Tài liệu ôn tập QTHCB | Trường đại học kinh tế - luật đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh

      Lãi suất: Chính phủ ban hành Nghị định 31/2022/NĐ-CP ngày 20/5/2022 về hỗ trợ lãi suất từ ngân sách Nhà nước đối với khoản vay của doanh nghiệp, hỗ trợ lãi suất 2%/năm. Điều này góp phần giảm bớt áp lực nợ vay tài chính, doanh nghiệp có nhiều điều kiện để cung cấp dịch vụ với mức giá ưu đãi hơn, tăng khả năng cạnh tranh và thu hút khách hàng. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

lOMoARcPSD| 47025104
CHƯƠNG I: MÔI TRƯỜNG
1. Môi trường tổng quát
1.1. Kinh tế
Tỷ lệ tăng trưởng của nền kinh tế: Theo Tổng cục Thống kê, GDP năm 2022
ước tính tăng 8,02% so với năm trước, đạt mức tăng cao nhất trong giai đoạn
2011-2022. Điều này chứng tỏ nền kinh tế đang trên đà khôi phục trở lại. Thu
nhập của người dân tăng làm tăng nhu cầu khả năng chi trả cho dịch vụ giặt
ủi. Từ đó, doanh nghiệp nhiều cơ hội mở rộng hoạt động thu được lợi nhuận
cao hơn.
Lãi suất: Chính phủ ban hành Nghị định 31/2022/NĐ-CP ngày 20/5/2022 về hỗ
trợ lãi suất từ ngân sách Nhà nước đối với khoản vay của doanh nghiệp, hỗ trợ
lãi suất 2%/năm. Điều này góp phần giảm bớt áp lực nợ vay tài chính, doanh
nghiệp có nhiều điều kiện để cung cấp dịch vụ với mức giá ưu đãi hơn, tăng khả
năng cạnh tranh và thu hút khách hàng.
Tỷ giá hối đoái: Trong phiên giao dịch 28/3/2023, tỷ giá trung tâm do Ngân ng
Nhà nước công bố ở mức 23.605 VND/USD. Đây là mức tỷ giá cao và tác động
không tích cực đối với doanh nghiệp giặt ủi hoạt động trong nước nhưng phần
lớn sử dụng các máy móc, thiết bị nhập khẩu.
Tỷ lệ lạm phát: Năm 2023, Quốc hội đặt mục tiêu kiểm soát lạm phát dưới mức
4,5%, cao n những năm trước vì áp lực lạm phát năm 2023 là rất lớn. Doanh
nghiệp giặt ủi sẽ phải đối mặt với chi phí sản xuất và vận hành tăng lên.
1.2. Công nghệ
Các loại máy móc, thiết bị giặt ủi:
- Máy giặt công nghiệp
- Máy sấy công nghiệp
- Máy là lô
- Máy giặt khô
Giao hàng tận nơi: kết hợp với các đơn vị vận chuyển để giao hàng tận nơi theo
yêu cầu của khách hàng.
Xây dựng website và các trang mạng xã hội: giúp khách hàng dễ dàng tiếp cận
với các loại dịch vụ giặt ủi mức giá của từng loại, địa chỉ các chi nhánh, các
chương trình khuyến mãi,...
- Website chính thức
- Các trang mạng xã hội: Facebook, Instagram, TikTok,...
1.3. Văn hóa xã hội
Con người dần trở nên quá bận rộn, nhiều người không còn đủ thời gian để
giặt ủi quần áo tại nhà. Đây một trong những do chính khiến nhu cầu sử dụng
dịch vụ giặt ủi tăng cao. những thành phố lớn như Thành phố Hồ Chí Minh, việc mua
sắm từ các thương hiệu thời trang xa xỉ ngày càng phbiến. Đòi hỏi phải các dịch
lOMoARcPSD| 47025104
vụ giặt ủi chuyên nghiệp để đảm bảo nhu cầu giặt ủi cho những sản phẩm đặc biệt này.
Dịch vụ giặt ủi cũng sẽ đáp ứng nhu cầu của những khách hàng đang sống ở những căn
hộ dịch vụ hoặc phòng trọ, không có máy giặt hoặc chỗ phơi quần áo thích hợp.
Bên cạnh đó, dịch vụ giặt ủi còn dành cho các nhà máy, nhà hàng, khách sạn...
Đây là dịch vụ vô cùng cần thiết đối với các doanh nghiệp hoạt động trong những lĩnh
vực trên.
1.4. Nhân khẩu học
Tại Thành phố Hồ Chí Minh:
Quy mô: dân số đông với quy mô lớn. Có điều kiện để phát sinh nhu cầu lớn với
dịch vụ giặt ủi.
Cơ cấu dân số theo độ tuổi: cơ cấu dân số trẻ. Dân cư trẻ năng động và bận rộn,
không nhiều thời gian cũng như không gian thiết bị phù hợp, vậy gia
tăng nhu cầu sử dụng dịch vụ giặt ủi.
Tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động: tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động lớn, vào
khoảng 75,5% năm 2021. Có điều kiện tài chính để sử dụng dịch vụ giặt ủi.
Sở thích quan niệm của dân cư: yêu cầu cao đối với chất ợng giặt ủi
mong muốn tiết kiệm thời gian, dẫn đến nhu cầu sử dụng dịch vụ. 1.5. Chính trị
- pháp lý
NGHỊ ĐỊNH
VỀ ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng
11 năm 2017;
Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 26 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Thi hành án hình sự ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Phá sản ngày 19 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng ngày 19 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật An ninh mạng ngày 12 tháng 6 năm 2018;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Chính phủ ban hành Nghị định về đăng ký doanh nghiệp.
lOMoARcPSD| 47025104
2. Môi trường tác nghiệp
2.1. Đối thủ cạnh tranh
Các cửa hàng giặt ủi phân bố rộng rãi dày đặc khắp nơi trên địa bàn Thành
phố Hồ Chí Minh. thể thấy các thành phố lớn, sự cạnh tranh trong ngành này
rất mạnh mẽ. Nhiều thương hiệu lịch sử hoạt động lâu dài chiếm được lượng
khách hàng trung thành đông đảo. Bên cạnh đó, họ cũng có nhiều chi nhánh để dễ dàng
tiếp cận khách hàng. Những thương hiệu lớn trong ngành giặt ủi có thể kể đến như:
Cosmo ● Ohashi
T&T Laundry
Heramo
Wash & Go
ABC Laundry
Del Tech Laundry
2.2. Nhà cung cấp
Thiết bị giặt công nghiệp Hòa Phát: nhà nhập khẩu trực tiếp, nhà phân phối ủy
quyền của các hãng thương hiệu lớn tại Việt Nam như: Oasis, Primus, Image, Fagor,
Speed Queen, Flying Fish, Girbau… Được đánh giá cao về chất lượng sản phẩm và
mức giá tốt dành cho khách hàng.
2.3. Nhà phân phối
Doanh nghiệp tự phân phối dịch vụ giặt ủi.
Điều này mang lại một số lợi ích nhất định như sau:
Không phải trả phí cho bên thứ ba để phân phối và quảng bá dịch vụ của mình.
Cho phép doanh nghiệp kiểm soát chất lượng dịch vụ tốt hơn thông qua việc tự
đào tạo đội ngũ nhân viên và đưa các quy trình chặt chẽ trong cung cấp dịch vụ.
Nhanh chóng kịp thời cải thiện dịch vụ dựa vào những đánh giá, góp ý của
khách hàng.
Tuy nhiên, doanh nghiệp tự phân phối dịch vụ cũng có những đòi hỏi nhất định:
Yêu cầu đầu tư xây dựng đối cơ sở hạ tầng, đào tạo nhân viên và thực hiện quản
lý trong hoạt động phân phối, cung cấp dịch vụ.
Doanh nghiệp phải đối mặt với những rủi ro tiềm ẩn trong phát sinh chi phí cho
hoạt động phân phối.
2.4. Khách hàng
2 nhóm đối tượng khách hàng chính khách hàng nhân các doanh
nghiệp
Khách hàng cá nhân:
- Người đi làm bận rộn
- Người thiếu không gian và thiết bị cho việc giặt ủi
- Người sử dụng trang phục của các thương hiệu thời trang xa xỉ - Sinh viên
có điều kiện tài chính tốt ● Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp:
- Nhà hàng, khách sạn
lOMoARcPSD| 47025104
- Bệnh viện, cơ sở y tế
- Phòng gym
- Spa, cơ sở làm đẹp
| 1/4

Preview text:

lOMoAR cPSD| 47025104
CHƯƠNG I: MÔI TRƯỜNG
1. Môi trường tổng quát 1.1. Kinh tế
Tỷ lệ tăng trưởng của nền kinh tế: Theo Tổng cục Thống kê, GDP năm 2022
ước tính tăng 8,02% so với năm trước, đạt mức tăng cao nhất trong giai đoạn
2011-2022. Điều này chứng tỏ nền kinh tế đang trên đà khôi phục trở lại. Thu
nhập của người dân tăng làm tăng nhu cầu và khả năng chi trả cho dịch vụ giặt
ủi. Từ đó, doanh nghiệp có nhiều cơ hội mở rộng hoạt động và thu được lợi nhuận cao hơn.
Lãi suất: Chính phủ ban hành Nghị định 31/2022/NĐ-CP ngày 20/5/2022 về hỗ
trợ lãi suất từ ngân sách Nhà nước đối với khoản vay của doanh nghiệp, hỗ trợ
lãi suất 2%/năm. Điều này góp phần giảm bớt áp lực nợ vay tài chính, doanh
nghiệp có nhiều điều kiện để cung cấp dịch vụ với mức giá ưu đãi hơn, tăng khả
năng cạnh tranh và thu hút khách hàng.
Tỷ giá hối đoái: Trong phiên giao dịch 28/3/2023, tỷ giá trung tâm do Ngân hàng
Nhà nước công bố ở mức 23.605 VND/USD. Đây là mức tỷ giá cao và tác động
không tích cực đối với doanh nghiệp giặt ủi hoạt động trong nước nhưng phần
lớn sử dụng các máy móc, thiết bị nhập khẩu.
Tỷ lệ lạm phát: Năm 2023, Quốc hội đặt mục tiêu kiểm soát lạm phát dưới mức
4,5%, cao hơn những năm trước vì áp lực lạm phát năm 2023 là rất lớn. Doanh
nghiệp giặt ủi sẽ phải đối mặt với chi phí sản xuất và vận hành tăng lên. 1.2. Công nghệ
● Các loại máy móc, thiết bị giặt ủi: - Máy giặt công nghiệp - Máy sấy công nghiệp - Máy là lô - Máy giặt khô
● Giao hàng tận nơi: kết hợp với các đơn vị vận chuyển để giao hàng tận nơi theo
yêu cầu của khách hàng.
● Xây dựng website và các trang mạng xã hội: giúp khách hàng dễ dàng tiếp cận
với các loại dịch vụ giặt ủi và mức giá của từng loại, địa chỉ các chi nhánh, các
chương trình khuyến mãi,... - Website chính thức
- Các trang mạng xã hội: Facebook, Instagram, TikTok,...
1.3. Văn hóa xã hội
Con người dần trở nên quá bận rộn, nhiều người không còn có đủ thời gian để
giặt và ủi quần áo tại nhà. Đây là một trong những lý do chính khiến nhu cầu sử dụng
dịch vụ giặt ủi tăng cao. Ở những thành phố lớn như Thành phố Hồ Chí Minh, việc mua
sắm từ các thương hiệu thời trang xa xỉ ngày càng phổ biến. Đòi hỏi phải có các dịch lOMoAR cPSD| 47025104
vụ giặt ủi chuyên nghiệp để đảm bảo nhu cầu giặt ủi cho những sản phẩm đặc biệt này.
Dịch vụ giặt ủi cũng sẽ đáp ứng nhu cầu của những khách hàng đang sống ở những căn
hộ dịch vụ hoặc phòng trọ, không có máy giặt hoặc chỗ phơi quần áo thích hợp.
Bên cạnh đó, dịch vụ giặt ủi còn dành cho các nhà máy, nhà hàng, khách sạn...
Đây là dịch vụ vô cùng cần thiết đối với các doanh nghiệp hoạt động trong những lĩnh vực trên.
1.4. Nhân khẩu học
Tại Thành phố Hồ Chí Minh:
Quy mô: dân số đông với quy mô lớn. Có điều kiện để phát sinh nhu cầu lớn với dịch vụ giặt ủi.
Cơ cấu dân số theo độ tuổi: cơ cấu dân số trẻ. Dân cư trẻ năng động và bận rộn,
không có nhiều thời gian cũng như không gian và thiết bị phù hợp, vì vậy gia
tăng nhu cầu sử dụng dịch vụ giặt ủi.
Tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động: tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động lớn, vào
khoảng 75,5% năm 2021. Có điều kiện tài chính để sử dụng dịch vụ giặt ủi.
Sở thích và quan niệm của dân cư: yêu cầu cao đối với chất lượng giặt ủi và
mong muốn tiết kiệm thời gian, dẫn đến nhu cầu sử dụng dịch vụ. 1.5. Chính trị - pháp lý NGHỊ ĐỊNH
VỀ ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 26 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Thi hành án hình sự ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Phá sản ngày 19 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng ngày 19 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật An ninh mạng ngày 12 tháng 6 năm 2018;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Chính phủ ban hành Nghị định về đăng ký doanh nghiệp. lOMoAR cPSD| 47025104
2. Môi trường tác nghiệp
2.1. Đối thủ cạnh tranh
Các cửa hàng giặt ủi phân bố rộng rãi và dày đặc khắp nơi trên địa bàn Thành
phố Hồ Chí Minh. Có thể thấy ở các thành phố lớn, sự cạnh tranh trong ngành này là
rất mạnh mẽ. Nhiều thương hiệu có lịch sử hoạt động lâu dài và chiếm được lượng
khách hàng trung thành đông đảo. Bên cạnh đó, họ cũng có nhiều chi nhánh để dễ dàng
tiếp cận khách hàng. Những thương hiệu lớn trong ngành giặt ủi có thể kể đến như: ● Cosmo ● Ohashi ● T&T Laundry ● Heramo ● Wash & Go ● ABC Laundry ● Del Tech Laundry 2.2. Nhà cung cấp
Thiết bị giặt là công nghiệp Hòa Phát: nhà nhập khẩu trực tiếp, nhà phân phối ủy
quyền của các hãng thương hiệu lớn tại Việt Nam như: Oasis, Primus, Image, Fagor,
Speed Queen, Flying Fish, Girbau… Được đánh giá cao về chất lượng sản phẩm và có
mức giá tốt dành cho khách hàng. 2.3. Nhà phân phối
Doanh nghiệp tự phân phối dịch vụ giặt ủi.
Điều này mang lại một số lợi ích nhất định như sau:
● Không phải trả phí cho bên thứ ba để phân phối và quảng bá dịch vụ của mình.
● Cho phép doanh nghiệp kiểm soát chất lượng dịch vụ tốt hơn thông qua việc tự
đào tạo đội ngũ nhân viên và đưa các quy trình chặt chẽ trong cung cấp dịch vụ.
● Nhanh chóng và kịp thời cải thiện dịch vụ dựa vào những đánh giá, góp ý của khách hàng.
Tuy nhiên, doanh nghiệp tự phân phối dịch vụ cũng có những đòi hỏi nhất định:
● Yêu cầu đầu tư xây dựng đối cơ sở hạ tầng, đào tạo nhân viên và thực hiện quản
lý trong hoạt động phân phối, cung cấp dịch vụ.
● Doanh nghiệp phải đối mặt với những rủi ro tiềm ẩn trong phát sinh chi phí cho hoạt động phân phối. 2.4. Khách hàng
Có 2 nhóm đối tượng khách hàng chính là khách hàng cá nhân và các doanh nghiệp ● Khách hàng cá nhân:
- Người đi làm bận rộn
- Người thiếu không gian và thiết bị cho việc giặt ủi
- Người sử dụng trang phục của các thương hiệu thời trang xa xỉ - Sinh viên
có điều kiện tài chính tốt ●
Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp: - Nhà hàng, khách sạn lOMoAR cPSD| 47025104
- Bệnh viện, cơ sở y tế - Phòng gym - Spa, cơ sở làm đẹp