Tài liệu ôn tập QTHCB | Trường đại học kinh tế - luật đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh

Trong 3 yếu tố thì yếu tố : “ Những đặc điểm xã hội cá nhân”  Đây là yếu tố quan trọng nhất bao gồm 10 đặc điểm: lứa tuổi, giới tính, nguồn gốc gđ – xh, dân tộc – tôn giáo, trình độ học vấn – tài năng – năng khiếu, thâm niên công tác – nghề nghiệp với kinh nghiệm sống của cá nhân , sự nổ lực vươn lên của cá nhân cơ may, thủ đoạn. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

lOMoARcPSD| 47025104
Câu 1: XHH là gì? ĐK tiền đề sự ra đời of xhh? Tại sao nói XHH luôn đáp ứng 3 nhu cầu cơ bản của xã
hội , liên hệ và rút ra ý nghĩa thực tiễn? a. Xã hội học
+ Là học thuyết xã hội, hệ thống các mối quan hệ xã hội diễn ra giữa người vs người đc thể hiện trên all
các mặt, các lvực đsống như ctrị, ktế,vhóa, xhội, pttquán, đạo đức, lsống, tôn giáo, thẩm mĩ,
vhọcngthuật,..
+ Là KH ngcứu các htượng xhội, sự kiện xhội,qtrình xhội diễn ra dưới sự tác động of cá nhân vs tư cách
là chủ thể xhội, đồng thời xhh là khoa học ngcứu cách thức ứng xử, pvi gtiếp và mqh xh thông qa các hoạt
động xh of con ng
=> Đây là 1 khái niệm đc coi là đầy đủ trong 276 khái niệm of xhh hnay
b. Đk tiền đề sự ra đời of xhh
XHH KH XH nhân văn, XHH luôn luôn nắm giữ vị trí quan trọng trong đời sống con người, định
hướng con người tới những giá trị chuẩn mực, giúp con người thực hiện có hiệu quả, hệ thống các quan
hệ các hoạt động có hiệu quả. XHH ra đời cần hội tủ đủ 3 điều kiện và tiền đề.
- ĐK kinh tế xã hội
Đây là đk cơ bản và quan trọng nhất cho sự ra đời XHH. Đó là sự phát triển nền KT XH là sự
ra đời phương thức sản xuất TBCN, là cuộc CMCN bùng nổ từ giữa TK XVIII (1750). Đặc biệt
là sau cuộc CM CN ở Anh vào cuối TK XVIII và nhất là khi có máy hơi nước của Giêm Oát ra
đời. Nó càng thúc đẩy nền sản xuất và lực lượng sản xuất phát triển. Từ đó đô thị và các siêu thị
đô thị được hình thành cùng với các trung tâm thương mại, trung tâm CN, trung tâm dịch vụ
các trung tâm khác đã kéo theo sự hình thành các nhóm XH mới, dân cư mới.
Do sự phát triển của nền kinh tế - xã hội đã dẫn tới sự thay đổi chung về cơ cấu XH nông thôn
truyền thống thời phong kiến bị tan vỡ dẫn tới sự phân hóa giàu nghèo và sự bất bình đẳng của
XH.
Do sự phát triển của đô thị và nền sản xuất đã dẫn tới sự khác biệt giữa thành thị và nông thôn,
giữa lao động chân tay và lao động trí óc.
Tất cả những nội dung trên đây là đk KT – XH để XHH ra đời.
- ĐK chính trị xã hội
Đó là những diễn biến biến động diễn ra trong đời sống chính trị xã hội là hàng lọt các cuộc CM
liên tiếp nổ ra, đó cuộc CM sản Lan nổ ra 1980, CMTS Anh 1641, CMTS 1776,
thông qua cuộc CM này vấn đề tự do dân chủ được xuất hiện, đặc biệt CMTS Pháp 1789 đã ảnh
hưởng tới tất cả các lĩnh vực của đời sống.
Thông qua các cuôc CMTS, giai cấp sản đã nắm quyền thống trị hội quyền lực đã
chuyển sang tay giai cấp tư sản, giai cấp tư sản đã đập tan chế độ quân chủ chuyên chế, kết thúc
đêm trường ở chiến trường châu Âu và trong xã hội đã xuất hiện vấn đề tự do, bình đẳng, bác ái
đây đk chính trị hội để cho XHH ra đời giúp cho con người xem xét quá khứ, giải quyết
vấn đề hiện tại dự báo vấn đề tương lai. - Tiền đề văn hóa xã hội
lOMoARcPSD| 47025104
Đó sự phát triển tri thức nhận loại, sự phát triển của khoa học tự nhiên và xã hội, giúp cho con
người nhận thức quy luật, vận dụng quy luật của tự nhiên, xã hội tư duy để cải tạo thế giới. Nói
tóm lại trên đây là 3 đk và tiền đề cơ bản để để cho XHH ra đời , đó là những diễn biến diễn ra
trong đời sống chính trị, kinh tế xã hội, là cuộc CM kinh tế bùng nổ đã tạo nên chuyển dịch dân
với khối ợng khổng lồ trong XH đã xuất hiện mâu thuẫn giai cấp, xung đột giai cấp, mối
quan hệ đa dạng phức tạp nhiều chiều để quản lí 1 xh nhưi vậy cần có ngành khoa học đóng vai
trò như 1 bác khám bệnh cho thể sống XH tiến tới giải phẫu các mặt, các lĩnh vực…
XHH ra đời đáp ứng những nhu cầu bức xúc đó.
c. XHH luôn đáp ứng 3 nhu cầu cơ bản của XH vì:
- XHH là môn khoa học còn rất mới mẻ, thuật ngữ XHH lần đầu tiên được Auguste Comte sử dụng
vào năm 1839. Tuy là ngành khoa học còn non trẻ, nhưng ngày nay XHH đã xâ nhập sâu rộng vào
tất cả những mặt của đời sống đã trở thành ngành khoa học có vị trí quan trọng đối với sự bền vững
của hội hiện nay đã được đưa vào giảng dạy , học tập nghiên cứu trong các trường ĐH,
trên toàn quốc với nội dung tưởng XHH luôn định hướng con người XH loài người tới
những giá trị chân, thiện, mỹ giúp con người nhận thức và tránh được 4 điều chớ nói/nghe/xem/làm
điều trái lễ.
- ngành KH còn non trẻ, XHH cùng với các ngành KH luôn hướng tới mục đích học để làm người,
học để cùng chung sống, học để hiểu biết, học để cùng tồn tại. Do vậy XHH luôn đáp ng 3 nhu
cầu của XH.
Câu 2: Hành động xã hội, phân tích 4 loại hành động xã hội của M.Weber, ý nghĩa thực tiễn?
Theo Max Weber Hành động xã hội là đối tượng nghiên cứu của XHH. Đó là hành động được chủ
thể gắn cho một ý nghĩa chủ quan nào đó, hành động tính đến hành vi của người khác, được
định hướng tới người khác, trong đường lối trong quá trình đó. Có 4 loại hành động xã hội:
- Hành động duy lý – công cụlà hành động được thực hiện với sự cân nhắc, tính toán, lựa chọn công
cụ, phương tiện, mục đích sao cho có hiệu quả nhất :hành động kinh tế.
- Hành động duy – giá trị là hành động được thực hiện vè bản thân hành động. Loại hành động này
có thể nhằm vào những mục đích phi lý nhưng lại thực hiện bằng những công cụ, phương tiện duy
lý: hành động tín ngưỡng.
- Hành động duy - truyền thống hành động tuân thủ những thói quen, nghi lễ, phong tục, tập
quán được truyền từ đời này sang đời khác: “hành động theo người xưa”, “các cụ dạy”, cổ nhân
nói”…
- Hành động duy cảm ( xúc cảm) là hành động do xúc cảm hoặc tình cảm bộc phát gây ra mà không
có sự cân nhắc, xem xét, phân tích: như hành động đám đông quá khích…
Câu 3: Tương tác xã hội là gì? Cho ví dụ, chứng minh .
- Khi xem xét phạm trù ttxh, cần nhthức xh là 1 tập thể ng, tập hợp ng bao gồm những con ng cùng
chung sống vs nhau trong 1 pvi, kgian sinh tồn nhất định, mqh gắn vs nhau. Đó giữa con
lOMoARcPSD| 47025104
ng có sự tương hỗ, tác động qa lại vs nhau trong xhh, mqh tương hỗ và tác động đó đgl ttxh( 2
hệ quả, phần lớn là tích cực, còn lại là chưa tích cực)
- Tương tác XH 1 khái niệm trừu ợng được quy từ 2 khái niệm quan hệ XH HĐXH, chỉ sự
tương hỗ tác động qua lại giữa các chủ thể XH với nhau, chủ thể XH đó nhân, nhóm
XH, cộng đồng xã hội.
- Ttxh nói rằng: Mỗi hoạt động mục ddích, ý thức of con ng chỉ trở thành hành động xh khi
nằm trong và thông qa 1 mqh nhất điinh, mqh xh luôn gắn liền vs 1 hoạt động
- Khi ns tới hệ thống ttxh thì k thể k ns tới qhxh và hoạt động xh of con ng. Ttác xh đc bhiện ở 3
đồ:
+ QHXH ->TTXH->HĐXH
+ TTXH
HĐXH Chủ thể XH QHXH
-sx ra của cải vc Cá nhân Sxuất
-tái sx giống nòi Nhóm xh Trđổi
-Văn hóa Cộng đồng xh Phân phối
-QLí Thiết chế xh Tiêu dùng
-Gtiếp ứng xử
Chủ thể XH
TTXH
HĐXH QHXH
- như trong đời tư ta tương quan và tác động qua lại những người thân trong gia đình, con
họ hàng nội ngoại ...
+ Ở cơ quan ta có tương quan nhân sự với các nhà quản lí, với công việc, nghề nghiệp Câu
3: Phân tích phạm trù QHXH HĐXH, liên hệ và rút ra ý nghĩa?
Quan hệ XH
- QHXH một trong những phạm trù bản quan trọng của XHH, mối quan hệ giữa người
với người được thể hiện trên tất cả các lĩnh vực, các mặt trong đó chủ yếu là 4 quá trình: qt sản xuất
ra của cải vật chất, trao đổi vật chất, phân phối của cải vật chất và qt tiêu dùng của cải vật chất.
- Phạm trù QHXH chỉ mối quan hệ giữa các chủ thể XH với nhau được hình thành trong qt tương tác
XH thông qua qt hoạt động thực tiễn cả về vật chất lẫn tinh thần. Do đó, nghiên cứu phạm tnày
cần so sánh phân biệt 2 cơ chế: tập trung quan liêu bao cấp chế thị trường để rút ra ý
nghĩa XH nhân văn, văn hóa giáo dục, kinh tế, chất lượng cuộc sống.
lOMoARcPSD| 47025104
- Ví dụ: Quan hệ cha – con, vợ - chồng, thầy – trò, người mua – người bán. Hoạt động XH
- Hành động xã hội là một trong những phạm trù bản và quan trọng của XHH là hoạt động có mục
đích, ý thức của con người nhằm tác động vào hiện thực khách quan, cải biến hiện thực kết quả, để
duy trì sự tồn tại của con người, bao gồm 5 hoạt động chủ yếu:
HĐ sx ra của cải vật chất là hđ sx ra chính các phương tiện vật chất nhằm thỏa mãn 2 đk: thỏa
mãn nhu cầu tối thiểu cua con người như ăn mặc, ở, đi lại…., thỏa mãn như cầu sx như tư liệu
sx, qt sx…
nhân tính là hđ tái sản sinh XH, hđ sx ra chính bản thân con người, sx cho xh, công dân tốt,
khỏe mạnh về thể chất tinh thần để bảo vệ xd tổ quốc. Để thực hiện này, nam nữ thanh
niên nói riêng và toàn xh nói chung cần phải có tri thức tối thiểu về giới tính, hôn nhân, gia đình.
Đặc biệt cần nhận thức rằng hôn nhân tiến bộ 1 vợ 1 chồng, vợ chồng bình đẳng, gđ bền vững,
hp thì phải dựa trên tình yêu chân chính.
HĐ sx ra các qt tinh thần mà sản phẩm của nó là tri thức giá trị chuẩn mực, văn học, nghệ thuật
và các lĩnh vực văn hóa tinh thần khác.
HĐ quản lí nhằm điều tiết mọi chủ thể của XH
giao tiếp ứng xử, trao đổi thông tin giữa các chủ thể với nhau, được hình thành trong qt
tương tác xh.
Câu 4: Trình bày khái niệm duy động XH, sự lệch chuẩn và vị trí vai trò của nhóm XH. Liên hệ và rút ra
ý nghĩa?
- Duy động hội đó sự duy chuyển 1 sự vận động của nhân từ vị trí này sang vị trí khác, từ
giai cấp này sang giai cấp khác, tầng lớp này sang tầng lớp khác, nhóm xh này sang nhóm xh khác.
Mục đích của duy động xh nhằm đáp ứng nhu cầu, lợi ích, nguyện vọng của nhân trong cuộc
sống và thông thường có 4 hình thức duy động cơ bản: theo chiều dọc, theo chiều ngang, nội thế hệ
và liên thế hệ.
- Sự lệch chuẩn nhân: trong cuộc sống không phải nhân cũng làm theo các qt, chuẩn mực
không phải bất nhân nào cũng làm đúng các qt điều luật, chuẩn mực quy định. Trong XHH
gọi đó là sự lệch chuẩn cá nhân nghĩa là không đi đứng hướng, sai lệch các chuẩn mực để khắc
phục cần phải sự tham gia của pháp luật nhằm ngăn ngừa hành vi phạm tội đồng thời mỗi
nhân cần có ý chí, bản lĩnh và nổ lực vươn lên để hướng tới giá trị chân thiện mỹ.
- Nhóm xã hội:
một tập hợp người, tập thể người bao gồm những con người có mối quan hệ gắn bó với nhau
cùng chung sống i nhau trong 1 phạm vi không gian sinh tồn nhất định. Họ ng chung
một hành động, cùng nhu cầu, lợi ích và các giá trị của xã hội.
sự liên kết giữa các nhân trong mối quan hệ tương tác với nhau cùng chung hành vi, sự
tương hỗ, cùng chung 1 nhiệm vụ, mục tiêu trong 1 thời gian nhất định. Khi nhiệm vụ, mục tiêu
hoàn thành nhóm sẽ giải tán, các cá nhân tham gia vào nhiệm vụ mới.
Câu 5: Thiết chế xh, chức năng, liên hệ và rút ra ý nghĩa?
lOMoARcPSD| 47025104
- Thiết chế xã hội là sự tập hợp bền vững các giá trị xh, chuẩn mực xh về vị thế xh, vai trò nhóm
xh vận động xung quanh một nhu cầu của xã hội. Là hệ thống các mối quan hệ tương đối ổn định,
từ đó tạo nên 1 loạt các khuôn mẫu, hành vi được xh chấp nhận trong nhiều trạng thái khác nhau.
- sự tập hợp các giá trị, chuẩn mực, điều luật, quy định, quy tắc, quy chế hay thói quen, phong
tục, tập quán được áp dụng trong xã hội đòi hỏi mỗi nhân và nhóm xh phải tôn trọng nhằm liên
kết, điều chỉnh hành vi của con người.
- Chức năng:
Khuyến khích, điều chỉnh, điều hòa hành vi của con người phù hợp với quy phạm và chuẩn mực
của thiết chế và tuân thủ thiết chế.
Ngăn chặn, kiểm soát, giám sát những hành vi lệch lạc với thiết chế.
Phân tích và liên hệ:
Chức năng nhận thức:Xã hội học cũng giống như các môn khoa học khác là trang bị cho người
nghiên cứu môn học những tri thức khoa học mới, nhờ đó mà chúng ta có được nhãn quan mới
mẻ hơn khi tiếp cận tới các hiện tượng xã hội, sự kiện xã hội và quá trình xã hội vốn rất gần gũi
rất quen thuộc quanh chúng ta, như thế hội hiện ra dưới mắt chúng ta sáng hơn mà trước
đó chúng ta chưa bao giờ được biết đến hoăc biết đến rất ít. Do vậy, chức năng nhận thức của
XHH thể hiện cụ thể ở 3 điểm sau:
Cung cấp tri thức khoa học về bản chất của hiện tượng xã hội và con người
Phát hiện các quy luật, tính quy luật và quy chế nảy sinh và sự vận động và sự phát triển của các
hiện tượng, quá trình xh của mỗi tác động qua lại giữa con người và xã hội.
Xây dựng và phát triển hệ thống các phạm trù, khái niệm, lý thuyết và phương pháp luận nghiên
cứu.
Chức năng thực tiễn: Trong nội dung XHH, chức năng thực tiễn có mối quan hệ biện chứng với
chức năng nhận thức. Đây một trong những mục tiêu cao cả của XHH, thể hiện ở sự nỗ lực
cải thiện XH và cuộc sống con người, đây không chỉ là việc vận dụng quản XHH trong hoạt
động nhận thức hiện thực còn việc giải quyết đúng đắn, kịp thời những vấn đề nảy sinh
trong XH để cải thiện thực trạng xã hội, đồng thời còn phải hướng tới dự báo những sẽ xảy
ra đề xuất , kiến nghị, giải pháp để kiểm soát các hiện tượng, quá trình XH. Lênin nói về
chức năng XHH: Không phải chỉ để giải rhichs quá khứ mà còn dự kiến tương lai 1 cách mạnh
dạn à thực hiện dự kiến ấy bằng một hành động dũng cảm. VD: các công trình khoa học sử dụng
các phương pháp, thuật ngữ, khái niệm XHH để nghiên cứu các vấn đề XH trong thời đổi
mới ở nước ta. Các n/c này đã cung cấp thông tin bằng chứng làm luận chứng khoa học cho việc
tiếp tục các đổi mới hoàn thiện các chính sách Kinh tế- hội. Tóm lại, qua các chức năng
quản của mình, XHH góp phần vào việc giải quyết đúng đắn nhiều vấn đề quan trọng trong
công tác quản ly xã hội về kinh tế, văn hóa, giáo dục và phát triển xã hội.
Chức năng tư tưởng: Chức năng này thể hiện ở việc phục vụ cho việc giáo dục quần chúng theo
định hướng hội chủ nghĩa,phát huy ảnh hưởng tích cực và tiêu cực của chế thị trường đang
tác động đến mọi mặt của đời sống. Trong việc giáo dục tưởng quàn chúng theo chủ nghĩa
lOMoARcPSD| 47025104
Mác- tưởng Hồ Chí Minh, XHH trang cho mọi người tri thức về quy luật khách
quan của sự phát triển hội và giáo dục lý tưởng xã hội chủ nghĩa.XHH MácLê còn đóng vai
trò quan trọng trong việc hình thành tư duy khoa học,thói quen,nếp suy xét trên quan điểm duy
vật biện chứng duy vật lịch sử đối với các hiện tượng của đời sống hội, nắm bắt nh
động hợp với quy luật khách quan phát huy được bản chất tốt đẹp của hội chủ nghĩa. Từ
đó, xã hội học giúp chúng ta nhận thức đầy đủ sức mạnh và vị trí của con người trong hệ thống
hội, góp phần nâng cao tính tích cực hội của nhân và hình thành nên tư duy khoa học
trong khi xem xét, phân tích, nhận định, dự báo về các sự kiện, hiện tượng quá trình xã hội.
Tóm lại, chức năng ởng quan hệ hữu cơ với chức năng nhận thức thực tiễn.Chức năng
tư tưởng của XHH Mác-Lê cũng đóng vai trò kim chỉ nam định hướng nhận thức và hoạt động
thực tiễn cho nghiên cứu XHH.
Câu 6: Phân tích nội dung xhh cá nhân, liên hệ và rút ra ý nghĩa?
- Cá nhân là 1 cá thể riêng biệt, độc lập, hiện hữu đang tồn tại trong khoảng không gian và thời gian
xác định với những đk hoàn cảnh lịch sử cụ thể. nhân với cách chủ thể hội, luôn nắm
giữ vị trí, vai trò cực kì quan trọng đối với sự phát triển bền vững của xã hội.
- XHH cá nhân luôn quan tâm đến vị trí, vai trò của con người trong quá trình thực hiện hệ thống các
quan hệ hoạt động. Vì vậy, bất cứ 1 KH nào cũng hướng sự quan tâm của mình => nhân bởi
vì các nhân tập hợp lại mới kiến tạo được xh. Nếu nkhông có cá nhân với tự cách riêng biệt
sẽ không nhóm xh, không giai cấp, không tầng lớp không hội. Do đó trong hệ
thống các mối quan hệ thì con người thực hiện 4 mối quan hệ chủ yếu: con ng với xh, con người
với tự nhiên, con ng với cn ng, chủ thể với khách thể, đều hướng tới gt chân thiện mĩ.
Câu 7: Tại sao nói qt xh hóa là qt hình thành cái tôi và nhân cách của cá nhân, liên hệ và rút ra ý nghĩa?
- XH hóa là qt nhân tham gia vào 1 nhóm xh, 1 tổ chức xh, được thừa nhận nhân đó như là 1
thành viên chính thức của mình.Là qt cá nhân tiép nhận nền VH XH, qt nhân học tập bắt
chước lẫn nhau trong cuộc sống, qt nhân đóng vai trò xh theo đúng khuôn mẫu hành vi qt
cá nhân tự tổ chức, quản lí hệ thống các qhxh và hđ xh của mình.
- XH hóa là cả 1 qt mà đã hình thành nên cái tôi, hình thành nên nhân cách của cá nhân nhằm hướng
tới 3 mục đích là qtxh hóa đã trang bị cho cá nhân những kỹ năng cần thiết ( tiếp nhận nền
VH) để cá nhân hòa nhập vào xh mà họ đang sống, qtxh hóa đối với hình thành cá nhân khả năng thông
đạt và phát triển khả năng nói, đọc, viết, diễn tả, tư duy chứng kiến của mình trước xh; qtxh hóa làm cho
cá nhân thấm nhuần các qt sống chuẩn mực sống, các tiêu chuẩn đạo đức và luôn luôn hấp thụ các niềm
tin của xh
- Với 3 mục đích của qtxh nhân, đòi hỏi mỗi nhân phải phát huy ý chí, bản nhvà phải sự
nổ lực vươn lên. Do đó, môi trường và tác nhân của qtxh hóa là gia đình, nhà trường và xã hội.
- Qt xh hóa cá nhân bắt đầu từ khi cá nhân mới sinh ra cho tới khi lớn lên, trưởng thành, già nua và
kết thúc khi chết đi. Qt đó được trải qua 3 giai đoạn: cá nhân gắn liền với gt, cá nhân gắn liền với
nhà trường, cá nhân gắn liền với xh.
lOMoARcPSD| 47025104
Câu 8: Phân tích nội dung, vị thế, vai trò xh nhân. Trong các yếu tố ảnh hưởng thì yếu tố o là quan
trọng nhất? Vì sao? Liên hệ và rút ra ý nghĩa?
Nội dung: Câu trên Vị
thế:
- Khi xem t vị thế vai trò của nhân trong cuộc sống cần phải nhận thức được vị trí của
nhân, đó là vị trí tương đối của họ trong cơ cấu xh, trong thăng bậc xh, chỉ sự đối chiếu và so sánh
với các vị trí xh, tùy thuộc cá nhân tham gia vào các qh xh và là cơ sở để xác định vị thế xh của cá
nhân.
- Trong xhh vị thế có thể hiểu theo hai cách: Là chỗ đứng, địa vị, vị trí; là sự đánh giá của xh
- Như vậy, vị thế xh của cá nhân đó là vị trí là chỗ đứng là địa vị của cá nhân trong những thăng bậc
xh, toàn bộ sự đánh giá xh đối với nhân, biểu thị sự kính nể, sự trọng thị của xh đối với
nhân về địa vị xh, địa vchính trị, địa vị kinh tế, vị tnghề nghiệp, của cải tài sản, trình độ học vấn,
tài năng, đức độ, tuổi tác.
- Vị thế xh của cá nhân được bắt nguồn từ vị trí KT, CT, VH-XH của họ, căn cứ vào vị thế ta mới xđ
được thứ bậc cao thấp của họ trong thăng bậc xh. Mỗi nhân tùy theo mqh của mình sẽ có nhiều
vị trí khác nhau và vị thế khác nhau. Vị thế xh luôn gắn liền với nghĩa vụ và quyền lợi, quyền càng
cao thì trách nhiệm, nghĩa vụ càng cao và ngược lại.
- Vị thế xh luôn trả lời câu hỏi anh (chị) ai, 2 loại vị thế: tự nhiên, phụ thuộc o những đặc
điểm mà trong 1 chuẩn mực cá nhân không tự kiểm soát được; vị thế xh phụ thuộc vào những đặc
điểm mà cá nhân có thể kiểm soát được – chính sự nổ lực vươn lên của mình và đồng thời cá nhân
đảm nhận vị thế xh trong mỗi nhóm, trong cơ cấu , còn gọi là địa vị xã hội , gắn liền với quyền lực,
quyền lợi và uy tín của cá nhân bao gồm địa vị gán và địa vị đạt được. Vai trò:
- Vai trò xh là 1 thuật ngữ được bắt nguồn từ trong sân khấu kịch học chỉ ng diễn viên đóng vai, sau
đó được xh hóa trong đời sống và trở thành 1 thuật ngữ trong xhh. hình hành vi được xác
định 1 cách khách quan căn cứ vào những đòi hỏi vh và ứng với mỗi vị thế xh xđ.
- Là 1 tập hợp hệ thống các gt, chuẩn mực xh công việc, nhiệm vụ, mục tiêu mà bằng cách nào đó cá
nhân phải thực hiện sao cho hiệu quả cá nhân thực hiên vai trò xh thông qua các hoạt động c
thể của mình do vậy phải có kế hoạch, tổ chức, cách thức, biện pháp để hoàn thành các mục tiêu đã
đề ra.
- Vai trò xh cũng được bắt nguồn từ vị thế KT CT xh của nhân luôn gắn liền với nghĩa vụ.
quyền lợi, quyền càng cao thì trách nhiệm nghĩa vụ càng cao và ngược lại. Do vậy mỗi cá nhân khi
đảm nhận vai trò phải dựa vào qt, chuẩn mực quy phạm. Đóng vai txh cũng như diễn viên đóng
trên sân khấu chỉ khác 1 bên diễntheo kịch bản có hướng dẫn của đạo diễn, còn 1 bên theo cách
tự nhiên, đời thường.
- Nếu vị thế xh trả lời anh chị là ai thì vai trò xh trả lời câu hỏi anh chị phải làm gì. Và trong vô vàng
vai trò xh nhân đảm nhận, vai trò thật vai trò giả, trong đó vai trò công dân là nền tảng
tương ứng với nghĩa vụ, quyền lợi đã được thể chế khí hóa trong pháp luật.
- Thông thường có các loại vai trò xh chủ yếu như định chế, kỳ vọng, thông thường, gán và tự trọng.
lOMoARcPSD| 47025104
Trong 3 yếu tố thì yếu tố : Những đặc điểm hội nhân” Đây là yếu tố quan trọng nhất bao
gồm 10 đặc điểm: lứa tuổi, giới tính, nguồn gốc – xh, dân tộc – tôn giáo, trình độ học vấn – tài
năng – năng khiếu, thâm niên công tác – nghề nghiệp với kinh nghiệm sống của cá nhân , sự nổ lực
vươn lên của cá nhân cơ may, thủ đoạn.
Câu 9:Từ tháp cân bằng xh và nd của bất bình đẳng , anh chị hãy lí giải ở Vn hiện nay có sự phân tầng
xh không? Tại sao? Liên hệ và rút ra ý nghĩa? Có. Nguyên nhân:
- Do sự xuất hiện của chế độ hữu nhân về TLSX, đó sự xuất hiện gc, nhà nước, xhiện mẫu
thuẫn xung đột và đối kháng gc. Từ đó dẫn đến sự bbđ về quyền uy, quyền lực và quyền lợi. Đây là
nguyên nhân quan trọng thúc đẩy sự hình thành của phân tầng xã hội diễn ra.
- Đó là sự phân tầng lđ xh và sự chuyên n hóa ngành nghề, nghề nghiệp này dẫn đến sự phân tầng
xh 1 cách tự nhiên, còn bản thân ld xh không phải là bbđ mà chỉ là 1 trong những cơ sở tạo nên các
dạng hoạt động xh không được coi trọng trong thang bậc xh.
Câu10: Phân tích đặc điểm của cấu xh của nước ta hiện nay. Vị trí vai trò của các giai tầng trong sự
nghiệp CNH – HĐH.
Ở Viêt Nạm hiện nay cấu giai cấp xh mang 3 đặc điểm:
- Cơ cấu gc mang tính chất XHCN được biểu hiện:
Chịu sự lãnh đạo của ĐCS, Đảng lãnh đạo toàn diện, được thể hiện trên tất cả các mặt, các lĩnh
vực, ĐCS 1 tham mưu lãnh tụ CT đra mục tiêu, đường lối, chiến lược, sách lược, phương
pháp CM đúng đắn, sáng tạo. Đồng thời đề ra cương lĩnhgiữ vai trò lãnh đạo đối với toàn xh
Xu hướng biến đổi của cấu gc c định hướng XHCN mục tiêu dân giàu nước mạnh
công bằng dân chủ văn minh.
NN pháp quyền XHCN là nn của dân, do dân vì dân
Khối liên minh nông dân, cd, tư sản không ngừng tăng cường, ủng hộ là cơ sở, nền tảng của cơ
cấu xh
- Cơ cấu gcxh nước ta hiện nay mang tính quá độ thống nhất.
- Từ khi thừa nhận nền KT thị trường trong xh đã xuất hiện nhiều ngành nghề mới trước đó không
có.
Câu 11: Đô thị là gì? Phân tích đặc điểm? Liên hệ đô thị ở VN
- Đô thị là 1 chỉnh thể không gian xã hội biểu hiện sự tập trung và thống nhất của 1 kiểu đặc biệt về
tổ chức xh – dân cư, về đk hoàn cảnh địa lí tự nhiên và về 1 môi trường nhân tạo rất cao.
- Đặc điểm:
Đô thị là trung tâm đầu não của kv về tất cả các mặt
Đô thị là môi trường nhân tạo rất cao
Đô thị là nơi luôn luôn sôi động, náo nhiệt
Đô thị là nơi phức tạp nhất về mọi mặt - Liên hệ đô thị VN:
lOMoARcPSD| 47025104
Đô thị hóa một quá trình tất yếu của bất kỳ quốc gia o, trong đó Việt Nam. Tuy nhiên,
đô thị hóa tự phát, thiếu quy hoạch khoa học sẽ làm nảy sinh và để lại nhiều hậu quả tiêu cực và
lâu dài, cản trở sự phát triển của đất nước. Chính vậy, chiến lược đô thị hóa của Việt Nam
phải hướng tới mục tiêu bền vững giữ tự nhiên, con người và xã hội.
Với tốc độ phát triển dân sốđô thị như vậy, Việt Nam sẽ phải đối mặt với ngày càng nhiều
vấn đề phức tạp phát sinh từ quá trình đô thị hoá.
Đó là: Vấn đề di dân từ nông thôn ra thành thị, làm cho mật độ dân sốở thành thị tăng cao; vấn
đề giải quyết công ăn việc làm, thất nghiệp tại chỗ, nhàở và tệ nạn xã hội làm cho trật tự xã hội
ven đô ngày càng thêm phức tạp; vấn đề nhàở và quản lý trật tự an toàn xã hội ởđô thị; vấn đềô
nhiễm môi trường, ô nhiễm nguồn nước...
Câu 12: Phân tích nội dung của lối sống và các căn bệnh đô thị? Liên hệ và rút ra ý nghĩa?
- Đặc điểm lối sống đô thị: Lối sống đô thị được hình thành trên sở vật chất, điều kiện sống,
nghề nghiệp các mqh của tất cả các nhóm dân sống trên địa bàn thành phố. Bao gồm 4 đặc
điểm:
Tính cơ động nghề nghiệp xh và không gian xh cao
Ở đô thị, mọi sinh hoạt, hoạt động của nhân giai đoạn phần lớn phụ thuộc vào yếu tố dịch
vụ
Ở đô thị có nhu cầu vh – gd cao, đa dạng có cường độ giao tiếp rộng, mật độ giao tiếp cao.
Con người đô thị nh năng động, nhạy n, sáng tạo, lao động năng suất, hiệu quả luôn
có ý chí tiến thủ muốn vươn lên làm giàu.
- Các căn bệnh:
Ô nhiễm môi trường
Tắc nghẽn huyết mạch giao thông
Sự gia tăng vô tổ chức của các tbxh (di dân)
Rối loạn nhịp đập trong đời sống xh
Bệnh to đầu: đó là sự mất cân đối 1 cách nghiêm trọng trong quy hoạch xd đô thị.
Câu 13: Nông thôn là gì? Phân tích 4 đặc điểm , liên hệ rút ra ý nghĩa?
- Nông thôn một kiểu cộng đồng nh thổ hội tính cách lịch sđược hình thành một cách
lịch sử được hình thành một cách tự nhiên trong quá trình phân công lao động xã hội. Nông thôn là
địa bàn trú đầu tiên của con người, ra đời cùng với ra đời của sản xuất nông nghiệp chăn nuôi
và trồng trọt, mà chủ yếu là trồng lúa nước.
- Đặc điểm:
Ở nông thôn, nghề nghiệp chủ yếu là nông nghiệp: chăn nuôi và trồng trọt
Xã hội nông thôn: môi trường tự nhiên đảm bảo hơn so với môi trường đô thị
Xã hội nông thôn có tỷ lệ không gian sinh hoạt ít hơn nhiều so với không gian tự nhiên
lOMoARcPSD| 47025104
hội nông thôn có lối sống mối quan hệ hội bình dị, giản đơn, chân chất, nghĩa xóm tình
làng, tương thân tương ái giúp đỡ lẫn nhau cùng phát triển
Câu 14: Phân tích đặc trưng xhh VN, ý nghĩa thực tiễn?
- Vừa mang tính chất xã hội nông thôn vùng Đông Á, vừa mang tính chất nông thôn Nam Á
XH nông thôn Đông Á chịu ảnh hưởng nhiều của xã hội nông thôn Trung quốc, làng xóm quần
tụ quanh lũy tre xanh, xung quanh là đồng ruộng.
XH nông thôn Nam Á là những miền đất mới, ấp xã nằm rải rác trên kênh rạch, trục lộ. Con ng
gắn bó với nhau chủ yếu vì công việc làm ăn. Nền sx hàng hóa đã có những tiền đề phát triển.
Câu 15: Gia đình là gì? Chức năng và các nhân tố đảm bảo hạnh phúc gia đình? Ý nghĩa thực tiễn.
- Gia đình một nhóm hội nhỏ gồm những người cùng chung sống với nhau trong một không
gian sinh tồn có quan hệ tình cảm, tình dục, quan hệ huyết thống được pháp luật thừa nhận.
- Chức năng:
Chức năng cung cấp cho xã hội những công dân tốt, khỏe mạnhvề thể chất, tinh thần.
(Chức năng giáo dục gia đình có ý nghĩa quan trọng nhất của sự phát triển xã hội)
Chức năng là đơn vị kinh tế tiêu dùng và văn hóa.
- Nhân tố ảnh hưởng đến độ bền vững hạnh phúc của gia đình
Tình yêu trong hôn nhân
Tự nguyện và tự do trong hôn nhân
Hôn nhân và luật pháp
Hôn nhân và ly hôn
Vấn đề tình dục trong hôn nhân Điều kiện và môi trường sống.
| 1/10

Preview text:

lOMoAR cPSD| 47025104
Câu 1: XHH là gì? ĐK tiền đề sự ra đời of xhh? Tại sao nói XHH luôn đáp ứng 3 nhu cầu cơ bản của xã
hội , liên hệ và rút ra ý nghĩa thực tiễn? a. Xã hội học
+ Là học thuyết xã hội, hệ thống các mối quan hệ xã hội diễn ra giữa người vs người đc thể hiện trên all
các mặt, các lvực đsống như ctrị, ktế,vhóa, xhội, pttquán, đạo đức, lsống, tôn giáo, thẩm mĩ, vhọcngthuật,..
+ Là KH ngcứu các htượng xhội, sự kiện xhội,qtrình xhội diễn ra dưới sự tác động of cá nhân vs tư cách
là chủ thể xhội, đồng thời xhh là khoa học ngcứu cách thức ứng xử, pvi gtiếp và mqh xh thông qa các hoạt động xh of con ng
=> Đây là 1 khái niệm đc coi là đầy đủ trong 276 khái niệm of xhh hnay
b. Đk tiền đề sự ra đời of xhh
XHH là KH – XH nhân văn, XHH luôn luôn nắm giữ vị trí quan trọng trong đời sống con người, định
hướng con người tới những giá trị chuẩn mực, giúp con người thực hiện có hiệu quả, hệ thống các quan
hệ các hoạt động có hiệu quả. XHH ra đời cần hội tủ đủ 3 điều kiện và tiền đề. - ĐK kinh tế xã hội
• Đây là đk cơ bản và quan trọng nhất cho sự ra đời XHH. Đó là sự phát triển nền KT – XH là sự
ra đời phương thức sản xuất TBCN, là cuộc CMCN bùng nổ từ giữa TK XVIII (1750). Đặc biệt
là sau cuộc CM CN ở Anh vào cuối TK XVIII và nhất là khi có máy hơi nước của Giêm Oát ra
đời. Nó càng thúc đẩy nền sản xuất và lực lượng sản xuất phát triển. Từ đó đô thị và các siêu thị
đô thị được hình thành cùng với các trung tâm thương mại, trung tâm CN, trung tâm dịch vụ và
các trung tâm khác đã kéo theo sự hình thành các nhóm XH mới, dân cư mới.
• Do sự phát triển của nền kinh tế - xã hội đã dẫn tới sự thay đổi chung về cơ cấu XH nông thôn
truyền thống thời phong kiến bị tan vỡ dẫn tới sự phân hóa giàu nghèo và sự bất bình đẳng của XH.
• Do sự phát triển của đô thị và nền sản xuất đã dẫn tới sự khác biệt giữa thành thị và nông thôn,
giữa lao động chân tay và lao động trí óc.
Tất cả những nội dung trên đây là đk KT – XH để XHH ra đời. - ĐK chính trị xã hội
• Đó là những diễn biến biến động diễn ra trong đời sống chính trị xã hội là hàng lọt các cuộc CM
liên tiếp nổ ra, đó là cuộc CM tư sản Hà Lan nổ ra 1980, CMTS Anh 1641, CMTS Mĩ 1776,
thông qua cuộc CM này vấn đề tự do dân chủ được xuất hiện, đặc biệt CMTS Pháp 1789 đã ảnh
hưởng tới tất cả các lĩnh vực của đời sống.
• Thông qua các cuôc CMTS, giai cấp tư sản đã nắm quyền thống trị xã hội và quyền lực đã
chuyển sang tay giai cấp tư sản, giai cấp tư sản đã đập tan chế độ quân chủ chuyên chế, kết thúc
đêm trường ở chiến trường châu Âu và trong xã hội đã xuất hiện vấn đề tự do, bình đẳng, bác ái
đây là đk chính trị xã hội để cho XHH ra đời giúp cho con người xem xét quá khứ, giải quyết
vấn đề hiện tại dự báo vấn đề tương lai. - Tiền đề văn hóa xã hội lOMoAR cPSD| 47025104
• Đó là sự phát triển tri thức nhận loại, sự phát triển của khoa học tự nhiên và xã hội, giúp cho con
người nhận thức quy luật, vận dụng quy luật của tự nhiên, xã hội tư duy để cải tạo thế giới. Nói
tóm lại trên đây là 3 đk và tiền đề cơ bản để để cho XHH ra đời , đó là những diễn biến diễn ra
trong đời sống chính trị, kinh tế xã hội, là cuộc CM kinh tế bùng nổ đã tạo nên chuyển dịch dân
cư với khối lượng khổng lồ trong XH đã xuất hiện mâu thuẫn giai cấp, xung đột giai cấp, mối
quan hệ đa dạng phức tạp nhiều chiều để quản lí 1 xh nhưi vậy cần có ngành khoa học đóng vai
trò như 1 bác sĩ khám bệnh cho cơ thể sống XH cà tiến tới giải phẫu các mặt, các lĩnh vực…
XHH ra đời đáp ứng những nhu cầu bức xúc đó.
c. XHH luôn đáp ứng 3 nhu cầu cơ bản của XH vì:
- XHH là môn khoa học còn rất mới mẻ, thuật ngữ XHH lần đầu tiên được Auguste Comte sử dụng
vào năm 1839. Tuy là ngành khoa học còn non trẻ, nhưng ngày nay XHH đã xâ nhập sâu rộng vào
tất cả những mặt của đời sống đã trở thành ngành khoa học có vị trí quan trọng đối với sự bền vững
của xã hội và hiện nay đã được đưa vào giảng dạy , học tập và nghiên cứu trong các trường ĐH,
CĐ trên toàn quốc với nội dung tư tưởng XHH luôn định hướng con người và XH loài người tới
những giá trị chân, thiện, mỹ giúp con người nhận thức và tránh được 4 điều chớ nói/nghe/xem/làm điều trái lễ.
- Là ngành KH còn non trẻ, XHH cùng với các ngành KH luôn hướng tới mục đích học để làm người,
học để cùng chung sống, học để hiểu biết, học để cùng tồn tại. Do vậy XHH luôn đáp ứng 3 nhu cầu của XH.
Câu 2: Hành động xã hội, phân tích 4 loại hành động xã hội của M.Weber, ý nghĩa thực tiễn?
Theo Max Weber Hành động xã hội là đối tượng nghiên cứu của XHH. Đó là hành động được chủ
thể gắn cho nó một ý nghĩa chủ quan nào đó, là hành động có tính đến hành vi của người khác, được
định hướng tới người khác, trong đường lối trong quá trình đó. Có 4 loại hành động xã hội:
- Hành động duy lý – công cụlà hành động được thực hiện với sự cân nhắc, tính toán, lựa chọn công
cụ, phương tiện, mục đích sao cho có hiệu quả nhất :hành động kinh tế.
- Hành động duy lý – giá trị là hành động được thực hiện vè bản thân hành động. Loại hành động này
có thể nhằm vào những mục đích phi lý nhưng lại thực hiện bằng những công cụ, phương tiện duy
lý: hành động tín ngưỡng.
- Hành động duy lý - truyền thống là hành động tuân thủ những thói quen, nghi lễ, phong tục, tập
quán được truyền từ đời này sang đời khác: “hành động theo người xưa”, “các cụ dạy”, “ cổ nhân nói”…
- Hành động duy cảm ( xúc cảm) là hành động do xúc cảm hoặc tình cảm bộc phát gây ra mà không
có sự cân nhắc, xem xét, phân tích: như hành động đám đông quá khích…
Câu 3: Tương tác xã hội là gì? Cho ví dụ, chứng minh .
- Khi xem xét phạm trù ttxh, cần nhthức xh là 1 tập thể ng, tập hợp ng bao gồm những con ng cùng
chung sống vs nhau trong 1 pvi, kgian sinh tồn nhất định, có mqh gắn bó vs nhau. Đó là giữa con lOMoAR cPSD| 47025104
ng có sự tương hỗ, tác động qa lại vs nhau trong xhh, mqh tương hỗ và tác động đó đgl ttxh( Có 2
hệ quả, phần lớn là tích cực, còn lại là chưa tích cực)
- Tương tác XH là 1 khái niệm trừu tượng được quy từ 2 khái niệm quan hệ XH và HĐXH, chỉ sự
tương hỗ và tác động qua lại giữa các chủ thể XH với nhau, mà chủ thể XH đó là cá nhân, nhóm XH, cộng đồng xã hội.
- Ttxh nói rằng: Mỗi hoạt động có mục ddích, có ý thức of con ng chỉ trở thành hành động xh khi
nằm trong và thông qa 1 mqh nhất điinh, mqh xh luôn gắn liền vs 1 hoạt động
- Khi ns tới hệ thống ttxh thì k thể k ns tới qhxh và hoạt động xh of con ng. Ttác xh đc bhiện ở 3 sơ đồ: + QHXH ->TTXH->HĐXH + TTXH HĐXH Chủ thể XH QHXH
-sx ra của cải vc Cá nhân Sxuất
-tái sx giống nòi Nhóm xh Trđổi
-Văn hóa Cộng đồng xh Phân phối
-QLí Thiết chế xh Tiêu dùng -Gtiếp ứng xử Chủ thể XH TTXH HĐXH QHXH
- Ví như trong đời tư ta có tương quan và tác động qua lại những người thân trong gia đình, bà con họ hàng nội ngoại ...
+ Ở cơ quan ta có tương quan nhân sự với các nhà quản lí, với công việc, nghề nghiệp Câu
3: Phân tích phạm trù QHXH HĐXH, liên hệ và rút ra ý nghĩa? Quan hệ XH
- QHXH là một trong những phạm trù cơ bản và quan trọng của XHH, là mối quan hệ giữa người
với người được thể hiện trên tất cả các lĩnh vực, các mặt trong đó chủ yếu là 4 quá trình: qt sản xuất
ra của cải vật chất, trao đổi vật chất, phân phối của cải vật chất và qt tiêu dùng của cải vật chất.
- Phạm trù QHXH chỉ mối quan hệ giữa các chủ thể XH với nhau được hình thành trong qt tương tác
XH thông qua qt hoạt động thực tiễn cả về vật chất lẫn tinh thần. Do đó, nghiên cứu phạm trù này
cần so sánh và phân biệt ở 2 cơ chế: tập trung quan liêu bao cấp và cơ chế thị trường để rút ra ý
nghĩa XH nhân văn, văn hóa giáo dục, kinh tế, chất lượng cuộc sống. lOMoAR cPSD| 47025104
- Ví dụ: Quan hệ cha – con, vợ - chồng, thầy – trò, người mua – người bán. Hoạt động XH
- Hành động xã hội là một trong những phạm trù cơ bản và quan trọng của XHH là hoạt động có mục
đích, ý thức của con người nhằm tác động vào hiện thực khách quan, cải biến hiện thực kết quả, để
duy trì sự tồn tại của con người, bao gồm 5 hoạt động chủ yếu:
• HĐ sx ra của cải vật chất là hđ sx ra chính các phương tiện vật chất nhằm thỏa mãn 2 đk: thỏa
mãn nhu cầu tối thiểu cua con người như ăn mặc, ở, đi lại…., thỏa mãn như cầu sx như tư liệu sx, qt sx…
• HĐ nhân tính là hđ tái sản sinh XH, hđ sx ra chính bản thân con người, sx cho xh, công dân tốt,
khỏe mạnh về thể chất tinh thần để bảo vệ và xd tổ quốc. Để thực hiện hđ này, nam nữ thanh
niên nói riêng và toàn xh nói chung cần phải có tri thức tối thiểu về giới tính, hôn nhân, gia đình.
Đặc biệt cần nhận thức rằng hôn nhân tiến bộ 1 vợ 1 chồng, vợ chồng bình đẳng, gđ bền vững,
hp thì phải dựa trên tình yêu chân chính.
• HĐ sx ra các qt tinh thần mà sản phẩm của nó là tri thức giá trị chuẩn mực, văn học, nghệ thuật
và các lĩnh vực văn hóa tinh thần khác.
• HĐ quản lí nhằm điều tiết mọi chủ thể của XH
• HĐ giao tiếp ứng xử, trao đổi thông tin giữa các chủ thể với nhau, được hình thành trong qt tương tác xh.
Câu 4: Trình bày khái niệm duy động XH, sự lệch chuẩn và vị trí vai trò của nhóm XH. Liên hệ và rút ra ý nghĩa?
- Duy động xã hội đó là sự duy chuyển 1 sự vận động của cá nhân từ vị trí này sang vị trí khác, từ
giai cấp này sang giai cấp khác, tầng lớp này sang tầng lớp khác, nhóm xh này sang nhóm xh khác.
Mục đích của duy động xh nhằm đáp ứng nhu cầu, lợi ích, nguyện vọng của cá nhân trong cuộc
sống và thông thường có 4 hình thức duy động cơ bản: theo chiều dọc, theo chiều ngang, nội thế hệ và liên thế hệ.
- Sự lệch chuẩn cá nhân: trong cuộc sống không phải cá nhân cũng làm theo các qt, chuẩn mực và
không phải bất kì cá nhân nào cũng làm đúng các qt điều luật, chuẩn mực quy định. Trong XHH
gọi đó là sự lệch chuẩn cá nhân nghĩa là không đi đứng hướng, sai lệch các chuẩn mực và để khắc
phục cần phải có sự tham gia của pháp luật nhằm ngăn ngừa hành vi phạm tội đồng thời mỗi cá
nhân cần có ý chí, bản lĩnh và nổ lực vươn lên để hướng tới giá trị chân thiện mỹ. - Nhóm xã hội:
• Là một tập hợp người, tập thể người bao gồm những con người có mối quan hệ gắn bó với nhau
cùng chung sống vơi nhau trong 1 phạm vi không gian sinh tồn nhất định. Họ cùng có chung
một hành động, cùng nhu cầu, lợi ích và các giá trị của xã hội.
• Là sự liên kết giữa các cá nhân trong mối quan hệ tương tác với nhau cùng chung hành vi, sự
tương hỗ, cùng chung 1 nhiệm vụ, mục tiêu trong 1 thời gian nhất định. Khi nhiệm vụ, mục tiêu
hoàn thành nhóm sẽ giải tán, các cá nhân tham gia vào nhiệm vụ mới.
Câu 5: Thiết chế xh, chức năng, liên hệ và rút ra ý nghĩa? lOMoAR cPSD| 47025104
- Thiết chế xã hội là sự tập hợp bền vững các giá trị xh, chuẩn mực xh về vị thế xh, vai trò và nhóm
xh vận động xung quanh một nhu cầu của xã hội. Là hệ thống các mối quan hệ tương đối ổn định,
từ đó tạo nên 1 loạt các khuôn mẫu, hành vi được xh chấp nhận trong nhiều trạng thái khác nhau.
- Là sự tập hợp các giá trị, chuẩn mực, điều luật, quy định, quy tắc, quy chế hay thói quen, phong
tục, tập quán được áp dụng trong xã hội đòi hỏi mỗi cá nhân và nhóm xh phải tôn trọng nhằm liên
kết, điều chỉnh hành vi của con người. - Chức năng:
• Khuyến khích, điều chỉnh, điều hòa hành vi của con người phù hợp với quy phạm và chuẩn mực
của thiết chế và tuân thủ thiết chế.
• Ngăn chặn, kiểm soát, giám sát những hành vi lệch lạc với thiết chế. Phân tích và liên hệ:
Chức năng nhận thức:Xã hội học cũng giống như các môn khoa học khác là trang bị cho người
nghiên cứu môn học những tri thức khoa học mới, nhờ đó mà chúng ta có được nhãn quan mới
mẻ hơn khi tiếp cận tới các hiện tượng xã hội, sự kiện xã hội và quá trình xã hội vốn rất gần gũi
rất quen thuộc quanh chúng ta, và như thế xã hội hiện ra dưới mắt chúng ta sáng rõ hơn mà trước
đó chúng ta chưa bao giờ được biết đến hoăc biết đến rất ít. Do vậy, chức năng nhận thức của
XHH thể hiện cụ thể ở 3 điểm sau:
• Cung cấp tri thức khoa học về bản chất của hiện tượng xã hội và con người
• Phát hiện các quy luật, tính quy luật và quy chế nảy sinh và sự vận động và sự phát triển của các
hiện tượng, quá trình xh của mỗi tác động qua lại giữa con người và xã hội.
• Xây dựng và phát triển hệ thống các phạm trù, khái niệm, lý thuyết và phương pháp luận nghiên cứu.
Chức năng thực tiễn: Trong nội dung XHH, chức năng thực tiễn có mối quan hệ biện chứng với
chức năng nhận thức. Đây là một trong những mục tiêu cao cả của XHH, thể hiện ở sự nỗ lực
cải thiện XH và cuộc sống con người, đây không chỉ là việc vận dụng quản lý XHH trong hoạt
động nhận thức hiện thực mà còn là việc giải quyết đúng đắn, kịp thời những vấn đề nảy sinh
trong XH để cải thiện thực trạng xã hội, đồng thời còn phải hướng tới dự báo những gì sẽ xảy
ra và đề xuất , kiến nghị, giải pháp để kiểm soát các hiện tượng, quá trình XH. Lênin nói về
chức năng XHH: “ Không phải chỉ để giải rhichs quá khứ mà còn dự kiến tương lai 1 cách mạnh
dạn à thực hiện dự kiến ấy bằng một hành động dũng cảm. VD: các công trình khoa học sử dụng
các phương pháp, thuật ngữ, khái niệm XHH để nghiên cứu các vấn đề XH trong thời kì đổi
mới ở nước ta. Các n/c này đã cung cấp thông tin bằng chứng làm luận chứng khoa học cho việc
tiếp tục các đổi mới và hoàn thiện các chính sách Kinh tế- Xã hội. Tóm lại, qua các chức năng
quản lý của mình, XHH góp phần vào việc giải quyết đúng đắn nhiều vấn đề quan trọng trong
công tác quản ly xã hội về kinh tế, văn hóa, giáo dục và phát triển xã hội.
Chức năng tư tưởng: Chức năng này thể hiện ở việc phục vụ cho việc giáo dục quần chúng theo
định hướng xã hội chủ nghĩa,phát huy ảnh hưởng tích cực và tiêu cực của cơ chế thị trường đang
tác động đến mọi mặt của đời sống. Trong việc giáo dục tư tưởng quàn chúng theo chủ nghĩa lOMoAR cPSD| 47025104
Mác- Lê và tư tưởng Hồ Chí Minh, XHH vũ trang cho mọi người tri thức về quy luật khách
quan của sự phát triển xã hội và giáo dục lý tưởng xã hội chủ nghĩa.XHH MácLê còn đóng vai
trò quan trọng trong việc hình thành tư duy khoa học,thói quen,nếp suy xét trên quan điểm duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử đối với các hiện tượng của đời sống xã hội, nắm bắt và hành
động hợp với quy luật khách quan và phát huy được bản chất tốt đẹp của xã hội chủ nghĩa. Từ
đó, xã hội học giúp chúng ta nhận thức đầy đủ sức mạnh và vị trí của con người trong hệ thống
xã hội, góp phần nâng cao tính tích cực xã hội của cá nhân và hình thành nên tư duy khoa học
trong khi xem xét, phân tích, nhận định, dự báo về các sự kiện, hiện tượng và quá trình xã hội.
Tóm lại, chức năng tư tưởng có quan hệ hữu cơ với chức năng nhận thức và thực tiễn.Chức năng
tư tưởng của XHH Mác-Lê cũng đóng vai trò kim chỉ nam định hướng nhận thức và hoạt động
thực tiễn cho nghiên cứu XHH.
Câu 6: Phân tích nội dung xhh cá nhân, liên hệ và rút ra ý nghĩa?
- Cá nhân là 1 cá thể riêng biệt, độc lập, hiện hữu đang tồn tại trong khoảng không gian và thời gian
xác định với những đk hoàn cảnh lịch sử cụ thể. Cá nhân với tư cách là chủ thể xã hội, luôn nắm
giữ vị trí, vai trò cực kì quan trọng đối với sự phát triển bền vững của xã hội.
- XHH cá nhân luôn quan tâm đến vị trí, vai trò của con người trong quá trình thực hiện hệ thống các
quan hệ và hoạt động. Vì vậy, bất cứ 1 KH nào cũng hướng sự quan tâm của mình => cá nhân bởi
vì các cá nhân tập hợp lại mới kiến tạo được xh. Nếu như không có cá nhân với tự cách riêng biệt
sẽ không có nhóm xh, không có giai cấp, không có tầng lớp và không có xã hội. Do đó trong hệ
thống các mối quan hệ thì con người thực hiện 4 mối quan hệ chủ yếu: con ng với xh, con người
với tự nhiên, con ng với cn ng, chủ thể với khách thể, đều hướng tới gt chân thiện mĩ.
Câu 7: Tại sao nói qt xh hóa là qt hình thành cái tôi và nhân cách của cá nhân, liên hệ và rút ra ý nghĩa?
- XH hóa là qt cá nhân tham gia vào 1 nhóm xh, 1 tổ chức xh, được thừa nhận cá nhân đó như là 1
thành viên chính thức của mình.Là qt cá nhân tiép nhận nền VH – XH, qt cá nhân học tập và bắt
chước lẫn nhau trong cuộc sống, qt cá nhân đóng vai trò xh theo đúng khuôn mẫu hành vi và là qt
cá nhân tự tổ chức, quản lí hệ thống các qhxh và hđ xh của mình.
- XH hóa là cả 1 qt mà đã hình thành nên cái tôi, hình thành nên nhân cách của cá nhân nhằm hướng
tới 3 mục đích là qtxh hóa đã trang bị cho cá nhân những kỹ năng cần thiết ( tiếp nhận nền
VH) để cá nhân hòa nhập vào xh mà họ đang sống, qtxh hóa đối với hình thành cá nhân khả năng thông
đạt và phát triển khả năng nói, đọc, viết, diễn tả, tư duy chứng kiến của mình trước xh; qtxh hóa làm cho
cá nhân thấm nhuần các qt sống chuẩn mực sống, các tiêu chuẩn đạo đức và luôn luôn hấp thụ các niềm tin của xh
- Với 3 mục đích của qtxh cá nhân, đòi hỏi mỗi cá nhân phải phát huy ý chí, bản lĩnhvà phải có sự
nổ lực vươn lên. Do đó, môi trường và tác nhân của qtxh hóa là gia đình, nhà trường và xã hội.
- Qt xh hóa cá nhân bắt đầu từ khi cá nhân mới sinh ra cho tới khi lớn lên, trưởng thành, già nua và
kết thúc khi chết đi. Qt đó được trải qua 3 giai đoạn: cá nhân gắn liền với gt, cá nhân gắn liền với
nhà trường, cá nhân gắn liền với xh. lOMoAR cPSD| 47025104
Câu 8: Phân tích nội dung, vị thế, vai trò xh cá nhân. Trong các yếu tố ảnh hưởng thì yếu tố nào là quan
trọng nhất? Vì sao? Liên hệ và rút ra ý nghĩa? Nội dung: Câu trên Vị thế:
- Khi xem xét vị thế và vai trò của cá nhân trong cuộc sống cần phải nhận thức được vị trí của cá
nhân, đó là vị trí tương đối của họ trong cơ cấu xh, trong thăng bậc xh, chỉ sự đối chiếu và so sánh
với các vị trí xh, tùy thuộc cá nhân tham gia vào các qh xh và là cơ sở để xác định vị thế xh của cá nhân.
- Trong xhh vị thế có thể hiểu theo hai cách: Là chỗ đứng, địa vị, vị trí; là sự đánh giá của xh
- Như vậy, vị thế xh của cá nhân đó là vị trí là chỗ đứng là địa vị của cá nhân trong những thăng bậc
xh, là toàn bộ sự đánh giá xh đối với cá nhân, biểu thị sự kính nể, sự trọng thị của xh đối với cá
nhân về địa vị xh, địa vị chính trị, địa vị kinh tế, vị trí nghề nghiệp, của cải tài sản, trình độ học vấn,
tài năng, đức độ, tuổi tác.
- Vị thế xh của cá nhân được bắt nguồn từ vị trí KT, CT, VH-XH của họ, căn cứ vào vị thế ta mới xđ
được thứ bậc cao thấp của họ trong thăng bậc xh. Mỗi cá nhân tùy theo mqh của mình sẽ có nhiều
vị trí khác nhau và vị thế khác nhau. Vị thế xh luôn gắn liền với nghĩa vụ và quyền lợi, quyền càng
cao thì trách nhiệm, nghĩa vụ càng cao và ngược lại.
- Vị thế xh luôn trả lời câu hỏi anh (chị) là ai, có 2 loại vị thế: tự nhiên, phụ thuộc vào những đặc
điểm mà trong 1 chuẩn mực cá nhân không tự kiểm soát được; vị thế xh phụ thuộc vào những đặc
điểm mà cá nhân có thể kiểm soát được – chính sự nổ lực vươn lên của mình và đồng thời cá nhân
đảm nhận vị thế xh trong mỗi nhóm, trong cơ cấu , còn gọi là địa vị xã hội , gắn liền với quyền lực,
quyền lợi và uy tín của cá nhân bao gồm địa vị gán và địa vị đạt được. Vai trò:
- Vai trò xh là 1 thuật ngữ được bắt nguồn từ trong sân khấu kịch học chỉ ng diễn viên đóng vai, sau
đó được xh hóa trong đời sống và trở thành 1 thuật ngữ trong xhh. Là mô hình hành vi được xác
định 1 cách khách quan căn cứ vào những đòi hỏi vh và ứng với mỗi vị thế xh xđ.
- Là 1 tập hợp hệ thống các gt, chuẩn mực xh công việc, nhiệm vụ, mục tiêu mà bằng cách nào đó cá
nhân phải thực hiện sao cho hiệu quả cá nhân thực hiên vai trò xh thông qua các hoạt động cụ
thể của mình do vậy phải có kế hoạch, tổ chức, cách thức, biện pháp để hoàn thành các mục tiêu đã đề ra.
- Vai trò xh cũng được bắt nguồn từ vị thế KT – CT xh của cá nhân và luôn gắn liền với nghĩa vụ.
quyền lợi, quyền càng cao thì trách nhiệm nghĩa vụ càng cao và ngược lại. Do vậy mỗi cá nhân khi
đảm nhận vai trò phải dựa vào qt, chuẩn mực quy phạm. Đóng vai trò xh cũng như diễn viên đóng
trên sân khấu chỉ khác là 1 bên diễntheo kịch bản có hướng dẫn của đạo diễn, còn 1 bên theo cách
tự nhiên, đời thường.
- Nếu vị thế xh trả lời anh chị là ai thì vai trò xh trả lời câu hỏi anh chị phải làm gì. Và trong vô vàng
vai trò xh cá nhân đảm nhận, có vai trò thật có vai trò giả, trong đó vai trò công dân là nền tảng
tương ứng với nghĩa vụ, quyền lợi đã được thể chế khí hóa trong pháp luật.
- Thông thường có các loại vai trò xh chủ yếu như định chế, kỳ vọng, thông thường, gán và tự trọng. lOMoAR cPSD| 47025104
Trong 3 yếu tố thì yếu tố : “ Những đặc điểm xã hội cá nhân” Đây là yếu tố quan trọng nhất bao
gồm 10 đặc điểm: lứa tuổi, giới tính, nguồn gốc gđ – xh, dân tộc – tôn giáo, trình độ học vấn – tài
năng – năng khiếu, thâm niên công tác – nghề nghiệp với kinh nghiệm sống của cá nhân , sự nổ lực
vươn lên của cá nhân cơ may, thủ đoạn.
Câu 9:Từ tháp cân bằng xh và nd của bất bình đẳng , anh chị hãy lí giải ở Vn hiện nay có sự phân tầng
xh không? Tại sao? Liên hệ và rút ra ý nghĩa? Có. Nguyên nhân:
- Do sự xuất hiện của chế độ tư hữu tư nhân về TLSX, đó là sự xuất hiện gc, nhà nước, xhiện mẫu
thuẫn xung đột và đối kháng gc. Từ đó dẫn đến sự bbđ về quyền uy, quyền lực và quyền lợi. Đây là
nguyên nhân quan trọng thúc đẩy sự hình thành của phân tầng xã hội diễn ra.
- Đó là sự phân tầng lđ xh và sự chuyên môn hóa ngành nghề, nghề nghiệp này dẫn đến sự phân tầng
xh 1 cách tự nhiên, còn bản thân ld xh không phải là bbđ mà chỉ là 1 trong những cơ sở tạo nên các
dạng hoạt động xh không được coi trọng trong thang bậc xh.
Câu10: Phân tích đặc điểm của cơ cấu xh của nước ta hiện nay. Vị trí vai trò của các giai tầng trong sự nghiệp CNH – HĐH.
Ở Viêt Nạm hiện nay cơ cấu giai cấp xh mang 3 đặc điểm:
- Cơ cấu gc mang tính chất XHCN được biểu hiện:
• Chịu sự lãnh đạo của ĐCS, Đảng lãnh đạo toàn diện, được thể hiện trên tất cả các mặt, các lĩnh
vực, ĐCS là 1 tham mưu lãnh tụ CT đề ra mục tiêu, đường lối, chiến lược, sách lược, phương
pháp CM đúng đắn, sáng tạo. Đồng thời đề ra cương lĩnh và giữ vai trò lãnh đạo đối với toàn xh
• Xu hướng biến đổi của cơ cấu gc là các định hướng XHCN vì mục tiêu dân giàu nước mạnh
công bằng dân chủ văn minh.
• NN pháp quyền XHCN là nn của dân, do dân vì dân
• Khối liên minh nông dân, cd, tư sản không ngừng tăng cường, ủng hộ là cơ sở, nền tảng của cơ cấu xh
- Cơ cấu gcxh nước ta hiện nay mang tính quá độ thống nhất.
- Từ khi thừa nhận nền KT thị trường trong xh đã xuất hiện nhiều ngành nghề mới mà trước đó không có.
Câu 11: Đô thị là gì? Phân tích đặc điểm? Liên hệ đô thị ở VN
- Đô thị là 1 chỉnh thể không gian xã hội biểu hiện sự tập trung và thống nhất của 1 kiểu đặc biệt về
tổ chức xh – dân cư, về đk hoàn cảnh địa lí tự nhiên và về 1 môi trường nhân tạo rất cao. - Đặc điểm:
• Đô thị là trung tâm đầu não của kv về tất cả các mặt
• Đô thị là môi trường nhân tạo rất cao
• Đô thị là nơi luôn luôn sôi động, náo nhiệt
• Đô thị là nơi phức tạp nhất về mọi mặt - Liên hệ đô thị VN: lOMoAR cPSD| 47025104
• Đô thị hóa là một quá trình tất yếu của bất kỳ quốc gia nào, trong đó có Việt Nam. Tuy nhiên,
đô thị hóa tự phát, thiếu quy hoạch khoa học sẽ làm nảy sinh và để lại nhiều hậu quả tiêu cực và
lâu dài, cản trở sự phát triển của đất nước. Chính vì vậy, chiến lược đô thị hóa của Việt Nam
phải hướng tới mục tiêu bền vững giữ tự nhiên, con người và xã hội.
• Với tốc độ phát triển và dân sốđô thị như vậy, Việt Nam sẽ phải đối mặt với ngày càng nhiều
vấn đề phức tạp phát sinh từ quá trình đô thị hoá.
• Đó là: Vấn đề di dân từ nông thôn ra thành thị, làm cho mật độ dân sốở thành thị tăng cao; vấn
đề giải quyết công ăn việc làm, thất nghiệp tại chỗ, nhàở và tệ nạn xã hội làm cho trật tự xã hội
ven đô ngày càng thêm phức tạp; vấn đề nhàở và quản lý trật tự an toàn xã hội ởđô thị; vấn đềô
nhiễm môi trường, ô nhiễm nguồn nước...
Câu 12: Phân tích nội dung của lối sống và các căn bệnh đô thị? Liên hệ và rút ra ý nghĩa?
- Đặc điểm lối sống đô thị: Lối sống đô thị được hình thành trên cơ sở vật chất, điều kiện sống, hđ
nghề nghiệp và các mqh của tất cả các nhóm dân cư sống trên địa bàn thành phố. Bao gồm 4 đặc điểm:
• Tính cơ động nghề nghiệp xh và không gian xh cao
• Ở đô thị, mọi sinh hoạt, hoạt động của cá nhân ở giai đoạn phần lớn phụ thuộc vào yếu tố dịch vụ
• Ở đô thị có nhu cầu vh – gd cao, đa dạng có cường độ giao tiếp rộng, mật độ giao tiếp cao.
• Con người đô thị có tính năng động, nhạy bén, sáng tạo, lao động có năng suất, hiệu quả luôn
có ý chí tiến thủ muốn vươn lên làm giàu. - Các căn bệnh: • Ô nhiễm môi trường
• Tắc nghẽn huyết mạch giao thông
• Sự gia tăng vô tổ chức của các tbxh (di dân)
• Rối loạn nhịp đập trong đời sống xh
• Bệnh to đầu: đó là sự mất cân đối 1 cách nghiêm trọng trong quy hoạch xd đô thị.
Câu 13: Nông thôn là gì? Phân tích 4 đặc điểm , liên hệ rút ra ý nghĩa?
- Nông thôn là một kiểu cộng đồng lãnh thổ xã hội có tính cách lịch sử được hình thành một cách
lịch sử được hình thành một cách tự nhiên trong quá trình phân công lao động xã hội. Nông thôn là
địa bàn cư trú đầu tiên của con người, ra đời cùng với ra đời của sản xuất nông nghiệp chăn nuôi
và trồng trọt, mà chủ yếu là trồng lúa nước. - Đặc điểm:
• Ở nông thôn, nghề nghiệp chủ yếu là nông nghiệp: chăn nuôi và trồng trọt
• Xã hội nông thôn: môi trường tự nhiên đảm bảo hơn so với môi trường đô thị
• Xã hội nông thôn có tỷ lệ không gian sinh hoạt ít hơn nhiều so với không gian tự nhiên lOMoAR cPSD| 47025104
• Xã hội nông thôn có lối sống và mối quan hệ xã hội bình dị, giản đơn, chân chất, nghĩa xóm tình
làng, tương thân tương ái giúp đỡ lẫn nhau cùng phát triển…
Câu 14: Phân tích đặc trưng xhh VN, ý nghĩa thực tiễn?
- Vừa mang tính chất xã hội nông thôn vùng Đông Á, vừa mang tính chất nông thôn Nam Á
• XH nông thôn Đông Á chịu ảnh hưởng nhiều của xã hội nông thôn Trung quốc, làng xóm quần
tụ quanh lũy tre xanh, xung quanh là đồng ruộng.
• XH nông thôn Nam Á là những miền đất mới, ấp xã nằm rải rác trên kênh rạch, trục lộ. Con ng
gắn bó với nhau chủ yếu vì công việc làm ăn. Nền sx hàng hóa đã có những tiền đề phát triển.
Câu 15: Gia đình là gì? Chức năng và các nhân tố đảm bảo hạnh phúc gia đình? Ý nghĩa thực tiễn.
- Gia đình là một nhóm xã hội nhỏ gồm những người cùng chung sống với nhau trong một không
gian sinh tồn có quan hệ tình cảm, tình dục, quan hệ huyết thống được pháp luật thừa nhận. - Chức năng:
• Chức năng cung cấp cho xã hội những công dân tốt, khỏe mạnhvề thể chất, tinh thần.
(Chức năng giáo dục gia đình có ý nghĩa quan trọng nhất của sự phát triển xã hội)
Chức năng là đơn vị kinh tế tiêu dùng và văn hóa.
- Nhân tố ảnh hưởng đến độ bền vững hạnh phúc của gia đình
• Tình yêu trong hôn nhân
• Tự nguyện và tự do trong hôn nhân
• Hôn nhân và luật pháp • Hôn nhân và ly hôn
• Vấn đề tình dục trong hôn nhân Điều kiện và môi trường sống.