lOMoARcPSD| 45470709
NHÓM 2 – DHQT17A1HN: CHỦ ĐỀ TÔN GIÁO
NỘI DUNG THẢO LUẬN: Khái niệm tôn giáo? Bản chất tôn giáo? Nguyên nhân ra
đời của tôn giáo? Tìm hiểu 1 số tôn giáo lớn ở Việt Nam hiện nay?
1.0. PHÂN CHIA NHIỆM VỤ CHO CÁC THÀNH VIÊN NHÓM 2
Bảng 1.1. Phân công công việc
STT
Họ và tên
Công việc
ĐÁNH GIÁ
1
Nguyễn Ngọc Quế Anh
Nội dung 1: Giới thiệu
100%
2
Nguyễn Lê Ngọc Ánh
Nội dung 2: Khái niệm tôn giáo
100%
3
Đặng Công Bình
Thuyết trình giới thiệu, khái niệm
và bản chất tôn giáo
100%
4
Chu Thị Kim Dung
Nội dung 4: Nguyên nhân ra đời
của tôn giáo
100%
5
Đoàn Thị Thu Hà
Thiết kế slide trình chiếu
100%
6
Bùi Thị Thu Hương
Nội dung 5: Một số tôn giáo lớn
Việt Nam
100%
7
Nguyễn Quang Huy
Thiết kế slide trình chiếu
100%
8
Đinh Thị Huyền
5 câu hỏi trắc nghiệm
100%
9
Đỗ Thị Ngọc Khánh
Tổng hợp nội dung
100%
10
Nguyễn Thị Hương Sen
Nội dung 3: Bản chất tôn giáo
100%
11
Đặng Thùy Trâm
Trình bày phần nguyên nhân ra
đời, các tôn giáo lớn ở VN, câu
hỏi TN & tổng kết
100%
1.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ TÔN GIÁO
Tôn giáo là một hiện tượng hội có mặt từ rất sớm trong lịch sử loài người. Khi
con người còn chưa thể lý giải được những hiện tượng tự nhiên kỳ lạ như sấm sét, mưa
gió, bệnh tật,... họ đã tin rằng có những thế lực siêu nhiên chi phối cuộc sống của mình.
Từ đó, nhu cầu tìm kiếm niềm tin và chỗ dựa tinh thần ra đời, tạo nên các hình thức tôn
giáo đầu tiên.Tôn giáo không chỉ đơn thuần là niềm tin cá nhân mà n gắn bó với cộng
đồng, với đời sống văn hóa, đạo đức hội. Các tôn giáo lớn như Phật giáo, Thiên
Chúa giáo, Hồi giáo... đều có những ảnh hưởng sâu rộng đến cách sống, cách nghĩ của
nhiều thế hệ con người ở khắp nơi trên thế giới.
lOMoARcPSD| 45470709
Trong môn Chủ nghĩa khoa học xã hội, việc tìm hiểu tôn giáo giúp chúng ta nhìn
nhận n giáo một cách khoa học, khách quan hơn. Chủ nghĩa Mác - Lênin cho rằng tôn
giáo ra đời từ những điều kiện hội nhất định, đặc biệt là những thời kỳ mà con người
còn bất lực trước thiên nhiên các áp bức trong hội, tôn giáo một loại hình thái
ý thức xã hội phản ánh ảo hiện thực khách quan, chứa đựng những yếu tố tiêu cực,
lạc hậu nhất định. Theo quan điểm này, khi xã hội phát triển, khi con người ngày càng
m chủ được thế giới tự nhiên xây dựng được một hội công bằng hơn, thì tôn
giáo cũng sẽ dần mất đi vai trò chi phối mạnh mẽ như trước.
Tôn giáo có thể đem lại những giá trị tích cực như nuôi dưỡng đạo đức, tinh thần
nhân ái, đoàn kết con người. Tuy nhiên, đôi khi tôn giáo cũng bị lợi dụng để kìm m
sự phát triển xã hội, gây chia rẽ hoặc duy trì những bất công.
1.2. KHÁI NIỆM TÔN GIÁO
Tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội: phản ánh hư ảo hiện thực khách quan.
Tôn giáo một thực thể hội: niềm tin u sắc vào đấng tối cao; hệ thống
giáo thuyết; có hệ thống cơ sở thơ tự; có tổ chức nhân sư, quản lý; có hệ thống tín đồ...
Theo quan điểm của Chủ nghĩa Mác – Lênin: “Tất cả mọi tôn giáo chẳng qua
chỉ sự phản ánh hư ảo vào đầu óc của con người - những lực lượng ở bên ngoài chi
phối cuộc sống hàng ngày của họ; chỉ sự phản ánh trong đó những lực ợng trân
thế đã mang hình thức những lực lượng siêu trần thế”
Tín ngưỡng tôn giáo hai khái niệm khác nhau nhưng mối quan hệ
chặt chẽ với nhau. Ranh giới giữa tín ngưỡng và tôn giáo chỉ là tương đối. Trong đó:
Tiêu chí
Tín ngưỡng
Tôn giáo
Khái
niệm
Niềm tin vào một hiện tượng, lực
lượng siêu nhiên, vô hình
Hệ thống niềm tin có giáo lý, giáo
luật, tổ chức và nghi lễ
Niềm tin
Niềm tin hư ảo
Đức tin
Tổ chức
Không bắt buộc có tổ chức
Có tổ chức chặt chẽ công khai như
giáo hội
Giáo lý-
giáo luật
Không có
Có giáo lý, giáo luật rõ ràng, chặt
chẽ
Mức độ
phổ biến
Thường mang tính địa phương, dân
gian, mang tính tích cực
phạm vi ảnh hưởng rộng lớn
hơn tín ngưỡng, đôi khi toàn cầu,
mang tính tích cực
Ví dụ
Thờ cúng tổ tiên, Thần Tài, Thổ
Công...
Phật giáo, Thiên Chúa giáo, Hồi
giáo...
lOMoARcPSD| 45470709
=> Bất kỳ tôn giáo nào cũng bao hàm yếu tố tín ngưỡng, vậy mới thuật ngữ “tín
ngưỡng tôn giáo”.
- Tôn giáo cần được phân biệt với mê tín dị đoan:
Tôn giáo
Mê tín dị đoan
Có cơ sở lịch sử, xã hội, văn hóa
Không có cơ sở khoa học hay lý
luận
Có hệ thống giáo lý, nghi lễ, tổ
chức rõ ràng
Không có, mang tính tự phát,
rời rạc, phi logic
Có thể tích cực nếu đúng đắn (đạo
đức, tinh thần, văn hóa)
Thường tiêu cực, gây tổn hại
cho cá nhân và cộng đồng
Đi chùa, nghe giảng đạo, cầu
nguyện…
Xem bói, lên đồng, cúng giải
hạn, đốt vàng mã quá mức,
kiêng kị nhảm nhí,…
=> Tín ngưỡng, tôn giáo hay tín dị đoan đều xuất phát từ niềm tin của con người,
thể hiện thế giới quan duy tâm
1.3. BẢN CHẤT CỦA TÔN GIÁO
Chủ nghĩa Mác - Lênin cho rằngn giáo là một hình thái ý thức xã hội phản
ánh hư ảo hiện thực khách quan. Thông qua sự phản ánh đó, các lực lượng tự nhiên
và xã hội trở thành siêu nhiên, thần bí... Ph.Ăngghen cho rằng: “… tất cả mọi tôn giáo
chẳng qua chỉ sự phản ánh ảo - vào trong đầu óc của con người - của những lực
lượng bên ngoài chi phối cuộc sống ng ngày của họ; chỉ sự phản ánh trong đó
những lực lượng ở trần thế đã mang hình thức những lực lượng siêu trần thế”
Mặt khác, bản thân mỗi tôn giáo đều chứa đựng những yếu tố lạc hậu, tiêu
cực nhất định khi giải thích về bản chất các sự vật, hiện tượng, giải thích về cuộc
sống của thế giới con ngưi. Một số tôn giáo, thông qua các giáo thuyết, các
hành vi cực đoan khác, đã kìm hãm nhận thức khả năng vươn lên của con người,
trước hết là những tín đồ; thậm chí đẩy họ đến những hành động đi ngược lại trào lưu,
xu thế văn minh.
Chỉ rõ bản chất của tôn giáo, chủ nghĩa Mác Lênin khẳng định rằng: Tôn giáo
là một hiện tượng xã hội - văn hoá do con ngưi sáng tạo ra. Con người sáng tạo ra
tôn giáo mục đích, lợi ích của họ, phản ánh những ước mơ, nguyện vọng, suy nghĩ
của họ. Nhưng, sáng tạo ra tôn giáo, con người lại blệ thuộc vào tôn giáo, tuyệt đối
hoá và phục tùng tôn giáo vô điều kiện. Chủ nghĩa Mác - Lênin cũng cho rằng, sản xuất
vật chất các quan hệ kinh tế, xét đến cùng nhân tố quyết định sự tồn tại phát
triển của các hình thái ý thức xã hội, trong đó có tôn giáo. Do đó, mọi quan niệm về tôn
giáo, các tổ chức, thiết chế tôn giáo đều được sinh ra từ những hoạt động sản xuất, từ
những điều kiện sống nhất định trong xã hội và thay đổi theo những thay đổi của cơ sở
kinh tế.
lOMoARcPSD| 45470709
Về phương diện thế giới quan, các tôn giáo mang thế giới quan duy tâm,
sự khác biệt với thế giới quan duy vật biện chứng, khoa học của chủ nghĩa Mác
Lênin. Mặc sự khác biệt về thế giới quan, nhưng những người cộng sản với lập
trường mác xít không bao giờ có thái độ xem thường hoặc trấn áp những nhu cầu tín
ngưỡng, tôn giáo của nhân dân; ngược lại, luôn tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, theo
hoặc không theo tôn giáo của nhân dân. Trong những điều kiện cụ thcủa xã hội, những
người cộng sản và những người có tín ngưỡng tôn giáo có thể cùng nhau xây dựng một
xã hội tốt đẹp hơn ở thế giới hiện thực. Xã hội ấy chính là xã hội mà quần chúng tín đồ
cũng từng mơ ước và phản ánh nó qua một số tôn giáo.
1.4. NGUYÊN NHÂN RA ĐỜI CỦA TÔN GIÁO
Nguyên nhân tự nhiên, kinh tế - xã hội
Trong xã hội công xã nguyên thuỷ, do lực lượng sản xuất chưa phát triển, trước
thiên nhiên hùng tác động chi phối khiến cho con ngưi cảm thấy yếu đuối
bất lực, không giải thích được, nên con ngưi đã gán cho tự nhiên những sức
mạnh, quyền lực thần bí.
Khi hội xuất hiện các giai cấp đối kháng, áp bức bất công, do không giải
thích được nguyên nhân của sự phân hoá giai cấp áp bức bóc lột bất công, tội ác
v.v..., cộng với lo sợ trước sự thống trị của các lực lượng hội, con người trông chờ
vào sự giải phóng của một lực lượng siêu nhiên ngoài trần thế.
Nguyên nhân nhận thức
Ở một giai đoạn lịch sử nhất định, sự nhận thức của con ngưi về tự nhiên,
hội chính bản thân mình giới hạn. Khi khoảng cách giữa “biết”
“chưa biết” vẫn tồn tại, khi những điều khoa học chưa giải thích được, thì điều đó
thường được giải thích thông qua lăng kính các tôn giáo. Ngay cả những vấn đề đã được
khoa học chứng minh, nhưng do trình độ dân trí thấp, chưa thể nhận thức đầy đủ, thì
đây vẫn điều kiện, là mảnh đất cho tôn giáo ra đời, tồn tại phát triển. Thực chất
nguyên nhân nhận thức của tôn giáo chính sự tuyệt đối hoá, sự cường điệu mặt chủ
thể của nhận thức con người, biến cái nội dung khách quan thành cái siêu nhiên, thần
thánh. Nguyên nhân tâm lý
Sự sợ hãi trước những hiện tượng tự nhiên, xã hội, hay trong những lúc ốm
đau, bệnh tật; ngay cả những may, rủi bất ngờ xảy ra, hoặc tâm lý muốn được bình yên
khi làm một việc lớn (ví dụ: ma chay, ới xin, làm nhà, khởi đầu sự nghiệp kinh
doanh…), con người cũng dễ tìm đến với tôn giáo. Thậm chí cả những tình cảm tích
cực như tình yêu, lòng biết ơn, lòng kính trọng đối với những người có công với nước,
với dân cũng dễ dẫn con người đến với tôn giáo (ví dụ: thờ các anh hùng dân tộc, thờ
các thành hoàng làng…).
1.5. MỘT SỐ TÔN GIÁO LỚN CỦA VIỆT NAM
lOMoARcPSD| 45470709
1.5.1. Đặc điểm tôn giáo ở Viêt Na
Việt Nam một quốc gia nhiều tôn giáo. Hiện 13 tôn giáo được công
nhận cách pháp nhân, hơn 40 tổ chức tôn giáo hoạt động hợp pháp với hàng chục
triệu tín đồ. tôn giáo du nhập từ nước ngoài (Phật giáo, Công giáo, Tin Lành, Hồi
giáo), có tôn giáo nội sinh như Cao Đài, Phật giáo Hòa Hảo.
Tôn giáo Việt Nam đa dạng, đan xen, chung sống hòa bình không
xung đột, chiến tranh tôn giáo. Mỗi tôn giáo đều có quá trình gắn bó với văn hóa dân
tộc.
Tín đồ các tôn giáo Việt Nam phần lớn nhân dân lao động, có lòng yêu
nước, tinh thần dân tộc. Trong các giai đoạn lịch sử, tín đồ các tôn giáo cùng với các
tầng lớp nhân dân làm nên những thắng lợi to lớn, vẻ vang của dân tộc và có ước vọng
sống “tốt đời, đẹp đạo”.
Hàng ngũ chức sắc các tôn giáo có vai trò, vị trí quan trọng trong giáo hội,
có uy tín, ảnh hưởng với tín đồ. Hàng ngũ chức sắc các tôn giáo ở Việt Nam luôn chịu
sự tác động của tình hình chính trị - hội trong ngoài nước, nhưng nhìn chung xu
hướng tiến bộ trong hàng ngũ chức sắc ngày càng phát triển.
Các tôn giáo ở Việt Nam đều có quan hệ với các tổ chức, cá nhân tôn giáo ở
nước ngoài. Các n giáo Việt Nam thưng bị các thế lực thực n, đế quốc, phản
động lợi dụng.
1.5.2. Một số tôn giáo lớn ở Việt Nam hiện nay
Trong quá trình phát triển lịch sử hội, cùng với sự vận động của các hình thái ý
thức xã hội, tôn giáo với tư cách là một hiện tượng xã hội – lịch sử đặc thù đã tồn tại và
ảnh hưởng nhất định đến đời sống tinh thần của quần chúng nhân dân. Tại Việt Nam,
hiện nay tồn tại nhiều tôn giáo, trong đó có sáu tôn giáo lớn có số lượng tín đồ đông đảo
và ảnh hưởng sâu rộng trong cộng đồng xã hội.
Phật giáo
Trong số các tôn giáo Việt Nam, Phật giáo số tín đồ đông đảo nhất. Hiện gần
10 triệu người quy y Tam Bảo, Từ 80% đến 90% dân số Việt Nam mang thiên hướng
Phật giáo.
Có hai nhánh Phật giáo ở Việt Nam Phật giáo đại thừa và Phật giáo tiểu thừa.
Phật giáo đại thừa lần đầu tiên từ Trung Quốc vào tới vùng đồng bằng châu thổ sông
Hồng của Việt Nam từ khoảng m 200 sau Công Nguyên trở thành tôn giáo ph
biến nhất trên toàn đất nước, trong khi Phật giáo tiểu thừa từ Ấn Độ du nhập vào phía
nam đồng bằng sông Cửu Long từ khoảng năm 300 - 600 và trở thành tôn giáo chính ở
vùng đồng bằng phía nam Việt Nam. Tới ngày nay, Phật giáo đã trở thành tôn giáo phổ
biến nhất tại Việt Nam, chiếm đa số tại hầu hết các tỉnh của Việt Nam.
lOMoARcPSD| 45470709
Phật giáo đại thừa được nhiều người thừa nhận là tôn giáo chính của người Việt,
thiểu số người Hoa một số n tộc thiểu số sinh sống miền núi phía Bắc như
Mường, Thái, Tày... Phật giáo đại thừa tại Việt Nam ba tông phái chính Thiền tông,
Tịnh Độ tông và Mật tông. Trong thực tế Phật Giáo đại thừa ở Việt Nam hòa hợp cùng
Đạo giáo, Khổng giáo các đức tin bản địa như tục thờ cúng tổ tiên, thờ Mẫu... tạo
thành Tam Nguyên hay Tam Bảo đây được coi là niềm tin chủ đạo của người Việt. Trong
khi đó Phật giáo tiểu thừa lại được coi là tôn giáo chính của dân tộc Khmer thiểu số.
Công giáo Rôma
Công giáo Rôma, hay Cơ đốc giáo La Mã, lần đầu tiên tới Việt Nam vào thời nhà
-Trịnh (thế kỉ 15) bởi những nhà truyền giáo Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha, trước khi
Việt Nam một thuộc địa của Pháp. Pháp khuyến khích người dân theo tôn giáo mới
bởi họ cho rằng sẽ giúp làm cân bằng số người theo Phật giáo văn hoá phương
Tây mới du nhập. Đầu tiên, tôn giáo này được lan truyền trong dân cư các tỉnh ven biển
Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình, Thanh Hóa, sau đó lan tới vùng châu thổ sông Hồng
các vùng đô thị. Hiện Việt Nam khoảng 5.5 triệu tín đồ Công giáo, và khoảng
60.000 nhà th tại nhiều nơi trên đất nước.
Số giám mục người Việt được Tòa Thánh thụ phong trong 80 năm thời Pháp
thuộc 4 người, trong 30 năm chiến tranh (1945-1975) 33 người cả hai miền, từ
năm 1976 đến 2004 42 người. Vatican đã có thỏa thuận với chính phủ Việt Nam về
việc không chỉ trích hay nói xấu lẫn nhau, không hỗ trợ bên thứ ba để chống lại nhau;
khi thụ phong giám mục hoặc các chức phẩm cao hơn, Vatican sẽ tham khảo ý kiến của
chính phủ Việt Nam.
Cao Đài
Cao Đài, hay Đại Đạo Tam Kỳ Phổ Độ, một tôn giáo bản địa Việt Nam do Ngô
Văn Chiêu, Cao Quỳnh Cư, Phạm Công Tắc thành lập năm 1926, với trung tâm là Tòa
Thánh Tây Ninh. Tôn giáo này thờ Đức Cao Đài (hay Thượng Đế), Phật, và Chúa Jesus.
Cao Đài là một kiểu Phật giáo cải cách với những nguyên tắc thêm vào của Khổng giáo,
Lão giáo Thiên chúa giáo. Các tín đồ Cao Đài thi hành những giáo điều của Đạo như
không sát sanh, sống lương thiện, hòa đồng, làm lành, lánh dữ, giúp đỡ xung quanh, cầu
nguyện, thờ cúng tổ tiên, thực hành tình yêu thương vạn loại qua việc ăn chay với
mục tiêu tối thiểu đem sự hạnh phúc đến cho mọi người, đưa mọi người về với
Thượng Đế nơi Thiên Giới và mục tiêu tối thượng là đưa vạn loại thoát khỏi vòng luân
hồi
Hiện khoảng 2.4 triệu tín đồ Cao Đài tại Việt Nam, phân bố chủ yếu tại các
tỉnh Nam bộ (Đặc Biệt là Tây Ninh) và khoảng 30.000 tín đồ nữa sống ở Hoa Kỳ, Châu
Âu, và Úc.
Phật giáo Hòa Hảo
lOMoARcPSD| 45470709
Hòa Hảo, hay Phật giáo Hòa Hảo, là một tôn giáo Việt Nam gắn chặt với truyền
thống Phật giáo, do Huỳnh Phú Sổ thành lập năm 1939 tại làng a Hảo, quận Tân
Châu (nay An Giang), Châu Đốc. Đạo Hoà Hảo phát triển ở miền Tây Nam Bộ, kêu
gọi mọi người sống hòa hợp. Tôn giáo này đánh giá cao triết "Phật tại tâm", khuyến
khích nghi lễ thcúng đơn giản (chỉ hoa nước sạch) loại bỏ tín dị đoan.
Những buổi lễ được tổ chức rất đơn giản khiêm tốn, không có ăn uống, hội hè. Lễ
lộc, cưới hỏi hay ma chay không cầu kỳ như thường thấy những tôn giáo khác. Đạo
không có tu sĩ, không tổ chức giáo hội chỉ một số chức sắc lo việc đạo và cả
việc đời.
Hiện có khoảng 1,3 triệu tín đồ Hòa Hảo. tập trung chủ yếu ở miền Tây Nam Bộ
(Đặc biệt là tứ giác Long Xuyên).
Tin Lành
Tin Lành được truyền vào Việt Nam năm 1911. Đầu tiên, tôn giáo y chỉ được
cho phép tại các vùng do Pháp quản bị cấm tại các vùng khác. Đến năm 1920, Tin
Lành mới được phép hoạt động trên khắp Việt Nam. Năm 2004, số tín đồ Tin Lành
Việt Nam vào khoảng 1 triệu người chủ yếu tập trung ở khu vực Tây Nguyên.
Hồi giáo
Người ta cho rằng Hồi giáo đã được truyền vào Việt Nam đầu tiên là khoảng thế
kỷ 10, 11, ở cộng đồng người Chăm. Năm 2004, tại Việt Nam có khoảng 60.000 tín đồ
Hồi giáo, chủ yếu Bình Thuận, Ninh Thuận, An Giang, Tây Ninh, Đồng Nai, thành
phố Hồ Chí Minh. hai giáo phái Hồi giáo của người Chăm: người Chăm Châu
Đốc, TP. Hồ Chí Minh, Tây Ninh, Đồng Nai theo Hồi giáo chính thống, còn người
Chăm ở Bình Thuận, Ninh Thuận theo phái Chăm Bà Ni.
Các tôn giáo khác: Ngoài 6 tôn giáo lớn Việt Nam còn có nhiều tôn giáo và tín
ngưỡng khác như:
+ Bửu Sơn Kỳ Hương, Tứ Ân Hiếu Nghĩa, Đạo Dừa ở Nam bộ
+ Các tín ngưỡng bản địa ở Tây Nguyên và miền núi phía Bắc
+ Đạo Mẫu, Đạo giáo, Khổng giáo, Bà la môn, thờ Thành hoàng...
1.6. TRẮC NGHIỆM ÔN TẬP
Câu 1: Tôn giáo được hiểu là gì?
A. Một tổ chức chính trị
B. Một hệ thống tín ngưỡng liên quan đến đức tin vào các lực lượng siêu nhiên
C. Một phương pháp khoa học nghiên cứu tự nhiên
D. Một hình thức giải trí văn hóa
lOMoARcPSD| 45470709
Câu 2: Bản chất của tôn giáo là gì?
A. Là sản phẩm của lao động sản xuất
B. Là sự phản ánh thế giới hiện thực dưới hình thức ảo giác, hư ảo
C. Là một hình thức văn học dân gian
D. Là hệ thống pháp luật đầu tiên
Câu 3: Nguyên nhân chính dẫn đến sự ra đi của tôn giáo là gì?
A. Nhu cầu giao tiếp giữa các bộ lạc
B. Nhu cầu giải thích những hiện tượng tự nhiên, xã hội mà con người chưa hiểu được
C. Nhu cầu giải trí trong cuộc sống
D. Nhu cầu xây dựng hệ thống luật pháp
Câu 4: Tôn giáo nào sau đây một trong những tôn giáo lớn Việt Nam hiện nay?
A. Hồi giáo
B. Hindu giáo
C. Phật giáo
D. Thiên chúa giáo
Câu 5: Đặc điểm chung của các tôn giáo lớn ở Việt Nam là gì?
A. Đều có nguồn gốc từ châu Âu
B. Gắn bó mật thiết với đời sống văn hóa, tinh thần của dân tộc
C. Chỉ tồn tại trong giới quý tộc
D. Là tôn giáo mới hình thành trong thế kỷ XXI

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45470709
NHÓM 2 – DHQT17A1HN: CHỦ ĐỀ TÔN GIÁO
NỘI DUNG THẢO LUẬN: Khái niệm tôn giáo? Bản chất tôn giáo? Nguyên nhân ra
đời của tôn giáo? Tìm hiểu 1 số tôn giáo lớn ở Việt Nam hiện nay?
1.0. PHÂN CHIA NHIỆM VỤ CHO CÁC THÀNH VIÊN NHÓM 2
Bảng 1.1. Phân công công việc STT Họ và tên Công việc ĐÁNH GIÁ 1 Nguyễn Ngọc Quế Anh Nội dung 1: Giới thiệu 100% 2 Nguyễn Lê Ngọc Ánh
Nội dung 2: Khái niệm tôn giáo 100% 3 Đặng Công Bình
Thuyết trình giới thiệu, khái niệm 100% và bản chất tôn giáo 4 Chu Thị Kim Dung
Nội dung 4: Nguyên nhân ra đời 100% của tôn giáo 5 Đoàn Thị Thu Hà
Thiết kế slide trình chiếu 100% 6 Bùi Thị Thu Hương
Nội dung 5: Một số tôn giáo lớn 100% ở Việt Nam 7 Nguyễn Quang Huy
Thiết kế slide trình chiếu 100% 8 Đinh Thị Huyền 5 câu hỏi trắc nghiệm 100% 9 Đỗ Thị Ngọc Khánh Tổng hợp nội dung 100% 10 Nguyễn Thị Hương Sen
Nội dung 3: Bản chất tôn giáo 100% 11 Đặng Thùy Trâm
Trình bày phần nguyên nhân ra 100%
đời, các tôn giáo lớn ở VN, câu hỏi TN & tổng kết
1.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ TÔN GIÁO
Tôn giáo là một hiện tượng xã hội có mặt từ rất sớm trong lịch sử loài người. Khi
con người còn chưa thể lý giải được những hiện tượng tự nhiên kỳ lạ như sấm sét, mưa
gió, bệnh tật,... họ đã tin rằng có những thế lực siêu nhiên chi phối cuộc sống của mình.
Từ đó, nhu cầu tìm kiếm niềm tin và chỗ dựa tinh thần ra đời, tạo nên các hình thức tôn
giáo đầu tiên.Tôn giáo không chỉ đơn thuần là niềm tin cá nhân mà còn gắn bó với cộng
đồng, với đời sống văn hóa, đạo đức và xã hội. Các tôn giáo lớn như Phật giáo, Thiên
Chúa giáo, Hồi giáo... đều có những ảnh hưởng sâu rộng đến cách sống, cách nghĩ của
nhiều thế hệ con người ở khắp nơi trên thế giới. lOMoAR cPSD| 45470709
Trong môn Chủ nghĩa khoa học xã hội, việc tìm hiểu tôn giáo giúp chúng ta nhìn
nhận tôn giáo một cách khoa học, khách quan hơn. Chủ nghĩa Mác - Lênin cho rằng tôn
giáo ra đời từ những điều kiện xã hội nhất định, đặc biệt là những thời kỳ mà con người
còn bất lực trước thiên nhiên và các áp bức trong xã hội, tôn giáo là một loại hình thái
ý thức xã hội phản ánh hư ảo hiện thực khách quan, chứa đựng những yếu tố tiêu cực,
lạc hậu nhất định. Theo quan điểm này, khi xã hội phát triển, khi con người ngày càng
làm chủ được thế giới tự nhiên và xây dựng được một xã hội công bằng hơn, thì tôn
giáo cũng sẽ dần mất đi vai trò chi phối mạnh mẽ như trước.
Tôn giáo có thể đem lại những giá trị tích cực như nuôi dưỡng đạo đức, tinh thần
nhân ái, đoàn kết con người. Tuy nhiên, đôi khi tôn giáo cũng bị lợi dụng để kìm hãm
sự phát triển xã hội, gây chia rẽ hoặc duy trì những bất công.
1.2. KHÁI NIỆM TÔN GIÁO
Tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội: phản ánh hư ảo hiện thực khách quan.
Tôn giáo là một thực thể xã hội: có niềm tin sâu sắc vào đấng tối cao; có hệ thống
giáo thuyết; có hệ thống cơ sở thơ tự; có tổ chức nhân sư, quản lý; có hệ thống tín đồ...
Theo quan điểm của Chủ nghĩa Mác – Lênin: “Tất cả mọi tôn giáo chẳng qua
chỉ là sự phản ánh hư ảo vào đầu óc của con người - những lực lượng ở bên ngoài chi
phối cuộc sống hàng ngày của họ; chỉ là sự phản ánh trong đó những lực lượng ở trân
thế đã mang hình thức những lực lượng siêu trần thế”
Tín ngưỡng và tôn giáo là hai khái niệm khác nhau nhưng có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau. Ranh giới giữa tín ngưỡng và tôn giáo chỉ là tương đối. Trong đó: Tiêu chí Tín ngưỡng Tôn giáo Khái
Niềm tin vào một hiện tượng, lực Hệ thống niềm tin có giáo lý, giáo niệm
lượng siêu nhiên, vô hình
luật, tổ chức và nghi lễ
Niềm tin Niềm tin hư ảo Đức tin
Có tổ chức chặt chẽ công khai như Tổ chức
Không bắt buộc có tổ chức giáo hội Giáo lý-
Có giáo lý, giáo luật rõ ràng, chặt
giáo luật Không có chẽ
Có phạm vi ảnh hưởng rộng lớn Mức độ
Thường mang tính địa phương, dân hơn tín ngưỡng, đôi khi là toàn cầu,
phổ biến gian, mang tính tích cực mang tính tích cực
Thờ cúng tổ tiên, Thần Tài, Thổ
Phật giáo, Thiên Chúa giáo, Hồi Ví dụ Công... giáo... lOMoAR cPSD| 45470709
=> Bất kỳ tôn giáo nào cũng bao hàm yếu tố tín ngưỡng, vì vậy mới có thuật ngữ “tín ngưỡng tôn giáo”.
- Tôn giáo cần được phân biệt với mê tín dị đoan: Tiêu chí Tôn giáo Mê tín dị đoan
Cơ sở hình Có cơ sở lịch sử, xã hội, văn hóa
Không có cơ sở khoa học hay lý thành luận Tính hệ
Có hệ thống giáo lý, nghi lễ, tổ
Không có, mang tính tự phát, thống chức rõ ràng rời rạc, phi logic
Có thể tích cực nếu đúng đắn (đạo Thường tiêu cực, gây tổn hại
Ảnh hưởng đức, tinh thần, văn hóa)
cho cá nhân và cộng đồng
Xem bói, lên đồng, cúng giải
Đi chùa, nghe giảng đạo, cầu Ví dụ
hạn, đốt vàng mã quá mức, nguyện… kiêng kị nhảm nhí,…
=> Tín ngưỡng, tôn giáo hay mê tín dị đoan đều xuất phát từ niềm tin của con người,
thể hiện thế giới quan duy tâm
1.3. BẢN CHẤT CỦA TÔN GIÁO
Chủ nghĩa Mác - Lênin cho rằng tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội phản
ánh hư ảo hiện thực khách quan. Thông qua sự phản ánh đó, các lực lượng tự nhiên
và xã hội trở thành siêu nhiên, thần bí... Ph.Ăngghen cho rằng: “… tất cả mọi tôn giáo
chẳng qua chỉ là sự phản ánh hư ảo - vào trong đầu óc của con người - của những lực
lượng ở bên ngoài chi phối cuộc sống hàng ngày của họ; chỉ là sự phản ánh trong đó
những lực lượng ở trần thế đã mang hình thức những lực lượng siêu trần thế”
Mặt khác, bản thân mỗi tôn giáo đều chứa đựng những yếu tố lạc hậu, tiêu
cực nhất định khi giải thích về bản chất các sự vật, hiện tượng, giải thích về cuộc
sống của thế giới và con người.
Một số tôn giáo, thông qua các giáo thuyết, và các
hành vi cực đoan khác, đã kìm hãm nhận thức và khả năng vươn lên của con người,
trước hết là những tín đồ; thậm chí đẩy họ đến những hành động đi ngược lại trào lưu, xu thế văn minh.
Chỉ rõ bản chất của tôn giáo, chủ nghĩa Mác – Lênin khẳng định rằng: Tôn giáo
là một hiện tượng xã hội - văn hoá do con người sáng tạo ra. Con người sáng tạo ra
tôn giáo vì mục đích, lợi ích của họ, phản ánh những ước mơ, nguyện vọng, suy nghĩ
của họ. Nhưng, sáng tạo ra tôn giáo, con người lại bị lệ thuộc vào tôn giáo, tuyệt đối
hoá và phục tùng tôn giáo vô điều kiện. Chủ nghĩa Mác - Lênin cũng cho rằng, sản xuất
vật chất và các quan hệ kinh tế, xét đến cùng là nhân tố quyết định sự tồn tại và phát
triển của các hình thái ý thức xã hội, trong đó có tôn giáo. Do đó, mọi quan niệm về tôn
giáo, các tổ chức, thiết chế tôn giáo đều được sinh ra từ những hoạt động sản xuất, từ
những điều kiện sống nhất định trong xã hội và thay đổi theo những thay đổi của cơ sở kinh tế. lOMoAR cPSD| 45470709
Về phương diện thế giới quan, các tôn giáo mang thế giới quan duy tâm, có
sự khác biệt với thế giới quan duy vật biện chứng, khoa học của chủ nghĩa Mác
Lênin.
Mặc dù có sự khác biệt về thế giới quan, nhưng những người cộng sản với lập
trường mác xít không bao giờ có thái độ xem thường hoặc trấn áp những nhu cầu tín
ngưỡng, tôn giáo của nhân dân; ngược lại, luôn tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, theo
hoặc không theo tôn giáo của nhân dân. Trong những điều kiện cụ thể của xã hội, những
người cộng sản và những người có tín ngưỡng tôn giáo có thể cùng nhau xây dựng một
xã hội tốt đẹp hơn ở thế giới hiện thực. Xã hội ấy chính là xã hội mà quần chúng tín đồ
cũng từng mơ ước và phản ánh nó qua một số tôn giáo.
1.4. NGUYÊN NHÂN RA ĐỜI CỦA TÔN GIÁO
Nguyên nhân tự nhiên, kinh tế - xã hội
Trong xã hội công xã nguyên thuỷ, do lực lượng sản xuất chưa phát triển, trước
thiên nhiên hùng vĩ tác động và chi phối khiến cho con người cảm thấy yếu đuối
và bất lực, không giải thích được, nên con người đã gán cho tự nhiên những sức
mạnh, quyền lực thần bí.

Khi xã hội xuất hiện các giai cấp đối kháng, có áp bức bất công, do không giải
thích được nguyên nhân của sự phân hoá giai cấp và áp bức bóc lột bất công, tội ác
v.v..., cộng với lo sợ trước sự thống trị của các lực lượng xã hội, con người trông chờ
vào sự giải phóng của một lực lượng siêu nhiên ngoài trần thế.
Nguyên nhân nhận thức
Ở một giai đoạn lịch sử nhất định, sự nhận thức của con người về tự nhiên,
xã hội và chính bản thân mình là có giới hạn. Khi mà khoảng cách giữa “biết” và
“chưa biết” vẫn tồn tại, khi những điều mà khoa học chưa giải thích được, thì điều đó
thường được giải thích thông qua lăng kính các tôn giáo. Ngay cả những vấn đề đã được
khoa học chứng minh, nhưng do trình độ dân trí thấp, chưa thể nhận thức đầy đủ, thì
đây vẫn là điều kiện, là mảnh đất cho tôn giáo ra đời, tồn tại và phát triển. Thực chất
nguyên nhân nhận thức của tôn giáo chính là sự tuyệt đối hoá, sự cường điệu mặt chủ
thể của nhận thức con người, biến cái nội dung khách quan thành cái siêu nhiên, thần
thánh. Nguyên nhân tâm lý
Sự sợ hãi trước những hiện tượng tự nhiên, xã hội, hay trong những lúc ốm
đau, bệnh tật; ngay cả những may, rủi bất ngờ xảy ra, hoặc tâm lý muốn được bình yên
khi làm một việc lớn (ví dụ: ma chay, cưới xin, làm nhà, khởi đầu sự nghiệp kinh
doanh…), con người cũng dễ tìm đến với tôn giáo. Thậm chí cả những tình cảm tích
cực như tình yêu, lòng biết ơn, lòng kính trọng đối với những người có công với nước,
với dân cũng dễ dẫn con người đến với tôn giáo (ví dụ: thờ các anh hùng dân tộc, thờ các thành hoàng làng…).
1.5. MỘT SỐ TÔN GIÁO LỚN CỦA VIỆT NAM lOMoAR cPSD| 45470709
1.5.1. Đặc điểm tôn giáo ở Viêt Naṃ
Việt Nam là một quốc gia có nhiều tôn giáo. Hiện có 13 tôn giáo được công
nhận tư cách pháp nhân, hơn 40 tổ chức tôn giáo hoạt động hợp pháp với hàng chục
triệu tín đồ. Có tôn giáo du nhập từ nước ngoài (Phật giáo, Công giáo, Tin Lành, Hồi
giáo), có tôn giáo nội sinh như Cao Đài, Phật giáo Hòa Hảo.
Tôn giáo ở Việt Nam đa dạng, đan xen, chung sống hòa bình và không có
xung đột, chiến tranh tôn giáo. Mỗi tôn giáo đều có quá trình gắn bó với văn hóa dân tộc.
Tín đồ các tôn giáo Việt Nam phần lớn là nhân dân lao động, có lòng yêu
nước, tinh thần dân tộc. Trong các giai đoạn lịch sử, tín đồ các tôn giáo cùng với các
tầng lớp nhân dân làm nên những thắng lợi to lớn, vẻ vang của dân tộc và có ước vọng
sống “tốt đời, đẹp đạo”.
Hàng ngũ chức sắc các tôn giáo có vai trò, vị trí quan trọng trong giáo hội,
có uy tín, ảnh hưởng với tín đồ. Hàng ngũ chức sắc các tôn giáo ở Việt Nam luôn chịu
sự tác động của tình hình chính trị - xã hội trong và ngoài nước, nhưng nhìn chung xu
hướng tiến bộ trong hàng ngũ chức sắc ngày càng phát triển.
Các tôn giáo ở Việt Nam đều có quan hệ với các tổ chức, cá nhân tôn giáo ở
nước ngoài. Các tôn giáo ở Việt Nam thường bị các thế lực thực dân, đế quốc, phản động lợi dụng.
1.5.2. Một số tôn giáo lớn ở Việt Nam hiện nay
Trong quá trình phát triển lịch sử – xã hội, cùng với sự vận động của các hình thái ý
thức xã hội, tôn giáo với tư cách là một hiện tượng xã hội – lịch sử đặc thù đã tồn tại và
có ảnh hưởng nhất định đến đời sống tinh thần của quần chúng nhân dân. Tại Việt Nam,
hiện nay tồn tại nhiều tôn giáo, trong đó có sáu tôn giáo lớn có số lượng tín đồ đông đảo
và ảnh hưởng sâu rộng trong cộng đồng xã hội. Phật giáo
Trong số các tôn giáo ở Việt Nam, Phật giáo có số tín đồ đông đảo nhất. Hiện có gần
10 triệu người quy y Tam Bảo, Từ 80% đến 90% dân số Việt Nam mang thiên hướng Phật giáo.
Có hai nhánh Phật giáo ở Việt Nam là Phật giáo đại thừa và Phật giáo tiểu thừa.
Phật giáo đại thừa lần đầu tiên từ Trung Quốc vào tới vùng đồng bằng châu thổ sông
Hồng của Việt Nam từ khoảng năm 200 sau Công Nguyên và trở thành tôn giáo phổ
biến nhất trên toàn đất nước, trong khi Phật giáo tiểu thừa từ Ấn Độ du nhập vào phía
nam đồng bằng sông Cửu Long từ khoảng năm 300 - 600 và trở thành tôn giáo chính ở
vùng đồng bằng phía nam Việt Nam. Tới ngày nay, Phật giáo đã trở thành tôn giáo phổ
biến nhất tại Việt Nam
, chiếm đa số tại hầu hết các tỉnh của Việt Nam. lOMoAR cPSD| 45470709
Phật giáo đại thừa được nhiều người thừa nhận là tôn giáo chính của người Việt,
thiểu số người Hoa và một số dân tộc thiểu số sinh sống ở miền núi phía Bắc như
Mường, Thái, Tày... Phật giáo đại thừa tại Việt Nam có ba tông phái chính là Thiền tông,
Tịnh Độ tông và Mật tông. Trong thực tế Phật Giáo đại thừa ở Việt Nam hòa hợp cùng
Đạo giáo, Khổng giáo và các đức tin bản địa như tục thờ cúng tổ tiên, thờ Mẫu... tạo
thành Tam Nguyên hay Tam Bảo đây được coi là niềm tin chủ đạo của người Việt. Trong
khi đó Phật giáo tiểu thừa lại được coi là tôn giáo chính của dân tộc Khmer thiểu số. Công giáo Rôma
Công giáo Rôma, hay Cơ đốc giáo La Mã, lần đầu tiên tới Việt Nam vào thời nhà
Lê-Trịnh (thế kỉ 15) bởi những nhà truyền giáo Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha, trước khi
Việt Nam là một thuộc địa của Pháp. Pháp khuyến khích người dân theo tôn giáo mới
bởi họ cho rằng nó sẽ giúp làm cân bằng số người theo Phật giáo và văn hoá phương
Tây mới du nhập. Đầu tiên, tôn giáo này được lan truyền trong dân cư các tỉnh ven biển
Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình, Thanh Hóa, sau đó lan tới vùng châu thổ sông Hồng
và các vùng đô thị. Hiện ở Việt Nam có khoảng 5.5 triệu tín đồ Công giáo, và khoảng
60.000 nhà thờ tại nhiều nơi trên đất nước
.
Số giám mục người Việt được Tòa Thánh thụ phong trong 80 năm thời Pháp
thuộc là 4 người, trong 30 năm chiến tranh (1945-1975) là 33 người ở cả hai miền, từ
năm 1976 đến 2004 là 42 người. Vatican đã có thỏa thuận với chính phủ Việt Nam về
việc không chỉ trích hay nói xấu lẫn nhau, không hỗ trợ bên thứ ba để chống lại nhau;
khi thụ phong giám mục hoặc các chức phẩm cao hơn, Vatican sẽ tham khảo ý kiến của chính phủ Việt Nam. Cao Đài
Cao Đài, hay Đại Đạo Tam Kỳ Phổ Độ, là một tôn giáo bản địa Việt Nam do Ngô
Văn Chiêu, Cao Quỳnh Cư, Phạm Công Tắc thành lập năm 1926, với trung tâm là Tòa
Thánh Tây Ninh. Tôn giáo này thờ Đức Cao Đài (hay Thượng Đế), Phật, và Chúa Jesus.
Cao Đài là một kiểu Phật giáo cải cách với những nguyên tắc thêm vào của Khổng giáo,
Lão giáo và Thiên chúa giáo. Các tín đồ Cao Đài thi hành những giáo điều của Đạo như
không sát sanh, sống lương thiện, hòa đồng, làm lành, lánh dữ, giúp đỡ xung quanh, cầu
nguyện, thờ cúng tổ tiên, và thực hành tình yêu thương vạn loại qua việc ăn chay với
mục tiêu tối thiểu là đem sự hạnh phúc đến cho mọi người, đưa mọi người về với
Thượng Đế nơi Thiên Giới và mục tiêu tối thượng là đưa vạn loại thoát khỏi vòng luân hồi
Hiện có khoảng 2.4 triệu tín đồ Cao Đài tại Việt Nam, phân bố chủ yếu tại các
tỉnh Nam bộ (Đặc Biệt là Tây Ninh) và khoảng 30.000 tín đồ nữa sống ở Hoa Kỳ, Châu Âu, và Úc.
Phật giáo Hòa Hảo lOMoAR cPSD| 45470709
Hòa Hảo, hay Phật giáo Hòa Hảo, là một tôn giáo Việt Nam gắn chặt với truyền
thống Phật giáo, do Huỳnh Phú Sổ thành lập năm 1939 tại làng Hòa Hảo, quận Tân
Châu (nay là An Giang), Châu Đốc. Đạo Hoà Hảo phát triển ở miền Tây Nam Bộ, kêu
gọi mọi người sống hòa hợp. Tôn giáo này đánh giá cao triết lý "Phật tại tâm", khuyến
khích nghi lễ thờ cúng đơn giản (chỉ có hoa và nước sạch) và loại bỏ mê tín dị đoan.
Những buổi lễ được tổ chức rất đơn giản và khiêm tốn, không có ăn uống, hội hè. Lễ
lộc, cưới hỏi hay ma chay không cầu kỳ như thường thấy ở những tôn giáo khác. Đạo
không có tu sĩ, không có tổ chức giáo hội mà chỉ có một số chức sắc lo việc đạo và cả việc đời.
Hiện có khoảng 1,3 triệu tín đồ Hòa Hảo. tập trung chủ yếu ở miền Tây Nam Bộ
(Đặc biệt là tứ giác Long Xuyên). Tin Lành
Tin Lành được truyền vào Việt Nam năm 1911. Đầu tiên, tôn giáo này chỉ được
cho phép tại các vùng do Pháp quản lý và bị cấm tại các vùng khác. Đến năm 1920, Tin
Lành mới được phép hoạt động trên khắp Việt Nam. Năm 2004, số tín đồ Tin Lành ở
Việt Nam vào khoảng 1 triệu người chủ yếu tập trung ở khu vực Tây Nguyên. Hồi giáo
Người ta cho rằng Hồi giáo đã được truyền vào Việt Nam đầu tiên là khoảng thế
kỷ 10, 11, ở cộng đồng người Chăm. Năm 2004, tại Việt Nam có khoảng 60.000 tín đồ
Hồi giáo, chủ yếu ở Bình Thuận, Ninh Thuận, An Giang, Tây Ninh, Đồng Nai, thành
phố Hồ Chí Minh. Có hai giáo phái Hồi giáo của người Chăm: người Chăm ở Châu
Đốc, TP. Hồ Chí Minh, Tây Ninh, và Đồng Nai theo Hồi giáo chính thống, còn người
Chăm ở Bình Thuận, Ninh Thuận theo phái Chăm Bà Ni.
Các tôn giáo khác: Ngoài 6 tôn giáo lớn Việt Nam còn có nhiều tôn giáo và tín ngưỡng khác như:
+ Bửu Sơn Kỳ Hương, Tứ Ân Hiếu Nghĩa, Đạo Dừa ở Nam bộ
+ Các tín ngưỡng bản địa ở Tây Nguyên và miền núi phía Bắc
+ Đạo Mẫu, Đạo giáo, Khổng giáo, Bà la môn, thờ Thành hoàng...
1.6. TRẮC NGHIỆM ÔN TẬP
Câu 1: Tôn giáo được hiểu là gì?
A. Một tổ chức chính trị
B. Một hệ thống tín ngưỡng liên quan đến đức tin vào các lực lượng siêu nhiên
C. Một phương pháp khoa học nghiên cứu tự nhiên
D. Một hình thức giải trí văn hóa lOMoAR cPSD| 45470709
Câu 2: Bản chất của tôn giáo là gì?
A. Là sản phẩm của lao động sản xuất
B. Là sự phản ánh thế giới hiện thực dưới hình thức ảo giác, hư ảo
C. Là một hình thức văn học dân gian
D. Là hệ thống pháp luật đầu tiên
Câu 3: Nguyên nhân chính dẫn đến sự ra đời của tôn giáo là gì?
A. Nhu cầu giao tiếp giữa các bộ lạc
B. Nhu cầu giải thích những hiện tượng tự nhiên, xã hội mà con người chưa hiểu được
C. Nhu cầu giải trí trong cuộc sống
D. Nhu cầu xây dựng hệ thống luật pháp
Câu 4: Tôn giáo nào sau đây là một trong những tôn giáo lớn ở Việt Nam hiện nay? A. Hồi giáo B. Hindu giáo C. Phật giáo D. Thiên chúa giáo
Câu 5: Đặc điểm chung của các tôn giáo lớn ở Việt Nam là gì?
A. Đều có nguồn gốc từ châu Âu
B. Gắn bó mật thiết với đời sống văn hóa, tinh thần của dân tộc
C. Chỉ tồn tại trong giới quý tộc
D. Là tôn giáo mới hình thành trong thế kỷ XXI