. Giải thích phương pháp so sánh lịch sử và so sánh loại hình.
2. Nắm được nguồn gốc tiếng Việt (thuộc họ Nam Á, nhánh Môn-Khmer, nhóm Việt-Mường).
3. Nhận biết đặc điểm loại hình tiếng Việt.
4. So sánh đặc điểm loại hình tiếng Việt với ngoại ngữ khác qua ví dụ minh họa.
I, Phân loại ngôn ngữ theo nguồn gốc:
1. Khái niệm quan hệ cội nguồn
- Trong lịch sử, có những ngôn ngữ mà vì lí do nào đó bị chia tách thành
nhiều ngôn ngữ khác nhau. Ngôn ngữ gốc thường được gọi là “ngôn ngữ
mẹ” hoặc “ngôn ngữ cơ sở”.
- Ngôn ngữ mẹ (Ngôn ngữ cơ sở/ngữ hệ/họ ngôn ngữ) -> Dòng -> Nhánh -> Chi
=> Như vậy, về nguyên tắc có thể tìm tòi ngược dòng thời gian lịch sử của
những ngôn ngữ được giả định là vốn cùng “sinh ra” từ ngôn ngữ mẹ, để
quy chúng thành các nhóm, chi, ngành, dòng… khác nhau tùy theo mức độ quan hệ nhiều hay ít
- Marx và Engels đã nói: “Nguồn gốc của xu thế không hề biến đổi của sự
phân li là ở trong những phần tử của tổ chức thị tộc;… Vì các thị tộc ở
vào những khu vực xa cách nhau, nên không khỏi thành ra có sự khác
nhau trong ngôn ngữ…sự xa cách có tính chất địa phương – về mặt không
gian – dần dần dẫn tới sự xuất hiện của những hiện tượng khác nhau trong ngôn ngữ” Ví dụ:
· Họ ngôn ngữ Phi – Á: gồm các ngôn ngữ như tiếng Ả Rập, tiếng Do Thái,
tiếng Amhara (Ethiopia)... lOMoAR cPSD| 58562220
· Họ ngôn ngữ Niger – Congo: gồm tiếng Yoruba, tiếng Swahili, tiếng Zulu…
· Họ ngôn ngữ Altai (giả định): gồm tiếng Mông Cổ, tiếng Thổ Nhĩ Kỳ,
tiếng Kazakh, tiếng Uzbek… 2. Phương pháp so sánh - lịch sử
A, Phương pháp xác định: - Nội dung:
+ So sánh các từ và dạng thức của từ tương đương nhau về mặt ý nghĩa và
âm thanh trong các ngôn ngữ khác nhau dựa vào tư liệu ngôn ngữ sống
cũng như sự kiện, hiện tượng trên văn bia, thư tịch cổ.
+ Tìm ra quy luật tương ứng về: ✓ Ngữ âm ✓ Từ vựng ✓ Ngữ pháp
+ Đưa ra kết luận về quan hệ họ hàng giữa các ngôn ngữ - Lưu ý:
+ Việc so sánh tiến hành trước hết ở lĩnh vực từ vựng: Chỉ hạn chế trong lớp từ vựng cơbản
+ Các đối tượng dùng để so sánh chỉ tương đương về nghĩa.Sự khác nhau
diễn ra một cách có quy luật, được quan sát thấy ở hàng loạt từ. + Phương
pháp diễn ra với nhiều từ, kết hợp so sánh trong lĩnh vực dân tộc học, khảo
cổ học, văn hóa Ví dụ: Tiếng Việt Tiếng Mường lOMoAR cPSD| 58562220 Cua Coa Cái Cá Cây Cây Cột Cọc Bà Pà Béo Péo Bơi Pơi Bọc Pọc Mắm Bắm Mía Bía Mênh Bênh Mỏ Bỏ -
Ba mặt: ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp của ngôn ngữ biến đổi không đồng đều. -
“Hầu như trong mỗi từ hoặc mỗi hình thức của từ lúc nào cũng có
một cái gì đó mới và một cái gì đó cũ”. -
Sự biến đổi ngữ âm không phải là những biến đổi hỗn loạn mà thường
có lí do, có quy luật và theo hệ thống B, Một số họ ngôn ngữ thường được nói đến:
Kết quả phân loại
❖ Ngữ hệ/ Họ ngôn ngữ: Các ngôn ngữ có chung ngôn ngữ gốc❖ Dòng
ngôn ngữ: Trong một họ, các ngôn ngữ có chung một gốc trực tiếp hơn
❖ Nhánh ngôn ngữ: Trong một dòng, các ngôn ngữ có chung một gốc trực tiếp hơn ❖ Chi ngôn ngữ… 20 họ ngôn ngữ
Một số họ ngôn ngữ chủ yếu lOMoAR cPSD| 58562220
- Họ Ấn – Âu (tiếng anh, pháp) - Họ Xmit - Hmit - Họ Kapkadơ - Họ Ugo - Phần Lan - Họ Tuyêc - Họ Mông Cổ
- Họ Hán Tạng (tiếng Hán) - Họ Môn - Khmer - Họ Mã Lai - Đa Đảo
- Các ngôn ngữ của thổ dân Châu Phi: + Các ngôn ngữ Băngtu
+ Các ngôn ngữ Bantoit (đông)
+ Các ngôn ngữ Bantoit (trung tâm)
+ Các ngôn ngữ Bantoit (tây) + Các ngôn ngữ Mando + Các ngôn ngữ Gvinay + Các ngôn ngữ Xongai + Các ngôn ngữ Kanuriteda
+ Các ngôn ngữ trung và đông Xudang + Các ngôn ngữ Kocdophang + Các ngôn ngữ Nilot
- Các ngôn ngữ Bắc Mĩ: Angonkin, Xiu, Moxo, Khoka,…- Các ngôn ngữ
Trung Mĩ: Maija, Otomang, Chipcha….
- Các ngôn ngữ Nam Mĩ: Tubi, Kechoa, Pan, Karip…3, Vấn đề nguồn gốc tiếng Việt:
A, Nguồn gốc tiếng Việt:
- Tiếng Việt có nguồn gốc từ ngữ hệ Nam Á (Austroasiatic). Cụ thể hơn,
nó thuộc dòng Môn-Khmer (Mon-Khmer) và nằm trong nhánh ViệtMường (Viet-Muong).