Tài liệu ôn tập chủ nghĩa xã hội | Đại học kinh tế kỹ thuật công nghiệp

Tài liệu ôn tập chủ nghĩa xã hội giúp sinh viên tổng hợp được kiến thức, hiểu sâu vấn đề, đạt kết quả cao 

1. Phân tích tình hình giai cấp mâu thuẫn trong hội Việt Nam đầu thế kỷ XX?
*Hoàn Cảnh Lịch Sử
Chính Trị:
- Thực dân Pháp thiết lập bộ máy thống trị sau khi xâm lược Việt Nam từ năm 1858.
- Chia Việt Nam thành ba kỳ (Bắc Kỳ, Trung Kỳ, Nam Kỳ) với chế độ cai trị khác nhau.
- Áp đặt chính sách cai trị thực dân, tước đoạt quyền lực của chính quyền phong kiến nhà
Nguyễn.
Kinh Tế:
- Chính sách bóc lột kinh tế: Cướp đoạt ruộng đất, khai thác tài nguyên, xây dựng sở công
nghiệp.
=>Việt Nam trở thành thuộc địa kinh tế, lệ thuộc vào bản Pháp.
Văn Hóa: Chính sách văn hóa, giáo dục thực dân: Dung túng, duy trì các hủ tục lạc hậu, hạn
chế tự do học tập.
-> Tác động mạnh mẽ đến kinh tế, chính trị, n hóa của Việt Nam.
* Tình Hình Giai Cấp:
- Giai Cấp :
+ Địa Chủ: Chiếm 7% dân số, nắm 50% diện tích ruộng đất, sự phân hóa bên trong.
+ Nông Dân: Chiếm hơn 90% dân số, bị áp bức bóc lột, luôn tham gia các phong trào cách
mạng.
- Giai Cấp Mới:
+ Công Nhân: Xuất phát từ giai cấp nông dân, tinh thần đoàn kết, đóng vai trò lãnh đạo
trong cách mạng sau này.
+ Sản: Bao gồm sản công nghiệp, thương nghiệp, sự phân khúc kiêm địa chủ.
+ Tiểu Sản: Gồm học sinh, t thức, viên chức, tầng lớp phức tạp nhất.
* Mâu Thuẫn Bản:
- Mâu Thuẫn Dân Tộc:
+ Giữa dân tộc Việt Nam thực dân Pháp.
+ Chống đế quốc, giải phóng dân tộc nhiệm vụ hàng đầu.
- Mâu Thuẫn Giai Cấp:
+ Giữa nông dân địa chủ.
+ Xuất hiện giai cấp mới: công nhân, sản, tiểu sản.
- Nhiệm Vụ Cách Mạng:
+ Giải phóng dân tộc giai cấp.
+ Chống đế quốc ưu tiên hàng đầu.
2. Trình bày q trình Nguyễn Ái Quốc lựa chọn con đường cách mạng sản (1911-
1920) sự chuẩn bị các điều kiện thành lập Đảng (1920-1930)?
*HOÀN CẢNH LỊCH SỬ
- Quốc tế: Cách mạng tháng 10 Nga mở ra thời đại mới, chia thế giới thành hai thái cực đối
lập: chủ nghĩa hội chủ nghĩa bản.Liên bang Cộng hòa hội chủ nghĩa Viết
chấm dứt chủ nghĩa bản.Phong trào công nhân giai cấp công nhân phát triển mạnh mẽ.
- Trong nước: Phong trào u nước theo hướng phong kiến sản thất bại.Phong trào
công nhân phát triển, nhưng phong trào u nước vẫn rơi vào bế tắc.Ngày 5/6/1911, Nguyễn
Ái Quốc ra đi tìm đường cứu nước với ý định học hỏi từ các nước phương Tây.
* NGUYỄN ÁI QUỐC TÌM ĐƯỜNG CỨU NƯỚC LỰA CHỌN CON ĐƯỜNG
CÁCH MẠNG SẢN
- Quan tâm đặc biệt đến Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917 kết luận rằng đó con
đường thành công.
- Gia nhập Đảng Xã hội Pháp sự quan tâm của đảng đối với vấn đề thuộc địa giải phóng
dân tộc.
- Gửi Bản u sách 8 điểm đến Hội nghị Versailles, nhưng không được chấp nhận.
- Đọc luận cương của Lênin về vấn đề dân tộc thuộc địa, chọn lựa chủ nghĩa Mác - Lênin.
=>Từ đây, cùng với việc thực hiện nhiệm vụ đối với phong trào cộng sản quc
tế, Nguyễn Ái Quốc xúc tiến truyền chủ nghĩa Mác - Lênin, vạch phương hướng chiến
lược cách mạng Việt Nam chuẩn bị điều kiện để thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
* NGUYỄN ÁI QUỐC CHUẨN BỊ VỀ TƯỞNG, CHÍNH TRỊ TỔ CHỨC CHO
SỰ RA ĐỜI CỦA ĐẢNG
- Về tưởng: Hồ Chí Minh đã vạch trần bản chất của chủ nghĩa đế quốc, tập hợp lực lượng
tuyên truyền con đường cách mạng sản.
- Tại Pháp, giữa năm 1921, Hồ Chí Minh cùng một số nhà cách mạng của các c
thuộc địa khác thành lập Hội liên hiệp thuộc địa, sáng lập tờ báo Le Paria (Người cùng khổ),
Người viết nhiều bài trên các báo: Nhân đạo, Đời sống công nhân, Tạp chí Cộng sản…
- Năm 1922, Ban Nghiên cứu thuộc địa của Đảng Cộng sản Pháp được thành lập,
Nguyễn Ái Quốc được cử làm Trưởng Tiểu ban Nghiên cứu về Đông Dương.
- Hồ Chí Minh tích cực tố cáo, lên án bản chất áp bức, bóc lột, dịch của chủ nghĩa
thực n đối với nhân dân các nước thuộc địa kêu gọi, thức tỉnh nhân dân bị áp bức đấu
tranh giải phóng. Người chỉ bản chất của chủ nghĩa thực dân, xác định ch nghĩa thực n
kẻ thù chung của các dân tộc thuộc địa, của giai cấp công nhân nhân dân lao động trên
thế giới.
- Người tiến hành tuyên truyền tưởng về con đường cách mạng sản, con đường
cách mạng theo luận Mác-Lênin, xây dựng mối quan hệ gắn giữa những người cộng sản
nhân dân lao động Pháp với các nước thuộc địa phụ thuộc.
- Trong tác phẩm Đường cách mệnh (1927), Nguyễn Ái Quốc khẳng định: Đảng muốn vững
thì phải chủ nghĩa làm cốt, phải truyền tưởng sản, luận MácLênin vào phong
trào công nhân phong trào yêu nước Việt Nam.
- Về chính trị: đưa ra những luận điểm quan trọng về cách mạng giải phóng dân tộc:
- Con đường cách mạng của các n tộc bị áp bức giải phóng giai cấp, giải phóng
dân tộc; cả hai cuộc giải phóng này chỉ thể sự nghiệp của chủ nghĩa cộng sản.
- Cách mạng giải phóng dân tộc các nước thuộc địa một bộ phận của cách mạng
sản thế giới, cách mạng giải phóng dân tộc nước thuộc địa không phụ thuộc vào cách
mạng sản “chính quốc” thể thành công trước cách mạng sản “chính quốc”.
- Phải thu phục lôi cuốn được nông dân, phải y dựng khối liên minh công ng
làm động lực cách mạng. Người xác định rằng, cách mạng việc chung của cả dân chúng
chứ không phải việc của một hai người”.
- Về vấn đề Đảng Cộng sản: “Đảng vững cách mệnh mới thành công”, cũng như
người cầm i vững thuyền mới chạy. “Đảng muốn vững thì phải ch nghĩa làm cốt”.
“Bây giờ học thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều, nhưng chủ nghĩa chân chính nhất, chắc chắn
nhất, cách mệnh nhất chủ nghĩa Lênin"
- Phong trào “Vô sản hóa” do Kỳ bộ Bắc K Hội Việt Nam Cách mạng Thanh Niên
phát động t ngày 29/9/1928 đã góp phần truyền tưởng sản, rèn luyện cán bộ xây
dựng, phát triển tổ chức của công nhân.
=> Những quan điểm đó được truyền qua Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên,
từng bước được chuyển tải về trong nước làm cho phong trào công nhân các phong trào
yêu nước Việt Nam chuyển biến mạnh mẽ.
- Về tổ chức: Nguyễn Ái Quốc thực hiện “lộ trình” “đi vào quần chúng, thức tỉnh họ,
tổ chức họ, đoàn kết họ, đưa họ ra đấu tranh giành tự do độc lập”.
- Tháng 11/1924, Người đến Quảng Châu (Trung Quốc) - nơi đông người Việt
Nam u nước hoạt động - để xúc tiến các công việc tổ chức thành lập Đảng Cộng sản.
- Tháng 2/1925, Người lựa chọn một số thanh niên tích cực trong Tâm tâm xã, lập
ra nhóm Cộng sản đoàn.
- Tháng 6/1925, thành lập Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên tại Quảng Châu
(Trung Quốc), nòng cốt Cộng sản đoàn. Hội xuất bản tờ báo Thanh niên, đánh dấu sự ra
đời của báo chí cách mạng Việt Nam.
- Hội tổ chức các lớp huấn luyện chính trị do Nguyễn Ái Quốc trực tiếp phụ trách,
phái người về nước vận động, lựa chọn đưa một số thanh niên tích cực sang Quảng Châu
để đào tạo, bồi dưỡng về luận chính trị. Nhiều đồng chí được c đi học trường Đại học
Cộng sản phương Đông (Liên Xô) trường Quân chính Hoàng Phố (Trung Quốc).
- Tháng 4/1927, sau sự biến chính tr Trung Quốc, Hội Việt Nam Cách mạng thanh
niên chấm dứt hoạt động Quảng Châu. Năm 1928, Người trở về châu Á hoạt động
Xiêm (Thái Lan).
- Các bài giảng của Nguyễn Ái Quốc trong các lớp đào tạo, bồi dưỡng cho những
người Việt Nam yêu nước tại Quảng Châu, xuất bản thành cuốn Đường cách mệnh. Đây
cuốn sách chính trị đầu tiên của cách mạng Việt Nam, trong đó tầm quan trọng của luận
cách mạng được đặt vị t hàng đầu đối với cuộc vận động cách mạng đối với đảng cách
mạng tiên phong. Đường cách mệnh xác định con đường, mục tiêu, lực lượng phương
pháp đấu tranh của cách mạng, u lên những điều kiện về tưởng, luận chính trị tổ
chức để thành lập Đảng Cộng sản.
- trong nước, từ đầu năm 1926, Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên đã bắt đầu
phát triển cơ sở, đến đầu năm 1927 các kỳ bộ được thành lập. Những hoạt động của Hội
ảnh hưởng thúc đẩy mạnh mẽ sự chuyển biến của phong trào công nhân, phong trào u
nước Việt Nam những năm 1928-1929 theo xu hướng cách mạng sản. Đó tổ chức tiền
thân của Đảng Cộng sản Việt Nam
3. Trình bày hoàn cảnh ra đời, nội dung, ý nghĩa của Cương lĩnh chính trị đầu tiên
(2/1930)?
*HOÀN CẢNH
Hội nghị hợp nhất Đảng diễn ra từ ngày 6/1 đến ngày 7/2/1930 tại bán đảo Cửu Long,
Hương Cảng dưới sự chủ trì của Nguyễn Ái Quốc.
Các văn kiện được thông qua tại Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam như: Chánh
cương vắn tắt của Đảng, Sách lược vắn tắt của Đảng, Chương trình tóm tắt của Đảng hợp
thành Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam.
*NỘI DUNG CƯƠNG NH
Cương lĩnh xác định các vấn đề bản của cách mạng Việt Nam:
- Xác định mục tiêu chiến lược: chủ trương làm tư sản dân quyền cách mạng thổ địa
cách mạng để đi tới hội cộng sản.
-xác định Nhiệm vụ:
+ Về chính trị: Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp bọn phong kiến”, làm cho nước Nam
được hoàn toàn độc lập.
+ Về kinh tế: Tịch thu toàn bộ ruộng đất của bọn đế quốc ch nghĩa làm của công chia cho
dân cày nghèo; bỏ sưu thuế cho dân cày nghèo; mở mang công nghiệp nông nghiệp
+ Về văn hóa - hội : Dân chúng được tự do tổ chức, nam nữ bình quyền, v.v… Phổ thông
giáo dục theo công nông hoá.
- Về lực lượng cách mạng:
Lực lượng nòng cốt: công nhân, nông dân, lực lượng công nhân nh đạo.
Lực lượng thứ hai: phải hết sức liên lạc với tiểu sản, trí thức, trung nông, Thanh
niên,… để kéo họ đi vào phe sản giai cấp.
Thành phần trung gian: đối với phú nông, trung, tiểu địa chủ bản An Nam mà
chưa mặt phản cách mạng thì phải lợi dụng, ít lâu mới làm cho họ đứng trung lập.
Bộ phận nào đã ra mặt phản cách mạng (như Đảng lập hiến…) thì phải đánh đổ.
-Phương pháp tiến hành: bạo lực cách mạng của quần chúng , trong bất cứ hoàn cảnh nào
cũng không được thoả hiệp “không khi nào nhượng một chút lợi ích của công-nông đi
vào đường thoả hiệp”.
-Về lãnh đạo cách mạng:
Giai cấp sản lực lượng lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Đảng đội tiên phong của giai
cấp sản phải thu phục cho được đại bộ phận giai cấp mình, phải làm cho giai cấp nh
lãnh đạo được dân chúng; trong khi liên lạc với các giai cấp, phải rất cẩn thận, không khi nào
nhượng bộ một chút lợi ích của công-nông đi vào con đường thỏa hiệp.
-Về quan h của cách mạng Việt Nam với phong trào cách mạng thế giới:
Cách mạng Việt Nam một bộ phận của cách mạng thế giới, phải thực hành liên lạc với các
dân tộc bị áp bức giai cấp sản thế giới, nhất giai cấp sản Pháp. Như vậy việc gắn
cách mạng Việt Nam với cách mạng thế giới, đề cao vấn đề đoàn kết quốc tế chính sự thể
hiện việc kết hợp chặt chẽ chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc tế sản, lợi ích dân tộc
lợi ích toàn nhân loại tiến bộ đang đấu tranh để giải phóng khỏi ách áp bức, bất công trên
thế giới.
* Ý NGHĨA CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ
một cương lĩnh giải phóng dân tộc đúng đắn sáng tạo, phù hợp với điều kiện hoàn
cảnh của Việt Nam. Đáp ứng nguyện vọng to lớn của nhân dân Việt Nam giải phóng dân
tộc.
4. Nêu hoàn cảnh ra đời, phân tích nội dung đánh giá ý nghĩa của Luận cương chính
trị (10/1930)?
*HOÀN CẢNH LỊCH SỬ
- Từ 14/10 đến 30/10/1930, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương họp lần thứ nhất tại Hương
cảng (Trung Quốc) do Trần Phú chủ trì. Hội nghị thông qua Luận cương chính trị của Đảng
Cộng sản Đông Dương, bao gồm những nội dung chính sau đây
* NỘI DUNG
- Mâu thuẫn giai cấp diễn ra gay gắt giữa một bên thợ thuyền, dân cày các phần tử lao
khổ với một bên địa chủ phong kiến bản đế quốc
- Phương hướng chiến lược của cách mạng Đông Dương là: lúc đầu một cuộc “cách
mạng sản dân quyền”, tính chất thổ địa phản đế, “tư sản dân quyền cách mạng thời
kỳ dự bị để làm hội cách mạng”; sau khi cách mạng sản n quyền thắng lợi sẽ tiếp tục
“phát triển, bỏ qua thời kỳ bản tranh đấu thẳng lên con đường hội chủ nghĩa”.
+ Cách mạng Việt Nam trải qua 2 quá trình: Đầu tiên cuộc cách mạng sản dân
quyền với việc giải phóng giai cấp (thổ địa cách mạng) giải phóng dân tộc (phản
đế). Trong đó trọng tâm giải phóng giai cấp (thổ địa cách mạng).
+ Sau khi hoàn thành bước thứ nhất, sẽ bỏ qua “thời kỳ bản” tiến lên thực hiện
cách mạng hội chủ nghĩa.
- Nhiệm vụ của cách mạng sản dân quyền là: đánh đổ phong kiến, thực
hành cách mạng ruộng đất triệt để đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp, làm cho
Đông Dương hoàn toàn độc lập. Hai nhiệm vụ chiến lược đó quan hệ khăng
khít với nhau. Luận cương xác định: vấn đề thổ địa cái cốt của cách mạng
sản dân quyền” sở để Đảng giành quyền lãnh đạo n cày
-Về lực lượng cách mạng:
+ Giai cấp sản vừa là động lực chính của cách mạng sản dân quyền vừa
giai cấp lãnh đạo cách mạng.
+ Dân cày động lực mạnh của cách mạng.
+ Công nhân nhân dân những người cùng khổ mới lực lượng CM“ Chỉ các phần
tử lao khổ đô thị như những người bán ng rong, thợ thủ công nhỏ, trí thức thất nghiệp
mới đi theo cách mạng thôi”.
- Về phương pháp cách mạng: phải ra sức chuẩn bị cho quần chúng về con đường “võ trang
bạo động”; trang bạo động, một nghệ thuật “phải tuân theo quân phép nhà binh”. Như
vậy luận cương đề cao hình thức đấu tranh trang.
- Về vai trò lãnh đạo của Đảng: sự lãnh đạo của Đảng vai trò cốt yếu cho thắng lợi của
cách mạng. Đảng phải đường lối chính trị đúng đắn, có kỷ luật tập trung, liên hệ mật thiết
với quần chúng.
- Về quan h giữa cách mạng Việt Nam cách mạng thế giới: cách mạng Đông Dương
một bộ phận của cách mạng sản thế giới, phải đoàn kết gắn với giai cấp sản thế
giới, trước hết giai cấp sản Pháp, mật thiết liên lạc với phong trào cách mạng các
nước thuộc địa nửa thuộc địa.
NGHĨA
Luận cương chính trị tháng 10-1930 đã xác định nhiều vấn đề bản về chiến lược cách
mạng. Về bản thống nhất với nội dung của Chính cương, sách lược vắn tắt của Hội nghị
thành lập Đảng tháng 2-1930.
Đánh giá hạn chế:
- Luận cương không nêu ra được mâu thuẫn chủ yếu mâu thuẫn giữa dân tộc
Việt Nam đế quốc Pháp=> Chưa xác định được nhiệm vụ hàng đầu giải phóng
dân tộc chứ không phải giải phóng giai cấp.
-Đánh giá không đúng vai trò cách mạng của tầng lớp tiểu sản, phủ nhận
mặt tích cực của sản dân tộc chưa thấy được khả ng phân hoá lôi kéo một
bộ phận địa chủ vừa nhỏ trong cách mạng giải phóng dân tộc.
=> Từ đó Luận cương đã không đề ra được một chiến lược liên minh dân tộc
giai cấp rộng rãi trong cuộc đấu tranh chống đế quốc xâm lược tay sai
5. Hoàn cảnh, nội dung, ý nghĩa của Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương
Đảng (5/1941)?
*Hoàn cảnh
Sau 30 năm hoạt động nước ngoài, ngày 28-1-1941, lãnh t Nguyễn Ái Quốc về nước
làm việc Cao Bằng. Tháng 5-1941, Nguyễn Ái Quốc chủ trì Hội nghị lần thứ tám Ban chấp
hành Trung ương Đảng.“Vấn đề chính nhận định cuộc cách mạng trước mắt của Việt Nam
một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc, lập Mặt trận Việt Minh,khẩu hiệu chính là: Đoàn
kết toàn dân, chống Nhật, chống Pháp, tranh lại độc lập; hoãn cách mạng ruộng đất”
*Nội dung
- Thứ nhất, hết sức nhấn mạnh mâu thuẫn chủ yếu đòi hỏi phải được giải quyết cấp bách
mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với đế quốc phát xít Pháp-Nhật, bởi dưới hai tầng áp bức
Nhật-Pháp, “quyền lợi tất cả các giai cấp bị cướp giật, vận mạng dân tộc nguy vong không
lúc nào bằng”
- Thứ hai, khẳng định dứt khoát ch trương “phải thay đổi chiến lược” giải thích: “Cuộc
cách mạng Đông Dương hiện tại không phải một cuộc cách mạng sản dân quyền, cuộc
cách mạng phải giải quyết hai vấn đề: phản đế điền địa nữa, một cuộc cách mạng chỉ
phải giải quyết một vấn đề cần kíp “dân tộc giải phóng”.
- Thứ ba, giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước Đông Dương, thi hành
chính sách “dân tộc tự quyết”. Sau khi đánh đuổi Pháp-Nhật, các dân tộc trên cõi Đông
Dương sẽ “tổ chức thành liên bang cộng hòa dân ch hay đứng riêng thành lập một quốc gia
tùy ý. “Sự tự do độc lập của các dân tộc sẽ được thừa nhận coi trọng”
- Thứ , tập hợp rộng rãi mọi lực lượng dân tộc, không phân biệt thợ thuyền, dân cày, phú
nông, địa chủ, bản bản xứ, ai lòng yêu nước thương nòi sẽ cùng nhau thống nhất mặt
trận, thu góp toàn lực đem tất cả ra giành quyền độc lập, tự do cho dân tộc”.
- Thứ năm, chủ trương sau khi cách mạng thành công sẽ thành lập nước Việt Nam dân chủ
cộng hòa theo tinh thần tân dân chủ, một hình thức nhà nước “của chung cả toàn thể dân tộc”
- Thứ sáu, Hội nghị xác định chuẩn bị khởi nghĩa trang nhiệm vụ trung tâm của Đảng
nhân n; “phải luôn luôn chuẩn bị một lực lượng sẵn sàng, nhằm vào hội thuận tiện
hơn c đánh lại quân thù”.
nghĩa
Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã hoàn chỉnh chủ trương chiến lược
được đề ra từ Hội nghị tháng 11-1939, khắc phục triệt để những hạn chế của Luận cương
chính trị tháng 10-1930, khẳng định lại đường lối cách mạng giải phóng dân tộc đúng đắn
trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng luận cách mạng giải phóng dân tộc của
Nguyễn Ái Quốc. Đó ngọn cờ dẫn đường cho toàn dân Việt Nam đẩy mạnh công cuộc
chuẩn bị lực lượng, tiến lên trong sự nghiệp đánh Pháp, đuổi Nhật, giành độc lập tự do.
6. Trình bày hoàn cảnh ra đời, nội dung ý nghĩa của đường lối kháng chiến chống
Pháp được hình thành trong những năm 1946-1947? Ý nghĩa của cuộc kháng chiến
chống Pháp 1945-1954?
*Hoàn cảnh
Tháng 11/1946, quân Pháp mở cuộc tấn công chiếm đóng cả thành phố Hải Phòng thị
Lạng Sơn, đổ bộ lên Đà Nẵng gây thường xuyên cuộc khiêu khích, tàn sát đồng bào ta
phố Yên Ninh Hàng Bún (Hà Nội). Đồng thời Pháp gửi tối hậu thư cho chính phủ ta, đòi
phải tước hết khí của tự vệ Nội, đòi kiểm soát an ninh trật tự Thủ đô.
Trước tình hình đó, từ ngày 13 đến ngày 22/12/1946 Ban thường vụ trung ương Đảng ta đã
họp tại Vạn Phúc, Đông dưới sự chủ trì của Chủ tịch Hồ Chí Minh để định hướng chủ
trương đối phó. Hội nghị đã cử phái viên đi gặp phía Pháp để đàm phán, song không kết
quả. Hội nghị cho rằng khả năng hoà hoãn không còn. Hoà hoãn nữa sẽ kéo theo hoạ mất
nước, nhân dân sẽ trở lại cuộc đời lệ. vậy, hội nghị đã quyết liệt hạ quyết tâm phát
động cuộc kháng chiến trong cả nước chủ động tiến công trước khi thực dân Pháp thực
hiện màn kịch đảo chính quân sự Nội. Mệnh lệnh kháng chiến được phát đi. Vào lúc
20h ngày 19/12/1946, tất cả các chiến trường trong cả nước đã đồng loạt nổ súng. Rạng ng
ngày 20/12/1946, lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chí Minh được phát đi trên Đài
tiếng nói Việt Nam.
+ Thuận lợi của nhân dân ta bước vào cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược là:
cuộc chiến tranh của ta cuộc chiến tranh chính nghĩa bảo vệ nền độc lập t do của dân tộc,
ta đã sự chuẩn bị rất cần thiết về mọi mặt, n về lâu dài, ta sẽ thể đánh thắng quân xâm
lược.
+ Điều kiện của ta là: Tương quan lực lượng quân sự yếu n địch. Ta bị bao vây bốn phía,
chưa được nước nào công nhận, giúp đỡ. Còn quân Pháp lại khí tối tân, đã chiếm đóng
được hai nước Lào, Campuchia một số nơi Nam B Việt Nam, quân đội đứng chân
trong các thành thị lớn Miền Bắc.
*NỘI DUNG
- Mục tiêu của cuộc kháng chiến đánh đổ thực dân Pháp xâm lược, giành nền độc lập, tự
do, thống nhất hoàn toàn; nền tự do dân chủ góp phần bảo vệ hòa bình thế giới...
- Kháng chiến toàn dân đem toàn bộ sức dân, tài dân, lực dân; động viên toàn n tích
cực tham gia kháng chiến. Xây dựng sự đồng thuận, nhất trí của cả nước, đánh địch mọi nơi,
mọi lúc, mỗi người dân một chiến sĩ, mỗi làng một pháo đài, mỗi đường phố một
mặt trận”. Trong đó Quân đội nhân dân làm nòng cốt cho toàn dân đánh giặc.
- Kháng chiến toàn diện đánh địch trên mọi lĩnh vực, mọi mặt trận không ch bằng quân
sự cả về chính trị, kinh tế, văn hóa, tưởng, ngoại giao, trong đó mặt trận quân sự, đấu
tranh trang giữ vai trò mũi nhọn, mang tính quyết định. Động viên phát huy cho được
mọi tiềm năng, sức mạnh của dân tộc, mọi nguồn lực vật chất, tinh thần trong nhân dân phục
vụ kháng chiến thắng lợi.
- Kháng chiến lâu dài tưởng chỉ đạo chiến lược của Đảng. Trường kỳ kháng
chiến một quá trình vừa đánh tiêu hao lực lượng địch vừa xây dựng, phát triển lực
lượng ta, từng bước làm chuyển biến so sánh lực lượng trên chiến trường lợi cho ta; lấy
thời gian lực lượng vật chất để chuyển hóa yếu thành mạnh.
- Kháng chiến dựa vào sức mình chính, sự kế thừa tưởng chiến lược trong chỉ đạo
sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc, giành chính quyền của lãnh tụ Hồ Chí
Minh. Phải lấy nguồn nội lực của dân tộc, phát huy nguồn sức mạnh vật chất, tinh thần vốn
của trong nhân dân ta làm chỗ dựa chủ yếu, nguồn lực chủ yếu của cuộc chiến tranh nhân n.
nghĩa
Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến đường lối kháng chiến của Đảng là hoàn toàn đúng
đắn, trở thành ngọn c dẫn đường, chỉ lối, động viên toàn Đảng, toàn quân, toàn dân ta tiến
lên. Đường lối đó được nhân dân ủng hộ, hưởng ứng trong suốt quá trình kháng chiến trở
thành một nhân tố quan trọng hàng đầu quyết định thắng lợi của cuộc kháng chiến chống
Pháp.
*Ý nghĩa của cuộc kháng chiến chống Pháp 1945-1954
+) Trong nước: dưới sự lãnh đạo của Đảng, toàn quân, toàn dân ta đã bảo vệ phát triển tốt
nhất các thành quả của cuộc Cách mạng Tháng Tám; củng cố, phát triển chế độ dân chủ nhân
dân trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, hội; mang đến niềm tin vào sức
sống thắng lợi tất yếu của cuộc kháng chiến. Thắng lợi của cuộc kháng chiến đưa đến
việc giải phóng hoàn toàn miền Bắc, tạo tiền đề về chính trị- hội quan trọng để Đảng
quyết định đưa miền Bắc quá độ lên chủ nghĩa hội, xây dựng, bảo vệ vững chắc miền Bắc
thành hậu phương lớn, chi viện cho tiền tuyến lớn miền Nam.
+) Quốc tế: c mạnh m phong trào đấu tranh hòa bình, dân chủ tiến bộ các châu
lục Á, Phi, Mỹ Latinh.
7. Hoàn cảnh, nội dung, ý nghĩa của Chính cương của Đảng Lao động Việt Nam
(2/1951)? Đây cương lĩnh thứ mấy của Đảng?
*Hoàn cảnh
- Đại hội Đại biểu Toàn quốc lần II họp tại Vinh Quang (nay Kim Bình), huyện
Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang từ ngày 11 đến ngày 19/2/1951.
Báo cáo Hoàn thành giải phóng dân tộc, phát triển dân chủ nhân dân, tiến tới CNXH do
đồng chí Trường Chinh trình bày tại Đại hội của Đảng Lao động Việt Nam, đã hoàn chỉnh
đường lối kháng chiến phát triển thành đường lối Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân.
Đường lối này được phản ánh trong chủ trương của Đảng Lao động Việt Nam. Chính cương
của Đảng Lao động Việt Nam được Đại hội thông qua với nhiều nội dung quan trọng
*Nội dung
- Xác định tính chất của hội Việt Nam lúc này 3 tính chất: “dân chủ nhân dân, một phần
thuộc địa nửa phong kiến”.
- Xác định kẻ thù: kẻ thù chính TD Pháp can thiệp Mỹ, kẻ t phụ là bọn tay sai.
- Nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam được xác định là: “đánh đuổi bọn đế quốc xâm lược,
giành độc lập thống nhất thật sự cho dân tộc; xóa bỏ những tàn ch phong kiến nửa
phong kiến, làm cho người cày ruộng; phát triển chế độ n chủ nhân dân, gây sở cho
chủ nghĩa hội”.
- Động lực của cách mạng Việt Nam được xác gồm có bốn giai cấp là: giai cấp công nhân,
giai cấp nông dân, giai cấp tiểu sản sản dân tộc, ngoài ra còn những thân (thân
hào, địa chủ) yêu nước tiến bộ. Trong đó lấy nền tảng giai cấp công, giai cấp nông
lao động trí óc; giai cấp công nhân đóng vai trò lực lượng lãnh đạo cách mạng Việt Nam
- Triển vọng phát triển của cách mạng Việt Nam: “Cách mạng dân tộc n ch nhân
dân Việt Nam nhất định sẽ đưa Việt Nam tiến tới chủ nghĩa hội”. Đây quá trình lâu dài,
giai đoạn phát triển tương ứng với những nhiệm vụ trung tâm, đó là: hoàn thành giải
phóng n tộc; xóa bỏ tàn tích phong kiến nửa phong kiến, thực hiện triệt để người cày có
ruộng, hoàn chỉnh chế độ dân chủ nhân dân; tiến tới xây dựng sở vật chất kỹ thuật của
CNXH, tiến lên thực hiện CNXH.
- Chính sách của Đảng: Chính cương nêu ra 15 chính sách lớn nhằm phát triển chế độ dân
chủ nhân dân, gây mầm mống cho CNXH đẩy mạnh kháng chiến đến thắng lợi.
- Ý nghĩa: Chính cương của Đảng Lao động Việt Nam văn kiện quan trọng, phản ánh nội
dung đường lối của Đảng Lao động Việt Nam trong kháng chiến.
*Đây cương lĩnh chính trị thứ ba của ĐCS VN
8. Hoàn cảnh, nội dung ý nghĩa của đường lối cách mạng hai miền trong Đại hội III
(9/1960)? Ý nghĩa của cuộc kháng chiến chống Mỹ 1954-1975?
*Hoàn cảnh
- Thuận lợi: Hệ thống hội chủ nghĩa mạnh mẽ, phong trào giải phóng dân tộc phát triển,
miền Bắc hoàn thành khôi phục, tiến hành cách mạng hội chủ nghĩa.
-Khó khăn: Đế quốc Mỹ mạnh mẽ, chiến tranh lạnh, s không đồng nhất trong hệ thống
hội chủ nghĩa, Việt Nam bị chia cắt 2 miền.
*Nội dung : Đại hội Đại biểu toàn quốc lần III( Tháng 9/1960, Đại hội lần thứ III của
Đảng họp tại Thủ đô Nội.)
- Về đường lối chung của cách mạng Việt Nam:
+ Một là, đẩy mạnh cách mạng XHCN miền Bắc.
+ Hai là, tiến hành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân miền Nam, thực hiện thống
nhất nước nhà, hoàn thành độc lập dân chủ trong c nước.
- Về mục tiêu chiến lược chung giải phóng miền Nam, hòa nh, thống nhất đất nước.
- Về vị trí, vai trò, nhiệm vụ mỗi min:
+ Cách mạng XHCN miền Bắc nhiệm vụ xây dựng tiềm lực bảo vệ căn c địa của cả
nước, hậu thuẫn cho cách mạng miền Nam, chuẩn bị cho cả nước đi lên CNXH về sau
+ Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân miền Nam giữ vai trò quyết định trực tiếp đối với
sự nghiệp giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ tay sai, thực hiện
hòa bình, thống nhất nước nhà.
- Về hòa bình thống nhất Tổ quốc, kiên quyết giữ vững đường lối hòa nh để thống nhất
nước nhà. Song luôn luôn đề cao cảnh giác, chuẩn bị sẵn sàng đối phó với mọi tình thế
- Về triển vọng của cách mạng, cuộc đấu tranh nhằm thực hiện thống nhất nước nhà
nhiệm vụ thiêng liêng, một quá trình đấu tranh cách mạng gay go, gian khổ, phức tạp
lâu dài chống đế quốc Mỹ tay sai của chúng miền Nam. Thắng lợi cuối cùng nhất
định thuộc về nhân dân ta, Nam Bắc nhất định sum họp một nhà.
nghĩa
- Đường lối tiến hành đồng thời kết hợp chặt chẽ hai chiến lược cách mạng do Đại hội lần
thứ III của Đảng đề ra ý nghĩa luận thực tiễn hết sức to lớn.
- Đường lối đó thể hiện tưởng chiến lược của Đảng: giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc
chủ nghĩa hội, vừa phù hợp với miền Bắc vừa phù hợp với miền Nam. Do đó đã tạo ra
được sức mạnh tổng hợp để n tộc ta đủ sức đánh thắng đế quốc Mỹ m lược, giải phóng
miền Nam, thống nhất đất nước
nghĩa của cuộc kháng chiến chống Mỹ(1954-1975)
- Thắng lợi đại của cuộc kháng chiến chống Mỹ, giải phóng miền Nam đã kết thúc 21 năm
chiến đấu chống đế quốc Mỹ xâm lược, 30 năm chiến tranh cách mạng, 117 năm chống đế
quốc xâm lược, quét sạch quân m lược, giành lại nền độc lập, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ
cho đất nước.
- m thất bại âm mưu thủ đoạn của chủ nghĩa đế quốc tiến công vào ch nghĩa hội
cách mạng thế giới; m ra sự sụp đổ của chủ nghĩa thực n mới, cổ phong trào độc lập
dân tộc, dân chủ hòa bình thế giới.
| 1/11

Preview text:

1. Phân tích tình hình giai cấp và mâu thuẫn trong xã hội Việt Nam đầu thế kỷ XX? *Hoàn Cảnh Lịch Sử Chính Trị:
- Thực dân Pháp thiết lập bộ máy thống trị sau khi xâm lược Việt Nam từ năm 1858.
- Chia Việt Nam thành ba kỳ (Bắc Kỳ, Trung Kỳ, Nam Kỳ) với chế độ cai trị khác nhau.
- Áp đặt chính sách cai trị thực dân, tước đoạt quyền lực của chính quyền phong kiến nhà Nguyễn. Kinh Tế:
- Chính sách bóc lột kinh tế: Cướp đoạt ruộng đất, khai thác tài nguyên, xây dựng cơ sở công nghiệp.
=>Việt Nam trở thành thuộc địa kinh tế, lệ thuộc vào tư bản Pháp.
Văn Hóa: Chính sách văn hóa, giáo dục thực dân: Dung túng, duy trì các hủ tục lạc hậu, hạn chế tự do học tập.
-> Tác động mạnh mẽ đến kinh tế, chính trị, và văn hóa của Việt Nam. * Tình Hình Giai Cấp: - Giai Cấp Cũ:
+ Địa Chủ: Chiếm 7% dân số, nắm 50% diện tích ruộng đất, có sự phân hóa bên trong.
+ Nông Dân: Chiếm hơn 90% dân số, bị áp bức và bóc lột, luôn tham gia các phong trào cách mạng. - Giai Cấp Mới:
+ Công Nhân: Xuất phát từ giai cấp nông dân, có tinh thần đoàn kết, đóng vai trò lãnh đạo trong cách mạng sau này.
+ Tư Sản: Bao gồm tư sản công nghiệp, thương nghiệp, có sự phân khúc và kiêm địa chủ.
+ Tiểu Sư Sản: Gồm học sinh, trí thức, viên chức, có tầng lớp phức tạp nhất. * Mâu Thuẫn Cơ Bản: - Mâu Thuẫn Dân Tộc:
+ Giữa dân tộc Việt Nam và thực dân Pháp.
+ Chống đế quốc, giải phóng dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu. - Mâu Thuẫn Giai Cấp:
+ Giữa nông dân và địa chủ.
+ Xuất hiện giai cấp mới: công nhân, tư sản, tiểu sư sản. - Nhiệm Vụ Cách Mạng:
+ Giải phóng dân tộc và giai cấp.
+ Chống đế quốc là ưu tiên hàng đầu.
2. Trình bày quá trình Nguyễn Ái Quốc lựa chọn con đường cách mạng vô sản (1911-
1920) và sự chuẩn bị các điều kiện thành lập Đảng (1920-1930)? *HOÀN CẢNH LỊCH SỬ

- Quốc tế: Cách mạng tháng 10 Nga mở ra thời đại mới, chia thế giới thành hai thái cực đối
lập: chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa tư bản.Liên bang Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô Viết
chấm dứt chủ nghĩa tư bản.Phong trào công nhân và giai cấp công nhân phát triển mạnh mẽ.
- Trong nước: Phong trào yêu nước theo hướng phong kiến và tư sản thất bại.Phong trào
công nhân phát triển, nhưng phong trào yêu nước vẫn rơi vào bế tắc.Ngày 5/6/1911, Nguyễn
Ái Quốc ra đi tìm đường cứu nước với ý định học hỏi từ các nước phương Tây.
* NGUYỄN ÁI QUỐC TÌM ĐƯỜNG CỨU NƯỚC VÀ LỰA CHỌN CON ĐƯỜNG CÁCH MẠNG VÔ SẢN
- Quan tâm đặc biệt đến Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917 và kết luận rằng đó là con đường thành công.
- Gia nhập Đảng Xã hội Pháp vì sự quan tâm của đảng đối với vấn đề thuộc địa và giải phóng dân tộc.
- Gửi Bản yêu sách 8 điểm đến Hội nghị Versailles, nhưng không được chấp nhận.
- Đọc luận cương của Lênin về vấn đề dân tộc và thuộc địa, chọn lựa chủ nghĩa Mác - Lênin.
=>Từ đây, cùng với việc thực hiện nhiệm vụ đối với phong trào cộng sản quốc
tế, Nguyễn Ái Quốc xúc tiến truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin, vạch phương hướng chiến
lược cách mạng Việt Nam và chuẩn bị điều kiện để thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
* NGUYỄN ÁI QUỐC CHUẨN BỊ VỀ TƯ TƯỞNG, CHÍNH TRỊ VÀ TỔ CHỨC CHO SỰ RA ĐỜI CỦA ĐẢNG
- Về tư tưởng: Hồ Chí Minh đã vạch trần bản chất của chủ nghĩa đế quốc, tập hợp lực lượng
và tuyên truyền con đường cách mạng vô sản.
- Tại Pháp, giữa năm 1921, Hồ Chí Minh cùng một số nhà cách mạng của các nước
thuộc địa khác thành lập Hội liên hiệp thuộc địa, sáng lập tờ báo Le Paria (Người cùng khổ),
Người viết nhiều bài trên các báo: Nhân đạo, Đời sống công nhân, Tạp chí Cộng sản…
- Năm 1922, Ban Nghiên cứu thuộc địa của Đảng Cộng sản Pháp được thành lập,
Nguyễn Ái Quốc được cử làm Trưởng Tiểu ban Nghiên cứu về Đông Dương.
- Hồ Chí Minh tích cực tố cáo, lên án bản chất áp bức, bóc lột, nô dịch của chủ nghĩa
thực dân đối với nhân dân các nước thuộc địa và kêu gọi, thức tỉnh nhân dân bị áp bức đấu
tranh giải phóng. Người chỉ rõ bản chất của chủ nghĩa thực dân, xác định chủ nghĩa thực dân
là kẻ thù chung của các dân tộc thuộc địa, của giai cấp công nhân và nhân dân lao động trên thế giới.
- Người tiến hành tuyên truyền tư tưởng về con đường cách mạng vô sản, con đường
cách mạng theo lý luận Mác-Lênin, xây dựng mối quan hệ gắn bó giữa những người cộng sản
và nhân dân lao động Pháp với các nước thuộc địa và phụ thuộc.
- Trong tác phẩm Đường cách mệnh (1927), Nguyễn Ái Quốc khẳng định: Đảng muốn vững
thì phải có chủ nghĩa làm cốt, phải truyền bá tư tưởng vô sản, lý luận MácLênin vào phong
trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam.
- Về chính trị: đưa ra những luận điểm quan trọng về cách mạng giải phóng dân tộc:
- Con đường cách mạng của các dân tộc bị áp bức là giải phóng giai cấp, giải phóng
dân tộc; cả hai cuộc giải phóng này chỉ có thể là sự nghiệp của chủ nghĩa cộng sản.
- Cách mạng giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa là một bộ phận của cách mạng
vô sản thế giới, cách mạng giải phóng dân tộc ở nước thuộc địa không phụ thuộc vào cách
mạng vô sản ở “chính quốc” mà có thể thành công trước cách mạng vô sản ở “chính quốc”.
- Phải thu phục và lôi cuốn được nông dân, phải xây dựng khối liên minh công nông
làm động lực cách mạng. Người xác định rằng, cách mạng “là việc chung của cả dân chúng
chứ không phải là việc của một hai người”.
- Về vấn đề Đảng Cộng sản: “Đảng có vững cách mệnh mới thành công”, cũng như
người cầm lái có vững thuyền mới chạy. “Đảng muốn vững thì phải có chủ nghĩa làm cốt”.
“Bây giờ học thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều, nhưng chủ nghĩa chân chính nhất, chắc chắn
nhất, cách mệnh nhất là chủ nghĩa Lênin"
- Phong trào “Vô sản hóa” do Kỳ bộ Bắc Kỳ Hội Việt Nam Cách mạng Thanh Niên
phát động từ ngày 29/9/1928 đã góp phần truyền bá tư tưởng vô sản, rèn luyện cán bộ và xây
dựng, phát triển tổ chức của công nhân.
=> Những quan điểm đó được truyền bá qua Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên,
từng bước được chuyển tải về trong nước làm cho phong trào công nhân và các phong trào
yêu nước Việt Nam chuyển biến mạnh mẽ.
- Về tổ chức: Nguyễn Ái Quốc thực hiện “lộ trình” “đi vào quần chúng, thức tỉnh họ,
tổ chức họ, đoàn kết họ, đưa họ ra đấu tranh giành tự do độc lập”.
- Tháng 11/1924, Người đến Quảng Châu (Trung Quốc) - nơi có đông người Việt
Nam yêu nước hoạt động - để xúc tiến các công việc tổ chức thành lập Đảng Cộng sản.
- Tháng 2/1925, Người lựa chọn một số thanh niên tích cực trong Tâm tâm xã, lập ra nhóm Cộng sản đoàn.
- Tháng 6/1925, thành lập Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên tại Quảng Châu
(Trung Quốc), nòng cốt là Cộng sản đoàn. Hội xuất bản tờ báo Thanh niên, đánh dấu sự ra
đời của báo chí cách mạng Việt Nam.
- Hội tổ chức các lớp huấn luyện chính trị do Nguyễn Ái Quốc trực tiếp phụ trách,
phái người về nước vận động, lựa chọn và đưa một số thanh niên tích cực sang Quảng Châu
để đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị. Nhiều đồng chí được cử đi học trường Đại học
Cộng sản phương Đông (Liên Xô) và trường Quân chính Hoàng Phố (Trung Quốc).
- Tháng 4/1927, sau sự biến chính trị ở Trung Quốc, Hội Việt Nam Cách mạng thanh
niên chấm dứt hoạt động ở Quảng Châu. Năm 1928, Người trở về châu Á và hoạt động ở Xiêm (Thái Lan).
- Các bài giảng của Nguyễn Ái Quốc trong các lớp đào tạo, bồi dưỡng cho những
người Việt Nam yêu nước tại Quảng Châu, xuất bản thành cuốn Đường cách mệnh. Đây là
cuốn sách chính trị đầu tiên của cách mạng Việt Nam, trong đó tầm quan trọng của lý luận
cách mạng được đặt ở vị trí hàng đầu đối với cuộc vận động cách mạng và đối với đảng cách
mạng tiên phong. Đường cách mệnh xác định rõ con đường, mục tiêu, lực lượng và phương
pháp đấu tranh của cách mạng, nêu lên những điều kiện về tư tưởng, lý luận chính trị và tổ
chức để thành lập Đảng Cộng sản.
- Ở trong nước, từ đầu năm 1926, Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên đã bắt đầu
phát triển cơ sở, đến đầu năm 1927 các kỳ bộ được thành lập. Những hoạt động của Hội có
ảnh hưởng và thúc đẩy mạnh mẽ sự chuyển biến của phong trào công nhân, phong trào yêu
nước Việt Nam những năm 1928-1929 theo xu hướng cách mạng vô sản. Đó là tổ chức tiền
thân của Đảng Cộng sản Việt Nam
3. Trình bày hoàn cảnh ra đời, nội dung, ý nghĩa của Cương lĩnh chính trị đầu tiên (2/1930)? *HOÀN CẢNH
Hội nghị hợp nhất Đảng diễn ra từ ngày 6/1 đến ngày 7/2/1930 tại bán đảo Cửu Long,
Hương Cảng dưới sự chủ trì của Nguyễn Ái Quốc.
Các văn kiện được thông qua tại Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam như: Chánh
cương vắn tắt của Đảng, Sách lược vắn tắt của Đảng, Chương trình tóm tắt của Đảng hợp
thành Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam.
*NỘI DUNG CƯƠNG LĨNH
Cương lĩnh xác định các vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam:
- Xác định mục tiêu chiến lược: chủ trương làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa
cách mạng để đi tới xã hội cộng sản. -xác định Nhiệm vụ:
+ Về chính trị: Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến”, làm cho nước Nam
được hoàn toàn độc lập.
+ Về kinh tế: Tịch thu toàn bộ ruộng đất của bọn đế quốc chủ nghĩa làm của công chia cho
dân cày nghèo; bỏ sưu thuế cho dân cày nghèo; mở mang công nghiệp và nông nghiệp
+ Về văn hóa - xã hội : Dân chúng được tự do tổ chức, nam nữ bình quyền, v.v… Phổ thông
giáo dục theo công nông hoá.
- Về lực lượng cách mạng:
• Lực lượng nòng cốt: công nhân, nông dân, lực lượng công nhân là lãnh đạo.
• Lực lượng thứ hai: phải hết sức liên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung nông, Thanh
niên,… để kéo họ đi vào phe vô sản giai cấp.
• Thành phần trung gian: đối với phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư bản An Nam mà
chưa rõ mặt phản cách mạng thì phải lợi dụng, ít lâu mới làm cho họ đứng trung lập.
Bộ phận nào đã ra mặt phản cách mạng (như Đảng lập hiến…) thì phải đánh đổ.
-Phương pháp tiến hành: bạo lực cách mạng của quần chúng , trong bất cứ hoàn cảnh nào
cũng không được thoả hiệp “không khi nào nhượng một chút lợi ích gì của công-nông mà đi
vào đường thoả hiệp”.
-Về lãnh đạo cách mạng:
Giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Đảng là đội tiên phong của giai
cấp vô sản phải thu phục cho được đại bộ phận giai cấp mình, phải làm cho giai cấp mình
lãnh đạo được dân chúng; trong khi liên lạc với các giai cấp, phải rất cẩn thận, không khi nào
nhượng bộ một chút lợi ích gì của công-nông mà đi vào con đường thỏa hiệp.
-Về quan hệ của cách mạng Việt Nam với phong trào cách mạng thế giới:
Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới, phải thực hành liên lạc với các
dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp. Như vậy việc gắn
cách mạng Việt Nam với cách mạng thế giới, đề cao vấn đề đoàn kết quốc tế chính là sự thể
hiện việc kết hợp chặt chẽ chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc tế vô sản, lợi ích dân tộc
và lợi ích toàn nhân loại tiến bộ đang đấu tranh để giải phóng khỏi ách áp bức, bất công trên thế giới.
* Ý NGHĨA CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ
Là một cương lĩnh giải phóng dân tộc đúng đắn và sáng tạo, phù hợp với điều kiện và hoàn
cảnh của Việt Nam. Đáp ứng nguyện vọng to lớn của nhân dân Việt Nam là giải phóng dân tộc.
4. Nêu hoàn cảnh ra đời, phân tích nội dung và đánh giá ý nghĩa của Luận cương chính trị (10/1930)? *HOÀN CẢNH LỊCH SỬ
- Từ 14/10 đến 30/10/1930, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương họp lần thứ nhất tại Hương
cảng (Trung Quốc) do Trần Phú chủ trì. Hội nghị thông qua Luận cương chính trị của Đảng
Cộng sản Đông Dương, bao gồm những nội dung chính sau đây * NỘI DUNG
- Mâu thuẫn giai cấp diễn ra gay gắt giữa một bên là thợ thuyền, dân cày và các phần tử lao
khổ với một bên là địa chủ phong kiến và tư bản đế quốc
- Phương hướng chiến lược của cách mạng Đông Dương là: lúc đầu là một cuộc “cách
mạng tư sản dân quyền”, có tính chất thổ địa và phản đế, “tư sản dân quyền cách mạng là thời
kỳ dự bị để làm xã hội cách mạng”; sau khi cách mạng tư sản dân quyền thắng lợi sẽ tiếp tục
“phát triển, bỏ qua thời kỳ tư bản mà tranh đấu thẳng lên con đường xã hội chủ nghĩa”.
+ Cách mạng Việt Nam trải qua 2 quá trình: Đầu tiên là cuộc cách mạng tư sản dân
quyền với việc giải phóng giai cấp (thổ địa cách mạng) và giải phóng dân tộc (phản
đế). Trong đó trọng tâm là giải phóng giai cấp (thổ địa cách mạng).
+ Sau khi hoàn thành bước thứ nhất, sẽ bỏ qua “thời kỳ tư bản” tiến lên thực hiện
cách mạng xã hội chủ nghĩa.
- Nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền là: đánh đổ phong kiến, thực
hành cách mạng ruộng đất triệt để và đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp, làm cho
Đông Dương hoàn toàn độc lập. Hai nhiệm vụ chiến lược đó có quan hệ khăng
khít với nhau. Luận cương xác định: “vấn đề thổ địa là cái cốt của cách mạng tư
sản dân quyền” và là cơ sở để Đảng giành quyền lãnh đạo dân cày
-Về lực lượng cách mạng:
+ Giai cấp vô sản vừa là động lực chính của cách mạng tư sản dân quyền vừa
là giai cấp lãnh đạo cách mạng.
+ Dân cày là động lực mạnh của cách mạng.
+ Công nhân và nhân dân và những người cùng khổ mới là lực lượng CM“ Chỉ có các phần
tử lao khổ ở đô thị như những người bán hàng rong, thợ thủ công nhỏ, trí thức thất nghiệp
mới đi theo cách mạng mà thôi”.
- Về phương pháp cách mạng: phải ra sức chuẩn bị cho quần chúng về con đường “võ trang
bạo động”; võ trang bạo động, là một nghệ thuật “phải tuân theo quân phép nhà binh”. Như
vậy luận cương đề cao hình thức đấu tranh vũ trang.
- Về vai trò lãnh đạo của Đảng: sự lãnh đạo của Đảng là vai trò cốt yếu cho thắng lợi của
cách mạng. Đảng phải có đường lối chính trị đúng đắn, có kỷ luật tập trung, liên hệ mật thiết với quần chúng.
- Về quan hệ giữa cách mạng Việt Nam và cách mạng thế giới: cách mạng Đông Dương
là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới, phải đoàn kết gắn bó với giai cấp vô sản thế
giới, trước hết là giai cấp vô sản Pháp, và mật thiết liên lạc với phong trào cách mạng ở các
nước thuộc địa và nửa thuộc địa. *Ý NGHĨA
Luận cương chính trị tháng 10-1930 đã xác định nhiều vấn đề cơ bản về chiến lược cách
mạng. Về cơ bản thống nhất với nội dung của Chính cương, sách lược vắn tắt của Hội nghị
thành lập Đảng tháng 2-1930. Đánh giá hạn chế:
- Luận cương không nêu ra được mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn giữa dân tộc
Việt Nam và đế quốc Pháp=> Chưa xác định được nhiệm vụ hàng đầu là giải phóng
dân tộc chứ không phải giải phóng giai cấp.
-Đánh giá không đúng vai trò cách mạng của tầng lớp tiểu tư sản, phủ nhận
mặt tích cực của tư sản dân tộc và chưa thấy được khả năng phân hoá lôi kéo một
bộ phận địa chủ vừa và nhỏ trong cách mạng giải phóng dân tộc.
=> Từ đó Luận cương đã không đề ra được một chiến lược liên minh dân tộc
và giai cấp rộng rãi trong cuộc đấu tranh chống đế quốc xâm lược và tay sai
5. Hoàn cảnh, nội dung, ý nghĩa của Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (5/1941)? *Hoàn cảnh
Sau 30 năm hoạt động ở nước ngoài, ngày 28-1-1941, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc về nước và
làm việc ở Cao Bằng. Tháng 5-1941, Nguyễn Ái Quốc chủ trì Hội nghị lần thứ tám Ban chấp
hành Trung ương Đảng.“Vấn đề chính là nhận định cuộc cách mạng trước mắt của Việt Nam
là một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc, lập Mặt trận Việt Minh,khẩu hiệu chính là: Đoàn
kết toàn dân, chống Nhật, chống Pháp, tranh lại độc lập; hoãn cách mạng ruộng đất” *Nội dung
- Thứ nhất
, hết sức nhấn mạnh mâu thuẫn chủ yếu đòi hỏi phải được giải quyết cấp bách là
mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với đế quốc phát xít Pháp-Nhật, bởi vì dưới hai tầng áp bức
Nhật-Pháp, “quyền lợi tất cả các giai cấp bị cướp giật, vận mạng dân tộc nguy vong không lúc nào bằng”
- Thứ hai, khẳng định dứt khoát chủ trương “phải thay đổi chiến lược” và giải thích: “Cuộc
cách mạng ở Đông Dương hiện tại không phải là một cuộc cách mạng tư sản dân quyền, cuộc
cách mạng phải giải quyết hai vấn đề: phản đế và điền địa nữa, mà là một cuộc cách mạng chỉ
phải giải quyết một vấn đề cần kíp “dân tộc giải phóng”.
- Thứ ba, giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước ở Đông Dương, thi hành
chính sách “dân tộc tự quyết”. Sau khi đánh đuổi Pháp-Nhật, các dân tộc trên cõi Đông
Dương sẽ “tổ chức thành liên bang cộng hòa dân chủ hay đứng riêng thành lập một quốc gia
tùy ý”. “Sự tự do độc lập của các dân tộc sẽ được thừa nhận và coi trọng”
- Thứ tư, tập hợp rộng rãi mọi lực lượng dân tộc, “không phân biệt thợ thuyền, dân cày, phú
nông, địa chủ, tư bản bản xứ, ai có lòng yêu nước thương nòi sẽ cùng nhau thống nhất mặt
trận, thu góp toàn lực đem tất cả ra giành quyền độc lập, tự do cho dân tộc”.
- Thứ năm, chủ trương sau khi cách mạng thành công sẽ thành lập nước Việt Nam dân chủ
cộng hòa theo tinh thần tân dân chủ, một hình thức nhà nước “của chung cả toàn thể dân tộc”
- Thứ sáu, Hội nghị xác định chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của Đảng
và nhân dân; “phải luôn luôn chuẩn bị một lực lượng sẵn sàng, nhằm vào cơ hội thuận tiện
hơn cả mà đánh lại quân thù”. *Ý nghĩa
Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã hoàn chỉnh chủ trương chiến lược
được đề ra từ Hội nghị tháng 11-1939, khắc phục triệt để những hạn chế của Luận cương
chính trị tháng 10-1930, khẳng định lại đường lối cách mạng giải phóng dân tộc đúng đắn
trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng và lý luận cách mạng giải phóng dân tộc của
Nguyễn Ái Quốc. Đó là ngọn cờ dẫn đường cho toàn dân Việt Nam đẩy mạnh công cuộc
chuẩn bị lực lượng, tiến lên trong sự nghiệp đánh Pháp, đuổi Nhật, giành độc lập tự do.
6. Trình bày hoàn cảnh ra đời, nội dung và ý nghĩa của đường lối kháng chiến chống
Pháp được hình thành trong những năm 1946-1947? Ý nghĩa của cuộc kháng chiến chống Pháp 1945-1954? *Hoàn cảnh

– Tháng 11/1946, quân Pháp mở cuộc tấn công chiếm đóng cả thành phố Hải Phòng và thị xã
Lạng Sơn, đổ bộ lên Đà Nẵng và gây thường xuyên cuộc khiêu khích, tàn sát đồng bào ta ở
phố Yên Ninh – Hàng Bún (Hà Nội). Đồng thời Pháp gửi tối hậu thư cho chính phủ ta, đòi
phải tước hết vũ khí của tự vệ Hà Nội, đòi kiểm soát an ninh trật tự ở Thủ đô.
– Trước tình hình đó, từ ngày 13 đến ngày 22/12/1946 Ban thường vụ trung ương Đảng ta đã
họp tại Vạn Phúc, Hà Đông dưới sự chủ trì của Chủ tịch Hồ Chí Minh để định hướng chủ
trương đối phó. Hội nghị đã cử phái viên đi gặp phía Pháp để đàm phán, song không có kết
quả. Hội nghị cho rằng khả năng hoà hoãn không còn. Hoà hoãn nữa sẽ kéo theo hoạ mất
nước, nhân dân sẽ trở lại cuộc đời nô lệ. Vì vậy, hội nghị đã quyết liệt hạ quyết tâm phát
động cuộc kháng chiến trong cả nước và chủ động tiến công trước khi thực dân Pháp thực
hiện màn kịch đảo chính quân sự ở Hà Nội. Mệnh lệnh kháng chiến được phát đi. Vào lúc
20h ngày 19/12/1946, tất cả các chiến trường trong cả nước đã đồng loạt nổ súng. Rạng sáng
ngày 20/12/1946, lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chí Minh được phát đi trên Đài tiếng nói Việt Nam.
+ Thuận lợi của nhân dân ta bước vào cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược là:
cuộc chiến tranh của ta là cuộc chiến tranh chính nghĩa bảo vệ nền độc lập tự do của dân tộc,
ta đã có sự chuẩn bị rất cần thiết về mọi mặt, nên về lâu dài, ta sẽ có thể đánh thắng quân xâm lược.
+ Điều kiện của ta là: Tương quan lực lượng quân sự yếu hơn địch. Ta bị bao vây bốn phía,
chưa được nước nào công nhận, giúp đỡ. Còn quân Pháp lại có vũ khí tối tân, đã chiếm đóng
được hai nước Lào, Campuchia và một số nơi ở Nam Bộ Việt Nam, có quân đội đứng chân
trong các thành thị lớn ở Miền Bắc. *NỘI DUNG
- Mục tiêu của cuộc kháng chiến là đánh đổ thực dân Pháp xâm lược, giành nền độc lập, tự
do, thống nhất hoàn toàn; vì nền tự do dân chủ và góp phần bảo vệ hòa bình thế giới. .
- Kháng chiến toàn dân là đem toàn bộ sức dân, tài dân, lực dân; động viên toàn dân tích
cực tham gia kháng chiến. Xây dựng sự đồng thuận, nhất trí của cả nước, đánh địch ở mọi nơi,
mọi lúc, “mỗi người dân là một chiến sĩ, mỗi làng xã là một pháo đài, mỗi đường phố là một
mặt trận”. Trong đó Quân đội nhân dân làm nòng cốt cho toàn dân đánh giặc.
- Kháng chiến toàn diện là đánh địch trên mọi lĩnh vực, mọi mặt trận không chỉ bằng quân
sự mà cả về chính trị, kinh tế, văn hóa, tư tưởng, ngoại giao, trong đó mặt trận quân sự, đấu
tranh vũ trang giữ vai trò mũi nhọn, mang tính quyết định. Động viên và phát huy cho được
mọi tiềm năng, sức mạnh của dân tộc, mọi nguồn lực vật chất, tinh thần trong nhân dân phục
vụ kháng chiến thắng lợi.
- Kháng chiến lâu dài là tư tưởng chỉ đạo chiến lược của Đảng. Trường kỳ kháng
chiến là một quá trình vừa đánh tiêu hao lực lượng địch vừa xây dựng, phát triển lực
lượng ta, từng bước làm chuyển biến so sánh lực lượng trên chiến trường có lợi cho ta; lấy
thời gian là lực lượng vật chất để chuyển hóa yếu thành mạnh.
- Kháng chiến dựa vào sức mình là chính, là sự kế thừa tư tưởng chiến lược trong chỉ đạo
sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc, giành chính quyền của lãnh tụ Hồ Chí
Minh. Phải lấy nguồn nội lực của dân tộc, phát huy nguồn sức mạnh vật chất, tinh thần vốn
của trong nhân dân ta làm chỗ dựa chủ yếu, nguồn lực chủ yếu của cuộc chiến tranh nhân dân. *Ý nghĩa
Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến và đường lối kháng chiến của Đảng là hoàn toàn đúng
đắn, trở thành ngọn cờ dẫn đường, chỉ lối, động viên toàn Đảng, toàn quân, toàn dân ta tiến
lên. Đường lối đó được nhân dân ủng hộ, hưởng ứng trong suốt quá trình kháng chiến và trở
thành một nhân tố quan trọng hàng đầu quyết định thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp.
*Ý nghĩa của cuộc kháng chiến chống Pháp 1945-1954
+) Trong nước: dưới sự lãnh đạo của Đảng, toàn quân, toàn dân ta đã bảo vệ và phát triển tốt
nhất các thành quả của cuộc Cách mạng Tháng Tám; củng cố, phát triển chế độ dân chủ nhân
dân trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội; mang đến niềm tin vào sức
sống và thắng lợi tất yếu của cuộc kháng chiến. Thắng lợi của cuộc kháng chiến đưa đến
việc giải phóng hoàn toàn miền Bắc, tạo tiền đề về chính trị- xã hội quan trọng để Đảng
quyết định đưa miền Bắc quá độ lên chủ nghĩa xã hội, xây dựng, bảo vệ vững chắc miền Bắc
thành hậu phương lớn, chi viện cho tiền tuyến lớn miền Nam.
+) Quốc tế: cổ vũ mạnh mẽ phong trào đấu tranh vì hòa bình, dân chủ và tiến bộ ở các châu lục Á, Phi, Mỹ Latinh.
7. Hoàn cảnh, nội dung, ý nghĩa của Chính cương của Đảng Lao động Việt Nam
(2/1951)? Đây là cương lĩnh thứ mấy của Đảng? *Hoàn cảnh

- Đại hội Đại biểu Toàn quốc lần II họp tại xã Vinh Quang (nay là Kim Bình), huyện
Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang từ ngày 11 đến ngày 19/2/1951.
Báo cáo Hoàn thành giải phóng dân tộc, phát triển dân chủ nhân dân, tiến tới CNXH do
đồng chí Trường Chinh trình bày tại Đại hội của Đảng Lao động Việt Nam, đã hoàn chỉnh
đường lối kháng chiến và phát triển thành đường lối Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân.
Đường lối này được phản ánh trong chủ trương của Đảng Lao động Việt Nam. Chính cương
của Đảng Lao động Việt Nam được Đại hội thông qua với nhiều nội dung quan trọng *Nội dung
- Xác định tính chất của xã hội Việt Nam lúc này có 3 tính chất: “dân chủ nhân dân, một phần
thuộc địa và nửa phong kiến”.
- Xác định kẻ thù: kẻ thù chính là TD Pháp và can thiệp Mỹ, kẻ thù phụ là bọn tay sai.
- Nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam được xác định là: “đánh đuổi bọn đế quốc xâm lược,
giành độc lập và thống nhất thật sự cho dân tộc; xóa bỏ những tàn tích phong kiến và nửa
phong kiến, làm cho người cày có ruộng; phát triển chế độ dân chủ nhân dân, gây cơ sở cho chủ nghĩa xã hội”.
- Động lực của cách mạng Việt Nam được xác gồm có bốn giai cấp là: giai cấp công nhân,
giai cấp nông dân, giai cấp tiểu tư sản và tư sản dân tộc, ngoài ra còn có những thân sĩ (thân
hào, địa chủ) yêu nước và tiến bộ. Trong đó lấy nền tảng là giai cấp công, giai cấp nông và
lao động trí óc; giai cấp công nhân đóng vai trò là lực lượng lãnh đạo cách mạng Việt Nam
- Triển vọng phát triển của cách mạng Việt Nam: “Cách mạng dân tộc dân chủ nhân
dân Việt Nam nhất định sẽ đưa Việt Nam tiến tới chủ nghĩa xã hội”. Đây là quá trình lâu dài,
có cá giai đoạn phát triển tương ứng với những nhiệm vụ trung tâm, đó là: hoàn thành giải
phóng dân tộc; xóa bỏ tàn tích phong kiến và nửa phong kiến, thực hiện triệt để người cày có
ruộng, hoàn chỉnh chế độ dân chủ nhân dân; tiến tới xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của
CNXH, tiến lên thực hiện CNXH.
- Chính sách của Đảng: Chính cương nêu ra 15 chính sách lớn nhằm phát triển chế độ dân
chủ nhân dân, gây mầm mống cho CNXH và đẩy mạnh kháng chiến đến thắng lợi.
- Ý nghĩa: Chính cương của Đảng Lao động Việt Nam là văn kiện quan trọng, phản ánh nội
dung đường lối của Đảng Lao động Việt Nam trong kháng chiến.
*Đây là cương lĩnh chính trị thứ ba của ĐCS VN
8. Hoàn cảnh, nội dung và ý nghĩa của đường lối cách mạng hai miền trong Đại hội III
(9/1960)? Ý nghĩa của cuộc kháng chiến chống Mỹ 1954-1975? *Hoàn cảnh

- Thuận lợi: Hệ thống xã hội chủ nghĩa mạnh mẽ, phong trào giải phóng dân tộc phát triển,
miền Bắc hoàn thành khôi phục, tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa.
-Khó khăn: Đế quốc Mỹ mạnh mẽ, chiến tranh lạnh, sự không đồng nhất trong hệ thống xã
hội chủ nghĩa, Việt Nam bị chia cắt 2 miền.
*Nội dung : Đại hội Đại biểu toàn quốc lần III( Tháng 9/1960, Đại hội lần thứ III của
Đảng họp tại Thủ đô Hà Nội.)
- Về đường lối chung của cách mạng Việt Nam:
+ Một là, đẩy mạnh cách mạng XHCN ở miền Bắc.
+ Hai là, tiến hành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, thực hiện thống
nhất nước nhà, hoàn thành độc lập và dân chủ trong cả nước.
- Về mục tiêu chiến lược chung là giải phóng miền Nam, hòa bình, thống nhất đất nước.
- Về vị trí, vai trò, nhiệm vụ ở mỗi miền:
+ Cách mạng XHCN ở miền Bắc có nhiệm vụ xây dựng tiềm lực và bảo vệ căn cứ địa của cả
nước, hậu thuẫn cho cách mạng miền Nam, chuẩn bị cho cả nước đi lên CNXH về sau
+ Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam giữ vai trò quyết định trực tiếp đối với
sự nghiệp giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai, thực hiện
hòa bình, thống nhất nước nhà.
- Về hòa bình thống nhất Tổ quốc, kiên quyết giữ vững đường lối hòa bình để thống nhất
nước nhà. Song luôn luôn đề cao cảnh giác, chuẩn bị sẵn sàng đối phó với mọi tình thế
- Về triển vọng của cách mạng, cuộc đấu tranh nhằm thực hiện thống nhất nước nhà là
nhiệm vụ thiêng liêng, là một quá trình đấu tranh cách mạng gay go, gian khổ, phức tạp và
lâu dài chống đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai của chúng ở miền Nam. Thắng lợi cuối cùng nhất
định thuộc về nhân dân ta, Nam Bắc nhất định sum họp một nhà. *Ý nghĩa
- Đường lối tiến hành đồng thời và kết hợp chặt chẽ hai chiến lược cách mạng do Đại hội lần
thứ III của Đảng đề ra có ý nghĩa lý luận và thực tiễn hết sức to lớn.
- Đường lối đó thể hiện tư tưởng chiến lược của Đảng: giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội, vừa phù hợp với miền Bắc vừa phù hợp với miền Nam. Do đó đã tạo ra
được sức mạnh tổng hợp để dân tộc ta đủ sức đánh thắng đế quốc Mỹ xâm lược, giải phóng
miền Nam, thống nhất đất nước
*Ý nghĩa của cuộc kháng chiến chống Mỹ(1954-1975)
- Thắng lợi vĩ đại của cuộc kháng chiến chống Mỹ, giải phóng miền Nam đã kết thúc 21 năm
chiến đấu chống đế quốc Mỹ xâm lược, 30 năm chiến tranh cách mạng, 117 năm chống đế
quốc xâm lược, quét sạch quân xâm lược, giành lại nền độc lập, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ cho đất nước.
- Làm thất bại âm mưu và thủ đoạn của chủ nghĩa đế quốc tiến công vào chủ nghĩa xã hội và
cách mạng thế giới; mở ra sự sụp đổ của chủ nghĩa thực dân mới, cổ vũ phong trào độc lập
dân tộc, dân chủ và hòa bình thế giới.
Document Outline

  • *Hoàn Cảnh Lịch Sử Chính Trị:
  • Kinh Tế:
  • * Tình Hình Giai Cấp:
  • -Giai Cấp Mới:
  • *HOÀN CẢNH LỊCH SỬ
  • *HOÀN CẢNH
  • *NỘI DUNG CƯƠNG LĨNH
    • -xác định Nhiệm vụ:
    • -Về lực lượng cách mạng:
    • -Về lãnh đạo cách mạng:
  • * Ý NGHĨA CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ
  • *HOÀN CẢNH LỊCH SỬ
  • * NỘI DUNG
    • -Về lực lượng cách mạng:
  • *Ý NGHĨA
    • Đánh giá hạn chế:
    • 5.Hoàn cảnh, nội dung, ý nghĩa của Hội nghị lần thứ
    • *Nội dung
    • *Ý nghĩa
    • 6.Trình bày hoàn cảnh ra đời, nội dung và ý nghĩa củ
  • *NỘI DUNG
    • *Ý nghĩa
    • *Ý nghĩa của cuộc kháng chiến chống Pháp 1945-1954
    • 7.Hoàn cảnh, nội dung, ý nghĩa của Chính cương của Đ
    • *Nội dung
    • 8.Hoàn cảnh, nội dung và ý nghĩa của đường lối cách
    • -Về đường lối chung của cách mạng Việt Nam:
    • *Ý nghĩa
    • *Ý nghĩa của cuộc kháng chiến chống Mỹ(1954-1975)