Tài liệu môn pháp luận đại cương về kiểu Nhà nước và các kiểu nhà nước đặc trưng | Trường Đại học sư phạm kỹ thuật TP Hồ Chí Minh

Kiểu nhà nước là tổng thể những dấu hiệu (đặc điểm) cơ bản, đặc thù, đặc trưng của nhà nước, thể hiện bản chất giai cấp và những điều kiện tồn tại và phát triển của nhà nước trong một hình thái kinh tế xã hội nhất định. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Thông tin:
11 trang 4 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Tài liệu môn pháp luận đại cương về kiểu Nhà nước và các kiểu nhà nước đặc trưng | Trường Đại học sư phạm kỹ thuật TP Hồ Chí Minh

Kiểu nhà nước là tổng thể những dấu hiệu (đặc điểm) cơ bản, đặc thù, đặc trưng của nhà nước, thể hiện bản chất giai cấp và những điều kiện tồn tại và phát triển của nhà nước trong một hình thái kinh tế xã hội nhất định. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

54 27 lượt tải Tải xuống
Phần 1. Khái niệm và đặc điểm kiểu nhà nước.
1.1. Khái niệm kiểu nhà nước
Kiểu nhà nước là tổng thể những dấu hiệu (đặc điểm) cơ bản, đặc thù,
đặc trưng của nhà nước, thể hiện bản chất giai cấp và những điều kiện tồn
tại và phát triển của nhà nước trong một hình thái kinh tế xã hội nhất
định. Kiểu nhà nước là một trong những khái niệm cơ sở có ý nghĩa rất
quan trọng của lý luận về nhà nước và pháp luật. Nhờ khái niệm kiểu nhà
nước chúng ta có thể nhận thức được một cách cụ thể và lôgíc về bản chất
và ý nghĩa xã hội của các nhà nước được xếp vào cùng một loại, về
những điều kiện tồn tại và phát triển của các nhà nước đó.
1.2. Một số đặc điểm cơ bản chung của các kiểu nhà nước
- Nhà nước được đặc trưng bởi sự hiện diện của một bộ máy quyền
lực đặc biệt với chức năng quản lý và cưỡng chế.
- Nhà nước có quyền tối cao trong việc quyết định những vấn đề đối
nội và đối ngoại.
- Xác lập chủ quyền quốc gia và phân chia dân cư theo lãnh thổ hành
chính để quản lý.
- Ban hành hệ thống quy tắc xử sự chung của quốc gia để thiết lập và
duy trì trật tự xã hội phù hợp lợi ích giai cấp thống trị cùng lợi ích quốc
gia, đồng thời đảm bảo thực hiện bằng sức mạnh cưỡng chế.
- Quy định bằng pháp luật và thực hiện việc thu thuế bắt buộc đối với
cá nhân và tổ chức trong lãnh thổ quốc gia để thiết lập nền tài chính
công.
Phần 2.Kiểu nhà nước chủ nô
2.1. Bản chất nhà nước
2.1.1. Tính giai cấp
Gồm 2 giai cấp cơ bản là nô lệ và chủ nô. Người nô lệ cũng bị
coi là thứ tư liệu sản xuất thuộc sở hữu của giai cấp chủ nô, nô lệ
bị bóc lột một cách tàn nhẫn. Do đó, tình trạng này dẫn tới mâu
thuẫn giữa hai giai cấp ngày càng trở nên gay gắt và không thể
điều hòa được.
- Với nhà nước phương Tây, tính giai cấp được thể hiện rất sâu
sắc và mâu thuẫn giữa chủ nô và nô lệ rất rõ rệt. Nô lệ là bộ phận
dân cư đông đảo trong xã hội, là lực lượng sản xuất chủ yếu
nhưng địa vị xã hội vô cùng kém. Họ bị coi là tài sản thuộc sở hữu
của chủ nô, chủ nô có quyền tuyệt đối với nô lệ. Nguồn nô lệ
trong nhà nước này chủ yếu từ các cuộc chiến tranh. Chính vì vậy,
đấu tranh giai cấp thường xuyên xảy ra ở mức độ ngày càng gay
gắt.
- Ngược lại, trong nhà nước phương Đông, do nô lệ không
phải là lực lượng sản xuất chủ yếu mà là công xã nông thôn nên
mâu thuẫn giữa chủ nô và nô lệ trong nhà nước này không thể
hiện sâu sắc như nhà nước phương Tây. Công xã nông thôn được
chia đều ruộng đất thuộc sở hữu nhà nước để tự canh tác và nộp
thuế cho nhà nước. Họ vẫn có quyền lập gia đình, thậm chí còn
được coi là một thành viên trong gia đình.
2.1.2. Tính xã hội
Xét về mặt xã hội thì nhà nước chủ nô là một tổ chức sinh ra
để tổ chức, quản lý xã hội chiếm hữu nô lệ thay thế cho tổ chức
thị tộc, bộ lạc không còn phù hợp nữa Là một trong những hình .
thức tổ chức của xã hội chiếm hữu nô lệ, nhà nước chủ nô có trách
nhiệm tổ chức và quản lý một số lĩnh vực quan trọng của đời sống
xã hội vì sự tồn tại và phát triển của cả xã hội. Nhà nước chủ nô
tiến hành một số hoạt động vì sự tồn tại và phát triển chung của
toàn xã hội như tổ chức quản lý kinh tế ở quy mô lớn, quản lý đất
đai, khai hoang, xây đựng và quản lý các công trình thủy lợi... làm
cho đất nước ngày một phát triển, từng bước nâng cao đời sống
cho nhân dân. So với nhà nước phương Tây, nhà nước phương
Đông thể hiện tính xã hội rõ nét hơn. Trong nhà nước phương
Đông, do nhu cầu của cả cộng đồng xã hội mà việc tổ chức dân cư
tiến hành chống ngoại xâm, quản lý đất đai và các hoạt động xã
hội khác nhằm duy trì đời sống chung của cộng đồng.
2.2. Chức năng của nhà nước
2.2.1. Chức năng đội nội
- Chức năng củng cố bảo vệ sở hữu của chủ đối với liệu sản
xuất và nô lệ: Đây là chức năng thể hiện được bản chất của nhà nước chủ
nô. Giai cấp chủquyền sở hữu tuyệt đối về tư liệu sản xuất sức
sản xuất từ nô lệ. Bên cạnh đó, nhà nước chiếm hữu chủ nô còn quy định
những biện pháp khác nhau nhằm trừng phạt nghiêm khắc đối với những
hành vi xâm phạm tới sở hữu của chủ nô.
- Chức năng đàn áp bằng quân sự đối với sự phản kháng của lệ
các tầng lớp nhân dân lao động khác: Xuất phát từ mẫu thuẫn sâu sắc
giữa giai cấp chủ giai cấp lệ nhà nước chủ đã thực hiện
đàn áp dã man bằng quân sự đối với các cuộc nổi dậy, phản kháng của nô
lệ và những người lao động.
- Chức năng đàn áp về mặt tưởng: Bên cạnh việc đàn áp lệ bằng
biện pháp quân sự, giai cấp chủ còn sử dụng các biện pháp về
tưởng, tôn giáo để đàn áp và bóc lột nô lệ.
2.2.2. Chức năng đối ngoại
– Chức năng tiến hành chiến tranh xâm lược: Nhằm tăng cường số nô lệ
của quốc gia mình, chiến tranh chính là một trong những phương tiện chủ
yếu của nhà nước nô lệ sử dụng nhằm thôn tính và cướp bóc mở rộng
lãnh thổ của mình.
Chức năng phòng thủ đất nước: Cùng với chức năng xâm lược thì nhà
nước nô lệ cũng chú trọng tới phòng thủ đất nước nhằm chống lại các
cuộc xâm lược từ bên ngoài.
2.3. Bộ máy nhà nước
Bộ máy của nhà nước chủ nô chủ yếu là bộ máy quân sự và cảnh sát.
Ở giai đoạn đầu, bộ máy nhà nước chủ nô còn đơn giản và mang đậm dấu
ấn của của hệ thống cơ quan quản hội thị tộc – bộ lạc. Giữa các
quan chưa sự phân định về chức năng. Chuyển sang giai đoạn sau,
cùng với sự phát triển đa dạng của các chức năng nhà nước nên bộ máy
nhà nước chủ càng trở nên cồng kềnh, quan liêu. Nhìn chung bộ máy
nhà nước chủ nô đều có các cơ quan: quân đội, cảnh sát, toà án phát triển.
Việc tổ chức bộ máy nhà nước mang tính tự phát, người đứng đầu thường
làm hết mọi công việc. Nhà nước được chia thành các đơn vị hành chính
lãnh thổ và tổ chức bộ máy theo cấp, hình thành nên hệ thống các cơ quan
nhà nước từ trung ương tới địa phương. Ở các nhà nước chủ nô khác nhau
do hình thức chính thể khác nhau, chức năng cụ thể của nhà nước cũng có
những biểu hiện khác nhau, do đó bộ máy nhà nước trong từng quốc gia
chiếm hữu nô lệ cũng có những điểm khác biệt
Đối với nhà nước ở phương Tây, tổ chức nhà nước khá hoàn thiện,
trong bộ máy nhà nước đã phân thành các cơ quan nhà nước với cách
thức tổ chức và hoạt động dân chủ. Điểm nổi bật trong nhà nước phương
Tây chính là phân định rõ ràng giữa các cơ quan trong việc lập pháp,
hành pháp và tư pháp. 
Đối với nhà nước ở phương Đông, tổ chức bộ máy đơn giản hơn so
với nhà nước phương Tây. Nhà Vua có toàn quyền thực thi quyền lực nhà
nước. Các quan lại từ trung ương tới địa phương là bề tôi của nhà vua và
giúp việc cho nhà vua.
2.4. Hình thức của nhà nước
2.4.1. Hình thức chính thể
Lịch sử phát triển của nhà nước chủ nô gắn với các hình thức
chính thể: quân chủ, cộng hoà dân chủ, cộng hoà quý tộc.
- Chính thể quân chủ
Đặc trưng của hình thức này là quyền lực nhà nước tập trung toàn
bộ vào trong tay người đứng đầu nhà nước (hoàng đế, vua) . Người
đứng đầu nhà nước có toàn quyền quyết định vận mệnh quốc gia,
cũng như vận mệnh của từng thành viên trong quốc gia đó, chức vụ
này được truyền lại theo nguyên tắc cha truyền con nối.
- Chính thể cộng hòa ( thể hiện rõ nét ở phươngTây)
+ Chính thể cộng hòa dân chủ
Hội nghị sẽ bầu ra các cơ quan nhà nước và các cá nhân thực thi
quyền lực nhà nước theo những nhiệm kỳ nhất định. Mọi nam công
dân trưởng thành đều được tham gia Hội nghị nhân dân. Nô lệ,
kiều dân, phụ nữ, nô lệ đã được giải phóng không được tham gia
bầu cử, thực chất của hình thức dân chủ này là dân chủ chủ nô.
+ Chính thể cộng hòa quý tộc
Quyền lực nhà nước (chủ yếu quyền lập pháp) nằm trong tay
một hội đồng mà thành viên được bầu ra từ các quý tộc giàu có
nhất và họ nắm giữ chức vụ suốt đời. Bên cạnh đó có các cơ quan
thực hiện quyền hành pháp và quyền tư pháp cũng được hình thành
thông qua con đường bầu cử. Đại hội nhân dân vẫn tồn tại nhưng
không chiếm vị trí quan trọng.
2.4.2. Hình thức cấu trúc
Hệ thống cơ quan nhà nước và hệ thống pháp luật chung, thống
nhất như ở nhà nước đơn nhất. Hình thức cấu trúc của nhà nước
chủ nô là nhà nước đơn chất trái ngược với hình thức nhà nước liên
bang nên có sự thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ về mặt chủ
quyền không có sự chia cắt bởi các đơn vị hành chính để quản lý
trong khi sự thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ. Cùng với sự phát
triển các đơn vị hành chính dần được thiết lập.
2.4.3. Hình thức chế độ chính trị
Các nhà nước chủ nô chủ yếu sử dụng phương pháp phản dân
chủ để thực hiện quyền lực của mình.Ở các nước phương Đông chủ
yếu tồn tại chế độ độc tài chuyên chế. Ở các nước phương Tây, chế
độ chính trị đã mang tính dân chủ, tuy nhiên về bản chất đó chỉ là
chế độ dân chủ chủ nô. Về cơ bản, nền dân chủ được thiết lập ở
những quốc gia này vẫn là chế độ quân phiệt, độc tài với đại đa số
nhân dân lao động vẫn thể hiện là một chế độ quân chủ tàn bạo,
chuyên chế với đại bộ phận dân cư.
Phần 3.Kiểu nhà nước phong kiến
3.1. Bản chất của nhà nước
3.1.1. Tính giai cấp
Hai giai cấp cơ bản là địa chủ (lãnh chúa) và nông dân (nông nô), Tính
giai cấp của nhà nước phong kiến thể hiện sâu sắc, rõ nét không kém nhà
nước chủ nô. Nhà nước phong kiến là bộ máy bảo vệ lợi ích kinh tế cho
giai cấp địa chủ phong kiến, là công cụ chuyên chính giúp giai cấp địa
chủ phong kiến đàn áp giai cấp nông dân, thợ thủ công, dân nghèo và
thống trị trong xã hội trên các lĩnh vực xã hội. Tóm lại, quyền lực của nhà
nước phong kiến tập trung chủ yếu vào việc đàn áp và bóc lột người dân
lao động.
3.1.2. Tính xã hội
Nhà nước phong kiến là đại diện cho toàn thể xã hội. So với nhà
nước chủ nô, tính xã hội của nhà nước phong kiến rõ nét hơn, nhà nước
đã quan tâm nhiều đến việc giải quyết những vấn đề chung cho toàn xã
hội. Nhưng dù vậy về bản chất của nhà nước phong kiến vẫn chỉ có một
công cụ của giai cấp phong kiến để đàn áp, bóc lột nhân dân lao động,
bảo vệ địa vị và quyền lợi của giai cấp phong kiến thống trị.
3.2. Chức năng của nhà nước
3.2.1. Chức năng đối nội
- Chức năng bảo vệ chế độ sở hữu của địa chủ phong kiến, duy trì
các hình thức bóc lột phong kiến đối với nông dân và các tầng lớp lao
động khác: Bằng các chính sách về sưu thuế Nhà nước và các biện pháp
khác nhằm bảo vệ các hình thức sở hữu phong kiến, Nhà nước phong
kiến đã củng cố, duy trì các hình thức bóc lột tàn nhẫn của địa chủ phong
kiến đối với nông dân và những người lao động khác.
- Chức năng trấn áp nông dân những người lao động khác: Biện
pháp phổ biến là bạo lực để đàn áp. Bên cạnh các biện pháp bạo lực, Nhà
nước phong kiến còn sử dụng tôn giáo, kết hợp chặt chẽ với các tổ chức
tôn giáo để khống chế, đàn áp nông dân về tinh thần
- Chức năng kinh tế - xã hội của Nhà nước phong kiến:thực hiện các
hoạt động quản lý kinh tế- hội duy trì sự ổn địnhtạo điều kiện cho
xã hội phát triển, ổn định dời sống nhân dân
3.2.2. Chức năng đối ngoại
- Chức năng tiến hành chiến tranh xâm lược xâm chiếm lãnh thổ
mới, mở rộng quyền lực và làm giàu bằng tài nguyên, của cải của các dân
tộc khác.
- Chức năng phòng thủ đất nước và bang giao với các nước khác: Đi
đôi với việc tiến hành chiến tranh xâm lược, các Nhà nước phong kiến
luôn tìm mọi biện pháp tiến hành các hoạt động bảo vệ lãnh thổ của mình
trước nguy xâm lấn của nước ngoài. Nhiều Nhà nước phong kiến còn
thực hiện chính sách bang giao hợp tác, phát triển kinh tế, thương mại với
các nước khác vì sự hưng thịnh của quốc gia.
3.3. Bộ máy nhà nước
Nhà nước phong kiến phương Đông luôn được tổ chức đảm bảo tính
thống nhất của quyền lực nhà nước. Hoàng đế nắm mọi quyền hành.
Quan lại chia cấp trung ương và địa phương giúp việc cho vua và tuyệt
đối tuân theo mệnh vua. Nhà nước phong kiến phương Tây, Vua là ‘đấng
thiêng liêng’quyền lực bị phân chia và nằm trong tay các lãnh chúa. Tóm
lại, hoạt động của bộ máy nhà nước phong kiến mang nặng tính quan
liêu, chuyên chế độc đoán, toàn bộ quyền lực nằm trong tay vua.
3.4. Hình thức của nhà nước
3.4.1. Hình thức chính thể
- Quân chủ chuyên chế
Hình thức chính thể phổ biến là hình thức quân chủ. Quyền lực của
vua thay đổi theo từng giai đoạn
+ giai đoạn chế độ phân quyền cát cứ: lãnh thổ nhà nước phong
kiến được chia thành nhiều lãnh địa của quý tộc, đứng đầu là lãnh chúa
với bộ máy nhà nước riêng. Về mặt pháp lý, vua có quyền cao nhất, lãnh
chúa phục tùng vua. Thực tế , sự phục tùng đó dần chỉ mang tính hình
thức
+ giai đoạn trung ương tập quyền : về mặt pháp lý, vua có quyền
tối cao vô hạn. Thực tế, nhà vua bởi những thế lực như: thái hoàng, thái
hậu, tể tướng
- Quân chủ đại diện đẳng cấp: đứng đầu là vua bên canh còn có
một số cơ quan đại diện cho các đẳng cấp khác nhau trong xã hội chia sẽ
quyền lực với nhau trong xã hội.
- Chính thế cộng hòa: quyền tự trị có nhiều con đường như:đấu
tranh, dùng tiền mua,… khi giành được quyền tự trị từ tay nhà vua, lãnh
chúa hay giáo hội. Các cơ quan của thành phố như hội đồng thành phố,
thị trưởng,…do thị dân bầu ra, thành phố có tài chính, quân đội, pháp luật
và tòa án riêng.
3.4.2. Hình thức cấu trúc
Các nhà nước phong kiến giống nhà nước chủ nô đều là hình thức nhà
nước đơn nhất. Ở phương Đông, tồn tại chủ yếu xu hướng trung ương tập
quyền với sự phục tùng tuyệt đối của chính quyền địa phương. Còn ở
phương Tây, trong quá trình tồn tại và phát triển, cấu trúc đơn nhất đã có
những biến dạng nhất định, ban đầu là phân quyền cát cứ, sau là trung
ương tập quyền. Ngoài ra ,còn có một số ít nhà nước theo cấu trúc liên
bang với liên minh.
3.4.3. Hình thức chính trị
Hầu hết các nhà nước phong kiến thường áp dụng các biện pháp phản
dân chủ, bạo lực để tổ chức và thực hiện quyền lực nhà nước. Nhưng ở
một số thành phố ở phương Tây sau khi giành được quyền tự trị cũng có
một số biện pháp dân chủ được áp dụng nhưng vẫn còn rất hạn chế.
| 1/11

Preview text:

Phần 1. Khái niệm và đặc điểm kiểu nhà nước.
1.1. Khái niệm kiểu nhà nước
Kiểu nhà nước là tổng thể những dấu hiệu (đặc điểm) cơ bản, đặc thù,
đặc trưng của nhà nước, thể hiện bản chất giai cấp và những điều kiện tồn
tại và phát triển của nhà nước trong một hình thái kinh tế xã hội nhất
định. Kiểu nhà nước là một trong những khái niệm cơ sở có ý nghĩa rất
quan trọng của lý luận về nhà nước và pháp luật. Nhờ khái niệm kiểu nhà
nước chúng ta có thể nhận thức được một cách cụ thể và lôgíc về bản chất
và ý nghĩa xã hội của các nhà nước được xếp vào cùng một loại, về
những điều kiện tồn tại và phát triển của các nhà nước đó.
1.2. Một số đặc điểm cơ bản chung của các kiểu nhà nước
- Nhà nước được đặc trưng bởi sự hiện diện của một bộ máy quyền
lực đặc biệt với chức năng quản lý và cưỡng chế.
- Nhà nước có quyền tối cao trong việc quyết định những vấn đề đối nội và đối ngoại.
- Xác lập chủ quyền quốc gia và phân chia dân cư theo lãnh thổ hành chính để quản lý.
- Ban hành hệ thống quy tắc xử sự chung của quốc gia để thiết lập và
duy trì trật tự xã hội phù hợp lợi ích giai cấp thống trị cùng lợi ích quốc
gia, đồng thời đảm bảo thực hiện bằng sức mạnh cưỡng chế.
- Quy định bằng pháp luật và thực hiện việc thu thuế bắt buộc đối với
cá nhân và tổ chức trong lãnh thổ quốc gia để thiết lập nền tài chính công.
Phần 2.Kiểu nhà nước chủ nô
2.1. Bản chất nhà nước
2.1.1. Tính giai cấp
Gồm 2 giai cấp cơ bản là nô lệ và chủ nô. Người nô lệ cũng bị
coi là thứ tư liệu sản xuất thuộc sở hữu của giai cấp chủ nô, nô lệ
bị bóc lột một cách tàn nhẫn. Do đó, tình trạng này dẫn tới mâu
thuẫn giữa hai giai cấp ngày càng trở nên gay gắt và không thể
điều hòa được.
- Với nhà nước phương Tây, tính giai cấp được thể hiện rất sâu
sắc và mâu thuẫn giữa chủ nô và nô lệ rất rõ rệt. Nô lệ là bộ phận
dân cư đông đảo trong xã hội, là lực lượng sản xuất chủ yếu
nhưng địa vị xã hội vô cùng kém. Họ bị coi là tài sản thuộc sở hữu
của chủ nô, chủ nô có quyền tuyệt đối với nô lệ. Nguồn nô lệ
trong nhà nước này chủ yếu từ các cuộc chiến tranh. Chính vì vậy,
đấu tranh giai cấp thường xuyên xảy ra ở mức độ ngày càng gay gắt.
- Ngược lại, trong nhà nước phương Đông, do nô lệ không
phải là lực lượng sản xuất chủ yếu mà là công xã nông thôn nên
mâu thuẫn giữa chủ nô và nô lệ trong nhà nước này không thể
hiện sâu sắc như nhà nước phương Tây. Công xã nông thôn được
chia đều ruộng đất thuộc sở hữu nhà nước để tự canh tác và nộp
thuế cho nhà nước. Họ vẫn có quyền lập gia đình, thậm chí còn
được coi là một thành viên trong gia đình. 2.1.2. Tính xã hội
Xét về mặt xã hội thì nhà nước chủ nô là một tổ chức sinh ra
để tổ chức, quản lý xã hội chiếm hữu nô lệ thay thế cho tổ chức
thị tộc, bộ lạc không còn phù hợp nữa Là một trong những hình .
thức tổ chức của xã hội chiếm hữu nô lệ, nhà nước chủ nô có trách
nhiệm tổ chức và quản lý một số lĩnh vực quan trọng của đời sống
xã hội vì sự tồn tại và phát triển của cả xã hội. Nhà nước chủ nô
tiến hành một số hoạt động vì sự tồn tại và phát triển chung của
toàn xã hội như tổ chức quản lý kinh tế ở quy mô lớn, quản lý đất
đai, khai hoang, xây đựng và quản lý các công trình thủy lợi... làm
cho đất nước ngày một phát triển, từng bước nâng cao đời sống
cho nhân dân. So với nhà nước phương Tây, nhà nước phương
Đông thể hiện tính xã hội rõ nét hơn. Trong nhà nước phương
Đông, do nhu cầu của cả cộng đồng xã hội mà việc tổ chức dân cư
tiến hành chống ngoại xâm, quản lý đất đai và các hoạt động xã
hội khác nhằm duy trì đời sống chung của cộng đồng.
2.2. Chức năng của nhà nước
2.2.1. Chức năng đội nội
- Chức năng củng cố và bảo vệ sở hữu của chủ nô đối với tư liệu sản
xuất và nô lệ: Đây là chức năng thể hiện được bản chất của nhà nước chủ
nô. Giai cấp chủ nô có quyền sở hữu tuyệt đối về tư liệu sản xuất và sức
sản xuất từ nô lệ. Bên cạnh đó, nhà nước chiếm hữu chủ nô còn quy định
những biện pháp khác nhau nhằm trừng phạt nghiêm khắc đối với những
hành vi xâm phạm tới sở hữu của chủ nô.
- Chức năng đàn áp bằng quân sự đối với sự phản kháng của nô lệ và
các tầng lớp nhân dân lao động khác: Xuất phát từ mẫu thuẫn sâu sắc
giữa giai cấp chủ nô và giai cấp nô lệ mà nhà nước chủ nô đã thực hiện
đàn áp dã man bằng quân sự đối với các cuộc nổi dậy, phản kháng của nô
lệ và những người lao động.
- Chức năng đàn áp về mặt tư tưởng: Bên cạnh việc đàn áp nô lệ bằng
biện pháp quân sự, giai cấp chủ nô còn sử dụng các biện pháp về tư
tưởng, tôn giáo để đàn áp và bóc lột nô lệ.
2.2.2. Chức năng đối ngoại
– Chức năng tiến hành chiến tranh xâm lược: Nhằm tăng cường số nô lệ
của quốc gia mình, chiến tranh chính là một trong những phương tiện chủ
yếu của nhà nước nô lệ sử dụng nhằm thôn tính và cướp bóc mở rộng lãnh thổ của mình.
Chức năng phòng thủ đất nước: Cùng với chức năng xâm lược thì nhà
nước nô lệ cũng chú trọng tới phòng thủ đất nước nhằm chống lại các
cuộc xâm lược từ bên ngoài.
2.3. Bộ máy nhà nước
Bộ máy của nhà nước chủ nô chủ yếu là bộ máy quân sự và cảnh sát.
Ở giai đoạn đầu, bộ máy nhà nước chủ nô còn đơn giản và mang đậm dấu
ấn của của hệ thống cơ quan quản lý xã hội thị tộc – bộ lạc. Giữa các cơ
quan chưa có sự phân định rõ về chức năng. Chuyển sang giai đoạn sau,
cùng với sự phát triển đa dạng của các chức năng nhà nước nên bộ máy
nhà nước chủ nô càng trở nên cồng kềnh, quan liêu. Nhìn chung bộ máy
nhà nước chủ nô đều có các cơ quan: quân đội, cảnh sát, toà án phát triển.
Việc tổ chức bộ máy nhà nước mang tính tự phát, người đứng đầu thường
làm hết mọi công việc. Nhà nước được chia thành các đơn vị hành chính
lãnh thổ và tổ chức bộ máy theo cấp, hình thành nên hệ thống các cơ quan
nhà nước từ trung ương tới địa phương. Ở các nhà nước chủ nô khác nhau
do hình thức chính thể khác nhau, chức năng cụ thể của nhà nước cũng có
những biểu hiện khác nhau, do đó bộ máy nhà nước trong từng quốc gia
chiếm hữu nô lệ cũng có những điểm khác biệt
Đối với nhà nước ở phương Tây, tổ chức nhà nước khá hoàn thiện,
trong bộ máy nhà nước đã phân thành các cơ quan nhà nước với cách
thức tổ chức và hoạt động dân chủ. Điểm nổi bật trong nhà nước phương
Tây chính là phân định rõ ràng giữa các cơ quan trong việc lập pháp,
hành pháp và tư pháp. 
Đối với nhà nước ở phương Đông, tổ chức bộ máy đơn giản hơn so
với nhà nước phương Tây. Nhà Vua có toàn quyền thực thi quyền lực nhà
nước. Các quan lại từ trung ương tới địa phương là bề tôi của nhà vua và giúp việc cho nhà vua. 
2.4. Hình thức của nhà nước
2.4.1. Hình thức chính thể
Lịch sử phát triển của nhà nước chủ nô gắn với các hình thức
chính thể: quân chủ, cộng hoà dân chủ, cộng hoà quý tộc.
- Chính thể quân chủ
Đặc trưng của hình thức này là quyền lực nhà nước tập trung toàn
bộ vào trong tay người đứng đầu nhà nước (hoàng đế, vua) . Người
đứng đầu nhà nước có toàn quyền quyết định vận mệnh quốc gia,
cũng như vận mệnh của từng thành viên trong quốc gia đó, chức vụ
này được truyền lại theo nguyên tắc cha truyền con nối.
- Chính thể cộng hòa ( thể hiện rõ nét ở phươngTây)
+ Chính thể cộng hòa dân chủ
Hội nghị sẽ bầu ra các cơ quan nhà nước và các cá nhân thực thi
quyền lực nhà nước theo những nhiệm kỳ nhất định. Mọi nam công
dân trưởng thành đều được tham gia Hội nghị nhân dân. Nô lệ,
kiều dân, phụ nữ, nô lệ đã được giải phóng không được tham gia
bầu cử, thực chất của hình thức dân chủ này là dân chủ chủ nô.
+ Chính thể cộng hòa quý tộc
Quyền lực nhà nước (chủ yếu quyền lập pháp) nằm trong tay
một hội đồng mà thành viên được bầu ra từ các quý tộc giàu có
nhất và họ nắm giữ chức vụ suốt đời. Bên cạnh đó có các cơ quan
thực hiện quyền hành pháp và quyền tư pháp cũng được hình thành
thông qua con đường bầu cử. Đại hội nhân dân vẫn tồn tại nhưng
không chiếm vị trí quan trọng.
2.4.2. Hình thức cấu trúc
Hệ thống cơ quan nhà nước và hệ thống pháp luật chung, thống
nhất như ở nhà nước đơn nhất. Hình thức cấu trúc của nhà nước
chủ nô là nhà nước đơn chất trái ngược với hình thức nhà nước liên
bang nên có sự thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ về mặt chủ
quyền không có sự chia cắt bởi các đơn vị hành chính để quản lý
trong khi sự thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ. Cùng với sự phát
triển các đơn vị hành chính dần được thiết lập.
2.4.3. Hình thức chế độ chính trị
Các nhà nước chủ nô chủ yếu sử dụng phương pháp phản dân
chủ để thực hiện quyền lực của mình.Ở các nước phương Đông chủ
yếu tồn tại chế độ độc tài chuyên chế. Ở các nước phương Tây, chế
độ chính trị đã mang tính dân chủ, tuy nhiên về bản chất đó chỉ là
chế độ dân chủ chủ nô. Về cơ bản, nền dân chủ được thiết lập ở
những quốc gia này vẫn là chế độ quân phiệt, độc tài với đại đa số
nhân dân lao động vẫn thể hiện là một chế độ quân chủ tàn bạo,
chuyên chế với đại bộ phận dân cư.
Phần 3.Kiểu nhà nước phong kiến
3.1. Bản chất của nhà nước
3.1.1. Tính giai cấp
Hai giai cấp cơ bản là địa chủ (lãnh chúa) và nông dân (nông nô), Tính
giai cấp của nhà nước phong kiến thể hiện sâu sắc, rõ nét không kém nhà
nước chủ nô. Nhà nước phong kiến là bộ máy bảo vệ lợi ích kinh tế cho
giai cấp địa chủ phong kiến, là công cụ chuyên chính giúp giai cấp địa
chủ phong kiến đàn áp giai cấp nông dân, thợ thủ công, dân nghèo và
thống trị trong xã hội trên các lĩnh vực xã hội. Tóm lại, quyền lực của nhà
nước phong kiến tập trung chủ yếu vào việc đàn áp và bóc lột người dân lao động. 3.1.2. Tính xã hội
Nhà nước phong kiến là đại diện cho toàn thể xã hội. So với nhà
nước chủ nô, tính xã hội của nhà nước phong kiến rõ nét hơn, nhà nước
đã quan tâm nhiều đến việc giải quyết những vấn đề chung cho toàn xã
hội. Nhưng dù vậy về bản chất của nhà nước phong kiến vẫn chỉ có một
công cụ của giai cấp phong kiến để đàn áp, bóc lột nhân dân lao động,
bảo vệ địa vị và quyền lợi của giai cấp phong kiến thống trị.
3.2. Chức năng của nhà nước
3.2.1. Chức năng đối nội
- Chức năng bảo vệ chế độ sở hữu của địa chủ phong kiến, duy trì
các hình thức bóc lột phong kiến đối với nông dân và các tầng lớp lao
động khác: Bằng các chính sách về sưu thuế Nhà nước và các biện pháp
khác nhằm bảo vệ các hình thức sở hữu phong kiến, Nhà nước phong
kiến đã củng cố, duy trì các hình thức bóc lột tàn nhẫn của địa chủ phong
kiến đối với nông dân và những người lao động khác.
- Chức năng trấn áp nông dân và những người lao động khác: Biện
pháp phổ biến là bạo lực để đàn áp. Bên cạnh các biện pháp bạo lực, Nhà
nước phong kiến còn sử dụng tôn giáo, kết hợp chặt chẽ với các tổ chức
tôn giáo để khống chế, đàn áp nông dân về tinh thần
- Chức năng kinh tế - xã hội của Nhà nước phong kiến:thực hiện các
hoạt động quản lý kinh tế- xã hội duy trì sự ổn định và tạo điều kiện cho
xã hội phát triển, ổn định dời sống nhân dân
3.2.2. Chức năng đối ngoại
- Chức năng tiến hành chiến tranh xâm lược xâm chiếm lãnh thổ
mới, mở rộng quyền lực và làm giàu bằng tài nguyên, của cải của các dân tộc khác.
- Chức năng phòng thủ đất nước và bang giao với các nước khác: Đi
đôi với việc tiến hành chiến tranh xâm lược, các Nhà nước phong kiến
luôn tìm mọi biện pháp tiến hành các hoạt động bảo vệ lãnh thổ của mình
trước nguy cơ xâm lấn của nước ngoài. Nhiều Nhà nước phong kiến còn
thực hiện chính sách bang giao hợp tác, phát triển kinh tế, thương mại với
các nước khác vì sự hưng thịnh của quốc gia.
3.3. Bộ máy nhà nước
Nhà nước phong kiến phương Đông luôn được tổ chức đảm bảo tính
thống nhất của quyền lực nhà nước. Hoàng đế nắm mọi quyền hành.
Quan lại chia cấp trung ương và địa phương giúp việc cho vua và tuyệt
đối tuân theo mệnh vua. Nhà nước phong kiến phương Tây, Vua là ‘đấng
thiêng liêng’quyền lực bị phân chia và nằm trong tay các lãnh chúa. Tóm
lại, hoạt động của bộ máy nhà nước phong kiến mang nặng tính quan
liêu, chuyên chế độc đoán, toàn bộ quyền lực nằm trong tay vua.
3.4. Hình thức của nhà nước
3.4.1. Hình thức chính thể
- Quân chủ chuyên chế
Hình thức chính thể phổ biến là hình thức quân chủ. Quyền lực của
vua thay đổi theo từng giai đoạn
+ giai đoạn chế độ phân quyền cát cứ: lãnh thổ nhà nước phong
kiến được chia thành nhiều lãnh địa của quý tộc, đứng đầu là lãnh chúa
với bộ máy nhà nước riêng. Về mặt pháp lý, vua có quyền cao nhất, lãnh
chúa phục tùng vua. Thực tế , sự phục tùng đó dần chỉ mang tính hình thức
+ giai đoạn trung ương tập quyền : về mặt pháp lý, vua có quyền
tối cao vô hạn. Thực tế, nhà vua bởi những thế lực như: thái hoàng, thái hậu, tể tướng
- Quân chủ đại diện đẳng cấp: đứng đầu là vua bên canh còn có
một số cơ quan đại diện cho các đẳng cấp khác nhau trong xã hội chia sẽ
quyền lực với nhau trong xã hội.
- Chính thế cộng hòa: quyền tự trị có nhiều con đường như:đấu
tranh, dùng tiền mua,… khi giành được quyền tự trị từ tay nhà vua, lãnh
chúa hay giáo hội. Các cơ quan của thành phố như hội đồng thành phố,
thị trưởng,…do thị dân bầu ra, thành phố có tài chính, quân đội, pháp luật và tòa án riêng.
3.4.2. Hình thức cấu trúc
Các nhà nước phong kiến giống nhà nước chủ nô đều là hình thức nhà
nước đơn nhất. Ở phương Đông, tồn tại chủ yếu xu hướng trung ương tập
quyền với sự phục tùng tuyệt đối của chính quyền địa phương. Còn ở
phương Tây, trong quá trình tồn tại và phát triển, cấu trúc đơn nhất đã có
những biến dạng nhất định, ban đầu là phân quyền cát cứ, sau là trung
ương tập quyền. Ngoài ra ,còn có một số ít nhà nước theo cấu trúc liên bang với liên minh.
3.4.3. Hình thức chính trị
Hầu hết các nhà nước phong kiến thường áp dụng các biện pháp phản
dân chủ, bạo lực để tổ chức và thực hiện quyền lực nhà nước. Nhưng ở
một số thành phố ở phương Tây sau khi giành được quyền tự trị cũng có
một số biện pháp dân chủ được áp dụng nhưng vẫn còn rất hạn chế.