Tài liệu ôn tập Triết học Mác Leenin | Trường đại học Lao động - Xã hội

Tài liệu ôn tập Triết học Mác Leenin | Trường đại học Lao động - Xã hội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

TRIẾT HỌC
Câu 1: Trình bày vai trò của triết học M-L trong đời sống xã hội và trong sự nghiệp đổi
mới ở Việt Nam
1. Khái niệm
*Triết học
- Triết học là hệ thống quan điểm lí luận chung nhất của con người về thế giới, về vị trí,
vai trò của con người trong thế giới ấy
Hệ thống tri thức lí luận của con người về thế giới, vị trí, vai trò
Cho thấy con người đóng 1 vị trí, vai trò vô cùng quan trọng
+ Chinh phục, cải tạo thiên nhiên
+ Bảo vệ thiên nhiên, môi trường
+ Sống hài hòa với tự nhiên
* Triết học Mác - Lênin
- Triết học M-L là hệ thống quan điểm duy vật biện chứng về tự nhiên, tư duy và xã hội
Xem xét, đánh giá sự vật, hiện tượng về tự nhiên, xã hội, tư duy qua hệ thống quan điểm
duy vật biện chứng (duy vật, biện chứng, khách quan, toàn diện)
- Triết học M-L là thế giới quan và phương pháp luận khoa học, cách mạng của giai cấp
công nhân, nông dân lao động và các lực lượng xã hội tiến bộ trong nhận thức và cải tạo
thế giới
+ Triết học cung cấp các chức năng vô cùng quan trọng là thế giới quan và phương pháp
luận để nhận thức và cải tạo thế giới
+ Tính Đảng của Triết học M-L
+ Tính giai cấp của Triết học M-L
2. Vai trò của triết học M-L trong đời sống xã hội và trong sự nghiệp đổi mới ở
Việt Nam
- Triết học M-L là thế giới quan, phương pháp luận khoa học và cách mạng cho con người
trong nhận thức và hoạt động thực tiễn
Chức năng thế giới quan (Căn cứ vào nhận thức thế giới)
+ Thế giới quan giúp con người hình thành các quan điểm khoa học và định hướng cho
mọi hoạt động
+ Là công cụ khoa học để con người nhận thức đúng đắn thế giới:
Là tiền đề xác lập nhân sinh quan tích cực (mục đích, ý nghĩa, giá trị cuộc sống
của chúng ta như thế nào?)
Là cơ sở khoa học để đấu tranh với các loại thế giới quan duy tâm, tôn giáo,
phản khoa học
Chức năng phương pháp luận
+ Là công cụ để cải tạo thế giới
+ Là hệ thống những quan điểm, nguyên tắc có vai trò chỉ đạo việc sử dụng các phương
pháp trong hoạt động nhận thức nhằm đem lại hiểu quả tối ưu
- Triết học M-L là cơ sở thế giới quan, phương pháp luận khoa học và cách mạng để phân
tích xu hướng phát triển của xã hội trong điều kiện cuộc cách mạng khoa học và hiện đại
Sự phát triển của khoa học phải dựa vào cơ sở thế giới quan, phương pháp luận, duy vật
biện chứng của triết học M-L
Phải lấy triết học M-L làm lí luận – phương pháp luận cho sự phát triển khoa học và
truyền bá tri thức khoa học hiện đại
Toàn cầu hóa phát triển mạnh mẽ, làm gia tăng các mối liên hệ ảnh hưởng, tác động lẫn
nhau giữa các quốc gia trong khu vực và trên thế giới
+ Là quá trình xh phức tạp và đầy mâu thuẫn chứa đựng cả mặt tích cực lẫn hạn chế
+ Là thời cơ và thách thức đối với các quốc gia đặc biệt là các nước phát triển kém
Toàn cầu hóa là cuộc đấu tranh quyết liệt giữa chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa đế quốc với
các nước đang phát triển và chậm phát triển
Cho nên trong bối cảnh này, triết học M-L là cơ sở thế giới quan và phương pháp
luận khoa học, cách mạng để phân tích xu hướng vận động, phát triển của xã hội
hiện đại
- Triết học M-L là cơ sở lí luận khoa học trong công cuộc xây dựng cnxh trên thế giới và
sự nghiệp đổi mới theo định hướng xhcn ở VN
Thế giới quan của triết học M-L giúp chúng ta xá định con đường, bước đi phù hợp
Còn phương pháp luận của triết học M-L giúp chúng ta giiar quyết những vấn đề đặt ra
trong thực tiễn, xây dựng cnxh, thực tiễn đổi mới của nước ta trong 35 năm qua:
+ Quan hệ giữa KTTT và CNXH
+ Quan hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị
+ Phát triển LLSX và XD, hoàn thiện QHSX,.. đây là mối quan hệ cốt lõi, mang tính nền
tảng cho việc giải quyết các mối quan hệ khác
Câu 2: Trình bày quá trình hình thành phạm trù vật chất? Ý nghĩa định nghĩa vật chất của
Lênin
1. Định nghĩa vật chất của Lênin
- Vật chất là 1 phạm trù triết học, dùng để chỉ thực tại khách quan
- Vật chất đem lại cho con người cảm giác, được cảm giác của con người chép lại, chụp
lại, phản ánh
- Vật chất tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác
2. Nội dung định nghĩa
- Vật chất là thực tại khách quan
Tồn tại khách quan, độc lập với ý thức, cảm giác
Gồm: tự nhiên (phấn, bảng, bàn,..), xã hội (hình thức kinh tế, đời sống xã hội, cơ sơ hệ
thống, quan hệ sản xuất, lực lượng sản xuất)
Bất cứ cái gì, tất cả những gì đang tồn tại khách quan, độc lập với ý thức của con người
đến vật chất
- Vật chất là cái gây nên cảm giác cho con người
Khi tác động trực tiếp/gián tiếp vào cơ quan cảm giác của con người
VD: âm thanh, mùi vị, màu sắc,....
- Vật chất là cái mà ý thức chỉ là phản ánh của nó
Vật chất phải có trước, ý thức có sau, vật chất quyết định ý thức
-> Quan điểm duy vật đúng đắn
3. Ý nghĩa định nghĩa
- Góp phần giải quyết triệt để về vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường CNDVBC
Vấn đề cơ bản của triết học: Mqh tác động lẫn nhau của vật chất và ý thức
Vấn đề cơ bản của triết học có 2 mặt
+ Giữa vchat và ý thức cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào qdinh cái nào? Duy
vật (VC có trc, YT có sau, VC qdinh YT);
Duy tâm (YT có trc, VC có sau, YT qdinh VC)
+ Con người có khả năng nhận thức và cải tạo thế giới không?
Có vì con người có khả năng kiến tạo thế giới
Tại vì sao đây được gọi là vấn đề cơ bản của Triết học?
Bởi vì căn cứ vào việc giải quyết 2 mặt vấn đề cơ bản của triết, ngta phân định
được lập trường tư tưởng, TGQ của các nhà triết học là duy vật hay duy tâm, nhất nguyên
hay nhị nguyên
- Đã khắc phục được những hạn chế của CNDV cũ, đấu tranh chống CNDT, siêu hình,
nhị nguyên trong quan niệm về vật chất
- Luôn đứng vững trước sự phát triển của khoa học
Kế thừa quan điểm M-Ă
Có phát minh, thành tựu của KHTN
- Với định nghĩa này, vật chất đã được mở rộng hơn bao gồm dưới dạng tự nhiên và xã
hội
4. Quá trình hình thành định nghĩa vật chất của Lênin
- Thời cổ đại: Họ đồng nhất vật chất với các vật thể cụ thể như đất, nước, lửa, khí,..... -
> Đúng nhưng chưa đủ
- Chủ nghĩa duy tâm -> Sai
Chủ quan: Vật chất là do cảm giác, ý thức, cái tôi của con người sinh ra
Khách quan: Vật chất là do các lực lượng siêu nhiên ở bên ngoài sinh ra
- Thế kỉ 15-18: Họ đồng nhất với vật thể có khối lượng
-> Đúng nhưng chưa đủ
- Từ thế kỉ 19 đến nay:
*Quan niệm Mác-Ăngghen về vật chất:
+ Vật chất tồn tại khách quan, độc lập với cảm giác của con người
(VD: Ta không thể bảo cái quạt giảm từ số 5 xuống số 1)
+ Ý thức là sự phản ánh về vật chất (VD: Khí hậu tác động vào cơ quan xúc giác khiến
cơ thể cảm nhận được nóng, lạnh,...)
+ Thấy được mqh giữa vật chất và ý thức
+ Chỉ ra các hình thức vận động của vật chất Mác-Ăngghen chưa đưa ra định nghĩa vật
chất
*Cuối TK 19-đầu TK 20: nhiều phát minh lớn trong khoa học đã xuất hiện, đặc biệt là năm
1897 làm đảo lộn suy nghĩ loài người
+ Từ cổ đại đến TK 19: nguyên tử là hạt vật chất nhỏ bé nhất
+ 1897: Tomxơn phát hiện ra điện tử - hạt vật chất nhỏ bé cuối cùng
Điều đó đã dẫn tới khủng hoảng vật lý:
Chủ nghĩa duy tâm lợi dụng khủng hoảng để tấn công chủ nghĩa duy vật của M-Ă -> Lênin
xuất hiện bảo vệ quan điểm duy vật của M-Ă, bổ sung, phát triển và hoàn thiện
Câu 3: Phân tích vai trò của ý thức đối với vật chất? Liên hệ trong học tập và cuộc sống
1. Khái niệm
*VẬT CHẤT
Định nghĩa vật chất của Lênin
- Vật chất là 1 phạm trù triết học, dùng để chỉ thực tại khách quan
- Vật chất đem lại cho con người cảm giác, được cảm giác của con người chép lại, chụp
lại, phản ánh
- Vật chất tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác
Nội dung định nghĩa
- Vật chất là thực tại khách quan
Tồn tại khách quan, độc lập với ý thức, cảm giác
Gồm: tự nhiên (phấn, bảng, bàn,..), xã hội (hình thức kinh tế, đời sống xã hội, cơ sơ hệ
thống, quan hệ sản xuất, lực lượng sản xuất)
Bất cứ cái gì, tất cả những gì đang tồn tại khách quan, độc lập với ý thức của con người
đến vật chất
- Vật chất là cái gây nên cảm giác cho con người
Khi tác động trực tiếp/gián tiếp vào cơ quan cảm giác của con người
VD: âm thanh, mùi vị, màu sắc,....
- Vật chất là cái mà ý thức chỉ là phản ánh của nó
Vật chất phải có trước, ý thức có sau, vật chất quyết định ý thức
-> Quan điểm duy vật đúng đắn
Ý nghĩa định nghĩa
- Góp phần giải quyết triệt để về vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường CNDVBC
Vấn đề cơ bản của triết học: Mqh tác động lẫn nhau của vật chất và ý thức
Vấn đề cơ bản của triết học có 2 mặt
+ Giữa vchat và ý thức cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào qdinh cái nào? Duy
vật (VC có trc, YT có sau, VC qdinh YT);
Duy tâm (YT có trc, VC có sau, YT qdinh VC)
+ Con người có khả năng nhận thức và cải tạo thế giới không?
Có vì con người có khả năng kiến tạo thế giới
Tại vì sao đây được gọi là vấn đề cơ bản của Triết học?
Bởi vì căn cứ vào việc giải quyết 2 mặt vấn đề cơ bản của triết, ngta phân định
được lập trường tư tưởng, TGQ của các nhà triết học là duy vật hay duy tâm, nhất nguyên
hay nhị nguyên
- Đã khắc phục được những hạn chế của CNDV cũ, đấu tranh chống CNDT, siêu hình,
nhị nguyên trong quan niệm về vật chất
- Luôn đứng vững trước sự phát triển của khoa học
Kế thừa quan điểm M-Ă
Có phát minh, thành tựu của KHTN
- Với định nghĩa này, vật chất đã được mở rộng hơn bao gồm dưới dạng tự nhiên và xã
hội
*Ý THỨC
Khái niệm
- Ý thức là toàn bộ trạng thái tinh thần của con người bao gồm:
+ Tâm tư ; Tình cảm (vui, buồn, tức,...) (yêu, ghét,...)
+ Ý chí ; Lí trí (cố gắng, quyết tâm,...) (suy nghĩ, mục đích, tuân theo chủ trương,....)
+ Nguyện vọng, ước mơ.... cho đến những tri thức khoa học và được biểu hiện thông qua
ngôn ngữ
Nguồn gốc
Gồm tự nhiên (óc người, TGKQ) và xã hội (lao động, ngôn ngữ)
- Ý thức trước hết là sản phẩm của bộ óc con người
+ Vì óc người là 1 kết cấu VC có tổ chức cao nhất
+ So sánh bộ óc người và các loại phương tiện hiện đại
+ So sánh với các loại chấn thương khác
- Thế giới quan là nguồn gốc tự nhiên của ý thức
Gồm toàn bộ sự vật, hiện tượng, vật chất tác động vào cơ quan cảm giác tạo thành ý thức
- Vai trò lao động với việc hình thành ý thức của con người
+ Lao động sáng tạo ra con người, lao động là bản chất của con người
VD: quá trình hình thành và phát triển con người ăn sống -> tìm đước lửa -> nướng chín
thức ăn -> tư duy phát triển -> có tay, chân -> con người hiện tại
+ Nhờ có lao động con người tác động vào thế giới khách quan, bắt thế giới quan bộc lộ các
thuộc tính, bản chất, quy luật vận động và biến đổi của mình
VD: nắm được thuộc tính, đcặ điểm, bản chất của điện nên ta không đưa tay vào ổ điện
- Trên cơ sở đó, con người đã hoàn thành nên những ý thức về tự nhiên và xã hội => Tri
thức đó là ý thức
Trong quá trình lao động tác động vào sự vật, hiện tượng và tác động vào thuộc tính, đặc
điểm, bản chất khiến con người nhận thức được quy luật tri thức đó là ý thức
- Vai trò của ngôn ngữ với việc hình thành ý thức
+ Gíup con người trao đổi thông tin, trao đổi kinh nghiệm, trao đổi tình cảm
+ Ngôn ngữ là công cụ, là phương tiện để khái quát hóa, trừu tượng hóa hiện thực
+ Nhờ có ngôn ngữ mà kinh nghiệm hiểu biết của con người này truyền lại cho người kia,
từ thế này cho thế hệ khác
Bản chất
- Ý thức là sự phản ánh TGKQ vào trong bộ óc con người
Cùng 1 sv, hiện tượng thông qua lăng kính chủ quan khác nhau thì nhận thức khác nhau
- Ý thức là hình ảnh chủ quan của TGKQ
VD: cùng môn, cùng giáo viên, cùng giáo trình, cùng CSVC thì kết quả mỗi người nhận lại
khác nhau
- Ý thức phản ánh TGKQ một cách chủ động, tích cực, sáng tạo
Con người chinh phục và cải tạo thiên nhiên để thỏa mãn nhu cầu con người
2. Vai trò của ý thức đối với vật chất
- Ý thức trang bị tri thức cho con người trong hoạt động thực tiễn
Ý thức trang bị tri thức, nhận biết, hiểu biết để con người có hành động đúng đắn để
nhận được kết quả tốt
(VD: phải học thì mới có kết quả tốt)
- Ý thức giúp con người xác định mục tiêu, phương hướng, công cụ, phương tiện
- Ý thức giúp con người có được sự nỗ lực vượt qua khó khăn
(VD: Khi mình khó khăn mà biết cố gắng không ngừng thì sẽ trở thành tấm gương cho mn
noi theo; Khi mình giàu mà không biết phấn đấu, sống trong sung sướng thì sẽ trở thành
một người không biết làm gì)
- Thông qua HĐTT của cng, ý thức có thể làm biến đổi những hoàn cảnh, vật chất, phục
vụ cho mục đích của cng
(VD: Không ai được chọn lựa nơi mình sinh ra, dù khó khăn, nghèo khổ nhưng nếu biết cố
gắng phấn đấu thì sẽ vượt qua)
- Sự phản ánh của ý thức và vật chất là phản ánh tích cực, chủ động sáng tạo theo 2
hướng:
+ Ý thức chủ động, toàn bộ sẽ có tư duy thúc đẩy sv, ht phát triển
(VD: Nếu yêu thương bố mẹ thì phải biết học hành cho tốt, tiết kiệm chi tiêu)
+ Ý thức tiêu cực, phản tiến bộ sẽ kìm hãm sự phát triển của sv, ht
3. Liên hệ
- Trong học tập:
- Trong cuộc sống:
Câu 4: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức? Ý nghĩa phương pháp
luận
1. Khái niệm
*VẬT CHẤT
Định nghĩa vật chất của Lênin
- Vật chất là 1 phạm trù triết học, dùng để chỉ thực tại khách quan
- Vật chất đem lại cho con người cảm giác, được cảm giác của con người chép lại, chụp
lại, phản ánh
- Vật chất tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác
Nội dung định nghĩa
- Vật chất là thực tại khách quan
Tồn tại khách quan, độc lập với ý thức, cảm giác
Gồm: tự nhiên (phấn, bảng, bàn,..), xã hội (hình thức kinh tế, đời sống xã hội, cơ sơ hệ
thống, quan hệ sản xuất, lực lượng sản xuất)
Bất cứ cái gì, tất cả những gì đang tồn tại khách quan, độc lập với ý thức của con người
đến vật chất
- Vật chất là cái gây nên cảm giác cho con người
Khi tác động trực tiếp/gián tiếp vào cơ quan cảm giác của con người
VD: âm thanh, mùi vị, màu sắc,....
- Vật chất là cái mà ý thức chỉ là phản ánh của nó
Vật chất phải có trước, ý thức có sau, vật chất quyết định ý thức
-> Quan điểm duy vật đúng đắn
Ý nghĩa định nghĩa
- Góp phần giải quyết triệt để về vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường CNDVBC
Vấn đề cơ bản của triết học: Mqh tác động lẫn nhau của vật chất và ý thức
Vấn đề cơ bản của triết học có 2 mặt
+ Giữa vchat và ý thức cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào qdinh cái nào? Duy
vật (VC có trc, YT có sau, VC qdinh YT);
Duy tâm (YT có trc, VC có sau, YT qdinh VC)
+ Con người có khả năng nhận thức và cải tạo thế giới không?
Có vì con người có khả năng kiến tạo thế giới
Tại vì sao đây được gọi là vấn đề cơ bản của Triết học?
Bởi vì căn cứ vào việc giải quyết 2 mặt vấn đề cơ bản của triết, ngta phân định
được lập trường tư tưởng, TGQ của các nhà triết học là duy vật hay duy tâm, nhất nguyên
hay nhị nguyên
- Đã khắc phục được những hạn chế của CNDV cũ, đấu tranh chống CNDT, siêu hình,
nhị nguyên trong quan niệm về vật chất
- Luôn đứng vững trước sự phát triển của khoa học
Kế thừa quan điểm M-Ă
Có phát minh, thành tựu của KHTN
- Với định nghĩa này, vật chất đã được mở rộng hơn bao gồm dưới dạng tự nhiên và xã
hội
*Ý THỨC
Khái niệm
- Ý thức là toàn bộ trạng thái tinh thần của con người bao gồm:
+ Tâm tư ; Tình cảm (vui, buồn, tức,...) (yêu, ghét,...)
+ Ý chí ; Lí trí (cố gắng, quyết tâm,...) (suy nghĩ, mục đích, tuân theo chủ trương,....)
+ Nguyện vọng, ước mơ.... cho đến những tri thức khoa học và được biểu hiện thông qua
ngôn ngữ
Nguồn gốc
Gồm tự nhiên (óc người, TGKQ) và xã hội (lao động, ngôn ngữ)
- Ý thức trước hết là sản phẩm của bộ óc con người
+ Vì óc người là 1 kết cấu VC có tổ chức cao nhất
+ So sánh bộ óc người và các loại phương tiện hiện đại
+ So sánh với các loại chấn thương khác
- Thế giới quan là nguồn gốc tự nhiên của ý thức
Gồm toàn bộ sự vật, hiện tượng, vật chất tác động vào cơ quan cảm giác tạo thành ý thức
- Vai trò lao động với việc hình thành ý thức của con người
+ Lao động sáng tạo ra con người, lao động là bản chất của con người
VD: quá trình hình thành và phát triển con người ăn sống -> tìm đước lửa -> nướng chín
thức ăn -> tư duy phát triển -> có tay, chân -> con người hiện tại
+ Nhờ có lao động con người tác động vào thế giới khách quan, bắt thế giới quan bộc lộ các
thuộc tính, bản chất, quy luật vận động và biến đổi của mình
VD: nắm được thuộc tính, đcặ điểm, bản chất của điện nên ta không đưa tay vào ổ điện
- Trên cơ sở đó, con người đã hoàn thành nên những ý thức về tự nhiên và xã hội => Tri
thức đó là ý thức
Trong quá trình lao động tác động vào sự vật, hiện tượng và tác động vào thuộc tính, đặc
điểm, bản chất khiến con người nhận thức được quy luật tri thức đó là ý thức
- Vai trò của ngôn ngữ với việc hình thành ý thức
+ Gíup con người trao đổi thông tin, trao đổi kinh nghiệm, trao đổi tình cảm
+ Ngôn ngữ là công cụ, là phương tiện để khái quát hóa, trừu tượng hóa hiện thực
+ Nhờ có ngôn ngữ mà kinh nghiệm hiểu biết của con người này truyền lại cho người kia,
từ thế này cho thế hệ khác
Bản chất
- Ý thức là sự phản ánh TGKQ vào trong bộ óc con người
Cùng 1 sv, hiện tượng thông qua lăng kính chủ quan khác nhau thì nhận thức khác nhau
- Ý thức là hình ảnh chủ quan của TGKQ
VD: cùng môn, cùng giáo viên, cùng giáo trình, cùng CSVC thì kết quả mỗi người nhận lại
khác nhau
- Ý thức phản ánh TGKQ một cách chủ động, tích cực, sáng tạo
Con người chinh phục và cải tạo thiên nhiên để thỏa mãn nhu cầu con người
2. MQHBC giữa vật chất và ý thức
*Quan điểm của CNDVBC
- Khẳng định:
+ VC có trước, YT có sau
+ VC là nguồn gốc của YT, quyết định ý thức
+ YT có sự tác động trở lại VC
- Vai trò quyết định của VC đối với YT
bước đi lên nhảy vọt toàn bộc trên các lĩnh vực, xây dựng thành công CNXH trên đất
nước.
4. Liên hệ với bản thân trong học tập và cuộc sống
Trong học tập
Sinh viên muốn có kết quả học tập tốt, nhận được học bổng (chất) thì cần phải tích
lũy tri thức (lượng) “Tích tiểu thành đại”
Trong cuộc sống
Khi muốn làm lãnh đạo (chất) thì cần phải tích lũy kĩ năng chuyên môn, kiến thức, có
thái độ làm việc nghiêm túc (lượng)
Câu 10: Phân tích nội dung quy luật mâu thuẫn? Phương pháp giải quyết mâu thuẫn đối
kháng và không đối kháng ở nước ta
QUY LUẬT MÂU THUẪN
1. Khái niệm
- Mặt đối lập là những mặt có thuộc tính khác nhau , vận động theo khuynh hướng trái
ngược nhau
VD: Trong mỗi người đều có mặt đối lập như chăm><lười, mặt tốt >< mặt hạn chế
Trong xhpk có mặt đối lập là đại chủ pkien><nông dân
Trong thời đại toàn cầu hóa thì có mặt đối lập là mặt tích cực >< mặt tiêu cực ->
Đầy mâu thuẫn
- Sự thống nhất của các mặt đối lập : là sự nương tựa lẫn nhau , tác động qua lại ,
liên hệ quy định lẫn nhau , mặt này lấy mặt kia làm tiền đề
VD: trong xã hội phong kiến , địa chủ >< nông dân , 2 giai cấp 2 hoàn cảnh khác nhau
nhưng lại có sự thống nhất về lợi ích. Cụ thể:
+Địa chủ: có ruộng,đất; có tư liệu sản xuất, có công cụ lao động mà không muốn tự
làm nên muốn thuê người làm
+Nông dân: có sức lao động nên đi làm thuê cho địa chủ
Sống nương tựa vào nhau, tác động qua lại
- Sự đấu tranh của các mặt đối lập nếu như trong quá trình vận động chúng có
khuynh hướng bài trừ , phủ định nhau , tiêu diệt.
VD:
Địa chủ Nông dân
- Ngày càng nhiều tiền của nên - Bị bóc lột
bóc lột sức lao động của người
nông dân
+Chỉ chiến 20% số người
+Nhưng lại chiếm 80% tổng sản
phẩm do xã hội làm ra
+Chiếm 80% số người lao động trực
tiếp
+Những chỉ chiếm 20% tổng sản
phẩm do mình làm ra
Dẫn tới mâu thuẫn => Giải quyết mâu thuẫn bằng cách đấu tranh, bài trừ, phủ
định, tiêu diệt
- Mâu thuẫn là :sự thống nhất , đấu tranh của các mặt đối lập của mỗi sự vật hiện
tượng. Chú ý:
+ 1 mâu thuẫn phải có 2 mặt đối lập
+ Nhưng không phải 2 mặt đối lập baaft kỳ nào cũng tạo nên mâu thuẫn
VD: học ít >< điểm cao , chăm >< lười
2. Nội dung quy luật mâu thuẫn
- Mâu thuẫn là nguồn gốc và động lực của sự vận động và phát triển
Sự của 2 mặt đối lập của sự vật , hiện tượng thống nhất chỉ là tiền đề tồn tại chưa làm
cho sự vật hiện tượng phát triển
2 mặt đối lập : + nương tựa lẫn nhau
+ tác động lẫn nhau
+ mặt này lấy mặt kia làm tiền đề tồn tại
+ cái cũ chưa mất , cái mới ra đời
+ chưa có dấu hiệu của sự phát triển
Sự giữa các mặt đối lập của sự vận động đấu tranh mới nguồn gốc , động lực
phát triển
+ Các mặt đối lập đang bài trừ , phủ định , tiêu diệt lẫn nhau theo hướng
(A còn , B mất _ A mất , B còn _ A, B mất , C ra đời)
=> Sự ra đời của cái mới , đó là dấu hiệu của sự phát triển
=> Như vậy, đấu tranh giữa các mặt đối lập cuối cùng làm cho :
+ mâu thuẫn được giải quyết
+ Sự vật cũ mất đi , sự vật mới ra đời
+ sự xuất hiện của cái mới là dấu hiệu cho sự phát triển
Qua đó thể thấy, chỉ đấu tranh giữa các mặt đối lập việc giải quyết mâu
thuẫn mới là nguồn gốc , động lực của sự phát triển
VD: Sau khi ra trường chúng ta rất nhiều vấn đề cần phải lo toan như nhà ở, lương
thấp, kết hôn, con nhỏ,.. vậy nên chúng ta cần phải chăm
3. Tính chất
Tính khách quan :
Bản thân mỗi người, mỗi sự vật, hiện tượng đều có mâu thuẫn cần giải quyết. Mâu thuẫn là
cái vốn có bên trong của mỗi người
VD: trong con người bất kỳ đều chứa đựng những yếu tố của các
mặt đối lập giữa nhân từ và độc ác, thông minh và ngu dốt, dũng cảm
và hèn nhát, trung thực và giả dối, ..
Tính phổ biến :
+ Mâu thuẫn diễn ra ở mọi sự vật hiện tượng, mọi giai đoạn tồn tại và phát triển.
+ Mâu thuẫn này mất đi sẽ có mẫu thuẫn khác thay thế.
VD: Trong mâu thuẫn học lực >< phản lực, trong mâu thuẫn vật lực đẩy ><
lực hút, trong mâu thuẫn hóa học cso phân giả >< hóa hợp,...
Tính đa dạng , phong phú :
Mỗi sự vật, hiện tượng đều bao hàm nhiều loại mâu thuẫn, mỗi loại mâu thuẫn có vị trí, vai
trò khác nhau đối với sự tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng. Đó là:
Mâu thuẫn bên trong (Tác động qua lại giữa các mặt đối lập trong cùng một sự vật,
hiện tượng) - Mâu thuẫn bên ngoài (Mâu thuẫn giữa sự vật đó với sự vật khác)
VD: + Trong phạm vi nước ta, mâu thuẫn trong nội bộ nền
kinh tế quốc dân là mâu thuẫn bên trong; mâu thuẫn giữa giai cấp vô
sản và giai cấp tư sản trong chế độ tư bản chủ nghĩa; mâu thuẫn giữa
đồng hoá và dị hoá trong cơ thể động vật.
+ mâu thuẫn về kinh tế giữa nước ta với các nước khác trong
ASEAN là mâu thuẫn bên ngoài; mâu thuẫn giữa động vật và thực vật
với môi trường; mâu thuẫn giữa các nước tư bản chủ nghĩa với nhau
Mâu thuẫn chủ yếu (Đề ra sách lược trong một giai đoạn dưới 5 năm nhất định) -
Mâu thuẫn thứ yếu
VD: + ở nước ta 1940-1943 mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam đối với thực dân
Pháp là chủ yếu
+ ở nước ta 1940-1943 mâu thuẫn thứ yếu là địa chủ và nông dân
- Mâu thuẫn cơ bản (Đề ra chiến lược cách mạng trong một thời kỳ 10 năm trở lên
nhất định) - Mâu thuẫn không cơ bản
VD: Đảng và Nhà Nước đề ra chiến lược giải quyết mâu thuẫn 2021-2030
- Mâu thuẫn đối kháng – Mâu thuẫn không đối kháng
+ Mâu thuẫn đối kháng : mâu thuẫn giữa các giai cấp , lực lượng xã hội có địa vị và lợi ích
căn bản đối lập nhau
VD: Trong xhpk: địa chủ >< nông dân có địa vị lợi ích đối lập nhau -> xảy ra mâu thuẫn
=> giải quyết mâu thuẫn: đấu tranh giai cấp,CMXH
+ Mâu thuẫn không đối kháng : mâu thuẫn giữa các giai cấp , lực lượng xã hội có địa vị và
lợi ích cơ bản thống nhất
VD: Trong xã hội việt nam có gc công nhân, giai cấp nông dân, tầng lớp trí thức có chung
lợi ích thống nhất -> Mâu thuẫn không đối kháng = giải quyết mâu thuẫn bằng giáo dục ,>
thuyết phục , pháp luật, kết hợp thành liên minh thể hiện khối đại đoàn kết
4. Ý nghĩa phương pháp luận
mâu thuẫn tính khách quan , phổ biến nguồn gốc , động lực của sự vận động
và phát triển , cho nên trong nhận thức và hoạt động thực tiễn cần phải:
+ Tôn trọng mâu thuẫn
+ Biết phát hiện mâu thuẫn
+ Phân tích đầy đủ các mặt đối lập …. để nắm được bản chất , nguồn gốc , khuynh hướng
của sự vận động và phát triển .
VD: Trong một lớp học mà ai cũng bình bình như ai, không có sự cạnh tranh điểm số,
không phản biện tương tác giữa sinh viên với sinh viện, giữa sinh viên với giảng viên thì ko
thể phát triển được. Còn khi sinh viên, giảng viên có sự phản biện, tương tác với nhau thì
sẽ rút ra đc vấn đề đúng đắn từ đó có sự phát triển bản thân
Vì mâu thuẫn có tính đa dạng , phong phú cho nên trong nhận thức và giải quyết mâu
thuẫn cần phải :
+ Phân tích cụ thể hàng loạt mâu thuẫn
+ Phân tích đúng vị trí , vai trò của mâu thuẫn trong mọi hoàn cảnh và điều kiện cụ thể .
+ Có phương pháp giải quyết từng loại mâu thuẫn cho phù hợp.
5. Liên hệ
- Ta cần phải biết áp dụng quy luật mâu thuẫn vào thực tiễn đời sống nói chung và sự
học nói riêng để có thể thúc đẩy sự phát triển của bản thân sinh viên:
a) Phải biết tôn trọng mâu thuẫn.
Đối với sinh viên, tôn trọng mâu thuẫn chính là tìm hiểu đầy đủ những môn
học của nhà trường, chọn ra các môn phù hợp với định hướng, mục tiêu tương lai;
vạch ra kế hoạch học tập, tham gia các hoạt động đoàn thể và thực hiện kế hoạch
đó để đạt được mục tiêu bản thân.
b) Không sợ mâu thuẫn, không né tránh mâu thuẫn.
Sinh viên khi gặp bài giảng không hiểu, hay bài tập không giải được, cần phải tìm tòi trên
các trang mạng, diễn đàn học vấn, hỏi và tiếp thu từ các giảng viên, các đàn anh, đàn chị
hay cả những bạn học. Bên cạnh đó, sinh viên cũng cần phải biết chia sẻ kiến thức của mình
cho những người cần chúng. Chia sẻ và học hỏi là cách tốt nhất để giải quyết các mâu thuẫn
gặp phải đối với sự học của một sinh viên
c) Vận dụng quy luật mâu thuẫn liên tục tìm tòi, đổi mới và sáng tạo
trong tri thức:
Quy luật này đòi hỏi sinh viên phải tìm tòi, học hỏi các kiến thức mới chứ
không được ngủ quên trên một vài kiến thức nhất định nào đó. Điều đó giúp cho
sinh viên thêm phần sáng tạo, là yếu tố rất có ích cho cả việc học lẫn sự nghiệp sau
này.
PHƯƠNG PHÁP GIẢI QUYẾT MÂU THUẪN ĐỐI KHÁNG
VÀ KHÔNG ĐỐI KHÁNG Ở NƯỚC TA
- Như khái niệm đã nêu về mâu thuẫn đối kháng và không đối kháng thì có thể hiểu
ngắn gọn như sau :
+ mâu thuẫn giữa các giai cấp, lực lượng xã hội có địa vị và lợi Mâu thuẫn đối kháng là :
ích cơ bản đối lập nhau
+ mâu thuẫn giữa các giai cấp, lực lượng xã hội có địa vịMâu thuẫn không đối kháng là :
và lợi ích cơ bản thống nhất với nhau
Hiện trạng của nước ta qua từng giai đoạn:
+ đây là mâu thuẫn xuất hiện xuyên suốt ở việt nam qua nhiều giai Mâu thuẫn đối kháng:
đoạn khác nhau và đến hiện nay mâu thuẫn đối kháng vẫn tồn tại và tiềm ẩn nhiều mối lo.
Giai đoạn chiếm hữu nô lệ: chủ nô >< nô lệ
Nô lệ được coi là công cụ biết nói và là một thứ hàng hoá mà chủ nô có thể mua bán
trên thị trường
Hướng giải quyết :
+ Hình thức đấu tranh thông thường của nô lệ là hủy hoại công cụ sản xuất , cướp phá
mùa màng , tài sản của quí tộc , chủ nô. Đôi khi họ cũng tìm cách bỏ trốn , mong thoát khỏi
ách áp bức của chủ nô
+ Về sau , do sự áp bức bóc lột của bọn chủ nô ngày càng tàn bạo , nô lệ khắp nơi đã
chuyển hình thức đấu tranh tiêu cực sang hình thức đấu tranh tích cực và quyết liệt hơn,
tức là tổ chức các cuộc bạo động hoặc khởi nghĩa vũ trang.
Giai đoạn xã hội phong kiến: giai cấp thống trị (địa chủ) >< giai cấp bị trị (nông
dân)
+địa chủ: có nhiều tiền nhiều của nên bóc lột sức lao động của nông dân
+nông dân : bị địa chủ chiếm đoạt ruộng đất , ko có địa vị trong xã hội , bị bóc lột
sức lao động để làm ra của cải cho giai cấp thống trị
Hướng giải quyết: thu hút lực lượng nông dân đông đảo đứng dậy đấu tranh , đòi lại
ruộng đất , xóa bỏ ách thống trị phong kiến
Giai đoạn chủ nghĩa tư bản: giai cấp tư sản >< giai cấp vô sản (công nhân)
mâu thuẫn về lợi ích giữa giai cấp sản sản lại tương tự như địa chủ nông
tiếp tục diễn ra trong lòng xã hội tư bản chủ nghĩa.
=> Hướng giải quyết: Dưới sự lãnh đạo của chính đảng vô sản, giai cấp vô sản dùng bạo
lực lật đổ toàn bộ chính quyền tư sản. => Cuộc đấu tranh vô sản chống tư sản
Hiện trạng của nước ta hiện nay:
- Trong xã hội nước ta hiện nay, các mâu thuẫn phổ biến thuộc về mâu thuẫn không
đối kháng. Để giải quyết các mâu thuẫn ấy chủ yếu phải thông qua các biện pháp
giáo dục, thuyết phục, thỏa thuận, hợp tác... mà không cần đến sự trấn áp bằng sức
mạnh bạo lực. Bên cạnh đó, những mâu thuẫn đối kháng trong xã hội ta không phải
đã mất đi. Kiên định mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội hoàn toàn
đối lập “một mất, một còn” với khuynh hướng tư bản chủ nghĩa; sự chống phá quyết
liệt của các thế lực thù địch cũng hoàn toàn mâu thuẫn với sự nghiệp cách mạng nước
ta.
- Ta cần nhận thức rõ ràng mâu thuẫn cơ bản ở nước ta hiện nay. Đó là mâu thuẫn giữa
khuynh hướng tư bản chủ nghĩa với khuynh hướng xã hội chủ nghĩa. Là mặt đối lập
với khuynh hướng xã hội chủ nghĩa, khuynh hướng tư bản chủ nghĩa vừa tồn tại
trong tàn dư của xã hội cũ, vừa tồn tại trong các yếu tố mới hình thành trong công
cuộc đổi mới.
- Mâu thuẫn cơ bản ở nước ta hiện nay biểu hiện trên nhiều lĩnh vực
+ lĩnh vực chính trị là mâu thuẫn giữa chủ thuyết độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã
hội và khuynh hướng tư bản chủ nghĩa; giữa những nỗ lực của toàn Đảng, toàn dân, toàn
quân ta trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc với âm mưu và các thủ đoạn chống phá của các
thế lực thù địch...
+ lĩnh vực văn hóa - xã hội, mâu thuẫn cơ bản được biểu hiện tập trung giữa quá trình hoàn
thiện nền văn hóa tiên tiến, đàm đà bản sắc dân tộc với tình trạng tha hóa, xuống cấp về văn
hóa, đạo đức, lối sống trong xã hội; mâu thuẫn giữa truyền thống và hiện đại, giữa tăng
trưởng kinh tế và mục tiêu tiến bộ công bằng xã hội;...
+ lĩnh vực kinh tếNổi bật nhất là trên , đó là mâu thuẫn trong quá trình CNH, HĐH ở nước
ta
_ Mâu thuẫn giữa điều kiện thuận lợi và thời cơ lớn cho việc triển khai CNH, HĐH với
những khó khăn, nguy cơ, thách thức gay gắt đối với sự nghiệp này
_ Mâu thuẫn ngày càng cao của CNH, HĐH với thực trạng yếu kém về trình độ và chất
lượng của lực lượng lạo động
_ Mâu thuẫn giữa phong cách công nghiệp với súc ì và những hạn chế truyền thống của con
người VN
Câu 11: Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với lí luận? Ý nghĩa phương pháp luận trong
học tập và cuộc sống?
1. Khái niệm
- Thực tiễn là
+ những hoạt động vật chất có mục đích
+ mang tính lịch sử - xã hội của con người, nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội
- Lý luận là
+ hệ thống tri thức được khái quát từ kinh nghiệm thực tiễn
+ tổng hợp các tri thức về tự nhiên, xã hội đã được tích lũy trong quá trình lịch sử của
con người
2. Vai trò của thực tiễn đối với lý luận
- Thực tiễn là cơ sở của nhận thức
+ Thực tiễn cung cấp tài liệu cho nhận thức, lí luận
+ Bằng HĐNT, con người tác động vào thế giới, nhận thức của con người lúc đầu chỉ là
nhận thức cảm tính
+ Sau đó tiến hành so sánh, phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, trừu tuongjq hóa…
Từ đó xây dựng nên thành các khóa học, lí luận
- Thực tiễn là động lực chủ yếu của nhận thức vì:
+ Thực tiễn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển của NT
+ Nhu cầu TT đòi hỏi phải cso tri thức mới, phải tổng kết kinh nghiệm, khái quát lí
luận, do đó thúc đẩy sự ra đời và phát triển của các ngành khoa học
+ Khoa học ra đời chính vì chúng cần thiết cho HĐTT của con người
- Thực tiễn là mục đích của nhận thức vì
+ Nhận thức phải quay trở về phục vụ thực tiễn
+ Kết quả của nhận thức phải hướng dẫn, chỉ đạo thực tiễn
+ Lý luận, khoa học chỉ có ý nghĩa khi nó được vận dụng vào thực tiễn, cải tạo thực tiễn
- Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm tra tính đúng sai của chân lý
+ Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra tri thức
+ Muốn biết tư duy con người có thể đạt tới chân lí KQ hay không, chúng ta phải dựa
vào thực tiễn, phải bằng thực tiễn để kiệm nghiệm chân lí
3. Ý nghĩa phương pháp luận
Quan điểm thực tiễn
- Trong nhận thức và đề ra các chủ trương, đường lối, chính sách,.. phải dựa vào cơ sở
thực tiễn, xuất phát từ nhu cầu thực tiễn
- Do thực tiễn luôn biến đổi, phát triển nên phải tăng cương tổng kết thực tiễn để sửa đổi,
bổ sung, phát triển nhận thức và hành động cho phù hợp với thực tiễn
Muốn đi du học thì:
+ Gia đình cần phải có kinh tế
+ Chính cá nhân phải có năng lực, ngoại ngữ ,kĩ năng
4. Liên hệ
Câu 12: Trình bày nội dung quy luật về sự phù hợp của qui luật QHSX với trình độ phát
triển của LLSX? Vận dụng quy luật trên của nước ta hiện nay?
1. Khái niệm
*Lực lượng sản xuất
- 1 sự kết hợp giữa người lao động liệu sản xuất , trước hết công cụ lao
động để tạo ra 1 sức sản xuất nhất định
- Kết cấu:
+ Người lao động
Thể lực (sức bền trong công việc,..)
Trí lực (trí thức, kĩ năng,….)
Tâm lực (trách nhiệm,…)
+ Tư liệu sản xuất
Đối tượng lao động ( có sẵn và đã qua chế biến)
Tư liệu lao động (CCLĐ và tư liệu khác)
Kết cấu hạ tầng khác với (giao thông, viễn thông, bệnh viện, trường học,...)
sở hạ tầng
*Quan hệ sản xuất
- Là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất
- Kết cấu
+ Quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất
+ Quan hệ tổ chức, quản lí sản xuất
+ Quan hệ phân phối sản phẩm
mối quan hệ tác động lẫn
nhau tạo nên tính ổn định tương
đối của qhsx
2. Quy luật QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX
LLSX quyết định QHSX
- LLSX là nội dung , QHSX là hình thức, mà nội dung quyết định hình thức, cho nên
LLSX quyết định QHSX.
VD: chúng ta đạt được học bổng , thành tích học tập phát triển theo hướng tốt nghĩa là
trong quá trình rèn luyện , học tập chúng ta chăm chỉ , tập trung , nghiêm túc hơn.
- Khuynh hướng của SXVC là không ngừng biến đổi, phát triển. Sự phát triển đó bắt
đâu từ sự phát triển của LLSX.
→ LLSX biến đổi, phát triển làm cho QHSX cũng biến đổi và phát triển theo cho phù hợp.
VD: lực lượng sản xuất phát triển bởi người lao động có thể lực , trí lực , tâm lực và cũng
xuất phát từ chính nhu cầu của con người. Đơn giản như chúng ta nỗ lực học hành chăm
chỉ , đi học đầy đủ , tập trung nghe giảng , kiếm nhiều điểm tốt cũng xuất phát từ nhu cầu
muốn đạt học bổng , được bằng giỏi , xuất sắc khi ra trường.
- Sự phù hợp của QHSX với trình độ phát triển của LLSX là sự phù hợp của các mặt
đối lập trong 1 PTSX.
Theo như quy luật mâu thuẫn thì 1 phương thức sản xuất sẽ có 2 mặt đối lập đó là
llsx và qhsx
+ LLSX thường xuyên biến đổi và phát triển không ngừng do nhu cầu
+ QHSX tương đối ổn định không đuổi kịp sự thay đổi của LLSX khiến cho QHSX
trở nên lạc hậu, lỗi thời
QHSX đã trở thành xiềng xích kìm hãm sự phát triển của LLSX -> Tạo nên mâu
thuẫn giữa llsx và qhsx
Giải quyết mâu thuẫn bằng cách xóa bảo qhsx cũ để theo kịp llsx
VD: người lao động muốn hoàn thành tốt, nhanh những công việc nặng nên họ sẽ cố gắng
tìm kiếm những công cụ lao động tự động để giúp công việc hoàn thành nhanh hơn mà
không cần phải làm nhiều nhưng những công cụ đó cần sự đồng ý của quản lí, người sở
hữu và nếu người ta không đồng ý và muốn làm đúng theo quy trình đã đưa ra để đảm bảo
tính duy trì , ổn định à chính điều đó đã làm kìm hãm tiến độ công việc, sự phát triển của
lực lượng sản xuất.
Mâu thuẫn giữa chúng càng trở nên sâu sắc, gay gắt. Tất yếu QHSX đòi hỏi phải phù
hợp với sự thúc đẩy LLSX phát triển
- Sự thay đổi của LLSX và QHSX được thông qua HĐTT của con người trong xã hội
có giai cấp, nó đượcthực hiện thông qua cuộc đấu tranh giai cấp gay go, phức tạp.
VD: mâu thuẫn giữa giai cấp thống trị và giai cấp bị trị ( khó khăn kinh tế đổi thành khó
khăn xã hội) và mâu thuẫn đối kháng cần giải quyết bằng cách đấu tranh giai cấp , bạo lực
cách mạng, chuyển sang chủ nghĩa xã hội.
Sự tác động trở lại của QHSX đối với LLSX
- Trước hết khi quan hệ sản xuất không phù hợp với trình độ phát triển nhất định của
lực lượng sản xuất thì sẽ kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất. Và quan hệ
sản xuất không phù hợp thể hiện ở 3 ý sau:
QHSX lạc hậu hơn so với trình độ của LLSX
QHSX vượt trước 1 cách giả tạo
VD: Thời kỳ đổi mới chương trình học
~ Trong khi học sinh tiểu học và trung học cơ sở chỉ vừa chập chững bước vào tìm
hiểu những kiến thức mới
~ Thì Đảng và NN đưa ra nghị quyết về việc thay đổi chương trình học, đổi mới
sách giao khoa
Hậu quả:
~ Gíao viên chưa thể truyền đạt bài giảng cho học sinh một cách chi tiết, dễ hiểu
~ Học sinh chưa thể tiếp thu được với việc chương trình học bị đẩy nhanh so với
sức học của mình
~ Vì việc đổi mới sách giáo khoa nên tiền học phí và tiền sách giao khoa tăng
lên rất nhiều, và có nhiều kiến thức rất hay nhưng lại bị bỏ
Các yếu tố cấu thành QHSX mất tính đồng bộ, tạo ra sự không phù hợp của QHSX
với LLSX
VD: Trước đổi mới, Trong 3 yếu tố tạo thành QHSX chỉ coi trọng QHSH dẫn tới tình trạng
“Cha chung không ai khóc”
~ Dù người đi sớm về muộn hay người đi muộn về sớm
~ Dù ruộng được mùa hay mất mùa
~ Dù trâu bò béo tốt hay gầy
Thì người lao động đều nhận được 15-18kg gạo
- Khi QHSX phù hợp vs trình độ phát triển của LLSX sẽ thúc đẩy LLSX phát triển
QHSX đưa ra hình thức tổ chức quản lí sản xuất cao hơn
Phương thức phân phối sản phẩm hợp lí hơn
Thông qua đòn bẩy lợi ích , nó đã giải phóng người lao động làm cho người lao động
hăng say lao động
Lao động năng suất ,chất lượng ,hiệu quả, tiết kiệm ,kỉ luật ,sáng tạo…
-> Từ đó thúc đẩy sản xuất và thúc đẩy LLSX phát triển
3. Vận dụng quy luật trên vào thực tiễn Việt Nam
Trc đổi mới: Trong nhận thức và vận dụng quy luật này ở Việt Nam đã mắc những
sai lầm chủ quan:
+ Xây dựng nền kinh tế thuần nhất xã hội chủ nghĩa với 2 hình thức sở hữu chính là nhà
nước và tập thể trong khi trình độ của lực lượng sản xuất còn thấp và không đồng đều giữa
các vùng miền , các lĩnh vực kinh tế.
Như vậy, chúng ta đã xây dựng quan hệ sản xuất phát triển vượt trước giả tạo so
với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất . Quan hệ sản xuất không phù hợp
đã cản trở phát triển của lực lượng sản xuất.
VD: - Trình độ thấp: Trong năm 2020 NLD không bằng cấp, chứng chỉ chiếm đến 64%,
còn người lao động đã qua đào tạo chỉ có 24,1%
- Trình độ không đồng đều: phân biệt ng ldong MB và MN
Từ đổi mới đến nay
- Đảng ta chủ trương phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo
cơ chế tập thể có sự quản lí của nhà nước.
Đây là sự vận dụng đúng đắn sáng tạo quản lí.
- Sự vận dụng đúng đắn đó bắt nguồn từ thực trạng trình độ của lực lượng sản xuất ở
nước ta còn thấp và không đều ở các vùng miền, các ngành kinh tế.
=> Điều đó thúc đẩy nền kinh tế của đất nước phát triển. à Kết quả là đạt được những
thành tựu trên các lĩnh vực : kinh tế, xã hội, văn hoá, giáo dục, y tế, đối ngoại, quốc
phòng an ninh,……
Câu 13: Mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT? Vận dụng quy luật trên vào thực
tiễn của nước ta hiện nay?
1. Khái niệm
- CSHT: là tổng hợp những quan hệ sản xuất hợp thành kết cấu kinh tế của 1 xã hội
nhất định
- KTTT :
là tổng hợp những quan điểm chính trị , pháp quyền , triết học , đạo đức, tôn giáo ,
nghệ thuật ,.......
Với những thiết chế tương ứng như đảng phái, giáo hội, đoàn thể
Được hình thành trên 1 cơ sở kinh tế nhất định
2. Quy luật QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX
Vai trò quyết định của CSHT đối với KTTT
- CSHT là yếu tố VC của XH , còn KTTT là yếu tố chính trị , tư tưởng, tinh thần.
Mà vật chất quyết định ý thức , cho nên cơ sở hạ tầng quyết định kttt
VD: trái đất (vật chất) có trước và sau hàng ngàn năm biến đổi , vận chuyển thì trái đất
mới xuất hiện sự sống, con người (ý thức).
- Mọi bộ phận của KTTT đều có nguồn gốc , nguyên nhân từ CSHT.
CSHT quyết định sự ra đời, tồn tại, phát triển của Nhà Nước, các cơ quan PL
VD: Ở VN, từ qhsx thuần nhất (1tpkt, 1qhsx) XHCN thành QHSX đa dạng, nhiều tphan
kinh tế thì các quan điểm chính trị, pháp luật, đạo đức,… cũng thay đổi
- Khi CSHT thay đổi thì sớm muộn kttt cũng thay đổi theo cho phù hợp.
Sự thay đổi của kttt gắn liền với sự phát triển của llsx nhưng llsx không làm thay đổi
trực tiếp kttt
( bởi kiến trúc thượng tầng thay đổi do chính nhu cầu con người à công cụ lao động thay
đổi à tư liệu sản xuất biến đổi à lực lượng sản xuất biến đổi à quan hệ sản xuất biến đổi à
cơ sở hạ tầng thay đổi à kiến trúc thượng tầng)
KTTT tác động trở lại CSHT
- Nhằm bảo vệ , duy trì , củng cố và phát triển csht đã sinh ra nó , bảo vệ qhsx có lợi
cho giai cấp thống trị , đấu tranh xóa bỏ csht cũ
(cơ sở hạ tầng sinh ra kiến trúc thượng tầng và chính vì đó nên kiến trúc thượng tầng phải
có nghĩa vụ bảo vệ, duy trì, củng cố và phát triển cơ sở hạ tầng)
- Các yếu tố của KTTT tác tác động đến CSHT không giống nhau, yếu tố NN có tác
động mạnh mẽ nhất
Bởi :
+ có 3 cơ quan quyền lực cao nhất là quốc hội, chính phủ, toà án và viện kiểm sát
+ là cơ quan đầu não trong hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa Việt Nam
+ có 4 chức năng là thống trị chính trị, tổ chức xây dựng, đối nội và đối ngoại
-> Nhà nước đóng vị trí và vai trò vô cùng quan trọng.
- Trong một số điều kiện nhất định thì KTTT có thể thay đổi cả trật tự kiến trúc cũ để
thiết lập trật tự kiến trúc mới, thay thay đổi CSHT cũ thiết lập CSHT mới
+ 1954: phát triển kinh tế nhiều thành phần kinh tế, nhiều qhsx
+ 1960: Thay đổi CSHT từ nhiều tphan kte, n qhsx sang 1 tpkt, 1 qhsx
+1986 đến nay: nhiều tphan kte, nhiều qhsx
3. Vận dụng quy luật trên vào thực tiễn Việt Nam
- CSHT Kinh tế ở nước ta là kết cấu KT nhiều tphần
Thành phần kinh tế (NN, tập thể, tư nhân, có vốn đầu tư nước ngoài)
- Tính chất đan xen, quá độ về kết cấu của CSKT, vừa làm cho nền KT sống động,
phong phú, vừa mang tính phúc tạp trong quá trình thưc tiển định hướng xhcn
Đòi hỏi KTTT phải được đổi mới để đáp ứng yêu cầu của cơ sở KT
+ Ai đổi mới? Đảng, Nhà Nước, Mặt trận tổ quốc VN, Tổ chức chính trị - xã hội
+ Đổi mới ntn?
- Tổ chức, bộ máy, con ng
- Phong cách lãnh đạo
- Đa dạng hóa tchuc, hiệp hội
Nhằm tập hợp sức mạnh của quần chúng nhân dân dưới sự lãnh đạo của ĐCS
để xdung, phát triển đnc
Câu 14: Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội với tồn tại xã hội? Liên hệ với việc xây
dựng nền văn hóa mới ở Việt Nam?
1. Khái niệm
Ý THỨC XÃ HỘI
- Khái niệm là
+ là toàn bộ phương diện sinh hoạt tinh thần của xã hội
+ nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai ddaonj lịch sử
nhất định
- Kết cấu
+ theo nội dung và lĩnh vực phản ánh
Chính trị
Pháp quyền
Tôn giáo
Khoa học
Nghệ thuật
+ theo trình độ phản ánh
Ý thức thông thường
Phản ánh trực tiếp
Phản ánh hình ảnh bên ngoài
Chưa phản ánh được bản chất, quy luật phát triển
Ý thức lí luận
Phản ánh gián tiếp
Thông qua so sánh, phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, trừu tượng hóa xây dựng khái
niệm, nguyên lí, quy luật của các cặp phạm trù
Phản ánh được bản chất của quy luật vận động phát triển
+ theo phương thức phản ánh
Tâm lý xã hội
Hệ tư tưởng
- Tính giai cấp của YTXH
+ YTXH luôn mang tính giai cấp vì nó phản ánh điều kiện sinh hoạt VC của xã hội
+ Tính giai cấp của YTXH luôn được biểu hiện ở tâm lý XH và hệ tư tưởng XH
- YT cá nhân
+ là YT của mỗi người trong xã hội
+ YTXH bao giờ cũng tồn tại và thông qua YT cá nhân
TỒN TẠI XÃ HỘI
- Khái niệm
+ là toàn bộ đời sống sinh hoạt vật chất xã hội
- Kết cấu
PTSX => QHSX => Dân số
+ PTSX là quan trọng nhất vì PTSX gồm 2 yếu tố LLSX và QHSX không thể tách rời
Từ đó hiểu được bản chất, quy luật vận động phát triển
2. Tính độc lập tương đối của YTXH
YTXH lạc hậu hơn so với TTXH
- TTXH luôn vận động, biến đổi thường xuyên, liên tục do HĐTT của con người thúc
đẩy
- Trong khi YTXH không phản ánh kịp thời sự vận động, biến đổi TTXH, nó không
trở nên lạc hậu hơn
VD: XH mới ( 75, 76 đến nay) đã 35 năm đáng lẽ YTXH phải mới nhưng vẫn có nhiều YT
xh cũ, lạc hậu, cổ hủ
- Do sức mạnh bảo thủ, trì trệ của thói quen, tập quán, truyền thống hàng ngàn năm đã
ăn sâu, bám rễ vào con người và cộng đồng xã hội
VD: theo quan niệm ngày xưa gia đình đông con, nhiều cháu sẽ có phúc, đức hoặc là trời
sinh voi, trời sinh cá. Đây đều là những tư tưởng lạc hậu
- YTXH thường xuyên gắn bó và bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị trong xã hội, đấu
tranh chống lại những lực lượng xã hội tiến bộ
Tính vượt trước của YTXH
- YTXH có thể phản ánh vượt trước sự phát triển của YTXH
+ Dự báo được tương lai phát triển của xã hội
+ Điều chỉnh, chỉ đạo và định hướng HĐTT con người
Hướng hoạt động của con người vào việc giải quyết những vấn đề mà thực tiến
mới đặt ra
VD: chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và NN trong văn kiện Đảng 13 đã
+ đề ra chiến lược triển kinh tế, xã hội,..từ 2021 đến tương lai
+ chỉ đạo, định hướng HĐTT của Đảng, NN, Cấp, ngành, toàn dân
Tính kế thừa của YTXH
- Kế thừa là 1 tất yếu của sự phát triển của sự phát triển YTXH
Nếu không kế thừa thì tư tưởng, lý luận khoa học không thể phát triển được
- Kế thừa phải có chọn lọc và theo những đặc điểm sau
+ Lọc bỏ nhũng yếu tố tiêu cực
+ Giữ lại những yếu tố tích cực
+ Cải biến đi cho phù hợp với điều kiện mới
+ Cái mới ra đời tiến bộ hơn, phát triển hơn
dụ: Chủ nghĩa Mác đã kế thừa những tinh hoa tư tưởng của loài người mà trực tiếp là
nền triết học Đức, kinh tế học cổ điển Anh và chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp. Trong
xã hội có giai cấp, tính chất kế thừa của ý thức xã hội gắn với tính chất giai cấp của nó.
Những giai cấp khác nhau kế thừa những nội dung ý thức khác nhau của các thời đại
trước, các giai cấp tiên tiến thường kế thừa những di sản tư tưởng tiến bộ của xã hội cũ để
lại.
Sự tác động qua lại giữa các HTYT-XH
- YTXH được thể hiện dưới nhiều hình thái cụ thể như YT chính trị, pháp quyền, đạo
đức, triết học, tôn giáo, VHNT,..
- Các HTYT này tác động qua lại lẫn nhau trong đó YT chính trị, pháp quyền giữ vai
trò chi phối các HTYT khác
YTXH không tách rời nahu, có mqh tác động lẫn nhau
YT chính trị, pháp quyền chi phối các hình thái khác
Của cơ quan NN và nó đóng vai trò quan trọng
+ có 3 cơ quan quyền lực cao nhất (QH, CP, TA, VKS)
+ là cơ quan đầu não trong hệ thống chính trị xhcn VN (8 thành viên)
+ 4 chức năng => thể hiện vị trí và vai trò vô cùng quan trọng của NN
Chức năng thống trị chính trị
Chấc năng tổ chức, xây dựng
Chức năng đối nội
Chức năng đối ngoại
YTXH tác động qua lại TTXH
- YT tiến bộ, phù hợp với các quy luật khách quan, với nhu cầu cuộc sống, sẽ thúc đẩy
xã hội phát triển
- YT tiêu cực, lạc hậu kìm hãm sự phát triển của xã hội
VD: chủ trương, chính sách, đường lối của Đảng và NN tiến bộ, phát triển phù hợp với
thực tiễn của VN và phải đáp ứng yêu cầu, quyền và lợi ích chính đáng, bảo vệ những thứ
phù hợp
3. Ý nghĩa phương pháp luận
- TTXH quyết định YTXH và YTXH có tính độc lập tương đối tác động trở lại TTXH
là 1 nguyên lý cơ bản của CNDVLS. Nó có ý nghĩa PPL quan trọng cho HĐNT và
HĐTT của con người
- Trong tư tưởng cải tạo xã hội cũ, xây dựng XH mới, chúng ta phải tiến hành đồng
thời 2 mặt TTXH và YTXH
TTXH và YTXH có mối quan hệ biện chứng có mối quan hệ không thể tách rời
VD: Gia đình bỏ bê con cái, chỉ quan tâm đến kiếm tiền -> nhận hậu quả: rơi vào tệ nạn xã
hội, bỏ học
4. Liên hệ với việc xây dựng nền văn hóa mới ở Việt Nam
Câu 15: Trình bày khái niệm, bản chất con người? Liên hệ với việc xây dựng và phát huy
nhân tố con người ở Việt Nam?
1. Khái niệm
- Con người là thực thể sinh học – xã hội
Con người là một thực thể tự nhiên mang đặc tính xã hội, có sự thống nhất biện chứng giữa
2 phương diện tự nhiên và xã hội
VD: Con người
+ sinh học (tự nhiên): con người là 1 động vật bậc cao, con người là 1 cơ thể sống
+ xã hội
Học tập
Quá trình lao động sáng tạo(trí óc, chân tay)
Mối quan hệ xã hội: gia đình, nhà trường, tổ chức ctri – xhoi, xã hội
- Con người là sản phẩm của lịch sử và của chính bản thân con người
- Con người vừa là chủ thể của lịch sử, vừa là sản phẩm của lịch sử
+ Con người vừa là sản phẩm của sự phát triển lâu dài của lịch sử XH loài người, đồng thời
là chủ thể của lịch sử
+ Thông qua hoạt động LD sáng tạo của mình, con người đã tạo nên tất cả
2. Bản chất con người
*Trong tính hiện thực của nó, bản chất của con người tổng hòa các mqh XH, trên nền
tảng sinh học
Bản chất của con người là sự tổng hòa 2 mặt: mặt tự nhiên và mặt xhoi trong mỗi con
người
Trong 2 mặt trên, mặt XH giữ vai trò quyết định tạo enen bản chất XH trong con
người
Trong mỗi con người có con người tự nhiên và con người xã hội
Mặt tự nhiên và mặt xã hội là 2 mặt không thể tách rời có mối quan hệ biện chứng
với nhau
Vì vậy con người để phát triển bản thân mình thì cần hoàn thiện các mặt thể lực, trí
lực, tâm lực
cao trình độ, thực hiện đúng chủ trương đường lối của Đảng và Nhà Nước)
3. Liên hệ với việc xây dựng và phát huy nhân tố con người
Câu 16: Phân tích vai trò của quần chúng nhân dân? Liên hệ với bài học lấy dân làm gốc từ
đại hội VI của Đảng Cộng sản Việt Nam?
1. Khái niệm
- Là lực lượng XH đông đảo, liên kết lại thành tập thể
- Dưới sự lãnh đạo của 1 thủ lĩnh, 1 đnảg phái, 1 tổ chức nào đó nhằm
- Giải quyết các vấn đề KT, XH, CT, VH của từng thời kì lịch sử nhất định, phù hợp
với yêu cầu tiến bộ xã hội
Bao gồm nhiều tầng lớp, giai cấp (gc công nhân, gc nông dân, tầng lớp trí
thức, donah nhân, NLĐ khác)
LLXH đông đảo => Tạo thành khối địa đoàn kết dưới sự lãnh đạo của Đảng và
NN để đưa đnc phát triển
2. Vai trò của quần chúng nhân dân
- QCND là chủ thể của lịch sử, lực lượng quyết định sự phát triển của lịch sử
+ Họ là người trực tiếp SX ra của cải, vchat cho xhoi
+ Họ là chủ thể của HĐ đấu tranh chính trị xhoi
+ Lợi ích của họ vừa là điểm khơi đầu vừa là MĐ cuối cùng của các cuộc CM
+ Vai trò của họ ngày càng tăng lên cùng với sự tiến bộ của XH
3. Liên hệ bài học lấy dân làm gốc
- Lấy dân làm gốc :
+ Đ và NN phải biết dựa vào dân
+ Quan tâm, chăm lo đến đời sống VC và TT của dân => Không để dân đói, rét, dốt,
khổ
+ Tạo cho nhân dân có niềm tin vào Đ và NN để thu hút, tập hợp , đoàn kết dân
Tổ chức, lãnh đạo
CM để đi đến thắng lợi
| 1/41

Preview text:

TRIẾT HỌC
Câu 1: Trình bày vai trò của triết học M-L trong đời sống xã hội và trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam 1. Khái niệm *Triết học
- Triết học là hệ thống quan điểm lí luận chung nhất của con người về thế giới, về vị trí,
vai trò của con người trong thế giới ấy
Hệ thống tri thức lí luận của con người về thế giới, vị trí, vai trò
Cho thấy con người đóng 1 vị trí, vai trò vô cùng quan trọng
+ Chinh phục, cải tạo thiên nhiên
+ Bảo vệ thiên nhiên, môi trường
+ Sống hài hòa với tự nhiên * Triết học Mác - Lênin
- Triết học M-L là hệ thống quan điểm duy vật biện chứng về tự nhiên, tư duy và xã hội
Xem xét, đánh giá sự vật, hiện tượng về tự nhiên, xã hội, tư duy qua hệ thống quan điểm
duy vật biện chứng (duy vật, biện chứng, khách quan, toàn diện)
- Triết học M-L là thế giới quan và phương pháp luận khoa học, cách mạng của giai cấp
công nhân, nông dân lao động và các lực lượng xã hội tiến bộ trong nhận thức và cải tạo thế giới
+ Triết học cung cấp các chức năng vô cùng quan trọng là thế giới quan và phương pháp
luận để nhận thức và cải tạo thế giới
+ Tính Đảng của Triết học M-L
+ Tính giai cấp của Triết học M-L
2. Vai trò của triết học M-L trong đời sống xã hội và trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam
- Triết học M-L là thế giới quan, phương pháp luận khoa học và cách mạng cho con người
trong nhận thức và hoạt động thực tiễn
Chức năng thế giới quan (Căn cứ vào nhận thức thế giới)
+ Thế giới quan giúp con người hình thành các quan điểm khoa học và định hướng cho mọi hoạt động
+ Là công cụ khoa học để con người nhận thức đúng đắn thế giới:
Là tiền đề xác lập nhân sinh quan tích cực (mục đích, ý nghĩa, giá trị cuộc sống
của chúng ta như thế nào?)
Là cơ sở khoa học để đấu tranh với các loại thế giới quan duy tâm, tôn giáo, phản khoa học
Chức năng phương pháp luận
+ Là công cụ để cải tạo thế giới
+ Là hệ thống những quan điểm, nguyên tắc có vai trò chỉ đạo việc sử dụng các phương
pháp trong hoạt động nhận thức nhằm đem lại hiểu quả tối ưu
- Triết học M-L là cơ sở thế giới quan, phương pháp luận khoa học và cách mạng để phân
tích xu hướng phát triển của xã hội trong điều kiện cuộc cách mạng khoa học và hiện đại
Sự phát triển của khoa học phải dựa vào cơ sở thế giới quan, phương pháp luận, duy vật
biện chứng của triết học M-L
Phải lấy triết học M-L làm lí luận – phương pháp luận cho sự phát triển khoa học và
truyền bá tri thức khoa học hiện đại
Toàn cầu hóa phát triển mạnh mẽ, làm gia tăng các mối liên hệ ảnh hưởng, tác động lẫn
nhau giữa các quốc gia trong khu vực và trên thế giới
+ Là quá trình xh phức tạp và đầy mâu thuẫn chứa đựng cả mặt tích cực lẫn hạn chế
+ Là thời cơ và thách thức đối với các quốc gia đặc biệt là các nước phát triển kém
Toàn cầu hóa là cuộc đấu tranh quyết liệt giữa chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa đế quốc với
các nước đang phát triển và chậm phát triển
Cho nên trong bối cảnh này, triết học M-L là cơ sở thế giới quan và phương pháp
luận khoa học, cách mạng để phân tích xu hướng vận động, phát triển của xã hội hiện đại
- Triết học M-L là cơ sở lí luận khoa học trong công cuộc xây dựng cnxh trên thế giới và
sự nghiệp đổi mới theo định hướng xhcn ở VN
Thế giới quan của triết học M-L giúp chúng ta xá định con đường, bước đi phù hợp
Còn phương pháp luận của triết học M-L giúp chúng ta giiar quyết những vấn đề đặt ra
trong thực tiễn, xây dựng cnxh, thực tiễn đổi mới của nước ta trong 35 năm qua:
+ Quan hệ giữa KTTT và CNXH
+ Quan hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị
+ Phát triển LLSX và XD, hoàn thiện QHSX,.. đây là mối quan hệ cốt lõi, mang tính nền
tảng cho việc giải quyết các mối quan hệ khác
Câu 2: Trình bày quá trình hình thành phạm trù vật chất? Ý nghĩa định nghĩa vật chất của Lênin 1.
Định nghĩa vật chất của Lênin
- Vật chất là 1 phạm trù triết học, dùng để chỉ thực tại khách quan
- Vật chất đem lại cho con người cảm giác, được cảm giác của con người chép lại, chụp lại, phản ánh
- Vật chất tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác 2.
Nội dung định nghĩa
- Vật chất là thực tại khách quan
Tồn tại khách quan, độc lập với ý thức, cảm giác
Gồm: tự nhiên (phấn, bảng, bàn,..), xã hội (hình thức kinh tế, đời sống xã hội, cơ sơ hệ
thống, quan hệ sản xuất, lực lượng sản xuất)
Bất cứ cái gì, tất cả những gì đang tồn tại khách quan, độc lập với ý thức của con người đến vật chất
- Vật chất là cái gây nên cảm giác cho con người
Khi tác động trực tiếp/gián tiếp vào cơ quan cảm giác của con người
VD: âm thanh, mùi vị, màu sắc,....
- Vật chất là cái mà ý thức chỉ là phản ánh của nó
Vật chất phải có trước, ý thức có sau, vật chất quyết định ý thức
-> Quan điểm duy vật đúng đắn
3. Ý nghĩa định nghĩa
- Góp phần giải quyết triệt để về vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường CNDVBC
Vấn đề cơ bản của triết học: Mqh tác động lẫn nhau của vật chất và ý thức
Vấn đề cơ bản của triết học có 2 mặt
+ Giữa vchat và ý thức cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào qdinh cái nào? Duy
vật (VC có trc, YT có sau, VC qdinh YT);
Duy tâm (YT có trc, VC có sau, YT qdinh VC)
+ Con người có khả năng nhận thức và cải tạo thế giới không?
Có vì con người có khả năng kiến tạo thế giới
Tại vì sao đây được gọi là vấn đề cơ bản của Triết học?
Bởi vì căn cứ vào việc giải quyết 2 mặt vấn đề cơ bản của triết, ngta phân định
được lập trường tư tưởng, TGQ của các nhà triết học là duy vật hay duy tâm, nhất nguyên hay nhị nguyên
- Đã khắc phục được những hạn chế của CNDV cũ, đấu tranh chống CNDT, siêu hình,
nhị nguyên trong quan niệm về vật chất
- Luôn đứng vững trước sự phát triển của khoa học
Kế thừa quan điểm M-Ă
Có phát minh, thành tựu của KHTN
- Với định nghĩa này, vật chất đã được mở rộng hơn bao gồm dưới dạng tự nhiên và xã hội 4.
Quá trình hình thành định ng
hĩa vật chất của Lênin
- Thời cổ đại: Họ đồng nhất vật chất với các vật thể cụ thể như đất, nước, lửa, khí,..... - > Đúng nhưng chưa đủ
- Chủ nghĩa duy tâm -> Sai
Chủ quan: Vật chất là do cảm giác, ý thức, cái tôi của con người sinh ra
Khách quan: Vật chất là do các lực lượng siêu nhiên ở bên ngoài sinh ra
- Thế kỉ 15-18: Họ đồng nhất với vật thể có khối lượng
-> Đúng nhưng chưa đủ
- Từ thế kỉ 19 đến nay:
*Quan niệm Mác-Ăngghen về vật chất:
+ Vật chất tồn tại khách quan, độc lập với cảm giác của con người
(VD: Ta không thể bảo cái quạt giảm từ số 5 xuống số 1)
+ Ý thức là sự phản ánh về vật chất (VD: Khí hậu tác động vào cơ quan xúc giác khiến
cơ thể cảm nhận được nóng, lạnh,...)
+ Thấy được mqh giữa vật chất và ý thức
+ Chỉ ra các hình thức vận động của vật chất Mác-Ăngghen chưa đưa ra định nghĩa vật chất
*Cuối TK 19-đầu TK 20: nhiều phát minh lớn trong khoa học đã xuất hiện, đặc biệt là năm
1897 làm đảo lộn suy nghĩ loài người
+ Từ cổ đại đến TK 19: nguyên tử là hạt vật chất nhỏ bé nhất
+ 1897: Tomxơn phát hiện ra điện tử - hạt vật chất nhỏ bé cuối cùng
Điều đó đã dẫn tới khủng hoảng vật lý:
Chủ nghĩa duy tâm lợi dụng khủng hoảng để tấn công chủ nghĩa duy vật của M-Ă -> Lênin
xuất hiện bảo vệ quan điểm duy vật của M-Ă, bổ sung, phát triển và hoàn thiện
Câu 3: Phân tích vai trò của ý thức đối với vật chất? Liên hệ trong học tập và cuộc sống 1. Khái niệm *VẬT CHẤT
Định nghĩa vật chất của Lênin
- Vật chất là 1 phạm trù triết học, dùng để chỉ thực tại khách quan
- Vật chất đem lại cho con người cảm giác, được cảm giác của con người chép lại, chụp lại, phản ánh
- Vật chất tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác Nội dung định nghĩa
- Vật chất là thực tại khách quan
Tồn tại khách quan, độc lập với ý thức, cảm giác
Gồm: tự nhiên (phấn, bảng, bàn,..), xã hội (hình thức kinh tế, đời sống xã hội, cơ sơ hệ
thống, quan hệ sản xuất, lực lượng sản xuất)
Bất cứ cái gì, tất cả những gì đang tồn tại khách quan, độc lập với ý thức của con người đến vật chất
- Vật chất là cái gây nên cảm giác cho con người
Khi tác động trực tiếp/gián tiếp vào cơ quan cảm giác của con người
VD: âm thanh, mùi vị, màu sắc,....
- Vật chất là cái mà ý thức chỉ là phản ánh của nó
Vật chất phải có trước, ý thức có sau, vật chất quyết định ý thức
-> Quan điểm duy vật đúng đắn Ý nghĩa định nghĩa
- Góp phần giải quyết triệt để về vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường CNDVBC
Vấn đề cơ bản của triết học: Mqh tác động lẫn nhau của vật chất và ý thức
Vấn đề cơ bản của triết học có 2 mặt
+ Giữa vchat và ý thức cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào qdinh cái nào? Duy
vật (VC có trc, YT có sau, VC qdinh YT);
Duy tâm (YT có trc, VC có sau, YT qdinh VC)
+ Con người có khả năng nhận thức và cải tạo thế giới không?
Có vì con người có khả năng kiến tạo thế giới
Tại vì sao đây được gọi là vấn đề cơ bản của Triết học?
Bởi vì căn cứ vào việc giải quyết 2 mặt vấn đề cơ bản của triết, ngta phân định
được lập trường tư tưởng, TGQ của các nhà triết học là duy vật hay duy tâm, nhất nguyên hay nhị nguyên
- Đã khắc phục được những hạn chế của CNDV cũ, đấu tranh chống CNDT, siêu hình,
nhị nguyên trong quan niệm về vật chất
- Luôn đứng vững trước sự phát triển của khoa học
Kế thừa quan điểm M-Ă
Có phát minh, thành tựu của KHTN
- Với định nghĩa này, vật chất đã được mở rộng hơn bao gồm dưới dạng tự nhiên và xã hội *Ý THỨC Khái niệm
- Ý thức là toàn bộ trạng thái tinh thần của con người bao gồm:
+ Tâm tư (vui, buồn, tức,...); Tình cảm (yêu, ghét,...) + Ý chí ; Lí trí
(cố gắng, quyết tâm,...)
(suy nghĩ, mục đích, tuân theo chủ trương,....)
+ Nguyện vọng, ước mơ.... cho đến những tri thức khoa học và được biểu hiện thông qua ngôn ngữ Nguồn gốc
Gồm tự nhiên (óc người, TGKQ) và xã hội (lao động, ngôn ngữ)
- Ý thức trước hết là sản phẩm của bộ óc con người
+ Vì óc người là 1 kết cấu VC có tổ chức cao nhất
+ So sánh bộ óc người và các loại phương tiện hiện đại
+ So sánh với các loại chấn thương khác
- Thế giới quan là nguồn gốc tự nhiên của ý thức
Gồm toàn bộ sự vật, hiện tượng, vật chất tác động vào cơ quan cảm giác tạo thành ý thức
- Vai trò lao động với việc hình thành ý thức của con người
+ Lao động sáng tạo ra con người, lao động là bản chất của con người
VD: quá trình hình thành và phát triển con người ăn sống -> tìm đước lửa -> nướng chín
thức ăn -> tư duy phát triển -> có tay, chân -> con người hiện tại
+ Nhờ có lao động con người tác động vào thế giới khách quan, bắt thế giới quan bộc lộ các
thuộc tính, bản chất, quy luật vận động và biến đổi của mình
VD: nắm được thuộc tính, đcặ điểm, bản chất của điện nên ta không đưa tay vào ổ điện
- Trên cơ sở đó, con người đã hoàn thành nên những ý thức về tự nhiên và xã hội => Tri thức đó là ý thức
Trong quá trình lao động tác động vào sự vật, hiện tượng và tác động vào thuộc tính, đặc
điểm, bản chất khiến con người nhận thức được quy luật tri thức đó là ý thức
- Vai trò của ngôn ngữ với việc hình thành ý thức
+ Gíup con người trao đổi thông tin, trao đổi kinh nghiệm, trao đổi tình cảm
+ Ngôn ngữ là công cụ, là phương tiện để khái quát hóa, trừu tượng hóa hiện thực
+ Nhờ có ngôn ngữ mà kinh nghiệm hiểu biết của con người này truyền lại cho người kia,
từ thế này cho thế hệ khác Bản chất
- Ý thức là sự phản ánh TGKQ vào trong bộ óc con người
Cùng 1 sv, hiện tượng thông qua lăng kính chủ quan khác nhau thì nhận thức khác nhau
- Ý thức là hình ảnh chủ quan của TGKQ
VD: cùng môn, cùng giáo viên, cùng giáo trình, cùng CSVC thì kết quả mỗi người nhận lại khác nhau
- Ý thức phản ánh TGKQ một cách chủ động, tích cực, sáng tạo
Con người chinh phục và cải tạo thiên nhiên để thỏa mãn nhu cầu con người 2.
Vai trò của ý thức đối với vật chất
- Ý thức trang bị tri thức cho con người trong hoạt động thực tiễn
Ý thức trang bị tri thức, nhận biết, hiểu biết để con người có hành động đúng đắn để
nhận được kết quả tốt
(VD: phải học thì mới có kết quả tốt)
- Ý thức giúp con người xác định mục tiêu, phương hướng, công cụ, phương tiện
- Ý thức giúp con người có được sự nỗ lực vượt qua khó khăn
(VD: Khi mình khó khăn mà biết cố gắng không ngừng thì sẽ trở thành tấm gương cho mn
noi theo; Khi mình giàu mà không biết phấn đấu, sống trong sung sướng thì sẽ trở thành
một người không biết làm gì)
- Thông qua HĐTT của cng, ý thức có thể làm biến đổi những hoàn cảnh, vật chất, phục
vụ cho mục đích của cng
(VD: Không ai được chọn lựa nơi mình sinh ra, dù khó khăn, nghèo khổ nhưng nếu biết cố
gắng phấn đấu thì sẽ vượt qua)
- Sự phản ánh của ý thức và vật chất là phản ánh tích cực, chủ động sáng tạo theo 2 hướng:
+ Ý thức chủ động, toàn bộ sẽ có tư duy thúc đẩy sv, ht phát triển
(VD: Nếu yêu thương bố mẹ thì phải biết học hành cho tốt, tiết kiệm chi tiêu)
+ Ý thức tiêu cực, phản tiến bộ sẽ kìm hãm sự phát triển của sv, ht 3. Liên hệ - Trong học tập: - Trong cuộc sống:
Câu 4: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức? Ý nghĩa phương pháp luận 1. Khái niệm *VẬT CHẤT
Định nghĩa vật chất của Lênin
- Vật chất là 1 phạm trù triết học, dùng để chỉ thực tại khách quan
- Vật chất đem lại cho con người cảm giác, được cảm giác của con người chép lại, chụp lại, phản ánh
- Vật chất tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác Nội dung định nghĩa
- Vật chất là thực tại khách quan
Tồn tại khách quan, độc lập với ý thức, cảm giác
Gồm: tự nhiên (phấn, bảng, bàn,..), xã hội (hình thức kinh tế, đời sống xã hội, cơ sơ hệ
thống, quan hệ sản xuất, lực lượng sản xuất)
Bất cứ cái gì, tất cả những gì đang tồn tại khách quan, độc lập với ý thức của con người đến vật chất
- Vật chất là cái gây nên cảm giác cho con người
Khi tác động trực tiếp/gián tiếp vào cơ quan cảm giác của con người
VD: âm thanh, mùi vị, màu sắc,....
- Vật chất là cái mà ý thức chỉ là phản ánh của nó
Vật chất phải có trước, ý thức có sau, vật chất quyết định ý thức
-> Quan điểm duy vật đúng đắn Ý nghĩa định nghĩa
- Góp phần giải quyết triệt để về vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường CNDVBC
Vấn đề cơ bản của triết học: Mqh tác động lẫn nhau của vật chất và ý thức
Vấn đề cơ bản của triết học có 2 mặt
+ Giữa vchat và ý thức cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào qdinh cái nào? Duy
vật (VC có trc, YT có sau, VC qdinh YT);
Duy tâm (YT có trc, VC có sau, YT qdinh VC)
+ Con người có khả năng nhận thức và cải tạo thế giới không?
Có vì con người có khả năng kiến tạo thế giới
Tại vì sao đây được gọi là vấn đề cơ bản của Triết học?
Bởi vì căn cứ vào việc giải quyết 2 mặt vấn đề cơ bản của triết, ngta phân định
được lập trường tư tưởng, TGQ của các nhà triết học là duy vật hay duy tâm, nhất nguyên hay nhị nguyên
- Đã khắc phục được những hạn chế của CNDV cũ, đấu tranh chống CNDT, siêu hình,
nhị nguyên trong quan niệm về vật chất
- Luôn đứng vững trước sự phát triển của khoa học
Kế thừa quan điểm M-Ă
Có phát minh, thành tựu của KHTN
- Với định nghĩa này, vật chất đã được mở rộng hơn bao gồm dưới dạng tự nhiên và xã hội *Ý THỨC Khái niệm
- Ý thức là toàn bộ trạng thái tinh thần của con người bao gồm:
+ Tâm tư (vui, buồn, tức,...); Tình cảm (yêu, ghét,...) + Ý chí ; Lí trí
(cố gắng, quyết tâm,...)
(suy nghĩ, mục đích, tuân theo chủ trương,....)
+ Nguyện vọng, ước mơ.... cho đến những tri thức khoa học và được biểu hiện thông qua ngôn ngữ Nguồn gốc
Gồm tự nhiên (óc người, TGKQ) và xã hội (lao động, ngôn ngữ)
- Ý thức trước hết là sản phẩm của bộ óc con người
+ Vì óc người là 1 kết cấu VC có tổ chức cao nhất
+ So sánh bộ óc người và các loại phương tiện hiện đại
+ So sánh với các loại chấn thương khác
- Thế giới quan là nguồn gốc tự nhiên của ý thức
Gồm toàn bộ sự vật, hiện tượng, vật chất tác động vào cơ quan cảm giác tạo thành ý thức
- Vai trò lao động với việc hình thành ý thức của con người
+ Lao động sáng tạo ra con người, lao động là bản chất của con người
VD: quá trình hình thành và phát triển con người ăn sống -> tìm đước lửa -> nướng chín
thức ăn -> tư duy phát triển -> có tay, chân -> con người hiện tại
+ Nhờ có lao động con người tác động vào thế giới khách quan, bắt thế giới quan bộc lộ các
thuộc tính, bản chất, quy luật vận động và biến đổi của mình
VD: nắm được thuộc tính, đcặ điểm, bản chất của điện nên ta không đưa tay vào ổ điện
- Trên cơ sở đó, con người đã hoàn thành nên những ý thức về tự nhiên và xã hội => Tri thức đó là ý thức
Trong quá trình lao động tác động vào sự vật, hiện tượng và tác động vào thuộc tính, đặc
điểm, bản chất khiến con người nhận thức được quy luật tri thức đó là ý thức
- Vai trò của ngôn ngữ với việc hình thành ý thức
+ Gíup con người trao đổi thông tin, trao đổi kinh nghiệm, trao đổi tình cảm
+ Ngôn ngữ là công cụ, là phương tiện để khái quát hóa, trừu tượng hóa hiện thực
+ Nhờ có ngôn ngữ mà kinh nghiệm hiểu biết của con người này truyền lại cho người kia,
từ thế này cho thế hệ khác Bản chất
- Ý thức là sự phản ánh TGKQ vào trong bộ óc con người
Cùng 1 sv, hiện tượng thông qua lăng kính chủ quan khác nhau thì nhận thức khác nhau
- Ý thức là hình ảnh chủ quan của TGKQ
VD: cùng môn, cùng giáo viên, cùng giáo trình, cùng CSVC thì kết quả mỗi người nhận lại khác nhau
- Ý thức phản ánh TGKQ một cách chủ động, tích cực, sáng tạo
Con người chinh phục và cải tạo thiên nhiên để thỏa mãn nhu cầu con người 2.
MQHBC giữa vật chất và ý thức *Quan điểm của CNDVBC - Khẳng định: + VC có trước, YT có sau
+ VC là nguồn gốc của YT, quyết định ý thức
+ YT có sự tác động trở lại VC -
Vai trò quyết định của VC đối với YT
bước đi lên nhảy vọt toàn bộc trên các lĩnh vực, xây dựng thành công CNXH trên đất nước.
4. Liên hệ với bản thân trong học tập và cuộc sống  Trong học tập
Sinh viên muốn có kết quả học tập tốt, nhận được học bổng (chất) thì cần phải tích
lũy tri thức (lượng) “Tích tiểu thành đại”  Trong cuộc sống
Khi muốn làm lãnh đạo (chất) thì cần phải tích lũy kĩ năng chuyên môn, kiến thức, có
thái độ làm việc nghiêm túc (lượng)
Câu 10: Phân tích nội dung quy luật mâu thuẫn? Phương pháp giải quyết mâu thuẫn đối
kháng và không đối kháng ở nước ta QUY LUẬT MÂU THUẪN 1. Khái niệm
- Mặt đối lập là những mặt có thuộc tính khác nhau , vận động theo khuynh hướng trái ngược nhau
VD: Trong mỗi người đều có mặt đối lập như chăm>< mặt hạn chế
Trong xhpk có mặt đối lập là đại chủ pkien>
Trong thời đại toàn cầu hóa thì có mặt đối lập là mặt tích cực >< mặt tiêu cực -> Đầy mâu thuẫn
- Sự thống nhất của các mặt đối lập : là sự nương tựa lẫn nhau , tác động qua lại ,
liên hệ quy định lẫn nhau , mặt này lấy mặt kia làm tiền đề
VD: trong xã hội phong kiến , địa chủ >< nông dân , 2 giai cấp 2 hoàn cảnh khác nhau
nhưng lại có sự thống nhất về lợi ích. Cụ thể:
+Địa chủ: có ruộng,đất; có tư liệu sản xuất, có công cụ lao động mà không muốn tự
làm nên muốn thuê người làm
+Nông dân: có sức lao động nên đi làm thuê cho địa chủ
Sống nương tựa vào nhau, tác động qua lại
- Sự đấu tranh của các mặt đối lập nếu như trong quá trình vận động chúng có
khuynh hướng bài trừ , phủ định nhau , tiêu diệt. VD: Địa chủ Nông dân
- Ngày càng nhiều tiền của nên - Bị bóc lột
bóc lột sức lao động của người nông dân
+Chiếm 80% số người lao động trực
+Chỉ chiến 20% số người tiếp
+Nhưng lại chiếm 80% tổng sản
+Những chỉ chiếm 20% tổng sản
phẩm do xã hội làm ra phẩm do mình làm ra
Dẫn tới mâu thuẫn => Giải quyết mâu thuẫn bằng cách đấu tranh, bài trừ, phủ định, tiêu diệt
- Mâu thuẫn là :sự thống nhất , đấu tranh của các mặt đối lập của mỗi sự vật hiện tượng. Chú ý:
+ 1 mâu thuẫn phải có 2 mặt đối lập
+ Nhưng không phải 2 mặt đối lập baaft kỳ nào cũng tạo nên mâu thuẫn
VD: học ít >< điểm cao , chăm >< lười
2. Nội dung quy luật mâu thuẫn
- Mâu thuẫn là nguồn gốc và động lực của sự vận động và phát triển
 Sự thống nhất của
2 mặt đối lập chỉ là tiền đề tồn tại của sự vật , hiện tượng chưa làm
cho sự vật hiện tượng phát triển
2 mặt đối lập : + nương tựa lẫn nhau + tác động lẫn nhau
+ mặt này lấy mặt kia làm tiền đề tồn tại
+ cái cũ chưa mất , cái mới ra đời
+ chưa có dấu hiệu của sự phát triển
 Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập mới là nguồn gốc , động lực của sự vận động và phát triển
+ Các mặt đối lập đang bài trừ , phủ định , tiêu diệt lẫn nhau theo hướng
(A còn , B mất _ A mất , B còn _ A, B mất , C ra đời)
=> Sự ra đời của cái mới , đó là dấu hiệu của sự phát triển
=> Như vậy, đấu tranh giữa các mặt đối lập cuối cùng làm cho :
+ mâu thuẫn được giải quyết
+ Sự vật cũ mất đi , sự vật mới ra đời
+ sự xuất hiện của cái mới là dấu hiệu cho sự phát triển
 Qua đó có thể thấy, chỉ có đấu tranh giữa các mặt đối lập và việc giải quyết mâu
thuẫn mới là nguồn gốc , động lực của sự phát triển
VD: Sau khi ra trường chúng ta có rất nhiều vấn đề cần phải lo toan như nhà ở, lương
thấp, kết hôn, con nhỏ,.. vậy nên chúng ta cần phải chăm 3. Tính chất
Tính khách quan :
Bản thân mỗi người, mỗi sự vật, hiện tượng đều có mâu thuẫn cần giải quyết. Mâu thuẫn là
cái vốn có bên trong của mỗi người
VD: trong con người bất kỳ đều chứa đựng những yếu tố của các
mặt đối lập giữa nhân từ và độc ác, thông minh và ngu dốt, dũng cảm
và hèn nhát, trung thực và giả dối, ..
Tính phổ biến :
+ Mâu thuẫn diễn ra ở mọi sự vật hiện tượng, mọi giai đoạn tồn tại và phát triển.
+ Mâu thuẫn này mất đi sẽ có mẫu thuẫn khác thay thế.
VD: Trong mâu thuẫn cơ học có lực >< phản lực, trong mâu thuẫn vật lý có lực đẩy ><
lực hút, trong mâu thuẫn hóa học cso phân giả >< hóa hợp,...
Tính đa dạng , phong phú :
Mỗi sự vật, hiện tượng đều bao hàm nhiều loại mâu thuẫn, mỗi loại mâu thuẫn có vị trí, vai
trò khác nhau đối với sự tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng. Đó là: 
Mâu thuẫn bên trong (Tác động qua lại giữa các mặt đối lập trong cùng một sự vật,
hiện tượng) - Mâu thuẫn bên ngoài (Mâu thuẫn giữa sự vật đó với sự vật khác)
VD: + Trong phạm vi nước ta, mâu thuẫn trong nội bộ nền
kinh tế quốc dân là mâu thuẫn bên trong; mâu thuẫn giữa giai cấp vô
sản và giai cấp tư sản trong chế độ tư bản chủ nghĩa; mâu thuẫn giữa
đồng hoá và dị hoá trong cơ thể động vật.
+ mâu thuẫn về kinh tế giữa nước ta với các nước khác trong
ASEAN là mâu thuẫn bên ngoài; mâu thuẫn giữa động vật và thực vật
với môi trường; mâu thuẫn giữa các nước tư bản chủ nghĩa với nhau
Mâu thuẫn chủ yếu (Đề ra sách lược trong một giai đoạn dưới 5 năm nhất định) - Mâu thuẫn thứ yếu
VD: + ở nước ta 1940-1943 mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam đối với thực dân Pháp là chủ yếu
+ ở nước ta 1940-1943 mâu thuẫn thứ yếu là địa chủ và nông dân
- Mâu thuẫn cơ bản (Đề ra chiến lược cách mạng trong một thời kỳ 10 năm trở lên
nhất định) - Mâu thuẫn không cơ bản
VD: Đảng và Nhà Nước đề ra chiến lược giải quyết mâu thuẫn 2021-2030
- Mâu thuẫn đối kháng – Mâu thuẫn không đối kháng
+ Mâu thuẫn đối kháng : mâu thuẫn giữa các giai cấp , lực lượng xã hội có địa vị và lợi ích căn bản đối lập nhau
VD: Trong xhpk: địa chủ >< nông dân có địa vị lợi ích đối lập nhau -> xảy ra mâu thuẫn
=> giải quyết mâu thuẫn: đấu tranh giai cấp,CMXH
+ Mâu thuẫn không đối kháng : mâu thuẫn giữa các giai cấp , lực lượng xã hội có địa vị và
lợi ích cơ bản thống nhất
VD: Trong xã hội việt nam có gc công nhân, giai cấp nông dân, tầng lớp trí thức có chung
lợi ích thống nhất -> Mâu thuẫn không đối kháng => giải quyết mâu thuẫn bằng giáo dục ,
thuyết phục , pháp luật, kết hợp thành liên minh thể hiện khối đại đoàn kết
4. Ý nghĩa phương pháp luận
Vì mâu thuẫn có tính khách quan , phổ biến và là nguồn gốc , động lực của sự vận động
và phát triển , cho nên trong nhận thức và hoạt động thực tiễn cần phải: + Tôn trọng mâu thuẫn
+ Biết phát hiện mâu thuẫn
+ Phân tích đầy đủ các mặt đối lập …. để nắm được bản chất , nguồn gốc , khuynh hướng
của sự vận động và phát triển . VD:
Trong một lớp học mà ai cũng bình bình như ai, không có sự cạnh tranh điểm số,
không phản biện tương tác giữa sinh viên với sinh viện, giữa sinh viên với giảng viên thì ko
thể phát triển được. Còn khi sinh viên, giảng viên có sự phản biện, tương tác với nhau thì
sẽ rút ra đc vấn đề đúng đắn từ đó có sự phát triển bản thân
Vì mâu thuẫn có tính đa dạng , phong phú cho nên trong nhận thức và giải quyết mâu thuẫn cần phải :
+ Phân tích cụ thể hàng loạt mâu thuẫn
+ Phân tích đúng vị trí , vai trò của mâu thuẫn trong mọi hoàn cảnh và điều kiện cụ thể .
+ Có phương pháp giải quyết từng loại mâu thuẫn cho phù hợp. 5. Liên hệ
- Ta cần phải biết áp dụng quy luật mâu thuẫn vào thực tiễn đời sống nói chung và sự
học nói riêng để có thể thúc đẩy sự phát triển của bản thân sinh viên:
a) Phải biết tôn trọng mâu thuẫn.
Đối với sinh viên, tôn trọng mâu thuẫn chính là tìm hiểu đầy đủ những môn
học của nhà trường, chọn ra các môn phù hợp với định hướng, mục tiêu tương lai;
vạch ra kế hoạch học tập, tham gia các hoạt động đoàn thể và thực hiện kế hoạch
đó để đạt được mục tiêu bản thân.
b) Không sợ mâu thuẫn, không né tránh mâu thuẫn.
Sinh viên khi gặp bài giảng không hiểu, hay bài tập không giải được, cần phải tìm tòi trên
các trang mạng, diễn đàn học vấn, hỏi và tiếp thu từ các giảng viên, các đàn anh, đàn chị
hay cả những bạn học. Bên cạnh đó, sinh viên cũng cần phải biết chia sẻ kiến thức của mình
cho những người cần chúng. Chia sẻ và học hỏi là cách tốt nhất để giải quyết các mâu thuẫn
gặp phải đối với sự học của một sinh viên
c) Vận dụng quy luật mâu thuẫn liên tục tìm tòi, đổi mới và sáng tạo trong tri thức:
Quy luật này đòi hỏi sinh viên phải tìm tòi, học hỏi các kiến thức mới chứ
không được ngủ quên trên một vài kiến thức nhất định nào đó. Điều đó giúp cho
sinh viên thêm phần sáng tạo, là yếu tố rất có ích cho cả việc học lẫn sự nghiệp sau này.
PHƯƠNG PHÁP GIẢI QUYẾT MÂU THUẪN ĐỐI KHÁNG
VÀ KHÔNG ĐỐI KHÁNG Ở NƯỚC TA
- Như khái niệm đã nêu về mâu thuẫn đối kháng và không đối kháng thì có thể hiểu ngắn gọn như sau :
+ Mâu thuẫn đối kháng là : mâu thuẫn giữa các giai cấp, lực lượng xã hội có địa vị và lợi
ích cơ bản đối lập nhau
+ Mâu thuẫn không đối kháng là : mâu thuẫn giữa các giai cấp, lực lượng xã hội có địa vị
và lợi ích cơ bản thống nhất với nhau
Hiện trạng của nước ta qua từng giai đoạn:
+ Mâu thuẫn đối kháng: đây là mâu thuẫn xuất hiện xuyên suốt ở việt nam qua nhiều giai
đoạn khác nhau và đến hiện nay mâu thuẫn đối kháng vẫn tồn tại và tiềm ẩn nhiều mối lo. 
Giai đoạn chiếm hữu nô lệ: chủ nô >< nô lệ
Nô lệ được coi là công cụ biết nói và là một thứ hàng hoá mà chủ nô có thể mua bán trên thị trường
Hướng giải quyết :
+ Hình thức đấu tranh thông thường của nô lệ là hủy hoại công cụ sản xuất , cướp phá
mùa màng , tài sản của quí tộc , chủ nô. Đôi khi họ cũng tìm cách bỏ trốn , mong thoát khỏi
ách áp bức của chủ nô
+ Về sau , do sự áp bức bóc lột của bọn chủ nô ngày càng tàn bạo , nô lệ khắp nơi đã
chuyển hình thức đấu tranh tiêu cực sang hình thức đấu tranh tích cực và quyết liệt hơn,
tức là tổ chức các cuộc bạo động hoặc khởi nghĩa vũ trang.
Giai đoạn xã hội phong kiến: giai cấp thống trị (địa chủ) >< giai cấp bị trị (nông dân)
+địa chủ: có nhiều tiền nhiều của nên bóc lột sức lao động của nông dân
+nông dân : bị địa chủ chiếm đoạt ruộng đất , ko có địa vị trong xã hội , bị bóc lột
sức lao động để làm ra của cải cho giai cấp thống trị
Hướng giải quyết: thu hút lực lượng nông dân đông đảo đứng dậy đấu tranh , đòi lại
ruộng đất , xóa bỏ ách thống trị phong kiến
Giai đoạn chủ nghĩa tư bản: giai cấp tư sản >< giai cấp vô sản (công nhân)
mâu thuẫn về lợi ích giữa giai cấp tư sản và vô sản lại tương tự như địa chủ và nông nô
tiếp tục diễn ra trong lòng xã hội tư bản chủ nghĩa.
=> Hướng giải quyết: Dưới sự lãnh đạo của chính đảng vô sản, giai cấp vô sản dùng bạo
lực lật đổ toàn bộ chính quyền tư sản. => Cuộc đấu tranh vô sản chống tư sản
Hiện trạng của nước ta hiện nay:
- Trong xã hội nước ta hiện nay, các mâu thuẫn phổ biến thuộc về mâu thuẫn không
đối kháng. Để giải quyết các mâu thuẫn ấy chủ yếu phải thông qua các biện pháp
giáo dục, thuyết phục, thỏa thuận, hợp tác... mà không cần đến sự trấn áp bằng sức
mạnh bạo lực. Bên cạnh đó, những mâu thuẫn đối kháng trong xã hội ta không phải
đã mất đi. Kiên định mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội hoàn toàn
đối lập “một mất, một còn” với khuynh hướng tư bản chủ nghĩa; sự chống phá quyết
liệt của các thế lực thù địch cũng hoàn toàn mâu thuẫn với sự nghiệp cách mạng nước ta.
- Ta cần nhận thức rõ ràng mâu thuẫn cơ bản ở nước ta hiện nay. Đó là mâu thuẫn giữa
khuynh hướng tư bản chủ nghĩa với khuynh hướng xã hội chủ nghĩa. Là mặt đối lập
với khuynh hướng xã hội chủ nghĩa, khuynh hướng tư bản chủ nghĩa vừa tồn tại
trong tàn dư của xã hội cũ, vừa tồn tại trong các yếu tố mới hình thành trong công cuộc đổi mới.
- Mâu thuẫn cơ bản ở nước ta hiện nay biểu hiện trên nhiều lĩnh vực
+ lĩnh vực chính trị là mâu thuẫn giữa chủ thuyết độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã
hội và khuynh hướng tư bản chủ nghĩa; giữa những nỗ lực của toàn Đảng, toàn dân, toàn
quân ta trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc với âm mưu và các thủ đoạn chống phá của các thế lực thù địch...
+ lĩnh vực văn hóa - xã hội, mâu thuẫn cơ bản được biểu hiện tập trung giữa quá trình hoàn
thiện nền văn hóa tiên tiến, đàm đà bản sắc dân tộc với tình trạng tha hóa, xuống cấp về văn
hóa, đạo đức, lối sống trong xã hội; mâu thuẫn giữa truyền thống và hiện đại, giữa tăng
trưởng kinh tế và mục tiêu tiến bộ công bằng xã hội;...
+ Nổi bật nhất là trên lĩnh vực kinh tế, đó là mâu thuẫn trong quá trình CNH, HĐH ở nước ta
_ Mâu thuẫn giữa điều kiện thuận lợi và thời cơ lớn cho việc triển khai CNH, HĐH với
những khó khăn, nguy cơ, thách thức gay gắt đối với sự nghiệp này
_ Mâu thuẫn ngày càng cao của CNH, HĐH với thực trạng yếu kém về trình độ và chất
lượng của lực lượng lạo động
_ Mâu thuẫn giữa phong cách công nghiệp với súc ì và những hạn chế truyền thống của con người VN
Câu 11: Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với lí luận? Ý nghĩa phương pháp luận trong học tập và cuộc sống? 1. Khái niệm - Thực tiễn là
+ những hoạt động vật chất có mục đích
+ mang tính lịch sử - xã hội của con người, nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội - Lý luận là
+ hệ thống tri thức được khái quát từ kinh nghiệm thực tiễn
+ tổng hợp các tri thức về tự nhiên, xã hội đã được tích lũy trong quá trình lịch sử của con người
2. Vai trò của thực tiễn đối với lý luận
- Thực tiễn là cơ sở của nhận thức
+ Thực tiễn cung cấp tài liệu cho nhận thức, lí luận
+ Bằng HĐNT, con người tác động vào thế giới, nhận thức của con người lúc đầu chỉ là nhận thức cảm tính
+ Sau đó tiến hành so sánh, phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, trừu tuongjq hóa…
 Từ đó xây dựng nên thành các khóa học, lí luận
- Thực tiễn là động lực chủ yếu của nhận thức vì:
+ Thực tiễn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển của NT
+ Nhu cầu TT đòi hỏi phải cso tri thức mới, phải tổng kết kinh nghiệm, khái quát lí
luận, do đó thúc đẩy sự ra đời và phát triển của các ngành khoa học
+ Khoa học ra đời chính vì chúng cần thiết cho HĐTT của con người
- Thực tiễn là mục đích của nhận thức vì
+ Nhận thức phải quay trở về phục vụ thực tiễn
+ Kết quả của nhận thức phải hướng dẫn, chỉ đạo thực tiễn
+ Lý luận, khoa học chỉ có ý nghĩa khi nó được vận dụng vào thực tiễn, cải tạo thực tiễn
- Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm tra tính đúng sai của chân lý
+ Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra tri thức
+ Muốn biết tư duy con người có thể đạt tới chân lí KQ hay không, chúng ta phải dựa
vào thực tiễn, phải bằng thực tiễn để kiệm nghiệm chân lí
3. Ý nghĩa phương pháp luận  Quan điểm thực tiễn
- Trong nhận thức và đề ra các chủ trương, đường lối, chính sách,.. phải dựa vào cơ sở
thực tiễn, xuất phát từ nhu cầu thực tiễn
- Do thực tiễn luôn biến đổi, phát triển nên phải tăng cương tổng kết thực tiễn để sửa đổi,
bổ sung, phát triển nhận thức và hành động cho phù hợp với thực tiễn
Muốn đi du học thì:
+ Gia đình cần phải có kinh tế
+ Chính cá nhân phải có năng lực, ngoại ngữ ,kĩ năng 4. Liên hệ
Câu 12: Trình bày nội dung quy luật về sự phù hợp của qui luật QHSX với trình độ phát
triển của LLSX? Vận dụng quy luật trên của nước ta hiện nay? 1. Khái niệm
*Lực lượng sản xuất
- Là 1 sự kết hợp giữa người lao động và tư liệu sản xuất , trước hết là công cụ lao
động để tạo ra 1 sức sản xuất nhất định - Kết cấu: + Người lao động
 Thể lực (sức bền trong công việc,..)
 Trí lực (trí thức, kĩ năng,….)
 Tâm lực (trách nhiệm,…) + Tư liệu sản xuất
 Đối tượng lao động ( có sẵn và đã qua chế biến)
 Tư liệu lao động (CCLĐ và tư liệu khác)
 Kết cấu hạ tầng (giao thông, viễn thông, bệnh viện, trường học,...) khác với cơ sở hạ tầng *Quan hệ sản xuất -
Là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất - Kết cấu
+ Quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất
Có mối quan hệ tác động lẫn
+ Quan hệ tổ chức, quản lí sản xuất
nhau tạo nên tính ổn định tương
+ Quan hệ phân phối sản phẩm đối của qhsx
2. Quy luật QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX
LLSX quyết định QHSX
- LLSX là nội dung , QHSX là hình thức, mà nội dung quyết định hình thức, cho nên LLSX quyết định QHSX.
VD: chúng ta đạt được học bổng , thành tích học tập phát triển theo hướng tốt nghĩa là
trong quá trình rèn luyện , học tập chúng ta chăm chỉ , tập trung , nghiêm túc hơn.
- Khuynh hướng của SXVC là không ngừng biến đổi, phát triển. Sự phát triển đó bắt
đâu từ sự phát triển của LLSX.
→ LLSX biến đổi, phát triển làm cho QHSX cũng biến đổi và phát triển theo cho phù hợp.
VD: lực lượng sản xuất phát triển bởi người lao động có thể lực , trí lực , tâm lực và cũng
xuất phát từ chính nhu cầu của con người. Đơn giản như chúng ta nỗ lực học hành chăm
chỉ , đi học đầy đủ , tập trung nghe giảng , kiếm nhiều điểm tốt cũng xuất phát từ nhu cầu
muốn đạt học bổng , được bằng giỏi , xuất sắc khi ra trường.
- Sự phù hợp của QHSX với trình độ phát triển của LLSX là sự phù hợp của các mặt đối lập trong 1 PTSX.
 Theo như quy luật mâu thuẫn thì 1 phương thức sản xuất sẽ có 2 mặt đối lập đó là llsx và qhsx
+ LLSX thường xuyên biến đổi và phát triển không ngừng do nhu cầu
+ QHSX tương đối ổn định không đuổi kịp sự thay đổi của LLSX khiến cho QHSX
trở nên lạc hậu, lỗi thời
 QHSX đã trở thành xiềng xích kìm hãm sự phát triển của LLSX -> Tạo nên mâu thuẫn giữa llsx và qhsx
 Giải quyết mâu thuẫn bằng cách xóa bảo qhsx cũ để theo kịp llsx
VD: người lao động muốn hoàn thành tốt, nhanh những công việc nặng nên họ sẽ cố gắng
tìm kiếm những công cụ lao động tự động để giúp công việc hoàn thành nhanh hơn mà
không cần phải làm nhiều nhưng những công cụ đó cần sự đồng ý của quản lí, người sở
hữu và nếu người ta không đồng ý và muốn làm đúng theo quy trình đã đưa ra để đảm bảo
tính duy trì , ổn định à chính điều đó đã làm kìm hãm tiến độ công việc, sự phát triển của
lực lượng sản xuất.
 Mâu thuẫn giữa chúng càng trở nên sâu sắc, gay gắt. Tất yếu QHSX đòi hỏi phải phù
hợp với sự thúc đẩy LLSX phát triển
- Sự thay đổi của LLSX và QHSX được thông qua HĐTT của con người trong xã hội
có giai cấp, nó đượcthực hiện thông qua cuộc đấu tranh giai cấp gay go, phức tạp.
VD: mâu thuẫn giữa giai cấp thống trị và giai cấp bị trị ( khó khăn kinh tế đổi thành khó
khăn xã hội) và mâu thuẫn đối kháng cần giải quyết bằng cách đấu tranh giai cấp , bạo lực
cách mạng, chuyển sang chủ nghĩa xã hội.
Sự tác động trở lại của QHSX đối với LLSX
- Trước hết khi quan hệ sản xuất không phù hợp với trình độ phát triển nhất định của
lực lượng sản xuất thì sẽ kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất. Và quan hệ
sản xuất không phù hợp thể hiện ở 3 ý sau:
 QHSX lạc hậu hơn so với trình độ của LLSX
 QHSX vượt trước 1 cách giả tạo
VD: Thời kỳ đổi mới chương trình học
~ Trong khi học sinh tiểu học và trung học cơ sở chỉ vừa chập chững bước vào tìm
hiểu những kiến thức mới
~ Thì Đảng và NN đưa ra nghị quyết về việc thay đổi chương trình học, đổi mới sách giao khoaHậu quả:
~ Gíao viên chưa thể truyền đạt bài giảng cho học sinh một cách chi tiết, dễ hiểu
~ Học sinh chưa thể tiếp thu được với việc chương trình học bị đẩy nhanh so với sức học của mình
~ Vì việc đổi mới sách giáo khoa nên tiền học phí và tiền sách giao khoa tăng
lên rất nhiều, và có nhiều kiến thức rất hay nhưng lại bị bỏ
 Các yếu tố cấu thành QHSX mất tính đồng bộ, tạo ra sự không phù hợp của QHSX với LLSX
VD: Trước đổi mới, Trong 3 yếu tố tạo thành QHSX chỉ coi trọng QHSH dẫn tới tình trạng
“Cha chung không ai khóc”
~ Dù người đi sớm về muộn hay người đi muộn về sớm
~ Dù ruộng được mùa hay mất mùa
~ Dù trâu bò béo tốt hay gầy
Thì người lao động đều nhận được 15-18kg gạo
- Khi QHSX phù hợp vs trình độ phát triển của LLSX sẽ thúc đẩy LLSX phát triển
 QHSX đưa ra hình thức tổ chức quản lí sản xuất cao hơn
 Phương thức phân phối sản phẩm hợp lí hơn
 Thông qua đòn bẩy lợi ích , nó đã giải phóng người lao động làm cho người lao động hăng say lao động
 Lao động năng suất ,chất lượng ,hiệu quả, tiết kiệm ,kỉ luật ,sáng tạo…
-> Từ đó thúc đẩy sản xuất và thúc đẩy LLSX phát triển
3. Vận dụng quy luật trên vào thực tiễn Việt Nam
 Trc đổi mới: Trong nhận thức và vận dụng quy luật này ở Việt Nam đã mắc những sai lầm chủ quan:
+ Xây dựng nền kinh tế thuần nhất xã hội chủ nghĩa với 2 hình thức sở hữu chính là nhà
nước và tập thể trong khi trình độ của lực lượng sản xuất còn thấp và không đồng đều giữa
các vùng miền , các lĩnh vực kinh tế.
 Như vậy, chúng ta đã xây dựng quan hệ sản xuất phát triển vượt trước giả tạo so
với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất . Quan hệ sản xuất không phù hợp
đã cản trở phát triển của lực lượng sản xuất.
VD: - Trình độ thấp: Trong năm 2020 NLD không bằng cấp, chứng chỉ chiếm đến 64%,
còn người lao động đã qua đào tạo chỉ có 24,1%
- Trình độ không đồng đều: phân biệt ng ldong MB và MN
 Từ đổi mới đến nay
- Đảng ta chủ trương phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo
cơ chế tập thể có sự quản lí của nhà nước.
 Đây là sự vận dụng đúng đắn sáng tạo quản lí.
- Sự vận dụng đúng đắn đó bắt nguồn từ thực trạng trình độ của lực lượng sản xuất ở
nước ta còn thấp và không đều ở các vùng miền, các ngành kinh tế.
=> Điều đó thúc đẩy nền kinh tế của đất nước phát triển. à Kết quả là đạt được những
thành tựu trên các lĩnh vực : kinh tế, xã hội, văn hoá, giáo dục, y tế, đối ngoại, quốc phòng an ninh,……
Câu 13: Mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT? Vận dụng quy luật trên vào thực
tiễn của nước ta hiện nay? 1. Khái niệm
- CSHT: là tổng hợp những quan hệ sản xuất hợp thành kết cấu kinh tế của 1 xã hội nhất định - KTTT : 
là tổng hợp những quan điểm chính trị , pháp quyền , triết học , đạo đức, tôn giáo , nghệ thuật ,....... 
Với những thiết chế tương ứng như đảng phái, giáo hội, đoàn thể
Được hình thành trên 1 cơ sở kinh tế nhất định
2. Quy luật QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX
Vai trò quyết định của CSHT đối với KTTT
- CSHT là yếu tố VC của XH , còn KTTT là yếu tố chính trị , tư tưởng, tinh thần.
Mà vật chất quyết định ý thức , cho nên cơ sở hạ tầng quyết định kttt
VD: trái đất (vật chất) có trước và sau hàng ngàn năm biến đổi , vận chuyển thì trái đất
mới xuất hiện sự sống, con người (ý thức).
- Mọi bộ phận của KTTT đều có nguồn gốc , nguyên nhân từ CSHT.
CSHT quyết định sự ra đời, tồn tại, phát triển của Nhà Nước, các cơ quan PL
VD: Ở VN, từ qhsx thuần nhất (1tpkt, 1qhsx) XHCN thành QHSX đa dạng, nhiều tphan
kinh tế thì các quan điểm chính trị, pháp luật, đạo đức,… cũng thay đổi
- Khi CSHT thay đổi thì sớm muộn kttt cũng thay đổi theo cho phù hợp.
Sự thay đổi của kttt gắn liền với sự phát triển của llsx nhưng llsx không làm thay đổi trực tiếp kttt
( bởi kiến trúc thượng tầng thay đổi do chính nhu cầu con người à công cụ lao động thay
đổi à tư liệu sản xuất biến đổi à lực lượng sản xuất biến đổi à quan hệ sản xuất biến đổi à
cơ sở hạ tầng thay đổi à kiến trúc thượng tầng)
KTTT tác động trở lại CSHT
- Nhằm bảo vệ , duy trì , củng cố và phát triển csht đã sinh ra nó , bảo vệ qhsx có lợi
cho giai cấp thống trị , đấu tranh xóa bỏ csht cũ
(cơ sở hạ tầng sinh ra kiến trúc thượng tầng và chính vì đó nên kiến trúc thượng tầng phải
có nghĩa vụ bảo vệ, duy trì, củng cố và phát triển cơ sở hạ tầng)
- Các yếu tố của KTTT tác tác động đến CSHT không giống nhau, yếu tố NN có tác động mạnh mẽ nhất Bởi :
+ có 3 cơ quan quyền lực cao nhất là quốc hội, chính phủ, toà án và viện kiểm sát
+ là cơ quan đầu não trong hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa Việt Nam
+ có 4 chức năng là thống trị chính trị, tổ chức xây dựng, đối nội và đối ngoại
-> Nhà nước đóng vị trí và vai trò vô cùng quan trọng.
- Trong một số điều kiện nhất định thì KTTT có thể thay đổi cả trật tự kiến trúc cũ để
thiết lập trật tự kiến trúc mới, thay thay đổi CSHT cũ thiết lập CSHT mới
+ 1954: phát triển kinh tế nhiều thành phần kinh tế, nhiều qhsx
+ 1960: Thay đổi CSHT từ nhiều tphan kte, n qhsx sang 1 tpkt, 1 qhsx
+1986 đến nay: nhiều tphan kte, nhiều qhsx
3. Vận dụng quy luật trên vào thực tiễn Việt Nam
- CSHT Kinh tế ở nước ta là kết cấu KT nhiều tphần
Thành phần kinh tế (NN, tập thể, tư nhân, có vốn đầu tư nước ngoài)
- Tính chất đan xen, quá độ về kết cấu của CSKT, vừa làm cho nền KT sống động,
phong phú, vừa mang tính phúc tạp trong quá trình thưc tiển định hướng xhcn
 Đòi hỏi KTTT phải được đổi mới để đáp ứng yêu cầu của cơ sở KT
+ Ai đổi mới? Đảng, Nhà Nước, Mặt trận tổ quốc VN, Tổ chức chính trị - xã hội + Đổi mới ntn?
- Tổ chức, bộ máy, con ng
- Phong cách lãnh đạo
- Đa dạng hóa tchuc, hiệp hội
Nhằm tập hợp sức mạnh của quần chúng nhân dân dưới sự lãnh đạo của ĐCS
để xdung, phát triển đnc
Câu 14: Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội với tồn tại xã hội? Liên hệ với việc xây
dựng nền văn hóa mới ở Việt Nam? 1. Khái niệm
Ý THỨC XÃ HỘI - Khái niệm là
+ là toàn bộ phương diện sinh hoạt tinh thần của xã hội
+ nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai ddaonj lịch sử nhất định - Kết cấu
+ theo nội dung và lĩnh vực phản ánh  Chính trịPháp quyềnTôn giáoKhoa họcNghệ thuật
+ theo trình độ phản ánh 
Ý thức thông thường
Phản ánh trực tiếp
Phản ánh hình ảnh bên ngoài
Chưa phản ánh được bản chất, quy luật phát triểnÝ thức lí luận
Phản ánh gián tiếp
Thông qua so sánh, phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, trừu tượng hóa xây dựng khái
niệm, nguyên lí, quy luật của các cặp phạm trù
Phản ánh được bản chất của quy luật vận động phát triển
+ theo phương thức phản ánh  Tâm lý xã hộiHệ tư tưởng - Tính giai cấp của YTXH
+ YTXH luôn mang tính giai cấp vì nó phản ánh điều kiện sinh hoạt VC của xã hội
+ Tính giai cấp của YTXH luôn được biểu hiện ở tâm lý XH và hệ tư tưởng XH - YT cá nhân
+ là YT của mỗi người trong xã hội
+ YTXH bao giờ cũng tồn tại và thông qua YT cá nhân  TỒN TẠI XÃ HỘI - Khái niệm
+ là toàn bộ đời sống sinh hoạt vật chất xã hội - Kết cấu PTSX => QHSX => Dân số
+ PTSX là quan trọng nhất vì PTSX gồm 2 yếu tố LLSX và QHSX không thể tách rời
 Từ đó hiểu được bản chất, quy luật vận động phát triển
2. Tính độc lập tương đối của YTXH
YTXH lạc hậu hơn so với TTXH
- TTXH luôn vận động, biến đổi thường xuyên, liên tục do HĐTT của con người thúc đẩy
- Trong khi YTXH không phản ánh kịp thời sự vận động, biến đổi TTXH, nó không trở nên lạc hậu hơn
VD: XH mới ( 75, 76 đến nay) đã 35 năm đáng lẽ YTXH phải mới nhưng vẫn có nhiều YT
xh cũ, lạc hậu, cổ hủ
- Do sức mạnh bảo thủ, trì trệ của thói quen, tập quán, truyền thống hàng ngàn năm đã
ăn sâu, bám rễ vào con người và cộng đồng xã hội
VD: theo quan niệm ngày xưa gia đình đông con, nhiều cháu sẽ có phúc, đức hoặc là trời
sinh voi, trời sinh cá. Đây đều là những tư tưởng lạc hậu
- YTXH thường xuyên gắn bó và bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị trong xã hội, đấu
tranh chống lại những lực lượng xã hội tiến bộ
Tính vượt trước của YTXH
- YTXH có thể phản ánh vượt trước sự phát triển của YTXH
+ Dự báo được tương lai phát triển của xã hội
+ Điều chỉnh, chỉ đạo và định hướng HĐTT con người
 Hướng hoạt động của con người vào việc giải quyết những vấn đề mà thực tiến mới đặt ra
VD: chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và NN trong văn kiện Đảng 13 đã
+ đề ra chiến lược triển kinh tế, xã hội,..từ 2021 đến tương lai
+ chỉ đạo, định hướng HĐTT của Đảng, NN, Cấp, ngành, toàn dân
Tính kế thừa của YTXH
- Kế thừa là 1 tất yếu của sự phát triển của sự phát triển YTXH
Nếu không kế thừa thì tư tưởng, lý luận khoa học không thể phát triển được
- Kế thừa phải có chọn lọc và theo những đặc điểm sau
+ Lọc bỏ nhũng yếu tố tiêu cực
+ Giữ lại những yếu tố tích cực
+ Cải biến đi cho phù hợp với điều kiện mới
+ Cái mới ra đời tiến bộ hơn, phát triển hơn
Ví dụ: Chủ nghĩa Mác đã kế thừa những tinh hoa tư tưởng của loài người mà trực tiếp là
nền triết học Đức, kinh tế học cổ điển Anh và chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp. Trong
xã hội có giai cấp, tính chất kế thừa của ý thức xã hội gắn với tính chất giai cấp của nó.
Những giai cấp khác nhau kế thừa những nội dung ý thức khác nhau của các thời đại
trước, các giai cấp tiên tiến thường kế thừa những di sản tư tưởng tiến bộ của xã hội cũ để lại.
Sự tác động qua lại giữa các HTYT-XH
- YTXH được thể hiện dưới nhiều hình thái cụ thể như YT chính trị, pháp quyền, đạo
đức, triết học, tôn giáo, VHNT,..
- Các HTYT này tác động qua lại lẫn nhau trong đó YT chính trị, pháp quyền giữ vai
trò chi phối các HTYT khác
YTXH không tách rời nahu, có mqh tác động lẫn nhau
YT chính trị, pháp quyền chi phối các hình thái khác

Của cơ quan NN và nó đóng vai trò quan trọng
+ có 3 cơ quan quyền lực cao nhất (QH, CP, TA, VKS)
+ là cơ quan đầu não trong hệ thống chính trị xhcn VN (8 thành viên)
+ 4 chức năng => thể hiện vị trí và vai trò vô cùng quan trọng của NN

Chức năng thống trị chính trị
Chấc năng tổ chức, xây dựng
Chức năng đối nội
Chức năng đối ngoại
YTXH tác động qua lại TTXH
- YT tiến bộ, phù hợp với các quy luật khách quan, với nhu cầu cuộc sống, sẽ thúc đẩy xã hội phát triển
- YT tiêu cực, lạc hậu kìm hãm sự phát triển của xã hội
VD: chủ trương, chính sách, đường lối của Đảng và NN tiến bộ, phát triển phù hợp với
thực tiễn của VN và phải đáp ứng yêu cầu, quyền và lợi ích chính đáng, bảo vệ những thứ phù hợp

3. Ý nghĩa phương pháp luận
- TTXH quyết định YTXH và YTXH có tính độc lập tương đối tác động trở lại TTXH
là 1 nguyên lý cơ bản của CNDVLS. Nó có ý nghĩa PPL quan trọng cho HĐNT và HĐTT của con người
- Trong tư tưởng cải tạo xã hội cũ, xây dựng XH mới, chúng ta phải tiến hành đồng thời 2 mặt TTXH và YTXH
 TTXH và YTXH có mối quan hệ biện chứng có mối quan hệ không thể tách rời
VD: Gia đình bỏ bê con cái, chỉ quan tâm đến kiếm tiền -> nhận hậu quả: rơi vào tệ nạn xã hội, bỏ học
4. Liên hệ với việc xây dựng nền văn hóa mới ở Việt Nam
Câu 15: Trình bày khái niệm, bản chất con người? Liên hệ với việc xây dựng và phát huy
nhân tố con người ở Việt Nam? 1. Khái niệm
- Con người là thực thể sinh học – xã hội
Con người là một thực thể tự nhiên mang đặc tính xã hội, có sự thống nhất biện chứng giữa
2 phương diện tự nhiên và xã hội VD: Con người
+ sinh học (tự nhiên): con người là 1 động vật bậc cao, con người là 1 cơ thể sống + xã hộiHọc tập
Quá trình lao động sáng tạo(trí óc, chân tay)
Mối quan hệ xã hội: gia đình, nhà trường, tổ chức ctri – xhoi, xã hội
- Con người là sản phẩm của lịch sử và của chính bản thân con người
- Con người vừa là chủ thể của lịch sử, vừa là sản phẩm của lịch sử
+ Con người vừa là sản phẩm của sự phát triển lâu dài của lịch sử XH loài người, đồng thời
là chủ thể của lịch sử
+ Thông qua hoạt động LD sáng tạo của mình, con người đã tạo nên tất cả
2. Bản chất con người
*Trong tính hiện thực của nó, bản chất của con người là tổng hòa các mqh XH, trên nền tảng sinh học
 Bản chất của con người là sự tổng hòa 2 mặt: mặt tự nhiên và mặt xhoi trong mỗi con người
 Trong 2 mặt trên, mặt XH giữ vai trò quyết định tạo enen bản chất XH trong con người
 Trong mỗi con người có con người tự nhiên và con người xã hội
Mặt tự nhiên và mặt xã hội là 2 mặt không thể tách rời có mối quan hệ biện chứng với nhau
Vì vậy con người để phát triển bản thân mình thì cần hoàn thiện các mặt thể lực, trí lực, tâm lực
cao trình độ, thực hiện đúng chủ trương đường lối của Đảng và Nhà Nước)
3. Liên hệ với việc xây dựng và phát huy nhân tố con người
Câu 16: Phân tích vai trò của quần chúng nhân dân? Liên hệ với bài học lấy dân làm gốc từ
đại hội VI của Đảng Cộng sản Việt Nam? 1. Khái niệm
- Là lực lượng XH đông đảo, liên kết lại thành tập thể
- Dưới sự lãnh đạo của 1 thủ lĩnh, 1 đnảg phái, 1 tổ chức nào đó nhằm
- Giải quyết các vấn đề KT, XH, CT, VH của từng thời kì lịch sử nhất định, phù hợp
với yêu cầu tiến bộ xã hội
Bao gồm nhiều tầng lớp, giai cấp (gc công nhân, gc nông dân, tầng lớp trí
thức, donah nhân, NLĐ khác)
LLXH đông đảo => Tạo thành khối địa đoàn kết dưới sự lãnh đạo của Đảng và
NN để đưa đnc phát triển
2. Vai trò của quần chúng nhân dân
- QCND là chủ thể của lịch sử, lực lượng quyết định sự phát triển của lịch sử
+ Họ là người trực tiếp SX ra của cải, vchat cho xhoi
+ Họ là chủ thể của HĐ đấu tranh chính trị xhoi
+ Lợi ích của họ vừa là điểm khơi đầu vừa là MĐ cuối cùng của các cuộc CM
+ Vai trò của họ ngày càng tăng lên cùng với sự tiến bộ của XH
3. Liên hệ bài học lấy dân làm gốc - Lấy dân làm gốc :
+ Đ và NN phải biết dựa vào dân
+ Quan tâm, chăm lo đến đời sống VC và TT của dân => Không để dân đói, rét, dốt, khổ
+ Tạo cho nhân dân có niềm tin vào Đ và NN để thu hút, tập hợp , đoàn kết dân  Tổ chức, lãnh đạo
 CM để đi đến thắng lợi