[TÀI LIỆU] Năng lực đổi mới sáng tạo của sinh viên trường đại học Hồng Đức trong bối cảnh nền kinh tế số

Sơ lược về tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quanđến vấn đề nghiên cứu Tình hình nghiên cứu trong nước:+ Nguyễn Thị Hương (2022), Nghiên cứu tình hình ứng dụng công nghệ và đổi mới sáng tạo của các doanh nghiệp tại Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0. Nghiên cứu đã phân tích tình hình ứng dụng công nghệ và đổi mới sáng tạo của các doanh nghiệp ngành chế biến, chế tạo tại Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0, kến nghị giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động ứng dụng công nghệ và đổi mới sáng tạo của các doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 . Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

Môn:
Trường:

Đại học Hồng Đức 235 tài liệu

Thông tin:
13 trang 2 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

[TÀI LIỆU] Năng lực đổi mới sáng tạo của sinh viên trường đại học Hồng Đức trong bối cảnh nền kinh tế số

Sơ lược về tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quanđến vấn đề nghiên cứu Tình hình nghiên cứu trong nước:+ Nguyễn Thị Hương (2022), Nghiên cứu tình hình ứng dụng công nghệ và đổi mới sáng tạo của các doanh nghiệp tại Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0. Nghiên cứu đã phân tích tình hình ứng dụng công nghệ và đổi mới sáng tạo của các doanh nghiệp ngành chế biến, chế tạo tại Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0, kến nghị giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động ứng dụng công nghệ và đổi mới sáng tạo của các doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 . Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

51 26 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD|50202050
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
THUYẾT MINH
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN
NĂM HỌC 2023-2024
NĂNG LỰC ĐỔI MỚI SÁNG TẠO CỦA SINH VIÊN TRƯNG
ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC TRONG BỐI CẢNH NỀN KINH TẾ S
Thuc nhóm ngành khoa hc: Quản trị Kinh doanh
THANH HÓA, THÁNG 10/2023
lOMoARcPSD|50202050
2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
THUYẾT MINH
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN
NĂM HỌC 2023-2024
NĂNG LỰC ĐỔI MỚI SÁNG TẠO CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG
ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC TRONG BỐI CẢNH NỀN KINH TẾ S
Thuc nhóm ngành khoa hc: Quản trị Kinh doanh
Sinh vn/đại diện nhóm sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Lâm
Lớp, khoa: K24B - QTKD, khoa: KT- QTKD
Năm thứ: 3 /Số năm đào tạo: 4 năm
Ngành hc: Quản trị Kinh doanh
Người hướng dn: Th.S ThThùy Linh
THANH A, THÁNG 10/2023
lOMoARcPSD|50202050
THUYẾT MINH ĐỀ TÀI NGHIÊN CU KHOA HỌC SINH VIÊN
M HỌC 2023-2024
1. Tên đ i: Năng lực đổi mới sáng to ca sinh viên trường đại học Hồng Đức trong
bi cảnh nn kinh tế s.
2. Cấp dự thi: Trường
3. Nhóm sinh viên nghiên cứu:
-
Trưởng nhóm: Nguyễn Văn Lâm
Giới nh: Nam / Nữ
Lớp/khóa: K24B - QTKD
Khoa: Kinh tế - QTKD
S đin thoi: 0981981797
Email: lam.270820@gmail.com
-
Thành viên: Nguyễn Th Loan
Giới nh: Nam / Nữ
Lớp/khóa: K24B – QTKD
Khoa: Kinh tế - QTKD
S đin thoi: 093796329
Email:
-
Thành viên: Phm Th Hà My
Giới nh: Nam / Nữ
Lớp/khóa: K24B – QTKD
Khoa: Kinh tế - QTKD
S đin thoi: 0965221024
Email:
-
Thành viên: Lê Quang Hoàn
Giới nh: Nam / Nữ
Lớp/khóa: K24B – QTKD
Khoa: Kinh tế - QTKD
S đin thoi: 0376787562
Email:
-
Thành viên: Lê Nguyn Chính
Giới nh: Nam / Nữ
Lớp/khóa: K24B – QTKD
Khoa: Kinh tế - QTKD
S đin thoi: 0879533666
Email:
4. quan chủ trì: Trường đi hc Hồng Đức5. Thời gian thực hin: từ tháng
10/2023 5/2024
6. Scần thiết ca đ i:
Năng lực sáng tạo trong nn kinh tế s là cực k cần thiết đóng vai trò quan
trng trong vic thúc đy sphát triển và cnh tranh trong thế giới kinh doanh hin đi.
Điều y có lý do kinh tế số không ngừng biến đi tạo ra i trường cạnh tranh
lOMoARcPSD|50202050
4
khc liệt. Các doanh nghiệp cn phi thúc đy ssáng to đphát trin các sn phm và
dịch v mới, từ đó tạo ra giá trị đc đáo và bám sát cơ hi mới trên thị trường. Stiến
b trong công ngh và thay đi trong thói quen tu dùng dn đến xu hướng mới t rong
th trường lao động. ng lực sáng tạo trong kinh tế s cho phép sinh viên đáp ứng
nhanh chóng và linh hoạt với những nhu cuy, tạo ra các sản phm và dịch vmới
phù hợp với yêu cầu ca th trường lao đng.
Kinh tế số cũng mở ra cơ hi lớn cho khởi nghiệp và sự phát triển. Sự sáng tạo
yếu tố quan trng đ khởi đầu và duy trìc công ty khởi nghiệp thành công trong th
trường kỹ thut số. Năng lực sáng tạo trong kinh tế số tạo điều kin thun lợi để sinh
viên khởi nghip phát trin ý tưởng mới và áp dụng công ngh tiên tiến đ to ra giá trị.
Các công ngh mới như trí tu nhân tạo, truyn thông không dây, đám mây và blockchain
đang thay đi đáng k c ngành công nghip truyền thống và tạo ra các ngành công
nghip mới. Điều này mở ra cơ hi cho sphát trin vàng trưởng kinh tế. Năng lực
sáng tạo trong kinh tế s cũng giúp ti ưu hóa quy trình kinh doanh, nâng cao hiu sut
và hiu qu. Sử dng dliệu và công ngh s, các doanh nghiệp có th ci thin qun
, tổ chc và tươngc với khách hàng, gim thiu sai sótng phí, từ đó to ra giá
tr tiết kim chi phí.
Sinh viên Đi hc Hồng Đức, ging như những sinh vn ti c trường đại học
khác, đang chuẩn b cho một tương lai trong i trường kinh doanh ngày càng s hóa.
Năng lực đổi mới sáng tạo s giúp h tự tin và sẵn sàng tham gia vào cuc cnh tranh
và tạo ra g trị trong môi trường này. Với mục đích đánh giá nâng cao năng lực đổi
mới ng to ca sinh viên trường đi học Hồng Đức trong bối cnh nn kinh tế số, đề
i "Năng lực đổi mới sáng tạo ca sinh viên trường đi học Hồng Đức trong bi cnh
nn kinh tế số" là một lựa chn thích hợp đ nghiên cứu và phân ch cách sinh viên
có th phát triển kh năng sáng to ca h ứng dng nó trong thế giới kinh doanh s
hóa ngày nay.
7. Sơ lược vềnh hình nghiên cứu trong ngoài nước liên quaến vấn đ
nghiên cứu
-Tình hình nghn cứu trong nước:
+ Nguyn Th Hương (2022), Nghiên cứu nh hình ứng dng công ngh và đổi
mớing to ca các doanh nghip ti Việt Nam trong bi cnh cách mạng công nghip
4.0. Nghiên cứu đã phân ch tình hình ứng dng công ngh và đi mới ng tạo ca các
doanh nghip ngành chế biến, chế tạo ti Vit Nam trong bi cnh cách mng công
lOMoARcPSD|50202050
nghip 4.0, kến ngh giải pháp nhm thúc đy hot đng ứng dng công ngh và đi mới
sáng tạo cac doanh nghip Vit Nam trong bi cnh cách mạng công nghip 4.0
+ Đỗ Anh Đức (2021), Nhân tố nh hưởng đếnng lực đi mới ng to ca
sinh vn tại các trường đi học. Nghiên cứu đã tng quan các nghiên cứu năng lực đi
mới ng to, xây dựng và kim đnh nh cu trúc tuyến tính đánh giác nhân t
nh hưởng đến năng lực đổi mới sáng to ca sinh viên trong các trường đại học. Nghiên
cứu sử dụng mô hình phương tnh cu trúc bình phương nh nhất từng phần (PLS SEM)
thông qua đánh g hình đo lường đánh g hình cu trúc bằng phn mềm
SPSS 26 và Smart PLS 3.0. Kết qu khảo sát 303 sinh vn ti các trường đi học ti
Nội đã xác đnh được 5 nhân t ảnh hưởng và mức đ ảnh hưởng của từng nhân tố đến
năng lực đổi mới sáng tạo ca sinh viên, trong đó nhân tố k năng qun và k năng
xã hội cóc động đáng k đến năng lực đổi mới sáng tạo ca sinh viên.
+ Đào Thu Huyền và cộng s(2022), Đo lường năng lực đi mới sáng tạo của
sinh vn cơ sở Qung Ninh Trường đại hc Ngoi Thương. Nghiên cứu đã xây dựng
thang đo năng lực ĐMST dựa trên khung thuyết của Selznick và Mayhew sao cho
phù hợp với sinh vn cơ sở Quảng Ninh Trường Đại học Ngoi thương. Nghiên cứu
áp dng phương pháp đnh lượng với đối tượng 209 sinh viên đang theo hc tại cơ s
Quảng Ninh - Trường Đi hc Ngoi thương. Nhóm tác gi đ xut và kim đnh
hình các thành phn ca khái nim năng lực ĐMST. Theo kết qu phân ch nhân tố
khng đnh, năng lực ĐMST là biến bậc hai, được đo lường thông qua ba khía cạnh,
chín yếu tố: khía cnh ni tại (tnhn thức cá nhân, sch đng, đng lực); khía cnh
xã hội (k năng giao tiếp đàm phán, kỹ năngm việc nhóm, k năng thiết lập mi
quan h); khía cạnhduy (tư duy sáng tạo, sn sàng chịu ri ro, ý đnh ĐMST). Kết
qu xây dựng thang đo năng lực ĐMST này góp phn b sung sthiếu ht về đo lường
năng lực ĐMST ca sinh viên khi ngành kinh tế tại Vit Nam và lài liu tham khảo
hữu ích cho những nhân, t chức hứng thú với nh vực ĐMST. Tđó đưa ra gii
pháp và kiến ngh cho nhà trường, ging viên và sinh vn.
+ Nguyn Thị Hnh và cộng s(2020), Các yếu t nh hưởng đếnng lực đi
mới sáng to của sinh viên các trường đi học ti Hà Nội. Nội dung: Nghn cứu được
thực hiện nhm phân ch các yếu tốnh hưởng đến năng lực sáng tạo (NLST) ca sinh
vn tại Hà Ni. Các yếu tố được nghiên cu tcơ sở thuyết bao gm: (1) Động lực
ni tại; (2) Tch trong sáng tạo; (3) Phong cách tư duy sáng to (4) Môi trường h
trợ sáng to. Bằng vic phân tích dliu t146 sinh viên đang hc tpcác trường đi
hc (ĐH) tại Hà Ni sdng phương pháp hi quy đa biến, nghiên cứu đã ch ra rng
NLST ca sinhviên chu c đng ca đng lực ni tại và môi trường h trợ. Kết qu của
lOMoARcPSD|50202050
6
nghiên cứu này phần nào khng đnh lại cơ sở thuyết của nghn cứu, đồng thời cũng
cơ sở đcc gi đề xut mt số kiến ngh nhm tăng cường NLST ca sinh viên
các trường ĐH tại Hà Ni.
+ Phm Thế kn & Nguyn Thị Hương Giang(2021), Thực trng năng lực khi
nghipng tạo và nhn thức vgo dục khởi nghip sáng tạo cho sinh viên Trường
Đại học ngm - Đi hc Huế. Nghiên cứu tìm hiu thực trng năng lực khởi nghiệp
sáng tạo và nhận thức v go dc khởi nghip sáng to cho sinh vn Trường Đại học
Nông Lâm, Đại hc Huế. Kết qu nghiên cứu là tài liu tham kho hữu ích choc nhà
nghiên cứu, các chủ th qun lí, các lực lượng giáo dc có ln quan nghiên cứu, đ xuất
nhữngc động phù hợp, nâng cao hiệu qu hot động go dục khởi nghip sáng tạo
cho sinh vn, góp phn thc hiện mc tiêu giáo dc toàn din cho sinh vn trong bi
cnh đi mới go dc đi hc hiện nay. - Tình hình nghiên cứu ngoài nước:
Trong bi cnh thay đi không ngừng, cơ sgiáo dc đi hc đang phi thích
nghi nhanh với môi trường mới. Nghn cứu của Mara Loaiza cácc giả tập trung
vào vic sử dụng hình đi mới giáo dục đi hc (MIES) để đánh g và cng c năng
lực đi mới ca các trường. MIES nhn mạnh kh năng của các t chức giáo dc để
thích ứng với biến đi nhanh chóng và đáp ứng cácu cầu hin tạing như dự đoán
nhu cu trong tương lai. Nghiên cứu này đã áp dụng MIES vào các trường đi hc tại
Ecuador và tđó xác định được các yếu t thúc đy sđi mới trong ng cnh giáo dục
đi học. Kết qu ca nghiên cứuy cung cp tài liệu tham kho quý báu cho vic phát
trinc chiến lược thúc đẩy đi mới trong các trường đi học.
Nghiên cứu ca Benjamin S. Selznick và Matthew J. Mayhew (2019) tp trung
vào spt trin năng lực đi mới của sinh viên năm thứ nht trong i trường đi hc.
Dựa trên mẫu 528 sinh viên đại hc năm thứ nht từ bảy tổ chcBắc Mỹ, nghiên cứu
này đ xut rng đi hc có thể thúc đy năng lực đi mới ca sinh viên thông qua vic
tham gia vào các môn hc liên quan đến đi mới, tương c ch cực với ging vn,
khuyến kch sinh vn tham gia o các đánh g lp lun, h trợ qu đo ngh
nghip ca sinh viên. Nghn cứu này đem lại thông tin quan trọng v vic tạo điu kin
đ phát triển năng lực đi mới trong go dc đi học.
Mô hình đổi mới go dc đi hc (MIES) đ đánh giá và cng cng lực đổi
mới của các trường đi hc ti Ecuador. MIES nhn mạnh kh năng ca các tổ chức giáo
dc đ thích ứng với biến đi nhanh chóng và đáp ứng các yêu cu hin tại cũng như d
đoán nhu cầu trong tương lai. Kết qu nghiên cứuy cung cpi liu tham kho quý
lOMoARcPSD|50202050
báu cho vic phát triển chiến lược thúc đy đi mới trong go dc đi hc.thiết phải bao
gm tất c học sinh trong các n lực liên quan đến đổi mới "
+ Meiju Keinänen, Jani Ursin &; Kari Nissinen (2018), Đánh g một ng c
đánh giá trong i trường học tập đích thực. Trong tt ccnh vực của nn kinh tế,
tầm quan trng ca đi mới ng to được nhn mạnh. Mặc dù go dc đóng một vai
trò trung tâm trong vic phát triển các kng đổi mới ca con người, một s nghiên
cứu cho thy các tổ chức go dc đi hc không th đáp ứng những nhu cu này. Do
đó, cn cp nht thực tinphm và phát triển các ng c đánh g đ đo lường
phát trin năng lực đổi mới sáng tạo ca một người. Mục đích ca nghiên cứu này
kiểm tra đánh giá chc ng ca ng c đánh g được pt triển trước đó đ đo
lường năng lực đi mới của sinh viên trong môi trường hc tập đích thực ca các tổ chức
go dc đi hc Phần Lan. Bảng câu hi tự đánh g đin tử được phân phi cho sinh
vn (n = 495) từ bn trường đại hc khoa hcng dng Phần Lan. Kết qu cho thấy
các báo cáo bảng câu hi đã hình thành một phong vũ biu năng lực đổi mới chc năng
đ tự đánh giá, bao gm giải quyết vn đề sáng tạo, tư duy h thng, đnh hướng mục
tiêu, làm vic nhóm và năng lực kết ni. ng c đánh g tạo điu kiện phát triển giảng
dy, đánh g và thiết kế chương trình giảng dy trong giáo dục đi hc".
+ Marcin Baron (2017) ng lực đi mới mở ca c trường đi học Ba Lan,:
Tác giả đã ch rac trường đại hc chia s hoc bán tài sn trí tu của htrở thành đi
c tự nhiên, đng minh hoc nhà cung cấp trong vic đảm bảo sđi mới trong các
công ty. Nghn cb sung vào nghiên cứu hin đại bằng cách trình bày dliu về các
trường đại học k thut Ba Lan bằng cách đưa ra tho lun v năng lực đổi mới mở
ca h. Nghn cứu bao gồm hai khía cnh chính: (1) các trường đi hc cung cp các
giải pp với tư cách là đối c / nhà cung cp trong các quy tnh đi mới bên ngoài của
các công ty và (2) các trường đi hc vớicách là người h trcác h sinh thái đổi mới
mở hoc những người chơi chính trong h sinh thái. Tác gi tìm cách tr lời câu hi
nghiên cu liu cácnh đng được thực hin bởic trường đại học đng cường sự
hiện din ca h trong các h sinh thái đổi mới m nh hưởng đến động lực của vic
sdng thương mii sn trí tu ca h hay kng.
8. Mục tu nghiên cứu
Nghiên cứu này được thực hin nhm ch ra thực trạng và giải pháp nhm nâng
cao năng lực đi mớing to trong bi cảnh nn kinh tế s của sinh viên ti trường đại
hc Hng Đức
lOMoARcPSD|50202050
8
9. Đối tượng và phm vi nghiên cứu
9.1. Đối tượng nghiên cứu: Năng lực đi mới ng tạo ca sinh vn
Hồng Đứctrong bi cnh nn kinh tế s.
9.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Trường đi học Hồng Đức
- Phạm vi thời gian: Kho sát s liu sơ cấp ttháng 12/2023-3/2023
- Phạm vi ni dung: Tp trung vàom hiu ng lực đi mới sáng
tạo ca sinhvn tại trường Đại học Hồng Đức
10. Nội dung nghiên cứu:
Chương 1: Tng quan chung v năng lực đổi mớing tạo và chuyển đi số
Chương 2: Thực trng v năng lực đi mới sáng tạo trong bi cnh chuyển đổi số
ca sinh vn trường đại học Hồng Đức
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực đi mới ng to trong bi cảnh chuyển
đi số ca sinh vn trường đi hc Hng Đức
11. Phương pháp nghiên cu
Trong quá tnh nghn cứu đ i, nhiu phương pháp nghiên cứu được sdng,
bao gm: Phương pp phânch, tng hợp, thng kê đ làm vn đ nghiên cứu.
Ngoài ra đi còn sdụng một s phương pháp khác kết hợp với số liu thng kê báo
cáo.
- Phương pháp thu thp thông tin: Các số liu, tài liệu được thu thp
thông quavic thống kê, nghn cứu các văn bn pháp luật ca Nhà nước liên
quan đến đi mới sáng tạo, các văn bản, báo cáo ca tỉnh Thanh Hóa có liên
quan.
- Phương pháp tổng hợp thông tin
Phương pháp thống kê tổng hợp, phương pháp so sánh số tuyt đối phương
pháp so sánh bng s tương đối, thống kê. Phương pháp thu thập, pn ch dữ liệu, đánh
g sơ đ, biu mu...được áp dụng.
12. Hiệu qu phm vi sử dng (kinh tế, xã hi, go dục, khoa hc, kỹ thut,..)
vành mới, đóng góp mới của đ i.
lOMoARcPSD|50202050
- Trong bi cảnh công nghiệp 4.0 đã và đang hình thành các kết quả
mang tínhđt phá trong các lĩnh vực như trí tu nhân to, rô bốt, Internet vạn
vt, xe tlái, công ngh in 3D và công ngh nano, thúc đy mạnh mẽ kinh tế
thế giới chuyn sang kinh tế tri thc, khởi nghip và đi mới sáng tạo bởi
ngun lực phát triển quan trng nht ca nó nhân lực năng lực đổi mới
sáng tạo. Theo đó, quc gia nào sở hữu nhiu tri thức, nn lực chất lượng
cao sẽ giành ưu thế cnh tranh toàn cu. Các nước đang phát triển có cơ hội
t ngn khong cách với các nước phát triển nếu biết tiếp cận nhanh công
nghip 4.0.
- Làm mới” phương thức dạy-học
Phát triển khoa hc công ngh đi mới sáng to khởi nghip luôn là vn đ
đc biệt quanm và đẩy mạnh.
Hàng năm, các trường đi học thành viên của đi học Hồng Đức đu ch cực
trin khaic chương trình, kế hoạch, dành ngun kinh phí tha đáng để đu tư, thúc
đy các hot động phát trin khoa hc công ngh và đi mới sáng tạo. Để có được thành
qu trong các hot động này, trước hết bt nguồn từ nỗ lực đi mới phương pháp ging
dy ca ging vn và phương pháp hc tập ca sinh vn trong nhà trường.
- Bên cnh đó, nhng ging viên dạy hc cn nhn diện các nh
hung đ đt hiuqu, biếtch hợp và khai thác công ngh s mtch hợp
Các dán thực tế được ging viên sinh vny dựng xut phát từ
nhu cu có sự phối hợp, đng hành tcác doanh nghip. Ngoài ra, sinh
vn cũng có th tự đề xut d án nhm phát hin, giải quyết các vấn đ thực
tin trong k thut sản xut, kinh doanh và nghiên cứu...
Kết nối của “ba nhà”
Đối với Trường Đi hc Hồng Đức, nhiu năm qua, Trường coi việc ln kết với
doanh nghiệp đnh hướng, nhiệm v trọng tâm, từ đó xây dựngc chương trình đào
tạo theo phương châm học đi đôi với hành. Các nhà tuyn dng đã tham gia xây dựng,
góp ý đ các chương trình đào tạo ngày càng hoàn chnh hơn. Nhiu học phn đượcc
chuyên gia từ c doanh nghip, các tổ chức nghề nghip tham gia ging dy hoc chia
s kinh nghim, giúp sinh viên cơ hội tiếp xúc với thực tế nhiu hơn.
Nhà trường cũng thường xuyên ký kết hợp tác với nhiu công ty tuyển dng, gii
thiu việc làm, t chức c chương trình định hướng ngh nghip, chương trình tuyển
lOMoARcPSD|50202050
10
dng ngay tại trường. Sinh viên của Trường Đi hc Hồng Đức sau khi tt nghiệp được
các tổ chức, doanh nghip tiếp nhn và đánh giá cao v chất lượng đào tạo.
13. Dự kiến kết qu
Báo cáo nghiên cứu khoa hc v: Năng lực đi mới sáng to của sinh vn trường
đi học Hồng Đức trong bi cảnh nền kinh tế số
lOMoARcPSD|50202050
lOMoARcPSD|50202050
12
5
Bảo v đềi nghiên
Trình bày
báo cáo
trước hội
đồng
Tháng
06/2024
Tháng
06/2024
Phm Thị Hà My
-
-
Nguyễn Văn
Lâm
-
Lê Nguyn
Chính
-
Lê Quang Hoàn
-
Nguyễn Th
Loan
lOMoARcPSD|50202050
15. Nhu cu kinh phí đ thực hiện đề tài:
Theo quy chế chi tiêu nội bộ hinnh ca Trường Đi học Hồng Đức.
16. Đề xutc yêu cu, điu kiện cho thực hin đ tài:
Thanh a, ngày 08 tháng 10 năm 2023
Hiệu trưởng Đơn v chtrì GV hưng dn Trưởng nhóm
Lê Thị Thùy Linh Nguyễn Văn Lâm
| 1/13

Preview text:

lOMoARcPSD|50202050
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH THUYẾT MINH
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN NĂM HỌC 2023-2024
NĂNG LỰC ĐỔI MỚI SÁNG TẠO CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG
ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC TRONG BỐI CẢNH NỀN KINH TẾ SỐ
Thuộc nhóm ngành khoa học: Quản trị Kinh doanh
THANH HÓA, THÁNG 10/2023 lOMoARcPSD|50202050
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH THUYẾT MINH
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN NĂM HỌC 2023-2024
NĂNG LỰC ĐỔI MỚI SÁNG TẠO CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG
ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC TRONG BỐI CẢNH NỀN KINH TẾ SỐ
Thuộc nhóm ngành khoa học: Quản trị Kinh doanh
Sinh viên/đại diện nhóm sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Lâm
Lớp, khoa: K24B - QTKD, khoa: KT- QTKD
Năm thứ: 3 /Số năm đào tạo: 4 năm
Ngành học: Quản trị Kinh doanh
Người hướng dẫn: Th.S Lê Thị Thùy Linh THANH HÓA, THÁNG 10/2023 2 lOMoARcPSD|50202050
THUYẾT MINH ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN NĂM HỌC 2023-2024
1. Tên đề tài: Năng lực đổi mới sáng tạo của sinh viên trường đại học Hồng Đức trong
bối cảnh nền kinh tế số.
2. Cấp dự thi: Trường
3. Nhóm sinh viên nghiên cứu:
- Trưởng nhóm: Nguyễn Văn Lâm Giới tính: Nam / Nữ Lớp/khóa: K24B - QTKD Khoa: Kinh tế - QTKD
Số điện thoại: 0981981797 Email: lam.270820@gmail.com
- Thành viên: Nguyễn Thị Loan Giới tính: Nam / Nữ Lớp/khóa: K24B – QTKD Khoa: Kinh tế - QTKD
Số điện thoại: 093796329 Email:
- Thành viên: Phạm Thị Hà My Giới tính: Nam / Nữ Lớp/khóa: K24B – QTKD Khoa: Kinh tế - QTKD
Số điện thoại: 0965221024 Email:
- Thành viên: Lê Quang Hoàn Giới tính: Nam / Nữ Lớp/khóa: K24B – QTKD Khoa: Kinh tế - QTKD
Số điện thoại: 0376787562 Email:
- Thành viên: Lê Nguyễn Chính Giới tính: Nam / Nữ Lớp/khóa: K24B – QTKD Khoa: Kinh tế - QTKD
Số điện thoại: 0879533666 Email:
4. Cơ quan chủ trì: Trường đại học Hồng Đức5. Thời gian thực hiện: từ tháng 10/2023– 5/2024 6.
Sự cần thiết của đề tài:
Năng lực sáng tạo trong nền kinh tế số là cực kỳ cần thiết và đóng vai trò quan
trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển và cạnh tranh trong thế giới kinh doanh hiện đại.
Điều này có lý do vì kinh tế số không ngừng biến đổi và tạo ra môi trường cạnh tranh lOMoARcPSD|50202050
khốc liệt. Các doanh nghiệp cần phải thúc đẩy sự sáng tạo để phát triển các sản phẩm và
dịch vụ mới, từ đó tạo ra giá trị độc đáo và bám sát cơ hội mới trên thị trường. Sự tiến
bộ trong công nghệ và thay đổi trong thói quen tiêu dùng dẫn đến xu hướng mới t rong
thị trường lao động. Năng lực sáng tạo trong kinh tế số cho phép sinh viên đáp ứng
nhanh chóng và linh hoạt với những nhu cầu này, tạo ra các sản phẩm và dịch vụ mới
phù hợp với yêu cầu của thị trường lao động.
Kinh tế số cũng mở ra cơ hội lớn cho khởi nghiệp và sự phát triển. Sự sáng tạo là
yếu tố quan trọng để khởi đầu và duy trì các công ty khởi nghiệp thành công trong thị
trường kỹ thuật số. Năng lực sáng tạo trong kinh tế số tạo điều kiện thuận lợi để sinh
viên khởi nghiệp phát triển ý tưởng mới và áp dụng công nghệ tiên tiến để tạo ra giá trị.
Các công nghệ mới như trí tuệ nhân tạo, truyền thông không dây, đám mây và blockchain
đang thay đổi đáng kể các ngành công nghiệp truyền thống và tạo ra các ngành công
nghiệp mới. Điều này mở ra cơ hội cho sự phát triển và tăng trưởng kinh tế. Năng lực
sáng tạo trong kinh tế số cũng giúp tối ưu hóa quy trình kinh doanh, nâng cao hiệu suất
và hiệu quả. Sử dụng dữ liệu và công nghệ số, các doanh nghiệp có thể cải thiện quản
lý, tổ chức và tương tác với khách hàng, giảm thiểu sai sót và lãng phí, từ đó tạo ra giá
trị và tiết kiệm chi phí.
Sinh viên Đại học Hồng Đức, giống như những sinh viên tại các trường đại học
khác, đang chuẩn bị cho một tương lai trong môi trường kinh doanh ngày càng số hóa.
Năng lực đổi mới sáng tạo sẽ giúp họ tự tin và sẵn sàng tham gia vào cuộc cạnh tranh
và tạo ra giá trị trong môi trường này. Với mục đích đánh giá và nâng cao năng lực đổi
mới sáng tạo của sinh viên trường đại học Hồng Đức trong bối cảnh nền kinh tế số, đề
tài "Năng lực đổi mới sáng tạo của sinh viên trường đại học Hồng Đức trong bối cảnh
nền kinh tế số" là một lựa chọn thích hợp để nghiên cứu và phân tích cách mà sinh viên
có thể phát triển khả năng sáng tạo của họ và ứng dụng nó trong thế giới kinh doanh số hóa ngày nay. 7.
Sơ lược về tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quanđến vấn đề nghiên cứu
-Tình hình nghiên cứu trong nước:
+ Nguyễn Thị Hương (2022), Nghiên cứu tình hình ứng dụng công nghệ và đổi
mới sáng tạo của các doanh nghiệp tại Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp
4.0.
Nghiên cứu đã phân tích tình hình ứng dụng công nghệ và đổi mới sáng tạo của các
doanh nghiệp ngành chế biến, chế tạo tại Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công 4 lOMoARcPSD|50202050
nghiệp 4.0, kến nghị giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động ứng dụng công nghệ và đổi mới
sáng tạo của các doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0
+ Đỗ Anh Đức (2021), Nhân tố ảnh hưởng đến năng lực đổi mới sáng tạo của
sinh viên tại các trường đại học. Nghiên cứu đã tổng quan các nghiên cứu năng lực đổi
mới sáng tạo, xây dựng và kiểm định mô hình cấu trúc tuyến tính đánh giá các nhân tố
ảnh hưởng đến năng lực đổi mới sáng tạo của sinh viên trong các trường đại học. Nghiên
cứu sử dụng mô hình phương trình cấu trúc bình phương nhỏ nhất từng phần (PLS SEM)
thông qua đánh giá mô hình đo lường và đánh giá mô hình cấu trúc bằng phần mềm
SPSS 26 và Smart PLS 3.0. Kết quả khảo sát 303 sinh viên tại các trường đại học tại Hà
Nội đã xác định được 5 nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến
năng lực đổi mới sáng tạo của sinh viên, trong đó nhân tố kỹ năng quản lý và kỹ năng
xã hội có tác động đáng kể đến năng lực đổi mới sáng tạo của sinh viên.
+ Đào Thu Huyền và cộng sự (2022), Đo lường năng lực đổi mới sáng tạo của
sinh viên cơ sở Quảng Ninh – Trường đại học Ngoại Thương. Nghiên cứu đã xây dựng
thang đo năng lực ĐMST dựa trên khung lý thuyết của Selznick và Mayhew sao cho
phù hợp với sinh viên cơ sở Quảng Ninh – Trường Đại học Ngoại thương. Nghiên cứu
áp dụng phương pháp định lượng với đối tượng là 209 sinh viên đang theo học tại cơ sở
Quảng Ninh - Trường Đại học Ngoại thương. Nhóm tác giả đề xuất và kiểm định mô
hình các thành phần của khái niệm năng lực ĐMST. Theo kết quả phân tích nhân tố
khẳng định, năng lực ĐMST là biến bậc hai, được đo lường thông qua ba khía cạnh,
chín yếu tố: khía cạnh nội tại (tự nhận thức cá nhân, sự chủ động, động lực); khía cạnh
xã hội (kỹ năng giao tiếp và đàm phán, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng thiết lập mối
quan hệ); khía cạnh tư duy (tư duy sáng tạo, sẵn sàng chịu rủi ro, ý định ĐMST). Kết
quả xây dựng thang đo năng lực ĐMST này góp phần bổ sung sự thiếu hụt về đo lường
năng lực ĐMST của sinh viên khối ngành kinh tế tại Việt Nam và là tài liệu tham khảo
hữu ích cho những cá nhân, tổ chức hứng thú với lĩnh vực ĐMST. Từ đó đưa ra giải
pháp và kiến nghị cho nhà trường, giảng viên và sinh viên.
+ Nguyễn Thị Hạnh và cộng sự (2020), Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực đổi
mới sáng tạo của sinh viên các trường đại học tại Hà Nội. Nội dung: Nghiên cứu được
thực hiện nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực sáng tạo (NLST) của sinh
viên tại Hà Nội. Các yếu tố được nghiên cứu từ cơ sở lý thuyết bao gồm: (1) Động lực
nội tại; (2) Tự chủ trong sáng tạo; (3) Phong cách tư duy sáng tạo và (4) Môi trường hỗ
trợ sáng tạo. Bằng việc phân tích dữ liệu từ 146 sinh viên đang học tập ở các trường đại
học (ĐH) tại Hà Nội và sử dụng phương pháp hồi quy đa biến, nghiên cứu đã chỉ ra rằng
NLST của sinhviên chịu tác động của động lực nội tại và môi trường hỗ trợ. Kết quả của lOMoARcPSD|50202050
nghiên cứu này phần nào khẳng định lại cơ sở lý thuyết của nghiên cứu, đồng thời cũng
là cơ sở để các tác giả đề xuất một số kiến nghị nhằm tăng cường NLST của sinh viên
các trường ĐH tại Hà Nội.
+ Phạm Thế kiên & Nguyễn Thị Hương Giang(2021), Thực trạng năng lực khởi
nghiệp sáng tạo và nhận thức về giáo dục khởi nghiệp sáng tạo cho sinh viên Trường
Đại học Nông lâm - Đại học Huế. Nghiên cứu tìm hiểu thực trạng năng lực khởi nghiệp
sáng tạo và nhận thức về giáo dục khởi nghiệp sáng tạo cho sinh viên Trường Đại học
Nông Lâm, Đại học Huế. Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhà
nghiên cứu, các chủ thể quản lí, các lực lượng giáo dục có liên quan nghiên cứu, đề xuất
những tác động phù hợp, nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục khởi nghiệp sáng tạo
cho sinh viên, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện cho sinh viên trong bối
cảnh đổi mới giáo dục đại học hiện nay. - Tình hình nghiên cứu ngoài nước:
Trong bối cảnh thay đổi không ngừng, cơ sở giáo dục đại học đang phải thích
nghi nhanh với môi trường mới. Nghiên cứu của Mara Loaiza và các tác giả tập trung
vào việc sử dụng Mô hình đổi mới giáo dục đại học (MIES) để đánh giá và củng cố năng
lực đổi mới của các trường. MIES nhấn mạnh khả năng của các tổ chức giáo dục để
thích ứng với biến đổi nhanh chóng và đáp ứng các yêu cầu hiện tại cũng như dự đoán
nhu cầu trong tương lai. Nghiên cứu này đã áp dụng MIES vào các trường đại học tại
Ecuador và từ đó xác định được các yếu tố thúc đẩy sự đổi mới trong ngữ cảnh giáo dục
đại học. Kết quả của nghiên cứu này cung cấp tài liệu tham khảo quý báu cho việc phát
triển các chiến lược thúc đẩy đổi mới trong các trường đại học.
Nghiên cứu của Benjamin S. Selznick và Matthew J. Mayhew (2019) tập trung
vào sự phát triển năng lực đổi mới của sinh viên năm thứ nhất trong môi trường đại học.
Dựa trên mẫu 528 sinh viên đại học năm thứ nhất từ bảy tổ chức ở Bắc Mỹ, nghiên cứu
này đề xuất rằng đại học có thể thúc đẩy năng lực đổi mới của sinh viên thông qua việc
tham gia vào các môn học liên quan đến đổi mới, tương tác tích cực với giảng viên,
khuyến khích sinh viên tham gia vào các đánh giá lập luận, và hỗ trợ quỹ đạo nghề
nghiệp của sinh viên. Nghiên cứu này đem lại thông tin quan trọng về việc tạo điều kiện
để phát triển năng lực đổi mới trong giáo dục đại học.
Mô hình đổi mới giáo dục đại học (MIES) để đánh giá và củng cố năng lực đổi
mới của các trường đại học tại Ecuador. MIES nhấn mạnh khả năng của các tổ chức giáo
dục để thích ứng với biến đổi nhanh chóng và đáp ứng các yêu cầu hiện tại cũng như dự
đoán nhu cầu trong tương lai. Kết quả nghiên cứu này cung cấp tài liệu tham khảo quý 6 lOMoARcPSD|50202050
báu cho việc phát triển chiến lược thúc đẩy đổi mới trong giáo dục đại học.thiết phải bao
gồm tất cả học sinh trong các nỗ lực liên quan đến đổi mới "
+ Meiju Keinänen, Jani Ursin &; Kari Nissinen (2018), Đánh giá một công cụ
đánh giá trong môi trường học tập đích thực. Trong tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế,
tầm quan trọng của đổi mới sáng tạo được nhấn mạnh. Mặc dù giáo dục đóng một vai
trò trung tâm trong việc phát triển các kỹ năng đổi mới của con người, một số nghiên
cứu cho thấy các tổ chức giáo dục đại học không thể đáp ứng những nhu cầu này. Do
đó, cần cập nhật thực tiễn sư phạm và phát triển các công cụ đánh giá để đo lường và
phát triển năng lực đổi mới sáng tạo của một người. Mục đích của nghiên cứu này là
kiểm tra và đánh giá chức năng của công cụ đánh giá được phát triển trước đó để đo
lường năng lực đổi mới của sinh viên trong môi trường học tập đích thực của các tổ chức
giáo dục đại học Phần Lan. Bảng câu hỏi tự đánh giá điện tử được phân phối cho sinh
viên (n = 495) từ bốn trường đại học khoa học ứng dụng Phần Lan. Kết quả cho thấy
các báo cáo bảng câu hỏi đã hình thành một phong vũ biểu năng lực đổi mới chức năng
để tự đánh giá, bao gồm giải quyết vấn đề sáng tạo, tư duy hệ thống, định hướng mục
tiêu, làm việc nhóm và năng lực kết nối. Công cụ đánh giá tạo điều kiện phát triển giảng
dạy, đánh giá và thiết kế chương trình giảng dạy trong giáo dục đại học".
+ Marcin Baron (2017) Năng lực đổi mới mở của các trường đại học Ba Lan,:
Tác giả đã chỉ ra các trường đại học chia sẻ hoặc bán tài sản trí tuệ của họ trở thành đối
tác tự nhiên, đồng minh hoặc nhà cung cấp trong việc đảm bảo sự đổi mới trong các
công ty. Nghiên cứ bổ sung vào nghiên cứu hiện đại bằng cách trình bày dữ liệu về các
trường đại học kỹ thuật Ba Lan và bằng cách đưa ra thảo luận về năng lực đổi mới mở
của họ. Nghiên cứu bao gồm hai khía cạnh chính: (1) các trường đại học cung cấp các
giải pháp với tư cách là đối tác / nhà cung cấp trong các quy trình đổi mới bên ngoài của
các công ty và (2) các trường đại học với tư cách là người hỗ trợ các hệ sinh thái đổi mới
mở hoặc những người chơi chính trong hệ sinh thái. Tác giả tìm cách trả lời câu hỏi
nghiên cứu liệu các hành động được thực hiện bởi các trường đại học để tăng cường sự
hiện diện của họ trong các hệ sinh thái đổi mới mở có ảnh hưởng đến động lực của việc
sử dụng thương mại tài sản trí tuệ của họ hay không.
8. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm chỉ ra thực trạng và giải pháp nhằm nâng
cao năng lực đổi mới sáng tạo trong bối cảnh nền kinh tế số của sinh viên tại trường đại học Hồng Đức lOMoARcPSD|50202050
9. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 9.1.
Đối tượng nghiên cứu: Năng lực đổi mới sáng tạo của sinh viên
Hồng Đứctrong bối cảnh nền kinh tế số. 9.2. Phạm vi nghiên cứu -
Phạm vi không gian: Trường đại học Hồng Đức -
Phạm vi thời gian: Khảo sát số liệu sơ cấp từ tháng 12/2023-3/2023 -
Phạm vi nội dung: Tập trung vào tìm hiểu năng lực đổi mới sáng
tạo của sinhviên tại trường Đại học Hồng Đức
10. Nội dung nghiên cứu:
Chương 1: Tổng quan chung về năng lực đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số
Chương 2: Thực trạng về năng lực đổi mới sáng tạo trong bối cảnh chuyển đổi số
của sinh viên trường đại học Hồng Đức
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực đổi mới sáng tạo trong bối cảnh chuyển
đổi số của sinh viên trường đại học Hồng Đức
11. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, nhiều phương pháp nghiên cứu được sử dụng,
bao gồm: Phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê để làm rõ vấn đề nghiên cứu.
Ngoài ra đề tài còn sử dụng một số phương pháp khác kết hợp với số liệu thống kê báo cáo.
- Phương pháp thu thập thông tin: Các số liệu, tài liệu được thu thập
thông quaviệc thống kê, nghiên cứu các văn bản pháp luật của Nhà nước liên
quan đến đổi mới sáng tạo, các văn bản, báo cáo của tỉnh Thanh Hóa có liên quan.
- Phương pháp tổng hợp thông tin
Phương pháp thống kê tổng hợp, phương pháp so sánh số tuyệt đối và phương
pháp so sánh bằng số tương đối, thống kê. Phương pháp thu thập, phân tích dữ liệu, đánh
giá sơ đồ, biểu mẫu...được áp dụng.
12. Hiệu quả và phạm vi sử dụng (kinh tế, xã hội, giáo dục, khoa học, kỹ thuật,..)
và tính mới, đóng góp mới của đề tài. 8 lOMoARcPSD|50202050
- Trong bối cảnh công nghiệp 4.0 đã và đang hình thành các kết quả
mang tínhđột phá trong các lĩnh vực như trí tuệ nhân tạo, rô bốt, Internet vạn
vật, xe tự lái, công nghệ in 3D và công nghệ nano, thúc đẩy mạnh mẽ kinh tế
thế giới chuyển sang kinh tế tri thức, khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo bởi
nguồn lực phát triển quan trọng nhất của nó là nhân lực có năng lực đổi mới
sáng tạo. Theo đó, quốc gia nào sở hữu nhiều tri thức, nhân lực chất lượng
cao sẽ giành ưu thế cạnh tranh toàn cầu. Các nước đang phát triển có cơ hội
rút ngắn khoảng cách với các nước phát triển nếu biết tiếp cận nhanh công nghiệp 4.0.
- “Làm mới” phương thức dạy-học
Phát triển khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo khởi nghiệp luôn là vấn đề
đặc biệt quan tâm và đẩy mạnh.
Hàng năm, các trường đại học thành viên của đại học Hồng Đức đều tích cực
triển khai các chương trình, kế hoạch, dành nguồn kinh phí thỏa đáng để đầu tư, thúc
đẩy các hoạt động phát triển khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo. Để có được thành
quả trong các hoạt động này, trước hết bắt nguồn từ nỗ lực đổi mới phương pháp giảng
dạy của giảng viên và phương pháp học tập của sinh viên trong nhà trường.
- Bên cạnh đó, những giảng viên dạy học cần nhận diện các tình
huống để đạt hiệuquả, biết tích hợp và khai thác công nghệ số một cách hợp
lý… Các dự án thực tế được giảng viên và sinh viên xây dựng xuất phát từ
nhu cầu và có sự phối hợp, đồng hành từ các doanh nghiệp. Ngoài ra, sinh
viên cũng có thể tự đề xuất dự án nhằm phát hiện, giải quyết các vấn đề thực
tiễn trong kỹ thuật sản xuất, kinh doanh và nghiên cứu...
Kết nối của “ba nhà”
Đối với Trường Đại học Hồng Đức, nhiều năm qua, Trường coi việc liên kết với
doanh nghiệp là định hướng, nhiệm vụ trọng tâm, từ đó xây dựng các chương trình đào
tạo theo phương châm “học đi đôi với hành”. Các nhà tuyển dụng đã tham gia xây dựng,
góp ý để các chương trình đào tạo ngày càng hoàn chỉnh hơn. Nhiều học phần được các
chuyên gia từ các doanh nghiệp, các tổ chức nghề nghiệp tham gia giảng dạy hoặc chia
sẻ kinh nghiệm, giúp sinh viên có cơ hội tiếp xúc với thực tế nhiều hơn.
Nhà trường cũng thường xuyên ký kết hợp tác với nhiều công ty tuyển dụng, giới
thiệu việc làm, tổ chức các chương trình định hướng nghề nghiệp, chương trình tuyển lOMoARcPSD|50202050
dụng ngay tại trường. Sinh viên của Trường Đại học Hồng Đức sau khi tốt nghiệp được
các tổ chức, doanh nghiệp tiếp nhận và đánh giá cao về chất lượng đào tạo.
13. Dự kiến kết quả
Báo cáo nghiên cứu khoa học về: Năng lực đổi mới sáng tạo của sinh viên trường
đại học Hồng Đức trong bối cảnh nền kinh tế số 10 lOMoARcPSD|50202050 lOMoARcPSD|50202050 - P hạm Thị Hà My - Nguyễn Văn Trình bày Lâm Bảo vệ đề tài nghiên báo cáo Tháng Tháng - Lê Nguyễn 5 cứu khoa học trước hội 06/2024 06/2024 Chính đồng - Lê Quang Hoàn - Nguyễn Thị Loan 12 lOMoARcPSD|50202050
15. Nhu cầu kinh phí để thực hiện đề tài:
Theo quy chế chi tiêu nội bộ hiện hành của Trường Đại học Hồng Đức.
16. Đề xuất các yêu cầu, điều kiện cho thực hiện đề tài:
Thanh Hóa, ngày 08 tháng 10 năm 2023 Hiệu trưởng Đơn vị chủ trì GV hướng dẫn Trưởng nhóm Lê Thị Thùy Linh Nguyễn Văn Lâm