-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Tài liệu ôn tập - Giáo dục học | Trường Đại học Thủ đô Hà Nội
Khái niệm sự phát triển nhân cách- Là một quá trinhg cải biến toàn bộ các sức mạnh về thể chất và tinh thần về cả lượng và chất, có tính đến đặc điểm của mỗi lứa tuổi. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Giáo dục học (hn) 36 tài liệu
Đại học Thủ đô Hà Nội 603 tài liệu
Tài liệu ôn tập - Giáo dục học | Trường Đại học Thủ đô Hà Nội
Khái niệm sự phát triển nhân cách- Là một quá trinhg cải biến toàn bộ các sức mạnh về thể chất và tinh thần về cả lượng và chất, có tính đến đặc điểm của mỗi lứa tuổi. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Giáo dục học (hn) 36 tài liệu
Trường: Đại học Thủ đô Hà Nội 603 tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
Câu 1: Giáo dục và sự phát triển nhân cách
*Khái niệm sự phát triển nhân cách
- Là một quá trinhg cải biến toàn bộ các sức mạnh về thể chất và tinh thần về cả
lượng và chất, có tính đến đặc điểm của mỗi lứa tuổi.
- Sự phát triển nhân cách thể hiện qua những dấu hiệu:
+ Sự phát triển về mặt thể chất: là sự tang trưởng về chiều cao, trọng lượng, cơ
bắp, sự hoàn thiện chức năng các giác quan, sự phối hợp các chức năng vận động của cơ thể.
+ Sự phát triển về mặt tâm lí: thể hiện sự biến đổi cơ bản trong quá trình nhận thức xúc cảm, tình cảm,…
+ Sự phát triển về mặt xã hội: thể hiện ở thái độ, hành vi ứng xử trong những mối quan hệ.
*Vai trò của giáo dục đối với sự phát triển nhân cách
- Giáo dục là quá trình hoạt động phối hợp thống nhất giữa chủ thể (nhà giáo dục)
và đối tượng (người được giáo dục) nhằm hình thành và phát triển nhân cách theo
những yêu cầu của xã hội.
- Giáo dục đóng vai trò chủ đạo đối với quá trình hình thành, phát triển nhân cách
vì nó được thực hiện theo định hướng thống nhất vì mục đích nhân cách lí tưởng
mà xã hội đang yêu cầu.
- Giáo dục là những tác động tự giác có điều khiển, có thể mang kại những tiến bộ
mà các yếu tố di truyền bẩm sinh hoặc môi trường, hoàn cảnh không thể tạo ra
được do tác động tự phát.
- Giáo dục có sức mạnh cải biến những nét tính cách, hành vi phẩm chất lệch lạc
không phù hợp với yêu cầ, chuẩn mực xã hội.
- Giáo dục có tầm quan trọng đặc biệt đối với những người khuyết tật hoặc thiểu
năng do bệnh tật, tai nạn hoặc bẩm sinh, di truyền tạo ra.
Câu 2: Bản chất và động lực của quá trình dạy học
* Bản chất của quá trình dạy học: Bản chất quá trình dạy học là quá trình
nhận thức của HS được tiến hành dưới vai trò tổ chức, điều khiển
của GV nhằm thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ dạy học được đề ra.
Theo hướng tiếp cận này, bản chất của quá trình dạy học được xác định
dựa vào hai mối quan hệ cơ bản:
- Mối quan hệ giữa hoạt động nhận thức có tính chất lịch sử xã hội loài
người, cho thấy, trong quá trình phát triển của lịch sử xã hội, hoạt động
nhận thức có trước, hoạt động dạy học có sau. Hoạt động học tập của
người học chính là quá trình/ hoạt động nhận thức khoa học.
- Mối quan hệ giữa dạy và học, giữa người dạy và người học, hoạt động
học tập của HS thức chất là hoạt động nhận thức tuy nhiên từ mối quan
hệ này quá trình nhận thức của học sinh có sự giúp đỡ của GV (hay GV tổ
chức hoạt động nhận thức cho HS)
Từ bản chất của quá trình dạy học là nhận thức và tổ chức hoạt động nhận
thức, rút ra: Dạy cũng như học cần tuân thủ quy luật nhận thức. Muốn
vậy, cả GV lẫn HS cần nghiên cứu nắm vững hệ thống lý luận về nhận
thức để vận dụng tốt trong hoạt động giảng dạy và hoạt động học tập.
Quá trình hướng dẫn HS học tập phải tuân theo con đường nhận thức chung của nhân loại:
+ Coi trọng việc hướng dẫn HS tìm tòi, tra cứu thông tin
+ Đối với HS THPT, nên chú trọng những biện pháp giúp học huy động
kinh nghiệm đã có, có liên quan làm nguyên liệu để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ học tập
+ Hướng dẫn, kích thích HS tích cực thực hiện các thao tác trí tuệ
+ Tổ chức cho HS vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề trong học tập
+Bồi dưỡng cho HS khả năng tự học, tự nghiên cứu và những phẩm chất
cần thiết của nhà nghiên cứu khoa học.
*Động lực của quá trình dạy học:
a. Khái quát chung về sự vận động, phát triển của quá trình dạy học
Quá trình dạy học với tư cách là một hệ thống luôn luôn ở trạng
thái vận động và phát triển không ngừng. Các thành tố trong cấu
trúc của quá trình dạy học vận động và phát triển trong mối quan
hệ biện chứng vói nhau tạo nên sự vận động và phát triển chúng
của cả quá trình dạy học. Sự vận động và phát triển này diễn ra
nhờ tác động của những động lực nhất định.
b. Động lực của quá trình dạy học
* Động lực của quá trình dạy học
Các mâu thuẫn này sinh trong quá trình dạy học bao gồm mâu
thuẫn bên trong và bên ngoài:
- Mâu thuẫn bên trong là mâu thuẫn giữa các thành tố trong cấu
trúc của quá trình dạy học và giữa các yếu tố trong từng thành tốt.
- Mâu thuẫn bên ngoài là mâu thuẫn giữa các thành tố trong cấu trúc của
quá trình dạy học, thành tố môi trường và điều kiện học tập.
Việc giải quyết các mâu thuẫn bên trong là nguồn gốc và việc giải quyết
các mâu thuẫn bên ngoài là điều kiện phát triển của quá trình dạy học.
*Mâu thuẫn cơ bản, động lực chủ yếu của quá trình dạy học
Mâu thuẫn cơ bản của quá trình dạy học là mâu thuẫn giữa yêu cầu,
nhiệm vụ được đề ra trong quá trình dạy học với trình độ phát triển hiện
còn hạn chế của HS về tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và phát triển trí tuệ.
Mâu thuẩn xuất hiện sẽ gây nên những khó khăn trong dạy học. Khó khăn
có được giải quyết thì quá trình djay học mới phát triển. Tuy nhiên, không
phải việc giải quyết mâu thuẫn nào cũng tạo nên động lực thúc đẩy quá
trình dạy học. Muốn việc giải quyết mâu thuẫn tạo nên động lực của quá
trình dạy học cần có các điều kiện.
*Điều kiện để việc giải quyết mâu thuẫn trở thành động lực
Mâu thuẫn trong dạy học là một tất yếu khách quan. Điều quan trọng ở
đây là chủ thể có phát hiện ra mâu thuẫn không và chủ thể giải quyết mâu
thuẫn không và chủ thể giải quyết mâu thuẫn đó ra sao. Để việc giải quyết
mâu thuẫn tạo nên động lực thúc đẩy quá trình dạy học ta cần các điều kiện sau:
- ĐK thứ nhất: Chủ thể dạy - học (GV, HS) phải nhận thức rõ khó khăn
mà mình đang gặp, vì sao có khó khăn đó; chủ thể phải có nhu cầu giải
quyết khó khăn và tự mình giải quyết khó khăn.
- ĐK thứ 2: Việc giải quyết mâu thuẫn phải vừa sức
- ĐK thứ 3: Việc giải quyết mâu thuẫn phải do tiến trình dạy học đó qui định
Mâu thuẫn diễn ra trong tiến trình dạy học nào thì phải được chính tiến
trình dạy học đó giải quyết
Từ lý luận và thực tiễn trên có thể nói dạy tốt, học tốt là quá trình phát
hiện và giải quyết tốt các khó khăn (mâu thuẫn) nảy sinh trong quá trình dạy - học.
Câu 3. Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tính khoa học và tính giáo dục trong dạy học: * Nội Dung :
Nguyên tắc này đòi hỏi trong quá trình dạy học phải võ trang cho người học
những tri thức khoa học chân chính, phản ánh những thành tựu khoa học, công
nghệ và văn hoá hiện đại, phải dần dần giúp học sinh tiếp cận với những phương
pháp học tập, nhận thức, thói quen suy nghĩ và làm việc một cách khoa học. Thông
qua đó mà dần dần hình thành cơ sở thế giới quan khoa học, tình cảm và những
phẩm chất đạo đức cao quý của con người hiện đại.
Dạy học không chỉ làm phát triển lý trí của con người và cung cấp cho
người học một khối lượng kiến thức nào đó mà phải làm cháy lên ở họ lòng khát
khao học tập một cách nghiêm túc. Thiếu điều đó thì cuộc sống không thể nào là
một cuộc sống xứng đáng và hạnh phúc.
* Cách thực hiện : để thực hiện nguyên tắc này cần phải:
- Võ trang cho người học những tri thức khoa học chân chính, hiện đại nhằm giúp
cho họ nắm được quy luật phát triển của tự nhiên, xã hội, tư duy, có cách nhìn và
thái độ hành động đúng đắn đối với hiện thực.
- Cung cấp những hiểu biết về thiên nhiên, xã hội, con người Việt Nam, truyền
thống tốt đẹp trong lịch sử dựng nước và bảo vệ đất nước của dân tộc ta, đặc biệt
truyền thống đó ngày càng phát triển mạnh mẽ dưới sư lãnh đạo của Đảng. Từ đó
giáo dục cho học sinh tinh thần trách nhiệm, nghĩa vụ công dân trước sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước trong học tập và tu dưỡng.
- Bồi dưỡng cho học sinh ý thức và năng lực phân tích, biết phê phán một cách
đúng mức những thông tin đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng,
những quan niệm khác nhau về một vấn đề.
- Vận dụng các phương pháp và các hình thức tổ chức dạy học theo hướng giúp
học sinh làm quen với một số phương pháp nghiên cứu khoa học ở mức độ đơn
giản nhằm dần dần tiếp cận với hoạt động khoa học, rèn luyện những tác phong,
phẩm chất của người nghiên cứu khoa học.
Câu 4. Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tính trực quan với sự phát triển tư duy lý thuyết: * Nội dung:
Nguyên tắc này đòi hỏi trong quá trình dạy học cần cho học sinh tiếp xúc
trực tiếp với những sự vật hiện tượng hay các hình ảnh của chúng từ đó có thể tự
đưa ra các khái niệm, quy luật, lý thuyết. Ngược lại, có thể từ việc lĩnh hội tri thức
lý thuyết trước rồi xem xét các sự vật, hiện tượng cụ thể, đảm bảo được mối liên hệ
qua lại giữa tư duy cụ thể và tư duy trừu tượng.
* Để thực hiện nguyên tắc này cần:
- Sử dụng phối hợp nhiều phương tiện trực quan khác nhau với tư cách là
phương tiện và nguồn nhận thức.
- Kết hợp việc trình bày các phương tiện trực quan với lời nói sinh động, diễn
cảm, nghĩa là kết hợp hai hệ thống tín hiệu.
- Rèn luyện cho học sinh óc quan sát và năng lực rút ra những kết luận có tính khái quát.
- Tổ chức, điều khiển học sinh, trong những trường hợp nhất định, nắm những
cái khái quát, trừu tượng như các khái niệm, những quy tắc, ... rồi từ đó đi đến
những cái cụ thể, riêng biệt như lấy ví dụ cụ thể minh họa, vận dụng quy tắc để
giải các bài tập cụ thể .
- Cho học sinh làm các bài tập nhận thức đòi hỏi phải thiết lập mối liên hệ giữa
cụ thể hóa và trừu tượng hóa, giữa tư duy cụ thể và tư duy trừu tượng ...
Câu 5: Phương pháp thuyết trình trong dạy học
- Khái niệm: Là phương pháp GV dùng lời nói để trình bày, giải thích ND bài học
một cách có hệ thống, logic cho HS tiếp thu.
- Các dạng thuyết trình: kể chuyện, giải thích, diễn giảng.
- Các bước thuyết trình:
+ Đặt vấn đề: Nêu câu hỏi nhận thức
+ Giải quyết vấn đề: Bằng quy nạp hay diễn dịch, lựa chọn VD, kích thích HS
thực hiện các thao tác tư duy để đi đến kết luận
+ Tổng kết và nhấn mạnh các kết luận để học sinh ghi nhớ
- Ưu điểm: Là PP dễ thực hiện nhất vì không cần đến TBDH nào, trong một thời
gian ngắn, giáo viên có thể trình bày một khối lượng kiến thức lớn cho nhiều người
học. HS có thể học được cách tư duy lôgic, cách đặt và giải quyết vấn, cách diễn
đạt chính xác, rõ ràng, súc tích của GV. Khi được nâng lên thành thuyết trình nêu
vấn đề sẽ kích thích được tính tích cực tư duy của học sinh. Nếu kết hợp minh họa
bằng các PTTQ, vấn đáp, thảo luận thực hành sẽ kích thích được tính năng động tích cực của HS.
- Hạn chế: Là PP độc thoại nên HS dễ hình thành thói quen thụ động, chóng mệt
mỏi, thiếu sáng tạo, ghi nhớ kém bền vững. Học sinh thiếu cơ hội phát triển ngôn
ngữ nói. Giáo viên khó có thể chú ý đày đủ đến trình độ nhận thức và KT sự lĩnh
hội tri thức của từng học sinh.
- Yêu cầu của PP thuyết trình:
+ Ngôn ngữ biểu đạt và nội dung phải có tính lôgic, phù hợp. GV càng nắm
vững ND thì ngôn ngữ biểu đạt càng phong phú và tăng tính thuyết phục
+ Phát âm rõ ràng, chính xác, tốc độ tần số âm thanh vừa phải
+ Ngôn ngữ phải có tính thuyết phục (giải thích, mô tả chứng minh bằng các
VD). Ngôn ngữ giản dị, tự nhiên, thiện cảm, giàu hình ảnh
+ Nên kết hợp thuyết trình với các phương pháp khác như trực quan, vấn đáp,
tình huống có vấn đề…
Câu 6: Phương pháp vấn đáp
- Khái niệm: Vấn đáp (hay đàm thoại) là PPDH trong đó GV tổ chức thực hiện quá
trình hỏi và đáp giữa GV và HS nhằm làm sáng tỏ tri thức mới, rút ra những KL cần thiết. - Các dạng câu hỏi:
+ Theo nhệm vụ dạy học có câu hỏi: tái hiện, gợi mở, củng cố kiến thức và câu hỏi
ôn tập hệ thống hóa kiến thức
+ Theo mức độ khái quát của vấn đề có: câu hỏi khái quát, câu hỏi theo chủ đề bài
học, câu hỏi theo ND bài học
+ Theo mức độ tham gia của HĐ nhận thức của người học có câu hỏi tái tạo và câu hỏi sáng tạo
- Ưu điểm: Nếu sử dụng khéo léo, phối hợp với PPTT sẽ kích thích được tính tích
cực tư duy, năng lực diễn đạt bằng lời của HS. Cả giáo viên và học sinh đều có thể
nhanh chóng thu được tín hiệu ngược để điều chỉnh HĐ của mình. Tạo không khí
sôi nổi trong giờ học. Giáo viên có thể sửa chữa ngay những sai sót của học sinh.
- Hạn chế: Dễ làm mất thời gian, ảnh hưởng đến KH dự kiến
- Yêu cầu xây dựng câu hỏi:
+ Câu hỏi phải rõ ràng, đơn giản, số lượng vừa phải, tập trung vào trọng tâm bài học
+ Câu hỏi phải chính xác, giúp học sinh hiểu đúng và hình thành được câu trả lời
đúng vấn đề + Cần căn cứ vào ND bài học để XD câu hỏi lôgic, chặt chẽ
+ Hệ thống câu được XD từ dễ đến khó, từ cụ thể đến khái quát và ngược lại, từ
câu hỏi tái tạo đến câu hỏi sáng tạo
- Yêu cầu khi nêu câu hỏi cho học sinh:
+ Câu hỏi đưa ra một cách rõ ràng, hướng tới cả lớp
+ Chỉ định một HS trả lời, cả lớp nghe và phân tích
+ Bình tĩnh khi HS trả lời sai, tránh nôn nóng, vội vàng cắt ý HS
+ Giáo viên phải là người đưa ra KL
7. Nguyên tắc tôn trọng nhân cách kết hợp yêu cầu cao đối với người học. Nội dung * Tôn trọng nhân cách
- Tôn trọng nhân cách là tôn trọng nhân phẩm, tự do, tư tưởng, tự do thể hiện nhu
cầu, nguyện vọng và thói quen của mỗi cá nhân, không ai có quyền xúc phạm đến
thân thể, phẩm giá của mỗi người.
- Thể hiện sự mong muốn của nhà giáo dục đối với thế hệ trẻ, là nguyên tắc buộc
nhà giáo dục phải thực hiện
- Tôn trọng phẩm giá, đạo đức, trí tuệ, tài năng, tôn trọng tự do tư tưởng và thân
thể con người, chống mọi tư tưởng coi khinh con người, có những hành động xúc
phạm đến thân thể con người.
- Tin tưởng vào ý muốn tốt đẹp, tinh thần cầu tiến, nghị lực và khả năng tiềm tàng
to lớn của học sinh, do đó học sinh có cách nhìn thấm đượm tinh thần nhân đạo.
* Yêu cầu cao đối với con người
- Là đòi hỏi cao hơn khả năng thực tế để buộc các em phải phấn đấu.
- Khi giáo viên đặt ra yêu cầu cao, học sinh sẽ cảm thấy nhận được sự tin tưởng
của thầy, cô , từ đó tiếp thêm sức mạnh để học sinh cố gắng nhiều hơn.
- Yêu cầu cao chính là thể hiện niềm tin và sự trân trọng nhân cách con người
=> Từ đó nguyên tắc giáo dục muốn đặt ra “ muốn giáo dục con người thì phải tôn
trọng nhân cách con người và phải yêu cầu cao đối với con người ” Kết luận sư phạm :
- GV không được xúc phạm đến nhân cách học sinh trong bất cứ hoàn cảnh nào,
với bất cứ lý do gì, tránh mọi thành kiến đối với học sinh cho dù họ mắc lỗi
- GV cần tránh thái độ gay gắt, nhạo báng, mỉa mai, áp đặt nhưng cũng không
được có thái độ dễ dãi, xuề xòa, qua loa, vô nguyên tắc.
- Nhà giáo dục luôn đánh giá cao hơn so với những gì học sinh đã có, đòi hỏi cao
hơn một chút ở học sinh. Tế nhị, khéo léo trong ứng xử sư phạm.
- GV phải ghi nhận những ưu điểm, thành công của học sinh dù là nhỏ bé, công
nhận những đóng góp của cá nhân trong tập thể lớn.
8. Nguyên tắc phát huy ưu điểm khắc phục nhược điểm Nội dung
- Tìm hiểu đối tượng để phát hiện mặt tốt, mặt xấu của học sinh.
- Mỗi con người luôn muốn được động viên, khích lệ, do đó mà người giáo viên
phải luôn phát hiện ưu điểm để giảm thiểu nhược điểm của học sinh. Hạn chế
những lời nói về khuyết điểm, sai lầm của học sinh.
- Lấy ưu điểm khắc phục nhược điểm để cổ vũ, phát huy những hành vi tốt, xóa bỏ
những mặc cảm sai lầm và những thành kiến của con người.
- Tuy nhiên không có nghĩa là bao che khuyết điểm, tự phê bình hay ngược lại là “
thổi phồng ” thành tích khiến học sinh trở nên tự kiêu, tự phụ. Kết luận sư phạm :
- GV cần phải có thái độ bao dung độ lượng đối với các học sinh mắc sai lầm,
khuyết điểm. Nâng đỡ học sinh khi học sinh vấp ngã, phạm sai lầm, qua đó cảm
hóa và dẫn học sinh đi trên con đường mới, đi đến thành công.
- Sau khi phê bình thì cần lòng bao dung, độ lượng, vị tha vì sự tiến bộ của học sinh.
9. Phương pháp giáo dục: Phương pháp nêu gương.
Phương pháp nêu gương: Đó là phương pháp nêu lên những gương điển hình,
những mẫu mực cụ thể, sống động để học sinh bắt chước, làm theo những tấm gương đó.
Điều đó phù hợp với tâm lý của trẻ là tính hay bắt chước. Song bắt chước không
phải là sao chép một cách mù quáng, máy móc. Thông qua bắt chước họ vẫn có
những hành động mới mẻ, đúng đắn, phù hợp với phương hướng chung của lý
tưởng, vừa có hoạt động độc đáo, gần gũi với những tư tưởng chủ đạo của tấm
gương mà trẻ bắt chước.
+ Hoạt động bắt chước của trẻ thường:
- Từ bắt chước các mẫu mực gần gũi đến bắt chước các mẫu mực xa.
- Từ chỗ bắt chước một cách vô ý thức đến chỗ bắt chước một cách chủ động.
- Từ chỗ sao chép toàn bộ hình tượng hành vi ứng xử đến chỗ chỉ mượn một số nét riêng rẽ.
- Từ chỗ bắt chước trong trò chơi đến chỗ bắt chước trong cuộc sống.
- Từ chỗ bắt chước vỏ bề ngoài (dáng điệu, cử chỉ) đến bắt chước những phẩm chất bên trong của nhân cách.
Tính chất bắt chước tuỳ theo lứa tuổi, sự mở rộng kinh nghiệm và trình độ phát
triển về trí tuệ và đạo đức của họ.
Có thể phân biệt ba giai đoạn của cơ chế bắt chước: Ở giai đoạn đầu hành động cụ
thể của người khác làm nảy sinh ở học sinh hình ảnh chủ quan về hành động đó và
lòng ham muốn hành động như thế. Ở giai đoạn thứ hai, mối liên hệ tấm gương cần
bắt chước với những hành động kế tiếp mới được thiết lập. Ở giai đoạn ba, các
hành động bắt chước và các hành động độc lập mới tổng hợp lại được nhờ ảnh
hưởng tích cực của các tình huống nảy sinh trong cuộc sống và các tình huống giáo dục tạo ra.
Những tấm gương mà học sinh thường bắt chước là những tấm gương thường ở
xung quanh họ, ở nhà, ở trường. Đó là những tấm gương của những người thân
trong gia đình, bạn bè, đặc biệt là của giáo viên, những nhân vật tích cực trong lịch
sử, trong văn học, những anh hùng chiến đấu, trong sản xuất, những danh nhân văn hoá và khoa học.
10. Phương pháp giáo dục: Phương pháp giao việc.
Phương pháp giao công việc: Là cách thức lôi cuốn học sinh vào hoạt động đa
dạng của tập thể, nhờ đó, họ thu lượm được những kinh nghiệm trong quan hệ đối
xử giữa người với người thông qua việc thực hiện những nghĩa vụ xã hội.
Khi giao công việc cho học sinh, cũng như học sinh thực hiện công việc được giao,
cần làm cho họ ý thức được ý nghĩa xã hội của công việc để có thái độ tích cực đối
với công việc đó, cần giao các công việc phù hợp với xu hướng và hứng thú của
học sinh, song không chỉ những công việc ham thích đó mà trước hết là những
công việc cần làm. Việc giao công việc có thể có giáo viên hoặc tập thể học sinh
mà giáo viên chỉ làm nhiệm vụ gợi ý tuỳ theo lứa tuổi và đặc điểm của từng người.
11. Nhiệm vụ, quyền của nhà giáo và người học theo Luật giáo dục 2019
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN CỦA NHÀ GIÁO
Điều 69. Nhiệm vụ của nhà giáo
1. Giảng dạy, giáo dục theo mục tiêu, nguyên lý giáo dục, thực hiện đầy đủ và có
chất lượng chương trình giáo dục.
2. Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, điều lệ nhà trường, quy tắc ứng xử của nhà giáo.
3. Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng, đối xử công bằng
với người học; bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng của người học.
4. Học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị, chuyên
môn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy, nêu gương tốt cho người học.
Điều 70. Quyền của nhà giáo
1. Được giảng dạy theo chuyên môn đào tạo.
2. Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ.
3. Được hợp đồng thỉnh giảng, nghiên cứu khoa học tại cơ sở giáo dục khác hoặc
cơ sở nghiên cứu khoa học.
4. Được tôn trọng, bảo vệ nhân phẩm, danh dự và thân thể.
5. Được nghỉ hè theo quy định của Chính phủ và các ngày nghỉ khác theo quy định của pháp luật.
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN CỦA NGƯỜI HỌC
Điều 82. Nhiệm vụ của người học
1. Học tập, rèn luyện theo chương trình, kế hoạch giáo dục, quy tắc ứng xử của cơ sở giáo dục.
2. Tôn trọng nhà giáo, cán bộ và người lao động của cơ sở giáo dục; đoàn kết, giúp
đỡ lẫn nhau trong học tập, rèn luyện; thực hiện nội quy, điều lệ, quy chế của cơ sở
giáo dục; chấp hành quy định của pháp luật.
3. Tham gia lao động và hoạt động xã hội, hoạt động bảo vệ môi trường phù hợp
với lứa tuổi, sức khỏe và năng lực.
4. Giữ gìn, bảo vệ tài sản của cơ sở giáo dục.
5. Góp phần xây dựng, bảo vệ và phát huy truyền thống của cơ sở giáo dục.
Điều 83. Quyền của người học
1. Được giáo dục, học tập để phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng của bản thân.
2. Được tôn trọng; bình đẳng về cơ hội giáo dục và học tập; được phát triển tài
năng, năng khiếu, sáng tạo, phát minh; được cung cấp đầy đủ thông tin về việc học
tập, rèn luyện của mình.
3. Được học vượt lớp, học rút ngắn thời gian thực hiện chương trình, học ở độ tuổi
cao hơn tuổi quy định, học kéo dài thời gian, học lưu ban, được tạo điều kiện để
học các chương trình giáo dục theo quy định của pháp luật.
4. Được học tập trong môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh.
5. Được cấp văn bằng, chứng chỉ, xác nhận sau khi tốt nghiệp cấp học, trình độ đào
tạo và hoàn thành chương trình giáo dục theo quy định.
6. Được tham gia hoạt động của đoàn thể, tổ chức xã hội trong cơ sở giáo dục theo
quy định của pháp luật.
7. Được sử dụng cơ sở vật chất, thư viện, trang thiết bị, phương tiện phục vụ các
hoạt động học tập, văn hóa, thể dục, thể thao của cơ sở giáo dục.
8. Được trực tiếp hoặc thông qua đại diện hợp pháp của mình kiến nghị với cơ sở
giáo dục các giải pháp góp phần xây dựng cơ sở giáo dục, bảo vệ quyền, lợi ích của người học.
9. Được hưởng chính sách ưu tiên của Nhà nước trong tuyển dụng vào các cơ quan
nhà nước nếu tốt nghiệp loại giỏi và có đạo đức tốt.
10. Được cử người đại diện tham gia hội đồng trường theo quy định.
11 Điều lệ trường Tiểu học và Trung học cơ sở TRƯỜNG TIỂU HỌC
Tổ chức bộ máy nhà trường tiểu học: 11 bộ phận
Theo Điều 9 của Điều lệ, cơ cấu tổ chức trường tiểu học bao gồm 11 bộ phận
được liệt kê như dưới đây: Hội đồng trường;
Hiệu trưởng và phó hiệu trưởng;
Hội đồng thi đua khen thưởng; Hội đồng kỉ luật; Hội đồng tư vấn;
Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam; Tổ chức Công đoàn;
Tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
Tổ chức Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh; Các tổ chuyên môn; Tổ văn phòng; Lớp học sinh
Chuẩn hiệu trưởng trường tiểu học: Ít nhất 05 năm đứng lớp
Theo Điều 11 của Điều lệ, hiệu trưởng trường tiểu học là người chịu trách
nhiệm quản lý, điều hành các hoạt động và chất lượng giáo dục của nhà trường.
Một là, đạt tiêu chuẩn quy định tại Chuẩn hiệu trưởng cơ sở giáo dục phổ thông
Theo Thông tư 14/2018/TT-BGDĐT, chuẩn hiệu trưởng cơ sở giáo dục phổ thông gồm các tiêu chí:
Phẩm chất nghề nghiệp;
Quản trị nhà trường
Xây dựng môi trường giáo dục
Phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình, xã hội
Sử dụng ngoại ngữ và công nghệ thông tin
Hai là, phải đạt trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo theo quy định của
Luật Giáo dục đối với cấp tiểu học (tức là phải có bằng cử nhân thuộc ngành
đào tạo giáo viên trở lên, theo điểm b khoản 2 Điều 72 Luật Giáo dục 2019)
Ba là, đã dạy học ít nhất 05 năm (hoặc 04 năm đối với miền núi, hải đảo, vùng
cao, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn) ở cấp tiểu học.
Nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm: Tham gia chọn sách giáo khoa
Các nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm được nêu chi tiết tại khoản 1, khoản 2 Điều 27 của Điều lệ.
Một trong những nhiệm vụ theo Điều lệ mới là giáo viên được quyền tham gia
lựa chọn sách giáo khoa sử dụng để giảng dạy trong nhà trường.
Cụ thể, giáo viên chủ nhiệm ở cấp tiểu học có những nhiệm vụ chính sau:
Tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ chuyên môn;
Tham gia xây dựng kế hoạch giáo dục của tổ chuyên môn và nhà trường;
Xây dựng mối quan hệ thân thiện, dân chủ giữa giáo viên với học sinh,
với cha mẹ học sinh và cộng đồng;
Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; ứng xử văn hóa, đoàn
kết, giúp đỡ đồng nghiệp; gương mẫu trước học sinh;
Thực hiện tự đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên; tự học, tự bồi
dưỡng nâng cao năng lực nghề nghiệp;
Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy, học tập;
Tham gia lựa chọn sách giáo khoa theo quy định;
Tham gia kiểm định chất lượng giáo dục;
Tham gia thực hiện giáo dục bắt buộc, phổ cập giáo dục và xóa mù chữ ở địa phương;
Chủ động nắm bắt thông tin từng học sinh của lớp; xây dựng các hoạt
động giáo dục của lớp;
Thực hiện các hoạt động giáo dục theo kế hoạch đã xây dựng và được hiệu trưởng phê duyệt;
Tổng hợp nhận xét, đánh giá học sinh cuối kỳ I và cuối năm học; hướng
dẫn học sinh bình bầu và đề nghị khen thưởng; lập danh sách học sinh đề
nghị ở lại lớp; hoàn chỉnh việc ghi học bạ cho học sinh;
Báo cáo thường kì hoặc đột xuất về tình hình của lớp với hiệu trưởng;
Quyền của giáo viên chủ nhiệm: Cho học sinh nghỉ 3 ngày liên tục
Giáo viên tiểu học làm công tác chủ nhiệm có những quyền được quy định tại
khoản 1, khoản 2 Điều 29 của Điều lệ.
Trong đó, điểm mới nổi bật là giáo viên chủ nhiệm có quyền cho học sinh của
lớp mình được nghỉ học 3 ngày liên tục.
Chi tiết các quyền của giáo viên chủ nhiệm đối với học sinh lớp mình như sau:
Được hưởng tiền lương, phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi và các chính sách khác
theo quy định; được thay đổi hạng chức danh nghề nghiệp; được bảo vệ
nhân phẩm, danh dự, sức khỏe, hưởng các quyền lợi về vật chất, tinh thần theo quy định;
Được tự chủ thực hiện nhiệm vụ chuyên môn với sự hỗ trợ của tổ chuyên
môn và nhà trường trong việc lựa chọn, điều chỉnh nội dung giáo
dục/được vận dụng các hình thức hoạt động và phương pháp giáo dục,
đánh giá học sinh phù hợp với đối tượng học sinh và điều kiện cụ thể của nhà trường;
Được tạo điều kiện học tập nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ/và được hưởng lương, phụ cấp theo lương và các chế độ chính
sách khác theo quy định khi được cấp có thẩm quyền cử đi học tập, bồi dưỡng;
Được khen thưởng, tặng danh hiệu thi đua và các danh hiệu cao quý khác theo luật định;
Được tham dự các giờ học, hoạt động giáo dục khác của học sinh lớp mình chủ nhiệm;
Được tham dự các cuộc họp của hội đồng thi đua khen thưởng và các hội
đồng khác khi giải quyết những vấn đề có liên quan đến học sinh của lớp mình chủ nhiệm;
Được dự các lớp bồi dưỡng, hội nghị chuyên đề về công tác chủ nhiệm;
Được quyền cho phép cá nhân học sinh nghỉ học không quá 03 ngày liên tục;
Được giảm giờ lên lớp hàng tuần và các quyền khác theo quy định
Những điều giáo viên không được làm: Không cấm dùng điện thoại
Trong số những điều giáo viên không được làm quy định tại khoản 1 Điều 31
của Điều lệ trường tiểu học mới nhất thì giáo viên không bị cấm sử dụng điện
thoại khi đang giảng dạy là điều khoản mà giáo viên cần lưu ý.
Cụ thể các hành vi mà giáo viên tiểu học không được làm bao gồm:
Không xuyên tạc nội dung giáo dục, dạy sai nội dung kiến thức;
Không gian lận trong kiểm tra đánh giá, cố ý đánh giá sai kết quả giáo dục của học sinh;
Không ép buộc học sinh học thêm vì mục đích vật chất;
Không bỏ giờ, bỏ buổi dạy, tuỳ tiện cắt xén nội dung giáo dục;
Không xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể người khác;
không hút thuốc; uống rượu, bia; gây rối an ninh, trật tự;
Điều lệ trường tiểu học mới nhất cho phép giáo viên được tự chủ về phương pháp giáo dục
Cũng theo Thông tư 28, giáo viên có nhiệm vụ chủ động thực hiện và chịu trách
nhiệm về kế hoạch giáo dục; tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ
chuyên môn (nội dung, phương pháp giáo dục, kiểm tra đánh giá học sinh) và
chất lượng, hiệu quả giáo dục từng học sinh của lớp mình phụ trách, bảo đảm
quy định của chương trình giáo dục, phù hợp với đối tượng học sinh và điều
kiện cụ thể của nhà trường.
Giáo viên tiểu học cũng được phép sáng tạo, linh hoạt trong việc tự làm đồ dùng dạy học.
Kỷ luật học sinh tiểu học: Không được phê bình trước trường, lớp
Thêm một nội dung giáo viên tiểu học cần đặc biệt lưu ý liên quan đến việc kỷ
luật học sinh tiểu học được quy định tại Điều lệ trường tiểu học mới nhất.
Khoản 3 Điều 38 của Điều lệ quy định, học sinh có khuyết điểm trong quá trình
học tập, rèn luyện và các phong trào thi đua, tuỳ theo mức độ vi phạm có thể
thực hiện các biện pháp kỉ luật sau:
Nhắc nhở, hỗ trợ giúp đỡ trực tiếp để học sinh tiến bộ hơn;
Thông báo với cha mẹ học sinh nhằm phối hợp giúp đỡ học sinh khắc phục khuyết điểm;
Giáo viên không được phê bình học sinh trước cả lớp, trước toàn trường
hoặc trong cuộc họp chung với cha mẹ học sinh. TRƯỜNG THCS