



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 61601299
NGUYỄN CÔNG CHUNG – 20222470
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH – SSH1151 – 2024.1 – Ths. Lê Thu Nguyệt Tài liệu:
- Cuốn bài giảng Tư tưởng HCM ( dùng cho sinh viên ĐHBKHN) – bắt buộc -
Giáo trình Tư tưởng HCM ( dành cho bậc không chuyên lý luận chính trị) – bắt buộc CHƯƠNG 1:
KHÁI NIỆM ĐỐI TƯỢNG. PHƯƠNG PHÁP Ý NGHĨA HỌC TẬP MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH I. KHÁI NIỆM TTHCM
- Đại hội Đảng toàn quốc lần VII (6/1991): Là dấu mốc quan trọng trong nhận thức về TTHCM:
Khẳng định: Đảng ta lấy Chủ nghĩa Mác – Leenin & Tư tưởng HCM làm nền tảng tư tưởng
và kim chỉ nam cho hành động
Đưa ra định nghĩa sơ lược về Tư Tưởng HCM
Đặt nhiệm vụ nghiên cứu tư tưởng HCM một cách có hệ thống -
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của ĐCSVN (2011):
“ Tư tưởng HCM là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản
của cách mạng VN, kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lenin
vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của
dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; là tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá
của Đảng và dân tộc ta, mãi mãi soi đường cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta giành thắng lợi”
Khái niệm trên đã chỉ rõ nội hàm, cơ sở hình thành và ý nghĩa cơ bản của tư tưởng HCM, cụ thể:
Nội dung: Hệ thống những quan điểm toàn diện, sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách
mạng Việt Nam Nguồn gốc: • Chủ nghĩa Mac-Lenin
• Giá trị văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại Ý nghĩa:
• Là tài sản tinh thần của Đảng và dân tộc ta. Mãi mãi soi đường cho sự nghiệp cách mạng; lOMoAR cPSD| 61601299
NGUYỄN CÔNG CHUNG – 20222470
• Cùng với Chủ nghĩa M_L, TTHCM là một bộ phận cấu thành làm nên nền tảng tư
tưởng và kim chỉ nam cho hành động của Đảng và cách mạng Việt Nam II.
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU MÔN HỌC TTHCM
- Là toàn bộ các quan điểm, lý luận của HCM về cách mạng VN trong thời đại mới, mà nền tảng là
tư tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
- Còn là quá trình “hiện thực hóa” hệ thống quan điểm của Hồ Chí Minh trong thực tiễn vận động của cách mạng VN. III.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CƯU
1. Phương pháp luận của việc nghiên cứu TTHCM
a. Thống nhất giữa tính Đảng và tính khoa học
- Tính Đảng: Phải đứng trên quan điểm của chủ nghĩa M_L, của Đảng CSVN để nghiên cứu, vận dụng tư tưởng HCM. - Tính khoa học:
Đảm bảo tính chân thực của tư tưởng HCM
Việc dạy học giúp cho sinh viên hiểu rõ hơn về hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh
b. Thống nhất lý luận và thực tiễn
- HCM rất coi trọng lý luận và thực tiễn thống nhất chặt chẽ với nhau:
“Thực tiễn không có lý luận hướng dẫn thì thành thực tiễn mù quáng. Lý luận mà không có
liên hệ với thực tiễn là lý luận suông”
c. Quan điểm lịch sử cụ thể
- Phải đặt các quan điểm của HCM vào hoàn cảnh xác định
- Phải thấu hiểu tính sách lược trong tư tưởng HCM do yêu cầu của tình hình cách mạng lúc đó
d. Quan điểm toàn diện và hệ thống
- Nghiên cứu tư tưởng HCM phải luôn quán triệt mối liên hệ của các yếu tố, các nội dung khác nhau
trong hệ thống tư tưởng, xác định hạt nhân cốt lõi là tư tưởng độc lập, tự do, dân chủ và chủ nghĩa xã hội
e. Quan điểm kế thừa và phát triển
- HCM là một mẫu mực về sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa M_L vào điều kiện cụ thể của Việt Nam
2. Các phương pháp cụ thể lOMoAR cPSD| 61601299
NGUYỄN CÔNG CHUNG – 20222470
- Phương pháp loggic, phương pháp lịch sử và sự kết hợp hai phương pháp
- Phương pháp phân tích văn bản kết hợp với nghiên cứu hoạt động thực tiễn của Hồ Chí Minh
- Phương pháp chuyên nghành, liên ngành
- Các phương pháp khác: phân tích, tổng hợp, so sánh, điều tra XH học, … IV.
Ý NGHĨA CỦA VIỆC HỌC TẬP MÔN HỌC TTHCM
1. Góp phần nâng cao năng lực, tư duy lý luận
- Trang bị cho sv tri thức khoa học về hệ thống quan điểm toàn diện về cách mạng VN; hình thành
năng lực, phương pháp làm việc; góp phần củng cố cho sinh viên lập trường, quan điểm của CN
M_L, đường lối của Đảng, kiên định lý tưởng cách mạng.
- Nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí của tư tưởng HCM đối với cách mạng Việt Nam
- Có kiến thức vững chắc để đấu tranh với những luận điểm sai trái. Biết vận dụng tư tưởng HCM
để giải quyết các vấn đề đặt ra trong cuộc sống
2. Giáo dục và thực hành đạo đức cách mạng, củng cố niềm tin khoa học gắn liền với trau
dồi tình cảm cách mạng bồi dưỡng lòng yêu nước
- Giúp sinh viên có hiểu biết sâu sắc và toàn diện về cuộc đời, sự nghiệp của Hồ Chí Minh
- Giúp sinh viên sẽ có điều kiện tốt để thực hành đọa đức cách mạng, chống chủ nghĩa cá nhân để cống hiến cho xã hội.
3. Xây dựng, rèn luyện phương pháp, phong cách công tác
- Sinh viên biết vận dụng những điều đã học vào cuộc sống để tu dưỡng, rèn luyện bản thân phù
hợp với từng điều kiện và hoàn cảnh
- Sinh viên có thể vận dụng phong cách tư duy, phong cách diễn đạt, phong cách làm việc, phong cách ứng xử,… CHƯƠNG 2:
CƠ SỞ, QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH I. CƠ SỞ HÌNH THÀNH
1. Cơ Sở Thực Tiễn
a. Thực tiễn Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
- Trước khi thực dân Pháp xâm lược xã hội VN là xã hội phong kiến độc lập, tự chủ với nền nông
nghiệp lạc hậu, trì trệ
- 1858, đế quốc Pháp bắt đầu nổ súng xâm lược VN tại bán đảo Sơn Trà (Đà Nẵng) lOMoAR cPSD| 61601299
NGUYỄN CÔNG CHUNG – 20222470
- Triều đình nhà Nguyễn ký các hiệp ước đầu hàng, công nhận nền bảo hộ của Pháp trên toàn cõi
VN: Hiệp ước Nhâm Tuất (1862); Hiệp ước Giáp Tuất (15/3/1874); Hòa ước Harmand
(25/8/1883); Hòa ước Patenotre ( 6/6/1884) đánh dấu VN từ một nước phong kiến độc lập thành
một nước phong kiến nửa thuộc địa.
- Sự xâm lược và các cuộc khai thác thuộc địa của thực dân Pháp tạo ra sự chuyển biến và phân hóa
lớn đối với xã hội Việt Nam
• Trong lòng xã hội tồn tại 2 mâu thuẫn cơ bản:
Nông dân >< Địa chủ phong kiến
Dân tộc Việt Nam >< Thực dân Pháp
Thực tế đó tác động đến quan điểm chính trị của Hồ Chí Minh: Chống đế quốc là nhiệm vụ hàng đầu.
• Cơ cấu xã hội VN có sự thay đổi:
Sự ra đời của các giai cấp, tầng lớp mới như công nhân, tư sản, tiểu tư sản
Sự phân hóa của 2 giai cấp cũ là đại chủ và nông dân:
_ Địa chủ có sự phân tầng thành đại địa chủm trung địa chủ, và tiểu địa chủ _
Nông dân phân tầng thành phú nông, trung nông, bần nông, cố nông nhưng số
lượng bần cố nông rất lớn
Tác động tới việc hình thành tư tưởng đại đoàn kết dân tộc của HCM -
Phong trào chống Pháp phát triển mạnh mẽ.
Các phong trào theo hệ tư tưởng phong kiến:
Phong trào Cần Vương (1885-1896); Khởi nghĩa nông dân Yên Thế (1884-1913)
Phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản:
Phong trào Đông Du (1905-1908); Phong trào Duy Tân (1906-1908); Phong trào Đông
Kinh Nghĩa Thục (3/1907 – 11/1907); Khởi nghĩa Yên Bái (10/2/1930 – 17/6/1930)
Với sự thất bại của phong trào yêu nước + khủng hoảng về đường lối cứu nước => thôi thúc
Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước (5/6/1911)
b. Thực tiễn thế giới cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX -
Chủ nghĩa tự bản tự do cạnh tranh chuyển sang chủ nghĩa tư bản độc quyền (chủ nghĩa đế quốc)
Làm sâu sắc thêm mâu thuẫn vốn có trong lòng chủ nghĩa tư bản là mâu thuẫn giữa giai cấp
tư sản với giai cấp vô sản ở các nước lOMoAR cPSD| 61601299
NGUYỄN CÔNG CHUNG – 20222470
Xuất hiện mâu thuẫn mới là mâu thuẫn giữa các nước thuộc địa và đế quốc
Đấu tranh cống chủ nghĩa đế quốc là yêu cầu cấp thiết của thời đại. - Thắng lợi của Cách Mạng Tháng 10 Nga
Lật đổ nhà nước tư sản, thiết lập chính quyền Xô Viết
Là một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc nên có giá trị cổ vũ các dân tộc khác trong cuộc
đấu tranh giành độc lập
Đây là sự thắng lợi đầu tiên của chủ nghĩa Mác – Leenin, lập nên một xã hội mới – xã hội chủ nghĩa
- Quốc tế cộng sản ra đời (2/3/1919-1943) tại Matxcova
Đây là trung tâm tập hợp lực lượng và chỉ đạo phong trào cách mạng vô sản thế giới
Là tổ chức đẩy mạnh việc truyền bá chủ nghĩa Mac-Lenin và kinh nghiệm Cách mạng Tháng
mười Nga ra khắp thế giới
Thúc đẩy phong trào cách mạng vô sản trên toàn thế giới, trong đó có VN 2. Cơ Sở Lý Luận
a. Các Giá Trị Truyền Thống Tốt Đẹp Của Dân Tộc -
Thứ nhất: Chủ nghĩa yêu nước
Là giá trị đứng đầu xuyên suốt trong truyền thống tốt đẹp của dân tộc VN
Là động lực, sức mạnh giúp cho dân tộc VN vượt qua mọi khó khăn, thử thách
Đó là: ý chí kiên cường, bất khuất trong đấu tranh dựng nước và giữ nước; là ý thức và trách
nhiệm đối với quốc gia, dân tộc.
Tác động đến Hồ Chí Minh:
Tạo nên lòng yêu nước sâu đậm của HCM
Là động lực để HCM ra đi và tìm đường cứu nước
HCM tự hào về truyền thống dân tộc và luôn có ý thức khơi dậy sức mạnh đó -
Thứ hai: Truyền thống đoàn kết, nhân nghĩa, tương thân, tương ái
Được hình thành cùng lúc với sự hình thành dân tộc
Xuất phát từ hoàn cảnh và nhu cầu đấu tranh với thiên nhiên, với giặc ngoại xâm
Hình thành tư tưởng HCM về đại đoàn kết và tình yêu thương đối với con người lOMoAR cPSD| 61601299
NGUYỄN CÔNG CHUNG – 20222470
- Thứ ba: Đó là truyền thống cần cù, sáng tạo, trong sản xuất và chiến đấu; đồng thời truyền thống
hiếu học cũng là truyền thống quý báu của dân tộc Việt Nam
HCM là tấm gương về đức cần cù và sự sáng tạo
- Thứ tư: Tinh thần lạc quan yêu đời, niềm tin vào chính mình, tin vào sự tất thắng của chân lý và chính nghĩa
HCM là hiện thân của tinh thần lạc quan, yêu đời
b. Tinh Hoa Văn Hóa Nhân Loại Phương Đông:
- Tư tưởng Nho Giáo:
Là hệ thống các nguyên tắc đạo đức chính trị do Khổng Tử sáng lập nhằm xây dựng xã hội phong kiến chính trị
Và Việt Nam và đến thời Lê thì trở thành quốc giáo
Người tiếp thu những yếu tố TÍCH CỰC sau đây:
Tư tưởng nhân trị và đức trị để quản lý xã hội
Đề cao đạo đức và việc tu dưỡng đạo đức
Triết lý hành động, tư tưởng nhập thế, hành đạo giúp đời
Quan niệm về thân dân, đối với người trị nước phải lấy dân làm gốc
Đề cao việc học hành, chú trọng người hiền tài
Người cũng nhận ra những HẠN CHẾ của Nho giáo như:
Bảo vệ chế độ phong kiến
Tư tưởng đẳng cấp, coi khinh lao động chân tay
Trọng nam khinh nữ - Tư tưởng Phật Giáo:
Phật giáo là tôn giáo lớn được sáng lập bởi Thích – ca Mâu – ni với triết thuyết giải phóng
con người khỏi đau khổ bằng con đường tu tập, sám hối
Vào VN từ rất sớm ( khoảng TK I TCN), thời Lý, Trần, Phật giáo được tôn làm quốc giáo
Người tiếp thu và phát triển những tư tưởng Phật Giáo:
Vị tha, từ bi bác ái, cứu khổ cứu nạn
Thương người như thể thương thân
Đề cao nếp sống đạo đức, trong sạch, giản dị, chăm lo làm việc thiện lOMoAR cPSD| 61601299
NGUYỄN CÔNG CHUNG – 20222470
Đề cao lao động, chống lười biếng - Tư tưởng Lão Giáo:
Là học thuyết của Lão Tử về thế giới tự nhiên và cách hành xử đúng đạo lý: •
Vũ trụ khởi nguồn từ đạo •
Vạn vật trong vũ trụ là tối ưu, màu nhiệm •
Cách sống tốt nhất là vô vi ( không làm gì trái với quy luật tự nhiên),
thoát khỏi vòng danh lợi, hòa mình cùng thiên nhiên HCM tiếp thu những giá trị sau:
Khuyên con người nên sống gắn bó, hòa đồng với thiên nhiên, bảo vệ môi trường
Ít lòng ham muốn vật chất
Hành động đúng với quy luật của tự nhiên và xã hội - Chủ nghĩa
Tam dân của Tôn Trung Sơn:
HCM tiếp thu chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn: “ Dân tộc độc lập, dân quyền tự do, dân sinh hạnh phúc”
Người tìm thấy ở trong đó nhiều tư tưởng tiến bộ, tích cực, có thể vận dụng vào cách mạng VN Phương Tây:
- Trước khi ra đi tìm đường cứu nước:
Chú ý đến lý tưởng Tự Do – Bình Đẳng – Bác Ái của Cách Mạng Tư Sản Pháp (1789)
Phát triển quan điểm về dân chủ, quyền độc lập trong Tuyên Ngôn Độc Lập Của Mỹ (1776)
Phát triển quan điểm vầ nhân quyền và dân quyền trong Tuyên Ngôn Nhân Quyền Và
Dân Quyền Của Pháp (1791)
- Trong thời gian sống và hoạt động ở Phương Tây:
Tiếp thu tư tưởng tự do, bình đẳng của các nhà khai sáng Pháp: Voltarie, Rousseau, Montesquieu …
Tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, lý luận, nghiên cứu văn hóa, …
Tiếp thu đức hy sinh, lòng bác ái, yêu thương con người của Thiên Chúa giáo
Phong cách làm việc có kỷ luật
Văn hóa coi trọng em nhỏ, phụ nữ lOMoAR cPSD| 61601299
NGUYỄN CÔNG CHUNG – 20222470
c. Chủ Nghĩa Mac-Lenin
- Cách Mạng Tháng Mười Nga và Chủ Nghĩa Mac-Lenin là cơ sở lý luận quyết định bản chất cách
mạng và khoa học của tư tưởng Hồ Chí Minh
- Con đường đến với Chủ nghĩa Mac-Lenin của Hồ Chí Minh: Cảm tính tự nhiên
Khi người đọc được bản sơ thảo luận cương của Lenin
Nghiên cứu một cách biện chứng chủ nghĩa ML -
Vai trò của chủ nghĩa ML với tư tưởng HCM:
Quyết định bản chất thế giới quan khoa học của tư tưởng HCM
Quyết định phương pháp hành động biện chứng của HCM
Tư tưởng HCM là sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa ML vào điều kiện cách mạng VN
Chủ nghĩa ML giúp HCM tổng kết kiến thức, kinh nghiệm thực tiễn để tìm ra con đường cứu nước
3. Nhân Tố Chủ Quan Hồ Chí Minh a. Phẩm chất HCM
- Lý tưởng cao cả, hoài bão lớn cứu dân, cứu nước
- Ý chí, nghị lực, quyết tâm ra nước ngoài khảo sát các cuộc cách mạng
- Tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo, giàu tính phê phán, đổi mới và cách mạng
- Tầm nhìn chiến lược, tư duy thời đại
- Tấm gương suốt đời tận trung với nước, tận hiếu với nhân dân
b. Tài năng hoạt động, tổng kết thực tiễn phát triển lý luận
- HCM là người có vốn sống và hoạt động thực tiễn cách mạng phong phú, phi thường
- Sự khổ công học tập
- Thấu hiểu phong trào giải phóng dân tộc, về xây dựng CNXH, xây dựng Đảng - HCM là nhà tổ chức vĩ đại:
Đảng ta ra đời năm 1930
Nhà nước ra đời năm 1945
Mặt trận Việt Minh ra đời 1941
Quân đội ra đời năm 1944 lOMoAR cPSD| 61601299
NGUYỄN CÔNG CHUNG – 20222470 II.
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH Thời gian Quá trình Trước 1911
Hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng tìm con đường cứu nước 1911 – 1920
Tìm thấy con đường cứu nước, giải phóng dân tộc 1921 – 1930
Hình thành cơ bản tư tưởng về cách mạng Việt Nam 1930 – 1941
Kiên định mục tiêu, đường lối cách mạng giải phóng dân tộc theo
con đường cách mạng vô sản 1941 – 1969
Tư tưởng Hồ Chí Minh tiếp tục phát triển, hoàn thiện III.
GIÁ TRỊ TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
1. Đối với cách mạng Việt Nam
- Đưa cách mạng giải phóng dân tộc việt nam đến thắng lợi và bắt đầu xây dựng một xã hội mới trên đất nước ta
- Là nên tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho cách mạng VN
2. Đối với sự phát triển tiến bộ của nhân loại
- Góp phần mở ra cho các dân tộc thuộc địa con đường giải phóng dân tộc gắn với sự tiến bộ xã hội
- Góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh vì độc lập dân tộc, dân chủ, hòa bình, hợp tác và phát triển trên thế giới CHƯƠNG 3:
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐỘC LẬP DÂN TỘC VÀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI I.
TƯ TƯỞNG HCM VỀ ĐỘC LẬP DÂN TỘC - QUAN TRỌNG
1. Vấn đề độc lập dân tộc
a. Độc lập, tư do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả các dân tộc
- Đối với mỗi một người dân mất nước, cái quý nhất là độc lập của Tổ quốc, tự do của bản thân và của dân tộc
- “ Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống,
quyền sung sướng và quyền tự do” Hồ Chí Minh khẳng định
- Đây là quan điểm nhất quán và mục tiêu đấu tranh suốt đời của HCM:
1919, Yêu sách 8 điểm: Đòi quyền bình đẳng về pháp lý và quyền tự do, dân chủ cho người Đông Dương lOMoAR cPSD| 61601299
NGUYỄN CÔNG CHUNG – 20222470
1930, Chánh cương vắn tắt: Đề ra mục tiêu chống đế quốc giành độc lập dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu
1941, Mặt trân Việt Minh tuyên bố: Quyết làm cho nước non này/ Cờ treo độc lập, nền xây bình quyền
1945, Tuyên ngôn độc lập: “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã
thành một nước tự do độc lập. Toàn thể dân tộc VN quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng,
tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy”
1946, Trong kháng chiến chống Pháp: “Không! Chúng ta thà hy sinh tất cả, chứ nhất định
không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ”
1966, Trong kháng chiến chống Mỹ: “Không có gì quý hơn độc lập, tự do”
“Không có gì quý hơn độc lập, tự do” không chỉ là tư tưởng mà còn là lẽ sống, là học thuyết
cách mạng của Hồ Chí Minh
b. Độc lập dân tộc phải gắn liền tự do, hạnh phúc của Nhân dân -
Độc lập dân tộc phải gắn với dân quyền tự do:
Bản yêu sách của Nhân dân An Nam (1919): đòi quyền tự do: học tập, đi lại, tự do hội họp,
tự do ngôn luận, báo chí,…
Chánh cương vắn tắt (1930): giành độc lập dân tộc và tự do cho nhân dân lOMoAR cPSD| 61601299
NGUYỄN CÔNG CHUNG – 20222470
Sau CMT8/1945: Nước được độc lập mà dân không được tự do thì độc lập cũng không có nghĩa lý gì -
Độc lập cũng phải gắn liền với hạnh phúc, no ấm của nhân dân:
“Chúng ta tranh được tự do, độc lập rồi mà dân cứ chết đói, chết rét, thì tự do, độc lập cũng không
làm gì. Dân chỉ biết rõ giá trị của tự do, của độc lập khi mà dân được ăn no, mặc đủ”
Trách nhiệm của chính quyền cách mạng: làm cho dân có ăn, làm cho dân có học hành, làm
cho dân có chỗ ở, làm cho dân có mặc c.
Độc lập dân tộc phải là nền độc lập thật sự, gắn liền với hòa bình -
Độc lập dân tộc phải là nền độc lập thực sự
“Độc lập tự do” giả hiệu chính là chiêu bài mà bọn thực dân đế quốc hay dùng cho nhân dân các nước thuộc địa
Theo HCM, độc lập dân tộc phải là độc lập thực sự, hoàn toàn và triệt để trên tất cả các lĩnh
vực đặc biệt là về chính trị -
Độc lập dân tộc phải gắn liền với hòa bình:
Chỉ có độc lập thực sự mới có một nền hòa bình chân chính; và chỉ có hòa bình chân chính
thì mới có độc lập dân tộc hoàn toàn
Đấu tranh cho độc lập của dân tộc mình, đồng thời cũng tôn trọng độc lập của các dân tộc
khác và góp phần vào giữ gìn hòa bình thế giới. d.
Độc lập dân tộc gắn liền với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ -
Kẻ thù đế quốc luôn tìm cách chia cắt vùng miền
Thực dân Pháp: chia nước ta thành 3 phần: Bắc, Trung, Nam kỳ Đế
quốc Mỹ mưu đồ chia cắt lâu dài Việt Nam: Miền Bắc, Miền Nam - Quan điểm của HCM:
“Miền Nam là máu của máu Việt Nam, là thịt của thịt Việt Nam”; “Đồng bào Nam bộ là dân nước
Việt Nam. Sông có thể cạn, núi có thể mòn, song chân lý đó không bao giờ thay đổi” Trong kháng chiến chống Pháp: lOMoAR cPSD| 61601299
NGUYỄN CÔNG CHUNG – 20222470
“Trung, Nam, Bắc đều là đất nước Việt Nam. Chúng ta đều chung một tổ tiên dòng họ, đều là ruột
thịt anh em …. Không ai có thể chia rẽ con một nhà, không ai có thể chia rẽ nước Pháp, thì cũng
không ai có thể chia rẽ Việt Nam ta”
“Miền Nam là máu của máu Việt Nam, là thịt của thịt Việt Nam”; “Đồng bào Nam bộ là dân nước
Việt Nam. Sông có thể cạn, núi có thể mòn, song chân lý đó không bao giờ thay đổi” Trong kháng chiến chống Mỹ:
“Nước Việt Nam là một, dân tộc Việt Nam là một. Sông có thể cạn núi có thể mòn, song chân lý
ấy không bao giờ thay đổi”
“Đế quốc Mỹ nhất định phải cút khỏi nước ta. Tổ quốc ta nhất định sẽ thống nhất. Đồng bào Nam
Bắc nhất định sẽ sum họp một nhà. Nước ta sẽ có vinh dự lớn là một nước nhỏ mà đã anh dũng
đánh thắng hai đế quốc to - là Pháp và Mỹ; và đã góp phần xứng đáng vào phong trào giải phóng dân tộc.”
- Hiệp định Gionevo và Hiệp định Pari cam kết tôn trọng nền độc lập, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của VN
Đây là tư tưởng xuyên suốt trong cuộc đời hoạt động cách mạng của HCM 2.
Về cách mạng giải phóng dân tộc
a. Phải đi theo con đường cách mạng vô sản
• Cách lựa chọn con đường giải phóng dân tộc của Hồ Chí Minh - Trong nước:
HCM rút bài học từ sự thất bại của các con đường cứu nước trước đó:
Phong trào Dông Du (1905-1908): “Đuổi hổ của trước, rước beo cửa sau”
Phong trào Duy Tân (1906-1908): “ Chẳng khác gì xin giặc rủ lòng thương” Khởi
nghĩa nông dân Yên Thế (1884-1913): “ Mang nặng cốt cách phong kiến” - Nước ngoài:
HCM nhận thấy cách mạng tư sản là không triệt để, là cách mạng “chưa đến nơi”:
Dù đã thiệt lập nền cộng hòa, dân chủ nhưng trong thì bóc lột công nông, ngoài thì áp bức thuộc địa
Cách mạng tư sản sẽ dẫn đến xác lập của chủ nghĩa tư bản, chủ nghĩa đế quốc lOMoAR cPSD| 61601299
NGUYỄN CÔNG CHUNG – 20222470
HCM không lựa chọn con đường cách mạng tư sản cho cách mạng VN
Sự thắng lợi của cách mạng tháng 10 Nga (1917):
Đây là cuộc cách mạng triệt để
Đó còn là một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc
Bản luận cương của Lenin đã giúp HCM nhìn ra “con đường giải phóng chúng ta- con
đường cách mạng vô sản”
• HCM đã vận dụng sáng tạo học thuyết cách mạng vô sản của chủ nghĩa Mác –
lenin vào điều kiện thực tiễn của cách mạng Việt Nam là:
- Giải phóng dân tộc gắn với giải phóng giai cấp, trong đó giải phóng dân tộc là trước hết, trên hết
- Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội
b. Phải do đảng cộng sản lãnh đạo
- Trước HCM, các nhà yêu nước tiền bối cũng đã bước đầu nhận thức được tầm quan trọng và vai
trò của chính Đảng cách mạng nhưng đều chưa thành công
- Đến HCM, Người đã sớm chỉ rõ : Cách mệnh trước hết phải có Đảng cách mệnh - Đầu 1930,
HCM chủ trì Hội nghị thành lập Đảng cộng sản VN:
Là chính đảng của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động và của dân tộc vn
Lấy chủ nghĩa Mác-lenin làm cốt
Có tổ chức chặt chẽ, kỷ luật nghiêm minh và liên hệ mệt thiết với quần chúng
- Ngay từ khi mới ra đời, Đảng đã quy tụ được lực lượng và sức mạnh của toàn bộ giai cấp công
nhân và toàn thể dân tộc việt nam
Đảng đã nắm ngọn cờ lãnh đạo duy nhất đối với cách mạng VN và trở thành nhân tố hàng đầu
đảm bảo mọi thắng lợi của cách mạng VN
Đây là một luận điểm quan trọng của HCM có ý nghĩa bổ sung, phát triển lý luận macxit về đảng cộng sản
c. Lực lượng của cách mạng giải phóng dân tộc bao gồm toàn dân tộc
d. Cần tiến hành chủ động, sáng tạo
e. Được tiến hành bằng phương pháp bạo lực cách mạng CHƯƠNG 4: lOMoAR cPSD| 61601299
NGUYỄN CÔNG CHUNG – 20222470
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẢNG CỘNG SẢN VÀ NHÀ NƯỚC CỦA NHÂN DÂN, DO
NHÂN DÂN, VÌ NHÂN DÂN I.
Tư tưởng HCM về Đảng CSVN
1. Tính tất yếu và vai trò lãnh đạo của ĐCSVN
Thứ nhất, quy luật ra đời của ĐCSVN -
Tính tất yếu cho sự ra đời của ĐCSVN ( ra đời 3/2/1930 – Hương Cảng-
TQ) Cơ sở thực tiễn:
Sự thất bại của các phong trào yêu nước ở VN vào cuối tk XIX đầu thế kỷ XX
Thắng lợi của CMT10-Nga năm 1917
Năm 1929, 1930 đã xuất hiện của 3 tổ chức cộng sản - Theo V.I Lenin:
Chủ nghĩa Mác + Phong trào công nhân - Theo HCM:
Chủ nghĩa Mác-Lenin + Phong trào công nhân + Phong trào yêu nước
Tóm lại, quy luật ra đời của ĐCSVN thể hiện sự vận dụng sáng tạo Chủ nghãi Mac-lenin vào thực
tiễn VN của HCM; đồng thời thể hiện quan điểm gắn kết vấn đề dân tộc với vấn đề giai cấp trung tư tưởng HCM
Thứ hai, về vai trò lãnh đạo của ĐCSVN
- Cách mạng VN có thành công hay không, thành công sớm hay muộn là phụ thuộc vào sự lãnh đạo của Đảng
- Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng. Nhưng quần chúng phải được tập hợp, giác ngộ và dẫn
dắt bởi một tổ chức cách mạng tiên phong
- HCM cũng khẳng định: ĐCSVN là người cầm lái duy nhất của cách mạng VN
- Vai trò lãnh đạo của ĐCSVN được khẳng định bằng thực tế lịch sử, bằng sự thắng lợi của cách
mạng VN từ khi có Đảng
Thứ ba, Đảng ta là đảng cầm quyền -
ĐCS lãnh đạo cách mạng vô sản, trở thành đảng cầm quyền là mục tiêu đầu tiên của
cách mạng - Đảng Cộng sản VN: lOMoAR cPSD| 61601299
NGUYỄN CÔNG CHUNG – 20222470
Là sản phẩm của cuộc CM do đảng lãnh đạo lật đổ chính quyền của giai cấp thống trị, bóc
lột mà giành lấy chính quyền
Vai trò, vị trí cầm quyền của Đảng là do dân tộc, giai cấp công nhân và quần chúng giao phó, ủy thác
Là sản phẩm của quá trình đấu tranh cách mạng chứ không phải tự nhiên mà có -
Mục tiêu, lý tưởng của Đảng cầm quyền: lợi ích của tổ quốc, của nhân dân -
Đảng cầm quyền vừa là lãnh đạo, vừa là đầy tớ trung thành của nhân dân
Tóm lại, Vai trò lãnh đạo của Đảng CSVN có tính quyết định hàng đầu từ sự lãnh đạo của Đảng
đối với cách mạng VN đã được thực tế lịch sử chứng minh, không một tổ chức nào có thể thay thế được
2. Đảng phải trong sạch, vững mạnh
a. Đảng là đạo đức, là văn minh (GIÁO TRÌNH)
b. Những vấn đề nguyên tắc trong hoạt động của Đảng
Đảng ta lấy chủ nghĩa MAC-LENIN làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam hành động ( Quan
điểm của Hồ Chí Minh)
- Hồ Chí Minh khẳng định vai trò của lý luận cách mạng đối với Đảng cách mạng ở Việt Nam:
Người đã nhắc lại lời của Lenin: “Không có lý luận cách magnj thì khong có phong trào CM”
“ Chỉ có một đnagr có lý luận tiền phogn hướng dẫn thì mới có thể làm tròn được vai trò chiến sĩ tiền phong”
“Đảng muốn vững phải có Chủ nghĩa tốt”
Chủ nghĩa chân chính nhất, chắc chắn nhất, cách mạng nhất là chủ nghĩa Mac-Lenin -
Trong việc vận dụng chủ nghĩa ML, cần lưu ý:
Phải trung thành với lý tưởng, nguyên tắc cơ bản và phương pháp luận của chủ nghĩa ML
Đồng thời, phải luôn vận dụng chủ nghĩa ML một cách sáng tạo, phù hợp với hoàn cảnh,
điều kiện không dập khuôn máy móc, giáo điều Nguyên tắc tập trung dân chủ:
- Đây là nguyên tắc tổ chức cơ bản nhất của Đảng
- Tập trung: Là sự thống nhất về mặt tư tưởng, tổ chức, hành động. biểu hiện là: thiểu số phục tùng
đa số, cấp dưới phục tùng cấp trên; bộ phận phục tùng đoàn thể, địa phương phục tùng TW; mọi
đảng viện phải chấp hành vô điều kiện Điều lệ đảng, các nghị quyết, chỉ thị của Đảng lOMoAR cPSD| 61601299
NGUYỄN CÔNG CHUNG – 20222470
- Dân chủ: Là tạo điều kiện để mọi đảng viên phát biểu ý kiến, trình bày sáng kiến; có quyền bảo
lưu ý kiến; phải thật sự mở rộng dân chủ để tất cả Đảng viên bày tỏ ý kiến của mình
- Tập trung và dân chủ là 2 mặt của 1 vấn đề, có mối quan hệ biện chứng với nhau, luôn thống nhất và gắn bó chặt chẽ:
Tập trung trên cơ sở dân chủ để chống quan liêu, độc đoán, chuyên quyền
Dân chủ để đi tới tập trung, là cơ sở của tập trung chứ không phải vô tổ chức, tùy tiện, phân tán
Dân chủ phải đi đến tập trung; tập trung phải trên nền tảng dân chủ
- Điều kiện tiên quyết khi thực hiện nguyên tắc này: Tổ chức Đảng phải trong sạch, vững mạnh
- Đối với tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, có lúc Hồ Chí Minh coi tập thể lãnh đạo là dân chủ,
cá nhân phụ trách là tập trung. Để nhấn mạnh tính chất này, HCM lưu ý 2 điều cần tránh
Độc đoán chuyên quyền, coi thường tập thể
Dựa dẫm tập thể, không dám quyết đoán
2 vế tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách phải luôn luôn đi đôi với nhau
Tự phê bình và phê bình
- Đây là nguyên tắc sinh hoạt của Đảng là quy luật phát triển đảng
Phê bình là nêu ưu điểm và khuyết điểm của đồng chí mình Tự
phê bình là nêu ưu điểm và khuyết điểm của bản thân mình - Vì sao phải TPB & PB:
Đối với Đảng, theo HCM: “Một Đảng mà giấu giếm khuyết điểm của mình là một Đảng
hỏng. Một Đảng có gan thừa nhận khuyết điểm của mình, xem khuyết điểm đó từ đâu tới
rồi tìm cách sửa chữa. Như vậy mới là một Đảng mạnh dạn, chắc chắn chân chính.”
Đối với mỗi cán bộ, Đảng viên HCM cho rằng: “Người đời không phải thánh thần, không ai
tránh khỏi khuyết điểm”
- Mục đích của phê bình và tự phê bình:
Làm cho phần tốt trong mỗi tổ chức và mỗi con người nảy nở như hoa mùa xuân và phần xấu dần mất đi
Để củng cố sự đoàn kết và thống nhất trong Đảng
- Yêu cầu thái về thái độ, phương pháp tự phê bình và phê bình:
Tự phê trước khi phê lOMoAR cPSD| 61601299
NGUYỄN CÔNG CHUNG – 20222470
Trung thực, khách quan, nghiêm túc, đúng mực
Phê và tự phê phải thường xuyên
Phê bình với cái tâm trong sáng
“Phê bình việc làm, chứ không phải phê bình người”
Phê bình trong nội bộ Đảng đồng thời phải tự phê bình trước quần chúng nhân dân
Đảng phải thường xuyên tự chỉnh đốn (GIÁO TRÌNH) Đoàn kết, thống nhất trong Đảng:
- Đoàn kết nhất trí là sức mạnh của Đảng
Trước hết là đoàn kết trong cấp ủy, trong những cán bộ lãnh đạo chủ chốt
Là điều kiện để xây dựng khối đoàn kết toàn dân tộc - Cơ sở đoàn kết: Chủ nghĩa ML
Cương lĩnh, đường lối, quan điểm, nghị quyết, điều lệ Đảng
Đây là truyền thống quý báu của Đảng và dân tộc
Tình cảm giữa những người đồng chí -
Yêu cầu về phương pháp thực hiện:
Phải giáo dục cho mỗi cán bộ, đảng viên có ý thức giữ gìn sự đoàn kết như “giữ gìn con người của mắt mình”
Đoàn kết phải gắn bó với tự phê bình và phê bình
Đoàn kết trong Đảng phải gắn liền với đoàn kết với các Đảng anh em
• Đảng phải có mối liên hệ mật thiết với dân (GIÁO TRÌNH)
• Đoàn kết quốc tế (GIÁO TRÌNH) c.
Xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên (GIÁO TRÌNH) II.
TƯ TƯỞNG HCM VỀ NHÀ NƯỚC CỦA NHÂN DÂN, DO NHÂN DÂN, VÌ NHÂN DÂN 1.
Nhà nước dân chủ
a. Bản chất giai cấp của nhà nước
- Nhà nước VNDCCH là một nhà nước mang bản chất giai cấp công nhân. Bản chất giai cấp công
nhân của Nhà nước thể hiện ở những phương diện sau:
Một là, Đảng CSVN giữ vị trí, vai trò cầm quyền lOMoAR cPSD| 61601299
NGUYỄN CÔNG CHUNG – 20222470
Hai là, thể hiện ở tính định hướng xã hội chủ nghĩa trong sự phát triển đất nước
Ba là, thể hiện qua nguyên tắc tập trung dân chủ
- Trong nhà nước VN, bản chất giai cấp công nhân thống nhất với tính nhân dân và tính dân tộc học
Nhà nước ta ra đời là kết quả của cuộc đấu tranh lâu dài, gian khổ của nhiều thế hệ người
VN, của toàn thể dân tộc
Nhà nước VN ngay từ khi ra đời đã xác định rõ và luôn kiên trì, nhất quán mục tiêu vì quyền
lợi của nhân dân, lấy quyền lợi của dân tộc làm nền tảng
Nhà nước mới ở VN đã đảm đương nhiệm vụ mà toàn thể dân tộc giao phó Sự
thống nhất giữa bản chất giai cấp và tính dân tộc là sức mạnh của nhà nước b. Nhà
nước của nhân dân
- Đó là nhà nước mà tất cả mọi quyền lực trong nhà nước và trong xã hội đều thuộc về nhân dân -
Nhà nước của dân thì nhân dân thực thi quyền làm chủ thông qua hai hình thức:
Dân chủ trực tiếp là hình thức dân chủ trong đó nhân dân trực tiếp quyết định mọi vấn đề
liên quan tới vận mệnh của quốc gia, dân tộc, và quyền lợi của dân chúng
Dân chủ gián tiếp là hình thức dân chủ mà trong đó nhân dân thực thi quyền lực của mình thông qua các đại biểu
- Theo quan điểm của HCM trong hình thức dân chủ gián tiếp:
Quyền lực nhà nước là “thừa ủy quyền” của nhân dân; cán bộ là công bộc của dân
Nhân dân có quyền kiểm soát, phê bình nhà nước, có quyền bãi miễn đại biểu do họ bầu ra
nếu đại biểu không xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân
Luật pháp phản ánh ý nguyện của nhân dân, đảm bảo lợi ích của dân và là công cụ thực thi
quyền lực của dân, là phương tiện giúp dân kiểm soát nhà nước c.
Nhà nước do nhân dân
- Sự tồn tại của nhà nước do nhân dân tạo nên
Nhân dân lập nên nhà nước sau thắng lợi của sự nghiệp cách mạng của toàn dân tộc dưới sự lãnh đạo của ĐCSVN
Nhân dân “cử ra”, “tổ chức” nên nhà nước dựa trên nền tảng pháp lý của một chế độ dân chủ
và theo các trình tự dân chủ với các quyền bầu cử, phúc quyết,…
- Nhà nước do dân còn có nghĩa là “dân làm chủ”, nhấn mạnh quyền lợi và nghĩa vụ của nhân dân
với tư cách là người chủ. lOMoAR cPSD| 61601299
NGUYỄN CÔNG CHUNG – 20222470
- Nhà nước do nhân dân phải tạo mọi điều kiện để nhân dân được thực hiện đầy đủ những quyền lợi và nghĩa vụ của mình lOMoAR cPSD| 61601299
NGUYỄN CÔNG CHUNG – 20222470
- Nhà nước do dân còn cần coi trọng việc giáo dục nhân dân, đồng thời nhân dân cũng phải tự giác
phấn đấu để có đủ năng lực thực hiện quyền dân chủ của mình
d. Nhà nước vì nhân dân
- Nhà nước vì dân là nhà nước phục vụ lợi ích và nguyện vọng chính đáng của nhân dân
- Nhà nước phải đặt quyền lợi, lợi ích của dân lên trên hết. Mọi đường lối, chủ trương, và các chính
sách, đều phải phục vụ cho lợi ích của nhân dân
- Đó là nhà nước có đội ngũ cán bộ vừa là người lãnh đọa, vừa là người đầy tớ của nhân dân
2. Nhà nước pháp quyền
a. Nhà nước hợp hiến, hợp pháp
- Nhà nước pháp quyền trước hết phải là một nhà nước hợp hiến, hợp pháp, được nhân dân tổ chức
lên, thông qua Tổng tuyển cử, đồng thời phải có Hiến pháp và hệ thống pháp luật riêng, được quy
định trong Hiến pháp và pháp luật.
- HCM luôn chú trọng xây dựng nền tảng pháp lý cho Nhà nước VN mới:
“Cải cách nền pháp lý ở Đông Dương bằng cách làm cho người bản xứ cũng được quyền
hưởng những bảo đảm về mặt pháp luật nhưu người Âu châu”
“Thay thế các chế độ ra sắc lệnh bằng ra các đạo luật”
- Sau này, khi trở thành người đứng đầu Nhà Nước Việt Nam mới, HCM càng quan tâm sâu sắc hơn
vấn đề này, cụ thể như sau:
02/09/1945, Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa thành lập, đã tuyên bố trước thế giới
quyền độc lập của Việt Nam, và thực hiện những quyền tự do dân chủ ở trong nước.
03/09/1945, trong phiên họp đầu tiên của Chính phủ lâm thời, Người nêu rõ: “Trước chúng
ta đã bị chế độ quân chủ chuyên chế cai trị, rồi đến chế độ thực dân không kém phần chuyên
chế, nên nước ta không có hiến pháp. Nhân dân ta không được hưởng quyền tự do dân chủ.
Chúng ta phải có một hiến pháp dân chủ”
06/01/1946, cuộc Tổng tuyển cử bầu Quốc hội đầu tiên đã diễn ra trên cả nước (kể cả các
vùng đang có chiến sự ở Nam Bộ, Nam Trung Bộ và Tây Nguyên).
02/03/1946, Quốc hội khóa I nước VNDCCH đã họp phiên đầu tiên, lập ra các tổ chức, bộ
máy và các chức vụ chính thức của Nhà nước. Hồ Chí Minh được bầu làm Chủ tịch Chính
phủ liên hiệp. Đây chính là Nhà nước hợp hiến đầu tiên, có đầy đủ tư cách pháp lý để giải
quyết những vấn đề đối nội và đối ngoại ở Việt Nam.
11/1946, Quốc hội đã thông qua Hiến pháp 1946.