Tài liệu ôn tập Triết-học 2│Đại học Sư phạm Hà Nội

Tài liệu ôn tập Triết-học 2│Đại học Sư phạm Hà Nội được biên soạn theo phân phối chương trình học. Bao gồm các thông tin được sắp xếp theo trật tự logic nhằm cung cấp cho người học kiến thức và kỹ năng nhất định, sẽ làm tăng tính sinh động của môn học, từ đó giúp sinh viên có thể tiếp thu kiến thức một cách dễ dàng và linh hoạt hơn.

1. Vấn đề bản của triết
học:
* Định nghĩa vấn đề bản của triết học:
- Ph. Ăngghen khái quát: “Vấn đề bản lớn của mọi triết học, đặc
biệt của triết học hiện đại, mối quan hệ giữa duy tồn tại”. Đây vấn đề
rộng nhất, chung nhất giữa vai trò sở, nền tảng định hướng cho việc giải
quyết những vấn đề khác của triết học. Giải quyết vấn đề này cũng là cơ sở thế giới
quan, phương pháp luận cho hoạt động nhận thức và thực tiễn.
- Vấn đề cơ bản của triết học 2 mặt, trả lời cho hai câu hỏi lớn: Mặt
thứ nhất: giữa vật chất ý thức cái nào trước, cái nào sau; cái nào quyết
định cái nào? (bản thể luận); Mặt thứ hai: Con người khả năng nhận thức thế
giới không? (nhận thức luận).
* Giải quyết mặt thứ nhất vấn đề bản đã phân chia triết học thành
2 trường phái: chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm.
- Chủ nghĩa duy vật cho rằng, vật chất là cái trước, ý thức cái
sau; vật chất quyết định ý thức. Chủ nghĩa duy vật bao gồm ba hình thức: chủ
nghĩa duy vật chất phác, chủ nghĩa duy vật siêu hình, chủ nghĩa duy vật biện
chứng.
+ Chủ nghĩa duy vật chất phác được hình thành phát triển thời kỳ
cổ đại. Tiêu biểu nhất phải kể đến trường phái Miles, Heraclites đỉnh cao
Democrites.
+ Chủ nghĩa duy vật siêu hình hình thành phát triển từ thế kỷ XV
đến thế kỷ XVIII. Họ giải thích một cách duy vật về thế giới, nhưng đã xem xét thế
giới bằng duy siêu hình nên họ coi thế giới như một cỗ máy được lắp ráp bởi
nhiều bộ phận đơn giản khác nhau. Tiêu biểu phải kể đến Diderot, La Metri,…
1
+ Chủ nghĩa duy vật biện chứng hình thức phát triển cao nhất của
chủ nghĩa duy vật, đã giải quyết vấn đề cơ bản một cách toàn diện nhất, bởi vậy
đã trở thành thế giới quan, phương pháp luận cho nhận thức khoa học và hoạt động
thực tiễn.
- Chủ nghĩa duy tâm cho rằng, ý thức (tinh thần) cái trước, vật
chất cái sau, ý thức quyết định vật chất. Chủ nghĩa duy tâm bao gồm: chủ
nghĩa duy tâm khách quan và chủ nghĩa duy tâm chủ quan.
+ Chủ nghĩa duy tâm chủ quan thừa nhận tính thứ nhất của ý thức con
người, coi toàn bộ thế giới khách quan chỉ sự phức hợp của những cảm giác.
Tiêu biểu phải kể đến Berkeley, Makhơ,…
+ Chủ nghĩa duy tâm khách quan cũng thừa nhận tính thứ nhất của ý
thức, tinh thần nhưng đó tinh thần khách quan, là lực lượng siêu nhiên bên
ngoài thế giới vật chất. Tiêu biểu phải kể đến Plato, Hegel,…
- một cách tiếp cận khác, trả lời cho câu hỏi thứ nhất, người ta
thể phân chia ra thành ba trường phái: Nhất nguyên luận, nhị nguyên luận đa
nguyên luận:
+ Nhất nguyên luận những học thuyết triết học chỉ thừa nhận một
trong hai thực thể hoặc vật chất hoặc tinh thần bản nguyên (nguồn gốc) của
thế giới, quy định sự vận động và phát triển của thế giới. \
+ Nhị nguyên luận những học thuyết triết học thừa nhận cả vật chất
tinh thần đều những nguồn gốc sinh thành quy định sự vận động phát
triển của thế giới vạn vật. VD: Aristotles và Descarters,…
2
+ Đa nguyên luận những học thuyết triết học cho rằng nhiều bản
nguyên sinh thành ra thế giới vạn vật. Tiêu biểu phải kể đến Empedoc, Anaxago,
(Ngũ hành phương Đông),…
* Giải quyết mặt thứ hai vấn đề bản của triết học : Con người
thể nhận thức được thế giới hay không? Trong lịch sử triết học, xuất hiện một
số quan điểm sau: thuyết khả tri, thuyết bất khả tri luận, hoài nghi luận.
+ Thuyết khả tri cho rằng, về mặt nguyên tắc, con người hoàn toàn
thể nhận thức được thế giới, hiểu được bản chất của sự vật. Vấn đề trong giới
hạn của một thế hệ, của một thời đại, con người chưa thể nhận thức được trọn vẹn
tất cả các ẩn của thế giới, tuy nhiên cùng với quá trình tồn tại phát triển của
loài người, con người hoàn toàn có thể đạt tới sự nhận thức đầy đủ về thế giới.
+ Thuyết bất khả tri cho rằng, về nguyên tắc, con người không thể
nhận thức được thế giới, không thể hiểu được bản chất của các sự vật. Những tri
thức con người được chỉ hình thức bề ngoài, hạn hẹp, cắt xén về đối
tượng mà thôi. Tiêu biểu phải kể đến I. Kant,…
+ Hoài nghi luận: Nâng hoài nghi lên thành nguyên tắc, họ hoài nghi
tất cả những tri thức con người đã đạt được, cho rằng con người không thể
nhận thức được chân lý khách quan. Tiêu biểu phải kể đến chủ nghĩa hoài nghi thời
cổ đại.
2.
Phân
tích
định
nghĩa
vật
chất
của
Lênin
nêu
ý
nghĩa
của
định
nghĩa.
* Quan điểm của chủ nghĩa duy tâm chủ nghĩa duy vật trước c.
Mác về phạm trù vật chất:
3
+ Quan niệm của chủ nghĩa duy vật trước Mác thừa nhận sự tồn tại
khách quan của thế giới vật chất, lấy bản thân giới tự nhiên để giải thích tự nhiên.
Thời cổ đại quy vật chất về một hoặc vài dạng cụ thể, xem chúng khởi nguyên
của thế giới. Chủ nghĩa duy vật siêu hình thế kỷ XV - XVIII: Vật chất những sự
vật được tạo nên từ các nguyên tử, khối lượng xác định, quảng tính vận
động.
+ Khoa học tự nhiên cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX đạt được những
phát minh quan trọng: Rontghen: tia X (1895), Becquerel: phóng xạ (1896),
Thomson: điện tử (1897), Thuyết tương đối của Einstein (1905/1916),… Những
phát minh của khoa học tự nhiên đã khiến cho vật học, triết học duy vật rơi vào
khủng hoảng, chủ nghĩa duy tâm thắng thế cho rằng: vật chất đã tiêu tan, vật chất
chẳng qua là cái phi vật chất đang vận động,…
* Quan niệm của triết học Mác - Lênin về vật chất:
- Trong bối cảnh đó, tổng kết những thành tựu mới nhất của khoa học
tự nhiên, kế thừa những thành tựu của chủ nghĩa duy vật trước Mác, tưởng
của Mác Ăngghen, Lênin đưa ra định nghĩa vật chất như sau: Vật chất một
phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người
trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh tồn
tại không lệ thuộc vào cảm giác”.
+ Phương pháp định nghĩa: Vật chất một phạm trù triết học, một
phạm trù “rộng đến cùng cực, rộng nhất cho đến nay, thực ra nhận thức luận
vẫn chưa vượt quá được”. Để định nghĩa được tcần phải dùng đến một phạm
trù đối lập với nó là ý thức.
+ Thứ nhất, vật chất “thực tại khách quan”: Đó tồn tại bên ngoài
ý thức, không lệ thuộc vào ý thức, bất kể sự tồn tại ấy con người đã nhận thức
4
được hay chưa. Những sự vật từ vi đến mô, từ chưa biết đến biết, tcái tồn
tại trong tự nhiên đến tồn tại trong hội, trong trình hạn tồn tại khách quan,
độc lập với ý thức của con người thì đó là vật chất.
+ Thứ hai, vật chất cái gây nên cảm giác con người khi gián tiếp
hay trực tiếp tác động lên giác quan của con người. Không phải mọi sự vật tác
động lên giác quan đều gây nên cảm giác, có những sự vật phải cần đến sự trợ giúp
của những dụng cụ tinh vi, hiện đại, thậm chí những sự vật bằng dụng cụ hiện
đại vẫn chưa nhận biết được nó, nhưng trong trình hạn tồn tại khách quan thì
chính là vật chất.
+ Thứ ba, cảm giác, tư duy, ý thức chỉ là sự phản ánh của vật chất: Chỉ
một thế giới duy nhất là thế giới vật chất, còn ý thức chỉ sự phản ánh lại thế
giới vật chất, là thuộc tính của vật chất.
* Ý nghĩa của định nghĩa:
+ Bác bỏ chủ nghĩa duy tâm, bác bỏ thuyết không thể biết, khắc phục
hạn chế của chủ nghĩa duy vật trước Mác.
+ Khắc phục cuộc khủng hoảng trong khoa học tự nhiên, mở đường
cho khoa học tự nhiên phát triển, tiếp tục tìm kiếm các dạng thức mới của vật chất
và cấu trúc vật chất.
+ Làsở để xác định được vật chất trong xã hội, là nền tảng lý luận
khoa học để phân tích một cách duy vật biện chứng các vấn đề của chủ nghĩa duy
vật lịch sử.
3.
Phân
tích
quan
điểm
của
chủ
nghĩa
Mác
Lênin
về
nguồn
gốc
của ý thức.
* Quan niệm về ý thức trong lịch sử: (viết ngắn gọn vì ít điểm)
5
- Quan niệm của chủ nghĩa duy tâm: CNDT khách quan: Ý thức
thực thể tồn tại vĩnh viễn, nguồn gốc sinh thành các sự vật, hiện tượng. CNDT
chủ quan: ý thức là do cảm giác của con người sinh ra cảm giác sự phản ánh
lại cái vốn có trong tâm trí mỗi con người.
- Quan niệm của chủ nghĩa duy vật trước Mác: CNDV cổ đại: ý thức
chỉ một dạng vật chất đặc biệt thôi. CNDV siêu hình: ý thức thuộc tính,
chức năng của vật chất, là sự phản ánh giản đơn, thụ động đối với thế giới vật chất.
* Theo quan niệm của triết học Mác - Lênin, sự hình thành phát
triển của ý thức do hai nguồn gốc: nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội.
* Nguồn gốc tự nhiên:
- Ý thức thuộc tính của một dạng vật chất tổ chức cao (tinh vi,
phức tạp) bộ não con người. Não bộ con người khoảng 14 - 15 tnơron thần
kinh, chúng kết nối với nhau và kết nối với giác quan tạo nên vô số những mối liên
hệ dẫn truyền làm hình thành nên sự phản ánh ý thức.
- Phản ánh sự tái tạo những đặc điểm của hệ thống vật chất này
hệ thống vật chất khác trong quá trình tác động qua lại lẫn nhau giữa chúng.
- Phản ánh bao gồm bốn trình đ :
+ phản ánh vật lý, hóa học hình thức phản ánh thấp nhất, đặc trưng
cho thế giới sinh. Chẳng hạn, kim loại tác động với axit tạo thành muối giải
phóng hidro.
+ phản ánh sinh học thể hiện trong tính cảm ứng, kích thích, phản xạ.
Chẳng hạn, cây hướng sáng, con tắc kè biến đổi màu da theo môi trường sống,…
+ phản ánh tâm thể hiện trong trí nhớ, cảm xúc những suy nghĩ
đơn giản ở động vật bậc cao. Ví dụ: nhiều con vật biết vui mừng, khóc,…
6
+ phản ánh ý thức thức). Ý thức hình thức phản ánh cao nhất của
thế giới vật chất, hình thức phản ánh đặc trưng chỉ con người, sự phản
ánh năng động, sáng tạo hiện thực khách quan bởi bộ não của con người.
* Nguồn gốc hội của ý thức thể hiện trong lao động và ngôn ngữ:
- Lao động quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động
vào giới tự nhiên, tạo ra sản phẩm đáp ứng cho nhu cầu tồn tại phát triển của
mình.
- Vai trò của lao động đối với sự hình thành ý thức: + Lao động giúp
hoàn thiện thân thể, hoàn thiện giác quan của con người làm cho ý thức hình thành
phát triển. + Trong quá trình lao động, con người đã sử dụng công cụ lao động
tác động vào giới tự nhiên, khiến cho giới tự nhiên bộc lộ những thuộc tính, kết
cấu, quy luật vận động của nó, từ đó làm hình thành nên tri thức cho con người. +
Trong lao động, ngôn ngữ được hình thành, từ đó thúc đẩy sự phát triển của ý thức.
- Ngôn ngữ hệ thống những tín hiệu vật chất chứa đựng thông tin
mang nội dung ý thức.
- Vai trò của ngôn ngữ đối với sự hình thành của ý thức: Ngôn ngữ
vừa là phương tiện để giao tiếp, vừa là công cụ để tư duy. + Với cách là công cụ
để duy, con người sử dụng ngôn ngữ trong việc khái quát hóa, tổng kết thực tiễn,
nhờ đó ý thức được hình thành phát triển. + Với cách phương tiện giao
tiếp, ngôn ngữ được sử dụng trong trao đổi thông tin, trao đổi tri thức từ người
ngày qua người khác, từ thế hệ này sang thế hệ khác. Thông qua đó, ý thức được
hình thành phát triển. Bởi vậy, ngôn ngữ càng phong phú thì ý thức càng phát
triển.
7
5. Phân ch quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin về bản chất
kết cấu của ý thức.
5.1. Bản chất của ý thức:
* Quan niệm của triết học trước Mác về bản chất của ý thức: +
CNDT khách quan: Ý thức sự tự ý thức hay sự tự phản ánh của ý thức về
chính bản thân nó. + CNDT chủ quan: ý thức là do cảm giác của con người sinh ra,
là quá trình phản ánh cái vốn có trong tâm trí của con người. + CNDV siêu hình: Ý
thức thuộc tính của vật chất, sự phản ánh đơn giản, thụ động về hiện thực
khách quan.
* Quan niệm của chủ nghĩa duy vật:
- CNDVBC đã đưa ra định nghĩa về ý thức như sau: Bản chất của ý
thức hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, quá trình phản ánh tích cực,
sáng tạo hiện thực khách quan của óc người.
- Phân tích quan niệm:
+ Thứ nhất, ý thức hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Thế
giới khách quan cái được phản ánh, ý thức là cái phản ánh nên ý thức bị thế giới
khách quan quy định cả về nội dung hình thức thể hiện. Ý thức chỉ bản sao,
chỉ sự chép lại, phản ánh lại thế giới khách quan thôi. Bởi vậy, nội dung của
ý thức đã được cải biến thông qua lăng kính chủ quan của con người. (Cho
dụ…)
+ Thứ hai, ý thức tính năng động, sáng tạo. Tính năng động, sáng
tạo của ý thức thể hiện trong mấy khía cạnh sau: Ý thức là sự phản ánh thế giới vật
chất một cách có mục đích, có định hướng, có chọn lọc; Ý thức không ngừng tạo ra
8
cái mới; Ý thức thể tiên đoán, dự báo tương lai,.. Đặc tính này đã phân biệt ý
thức của con người với tâm lý động vật. (Cho ví dụ)
+ Thứ ba, ý thức là hiện tượng hội, mang bản chất hội: Nội dung
của ý thức bị quy định bởi các điều kiện sinh hoạt xã hội, biến đổi theo sự biến đổi
của xã hội. Về mục đích, ý thức tái tạo lại hiện thực theo nhu cầu của xã hội. Ngoài
ra, y thức được hình thành phát triển thông qua hoạt động thực tiễn của con
người. (Cho ví dụ)
5.2. Kết cấu của ý thức:
- Theo lát cắt ngang, kết cấu của ý thức được chia thành bốn yếu tố cơ
bản:
+ Tri thức là toàn bộ những hiểu biết của con người về thế giới, là kết
quả của quá trình con người nhận thức về thế giới.
+ Tình cảm là những rung động của con người, biểu hiện thái độ của
con người trong quan hệ với thế giới khách quan và với chính bản thân con người.
+ Niềm tin: tri thức kết hợp với tình cảm làm hình thành nên niềm tin.
+ Ý chí: sức mạnh tinh thần, giúp con người vượt qua những trở
ngại trong quá trình thực hiện mục đích.
- Theo lát cắt dọc, ý thức thức bao gồm 3 yếu tố:
+ Tự ý thức là ý thức về bản thân mình trong mối quan hệ với ý thức về
thế giới bên ngoài. Tự ý thức hoạt động của tinh thần, trong đó diễn ra sự trao
đổi, tranh luận nội tâm (suy nghĩ). Chẳng hạn, suy nghĩ để giải một bài toán, viết
một bài văn,…
9
+ Tiềm thức những tri thức chủ thể đã từ trước nhưng đã trở
thành kỹ năng, kỹ xảo nằm trong tầng sâu của ý thức chủ thể. Chẳng hạn, đánh
máy vi tính, đi xe đạp,…
+ thức những trạng thái tâm chiều sâu, điều chỉnh sự suy
nghĩ, hành vi, của con người mà chưa có sự tranh luận của nội tâm hay sự kiểm tra,
tính toán của lý trí.
Kết luận
6. Phân ch quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về mối quan
hệ giữa vật chất ý thức.
* Nêu định nghĩa hai khái niệm vật chất ý thức:
+ Vật chất là một phạm trù triết học….
+ Ý thức là…
* Quan điểm của chủ nghĩa duy tâm chủ nghĩa duy vật siêu hình:
+ Chủ nghĩa duy tâm: tuyệt đối hóa vai trò của ý thức, cho rằng ý thức
hoàn toàn quyết định vật chất; không thấy được vai trò của vật chất đối với ý thức.
+ Chủ nghĩa duy vật siêu hình: tuyệt đối hóa vai trò của vật chất, cho
rằng: vật chất quyết định hoàn toàn ý thức; họ không thấy được tính năng động,
sáng tạo và sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất.
* Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng: Chủ nghĩa duy vật
biện chứng cho rằng: vật chất và ý thức có mối quan hệ biện chứng với nhau, trong
đó vật chất quyết định ý thức, còn ý thức tác động tích cực trở lại với vật chất.
- Vai trò của vật chất đối với ý thức:
10
+ Vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức: Sự vận động của thế giới
vật chất quyết định sự ra đời của bộ óc con người. Bộ óc chính là cơ quan phản ánh
để hình thành ý thức. Sự hình thành phát triển của ý thức phụ thuộc vào hoạt
động thần kinh của bộ não trong quá trình phản ánh hiện thực khách quan.
+ Vật chất quyết định nội dung của ý thức: Ý thức luôn luôn là sự phản
ánh lại hiện thực khách quan (thế giới vật chất) vào đầu óc của con người. Do đó,
nội dung của ý thức luôn bị quy định bởi hiện thực khách quan. Hoạt động thực
tiễn của con người hoạt động vật chất, chính động lực làm nên sự phong
phú và sâu sắc trong nội dung của ý thức.
+ Vật chất quyết định sự vận động, phát triển của ý thức: Sự vận động
biến đổi không ngừng của thế giới vật chất, của thực tiễn yếu tố quyết định sự
vận động, biến đổi của tư duy, ý thức của con người.
- Tính độc lập tương đối sự tác động trở lại của ý thức đối với vật
chất:
+ Ý thức quy luật vận động phát triển riêng của : Ý thức thay
đổi theo từng chủ thể, qua lăng kính của chủ thể nội dung của ý thức sẽ thay đổi
khác nhau. thể thay đổi nhanh hơn, chậm hơn, không phải lúc nào cũng
song hành với thế giới vật chất. Nhìn chung, ý thức thường thay đổi chậm hơn so
với sự biến đổi của thế giới vật chất.
+ Ý thức quay trở lại chỉ đạo trực tiếp hành động của con người: Khi
những quan điểm được xác lập, sẽ quay trở thành chỉ đạo hành vi của con
người. - Nếu ý thức phản ánh đúng đắn hiện thực khách quan sẽ tác động tích
cực đến hoạt động của con người. Nếu ý thức phản ánh sai lệch hiện thực thì sẽ tác
động tiêu cực đến nhận thức và hành động của con người.
11
+ Ý thức cải biến thế giới vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của
con người: Dựa trên tri thức về thế giới khách quan, hiểu biết quy luật khách quan,
từ đó con người đề ra mục tiêu, phương hướng, phương pháp thực hiện để đạt được
mục tiêu. Từ những tri thức của mình thông qua hoạt động thực tiễn con người
đã số những giá trị vật chất tinh thần. Điều đó được minh chứng bằng toàn
bộ sự phát triển của nền văn minh nhân loại.
* Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Tôn trọng quy luật khách quan:…..
+ Phát huy tính năng động chủ quan:……..
7.
Phân
tích
cặp
phạm
trù
cái
chung
-
cái
riêng.
Rút
ra
ý
nghĩa phương pháp luận vận dụng vào cuộc sống.
- Trình bày các khái niệm:
+ Cái chung…; + Cái riêng…; + Cái đơn
nhất…
- Trình bày quan niệm trong lịch sử về cái chung, cái riêng, cái đơn
nhất:
+ Chủ nghĩa duy thực: cái chung tồn tại chân thật, cái riêng chỉ tồn tại
lệ thuộc vào cái chung mà thôi.
+ Chủ nghĩa duy danh: chỉ có cái riêng mới tồn tại chân thật, cái chung
chỉ có trong trí tưởng tượng của con người.
- Theo quan niệm của chủ nghĩa duy vật biện chứng thì cái chung,
cái riêng cái đơn nhất đều tồn tại khách quan, chân thật chúng mối quan
hệ biện chứng với nhau.
12
+ Thứ nhất, cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng
mà biểu hiện sự tồn tại của nó….. (cho ví dụ)
+ Thứ hai, cái riêng chỉ tồn tại trong mối quan hệ với cái chung, không
có cái riêng tồn tại độc lập….. .(cho ví dụ)
+ Thứ ba, cái riêng là cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung, cái chung
là cái bộ phận nhưng sâu sắc, hơn cái riêng…… (cho ví dụ)
+ Thứ , cái chung và cái đơn nhất có thể chuyển hóa cho nhau trong
quá trình phát triển của sự vật......(cho ví dụ)
- Ý nghĩa phương pháp lun:
+ Thứ nhất, để nhận thức được cái chung, cái bản chất ta phải xuất
phát từ cái riêng…. (phân tích và cho ví dụ)
+ Thứ hai, trong nhận thức phải tìm ra cái chung trong hoạt động
thực tiễn phải dựa vào cái chung để cải tạo cái riêng…
(phân tích và cho ví dụ)
+ Thứ ba, trong hoạt động thực tiễn phải vận dụng linh hoạt sự chuyển
hóa giữa cái chung cái đơn nhất: cần tạo điều kiện cho cái đơn nhất lợi trở
thành cái chung cái chung bất lợi trở thành cái đơn nhất (phân tích cho
dụ)
8. Phân tích cặp phạm trù nguyên nhân - kết quả. Rút ra ý
nghĩa phương pháp luận vận dụng vào cuộc sống.
- Trình bày các khái niệm:
+ Nguyên nhân phạm trù chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt
trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau, gây ra một biến đổi nhất định nào
đó.
+ Kết quả phạm trù chỉ những biến đổi xuất hiện do sự tác động lẫn
nhau giữa các mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra.
13
- Tính chất của mối liên hệ giữa nguyên nhân kết quả:
+ Tính khách quan: Mối liên hệ nhân quả là cái vốn có của bản thân sự
vật, không phụ thuộc vào ý thức của con người. (cho ví dụ)
+ Tính phổ biến: Mối liên hệ nhân quả xảy ra trong mọi sự vật, hiện
tượng và trong mọi lĩnh vực cả tự nhiên, xã hội và tư suy con người.
+ Tính tất yếu: Cùng một nguyên nhân nhất định, trong những điều
kiện giống nhau sẽ gây ra kết quả như nhau. (cho ví dụ)
- Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân kết quả:
+ Không nguyên nhân nào không dẫn tới kết quả nhất định
ngược lại không có kết quả nào không có nguyên nhân (có nhân ắt có quả)… (phân
tích và cho ví dụ).
+ Nguyên nhân cái sinh ra kết quả nên nguyên nhân luôn luôn
trước kết quả, còn kết quả bao giờ cũng xuất hiện sau nguyên nhân… (phân tích
cho ví dụ)
+ Một nguyên nhân thể sinh ra một hoặc nhiều kết quả, một kết quả
có thể do một hoặc nhiều nguyên nhân…. (phân tích và cho ví dụ)
+ Nguyên nhân và kết quả có thể thay đổi vị trí cho nhau tùy theo từng
mối quan hệ. Trong thế giới, không nguyên nhân đầu tiêncũng không kết
quả cuối cùng…. (phân tích và cho ví dụ)
- Ý nghĩa phương pháp luận
+ nguyên nhân sinh ra kết quả nên trong nhận thức trong thực
tiễn, muốn hiểu được sự vật thì phải tìm ra nguyên nhân xuất hiện của nó; muốn
loại bỏ một sự vật thì phải loại bỏ nguyên nhân của nó.
14
+ nguyên nhân luôn trước kết quả nên muốn tìm nguyên nhân
của một hiện tượng nào đấy cần tìm trong những sự kiện xảy ra trước khi hiện
tượng đó xuất hiện.
+ Một kết quả thể do nhiều nguyên nhân sinh ra nên trong hoạt
động thực tiễn cần phân loại các nguyên nhân để phương pháp giải quyết đúng
đắn.
9. Về nguyên mối liên hệ phổ biến:
- Trình bày các khái niệm:
+ Liên hệkhái niệm chỉ quan hệ giữa hai đối tượng trong đó sự thay
đổi của đối tượng này nhất định sẽ dẫn đến sự thay đổi của đối tượng kia. VD: Gió
thổi mây bay, nước chảy đá mòn,…
+ Mối liên hệ một phạm trù triết học dùng để chỉ sự quy định, tác
động qua lại, chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng hay giữa các mặt
của một sự vật, hiện tượng trong thế giới.
- Quan niệm của triết học trước Mác về liên hệ:
+ Quan điểm siêu hình: các sự vật, hiện tượng trong thế giới tồn tại độc
lập, tách rời nhau, cái này bên cạnh cái kia; giữa chúng không sự liên hệ ràng
buộc, quy định, chuyển hóa lẫn nhau hoặc nếu t chỉ là mối liên hệ mang tính
ngẫu nhiên, bề ngoài.
+ Các nhà triết học duy tâm: các sự vật, hiện tượng có sự liên hệ, ràng
buộc, quy định, chuyển hóa lẫn nhau. Tuy nhiên, cái quyết định sự liên hệ, chuyển
hóa giữa các sự vật, hiện ợng ấy do một lực lượng siêu nhiên (Trời, Chúa)
hoặc do ý thức, cảm giác của con người quy định.
15
- Theo quan niệm của chủ nghĩa duy vật biện chứng: các sự vật, hiện
tượng trong thế giới tồn tại trong sự liên hệ, tác động qua lại, quy định, chuyển hóa
lẫn nhau, không tách rời nhau. sở của mối liên hệ phổ biến chính tính thống
nhất vật chất của thế giới. Đó là nội dung của nguyên lý về mối liên hệ phổ biến.
- Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, mối liên hệ
phổ biến ba tính chất:
+ Tính khách quan: các mối liên hệ tự thân, vốn của mọi sự vật,
hiện tượng trong thế giới, hoàn toàn không lệ thuộc vào ý thức của con người….
(phân tích và cho ví dụ)
+ Tính phổ biến : mối liên hệ tồn tại trong mọi sự vật, hiện tượng
trong mọi lĩnh vực của thế giới từ tự nhiên, hội đến duy…. (phân tích cho
ví dụ)
+ Tính đa dạng phong phú: Tính đa dạng, phong phú trước hết
được thể hiện chỗ: mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng thể chia thành
nhiều loại: mối liên hệ về không gian, mối liên hệ về thời gian; mối liên hệ chung
(tác động trên nhiều lĩnh vực), mối liên hệ riêng (chỉ tác động trong từng lĩnh vực,
từng sự vật cụ thể); mối liên hệ bên trong, mối liên hệ bên ngoài; mối liên hệ chủ
yếu, mối liên hệ thứ yếu;… Tính đa dạng phong phú còn được thể hiện chỗ:
trong điều kiện, hoàn cảnh khác nhau thì mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng
cũng khác nhau. (phân tích và cho ví dụ).
- Ý nghĩa phương pháp lun:
+ Quán triệt nguyên tắc toàn diện: 1/ khi nhận thức một đối tượng, cần
đặt trong chỉnh thể thống nhất của tất cả các mặt, các yếu tố, các bộ phận cấu
thành và các mối liên hệ của chỉnh thể đó; 2/ Thứ hai, khi nhận thức một đối tượng
cần phải rút ra được những mối liên hệ bản chất, tất yếu của đối tượng đó nhận
16
thức chúng trong sự thống nhất nội tại; 3/ khi nhận thức một đối tượng cần phải đặt
nó trong tương quan với các sự vật khác và môi trường xung quanh….
+ Quán triệt nguyên tắc lịch sử cụ thể….
- Vận dụng vào bản thân……
10. Nguyên về sự phát triển:
- Quan niệm siêu hình về sự phát triển: phát triển sự tăng lên đơn
thuần về lượng, không sự thay đổi về chất, nếu sự thay đổi thì chỉ sự thay
đổi theo vòng tròn khép kín, không sự sinh thành ra cái mới, nguồn gốc của sự
phát triển nằm ngoài sự vật. Cách hiểu này là nhận thức chưa đúng, thiếu toàn diện
về sự phát triển.
- Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng:
+ Phát triển một phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận động
tiến lên từ thấp lên cao, từ đơn giản đến phức tạp, t kém hoàn thiện đến hoàn
thiện hơn của sự vật.
+ Theo chủ nghĩa duy vật biện chứng, phát triển không chỉ sự thay
đổi về lượng mà còn sự thay đổi về chất của sự vật, dẫn đến sự hình thành ra cái
mới. Nguồn gốc của sự phát triển nằm trong bản thân sự vật. sở của sự vận
động phát triển là sự tác động lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng mâu thuẫn
giữa các mặt đối lập trong mỗi sự vật, hiện tượng.
- Tính chất của sự phát triển:
17
+ nh khách quan: Phát triển một quá trình tự thân, vốn của sự
vật, hiện tượng, không phụ thuộc vào ý thức của con người. Nguồn gốc của sự phát
triển nằm ngay trong bản thân sự vật, hiện tượng. Đó quá trình giải quyết những
mâu thuẫn nảy sinh trong bản thân sự vật…. (Phân tích và cho ví dụ)
+ Tính phổ biến: Phát triển là một hiện tượng phổ biến,mặt ở khắp
nơi kể cả trong tự nhiên, hội duy. Trong tự nhiên, sự phát triển thể hiện
trong khả năng thích nghi của các loài động vật, thực vật với môi trường sống.
Trong hội, sự phát triển thể hiện trong sự phát triển của các hình thái kinh tế -
hội, trong việc giải phóng con người. Trong duy, sự phát triển thể hiện trong
khả năng chinh phục và cải tạo thế giới của con người…. (Phân tích và cho ví dụ)
+ Tính kế thừa: trong quá trình phát triển của sự vật, cái mới sẽ ra đời
thay thế cho cái cũ, trong đó cái mới không đoạn tuyệt hoàn toàn cái sẽ kế
thừa những yếu tố, những giá trị tích cực của cái cũ, đồng thời lọc bỏ những yếu tố
tiêu cực, lỗi thời, lạc hậu của cái cũ… (Phân tích và cho ví dụ)
+ Tính đang dạng phong phú: Tính đa dạng phong phú thể hiện
chỗ: Phát triển khuynh hướng chung của mọi sự vật, hiện tượng, song mỗi sự
vật, hiện tượng lại quá trình phát triển không giống nhau. Tính đa dạng, phong
phú còn thể hiện chỗ: trong không gian khác nhau, thời gian khác nhau thì sự vật
sẽ phát triển theo cách khác nhau…. (Phân tích và cho ví dụ)
* Ý nghĩa phương pháp luận:
Trong nhận thức hoạt động thực tiễn chúng ta phải quán triệt
nguyên tắc phát triển:
+ Trong nhận thức thực tiễn, cần phải xem xét đối tượng trong xu
hướng vận động, biến đổi để không chỉ nhận thức sự vật trong trạng thái hiện tại
mà còn dự báo được khuynh hướng phát triển của nó trong tương lai.
18
+ Phát triển là một quá trình trải qua nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại
những đặc điểm, tính chất, hình thức khác nhau bởi vậy cần phải tìm ra phương
pháp tác động phù hợp với từng giai đoạn nhằm thúc đầy hoặc kìm hãm sự phát
triển của sự vật.
+ Phát hiện, ủng hộ tạo điều kiện cho sự phát triển của cái mới, cái
tiến bộ, cái hợp quy luật; chống lại quan điểm bảo thủ, trì trệ, định kiến.
+ Trong sự phát triển cần phải biết kế kế thừa các yếu tố tích cực từ
đối tượng cũ, đồng thời phát triển sáng tạo chúng trong điều kiện mới.
11. Phân tích quy luật lượng chất.
LƯU Ý: Nếu câu hỏi chỉ yêu cầu phân tích hai khái niệm thì phân tích
thật sâu cho dụ minh họa; Nếu câu hỏi yêu cầu phân tích biện chứng giữa
Lượng và Chất thì chỉ nêu mỗi hai khái niệm đi luôn phân tích nội dung mối
quan hệ rút ra bài học phương pháp luận…. --> Tùy theo cách ra đề trình
bày cho phù hợp.
* Vai trò của quy luật: Quy luật này chỉ ra cách thức của sự vận động,
phát triển của sự vật: Sự vận động phát triển của sự vật bao giờ cũng diễn ra
bằng cách tích lũy dần dần về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất và ngược lại.
* Khái niệm chất:
+ Chất một phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan
vốn của sự vật, sự thống nhất hữu của những thuộc tính làm cho sự vật là
nó chứ không phải là cái khác.
+ Mỗi sự vật hiện tượng nhiều thuộc tính: thuộc tính bản
không bản. Chất của sự vật được tạo nên từ những thuộc tính bản của sự
vật. Khi những thuộc tính cơ bản thay đổi thì chất của sự vật cũng thay đổi theo.
19
| 1/39