Thư tín ngoại giao - Chính sách đối ngoại Việt Nam | Học viện Ngoại giao Việt Nam
Thư tín ngoại giao - Chính sách đối ngoại Việt Nam | Học viện Ngoại giao Việt Nam được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Chính sách đối ngoại Việt Nam
Trường: Học viện Ngoại giao
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
22:19 4/8/24 Thư tín ngoại giao HỌC VIỆN NGOẠI GIAO
KHOA CHÍNH TRỊ QUỐC TẾ VÀ NGOẠI GIAO -------------------- CÔNG TÁC NGOẠI GIAO
Chủ đề: Thư tín ngoại giao
Giảng viên hướng dẫn: TS. Doãn Mai Linh Lớp : CTNG-48CLC-QHQT.3_LT Sinh viên thực hiện
: Vũ Thái Tuệ Minh - QHQT48C1 - 1033
Trần Thu Hằng - QHQT48C1 - 0902
Nguyễn Ngọc Anh - QHQT48C1 - 0790
Nguyễn Lê Thu Anh - QHQT48C1 - 0787
Đỗ Thị Ngọc Tú - QHQT48C1 - 1167
Trần Minh Châm - QHQT48C1 - 0836
Nguyễn Khánh Linh - QHQT48C1 - 0984 Hà Nội - 2023 about:blank 1/19 22:19 4/8/24 Thư tín ngoại giao MỤC LỤC
I. Khái niệm và những đặc điểm của thư tín ngoại giao 3 1. Khái niệm 3
2. Đặc điểm chung và lợi ích của thư tín ngoại giao với quan hệ ngoại giao giữa các quốc gia và tổ chức quốc tế 3
3. Quy định của pháp luật về thư tín của cơ quan đại diện ngoại giao 4
II. Các loại thư tín ngoại giao 5
III. Thành phần chính và những điều lưu ý trong thư tín ngoại giao 15
IV. So sánh văn bản ngoại giao với văn bản hành chính 17 TÀI LIỆU THAM KHẢO 19 about:blank 2/19 22:19 4/8/24 Thư tín ngoại giao I.
Khái niệm và những đặc điểm của thư tín ngoại giao 1. Khái niệm Thư tín ngoại giao:
● là tổng thể các loại công văn và những văn bản chính thức khác nhau có tính chất ngoại giao.
● là một trong những hình thức cơ bản của hoạt động chính trị đối ngoại, hoạt động ngoại giao của nhà nước.
● là phương thức giao tiếp bằng văn bản giữa các cơ quan nhà nước của một quốc gia hay
cơ quan điều hành của một tổ chức quốc tế với các cơ quan đại diện của một quốc gia hay
tổ chức quốc tế; hoặc giữa những quan chức của các cơ quan trên với nhau.
Thư tín ngoại giao ra đời cùng với hoạt động ngoại giao, là phương tiện giao tiếp quan
trọng, hình thành và phát triển trong lịch sử ngoại giao. Các loại hình thư tín ngoại giao và những
quy định về thư tín cũng từng bước được hoàn thiện và trở thành thông lệ quốc tế. Hiện nay,
nhiều nước trên thế giới còn đề ra những quy định chặt chẽ cho từng loại văn bản cùng cách
xưng hô. Việt Nam chưa có văn bản nào quy định cụ thể về thư tín ngoại giao, mà chủ yếu là vận
dụng thông lệ quốc tế và tham khảo kinh nghiệm các nước.
2. Đặc điểm chung và lợi ích của thư tín ngoại giao với quan hệ ngoại giao giữa các
quốc gia và tổ chức quốc tế
Tăng cường tính chính xác và đáng tin cậy của thông tin: Thư tín ngoại giao được viết
bằng ngôn ngữ chính thức và được kiểm duyệt kỹ càng trước khi gửi đi, do đó đảm bảo tính
chính xác và đáng tin cậy của thông tin.
Có tính bảo mật cao: Thư tín ngoại giao được mã hóa và chỉ được truy cập bởi các bên
được ủy quyền, giúp đảm bảo tính bảo mật và riêng tư cho thông tin quan trọng của các quốc gia.
Giúp giải quyết các vấn đề ngoại giao phức tạp: Thư tín ngoại giao cung cấp cho các
quốc gia một phương tiện để thảo luận và giải quyết các vấn đề ngoại giao phức tạp một cách
thận trọng, từ đó giảm thiểu các mối đe dọa cho an ninh quốc gia và thúc đẩy hòa bình, hợp tác và phát triển kinh tế.
Giúp tăng cường sự hiểu biết và trao đổi thông tin giữa các quốc gia: Thư tín ngoại giao
giúp các quốc gia có thể trao đổi thông tin và ý kiến về các vấn đề quan trọng như an ninh, kinh
tế, văn hóa, chính trị, thương mại, và xã hội, giúp tăng cường sự hiểu biết và hỗ trợ cho việc đưa
ra quyết định đúng đắn. about:blank 3/19 22:19 4/8/24 Thư tín ngoại giao
Tóm lại, thư tín ngoại giao đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì và phát triển quan
hệ ngoại giao giữa các quốc gia và tổ chức quốc tế, đảm bảo tính chính xác, đáng tin cậy và bảo
mật của thông tin, giúp giải quyết các vấn đề ngoại giao phức tạp và thúc đẩy hòa bình, hợp tác và phát triển kinh tế.
3. Quy định của pháp luật về thư tín của cơ quan đại diện Ngoại giao
Thư tín của cơ quan đại diện ngoại giao được quy định cụ thể tại Điều 27 Công ước Viên
của Liên hợp quốc ngày 19/04/1961 về quan hệ ngoại giao, theo đó:
1. Nước tiếp nhận phải cho phép và bảo vệ việc tự do thông tin liên lạc của cơ quan đại diện về
mọi việc công. Khi liên lạc với Chính phủ cũng như với các cơ quan đại diện khác và các cơ
quan lãnh sự của nước mình đóng bất kỳ ở đâu, cơ quan đại diện Nước cử đi có thể dùng mọi
phương tiện thông tin liên lạc thích hợp, kể cả giao thông viên ngoại giao và điện tín bằng mật
mã hay số hiệu. Tuy nhiên, chỉ khi nào được Nước tiếp nhận đồng ý, cơ quan đại diện mới được
đặt và sử dụng đài phát vô tuyến.
2. Thư tín về việc công của cơ quan đại diện là bất khả xâm phạm. "Thư tín về việc công" được
hiểu là mọi thư tín có liên quan đến cơ quan đại diện và các chức năng của cơ quan đại diện.
3. Túi ngoại giao không thể bị mở hoặc bị giữ lại.
4. Những kiện tạo thành túi ngoại giao phải mang các dấu hiệu bên ngoài dễ thấy, chỉ rõ tính chất
của các kiện này và chỉ được chứa dựng những tài liệu ngoại giao hay những đồ vật dùng vào việc công.
5. Giao thông viên ngoại giao phải mang theo giấy tờ chính thức chứng nhận tư cách của họ, ghi
rõ số kiện tạo thành túi ngoại giao và khi thi hành chức năng của mình, họ được Nước tiếp nhận
bảo hộ. Họ được hưởng quyền bất khả xâm phạm về thân thể và không bị bắt hoặc bị giam giữ
dưới bất kỳ hình thức nào.
6. Nước cử đi hay cơ quan đại diện có thể cử giao thông viên ngoại giao ad hoc (được chỉ định
theo từng việc). Trong trường hợp đó, những quy định ở Đoạn 5 của Điều này cũng được áp
dụng, nhưng ngay sau khi giao thông viên trao túi cho mình phụ trách cho người nhận thì các
quyền miễn trừ đã nêu sẽ không được áp dụng nữa.
7. Túi ngoại giao có thể được giao cho người chỉ huy máy bay dân dụng sẽ hạ cánh tại một sân
bay được phép đến. Người chỉ huy này phải mang theo giấy tờ chính thức ghi rõ số kiện tạo
thành túi ngoại giao, nhưng người đó không được coi là giao thông viên ngoại giao. Cơ quan đại about:blank 4/19 22:19 4/8/24 Thư tín ngoại giao
diện có thể cử một thành viên của mình đến nhận túi ngoại giao một cách trực tiếp và không bị
cản trở từ tay người chỉ huy máy bay đó. II.
Các loại thư tín ngoại giao
Thư tín ngoại giao chính thức là những công văn, giấy tờ trao đổi giữa các cơ quan nhà
nước của một quốc gia hay cơ quan điều hành của một tổ chức quốc tế với các cơ quan đại diện
của một quốc gia hay tổ chức quốc tế để giải quyết những công việc thuộc thẩm quyền của các cơ quan đó.
Thư tín riêng là một loại thư tín ngoại giao giữa các thành viên cơ quan đại diện và quan
chức của quốc gia hay tổ chức tiếp nhận đồng cấp hoặc cấp bậc, chức vụ không quá chênh lệch,
nội dung trao đổi việc công không chính thức trong phạm vi chức năng của người viết và người nhận thư.
Thư tín cá nhân trao đổi giữa các cá nhân với nhau nhằm tăng cường quan hệ cá nhân,
thường không đề cập công việc. Tuy nhiên, việc tạo mối quan hệ gần gũi giữa các cá nhân có
chức vụ quan trọng có ý nghĩa nhất định trong việc giải quyết công việc giữa những cơ quan mà người đó trực thuộc. Tên loại Đặc điểm Nội dung Hình thức
Varbalis theo tiếng Gồm các vấn đề xảy ra - Soạn ở ngôi thứ ba có
Latin là nói miệng, hằng ngày, từ việc thông tính chất trang trọng.
nghĩa là thông báo báo cán bộ ngoại giao đến - Bắt đầu và kết thúc Công hàm
bằng miệng. Đây là nhậm chức, hết nhiệm kỳ bằng câu lịch sự xã chính thức
loại công văn ngoại đến việc thông báo về các giao: Kính chào... và (CH cơ quan giao phổ biến nhất.
chuyến thăm hoặc nêu đề xin trân trọng... cùng hoặc CH
nghị của cơ quan đại diện... với tên cơ quan gửi và thường) (Note
Việc trao đổi giữa các chính cơ quan nhận. verbale)
phủ về các vấn đề quốc tế - In trên giấy chất
cũng thực hiện bằng công lượng tốt, có tiêu đề, hàm. about:blank 5/19 22:19 4/8/24 Thư tín ngoại giao
không ký hoặc ký tắt và đóng dấu. - Để ngày, tháng, năm gửi, số.
Là một dạng của Công hàm thông báo chỉ - Giống hoàn toàn như công hàm
chính mang tính thông báo, thông công hàm chính thức,
thức, có tính chất tin... cũng không ký hoặc ký
thông tin, thông báo Ví dụ thông báo của bộ tắt và đóng dấu. Công hàm
một vụ việc gì đó. ngoại giao thay đổi địa chỉ - Nhiều khi tên công thông báo Tuy nhiên,
trong tiếp khách, về thủ tục hải hàm đề rõ ràng là Công
thực tế, rất ít đại sứ quan, về làm thẻ ra vào hàm thông báo.
quán hoặc bộ ngoại vùng cách ly của sân bay... giao sử dụng công hàm thông báo.
Khi nhận công hàm Nói về những vấn đề chính - Soạn ở ngôi thứ nhất, cá nhân,
thông trị, liên quan chủ yếu đến bắt đầu bằng câu xưng
thường cần phải trả sự kiện quan trọng nào đó. hô.
lời bằng công hàm Ví dụ thay đổi quốc hiệu, - Tiếp đến “có vinh dự”
cá nhân của người bổ nhiệm thủ tướng mới, và kết thúc bằng câu nhận.
chúc mừng, cảm ơn, chia lịch sự xã giao: “Xin Công hàm cá
buồn,... nghĩa là cho cá hãy nhận lời chào trân nhân hay thư
nhân mà không phải gửi trọng”. chính thức cho cơ quan. - Ký nhưng không đóng dấu và không cho số công hàm như công hàm cơ quan. (Tuy nhiên, trên thực tế nhiều nước vẫn cho số công hàm). about:blank 6/19 22:19 4/8/24 Thư tín ngoại giao
- Giấy tiêu đề công hàm
cá nhân của đại sứ: có
nước dùng giấy tiêu đề
Đại sứ đặc mệnh toàn
quyền hoặc Đại sứ, có
nước dùng tiêu đề Đại
sứ quán; lại có trường hợp kết hợp hai loại tiêu đề, nghĩa là dùng
tiêu đề Đại sứ quán và bổ sung Đại sứ.
- Địa chỉ người nhận:
hầu hết các Đại sứ quán
để ở bên trái cuối trang, song cũng có nước đề
người nhận ngay ở trên, bên trái, trên câu xưng hô.
Công hàm tập thể là do đại Có hai trường hợp:
diện nhiều cơ quan đại diện 1. Công hàm chỉ có
ngoại giao cùng gửi cho một bản và tất cả đại
một địa chỉ và với cùng một diện cùng ký tên. Công nội dung. hàm thường được trao Công hàm tập trong cuộc tiếp kiến. thể 2. Công hàm làm thành nhiều bản, được soạn giống nhau, song người
gửi riêng, được gửi vào cùng một thời gian cho about:blank 7/19 22:19 4/8/24 Thư tín ngoại giao nước sở tại (người nhận).
Đây là dạng biến Công hàm cùng về một nội - Từng cơ quan tự soạn
tướng của công hàm dung. thảo và gửi vào những Công hàm tập thể. thời gian khác nhau. tương tự - Loại công hàm này ít sử dụng hơn công hàm tập thể
Đây là công hàm áp đặt Tối hậu thư
điều kiện: từ chối hoặc tuyên chiến.
Thư riêng được gửi cho các - Thư riêng dùng giấy
quan chức trong các trường bình thường, giấy tốt, hợp: song hình thức thì như
- Nhấn mạnh sự quan tâm công hàm cá nhân.
của tác giả về việc giải
quyết việc gì đó hoặc vấn đề gì đó; Thư riêng
- Có vấn đề mà trong khuôn
khổ chính thức khó đề cập;
- Muốn thể hiện quan hệ cá nhân (chúc mừng ngày sinh, ngày Quốc khánh, chúc mừng năm mới, chia buồn...).
Đây là văn bản có Bản ghi nhớ được soạn thảo - Bản ghi nhớ giống Bản ghi nhớ
thể gửi với tư cách trong các trường hợp sau: như công hàm thường,
độc lập hoặc gửi thứ nhất, do yêu cầu người nhưng không đóng dấu, about:blank 8/19 22:19 4/8/24 Thư tín ngoại giao
kèm công hàm cá đối thoại; thứ hai, theo sáng không ghi địa chỉ và
nhân hay công hàm kiến người tiếp xúc đề dùng ngôi vô nhân chính thức.
phòng thông tin bị sai lệch, xưng.
tránh sai sót trong giải thích - Soạn theo ngôi vô
nội dung vấn đề trao đổi. nhân xưng: “Thông báo
rằng...”, “Nhắc nhở đến
rằng...”, “cần phải đi
đến giải thích...”, không có câu xưng hô, không có câu lịch sự xã giao. - Không có địa chỉ và số công văn. Cuối bản
ghi nhớ chỉ đề nơi gửi và ngày gửi. Trong bản
ghi nhớ đóng dấu “Bản ghi nhớ”
Là tài liệu độc lập Trình bày những vấn đề - Không có câu lịch
hoặc là phụ lục đính theo quan điểm của tác giả, thiệp xã giao.
kèm với công hàm phân tích các sự kiện, tài - Nếu là tài liệu độc lập:
cá nhân, hay công liệu, tranh luận với phía bên ở trên dòng tiêu đề
hàm chính thức với kia và đề nghị tiếp tục được không đóng dấu, không
nội dung của công tranh luận. ghi số công văn, không Bị vong lục hàm được ghi ngắn ký, chỉ ghi nơi gửi và gọn. ngày, tháng gửi. - Nếu là phụ lục kèm công hàm: bị vong lục in trên giấy thường, không có số, không đóng dấu, không ghi about:blank 9/19 22:19 4/8/24 Thư tín ngoại giao nơi gửi, ngày gửi, không ghi địa chỉ. Điện được
dùng Một số ví dụ cụ thể:
trong những trường - Chúc mừng nhân dịp hợp đặc biệt.
Quốc khánh, ngày lễ, ngày
sinh nhật, hoặc trúng cử,
được bổ nhiệm chức vụ Điện quan trọng...;
- Điện chia buồn khi gặp
thiên tai, tai nạn có nhiều
thiệt hại về người và của;
- Điện cảm ơn sau chuyến thăm, …
Thiệp chúc mừng, Lời chúc mừng viết ngắn - Thiệp ký từng chiếc
được trao đổi nhân gọn, súc tích và cần căn cứ một và nếu là những
dịp lễ Noel và năm vào các thực tiễn sở tại. đồng nghiệp thân nên Các loại thiệp mới.
đề kèm vài chữ viết tay, ví dụ, ngày, tháng, hay chúc thêm cả phu nhân.
Danh thiếp không Nên có bốn loại danh thiếp: - Phải được in trên giấy
phải là văn bản - Danh thiếp chính thức với trắng chất lượng cao,
ngoại giao với ý họ tên đầy đủ, chức vụ, địa cứng.
nghĩa chặt chẽ của chỉ. Được viết theo hai - Khổ tương đối thông
từ, song đóng vai trò kiểu: Đại sứ đặc mệnh toàn dụng đối với nam là Danh thiếp quan trọng
trong quyền hoặc Đại sứ. 90x50mm, còn đối với
công tác của cán bộ - Danh thiếp dùng cho nữ là 80x40mm. ngoại giao.
những trường hợp không - Trong trường hợp Danh thiếp
được chính thức với họ tên đầy danh thiếp để cảm ơn,
dùng để giới thiệu, đủ; chúc mừng, chia tay…, about:blank 10/19 22:19 4/8/24 Thư tín ngoại giao
chúc mừng, cảm ơn, - Danh thiếp phu nhân: chỉ người ta dùng bút chì chia buồn,
tạm với họ tên đầy đủ; đen, để thêm vào góc biệt...; cùng
với - Danh thiếp cả vợ cả chồng trái những ký hiệu bằng
danh thiếp có thể gửi (ông... bà...) với địa chỉ. Ở tiếng Pháp đã được
hoa, quà, sách, báo, Anh người ta không dùng chấp nhận rộng rãi. v.v.. danh thiếp này. VD: RSVP (Répondez s’il vous plait): Xin được trả lời. - Câu thưa gửi; - Sau nội dung, dưới
- Nêu lý do cử người làm thư ghi địa danh, ngày, Thư đại sứ; tháng, năm. Dưới là ủy
- Giới thiệu họ tên đại sứ; chữ ký, đóng dấu nổi. nhiệm
- Tin tưởng và mong muốn Bên trái lùi xuống là Đại sứ
nguyên thủ nước sở tại giúp chữ ký của Bộ trưởng đặc
đỡ để đại sứ hoàn thành Ngoại giao. mệnh nhiệm vụ; - Thư uỷ nhiệm đánh toàn - Gửi lời chào. trên giấy tiêu đề của quyền nguyên thủ, có Quốc huy. Quốc Thư - Câu thưa gửi; - Như hình thức của thư triệu
- Thông báo lý do triệu hồi; Thư ủy nhiệm hồi - Cảm ơn sự giúp đỡ; Đại sứ - Lời chúc. Là thư của Bộ - Câu thưa gửi; - Thư được soạn trên
Thư uỷ nhiệm trưởng Ngoại giao - Giới thiệu người làm Đại giấy có tiêu đề của Bộ Đại biện, Đại
nước cử gửi Bộ biện; trưởng ngoại giao; diện trưởng Ngoại giao - Giấy khổ A4, cứng, nước tiếp nhận hay đẹp; about:blank 11/19 22:19 4/8/24 Thư tín ngoại giao
tổ chức quốc tế, giới - Tin tưởng Đại biện sẽ - Không có số/ký hiệu;
thiệu người được bổ nhận được sự giúp đỡ để - Tên văn bản - Thư uỷ
nhiệm làm Đại biện hoàn thành nhiệm vụ; nhiệm
tại nước tiếp nhận - Lời chào xã giao.
hay Đại diện tại tổ Tiếp đó ghi địa danh, ngày, chức quốc tế. tháng, năm, Thay mặt Chính phủ nước..., Bộ
trưởng Bộ Ngoại giao; đóng
dấu nổi lên chữ ký. Góc trái
phía dưới ghi địa chỉ người nhận. Là văn bản của Chủ - Giấy uỷ quyền được tịch nước, Thủ in trên giấy khổ A4, có tướng Chính phủ gửi tiêu đề, có quốc huy, cấp tương đương không ghi số/ký hiệu, nước ngoài, giới có tên văn bản. thiệu người được uỷ quyền thay mặt nhà nước, chính phủ Giấy ủy đàm phán ký kết quyền điều ước quốc tế hoặc tham dự hội nghị quốc tế. Bộ trưởng Ngoại giao không ủy quyền mà chứng nhận sự uỷ quyền, nghĩa là thủ tục đối ngoại. about:blank 12/19 22:19 4/8/24 Thư tín ngoại giao
Là văn bản của Bộ Giấy uỷ nhiệm lãnh sự ghi - Giấy uỷ nhiệm lãnh sự
trưởng Ngoại giao rõ quyền hạn và khu vực in trên giấy trắng khổ thông báo
hoạt động của lãnh sự (khu A4, có tiêu đề Bộ
(1) người được bổ vực lãnh sự) Ngoại giao, có quốc nhiệm làm Tổng huy, có số văn bản lãnh sự nước đó tại (năm, tên tắt văn bản), nước ngoài và tên văn bản. (2) đề nghị chính phủ nước ngoài tạo điều kiện thuận lợi Giấy ủy và dành mọi quyền
nhiệm lãnh sự ưu đãi miễn trừ cần thiết giúp Tổng lãnh sự hoàn thành tốt nhiệm vụ. Cán bộ ngoại giao phụ trách công tác lãnh sự ở cơ quan đại diện ngoại giao không được cấp giấy uỷ nhiệm lãnh sự. Là văn bản thông - Như giấy ủy nhiệm báo việc: lãnh sự (1) Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ Giấy chấp nghĩa Việt Nam nhận lãnh sự chấp nhận người nước ngoài nào đó làm Tổng lãnh sự hoặc Lãnh sự nước about:blank 13/19 22:19 4/8/24 Thư tín ngoại giao ngoài tại Việt Nam và (2) thông báo Tổng Lãnh sự hay lãnh sự nước ngoài đó được hưởng các quyền ưu đãi và miễn trừ lãnh sự mà Chính phủ Việt Nam dành cho lãnh sự nước ngoài. III.
Thành phần chính và những điều lưu ý trong thư tín ngoại giao
Những thành phần chính của thư tín ngoại giao:
● Tiêu đề (quốc huy) - người gửi/cơ quan gửi ● Số công văn ● Câu xưng hô ● Câu mở đầu ● Nội dung chính ● Câu kết thúc
● Địa chỉ người nhận ● Ngày tháng ● Chữ ký, đóng dấu
Trong thực tế hình thức công văn ngoại giao rất quan trọng, không kém nội dung công văn. Do vậy cần lưu ý:
● Trong công văn ngoại giao phải chú ý nguyên tắc có đi có lại: công hàm cá nhân trả lời
bằng công hàm cá nhân; công hàm thường trả lời bằng công hàm thường. Cần lưu ý,
không có công văn trả lời sẽ được xem là nhận lời. Nếu một bên từ chối, đương nhiên bên
kia cũng làm như vậy. Bên cạnh đó, cần hết sức cân nhắc khi dùng từ “Kính thưa” và
“Thưa...” hoặc “trân trọng”, “chân thành”, “rất trân trọng” ở cuối công hàm. about:blank 14/19 22:19 4/8/24 Thư tín ngoại giao
● Cần hết sức cẩn thận khi viết địa chỉ và câu xưng hô, lưu ý tước vị, ví dụ quốc vương,
hoàng tử, hoàng thái tử, ... Tuyệt đối không được để sai sót về họ tên, không được viết tắt.
Ví dụ: Đối với quốc vương, vua chúa: His, Her, Your Majesty hoặc Your Highness. Ở nước ta và
nhiều nước trên thế giới, từ thứ trưởng trở lên có thể dùng Ngài, còn lại chỉ dùng Mister (Ông),
Madam (Bà). Tuy nhiên, nhiều nước rất hạn chế dùng từ Ngài. Ví dụ: ở Philíppin, chỉ có tổng
thống và đại sứ được gọi là Ngài.
● Đảm bảo quy định về phép lịch sự trong các công hàm. Những công văn đó bao giờ cũng
bắt đầu và kết thúc bằng câu lịch sự xã giao, thể hiện sự tôn trọng, bình đẳng giữa những đối tác.
Ví dụ: Trong trường hợp công hàm có nội dung thể hiện sự phản đối, câu lịch sự xã giao có thể
bỏ hoặc chỉ dùng ở đầu công hàm (phụ thuộc vào mức độ căng thẳng của vấn đề) nhằm thể hiện
mức độ và ý nghĩa của vấn đề. Trong công hàm liên quan đến tang lễ, câu xã giao lịch sự ở cuối
thông thường không sử dụng.
● Giấy cho công hàm phải là giấy trắng và có chất lượng cao, giấy phải sạch, không bị hỏng.
● Đóng dấu ở cuối công hàm và quốc huy phải ngay ngắn.
● Ngôn ngữ: thường là ngôn ngữ của người gửi. Công hàm nên kèm bản dịch sang ngôn
ngữ của người nhận. Hiện nay, tiếng Anh đã trở nên rất thông dụng, có thể gửi công văn
bằng tiếng quốc tế nào mà thấy thuận lợi cho người nhận. Cách thức trình bày bản dịch
như bản chính nhưng không có Quốc huy, không ký, không đóng dấu.
● Nghiêm túc, chặt chẽ, cô đọng, ít khi dùng tính ngữ và so sánh. Không cho phép sử dụng
từ ngữ nước đôi, viết tắt dẫn đến hiểu sai lệch nội dung công hàm.
● Có số và ký hiệu để quản lý và lưu trữ.
● Nếu Công hàm có từ 02 trang trở lên: Tên Cơ quan/tổ chức nước ngoài nhận được ở trang
thứ nhất, ký nháy ngày tháng năm và đóng dấu ở trang cuối cùng.
● Công văn ngoại giao không bao giờ gửi đường bưu điện, thường là trao trực tiếp hoặc gửi
bằng giao thông ngoại giao. Công văn cũng có thể trao cho người được ủy quyền nhận và có ký nhận. about:blank 15/19 22:19 4/8/24 Thư tín ngoại giao IV.
So sánh văn bản ngoại giao với văn bản hành chính Tiêu chí Văn bản ngoại giao Văn bản hành chính
Công văn, văn kiện ngoại giao là loại Văn bản hành chính thuộc hệ thống
văn bản được sử dụng phổ biến trong Văn bản pháp luật. Văn bản hành
quan hệ ngoại giao, quan hệ quốc tế chính là loại văn bản mang tính thông
giữa các quốc gia, bao gồm các loại văn tin quy phạm hành chính Nhà nước,
bản ngoại giao, được công bố đơn cụ thể hóa việc thi hành văn bản pháp Khái niệm
phương hoặc là kết quả của sự thỏa quy, giải quyết những vụ việc cụ thể
thuận giữa các quốc gia và chủ thể khác trong khâu quản lý.
của luật quốc tế về các vấn đề mà các
bên cùng quan tâm (quan hệ, các vấn đề quốc tế và khu vực…)
Các văn bản ngoại giao (công văn, văn Văn bản hành chính là một loại văn Thẩm quyền
kiện ngoại giao) được ban hành bởi Bộ bản thuộc hệ thống các loại văn bản ban hành Ngoại giao.
do Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành. -
Có quy định chặt chẽ về hình -
Ngôn ngữ và văn phong trong
thức, cấu trúc… theo thông lệ
văn bản tác nghiệp hành chính quốc tế. vừa mang tính chất khách -
Là văn bản chính thức của quốc
quan, trực tiếp, cụ thể, rõ ràng;
gia, vì thế nguồn luật điều chỉnh
vừa mang tính ngắn gọn, chính
chủ yếu của chúng là pháp luật xác, đầy đủ. Đặc điểm của các quốc gia. -
Công văn ngoại giao là văn bản
chứa đựng quan điểm, lập
trường đơn phương của quốc
gia về một vấn đề nào đó =>
không có giá trị ràng buộc gì about:blank 16/19 22:19 4/8/24 Thư tín ngoại giao
giữa các quốc gia mà chỉ mang
tính chất trao đổi là chủ yếu. -
Tuy nhiên, văn kiện ngoại giao
có loại có ký kết như tuyên bố
chung, nếu được các quốc gia
đồng ý, chấp nhận ký kết vào
tuyên bố đó thì chúng lại tạo ra
giá trị ràng buộc giống như một
điều ước quốc tế bình thường.
Tuy nhiên số lượng này không nhiều.
Công văn, văn kiện ngoại giao lại là Với văn bản hành chính thông thường
văn bản chính thức của quốc gia để trao là những văn bản mang tính thông tin
đổi, trình bày về một vấn đề nào đó mà điều hành nhằm thực hiện các văn bản
một quốc gia quan tâm với các quốc gia quy phạm pháp luật khác hoặc dùng
khác hoặc để thiết lập quan hệ, thăm để giải quyết các công việc cụ thể,
hỏi, chúc mừng, trao đổi thông tin.
phản ánh tình hình, giao dịch, trao đổi,
ghi chép công việc trong cơ quan, tổ chức. Chức năng
Với văn bản hành chính cá biệt, thì
đây là phương tiện thể hiện các quyết
định quản lý của cơ quan quản lý hành
chính nhà nước có thẩm quyền trên cơ
sở những quy định chung, quyết định
quy phạm của cơ quan nhà nước cấp
trên hoặc quy định quy phạm của cơ
quan mình nhằm giải quyết các công việc cụ thể. about:blank 17/19 22:19 4/8/24 Thư tín ngoại giao
Công văn ngoại giao bao gồm các công Văn bản hành chính gồm 2 loại:
văn về lễ tân, hành chính: công hàm, - Văn bản hành chính thông
thư trao đổi, điện, các loại thiếp… thường
Văn kiện ngoại giao bao gồm 3 loại: -
Văn bản hành chính cá biệt Phân loại -
Loại do một bên đưa ra (văn
kiện ngoại giao đơn phương) -
Loại song phương, đa phương không ký - Loại có ký kết about:blank 18/19 22:19 4/8/24 Thư tín ngoại giao TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. GS.TS. Vũ Dương Huân. Ngoại giao và công tác ngoại giao. Nxb. CTQG, Hà Nội 2018: Chương III, (trang 134-160).
2. Cục Lễ tân Nhà nước, Bạn đã biết về 7 loại thư tín ngoại giao thường dùng? (Phần , 1,2)
2020. Báo quốc tế, truy cập ngày 15/3/2023, tại:
https://baoquocte.vn/ban-da-biet-ve-7-loai-thu-tin-ngoai-giao-thuong-dung-phan-2-131683.html
https://baoquocte.vn/ban-da-biet-ve-7-loai-thu-tin-ngoai-giao-thuong-dung-phan-1-131487.html
3. Quy định của pháp luật về thư tín của cơ quan đại diện ngoại giao, Thư viện pháp luật,
truy cập ngày 15/3/2023, tại:
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/iframe/2BB03-hd-quy-dinh-cua-phap-luat-ve-thu-ti
n-cua-co-quan-dai-dien-ngoai-giao.html
4. Công văn, văn kiện ngoại giao, Luật Dương Gia, 2021, truy cập ngày 15/3/2023, tại:
Công văn, văn kiện ngoại giao.
5. Báo quốc tế, Thư tín ngoại giao và những vấn đề cần lưu ý, 2021, Sở Ngoại vụ tỉnh Thừa
Thiên Huế, truy cập ngày 15/3/2021, tại:
https://sngv.thuathienhue.gov.vn/?gd=1&cn=298&tc=35520 about:blank 19/19