Tài liệu thương mại điện | Đại học Kinh tế kỹ thuật công nghiệp

Tài liệu học tập môn Thương mại điện tử tại trường đại học kinh tế kỹ thuật công nghiệp giúp bạn học tập, ôn luyện và đạt điểm cao!

| 1/24

Preview text:

lOMoARcPSD| 39099223
Chương 1: Tổng quan về TMDT 1. Khái niệm:
+ Theo nghĩa hẹp: thương mại điện tử là việc mua bán hàng hoá và dịch vụ
thông qua các phương tiện điện tử và mạng viễn thông, đặc biệt là máy tính và
internet + Theo nghĩa rộng:
- EU: Gồm các giao dịch thương mại thông qua các mạng viễn thông và sử
dụng các phương tiện điện tử. Nó bao gồm TMĐT gián tiếp (trao đổi
hàng hoá hữu hình) và TMĐT trực tiếp (trao đổi hàng hoá vô hình)
- UNTACD: Là việc thực hiện toàn bộ hoạt động kinh doanh bao gồm
marketing, bán hàng, phân phối và thanh toán thông qua các phương tiện điện tử. M.S.D.P
Sự ra đời và phát triển của Internet và TMDT:
- Năm 1962: J.C.R. Licklider người Mỹ đưa ra ý tưởng kết nối các máy tính với nhau
- 1969: mạng ARPANET là Mạng lưới tân tiến do Bộ Quốc Phòng Mỹ xây
dựng dùng công nghệ chuyển mạch gói đầu tiên hoạt động, và là cha đẻ
của mạng lưới internet toàn cầu hiện nay.
- Năm 1984 Giao thức chuyển gói tin TCP/IP ra đời và xuất hiện hệ thống
các tên miền DNS edu, gov, .mil, .org -, .net, .com
- Năm 1991 Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản HTML ra đời cùng với giao
thức truyền siêu văn bản HTTP , Internet đã trở thành nền tảng cho
thương mại điện tử phát triển Sự khác nhau giữa TMDT và kinh doanh điện tử: Tiêu chí Thương mại điện tử Kinh doanh điện tử Đặc điểm
Là 1 hoạt động nằm trong Bao gồm cả TMDT kinh doanh điện tử Ý nghĩa Nhấn mạnh vai trò của
Nhấn mạnh vai của internet và
hoạt động trao đổi mua
công cụ công nghệ trong mọi hoạt bán hàng hóa qua động KD của DN internet Các hoạt Gồm các hoạt động mua
Gồm các hoạt động liên quan đến động bán, trao đổi kinh doanh trực hàng hóa, DV, thanh
tuyến cyar DN: quản lí kho hàng, toán,..qua internet
vật liệu, marketing, quản lí KH & đơn hàng lOMoARcPSD| 39099223 Giao dịch
Giới hạn, chỉ liên quan
Không giới hạn, liên quan đến mọi đến giao dịch với KH
giao dịch trong quá trình KD
Công nghệ Nền tảng TMDT
Nền tảng TMDT, CRM,..liên
quan đến toàn bộ quá trình KD
PT tiếp cận Tiếp cận đối tượng bên
Tiếp cận các đối tượng bên ngoài KH ngoài và cả nội bộ
2. Quá trình phát triển của TMDT
+ Thương mại thông tin (i-Commerce)
Thông tin (Information) lập trang Web, tham gia vào các sàn giao dịch
Trao đổi, đàm phán qua mạng, đặt hàng (e-mail, chat, forum...)
Thanh toán giao hàng truyền thống.
+ Thương mại giao dịch (t-Commerce)
Ký kết Hợp đồng qua mạng (E-contract)
Thanh toán điện tử (E-payment)
Ứng dụng các phần mềm quản lý Nhân sự, Kế toán, bán hàng…
+ Thương mại cộng tác (c-Business) - Integrating / Collaborating
- Kết nối các bộ phận trong doanh nghiệp - Kết nối với các đối tác kinh doanh. 3. Đặc điểm của TMDT
Sự phát triển của thương mại điện tử gắn liền và tác động qua lại với sự phát triển của ICT
Hình thức giao dịch của thương mại điện tử là hoàn toàn qua mạng
Phạm vi hoạt động toàn cầu, phi biên giới
Phải có tổi thiểu ba chủ thể tham gia
Thời gian không giới hạn
Hệ thống thông tin chính là thị trường 4. Phân loại TMDT
Phân loại theo đối tượng tham gia: Có bốn chủ thế chính tham gia phần lớn
vào các giao dịch thương mại điện tử: Chính phủ (G), doanh nghiệp (B), khách
hàng cá nhân (C), người lao động (E), sự kết hợp các chủ trên sẽ tạo ra các mô hình TMĐT: lOMoARcPSD| 39099223
Thương mại điện tử giữa Doanh nghiệp và người tiêu dùng (B2C)
Thương mại điện tử giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp (B2B)
Thương mại điện tử giữa doanh nghiệp với cơ quan nhà nước (B2G)
Thương mại điện tử giữa người tiêu dùng với người tiêu dùng (C2C)
Thương mại điện tử giữa Cơ quan nhà nước và cá nhân (G2C)
5. Lợi ích và hạn chế của TMDT. Lợi ích:
- Đối với tổ chức: Mở rộng thị trường, Giảm chi phí sản xuất,
Cải thiện hệ thống phân phối, Vượt giới hạn về thời gian,
Sản xuất hàng theo yêu cầu, Mô hình kinh doanh mới, Giảm chi phí
thông tin liên lạc, Củng cố quan hệ khách hàng, Thông tin cập nhật…
- Đối với người tiêu dùng: Vượt giới hạn về không gian và thời gian, Nhiều
lựa chọn về sản phẩm và dịch vụ, Giá thấp hơn, Giao hàng nhanh hơn
với các hàng hóa số hóa được, Thông tin phong phú, thuận tiện và chất
lượng cao hơn, Cộng đồng thương mại điện tử, …
- Đối với xã hội: Hoạt động trực tuyến nên giảm việc đi lại, ô nhiễm, tai
nạn, Nâng cao mức sống, Lợi ích cho các nước nghèo, Dịch vụ công được
cung cấp thuận tiện hơn Hạn chế:
Hạn chế về Thương Mại Hạn chế về kĩ thuật
+ An ninh và riêng tư là hai cản trở
+ Tác động đến hoạt động
về tâm lý đối với người tham gia marketing TMĐT lOMoARcPSD| 39099223 + Thay đổi mô hình kinh doanh
+ Thiếu lòng tin và TMĐT và người bán hàng
trong TMĐT do không được gặp trực tiếp
+ Tác động đến hoạt động sản xuất
+ Nhiều vấn đề về luật, chính sách, thuế chưa được làm rõ
+ Tác động đến hoạt động tài chính, kế toán
+ Một số chính sách chưa thực sự hỗ trợ tạo
điều kiện để TMĐT phát triển
+ Tác động đến hoạt động ngoại thương
+ Các phương pháp đánh giá hiệu quả của
TMĐT còn chưa đầy đủ, hoàn thiện
+ Tác động của Thương mại
điện tử đến các ngành nghề:
+ Chuyển đổi thói quen tiêu dùng từ thực đến ảo cần thời gian
âm nhạc – giải trí, ngành
giáo dục, Chính phủ điện tử
+ Số lượng gian lận ngày càng tăng do đặc thù của TMĐT
6. Cơ sở vật chất, kĩ thuật và pháp lí để phát triển TMDT
- Xây dựng cơ sở pháp lý và chính sách (vĩ mô)
- Phát triển hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông
- Xây dựng hạ tầng kiến thức - chính sách về đào tạo nhân lực
- Xây dựng hệ thống bảo mật trong thương mại điện tử
- Xây dựng hệ thống thanh toán điện tử
- Xây dựng chiến lược và mô hình kinh doanh phù hợp
- Xây dựng nguồn nhân lực cho thương mại điện tử
- Áp dụng phù hợp các phần mềm quản lý tác nghiệp 7. Ảnh hưởng của TMDT
Tác động đến hoạt động marketing
Thay đổi mô hình kinh doanh
Tác động đến hoạt động sản xuất
Tác động đến hoạt động tài chính, kế toán
Tác động đến hoạt động ngoại thương
Tác động của TMDT đến các ngành nghề: âm nhạc, giải trí; giáo dục;
chính phủ điện tử; ngành bảo hiểm;
Chương 2: Mạng INTERNET và WEBSITE. lOMoARcPSD| 39099223
1. Mạng máy tính: LAN, WAN. -
Mạng máy tính là một hệ thống gồm hai hay nhiều máy tính được kết
nối để trao đổi thông tin với nhau. -
LAN là một mạng máy tính được nối với nhau trong một khu vực hạn
hẹp như trong một toà nhà, nhờ một số loại cáp dẫn và không sử dụng tới thuê bao điện thoại -
Mạng WAN bao gồm các mạng nội bộ kết nối với nhau, Các mạng diện
rộng được kết nối với nhau qua đường dây điện thoại thuê bao hoặc nhờ một
số công nghệ khác như hệ thống điện tử viễn thông hoặc vệ tinh 2. INTERNET
- Internet là một mạng giao tiếp toàn cầu cung cấp kết nối trực tiếp tới bất kỳ
một người nào thông qua mạng LAN hoặc nhà cung cấp dịch vụ Internet. Đây
là một mạng công cộng được kết nối và định hướng thông qua các cổng giao
dịch (gateway). Các máy tính được kết nốì với nhau thông qua các phương tiện
viễn thông như đường dây điện thoại, cáp quang, vệ tinh. 3. INTRANET.
- Intranet hay mạng Web nội bộ là một hệ thống hạ tầng mạng để phục vụ nhu
cầu chia sẻ thông tin trong nội bộ công ty bằng việc sử dụng nguyên lý và công
cụ của Web. Nó cung cấp các tính năng của Internet như dễ dàng xem, công cụ
tìm kiếm, công cụ giao tiếp và phối hợp hợp tác trong doanh nghiệp 4. EXTRANET
Extranet là một intranet được mở rộng ra bên ngoài công ty đến một người sử
dụng khác ở bên ngoài mạng nội bộ, sử dụng đường truyền Internet, nối mạng
riêng, hay thông qua hệ thống viễn thông. Đặc INTERNET INTRANET EXTRANET điểm Phạm Toàn cầu Nội bộ tổ chức
Nội bộ tổ chức và bên vi ngoài Quyền Mở Giới hạn Giới hạn truy cập
5. Trang mạng.a, Khái niệm: Website là một tập hợp các trang thông tin có
chứa nội dung các dạng văn bản, chữ số, âm thanh, hình ảnh, video…
được lưu trữ trên máy chủ (web server) và có thể truy cập từ xa thông
qua mạng Internet b, Các thành phần của Website lOMoARcPSD| 39099223
Domain name – tên miền: Là địa chỉ chính sác của một website, mà bất
kì website nào muốn hoạt động đều phải có. Tên miền này chỉ tồn tại
một và duy nhất trên mạng internet. Người dùng phải đóng phí duy trì
hàng năm để sở hữu tên miền đó
Hosting: Là nơi lưu trữ toàn bộ dữ liệu của trang web, từ thông tin,
email, dữ liệu, hình ảnh,… Đồng thời, đây cũng là nơi diễn ra rất cả các
hoạt động trao đổi thông tin giữa người dùng và đơn vị cung cấp dịch vụ
thông qua mạng internet và các phần mềm hỗ trợ tự động.
Source code : Bao gồm toàn bộ các tệp tin html, xtml,.. hoặc một bộ code/cms) c, Trình duyệt web.
- Một ứng dụng cho phép người dùng xem và tương tác với các thông tin
trên một trang web bất kì. Các văn bản, dữ liệu, hình ảnh có thể chứa
các siêu liên kết dẫn bạn đọc đến các trang web khác trong cùng một địa
chỉ, hoặc thậm chí là dẫn bạn đọc sang hẳn một địa chỉ web khác.
- Nhờ có trình duyệt web mà người dùng có thể truy cập vào các thông tin
trên web một cách nhanh chóng, đơn giản và dễ dàng thông qua các liên
kết. Mọi trang web có thể hiện thị khác nhau trên các trình duyệt khác
nhau thông qua định dạng HTML.
6. Cơ sở dữ liệua, Khái niệm:
+ Dữ liệu điện tử là tất cả các mục thông tin, văn bản, hình ảnh, âm thanh hoặc
sự kết hợp giữa chúng được lưu giữ bằng các phương tiện điện tử
+ Cơ sở dữ liệu là một hệ thống dữ liệu điện tử có cấu trúc, được kiểm soát và
truy cập thông qua máy tính dựa vào những mối quan hệ giữa các dữ liệu về
kinh doanh, tình huống và vấn đề đã được định nghĩa trước, gồm 2 loại: Cơ sở
dữ liệu liên hệ; Cơ sở dữ liệu đa chiều.
b, Hệ thống quản lí cơ sở dữ liệu.
Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu (DBMS) là một tập hợp các chương trình sử
dụng đề định nghĩa cơ sở dữ liệu, thực hiện giao dịch dùng để cập nhật dữ
liệu, lấy dữ liệu từ cơ sở dữ liệu và thiết lập cơ sở dữ liệu một cách hiệu quả
- Kiểm soát và tổ chức dữ liệu để tăng giá trị của dữ liệu
- Tăng tính hiệu quả cho lập trình lOMoARcPSD| 39099223
- Quy định cách thức hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu và truy cập vào dữ liệu
c, Cơ sở dữ liệu khách hàng.
Cơ sở dữ liệu khách hàng là một cơ sở dữ liệu về khách hàng hoặc những
khách hàng tương lai được sử dụng cho mục đích marketing như tăng khả
năng bán hàng, tăng lượng bán hàng, hoặc duy trì quan hệ khách hàng. Doanh
nghiệp sử dụng cơ sở dữ liệu khách hàng cho các mục đích:
- Nhận biết khách hàng tiềm năng
- Xác định chương trình chào hàng đặc biệt cho một số đối tượng khách hàn
- Tăng cường uy tín đối với khách hàng - Duy trì khách hàng Chương 3:
1. Thẻ tín dụng credit card.
+ Khái niệm: là hình thức hỗ trợ người dùng dễ dàng thanh toán khi chi tiêu dù
trong tài khoản không có sẵn tiền. Bên ngân hàng sẽ cấp một hạn mức tiền
nhất định vào tài khoản và đến hết tháng, người dùng có nhiệm vụ hoàn lại số
tiền đã chi tiêu trước đó.
+ Các nhà cung cấp thẻ nổi tiếng và được chấp nhận nhất hiện nay là Visa,
MasterCard, American Express và EuroPay.
+ Thẻ tín dụng có 2 loại:
- Thẻ tín dụng nội địa: Đây là loại thẻ chỉ sử dụng thanh toán trong nước.
- Thẻ tín dụng quốc tế: Đây là loại thẻ có thể thanh toán trong nước và quốc tế.
+ Trên thẻ thường có các thông tin: Tên tổ chức phát hành thẻ; Tên và logo
của ngân hàng phát hành thẻ; Tên chủ thẻ; Số thẻ tín dụng; Thời gian hiệu lực
của thẻ; Số CVV:là mã bảo mật thẻ thanh toán quốc tế. + Chức năng của thẻ tín dụng
Mua hàng và thanh toán tại quầy qua máy POS
Mua hàng và thanh toán qua Internet
Rút tiền mặt tại các cây ATM + Lợi ích:
- An toàn, loại bỏ rủi ro khi mang tiền mặt
- Chi tiêu tiện lợi không cần tiền mặt lOMoARcPSD| 39099223
- Chi tiêu tiền ngắn hạn được miễn lãi
- Hưởng nhiều chương trình ưu đãi - Mua sắm trực tuyến + Bất lợi: Phía KH NH phát hành NH thanh CS thanh toán Chủ thẻ thẻ toán thẻ + Rủi ro +Khách hàng +Ngân hàng +Không +Lộ thông về thông tin có hành vi thanh toán phát hiện ra tin cá nhân +Lãi suất trả gian dối vượt số tiền thẻ hết hiệu +Có thể bị chậm cao +Giả mạo thẻ đánh cắp được cấp lực +Cố tình +Bị phạt khi Khách hàng thông phép +Ngân thanh toán
chi tiêu vượt mất khả năng tin thẻ +Lộ hàng phát vượt mức mức thanh toán thông tin hành không bằng cách chia Phải trả phí thẻ dẫn đến kịp cấp danh nhỏ hóa đơn khi dùng thẻ mất tiền mà sách đen +Sửa chữa hóa + Phải trả không kịp đơn thanh phí khi dùng báo toán thẻ
+ Quy trình thanh toán bằng thẻ tín dụng:
- Người mua hàng nhập thông tin thẻ tín dụng lên trang web người bán
- Thông tin gửi đến NH mở tK của người bán
- NH mở TK của người bán gửi thông tin tới NH cấp thẻ tín
- NH cấp thẻ kiểm tra thông tin phản hồi lại chấp nhận/từ chối thanh toán
- Người bán thực hiện đơn hàng/từ chối 2. Thẻ ghi nợ: Debit card
+ Khái niệm: là loại thẻ điện tử thanh toán dựa theo hình thức liên kết trực
tiếp với tài khoản ngân hàng hoặc tài khoản tiết kiệm của chủ thẻ, chi tiêu và
thực hiện giao dịch đúng với số tiền có trong tài khoản. + Chức năng: - Rút tiền mặt : - Chuyển khoản - Truy vấn số dư - Thanh toán hóa đơn :
- Thanh toán trực tuyến + Thẻ tín dụng có 2 loại: lOMoARcPSD| 39099223
- Thẻ ghi nợ nội địa: Có phạm vị sử dụng được thực hiện trong nước,
thường là miễn phí (tùy thuộc vào chính sách của từng ngân hàng).
- Thẻ ghi nợ quốc tế: Thẻ ghi nợ bao gồm các loại thẻ sau: Visa debit,
Master card debit, JBC debit … Các loại thẻ này đều có khả năng sử dụng
tại tất cả quốc gia và có tính phí khi quy đổi ngoại tệ.
+ Lợi ích và bất lợi khi sử dụng. Lợi ích Bất An toàn, bảo mật cao
Phải nạp tiền trước mới được sử
Nhỏ gọn, dễ bảo quản dụng Thanh toán 24/7
Không thể chi quá số tiền trong thẻ
Hưởng lãi suất từ số tiền có trong thẻ
3. Thanh toán thẻ điện tử sử dụng thông minh
+ Khái niệm: là thẻ có gắn bộ vi xử lý trên đó (chip). Nó phải được dùng với
máy đọc thẻ, máy ATM + Những ứng dụng: - Thẻ dịch vụ KH
- Ứng dụng trong ngành tài chính
- Thẻ công nghệ thông tin
- Thẻ y tế và phúc lợi xã
+ Một số loại thẻ thông minh:
- Visa Cash: là một thẻ trả trước, dùng để thanh toán cho những giao dịch có giá trị nhỏ
- Visa Buxx: Là thẻ trả trước được thiết kế cho thanh niên. Thẻ Visa Buxx
giống thẻ thông thường, nhưng an toàn hơn vì nó có bộ nhớ không lớn
- Mondex: Là thẻ gắn bộ vi xử lý của MasterCard, có chức năng tương tự như Visa Cash
4. Thanh toán điện tử bằng thẻ mua hàng.
+ Là thẻ cho phép chủ thẻ chi tiêu và tiến hành thanh toán các khoản chi đó
định kỳ, thường là cuối tháng + Chủ thẻ không phải thanh toán cho từng GD nhỏ
5. Thanh toán bằng điện thoại thông minh
Đây là dịch vụ cho phép dùng smartphone để thanh toán chi phí sinh hoạt
hằng ngày. 3 dịch vụ thanh toán qua smartphone phổ biến: Apple Pay, Samsung Pay, Android Pay.
6. Thanh toán bằng tiền kĩ thuật số. lOMoARcPSD| 39099223
+ Khái niệm: Tiền kỹ thuật số (Digital Currency) là một dạng tiền tệ chỉ có sẵn ở
dạng kỹ thuật số hoặc điện tử, và không ở dạng vật lý. Tiền tệ được lưu trữ và
luân chuyển bằng điện tử. Bất kỳ đồng tiền nào được mã hoá theo 1 và 0 đều
thoả mãn định nghĩa này.
Nó bao gồm (cũng được gọi) là coin, tiền thuật toán, tiền điện tử, tiền mã
hóa (digital money, electronic money, electronic currency, cyber cash) + Đặc điểm:
- Tiền kỹ thuật số là vô hình và chỉ có thể được sở hữu và giao dịch bằng
cách sử dụng máy tính hoặc ví điện tử được kết nối với Internet hoặc các
mạng được chỉ định.
- Tài khoản tiền kỹ thuật số có thể được lưu trữ điện tử trên một chiếc thẻ
hoặc thiết bị khác. Tiền kỹ thuật số có thể quản lý tập trung, có đơn vị
trung tâm kiểm soát mọi hoạt động phân phối. Cũng có thể quản lý phi
tập trung, nguồn cung tiền có thể đến từ nhiều nguồn khác nhau.
- Tiền kỹ thuật số có thể được sử dụng để mua hàng hóa cũng như thanh
toán dịch vụ, mặc dù chúng cũng có thể được sử dụng hạn chế trong
một số cộng đồng trực tuyến nhất định, như trang web trò chơi, hoặc
mạng xã hội Phân loại:
- Tập trung: Các hệ thống như Paypal, Webmoney,
Payoneer; Các tài khoản Apple Pay, Google Wallet
- Phi tập trung: Bitcoin, Ethereum, Bitcoin Cash, Ripple và những loại tiền ảo khác
+ Mặt hạn chế của hệ thống thanh toán PayPal và các hệ thống thanh toán trực
tuyến hiện nay đó là các hệ thống này phải thực hiện thông qua trung gian và
địa chỉ điện tử cụ thể.
7. Thanh toán điện tử bằng ví tiền số hóa (ví điện tử).
+ Khái niệm: Ví điện tử là tổng hợp của tiền – liên kết tài khoản ngân hàng –
liên kết thẻ trong ứng dụng của điện thoại.
+ Chức năng quan trọng nhất:
- Chứng minh tính xác thực khách hàng thông qua việc sử dụng các loại
chứng nhận số hóa hoặc bằng các phươmg pháp mã hoá thông tin khác;
- Lưu trữ và chuyển giá trị;
- Đảm bảo an toàn cho quá trình thanh toán giữa người mua và người bán
trong các giao dịch thương mại điện từ; Một số ví điện tử phổ biến: lOMoARcPSD| 39099223
- Trong nước: Ngân lượng , BaoKim, Payoo, Mobivi, MoMo, Zalo pay,
SohaPay, 123pay…. Các loại ví điện tử này được phát hành bởi các công
ty trong nước và sử dụng phổ biến trong nước.
- Ví điện tử quốc tế: PayPal (phổ biến nhất), AlertPay, WebMoney, LiqPay, Moneybookers….
+ Quy trình thực hiện: Người mua (người sử dụng ví điện tử) đặt hàng qua
mạng -> Phần xác minh/đăng ký của ví điện tử tạo ra một cặp khóa -> Người
mua giải mã thứ nhất bằng cách sử dụng khóa bí mật của mình -> Người bán giải mã.
8. Séc điện tử trong thanh toán điện tử
+ Khái niệm: Sec hay chi phiếu là một văn kiện mệnh lệnh vô điều kiện thể hiện
dưới dạng chứng từ của người chủ tài khoản, ra lệnh cho ngân hàng trích từ tài
khoản của mình để trả cho người có tên trong séc, hoặc trả theo lệnh của
người ấy hoặc trả cho người cầm séc một số tiền nhất định, bằng tiền mặt hay bằng chuyển khoản.
Séc trực tuyến” hay còn được gọi là “séc điện tử” thực chất là một loại “séc
ảo”, nó cho phép người mua thanh toán bằng séc qua mạng Internet. Người
mua sẽ điền vào form các thông tin về ngân hàng của họ, ngày giao dịch và trị
giá của giao dịch, sau đó nhấn nút “send” để gửi đi. Ngân hàng sau khi kiểm tra
tính hợp lệ của tờ séc sẽ thực hiện việc chuyển tiền từ tài khoản của người viết
séc sang người được thanh toán. + Các hệ thống thanh toán séc điện tử có nhiều ưu điểm
- Không yêu cầu khách hàng phải thường xuyên gửi các thông tin tài chính nhạy cảm trên Web.
- Không yêu cầu khách hàng phải tiết lộ các thông tin về tài khoản của
mình cho các cá nhân khác trong quá trình giao dịch
- Với người bán hàng, đây là hình thức thanh toán có chi phí thấp hơn
nhiều so với thanh toán bằng thẻ tín dụng.
- Thanh toán bàng séc điện tử nhanh và tiện lợi hơn nhiều so với thanh
toán bằng séc giấy trong thương mại trnyền thống
Chương 4: Marketing điện tử 1. Khai niệm E- marketing
+ Marketing điện tử là quá trình lập kế hoạch về sản phẩm, giá, phân phối và
xúc tiến đối với sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng để đáp ứng nhu cầu của tổ chức
và cá nhân - dựa trên các phương tiện điện tử và internet. (P.Kotler) lOMoARcPSD| 39099223
+ Marketing điện tử bao gồm tất cả các hoạt động để thoả mãn nhu cầu và
mong muốn của khách hàng thông qua internet và các phương tiện điện tử
2. Các hình thức phát triển của marketing điện tử
Thông tin: giới thiệu, quảng cáo hình ảnh, sp dv của DN thông qua website, catalogue
Giao dịch: GD trực tuyến tự động hóa QT KD ngân hàng, TT chứng khoán,..
Tương tác: phối kết hợp với nhà cung cấp sản xuất, nhà phân phối thông
qua chia sẻ thông tin để hoạt động hiệu quả.
+ Những hoạt động Marketing điện tử phổ biến: - Gửi email - Gửi quảng cáo - Dịch vụ Khách hàng - Điều tra bằng hỏi
- Đăng kí sàn giao dịch, cổng thông tin TMDT
- Tổ chức các diễn dàn tòm hiểu khách hàng
3. So sánh Marketing điện tử và Marketing truyền thốngGiống nhau:
- Mục tiêu: Doanh số, lợi nhuận, thị phần,
- Đối tượng hướng đến là khách hàng Khác nhau: Tiêu chí eMarketing Marketing tuyềntriueenfg Môi trường kinh Internet, web và các mạng Tập trung vào các thị doanh viễn thông trường khác nhau. Phương tiện thực
Máy vi tính, điện thoại di
Tạp chí, tờ rơi, thư từ, hiện
động và các thiết bị điện tử điện thoại, fax... khác...
Ưu điểm của Marketing điện tử so với marketing truyền thống
- Tốc độ giao dịch nhanh
- Thời gian hoạt động 24/7/365
- Phạm vi hoạt động: Toàn cầu
- Đa dạng hóa sản phẩm
- Tăng cường quan hệ khách hàng
- Tự động hóa các giao dịch
4. Tác động của TMDT đến hoạt động marketing lOMoARcPSD| 39099223
Nghiên cứu thị trường Hành vi của khách hàng
Phân đoạn thị trường và thị trường mục tiêu Định vị sản phẩm
Các chiến lược Markting hỗn hợp
5. Điều kiện để áp dụng marketing điện tử thành công Điều kiện chung Điều kiện riêng Cơ sở vật chất Thị trường Kỹ thuật Doanh nghiệp Pháp lý
Sự phát triển của các ứng dụng Marketing trên Internet
6. Nghiên cứu thị trường qua mạng.
+ Nghiên cứu thị trường trực tuyến bao gồm tất cả các hoạt động nghiên cứu
thị trường được tiến hành trên Internet, với loại hình nghiên cứu tiêu biểu là
thông qua khảo sát điều tra trực tuyến (paid survey) trên các trang web.
+ Mục đích: nhằm phục vụ cho các nhà sản xuất và cung cấp dịch vụ đánh giá
về mức độ nhận biết thương hiệu, hay thăm dò ý kiến khách hàng cho một số
cải tiến về sản phẩm và dịch vụ…
+ Một số ứng dụng nghiên cứu trực tuyến tiêu biểu:
- Nghiên cứu thái độ và thói quen sử dụng
- Theo dõi quảng cáo/thương hiệu
- Thử nghiệm sản phẩm mới
- Thử nghiệm bản thảo quảng cáo
- Đo lường mức độ hài lòng của khách hàng - Thăm dò ý kiến người tiêu dùng
a, Phỏng vấn nhóm KH: được tiến hành qua mạng Internet thông qua các forum, chatroom, netmeeting Ưu điểm Nhược điểm lOMoARcPSD| 39099223
Thời gian tiến hành: linh hoạt
Tính chân thực: khó theo dõi do không
Địa điểm tiến hành: linh hoạt,
gặp trực tiếp để PV Yêu cầu kỹ thuật:
thuận tiện, người tham gia không cần có phần mềm ứng dụng hỗ trợ:
phải đi đến địa điểm PV forum,
Thông tin thu thập được nhiều
video conferencing, voice chat, message hơn do các thành chat
viên suy nghĩ độc lập khi
Tiến độ thực hiện PV chậm do không có PV
tác động và điều khiển
b, Phỏng vấn các chuyên gia: Câu hỏi được gửi qua mạng cho các chuyên
gia mời PV và nhận được giải đáp qua mạng. + Ứng dụng: e- mail group, chatroom, netmeeting Ưu điểm Nhược điểm
Tập trung được nhiều câu hỏi từ PV viên và
Yêu cầu kỹ thuật, tiến độ người theo dõi thực hiện
Kết hợp PV đồng thời nhiều người Thông tin
chi tiết do các chuyên gia có thời gian suy nghĩ
và tham khảo ý kiến các chuyên gia khác
c, Điều tra bằng câu hỏi qua mạng, hình thức:
Sử dụng bảng câu hỏi tích hợp vào các trang
Trực tiếp thu ý kiến KH qua mẫu phản hồi đặt trên website
Thông qua phần mềm theo dõi quá trình duyệt wet của KH để tìm hiểu hành vi trong GD Ưu điểm Nhược điểm Nhanh, tiết kiệm thời mức phản hồi gian thấp Giảm chi phí nhập dữ liệu Thông tin chính xác Phạm vi điều tra rộng
7. Phân tích hành vi mua sắm của KH qua mạnga, KH trong B2B
- Khách hàng điện tử là tổ chức; DN; mua sp, dv để tạo thành nguyên vật
liệu phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh
- Số lượng khách hàng ít, số lượng mua hàng lớn
- Giá trị mua hàng cao, tần suất mua hàng thấp hơn lOMoARcPSD| 39099223
- Mức độ ảnh hưởng của khách hàng lớn đễn hoạt động của doanh nghiệp b, KH trong B2C
- Khách hàng điện tử là người tiêu dùng cuối cùng
- Yêu cầu cao về tính bảo mật thông tin
- Số lượng khách hàng lớn, số lượng mua hàng ít
- Giá trị mua hàng không cao, tần suất mua hàng lớn
- Mức độ ưu tiên cho quyết định mua khác nhau ở từng phân đoạn: Chất
lượng sản phẩm; Thương hiệu, uy tín website; Giá … + Mô hình hành vi:
- Xác định nhu cầu: Web và Internet truyền tải thông tin đến KH
- Tìm kiếm thông tin: Cung cấp thông tin về SP, DV của nhiều nhà cung cấp cho KH
- Đánh giá các lựa chọn: Cung cấp nhiều nguồn thông tin để KH đánh giá, lựa chọn
- Hành động mua: Người bán khuyến mại đẩy nhanh hoạt động mua hàng
- Phản ứng sau khi mua: hỗ trợ KH
8. Phân đoạn thị trường.
+ Khái niêm: là quá trình phân chia thị trường điện tử tổng thể thành các nhóm
nhỏ hơn dựa trên những đặc điểm khác biệt về nhu cầu, ước muốn, hành vi
mua hàng… Các đoạn thị trường điện tử được phân chia có phản ứng tương tự
nhau đối với cùng một tập hợp các kích thích MKT điện tử
+ Tiêu thức phân đoạn thị trường: địa lí, nhân khẩu học, hành vi, tâm lí.
+ Hành vi của KH trong Marketing điện tử:
- Người xem: website cần thật sự ấn tượng để thu hút được những khách
hàng này, bằng từ ngữ và hình ảnh đặc biệt để tạo dấu ấn.
- Người tìm hiểu: seekers: website cần có công cụ để so sánh các sản
phẩm, dịch vụ, nhận xét của khách hàng, gợi ý, tư vấn.
- Người mua: Website thiết kế sao cho mua hàng thuận tiện nhất (giỏ hàng)
+ Theo McKinsey & Company, điều tra 50.000 người sử dụng Internet, trong
marketing điện tử có 6 nhóm khách hàng:
- Nhóm 1, những người thích sự tiện lợi(simpli 昀椀 erconvenience) lOMoARcPSD| 39099223
- Nhóm 2, những người thích tìm kiếm thông tin (surfers) - Nhóm 3, những
người thích mặc cả (bargainers) -
Nhóm 4, những người thích hòa đồng (connectors).
- Nhóm 5, những khách hàng thường xuyên (rountiners)
- Nhóm 6, những người thích thể thao, giải trí (sporters)
9. Quảng cáo trên Internet.a, Chính sách giá trong marketing. Đặc Mar truyền thống Mar điện tử điểm Định Căn cứ vào: Chi phí;
Giá của đối thủ cạnh tranh giá
Giá đối thủ cạnh tranh; Giá
trên thị trường; Giá tại sở
giao dịch; Khả năng thanh toán KH Mức Giá không đồng nhất
Giá đồng nhất trên các thị trường giá
trên các thị trường khác
khác nhau: SP điện tử, đồng hồ, âm nhau
nhạc, phần mềm, game, tư vấn, đào tạo trực tuyến
b, Chính sách sản phẩm trong marketing.
Trong marketing, sản phẩm ( SP) chính là tập hợp những lợi ích mà người bán
cung cấp cho người mua, bao gồm cả yếu tố hữu hình, vô hình. Internet tạo ra sp hoàn toàn mới:
SP cốt lõi: nhu cầu trao đổi thông tin, quảng bá, đàm phán, chia sẻ
SP hiện thực: Báo điện tử , chat, website,…
SP bổ sung: dịch vụ sau bán, dịch vụ công: thu thuế, đào tạo trên mạng, ngân hàng điện tử
Đối với sp truyền thống
Đối với sp số hóa
Đối với sp hữu hình được
+ Phát triển SP mới: thu thập ý +Gửi trực tiếp + Kiểm soát hàng kiến KH cho KH qua mạng hóa +Mở rộng +Sử dụng Internet vào +KH tự tải về từ kênh phân phối
phát triển sản phẩm may mặc mạng đến vùng địa lý +Sử dụng Internet vào +PP thông qua đại lý mới
phát triển sản phẩm may mặc ở gần KH
c, Chính sách phân phối: sp số hóa được, sp hữu hình bên trên: lOMoARcPSD| 39099223
d, Chính sách xúc tiến TM.
+ Khái niêm: Chính sách xúc tiến thương mại trong marketing điện tử là cách
thức dùng các phương pháp điện tử để giới thiệu, mời chào, cung cấp thông
tin về SP hữu hình hoặc dịch vụ của nhà sản xuất đến người tiêu dùng và thuyết phục họ mua nó.
+ Một số cách thức quảng bá DN, SP trong môi trường mạng: Banner Ads, Pop-
up, quảng cáo qua e-mail, quảng cáo lan tỏa, đăng kí vào cổng thông tin TMDT,
Quảng cáo qua các công cụ tìm kiếm, sự kiện trực tuyến,..
e, Khai thác hệ thống các Trade Poinr trên Internet để quảng cáo.
+ Khái niệm: Trade Point hay “tâm điểm thương mại” là một sáng kiến của tổ
chức Thương mại và Phát triển của Liên Hợp Quốc (UNCTAD). Cung cấp 1
website làm trung tâm, tại đó tất cả các thông thị trường, hàng hóa, dịch vụ,
vận tải, bảo hiểm, môi giới,…
+ Chức năng chính của Trade Point:
Cung cấp các dịch vụ kinh doanh thương mại
Cung cấp các dịch vụ thông tin thị trường, tìm kiếm bạn hàng
Kết nối các DN với nhau
f, Khai thác các sàn giao dịch TMDT B2B
+ Khái niệm: Sàn giao dịch điện tử (Electronic market place) là một website, tại
đó người mua và người bán gặp nhau, trao đổi và giao dịch. Doanh nghiệp có
thể sử dụng e-market place để tiến hành:
- Giới thiệu, quảng bá sản phẩm dịch vụ vì đây là địa điểm tập trung để
người mua và bán trên khắp thế giới gặp nhau
- Tiến hành các giao dịch điện tử trên các e-marketplace, do e-
marketplace tập trung được nhiều quan hệ giữa cá nhân, tổ chức và
chính phủ và có khả năng đầu tư để cung cấp các giải pháp bảo mật,
thanh toán hỗ trợ cho các giao dịch điện tử của doanh nghiệp. 10. Marketing B2B và B2C4 a, Marketing B2B
+ Marketing B2B là marketing hàng hóa và dịch vụ cho các doanh nghiệp, các
tổ chức dùng để tiếp tục sản xuất hoặc bán cho KH ở thị trường công nghiệp.
+ Đối tượng: Các doanh nghiệp. b, Marketing B2C lOMoARcPSD| 39099223
+ Marketing B2C đề cập đến tất cả các kỹ thuật và chiến thuật tiếp thị được
sử dụng để quảng bá sản phẩm hoặc dịch vụ cho người tiêu dùng cuối cùng. +
Đối tượng: người tiêu dùng.
Chương 7: Xây dựng dự án TMĐT
7.1 Xây dựng hệ thống TMĐT trong DN -
Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học, công
nghệ và công cụ kỹ thuật hiện đại để sản xuất và truyền đưa, thu thập, xử lý,
lưu trữ và trao đổi thông tin số. -
Hệ thống thông tin hiểu theo nghĩa rộng là tập hợp và kết hợpcủa
các phần cứng, phần mềm và các hệ mạng truyền thông được xây dựng và sử
dụng để thu thập, tạo và tái tạo, phân phối và chia sẻ thông tin nhằm phục vụ
các mục tiêu của tổ chức -
Chức năng của hệ thống thông tin -
Nhập dữ liệu: thu thập và nhận dữ liệu để xử lý -
Xử lý dữ liệu: chuyển đổi dữ liệu thành thông tin có nghĩavới người sử dụng -
Xuất thông tin: phân phối thông tin đến những ngườihoặc hoạt
động cần sử dụng thông tin đó - Lưu trữ thông tin -
Cung cấp thông tin phản hồi: nhằm hỗ trợ quá trình kiểm tra, đánh giá
lại vàhoàn thiện hệ thống.
7.2.2. Quy trình mua và triển khai phần mềm thương mại điện tử
Các bước doanh nghiệp cần thực hiện để thuê mua hệ thống thông tin thường
gồm 3 bước: Lập kế hoạch, Phát triển hệ thống và lắp đặt hệ thống.
A. Giai đoạn 1: Lập kế hoạch (Definition Phase)
Bước 1: Lập kế hoạch (Feasibility Analysis)
Bước 2: Mô tả hệ thống
Bước 3: Lập danh sách các sản phẩm phù hợp
Bước 4: Xây dựng các tiêu chí lựa chọn
Bước 5: Xây dựng bản mời thầu (RFP)
Bước 6: Đánh giá các hồ sơ dự thầu và lựa chọn gói sản phẩm phù hợp nhất
Bước 7: Đàm phán và ký kết hợp đồng lOMoARcPSD| 39099223
Giai đoạn 2: Xây dựng hệ thống (Construction Phase)
Giai đoạn 3: Giai đoạn lắp đặt và vận hành hệ thống (Implementation Phase)
Các bước trong giai đoạn 3 này hoàn toàn tương tự như giai đoạn 3 trong phương pháp SDLC.
Bước 1: Lắp đặt hệ thống
Bước 2: Vận hành hệ thống
Bước 3: Bảo trì hệ thống Ưu điểm Nhược điểm PP -
Đội dự án có thể xây -
Thời gian để triển khai dự án SDLC
dựngđược một hệ thống rất dài và chi phí cho dự án lớn.
thông tin hoàn chỉnh đúng -
Tính phụ thuộc giữa các bước
thời gian với chi phí không thực hiện dự án rất cao.
vượt quá ngân sách được cấp. - Người sử dụng tham
giatích cực vào quá trình
thiết kế và xây dựng hệ thống
do đó họ sẽ chủ động và dễ
dàng sử dụng hệ thống mới; lOMoARcPSD| 39099223 PP thử - Người sử dụng chủ -
Người sử dụng có thể trở nên
nghiệm độngtham gia trong quá trình gắnbó với hệ thống thử nghiệm và
thiết kế và phát triển hệ không có mong muốn sử dụng hệ thống
thống hoàn tất vì vậy có thể gây ra -
Thời gian phát triển những bất cập trong quá trình vận
hệthống ngắn do mức độ về hành hệ thống mới
các yêu cầu và giải pháp phát triển hệ thống thấp. - Đòi hỏi các chuyên gia
côngnghệ thông tin cần phải có các kỹ -
Khắc phục được các năng đặc biệt.
vấn đề nảy sinh đối với -
Khả năng hoàn thành thấp,phụ phương pháp SDLC.
thuộc nhiều vào người sử dụng. -
Khó áp dụng cho các hệthống
cần tính toán nhiều và có nhiều thủ tục phức tạp. -
Khó xác định cách thức
xâydựng một hệ thống lớn hoặc các
phần của hệ thống. Khó kiểm soát
trong quá trình phát triển.
7.3. Ứng dụng công nghệ thông tin vào quản trị quan hệ khách hàng 7.3.1. Tổng quan về CRM
7.3.1.1. Khái niệm chung về CRM
CRM là tổng thể các hoạt động của doanh nghiệp liên quan đến khách hàng
nhằm nhận ra các khách hàng tiềm năng, biến họ thành khách hàng thực sự, xây
dựng, duy trì, củng cố và phát triển mối quan hệ với những khách hàng này
7.3.1.2. Vai trò của CRM và phần mềm CRM -
Tăng cường lòng trung thành của khách hàng: các chương trình được tổ
chứcthường xuyên để duy trì và tăng cường lòng trung thành của khách hàng. Ví dụ:
các chương trình tích lũy điểm của khách hàng do các hãng hàng không thực hiện. -
Thu hút khách hàng tiềm năng: các chương trình khuyến mại nhằm thu
hútcác khách hàng mới. Ví dụ: các chương trình miễn phí đăng ký, cài đặt dịch vụ Internet ADSL. -
Các chương trình duy trì khách hàng: tăng lương, thưởng để duy trì đội
ngũnhân viên chủ chốt của công ty. -
Cross-sell/Up-sell: chào bán các sản phẩm bổ sung (cross-sell) hoặc các
sảnphẩm nâng cấp (up-sell) mà khách hàng có nhu cầu, với mục đích tăng sự hài lòng lOMoARcPSD| 39099223
của khách hàng và doanh thu của doanh nghiệp. Ví dụ: mua quà tết tặng thêm rượu, sôcôla.
7.3.1.3. Phân loại eCRM -
Tiếp thị: Tìm kiếm khách hàng tiềm năng và các biện pháp để biến
kháchhàng tiềm năng thành khách hàng thực sự thông qua khai thác dữ liệu về khách
hàng, tổ chức các hoạt động quảng cáo, PR và đặc biệt là dịch vụ khách hàng để duy trì quan hệ lâu dài. -
Giao dịch: Tự động hóa giao dịch với khách hàng và khả năng tương tác
cábiệt hóa cao độ với từng khách hàng cho phép tăng mức độ thuận tiện và hài lòng,
cũng như thu hút khách hàng giao dịch nhiều hơn. -
Thương mại điện tử: Tăng cường khả năng tiếp cận của khách hàng với
côngty, mọi nơi, mọi lúc với chất lượng phục vụ đồng đều và dịch vụ tốt nhất. -
Dịch vụ: Sự kết hợp giữa các dịch vụ từ Call center đến Web-based, phát
huylợi thế của FAQ, diễn đàn, tư vấn trực tuyến, hội nghị khách hàng trực tuyến giúp
tăng cường quan hệ với khách hàng.
7.4. Xây dựng kế hoạch kinh doanh điện tử
7.4.1. Khái niệm kế hoạch kinh doanh
Kế hoạch kinh doanh là bản đồ định hướng cho sự phát triển và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
7.4.2. Mục đích xây dựng kế hoạch kinh doanh -
Để thu hút nguồn tài trợ -
Để thu hút được các nguồn lực khác -
Để quản lý doanh nghiệp hiệu quả -
Để quyết định có nên tiếp tục triển khai dự án kinh doanh
7.4.3. Khi nào cần xây dựng một kế hoạch kinh doanh
Đầu tiên, sự cần thiết cơ bản để viết một kế hoạch kinh doanh là khi một ý tưởng
kinh doanh cần được chia sẻ với ngời khác
Thứ hai, một kế hoạch kinh doanh cần gắn liền với một chiến lược kinh doanh
nào đó của doanh nghiệp.
Thứ ba, một kế hoạch kinh doanh là cần thiết khi kế hoạch cũ đã đạt kết quả tối ưu.
Tuy nhiên lập kế hoạch kinh doanh phải được coi như là một quá trình liên tục
mà không có điểm kết thúc. Ở một số thời điềm các nhà quản lý, đối tác, và các bên có lOMoARcPSD| 39099223
liên quan sẽ phải nhìn lại toàn bộ quá trình và chỉnh sửa cho phù hợp hơn, đây là một
việc rất quan trọng cho họ.
1. Phương pháp SDLC là gì? Hãy nêu các bước tiến hành của phương pháp SDLC.
- Phương pháp SDLC còn có tên là phương pháp thác nước (Waterfall) -
triển khai dự án hệ thống thông tin theo từng bước.
Các bước triển khai
Để thực hiện phương pháp này doanh nghiệp cần thực hiện lần lượt 9
bước bởi từng bước có mối liên hệ mật thiết với nhau, bước trước làm tiền đề cho bước sau.
Giai đoạn 1: Lập kế hoạch (De 昀椀 nition Phase):
Bước 1. Lập kế hoạch (Feasibility analysis)
Bước 2: Mô tả hệ thống (requirements de 昀椀 nition)
Giai đoạn 2: Phát triển hệ thống (Construction Phase)
Bước 3: Thiết kế hệ thống (System Design)
Bước 4: Xây dựng hệ thống (System Building)
Bước 5: Kiểm định hệ thống (System Testing)
Bước 6: Xây dựng tài liệu hướng dẫn (Documentation)
Giai đoạn 3: Lắp đặt và vận hành hệ thống (Implementation Phase)
Bước 7: Cài đặt hệ thống
Bước 8: Vận hành hệ thống
Bước 9: Bảo trì hệ thống
2. Phương pháp thử nghiệm là gì? Hãy nêu các bước tiến hành của phương pháp thử nghiệm.
- Phương pháp xây dựng hệ thống thử nghiệm là quá trình xây dựng một hệ
thống thử nghiệm một cách nhanh chóng nhằm mô tả và đánh giá hệ thống để
những người sử dụng có thể nhanh chóng xác định các yêu cầu cần thêm và
chỉnh sửa qua quá trình sử dụng hệ thống thử nghiệm đó.
Các bước triển khai dự án hệ thống thông tin theo phương pháp thử nghiệm
Bước 1: Xác định các yêu cầu cơ bản đối với hệ thống
Bước 2: Phát triển hệ thống thử nghiệm ban đầu
Bước 3: Sử dụng thử nghiệm hệ thống
Bước 4: Chỉnh sửa hệ thống lOMoARcPSD| 39099223
Bước 5: Đánh giá hệ thống để đưa vào vận hành
Bước 6: Hoàn thiện hệ thống
Bước 7: Cài đặt, vận hành và bảo trì hệ thống
3. So sánh phương pháp SDLC với phương pháp thử nghiệm. * Giống nhau: -
SDLC và quá trình thử nghiệm thường liên quan chặt chẽ vàtương tác
trong quá trình phát triển phần mềm. Các giai đoạn phát triển được thiết kế để
cung cấp sản phẩm hoạt động và đáp ứng yêu cầu. -
SDLC và quy trình thử nghiệm đều có mục tiêu chung là đảm bảo chất
lượng của phần mềm. SDLC đảm bảo rằng quy trình phát triển được thực hiện
theo các tiêu chí chất lượng. -
Thử nghiệm thường được thực hiện ở giai đoạn cuối cùng của SDLC để
đảm bảo rằng sản phẩm đáp ứng mọi yêu cầu và chất lượng mong đợi. * Khác nhau: PP SDLC PP thử nghiệm
Mục tiêu Quản lý và kiểm soát quá trình phát chính
triển phần mềm từ khâu kế hoạch đến
Đảm bảo chất lượng của phần mềm triển khai.
bằng cách xác minh rằng nó hoạt
động đúng như mong đợi và không có lỗi. Quy trình
SDLC chia quá trình phát triển phần
Thử nghiệm thường diễn ra ở cuối
mềm thành các giai đoạn như thu thập
mỗi giai đoạn của SDLC, với mục
yêu cầu, phân tích, thiết kế, triển khai
tiêu kiểm tra tính đúng đắn và hiệu và duy trì. suất của phần mềm. Thời gian
Toàn bộ quá trình phát triển và có thể
Trong một khoảng thời gian ngắn
kéo dài từ vài tháng đến vài năm, tùy hơn so với SDLC, tập trung vào việc thuộc vào dự án.
kiểm tra và phát hiện lỗi. lOMoARcPSD| 39099223
Phương Mô hình waterfall, mô hình Agile, mô pháp hình Spiral, v.v.
Thử nghiệm hộp đen, thử nghiệm hộp
trắng, thử nghiệm tích hợp, và thử nghiệm hệ thống.
4. Phương pháp phát triển ứng dụng nhanh là gì? Hãy nêu các bước tiến hành
của phương pháp thử nghiệm.
- Đây là phương pháp kết hợp giữa phương pháp SDLC và phương pháp thử
nghiệm. Mục đích của phương phát này là xây dựng được hệ thống thông tin chỉ
trong vòng không đến một năm. Phương pháp phát triển ứng dụng nhanh
thường có đặc điểm giống phương pháp thử nghiệm nhiều hơn, đó là tạo ra một
hệ thống riêng biệt, do đó sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các hệ thống không cần được xem xét.
Các bước triển khai hệ thống thông tin theo phương pháp phát triển
ứng dụng nhanh Bước 1: Lập kế hoạch
Bước 2: Thiết kế hệ thống
Bước 3: Phát triển hệ thống
Bước 4: Vận hành hệ thống
5. Hãy nêu ưu và nhược điểm của phương pháp phát triển nhanh
Đánh giá phương pháp phát triển ứng dụng nhanh (i) Ưu điểm -
Phương pháp này phù hợp với các tổ chức chịu tác độngcủa môi
trường thay đổi nhanh và liên tục. Phương pháp này đòi hỏi chi phí thấp nhất
do để xây dựng dự án chỉ cần đội dự án nhỏ gọn và thời gian triển khai dự án
ngắn. Ngoài ra việc tăng cường sử dụng các phần mềm hỗ trợ cũng giúp tăng tốc
độ triển khai dự án một cách đáng kể. -
Phương pháp này rất linh hoạt, cho phép thực hiện nhữngthay đổi
đôic với thiết kết dự án một cách nhanh chóng theo yêu cầu của người dùng. (ii) Nhược điểm -
Chất lượng của hệ thống không đảm bảo do thời giantriển khai rất ngắn -
Phụ thuộc nhiều vào người sử dụng nên nếu người sửdụng không
tham gia tích cực vào quá trình triển khi thì dự án khó hoàn thành.