Thỏa thuận phân chia thị trường tiêu thụ nguồn cung cấp hàng hóa môn Luật kinh tế 3 | Trường đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Theo Điều 15 Nghị định số 116/2005/NĐ-CP quy định cụ thể như sau: “Điều 15. Thoả thuận phân chia thị trường tiêu thụ, nguồncung cấp hàng hoá, cung ứng dịch vụ 1. Thoả thuận phân chia thị trường tiêu thụ là việc thống nhất về số lượng hàng hóa, dịch vụ; địa điểm mua, bán hàng hóa, .Tài liệu giúp bạn tham  khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

Môn:
Thông tin:
3 trang 2 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Thỏa thuận phân chia thị trường tiêu thụ nguồn cung cấp hàng hóa môn Luật kinh tế 3 | Trường đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Theo Điều 15 Nghị định số 116/2005/NĐ-CP quy định cụ thể như sau: “Điều 15. Thoả thuận phân chia thị trường tiêu thụ, nguồncung cấp hàng hoá, cung ứng dịch vụ 1. Thoả thuận phân chia thị trường tiêu thụ là việc thống nhất về số lượng hàng hóa, dịch vụ; địa điểm mua, bán hàng hóa, .Tài liệu giúp bạn tham  khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

72 36 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD| 47886956
3 tha thun phân chia th trường tiêu th ngun cung cp hàng hóa
Theo Điều 15 Ngh định s 116/2005/NĐ-CP quy định c th như sau:
“Điều 15. Tho thun phân chia th trường tiêu th, ngun cung cp hàng hoá,
cung ng dch v
1. Tho thun phân chia th trường tiêu th là vic thng nht v s
ng hàng hóa, dch vụ; địa điểm mua, bán hàng hóa, dch v; nhóm khách
hàng đối vi mi bên tham gia tha thun.
2. Tho thun phân chia ngun cung cp hàng hoá, cung ng dch v
vic thng nht mi bên tham gia tha thun ch đưc mua hàng hóa, dch
v t mt hoc mt s ngun cung cp nhất định”.
Theo như quy định nêu trên thì tha thun phân chia th trường bao gm các
hành vi sau đây:
Mt, tho thun phân chia th trường tiêu th là vic thng nht v s ng
hàng hoá, dch vụ; địa điểm mua, bán hàng hoá, dch v; nhóm khách hàng
đối vi mi bên tham gia tho thun.
Hai, tho thun phân chia ngun cung cp hàng hoá, cung ng dch v là vic
thng nht mi bên tham gia tho thun ch đưc mua hàng hoá, dch v t
mt hoc mt s ngun cung cp nhất định.
=> Như vậy, theo ni dung trong tha thun ca các doanh nghip thì các
doanh nghiệp tham gia đã phân chia thị trường mua bán thành các khu vc
và giao cho mt, mt s doanh nghiệp tham gia được quyn mua, bán trong
mt khu vc nhất định. Các doanh nghip tham gia ch mua, bán hàng hóa,
dch v vi khách hàng hoc vi s ng, khối lượng đã được phân chia và
không th xâm phạm đến khu vc của người khác.
* Phân loi tha thun phân chia th trường
Căn cứ theo quy định của Điều 15 Ngh định 116/2005/NĐ-CP đã phân chia
tha thun này thành hai loi là tha thun phân chia th trường bán hàng
hóa, dch v và tha thun phân chia ngun cung cp hàng hóa, cung ng
dch v (phân chia th trường mua). Tuy nhiên, nếu da vào ni dung ca
tha thun, có th chia tha thun này thành ba loi:
- Th nht, tha thun phân chia th trường theo lãnh th vic các
doanh nghip phân chia th trường địa lý liên quan thành các khu vc và giao
lOMoARcPSD| 47886956
cho tng doanh nghip tham gia đưc quyn mua, bán hàng hóa dch v trong
mt, mt s khu vc nhất đnh. Tha thuận này được pháp lut của các nước
coi loi tha thuận kinh điển nht trong nhng tha thun phân chia th
trường.
Th hai, tha thun phân chia th trường mang tính định lượng vic các
doanh nghip thng nht phân b ng hàng hóa, dch v mua, bán trên th
trường cho tng doanh nghiệp tham gia. Trong trường hp này, th trường
được phân chia theo lượng cung, lượng cu mà không phi theo khu vực địa
hoc theo nhóm khách ng. Đ thc hiện đưc tha thun này, các doanh
nghip phi d liệu được tổng lượng hàng hóa, dch v đưc mua, bán trên
th trường liên quan và phân chia thành nhng phn khối lượng, s ng mà
tng doanh nghiệp đưc quyn mua, bán.
- Th ba, tha thun phân chia th trường theo nhóm khách hàng là vic
các doanh nghip thng nht cho tng doanh nghiệp tham gia được quyn
mua, bán hàng hóa vi mt s nhóm khách hàng nhất định. Vi tha thun
này, các doanh nghip phi phân chia khách hàng thành tng nhóm theo
nhng tiêu chí nhất đnh. các tiêu chí phân nhóm khách hàng rất đa dạng, có
th phân chia theo thu nhập, theo đ i, theo giới tính, theo đặc điểm v
nhu cầu tiêu dùng….
T s phân loi nêu trên mi doanh nghiệp tham gia đưc phân công ph
trách mua hoc bán sn phm vi mt nhóm khách hàng. Tha thun phân
chia th trưng to ra quyn lc th trưng cho tng thành viên tham gia trong
khu vc đưc phân chia. Nếu nhìn t tng th th trường liên quan, ng
như vn cnh tranh do s tn ti ca nhiu doanh nghip kinh doanh sn
phm th thay thế cho nhau. Song, nhng doanh nghiệp đang cạnh tranh
bng s ch định mỗi ni ph trách mt khu vc th trường đã làm cho từng
người tr thành độc quyn đi vi phn th trường đưc chia. S hình thành
độc quyn ca tng doanh nghip trong th trường được phân chia s gây ra
nhiu hu qu xu cho th trường theo hưng sau đây:
- Vic loi b sc ép ca cnh tranh hin làm cho các doanh nghip
tham gia tha thun s hội tung hoành trên th trưng bng những điu
khon giao dch bt li cho khách hàng;
- Quyn la chn ca khách hàng b hn chế không phải do cấu vn
ca th trường kết qu ca nhng toan tính mang tính chiến c ca
lOMoARcPSD| 47886956
nhng doanh nghiệp đang hoạt đng. hành vi gii hn th trường gây thit
hại cho khách hàng theo quy định ca pháp lut cnh tranh hin hành.
Hành vi hn chế sn xut, phân phi hàng hóa, dch v bt hp lý, gii hn th
trường cn tr phát trin k thut, công ngh gây thit hi cho khách hàng.
người nm bt th phn ln trong th trường liên quan doanh nghip thng
lĩnh thị trường đại diện cho năng lực sn xut, quy sn xut , mua n
ca th trường liên quan, doanh nghiệp độc quyn s đại din cho kh năng
cung hoc cu ca th trường liên quan, các quyết định v ng hàng hóa,
dch v đưc sn xut, mua, bán s ảnh hưởng đến mức đ tho mãn nhu cu
cho khách hàng. Do vào địa v thấp hơn trong giao dịch bi quyn la chn
b hn chế, nên khi b vi phm quyn li, khách hàng rt khó phn ng li
không th s dụng các chế trng pht t nhiên ca th trường đ răn đe
doanh nghip. Nhóm hành vi này bao gm các hành vi c th như sau:
- Hn chế sn xut, phân phi sn phm gây thit hi cho khách hàng là
hành vi gim kh năng cung hàng hoá, dịch v mt cách gi tạo để lũng đon
th trường, làm biến động quan h cung - cầu theo hướng li cho doanh
nghip trong giao dch vi khách hàng.
- Hn chế th trưng gây thit hi cho khách hàng vic doanh nghip
v trí thống lĩnh hoặc độc quyền đã t gii hn khu vc bán hoc gii hn
ngun mua sn phm không do chính đáng gây thiệt hi cho khách
hàng. - Hn chế s phát trin k thut, công ngh làm thit hi cho khách hàng
vic doanh nghip thc hin nhng hành vi nhm cn tr vic nghiên cu
phát trin k thut, công ngh hoặc ngăn cản vic ng dng tiến b khoa hoc
k thut vào hoạt động kinh doanh.
| 1/3

Preview text:

lOMoAR cPSD| 47886956
3 thỏa thuận phân chia thị trường tiêu thụ nguồn cung cấp hàng hóa
Theo Điều 15 Nghị định số 116/2005/NĐ-CP quy định cụ thể như sau:
“Điều 15. Thoả thuận phân chia thị trường tiêu thụ, nguồn cung cấp hàng hoá, cung ứng dịch vụ 1.
Thoả thuận phân chia thị trường tiêu thụ là việc thống nhất về số
lượng hàng hóa, dịch vụ; địa điểm mua, bán hàng hóa, dịch vụ; nhóm khách
hàng đối với mỗi bên tham gia thỏa thuận. 2.
Thoả thuận phân chia nguồn cung cấp hàng hoá, cung ứng dịch vụ là
việc thống nhất mỗi bên tham gia thỏa thuận chỉ được mua hàng hóa, dịch
vụ từ một hoặc một số nguồn cung cấp nhất định”.
Theo như quy định nêu trên thì thỏa thuận phân chia thị trường bao gồm các hành vi sau đây:
Một, thoả thuận phân chia thị trường tiêu thụ là việc thống nhất về số lượng
hàng hoá, dịch vụ; địa điểm mua, bán hàng hoá, dịch vụ; nhóm khách hàng
đối với mỗi bên tham gia thoả thuận.
Hai, thoả thuận phân chia nguồn cung cấp hàng hoá, cung ứng dịch vụ là việc
thống nhất mỗi bên tham gia thoả thuận chỉ được mua hàng hoá, dịch vụ từ
một hoặc một số nguồn cung cấp nhất định.
=> Như vậy, theo nội dung trong thỏa thuận của các doanh nghiệp thì các
doanh nghiệp tham gia đã phân chia thị trường mua bán thành các khu vực
và giao cho một, một số doanh nghiệp tham gia được quyền mua, bán trong
một khu vực nhất định. Các doanh nghiệp tham gia chỉ mua, bán hàng hóa,
dịch vụ với khách hàng hoặc với số lượng, khối lượng đã được phân chia và
không thể xâm phạm đến khu vực của người khác.
* Phân loại thỏa thuận phân chia thị trường
Căn cứ theo quy định của Điều 15 Nghị định 116/2005/NĐ-CP đã phân chia
thỏa thuận này thành hai loại là thỏa thuận phân chia thị trường bán hàng
hóa, dịch vụ và thỏa thuận phân chia nguồn cung cấp hàng hóa, cung ứng
dịch vụ (phân chia thị trường mua). Tuy nhiên, nếu dựa vào nội dung của
thỏa thuận, có thể chia thỏa thuận này thành ba loại: -
Thứ nhất, thỏa thuận phân chia thị trường theo lãnh thổ là việc các
doanh nghiệp phân chia thị trường địa lý liên quan thành các khu vực và giao lOMoAR cPSD| 47886956
cho từng doanh nghiệp tham gia được quyền mua, bán hàng hóa dịch vụ trong
một, một số khu vực nhất định. Thỏa thuận này được pháp luật của các nước
coi là loại thỏa thuận kinh điển nhất trong những thỏa thuận phân chia thị trường.
Thứ hai, thỏa thuận phân chia thị trường mang tính định lượng là việc các
doanh nghiệp thống nhất phân bổ lượng hàng hóa, dịch vụ mua, bán trên thị
trường cho từng doanh nghiệp tham gia. Trong trường hợp này, thị trường
được phân chia theo lượng cung, lượng cầu mà không phải theo khu vực địa
lý hoặc theo nhóm khách hàng. Để thực hiện được thỏa thuận này, các doanh
nghiệp phải dự liệu được tổng lượng hàng hóa, dịch vụ được mua, bán trên
thị trường liên quan và phân chia thành những phần khối lượng, số lượng mà
từng doanh nghiệp được quyền mua, bán. -
Thứ ba, thỏa thuận phân chia thị trường theo nhóm khách hàng là việc
các doanh nghiệp thống nhất cho từng doanh nghiệp tham gia được quyền
mua, bán hàng hóa với một số nhóm khách hàng nhất định. Với thỏa thuận
này, các doanh nghiệp phải phân chia khách hàng thành từng nhóm theo
những tiêu chí nhất định. các tiêu chí phân nhóm khách hàng rất đa dạng, có
thể phân chia theo thu nhập, theo độ tưổi, theo giới tính, theo đặc điểm về nhu cầu tiêu dùng….
Từ sự phân loại nêu trên mỗi doanh nghiệp tham gia được phân công phụ
trách mua hoặc bán sản phẩm với một nhóm khách hàng. Thỏa thuận phân
chia thị trường tạo ra quyền lực thị trường cho từng thành viên tham gia trong
khu vực được phân chia. Nếu nhìn từ tổng thể thị trường liên quan, dường
như vẫn có cạnh tranh do sự tồn tại của nhiều doanh nghiệp kinh doanh sản
phẩm có thể thay thế cho nhau. Song, những doanh nghiệp đang cạnh tranh
bằng sự chỉ định mỗi người phụ trách một khu vực thị trường đã làm cho từng
người trở thành độc quyền đối với phần thị trường được chia. Sự hình thành
độc quyền của từng doanh nghiệp trong thị trường được phân chia sẽ gây ra
nhiều hậu quả xấu cho thị trường theo hướng sau đây: -
Việc loại bỏ sức ép của cạnh tranh hiện có làm cho các doanh nghiệp
tham gia thỏa thuận sẽ có cơ hội tung hoành trên thị trường bằng những điều
khoản giao dịch bất lợi cho khách hàng; -
Quyền lựa chọn của khách hàng bị hạn chế không phải do cơ cấu vốn có
của thị trường mà là kết quả của những toan tính mang tính chiến lược của lOMoAR cPSD| 47886956
những doanh nghiệp đang hoạt động. hành vi giới hạn thị trường gây thiệt
hại cho khách hàng theo quy định của pháp luật cạnh tranh hiện hành.

Hành vi hạn chế sản xuất, phân phối hàng hóa, dịch vụ bất hợp lý, giới hạn thị
trường cản trở phát triển kỹ thuật, công nghệ gây thiệt hại cho khách hàng. Là
người nắm bắt thị phần lớn trong thị trường liên quan doanh nghiệp thống
lĩnh thị trường là đại diện cho năng lực sản xuất, quy mô sản xuất , mua bán
của thị trường liên quan, doanh nghiệp độc quyền sẽ đại diện cho khả năng
cung hoặc cầu của thị trường liên quan, các quyết định về lượng hàng hóa,
dịch vụ được sản xuất, mua, bán sẽ ảnh hưởng đến mức độ thoả mãn nhu cầu
cho khách hàng. Do ở vào địa vị thấp hơn trong giao dịch bởi quyền lựa chọn
bị hạn chế, nên khi bị vi phạm quyền lợi, khách hàng rất khó phản ứng lại vì
không thể sử dụng các cơ chế trừng phạt tự nhiên của thị trường để răn đe
doanh nghiệp. Nhóm hành vi này bao gồm các hành vi cụ thể như sau: -
Hạn chế sản xuất, phân phối sản phẩm gây thiệt hại cho khách hàng là
hành vi giảm khả năng cung hàng hoá, dịch vụ một cách giả tạo để lũng đoạn
thị trường, làm biến động quan hệ cung - cầu theo hướng có lợi cho doanh
nghiệp trong giao dịch với khách hàng. -
Hạn chế thị trường gây thiệt hại cho khách hàng là việc doanh nghiệp
có vị trí thống lĩnh hoặc độc quyền đã tự giới hạn khu vực bán hoặc giới hạn
nguồn mua sản phẩm mà không có lý do chính đáng gây thiệt hại cho khách
hàng. - Hạn chế sự phát triển kỹ thuật, công nghệ làm thiệt hại cho khách hàng
là việc doanh nghiệp thực hiện những hành vi nhằm cản trở việc nghiên cứu
phát triển kỹ thuật, công nghệ hoặc ngăn cản việc ứng dụng tiến bộ khoa hoặc
kỹ thuật vào hoạt động kinh doanh.