



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 61685031
Lý luận chung về nhà nước và pháp luật Ngoctram@1990
• Đánh giá quá trình, chuyên cần 10% : điểm danh đủ, đúng giờ = 7 điểm . trừ
quá 25% ko đủ điều kiện thi. Chăm chỉ xuất sắc phát biểu nhiều đc cộng điểm (3Đ).
• 30% bài kiểm tra cá nhân tuần (tuần 11) . 2 câu làm trong 50p . 2 thầy cô chấm
• Thi hết môn ( thi viết và thi vấn đáp) trường áp dụng đa số thi vấn đáp (60%)
• Đạt được tối thiểu 4 điểm để qua môn • Trúng đúng đủ hay
Trang face : Thông tin bộ môn lý luận chung về nhà nước và pháp luật (đề cương môn học)
Nội dung chương trình:
Đối tượng nghiên cứu/ học của Lý luận chung về nhà nước và pháp luật
Là môn Khoa học pháp lý cơ sở, có ý nghĩa phương pháp luận đối với các
khoa học pháp lý chuyên ngành
Cung cấp hệ thống chi thức chung, cơ bản và quan trọng nhất của nhà nước
và pháp luật. được thể hiện ở: hệ thông các khái niệm, thuật ngữ pháp lý chung, cơ bản
VD: Nhà nước là gỉ? bản chất nhà nước? chức năng, bộ máy nha nước, khái
niệm pháp luật, hình thức, nguồn pháp luật, quy phạm pháp luật, quan hệ
pháp luật, thực hiện, áp dụng pháp luật, vi phạm pháp luật, trách nhiệm
pháp lý và một số khái niệm khác có liên quán vd chính trị, hệ thống chính
trị, pháp chế, ý thức pháp luật.
Quy luật ra đời phát triển, và tiêu vong của nhà nước và pháp luật, 1 số
quan hệ của nhà nước và pháp luật – nhà nước với XH, nhà nước với cá
nhân, pháp luật vs chính trị, đạo đức, phong tục tập quán…
Trên cơ sở các tri thức đó, môn học này cung cấp hệ thống quan điểm để
đánh giá các hiện tượng pháp lý trong đs XH, cung cấp các tri thức cơ bản
nhất để nghiên cứu các khoa học pháp lý chuyên ngành (Luật hiến pháp,
luật hành chính, luật hình sự, luật dân sự, luật quốc tế…..)
Vận dung các kiến thức của khoa học pháp lý vào việc nhận thức và áp dụng cho đời sống hàng ngày
Mục đích môn học
• Giúp học viên có kiến thức cơ bản về nhà nước và pháp luật
• Có khả năng vận dụng để học các môn khoa học pháp lý chuyên ngành lOMoAR cPSD| 61685031
• Có kỹ năng để liên hệ, và năng lực phân tích đánh giá các hiện tượng pháp
lý trong đời sống xã hội
Bài 1 : NGUỒN GỐC VÀ KIỂU NHÀ NƯỚC 1. Khái niệm nhà nước 2. Nguồn gốc nhà nước 3. Kiểu nhà nước
1. Khái niệm nhà nước:
Ý nghĩa của việc Nghiên cứu khái niệm nhà nước
- Để nhận diện đúng về một hiện tượng xã hội quan trọng
- Để có thể so sánh các thiết chế xã hội khác, quan đó phân biệt và chỉ ra
được ưu thế của nhà nước so với các thiết chế dó
- Để xác định đúng vai trò của nhà nước với sự vận động và phát triển của xã hội
- Để có thái độ đúng trong quan hệ với nhà nước
• Định nghĩa Nhà nước: Nhà nước là tổ chức quyền lực đặc biệt
của xã hội, bao gồm một lớp người được tách ra từ xã hội để
chuyên thực thi quyền lực, nhằm tổ chức và quản lý xã hội,
phục vụ lợi ích chung của toàn xã hội cũng như lợi ích của lực lượng cầm quyền.
THEO GIÁO TRÌNH: Nhà nước là một tổ chức đặc biệt có quyền lực chính
trị, có bộ máy chuyên làm nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện chức năng quản
lý xã hội nhằm thể hiện và bảo vệ trước hết lợi ích của giai cấp thống trị
trong xã hội có giai cấp đối kháng (của giai cấp công nhân và nhân dân lao
động dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản trong xã hội Xã hội chủ nghĩa)
• Các dấu hiệu đặc trưng cơ bản của nhà nước a. Nhà nước có
quyền lực công đặc biệt:
- Quyền lực nói chung được xem là khả năng của cá nhân, tổ chức và buộc
các cá nhân tổ chức khác phải phục tùng theo ý chí của mình, thể hiện ở sự
áp đặt ý chí của chủ thể có quyền đối với chủ thể dưới quyền. Trong xã hội
có tồn tại nhiều loại quyền lực khác nhau như quyền lực thị tộc, quyền lực
của các tổ chức, quyền lực nhà nước,... Mỗi chủ thể nằm trong các mối quan
hệ khác nhau sẽ nắm giữ một loại quyền lực khác nhau nhưng
QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC THƯỜNG CHỈ ĐƯỢC NẮM GIỮ BỞI NHÀ NƯỚC lOMoAR cPSD| 61685031
- Tại sao quyền lực nhà nước là quyền lực công đặc biệt?
Quyền lực công là quyền lực chung trong phạm vi rộng, có nhiều đối tượng
Quyền lực công của nhà nước đặc biệt như thế nào ? Trên cơ sở so sánh với
các thiết chế xã hội khác theo các tiêu chí: Phạm vi tác động, đối tượng tác
động, các thức tác động, bảo đảm thực hiện
- Nhà nước là tổ chức đại diện chính thức cho toàn thể xã hội (hoặc các tổ
chức, cá nhân được Nhà nước trao quyền) còn các tổ chức, cá nhân trong xã
hội là đối tượng của quyền lực ấy. Có thể thấy quyền lực nhà nước gắn liền
với Nhà nước. Quyền lực nhà nước được coi là loại quyền lực đặc biệt bởi các khía cạnh sau:
o Nguồn gốc: Quyền lực nhà nước phụ thuộc vào sức mạnh bạo lực, sức mạnh
vật chất và uy tín của Nhà nước đối với xã hội.
o Phạm vi: Quyền lực nhà nước tồn tại trong mối quan hệ giữa Nhà nước với
các cá nhân, tổ chức trong xã hội và giữa Nhà nước với các thành viên cũng
như cơ quan nhà nước. Quyền lực nhà nước có tác động bao trùm lên
toàn xã hội, tới mọi cá nhân, tổ chức thuộc mọi khu vực, lãnh thổ về hầu
hết các lĩnh vực cơ bản của đời sống: kinh tế, chính trị, văn hóa, giáo dục...
o Cách thức tác động: Dùng các biện pháp mang tính chất mệnh lệnh, cưỡng
bức, áp đặt, bắt buộc
Bảo đảm thực hiện: Bằng pháp luật và bộ máy thống trị
Để thực hiện quyền lực, quản lý xã hội, nhà nước có một tầng lớp người
đặc biệt chuyên làm nhiệm vụ quản lý. Lớp người này tổ chức thành các cơ
quan nhà nước và hình thành một bộ máy thống trị có sức mạnh cưỡng chế
(hệ thống chính quyền các cấp, công an, quân đội..) để duy trì địa vị của giai
cấp thống trị, bắt các giai cấp, tầng lớp khác phải phục tùng theo ý chí của mình
o Mục đích: Nhà nước sử dụng quyền lực nhà nước để điều hành và quản lý
xã hội, thiết lập và giữ gìn trật tự xã hội, phục vụ và bảo vệ lợi ích chung của
toàn xã hội cũng như lợi ích của lực lượng cầm quyền.
Nhà nước có ưu thế tuyệt đối so với các thiết chế xã hội khác
- VD1: Quyền lực nhà nước được CSGT - cá nhân được phân công nhiệm
vụ, sử dụng để yêu cầu người điều khiển xe máy phải dừng xe, xuất trình
giấy tờ và người điều khiển buộc phải thực hiện theo. Đây cũng là một biểu
hiện của hoạt động quản lý xã hội của nhà nước.
- VD2: Đợt dịch Covid tháng 2/2020 vừa qua, Thủ tướng yêu cầu cả nước
thực hiện giãn cách xã hội và việc giãn cách đã được thực hiện trên toàn bộ
63 tỉnh thành đối với hầu hết các hoạt động kinh tế - văn hóa - xã hội. Việc lOMoAR cPSD| 61685031
giãn cách này nhằm hạn chế sự lây lan của dịch bệnh và đảm bảo an toàn cộng đồng.
b. Nhà nước tổ chức quản lý dân cư theo lãnh thổ, không phụ thuộc vào các yếu tố khác
Tại sao nhà nước lại tổ chức, quản lý dân cư theo lãnh thổ? (dựa vào tính
chất của quyền lực công, về phạm vi, về đối tượng, về mục đích quản lý…)
- Đối tượng hướng tới của hoạt động quản lý của Nhà nước là dân cư trên
một vùng lãnh thổ nhất định. Đây là điểm đặc trưng của Nhà nước với việc
dân cư được quản lý phụ thuộc vào khu vực lãnh thổ nơi họ sinh sống chứ
không phụ thuộc vào các đặc điểm về giới tính, dân tộc, huyết thống, độ
tuổi, nghề nghiệp, lý tưởng,... như các tổ chức khác.
Qua đây có thể thấy, mục đích tổ chức quản lý dân cư theo lãnh thổ là ĐỂ
XÁC LẬP MỐI QUAN HỆ NHÀ NƯỚC VỚI DÂN CƯ. Người dân cứ
sống trên một khu vực lãnh thổ nhất định thì sẽ chịu sự quản lý của một
nhà nước nhất định. Do vậy họ thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với nhà
nước ở nơi họ sinh sống, không phân biệt huyết thống, giới tính, dân tộc...
- VD: Hội phụ nữ quản lý đối tượng phụ thuộc vào đặc điểm giới tính (phụ
nữ); hội câu cá quản lý các thành viên của tổ chức - những người có cùng
đam mê, sở thích câu cá; Ủy ban nhân dân phường quản lý tất cả cư dân
sinh sống trên địa bàn phường.
Phạm vi tác động/ quyền lực của các tổ chức phi nhà nước là rất hạn chế,
chỉ áp dụng lên một số đối tượng xác định, trong không gian xác định (
thậm chí không gian không xác định)
c. Nhà nước là chủ thể duy nhất đại diện cho quốc gia thực hiện chủ quyền quốc gia: - Quốc gia là gì?
Là một thực thể địa lý - chính trị có các dấu hiệu:
o Có lãnh thổ riêng biệt o Có dân cư phụ thuộc
o Có chủ quyền độc lập, bình đẳng giữa các quốc gia
không phân biệt quốc gia lớn hay nhỏ
- Chủ quyền quốc gia là khái niệm chỉ quyền quyết định tối cao của quốc
gia trong quan hệ đối nội và quyền độc lập tự quyết của quốc gia trong
quan hệ đối ngoại (không phụ thuộc vào bất kỳ một yếu tố bên ngoài nào).
Nhà nước có quyền lực bao trùm mọi cá nhân, tổ chức trong phạm vi lãnh
thổ quốc gia, vì vậy nhà nước là tổ chức duy nhất có đủ tư cách và khả lOMoAR cPSD| 61685031
năng đại diện chính thức và hợp pháp cho quốc gia trong các quan hệ đối nội và đối ngoại.
- Trong các quan hệ đối nội, quy định nhà nước có giá trị bắt buộc phải
tôntrọng hoặc thực hiện đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan; nhà
nước có thể cho phép các tổ chức khác được thành lập và hoạt động (doanh
nghiệp) hoặc có thể công nhận sự tồn tại và hoạt động hợp pháp của các tổ
chức khác (hội câu cá).
- Trong quan hệ đối ngoại, nhà nước có toàn quyền xác định và thực hiện
các đường lối, chính sách đối ngoại của mình. Các tổ chức khác chỉ được
tham gia vào quan hệ đối ngoại khi nhà nước cho phép.
Vì vậy, các tổ chức phi nhà nước chỉ được quyền đại diện cho các thành viên
của tổ chức đó, và chủ quyền đó phụ thuộc vào nhà nước ( có được nhà
nước cho phép thành lập, tồn tại, công nhận sự hiện diện – toàn quyền thuộc nhà nước)
- VD1: Trong đợt dịch Covid, Nhà nước đã ra quyết định về việc giảm
mức trần lãi suất cho vay nhằm trợ giúp các doanh nghiệp, quyết định này
buộc các ngân hàng phải thực hiện theo theo.
- VD2: Nhà nước cân nhắc và quyết định việc ký kết các hiệp định quốc
tế với các Nhà nước khác.
d. Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật
- Tại sao nhà nước phải quản lý xã hội bằng pháp luật ? (dựa vào đặc điểm
của pháp luật của chương X và ưu thế của pháp luật so với các công cụ khác
trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội ở chương XI) ?
- Cách thức quản lý bằng pháp luật của nhà nước: thông qua các lực lượng
có sức mạnh của nhà nước bởi các hoạt động:
o Ban hành ra pháp luật o Tổ
chức thực hiện pháp luật o Bảo vệ pháp luật
Pháp luật chính là ý chí nhà nước, được ban hành để nhân dân tuân theo. Vi
phạm pháp luật là chống lại ý chí nhà nước.
- Nhà nước là người đại diện chính thống cho mọi thành viên trong xã hội,
để thực hiện được sự quản lý đối với các thành viên, nhà nước ban hành
pháp luật và bảo đảm thực hiện bằng sức mạnh cưỡng chế. Tất cả các quy
định của nhà nước đối với mọi công dân được thể hiện trong pháp luật do
nhà nước ban hành. Nhà nước và pháp luật có mối quan hệ chặt chẽm tác
động qua lại và phụ thuộc lần nhau. Nhà nước không thể thực hiện được
vai trò là người quản lý xã hội nếu không có pháp luật, ngược lại pháp luật lOMoAR cPSD| 61685031
phải thông qua nhà nước để ra đời. Trong xã hội chỉ có nhà nước mới có
quyền ban hành pháp luật
- Nhà nước đảm bảo cho pháp luật được thực hiện bằng nhiều biện pháp: tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục, thuyết phục, tổ chức thực hiện, động viên, khen
thưởng, áp dụng các biện pháp cưỡng chế nhà nước
Mọi cá nhân, tổ chức trong xã hội có nghĩa vụ tôn trọng và thực hiện pháp
luật một cách nghiêm chỉnh
Pháp luật là một trong những công cụ hiệu quả nhất để nhà nước quản lý xã
hội, điều chỉnh các quan hệ xã hội theo mục đích, định hướng nhất định.
- VD: Bộ luật hình sự được Nhà nước ban hành nhằm trừng phạt các hành vi
phạm tội đồng thời răn đe để hạn chế những hành vi đó diễn ra trên thực tế.
Bộ luật có các quy định công khai để mọi người dân đều biết đến và tuân
theo, đồng thời được đảm bảo thực hiện bởi những biện pháp cưỡng chế nhà nước.
e. Nhà nước quy định và tiến hành thu các loại thuế, đồng thời phát hành tiền
- Thuế là gì và tại sao nhà nước phải tiến hành thu thuế?
o Thuế là một khoản thu của nhà nước được thể hiện dưới dạng tiền hoặc
sản phấm nào đó mà dân cư bắt buộc phải nộp. Thuế được dùng để điều
tiết kinh tế xã hội, bảo vệ trật tự an ninh.
Để nuôi dưỡng bộ máy nhà nước và tiến hành các hoạt động quản lý đất
nước, mọi nhà nước đều quy định và tiến hành thu các loại thuế bắt buộc
đối với dân cư của mình
o Nhà nước phải thu thuế vì đây là tổ chức quan liêu tách ra khỏi khu vực sản
xuất để quản lý, điều hành xã hội nên cần có ngân sách để trang traỉ các chi
phí cho nuôi sống bộ máy, thực hiện các mục tiêu chung của xã hội an ninh,
quốc phòng, giáo dục, phát triển kinh tế….
Trong xã hội có nhà nước, không một thiết chế chính trị nào ngoài nhà nước
có quyền quy định về thuế và thu các loại thuế.
o Tiền là phương tiện thanh toán toàn xã hội. đồng tiền quan trọng. Nhà nước
luôn phải có ý thức kiềm chế lạm phát, tiểu phát.
KL: Nhà nước có 4 ưu thế tuyệt đối so với các thiết chế khác: CAO TO GIÀU MẠNH CAO: QUYỀN LỰC CAO NHẤT
TO: KO TỔ CHỨC NÀO CÓ QUYỀN LỰC TO BẰNG NHÀ NƯỚC GIÀU: NHIỀU TIỀN
MẠNH : CAN THIỆP VÀO MỌI HOẠT ĐỘNG lOMoAR cPSD| 61685031
2. Nguồn gốc của Nhà nước: (ít kiểm tra) Tham khảo
https://phapluatdansu.edu.vn/2009/09/28/23/59/3867/
- Các nhà kinh điển của Chủ nghĩa Mác – Lênin đã kế thừa có chọn lọc những
hạt nhân hợp lý của các tư tưởng trước đó. Dựa trên quan điểm duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử đã chứng minh: o Nhà nước không phải hiện tượng
vĩnh cửu, bất biến ( không phải là hiệu tượng siêu nhiên, không phải do chúa
trời tạo ra – loại bỏ thuyết siêu nhiên, gia trưởng, bạo lực, tâm lý, thuyết thần quyền)
o Nhà nước là phạm trù lịch sử, có quá trình phát sinh, phát triển, tiêu vong.
o Nhà nước chỉ xuất hiện khi xã hội loài người phát triển đến một giai đoạn
nhất định và sẽ tiêu vong khi những điều kiện khách quan cho sự tổn tại của nó mất đi
- Nhà nước ra đời từ sự tan ra của tổ chức thị tộc bộ lạc (gắn liền với chế độ
cộng sản nguyên thuỷ - tất cả lợi ích trời đất mọi người cùng hưởng). Trong
quá trình ăn hang ở lỗ, mối liên hệ giữa con người với nhau dựa trên huyết
thống. Vai trò của người mẹ quan trọng. Thị tộc mẫu hệ biểu hiện ở quan
hệ huyết thống. tính chất cộng đồng cao. => gắn với nền kinh tế tự nhiên (săn bắt, hái lượm).
o Người thì khôn lên còn của thì khó đi, do vậy con người phải nghĩ cách tạo
ra sản phẩm => lúc này chuyển sang nền kinh tế sản xuất. Con ngừoi chủ
động tạo ra sản phẩm, lương thực để đảm bảo nguồn lương thực, cuộc
sống. Quá trình này thúc đẩy con người phải sáng tạo, tổ chức lại … chuyển
hoá từ nền kinh tế tự nhiên sang nền kinh tế sản xuất kéo dài và trải qua 3
lần phân công lao động xã hội
Lần 1: Chăn nuôi tách khỏi trồng trọt – khi người ta biết cách săn bắt, chế
độ thị tộc mẫu hệ chiếm ưu thế. Săn bắt chuyển sang chăn nuôi – khi con
người thuần hoá động vật và biến động vật thành cơ sở trong sản xuất nông
nghiệp, chế độ phụ hệ dần thay thế chế độ mẫu hệ, hình thành chế độ hôn
nhân đối ngẫu ( 1 vợ - 1 chồng, chế độ ngoại tộc hôn – kết hôn với người
ngoài thị tộc). Gia đình thay cho thị tộc trở thành 1 tế bào của xã hội
=> có sự để dành, dần hình thành chế độ tư hữu
Lần 2: Thủ công nghiệp tách khỏi nông nghiệp - Để có thể tích luỹ nhiều
hơn, con người phải cải tiến công cụ lao động và chế biến các sản phẩm để
có thể giữ được lâu hơn. Thủ công nghiệp trở thành 1 ngành kinh tế độc
lập, chuyên chế tác công cụ lao động để đẩy mạnh tăng năng xuất lao động.
Khi có công cụ cải tiến để tăng tư hữu => năng xuất lao động tăng => tích
luỹ trong xã hội tăng => chế độ tư hữu được củng cố Lần 3: Thương nghiệp lOMoAR cPSD| 61685031
- Khi hình thành các khu vực kinh tế khác nhau (chăn nuôi, trồng trọt, thủ
công nghiệp..) dẫn đến việc con người có nhu cầu trao đổi các sản phẩm để
thoả mãn nhu cầu khác nhau của con người. Đầu tiên chỉ là vật đổi vật,
nhưng dần hình thành vật đổi vật QUA VẬT NGANG GIÁ CHUNG - ĐỒNG
TIỀN. Khi xuất hiện đồng tiền, một số người tách ra khỏi khu vực sản xuất,
để mua đi bán lại (mua rẻ bán đắt) => họ tích luỹ tài sản nhanh chóng và
trở nên giàu có => Xã hội phân hoá.
Chế độ tư hữu tập trung vào 2 đối tượng (Con buôn và những người có địa
vị trong xã hội lợi dụng để chiếm đoạt tài sản làm của riêng) => Lúc này xã
hội hình thành 2 tầng lớp: Những người giàu có và những người bị bần cùng hoá.
Trong những lần phân công lao động xã hội, nhu cầu mở rộng quy mô sản
xuất tăng => nhu cầu sử dụng người lao động tăng => sự giao lưu giữa các
thị tộc trở lên đa dạng => Hình thành các cuộc chiến tranh giữa các thị tộc.
Những người nô lệ, tù binh trở nên nghèo, phụ thuộc vào những người
chiến thắng, có sức mạnh kinh tế.
Quyền lực kinh tế của những người chiến thắng hoàn toàn có thể đánh gục
bởi những cuộc nổi loạn. Lúc này những người giàu có liên kết với nhau và
tạo nên Quyền lực Chính Trị (là bạo lực có tổ chức của giai cấp này để chấn
áp giai cấp khác) => Hình thành 2 giai cấp khác nhau về lợi ích, địa vị kinh tế XH
=> Tạo ra sự xung đột giữa 2 giai cấp => Đấu tranh giai cấp
Loài người có nguy cơ bị tiêu diệt bởi sự xung đột ghê gớm giữa 2 giai cấp
Vì vậy để giữ trật tự xã hội, một tổ chức có sức mạnh ra đời – NHÀ NƯỚC
Nhà nước ra đời trên cơ sở của sự phát triển kinh tế, sự phân hoá xã hội
thành các cực khác nhau, hình thành các giai cấp khác nhau, xung đột mâu
thuẫn giai cấp và cần đến sự giải quyết, duy trì trật tự xã hội trong sự xung đột
Nhà nước ra đời, thay thế cho tổ chức thị tộc đã trở nên bất lực 3. Kiểu nhà nước -
Ý nghĩa của việc nghiên cứu kiểu nhà nước o Để
biết lịch sử vận động và phát triển của nhà nước. o Tìm
ra quy luật sự vận động và phát triển của nhà nước
o Rút ra những bài học lịch sử để ứng dụng cho sự phát triển của nhà nước hiện nay. lOMoAR cPSD| 61685031
- Khái niệm: Kiểu nhà nước là tổng thể các đặc trưng (dấu hiệu) cơ bản của
nhà nước, thể hiện bản chất giai cấp, vai trò xã hội và những điều kiện
phát triển của nhà nước trong một hình thái kinh tế- xã hội nhất định
- Hình thái kinh tế - xã hội là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử
(hay còn gọi là chủ nghĩa duy vật biện chứng về xã hội) dùng để chỉ xã hội
ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng
cho xã hội đó, phù hợp với một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất,
và với một kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng trên những
quan hệ sản xuất đó. Nó chính là các xã hội cụ thể được tạo thành từ sự
thống nhất biện chứng giữa các mặt trong đời sống xã hội và tồn tại trong
từng giai đoạn lịch sử nhất định.
- Ứng với 4 kiểu hình thái kinh tế - xã hội (có giai cấp), có 4 kiểu nhà nước o
Kiểu nhà nước chủ nô o Kiểu nhà nước phong kiến o Kiểu nhà nước tư
sản o Kiểu nhà nước xã hội chủ nghĩa
Bảng so sánh các kiểu nhà nước Nhà nước Nhà nước Nhà nước Nhà nước chủ nô phong kiến tư sản XHCN Cơ sở Chiếm Chiếm hữu Chiếm hữu tư Công hữu kinh tế hữu tư nhân của nhân về tư và tiến tới tư địa chủ đối bản cùng chế xóa bỏ quan nhân về với ruộng độ bóc lột hệ bóc lột tlsx và nô đất cùng bằng giá trị lệ chế độ bóc thặng dư cùn lột sức lao g chế độ động bằng bóc lột địa tô trực tiếp lOMoAR cPSD| 61685031 Cơ sở xã Đối lập Dù là nhà Bình đẳng. Bình đẳng hội gay nước Thừa nhận xã gắt phương hội công dân. giữa chủ Đông hay Tuy nhiên vẫn nô (cai trị) phương có sự bất bình và nô lệ Tây đẳng trong xã (bị cai trị) có hội những điểm khác nhau nhưng bản chất của nhà nước phong kiến vẫn chỉ có một. Đó là, công cụ của giai cấp phong kiến để đàn áp, bóc lột nhân dân lao động, bảo vệ địa vị và quyền lợi của giai cấp phong kiến thống trị. lOMoAR cPSD| 61685031 Cơ sở tư Gắn với Chuyển từ Thừa nhận tự Có sự tiếp tưởng chế độ đa chế độ đa do tư tưởng, nhận thừa thần giáo. thần giáo tôn giáo. kế từ nhà Tư tưởng sang quốc nước tư sản. than giáo giáo. Gắn và với chế độ tín thần quyền ngưỡng – ngỗng thần tượng, đa thánh hoá than. vai trò của nhà vua Đặc điểm Kiểu nhà • Kiểu • Nhà Xây nổi trội nước đầu nhà nước nước bóc lột dựng tiên trong thứ hai cuối cùng, trên cơ sở lịch sử, ra trong hoàn thiện và của chế độ đời trên sự lịch sử, ra phát triển nhất kinh tế xã tan rã của đời trên sự trong các nhà hội chủ công xã tan rã của nước bóc lột. nghĩa, là nguyên chế độ công cụ để thủy, gắn chiếm hữu • Thiết thực hiện liền với sự nô lệ hoặc lập nguyên tắc quyền lực xuất hiện trực tiếp từ chủ quyền nhà chính trị của của sở hữu xã hội cộng nước trên nhân dân tư nhân và sản nguyên danh nghĩa lao động sự hình thủy. thuộc về nhân dưới sự lãnh thành dân. đạo của giai nhưng giai • Bản cấp vô sản. cấp đầu chất của • Cơ tiên – giai chế độ quan lập pháp Vừa cấp chủ nô phong kiến là cơ quan đại có bản chất và giai cấp năm ở việc diện các tầng giai cấp nô lệ. lớp dân cư do xây dựng bầu cử lập công nhân, bộ máy vừa có tính Là bộ nên. chuyên nhân dân máy chính của • Thực rộng rãi và vua chúa và hiện nguyên tính dân tộc địa chủ. tắc lOMoAR cPSD| 61685031 chuyên • Hình phân chia chính của thức phổ quyền lực và sâu sắc. giai cấp biến trong kiềm chế đối chủ nô, là lịch sử là trọng giữa các Là nhà công cụ nhà nước cơ quan lập nước tương thiết lập quân chủ. lai, không pháp, hành và bảo về pháp, tư pháp. còn sự bóc lực của • Đạt lột với chủ nô. những đặc được nhiều • Thực tinh hoa hiện chế độ trưng: • Bộ nhất định đa nguyên đa Nền công máy trấn trong lịch đảng trong nghiệp áp giai cấp sử. bầu cử nghị hiện đại. nô lệ và viện và tổng những • Bộ thống. • Thiết người lao máy cai trị lập chế độ động trong ngày càng • Chính công hữu về xã hội. hoàn thiện trị luôn trên những tư để bóc lột danh nghĩa liệu sản • Chủ dân chủ, tự xuất chủ tối đa thặng nô có do. yếu. quyền đàn dư sản áp bằng phẩm của • Hình • Tổ quân sự nông dân. thức chính chức lao đối với sự thể phổ biến động và kỷ phản là cộng hòa luật lao kháng của và quân chủ động mới nô lệ và phù hợp với lập hiến. các tầng địa vị làm lớp lao chủ của động khác. người lao động, đồng • Là thời khắc nhà nước phục những đơn giản tàn dư của nhất trong tình trạng lịch sử. lao động bị tha hóa trong xã hội cũ. • Giải phóng con lOMoAR cPSD| 61685031 người thoát khỏi áp bức lOMoAR cPSD| 61685031 bóc lột, thực hiện công bằng, bình đẳng, tiến bộ xã hội. Thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động.
BÀI 2: BẢN CHẤT VÀ CHỨC NĂNG NHÀ NƯỚC
1. Bản chất của nhà nước (có thể thi)
Khái niệm và những thuộc tính thể hiện bản chất nhà nước
Sự biến đổi của bản chất nhà nước trong lịch sử Bản
chất nhà nước CHXHCNVN
Sự cần thiết của việc nghiên cứu bản chất nhà nước:
- Giúp cho việc xây dựng cơ sở để đánh giá về nhà nước nói chung;
- Giúp cho việc tiếp cận để đánh giá từng nhà nước cụ thể, trong từng giai đoạn;
- Giúp nhận thức lại về vai trò, chức năng cũng như ảnh hưởng của nhà nước trong tương lai;
- Có thể gắn vào việc nghiên cứu vấn đề xây dựng nhà nước pháp quyền ở Việt Nam hiện nay
Khái niệm bản chất nhà nước và các thuộc tính thể hiện bản chất của nhà nước:
- Bản chất là gì?
o Bản chất là tổng thể những mặt, những thuộc tính, những mối liên hệ bên
trong tương ổn định tất nhiên và có tính quy định đối với sự ra đời, vận
động, khuynh hướng phát triển của sự vật, hiện tượng
o Bản chất có thể biến đổi
- Bản chất nhà nước là gì? o Nhà nước là sản phẩm của xã hội có giai cấp
và là sự biểu hiện của sự không thể điều hoà được các mâu thuẫn giai
cấp đối kháng. o Nhà nước là tổ chức quyền lực chính trị đặc biệt lOMoAR cPSD| 61685031
- Bản chất nhà nước được thể hiện như thế nào?
Các thuộc tính thể hiện bản chất của nhà nước o Tính xã hội của nhà
nước: biểu hiện sự tốt đẹp, phát triển, tiến bộ, dân chủ, vì lợi ích xh, vì quyền con người
o Tính giai cấp của nhà nước: biểu hiện mức độ cực đoan, phản dân chủ, lợi
ích, ích kỷ, hẹp hòi của giai cấp nên nhà nước còn được coi là công cụ chuyên
chính của giai cấp thống trị. o Giữa hai thuộc tính này có quan hệ với nhau.
- Bản chất nhà nước = giai cấp + xã hội o Tổng = A + B Loại hình Giai cấp
Yếu tố xã hội nhà nước Nhà nước Rất cao, gồm
Gần như không có xã hội chủ nô chủ nô và nô lệ Nhà nước
Bất bình đẳng xã hội Cao, gồm vua phong kiến và thần dân Nhà nước
Xã hội có sự phân chia giai tư sản Hướng tới bình
cấp, nhưng hướng tới bình đẳng đẳng xã hội và tự do cá nhân lOMoAR cPSD| 61685031 Nhà nước Hướng tới xóa
Nhà nước của dân, do dân và vì XHCN bỏ giai cấp dân
Bản chất của nhà nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
- Cơ sở cho sự ra đời XHCNVN
Về bản chất, nhà nước XHCN là nhà nước của đại đa số nhân dân lao động
trong xã hội mà nền tảng là liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông
dân và đội ngũ tri thức
- Đặc điểm thể hiện bản chất của nhà nước CHXHCNVN (xem giáo trình)
Là nhà nước PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA “CỦA NHÂN
DÂN, DO NHÂN DÂN, VÌ NHÂN DÂN”
Nhà nước pháp quyền có những đặc điểm sau:
o Là một nhà nước có hệ thống pháp luật hoàn chỉnh, trong đó các đạo luật
đóng vai trò tối thượng
o Là nhà nước trong đó có mối quan hệ giữa nhà nước và công dân là mối hệ trách nhiệm lẫn nhau
o Là nhà nước trong đó các quyền tự do, dân chủ và lợi ích chính đáng của
con người được pháp luật đảm bảo và bảo vệ toàn vẹn
o Là nhà nước trong đó có 3 nhánh quyền: lập pháp, hành pháp và tư pháp
được phân định hợp lý và rõ ràng cho 3 hệ thống cơ quan tương ứng trong
mối quan hệ cân bằng, đối trọng và chế ước lẫn nhau tạo cơ chế đồng bộ
bảo đảm sự thống nhất quyền lực nhà nước, thực hiện quyền lực nhân dân
o Là nhà nước mà trong đó các chủ thể đều phải thực hiện nghiêm chỉnh Hiến
pháp và pháp luật, mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật Nhà nước
của dân là nhà nước có những tính chất sau:
o Dân là chủ, dân làm chủ, nhân dân là chủ thể có quyền quyết định những
vấn đề cơ bản, quan trọng của đất nước: “Nhà nước của dân” là khái niệm
thể hiện quyền sở hữu của nhân dân đối với nhà nước, nhân dân có quyền
của một chủ sở hữu. Nhân dân có quyền tham gia, quyết định những vấn đề
cơ bản, quan trọng của đất nước, ví dụ: tham gia quá trình ban hành Hiến
pháp, tham gia đóng góp cho các dự thảo Luật... o Nhân dân là chủ thể
của QLNN: Quyền lực của nhà nước không tự nhiên phát sinh, quyền lực
đó được người dân trao cho. Người dân tin tưởng chủ thể nào thì người dân
trao quyền cho chủ thể đó thay mặt họ để thực hiện nhiệm vụ quản lý xã hội.
Chính vì vậy, người dân hoàn toàn có khả năng tước đi quyền lực mà nhà
nước có khi nhà nước không cho người dân thấy sự nỗ lực, tận tâm hết mình
thực hiện nhiệm vụ. Biểu hiện của khả năng tước đi quyền lực là việc người lOMoAR cPSD| 61685031
dân có thể nổi dậy chống lại nhà nước. Khi người dân đã nổi dậy chống lại
nhà nước, dù nhà nước có kháng cự hay không thì việc nhà nước đó sụp đổ
chỉ còn là vấn đề thời gian.
Nhà nước do dân là một nhà nước:
o Do nhân dân đấu tranh cách mạng để mở đường cho việc hình thành:
Nhà nước muốn được thành lập thì bao giờ cũng phải trải qua đấu tranh, đây
là quy luật tất yếu của lịch sử. Việc nhân dân đấu tranh cách mạng thể hiện
sự khao khát có được một chính quyền nhà nước do chính tay họ lập nên để
thay mặt họ bảo vệ quyền lợi cho xã hội, quản lý xã hội.
o Do nhân dân bầu ra: Khi nhân dân tin tưởng vào nhà nước, người dân sẽ
đồng lòng ủng hộ cho chính quyền đó;
o Do nhân dân kiểm tra, giám sát, đóng góp ý kiến: Nhà nước được thành
lập do nhân dân nên nhân dân phải có quyền kiểm tra, giám sát, đóng góp
ý kiến vào hoạt động của nhà nước. Đây là cách để người dân kiểm soát
quyền lực mà họ trao cho nhà nước;
o Do nhân dân đóng góp trí tuệ, sức người, sức của: Nhà nước là của dân,
do dân lập nên, vì vậy, nhân dân có quyền đóng góp trí tuệ, công sức, của
cải vật chất vào việc xây dựng, phát triển nhà nước ngày một tốt hơn. Bởi vì
nhà nước càng tiến bộ, phát triển thì khả năng quản lý, bảo đảm quyền lợi
cho nhân dân sẽ càng tốt hơn.
Nhân dân cũng có thể tham gia vào bộ máy nhà nước bằng con đường bầu
cử, tuyển dụng, bổ nhiệm..., pháp luật thừa nhận quyền tham gia vào bộ máy
nhà nước cho mọi công dân có đủ điều kiện.
“Nhà nước vì dân” là nhà nước:
o Có mọi (đa số, phần nhiều) chính sách, pháp luật, hoạt động hướng tới đảm
bảo quyền lợi cho nhân dân: Nhân dân trao quyền cho nhà nước vì nhân dân
tin rằng nhà nước sẽ đảm bảo quyền lợi cho họ. Việc đảm bảo quyền lợi
trước tiên thể hiện ở cơ chế ban hành những chính sách tiến bộ, ban hành hệ
thống pháp luật đảm bảo quyền lợi chính đáng cho người dân. Từ đó, tăng
niềm tin của nhân dân với nhà nước, tăng động lực đóng góp của nhân dân cho nhà nước;
o Biết kết hợp, điều chỉnh các lợi ích khác nhau, giữa các giai cấp, tầng lớp
trong xã hội: Trong xã hội bao giờ cũng tồn tại những giai cấp, tầng lớp và
những nhóm lợi ích khác nhau. Việc của nhà nước là phải làm sao kết hợp,
dung hoà được những nhóm lợi ích khác nhau, từ đó đảm bảo quyền lợi
chung cho đa số người dân; lOMoAR cPSD| 61685031
Câu hỏi có thể thi: Hãy phân tích sự thống nhất giữa tính giai cấp và tính xã
hội của nhà nước?
Sự tương tác giữa 2 tính chất: nếu tính giai cấp xuống thấp thì tính xã hội
lên cao và ngược lại.
Nhà nước VN : nhà nước nhỏ để XH to (tính giai cấp < tính xã hội).
2. Chức năng nhà nước:
Ý nghĩa của việc nghiên cứu chức năng nhà nước
- Là cơ sở đánh giá bản chất nhà nước
- Xác định phạm vi, mức độ nhà nước can thiệp
- Xác định được cơ chế thực hiện chức năng nhà nước
Khái niệm chức năng nhà nước
- Chức năng nhà nước là những phương diện hay mặt hoạt động chủ yếu
của nhà nước, thể hiện bản chất nhà nước và để thực hiện những nhiệm vụ
và mục tiêu đặt ra trước nhà nước theo những điều kiện kinh tế- xã hội cụ thể.
- Chủ yếu tổ chức quản lý, kiểm soát những lệch lạc, bất thường trong xã hội.
Với mỗi điều kiện kinh tế - xã hội khác nhau thì chức năng nhà nước sẽ khác nhau
Phân loại chức năng nhà nước (xem giáo trình)
Căn cứ vào phạm vỉ hoạt động của nhà nước, có thể phân loại chức năng
nhà nước thành: chức năng đối ngoại và chức năng đối nội
- Chức năng đối nội là những phương diện hoạt động cơ bản của nhà nước
trong nội bộ đất nước (Phương diện kinh tế - quan trọng nhất, chính trị, xã
hội, quản lý môi trường) .
- Chức năng đối ngoại của đất nước là những hoạt động cơ bản của nhà nước
đối với các quốc gia khác.
- Hai nhóm chức năng này có quan hệ mật thiết với nhau, thực hiện tốt chức
năng đối ngoại cũng sẽ ảnh hưởng tốt tới việc thực hiện các chức năng đối
nội, và cả hai đều hướng tới việc thực hiện những nhiệm vụ của đất nước
Hình thức và phương pháp thực hiện chức năng nhà nước
- Cơ chế thực hiện chức năng nhà nước là toàn bộ các yếu tố hợp thành, cấu
thành để các chức năng nhà nước được thực hiện.
o Pháp luật là yếu tố đầu tiên và quan trọng nhất của cơ chế thực hiện chức
năng nhà nước => Hình thức : xây dựng/ ban hành pháp luật lOMoAR cPSD| 61685031
o Bộ máy vận hành để thực hiện chức năng => các cơ quan lập pháp hành
pháp, tư pháp để xây dựng, ban hành, tổ chức bảo vệ pháp luật
o Năng lực, trình độ của những ngừoi tham gia thực hiện chức năng nhiệm vụ nhà nước
o Các cơ sở vật chất kỹ thuật/ những bảo đảm cho hoạt động thực hiện chức năng
- Về hình thức, chức năng nhà nước được thực hiện qua 3 hình thức chủ yếu là:
o Ban hành pháp luật; o Tổ chức thực hiện pháp luật;
o Bảo vệ pháp luật. (liên hệ với vấn đề quyền lực nhà
nước ở bài trước) -
Phương pháp thực hiện chức năng nhà
nước Có các nhóm phương pháp chủ yếu là: o
cưỡng chế - áp đặt;
o Giáo dục - thuyết phục- vận động – định hướng cho xã hội
Tuỳ thuộc vào bản chất của nhà nước mà phương pháp nào được ưu tiên sử dụng
• Sự phát triển của chức năng nhà nước Nhà nước Chủ Nhà nước Nhà nước Tư Nhà nước nô Phong kiến sản XHCN Số lượng chức Ít chức Đã có nhiều Đa dạng, Có số lượng năng năng chức năng phức tạp chức năng đa hơn trên nhiều dạng và trên lĩnh vực nhiều lĩnh vực khác nhau đặc biệt trong các lĩnh vực kt, xã hội Phương pháp Áp dụng Áp dụng Tăng nhóm Dân chủ thì thực hiện các phương các phương các phương tăng nhóm định chức năng hướng lên pháp mệnh pháp mệnh pháp định Tăng nhóm các lệnh, áp lệnh, áp hướng, phương pháp đặt, cưỡng đặt, cưỡng thuyết định hướng, chế chế phục, thuyết phục, hướng dẫn hướng dẫn lOMoAR cPSD| 61685031 Mục đích thực
Phục vụ cho giai cấp lãnh đạo Phục vụ lợi ích hiện chức về mọi mặt cho năng nhân dân, chăm lo đời sống nhân dân Hiệu quả thực
Hiệu quả càng ngày càng tăng, tiến bộ, văn minh, áp dụng được nhiều hiện chức phát minh khoa học. năng
• Chức năng của nhà nước CHXHCNVN
Các yếu tố có tính quy định và ảnh hưởng đến chức năng nhà nước ở Việt Nam
- Bản chất của nhà nước Việt Nam hiện nay - Nhiệm vụ
và mục tiêu của nhà nước; - Quan hệ quốc tế.
- Các chức năng chủ yếu của nhà nước Việt Nam hiện nay
(chú ý các chức năng kinh tế, chức năng xã hội, chức năng
bảo vệ, quản lý môi trường, chức năng bảo vệ tổ quốc và
chức năng hợp tác quốc tế) trên các khía cạnh: vai trò của
chức năng, nội dung của chức năng, phương pháp và hình
thức thực hiện chức năng, những bảo đảm cho việc thực hiện chức năng)
BÀI 3: BỘ MÁY NHÀ NƯỚC (Bài này ít ra
nhưng rất nhiều liên hệ thực tế)
Nghiên cứu Bộ máy nhà nước để làm gì: -
Hiểu hơn về nhà nước -
Thực thi chức năng nhà nước - Có cách ứng xử phù hợp
1. Khái niệm bộ máy nhà nước Khái niệm
- Bộ máy nhà nước là chủ thể thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước
- Bộ máy nhà nước là hệ thống các cơ quan từ trung ương xuống đến địa
phương, tổ chức và hoạt động trên những nguyên tắc chung thống nhất,
tạo thành một cơ chế đồng bộ để thực hiện chức năng và nhiệm vụ của nhà nước