



Preview text:
  lOMoAR cPSD| 58675420
GIÁO DỤC HỌC ĐẠI CƯƠNG 
Câu 1: Hãy trình bày nội dung của nguyên lý giáo dục: “Lí luận gắn liền với thực tiễn” trong công 
tác giáo dục của nhà trường. Liên hệ thực tế minh họa.  Trả lời 
Lí luận gắn với thực tiễn đó là một yêu cầu quan trọng đối với quá trình giáo dục và đào tạo trong 
nhà trường Việt Nam. Chúng ta đã biết, nhà trường là một bộ phận của xã hội, giáo dục nhà 
trường là một bộ phận xã hội, mục đích giáo dục nhà trường phục vụ cho sự phát triển của xã 
hội. Nội dung giáo dục nhà trường phải phản ánh những gì đang diễn biến trong thực tiễn xã hội. 
Trong khi giảng dạy lí luận, giáo viên thường xuyên liên hệ thực tiễn sinh động của cuộc sống, với 
những diễn biến sôi động hằng ngày, hằng giờ trong nước và trên thế giới, đây là những minh họa 
vô cùng quan trọng giúp cho học sinh nắm vững lí luận và hiểu rõ thực tiễn. Học tập có liên hệ với 
thực tiễn làm cho lí luận không còn khô khan, khó tiếp thu mà trở nên sinh động và ngược lại, các 
sự kiện, hiện tượng thực tiễn được phân tích, được soi sáng bằng những lí luận khoa học vững 
chắc. Như vậy, giáo dục lí luận gắn liền với thực tiễn cuộc sống, nội dung đào tạo của nhà trường 
phản ánh những diễn biến của cuộc sống, từ đó làm tăng chất lượng và hiệu quả của quá trình  đào tạo. 
Liên hệ thực tế minh họa: Trong khi dạy lí thuyết bài “ Không khí và sự cháy” (SGK lớp 8), giáo viên 
liên hệ thực tiễn giải thích một số hiện tượng cho học sinh như sau: 
+ Tại sao rừng Cần Giờ được coi là lá phổi của thành phố? 
+ Tại sao nhiều nhà máy thải khí ô nhiễm ra môi trường nhưng mà xung quanh ảnh hưởng nhiều 
hơn ở tại nhà máy xí nghiệp đó? 
Câu 2: Hãy trình bày nội dung của nguyên lý giáo dục: “Học đi đôi với hành” trong công tác giáo 
dục của nhà trường. Liên hệ thực tế minh họa.  Trả lời 
Học đi đôi với hành là một tư tưởng giáo dục vừa truyền thống vừa hiện đại, vừa có tính khoa 
học vừa có giá trị thực tiễn. Bản chất của tư tưởng này như sau: Học sinh đến trường để học tập 
(học và hành). Học là quá trình nhận thức chân lý khoa học. Hành là luyện tập để hình thành các 
kỹ năng lao động và hoạt động xã hội, tức là biến kiến thức đã tiếp thu được thành năng lực hoạt 
động của từng cá nhân. Từ đó ta thấy: Mục đích giáo dục của mọi thời đại không chỉ là giúp học 
sinh nắm vững kiến thức mà còn biết áp dụng kiến thức vào thực tiễn, hình thành kĩ năng, kĩ xảo 
hoạt động. Tư tưởng này thống nhất với cách diễn đạt của Jacque Dolors – nhà giáo dục Pháp 
trong báo cáo “Học tập là của cải nội sinh” đó là: học để biết, học để làm. Học đi đôi với hành là 
một phương pháp học tập có hiệu quả, bởi vì học đi đôi với hành (vừa học, vừa làm) hỗ trợ cho 
nhau rất nhiều trong quá trình học tập. Trong quá trình học tập nếu biết vận dụng kiến thức đã 
học để thực hành sẽ làm tăng hiệu quả nhận thức, làm giảm lí thuyết “suông” và lúc đó thực hành 
không phải là “ mò mẫm” mà được đựa trên một cơ sở lí thuyết khoa học vững chắc. Kết quả là 
kiến thức trở nên sâu sắc và hành động trở nên sáng tạo, tinh thông. Trong học tập cần sử dụng      lOMoAR cPSD| 58675420
nhiều mức độ thực hành và phải gắn với nội dung các môn học với quy trình và mục tiêu đào tạo. 
Các trường phổ thông có hệ thống các bài tập thực hành môn học, có các giờ thực hành, thí 
nghiệm trong các phòng thí nghiệm, các vườn thí nghiệm. Các trường dạy nghề có xưởng thực 
hành chuyên môn, các trường đại học có các hoạt động thực hành nghiên cứu khoa học…Các loại 
thực hành có thể tiến hành trong trường, ngoài trường, các mức độ thực hành đều làm tăng chất 
lượng và hiệu quả học tập của học sinh. Liên hệ thực tế minh họa: Giáo viên có thể yêu cầu học 
sinh tiểu học vận dụng công thức tính diện tích hình chữ nhật để giải một bài toán trong chương 
trình, vận dụng kĩ năng thuyết trình để thuyết trình về nội dung học tập. Mức độ hành cao hơn là 
người học phải vận dụng tri thức để giải quyết các tình huống, nhiệm vụ trong thực tiễn mới mẻ. 
Học sinh cần biết vận dụng công thức tính diện tích hình chữ nhật để tính diện tích phòng ở, sân 
nhà để biết tính toán cần bao nhiêu viên gạch với các kích cỡ khác nhau lát đủ phòng ở và sân  nhà… 
Câu 3. Hãy trình bày khái niệm môi trường và vai trò của yếu tố môi trường đối với sự hình 
thành và phát triển nhân cách. Cho ví dụ minh họa. Từ đó, rút ra kết luận sư phạm trong công 
tác giáo dục của nhà trường.  Trả lời 
- Khái niệm môi trường: Môi trường là hệ thống phức hợp các hoàn cảnh bênngoài, các điều kiện 
tự nhiên và xã hội xung quanh cần thiết cho sự sinh hoạt và phát triển của con người. 
- Vai trò của môi trường đối với sự phát triển nhân cách: 
+ Môi trường là điều kiện cần thiết cho phát triển nhân cách. Sự hình thành và phát triển nhân 
cách chỉ có thể thực hiện trong một môi trường xã hội nhất định. Môi trường lớn ảnh hưởng đến 
trẻ thông qua môi trường nhỏ. Môi trường nhỏ tác động trực tiếp và mạnh mẽ đến cá nhân; có 
vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển nhân cách tạo ra một con người cụ thể với 
những năng lực, phẩm chất, đặc điểm, thói quen… 
Ví dụ: Môi trường xã hội là điều kiện phát triển những tư chất có tính người. Chỉ có sống trong 
quan hệ xã hội mới có thể hình thành, phát triển được nhân cách. Cảnh sát tìm thấy cô bé Natasha 
Mikhailova được cho mèo nuôi lớn ở Nga… 
+ Môi trường góp phần tạo nên động cơ, mục đích, cung cấp phương tiện, điều kiện cho hoạt 
động giao lưu cá nhân, nhờ đó cá nhân chiếm lĩnh các sức mạnh bản chất của loài người (các kinh 
nghiệm xã hội, các giá trị văn hóa…) để hình thành, phát triển và hoàn thiện nhân cách. Nhân cách 
của con người phản ánh chủ yếu những đặc điểm lịch sử của những điều kiện sinh hoạt của nó, 
nguồn gốc giai cấp, vị trí giai cấp của con người đó trong cấu trúc xã hội. Khi những điều kiện xã 
hội đã biến đổi cơ bản thì bộ mặt tinh thần của con người cũng biến đổi theo. 
Ví dụ: Hoạt động giao lưu của cá nhân-sinh viên trong xã hội, trong trường Đại học Sài Gòn, sau 4 
năm sinh viên có năng lực và phẩm chất của người giáo viên. 
+ Có thể thấy những điều kiện xã hội trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là một 
môi trường xã hội mới đã tác động đến sự hình thành và phát triển nhân cách của thế hệ trẻ trong      lOMoAR cPSD| 58675420
giai đoạn hiện nay, với đặc trưng nổi bật là tính năng động, sáng tạo ,…Tính chất và mức độ ảnh 
hưởng của môi trường đối với sự phát triển nhân cách tùy thuộc vào lập trường, quan điểm, thái 
độ của cá nhân đối với các ảnh hưởng đó ( tiếp thu, phản đối,…) tùy thuộc vào xu hướng và năng 
lực của cá nhân tham gia vào cải biến môi trường ( tích cực hay tiêu cực, mạnh hay yếu).Như vậy 
trong sự tác động qua lại giữa nhân cách và môi trường, cần chú ý hai mặc của vấn đề: 
Tính chất tác động của hoàn cảnh sinh hoạt đã phản ánh vào nhân cách 
Ví dụ: Môi trường ( hoàn cảnh) Nhân cách: con người là sản phẩm của hoàn cảnh xã hội ( khách  thể) 
+ “Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng” ; “Ở bầu thì tròn, ở ống thì dài” 
+ Mẹ Mạnh Tứ 3 lần dời nhà đến chợ, nghĩa địa, trường học thì nhân của Mạnh Tứ thể hiện 3 con  người khác nhau… 
Tính tích cực của nhân cách tác động đến hoàn cảnh nhằm mục đích làm cho hoàn cảnh đó phục 
vụ cho nhu cầu và lợi ích của mình. 
Ví dụ: Con người là chủ thể hoạt động: 
+ Con người là sản phẩm hoạt động của chính bản thân 
Sau 4 năm hoạt động học tập ở trường Đại học Bách Khoa, sinh viên sẽ có năng lực và phẩm chất  của người kỹ sư. 
+ Con người là chủ thể của lịch sử xã hội (Bác Hồ, Tần Thủy Hoàng) 
Hai mặt nói trên có ảnh hưởng lẫn nhau. Đúng như C.Mác đã nhận xét: “Những hoàn cảnh sáng 
tạo ra những con người cũng theo mức độ mà những con người đã sáng tạo ra những hoàn cảnh”  (Hệ tư tưởng Đức). 
- Kết luận sư phạm : Cần gắn chặt từng bước việc giáo dục và học tập với thực tiễn cải tạo xã hội; 
hướng vào việc hình thành ở học sinh định hướng giá trị đúng đắn, xây dựng cho học sinh bản 
lĩnh vững vàng để chiếm lĩnh ảnh hưởng tích cực của môi trường; tạo điều kiện cho học sinh tham 
gia xây dựng và cải tạo môi trường. Xã hội và nhà trường phải có kế hoạch “ sư phạm hóa” từng 
bước môi trường (xây dựng môi trường văn hóa, văn minh, môi tường trong sạch…). Phát huy và 
phối hợp tất cả các nhân tố tích cực của môi trường, tạo ra một môi trường thống nhất về mục 
đích, yêu cầu giáo dục… Cần đánh giá đúng mức vai trò của môi trường. 
Câu 4. Hãy trình bày các đặc điểm, những khó khăn thường gặp trong công tác và những lời 
khuyên đối với giáo viên trẻ mới vào nghề.  Trả lời 
- Đặc điểm của giáo viên trẻ mới vào nghề: 
Giáo viên mới tốt nghiệp các trường sư phạm là những người trẻ tuổi, nhiệt tình với nhiều hoài 
bão trong tương lai nhưng con đường nghề nghiệp đang chờ họ cũng không ít khó khăn, thách      lOMoAR cPSD| 58675420
thức, bỡ ngỡ. Nếu không có sự giúp đỡ của nhà trường, đặc biệt là Hội đồng nhà trường thì việc 
nâng cao trình độ bị hạn chế, làm giảm ý chí phấn đấu và con đường vươn lên trong sự nghiệp bị 
kéo dài, thậm chí dẫn tới tính trạng chán nghề hoặc bỏ nghề. Giáo viên trẻ được đào tạo tại các 
trường Cao đẳng, Đại học được trang bị các kiến thức về chuyên ngành, cách ứng xử giao tiếp … 
nhưng để có trình độ nghệ thuật sư phạm thì phải qua thực tiễn trong nhà trường, trong môi 
trường sống động với trẻ em. 
Trong thực tế, giáo viên mới tốt nghiệp có người sẽ làm việc tại các trường phổ thông với điều 
kiện thuận lời (tập thể sư phạm mạnh, có đội ngũ giáo viên nhiều kinh nghiệm, ở cạnh các thư 
viện lớn, các trường đại học …), hoặc học sinh có điều kiện tốt (phần lớn bố mẹ học sinh đã được 
đào tạo, thậm chí có trình độ nhất định); có người về các vùng xa, vùng khó khăn, với những yêu 
cầu đòi hỏi khác, có khi dạy 2-3 môn học hoặc dạy các lớp khác nhau. Với các điều kiện như vậy, 
giáo viên cần phải quan tâm tới cái chung, cái riêng, cái đặc thù của từng địa phương. 
- Những khó khăn thường gặp trong công tác của giáo viên mới vào nghề 
+ Khó khăn trong việc nắm vững các tài liệu phục vụ công tác giảng dạy. 
+ Phương pháp giảng dạy, điều khiển tổ chức lớp. 
+ Giáo dục đạo đức đối với những học sinh cá biệt. 
+ Chủ trì, tiến hành các cuộc hội họp, thảo luận, tổ chức hoạt động. 
- Những lời khuyên đối với việc giáo viên trẻ mới vào nghề: 
+ Biết lắng nghe các lời khuyên thực tế. 
+ Làm quen với truyền thống của nhà trường, những nét đặc trưng về công tác giảng dạy, học tập,  giáo dục đạo đức. 
+ Chủ động tìm hiểu về nhà trường, lớp học, phòng học, các trang thiết bị, các cơ sở vật chất khác  của nhà trường. 
+ Cần học hỏi về những phương pháp, phương thức thành công trong giảng dạy của một số giáo 
viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm có kinh nghiệm của trường. 
+ Học hỏi kinh nghiệm về cách thức soạn bài, ghi sổ nhật ký, sổ điểm và ghi chép các tài liệu cần 
thiết phục vụ công tác giảng dạy và học tập, đặc biệt là khâu chuẩn bị cho bài giảng, tổ chức quá 
trình học tập cho học sinh và các hoạt động khác (tiến hành giờ sinh hoạt lớp, tổ chức trực nhật, 
phân công trách nhiệm cho học sinh ,…) 
+ Cần nhận thức được những việc nên làm, việc nên tránh. Thành công của giáo viên trẻ, ngoài 
khả năng giảng dạy và công tác giáo dục khác còn thường phụ thuộc vào những việc nhỏ như: 
quần áo, giọng nói, nét mặt, phong cách…nếu như không phù hợp với môi trường sư phạm sẽ 
dẫn tới có những lời nhận xét, bình phẩm không có lợi.