lOMoARcPSD| 58137911
lOMoARcPSD| 58137911
MỤC LỤC
Chương 1. Khái quát về phương thức XNK tại chỗ ......................................................... 1
1.1. Định nghĩa ........................................................................................................... 1
1.2. Các bên trong quan hệ xuất nhập khẩu tại chỗ ...................................................... 2
1.3. Hàng hóa thuộc đối tượng xuất nhập khẩu tại chỗ ................................................. 3
1.4. Áp dụng tính thuế ................................................................................................ 3
Chương 2. Thủ tục HQ với phương thức XNK tại chỗ ..................................................... 5
2.1. Căn cứ pháp ..................................................................................................... 5
2.2. Địa điểm, thời gian thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại
chỗ ............................................................................................................................. 6
2.3. Hồ sơ hải quan ..................................................................................................... 6
2.4. Trình tự thực hiện thủ tục hải quan ....................................................................... 7
2.5. Ví dụ minh họa cụ th ........................................................................................... 8
2.6. Trách nhiệm giữa các bên ................................................................................... 10
Chương 3. Các vấn đề gp phải khi thực hiện thủ tục hải quan với hàng hóa xuất nhập
khẩu tại chỗ ................................................................................................................. 11
Chương 1. Khái quát về phương thức XNK tại chỗ
1.1. Định nghĩa
Xuất nhập khẩu tại chỗ là một trong các hình thức của nghiệp vụ xuất nhập
khẩu, trong đó hàng hóa do doanh nghiệp Việt Nam (bao gồm cả doanh nghiệp Việt
Nam doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) sản xuất rồi bán cho thương nhân
nước ngoài theo hợp đồng mua bán, được thương nhân nước ngoài thanh toán,
nhưng theo chỉ định của thương nhânớc ngoài, hàng hđó được giao tại Việt
Nam cho thương nhân Việt Nam khác.
lOMoARcPSD| 58137911
Hình 1.1. Minh họa phương thức XNK tại chỗ. Nguồn: ng ty TNHH Thương
mại và Vận tải Châu Nguyên Global.
dụ: Thương nhân nước ngoài (công ty A tại Singapore) mua hàng hóa
(nguyên vật liệu, sản phẩm gia công...) từ một thương nhân tại Việt Nam (công ty
B tại Việt Nam) đem bán hàng hóa y cho một thương nhân Việt Nam khác
(công ty C tại Việt Nam). Như vậy, ta thấy, hợp đồng kết giữa các công ty (A
ký với B; A ký với C) là các hợp đồng ngoại thương, hàng hóa đã được xuất nhập
khẩu. Tuy nhiên, hàng hóa không được vận chuyển ra khỏi biên giới quốc gia
được vận chuyển, giao hàng ngay tại lãnh thổ Việt Nam.
1.2. Các bên trong quan hệ xuất nhập khẩu tại chỗ
- Người xuất khẩu tại chỗ (doanh nghiệp xuất khẩu): người được thương
nhân nước ngoài chỉ định giao hàng tại Việt Nam.
- Người nhập khẩu tại chỗ (doanh nghiệp nhập khẩu): là người mua hàng của
thương nhân nước ngoài nhưng được thương nhân ớc ngoài chỉ định nhận
hàng tại Việt Nam từ người xuất khẩu tại chỗ.
lOMoARcPSD| 58137911
1.3. Hàng hóa thuộc đối tượng xuất nhập khẩu tại chỗ
Theo Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC về “Thủ tục hải quan đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ” thì hàng hóa xuất khẩu tại chỗ bao gồm 3
loại:
a) Sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị thuê hoặc mượn; nguyên liệu, vật
thừa; phế liệu, phế phẩm thuộc hợp đồng gia công. Trong đó, các sản phẩm
phải đáp ứng 2 điều kiện:
- Thứ nhất, phải tuân thủ quy định về quản xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa,
về thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
- Thứ hai, phải hợp đồng mua bán giữa thương nhân nước ngoài hoặc
người được ủy quyền hợp pháp của thương nhân nước ngoài với thương
nhân nhập khẩu.
b) Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh
nghiệp chế xuất,
doanh nghiệp trong khu phi thuế quan
c) Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp Việt Nam với tổ chức,
nhân nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam được thương
nhân nước ngoài chỉ định giao, nhận hàng hóa với doanh nghiệp khác
tại Việt Nam
1.4. Áp dụng tính thuế
1.4.1. Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ vẫn thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu. Điều kiện phương thức tính thuế đối với hàng hóa này cũng
tính ơng tự như hàng xuất khẩu, nhập khẩu thông thường. Do đó điều kiện để
hưởng thuế suất ưu đãi vẫn được áp dụng cho hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ nếu
đáp ng được theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và Nghị định
156/2017/NĐ-CP.
1.4.2. Thuế thu nhập doanh nghiệp
Doanh nghiệp cung cấp hàng hóa theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ (trừ
trường hợp gia công hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước ngoài) được tính theo tỉ
lệ 1% thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên doanh thu tính thuế.
lOMoARcPSD| 58137911
1.4.3. Thuế giá trị gia tăng
Hưởng thuế suất 0%
Thuế suất thuế giá trị gia tăng áp dụng cho hàng hóa XNK tại chỗ là 0%.
Điều kiện hưởng thuế suất 0% đối với hàng hóa xuất khẩu:
hợp đồng bán, gia công hàng hóa xuất khẩu; hợp đồng ủy thác xuất khẩu;
chứng từ thanh toán tiền hàng hóa xuất khẩu qua ngân hàng các chứng
từ khác theo quy định của pháp luật;
Có tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư
219/2013/TT-BTC;
Khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào
Doanh nghiệp hàng hóa xuất khẩu tại chđược khấu trừ, hoàn thuế giá
trị gia tăng đầu vào.
Hành vi xuất khẩu tại chỗ được coi như xuất khẩu theo quy định của pháp
luật. Điều kiện khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào đối với một số trường hợp hàng
hóa được coi như xuất khẩu là hàng hóa xuất khẩu tại chỗ theo quy định của pháp
luật, có đầy đủ các tài liệu, hồ sơ sau:
Hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc hợp đồng gia công có chỉ định giao hàng
tại Việt Nam;
Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu - nhập khẩu tại chỗ đã làm xong thủ
tục hải quan;
Hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn xuất khẩu ghi rõ tên người mua phía
nước ngoài, tên doanh nghiệp nhận hàng địa điểm giao hàng tại Việt
Nam;
Hàng hóa bán cho thương nhân nước ngoài nhưng giao hàng tại Việt Nam
phải thanh toán qua ngân hàng bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi. Chứng từ
thanh toán qua ngân hàng theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 16 Thông tư
219/2013/TT-BTC. Trường hợp người nhập khẩu tại chỗ được phía nước
ngoài ủy quyền thanh toán cho người xuất khẩu tại chỗ thì đồng tiền thanh
toán thực hiện theo quy định của pháp luật về ngoại hối.
lOMoARcPSD| 58137911
Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ của doanh nghiệp vốn đầu nước ngoài
phải phù hợp với quy định tại giấy phép đầu tư.
1.4.4. Thuế nhà thầu
Đây loại thuế áp dụng cho tổ chức, nhân nước ngoài cung cấp hàng
hóa tại Việt Nam theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ phát sinh thu nhập
tại Việt Nam trên sở hợp đồng giữa tổ chức, nhân này với doanh nghiệp
Việt Nam.
Doanh nghiệp Việt Nam thực hiện xuất nhập khẩu tại chỗ là đối tượng nộp
thuế nhà thầu thay cho tổ chức, nhân nước ngoài khi tổ chức, nhân nước ngoài
đó không đáp ứng đủ các điều kiện: thường trú tại Việt Nam, thời hạn kinh doanh
tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu/ hợp đồng nhà thầu phụ từ 183 ngày trở lên
từ ngày hợp đồng hiệu lực áp dụng chế độ kế toán Việt Nam hoặc đăng
thuế / được cấp mã số thuế.
Chương 2. Thủ tục HQ với phương thức XNK tại chỗ
2.1. Căn cứ pháp lý
Căn cứ chung tại 2 Thông tư:
Thông 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát
hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu quản thuế đối với hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu.
Thông 39/2018/TT-BTC Sửa đổi, bổ sung một số điều tại thông số
38/2015/tt-btc ngày 25 tháng 3 năm 2015 của bộ trưởng bộ tài chính quy định về
thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
Về hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ: thực
hiện theo quy định tại Điều 16 Thông tư 38/2015/TT-BTC.
Về thủ tục hải quan: Với loại hình xuất khẩu nhập khẩu tại chỗ, thủ tục
hải quan được quy định tại:
Nghị định số 08/2015/-CP
Thông tư số 38/2015/TT-BTC Điều 86 & 16
lOMoARcPSD| 58137911
Về trách nhiệm giữa các bên tham gia: Được quy định theo khoản 5 Điều
86 Thông tư 38/2015/TT-BTC (sửa đổi tại Thông tư 39/2018/TT-BTC).
Trách nhiệm của quan hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu: Thực hiện
thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu theo quy định tại Chương II Thông tư
38/2015/TT-BTC.
Trách nhiệm của quan hải quan nơi m thtục nhập khẩu: Thực hiện
theo chỉ định của thương nhân nước ngoài thì hàng tháng tổng hợp lập danh
sách các tờ khai hải quan nhập khẩu tại chỗ đã được thông quan theo mẫu số 01/TB-
XNKTC/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư 38/2015/TT-BTC gửi cơ quan
thuế quản lý trực tiếp tổ chức, cá nhân nhập khẩu tại chỗ.
Về thời gian, địa điểm thực hiện thủ tục hải quan: Được quy định theo
khoản 2 và khoản 4 Điều 86 Thông tư 38/2015/TT-BTC
2.2. Địa điểm, thời gian thực hiện thủ tục hải quan đối với ng hóa xuất nhập
khẩu tại chỗ
Địa điểm
Theo khoản 2 Điều 86 Thông tư 38/2015/TT-BTC thì thủ tục hải quan xuất
khẩu, nhập khẩu tại chthực hiện tại Chi cục Hải quan thuận tiện do người khai
hải quan lựa chọn và theo quy định của từng loại hình.
Thời gian
Thời hạn làm thủ tục hải quan với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ
theo khoản 4 Điều 86 Thông 38/2015/TT-BTC (sửa đổi tại Thông
39/2018/TT-BTC) như sau:
Đối với doanh nghiệp xuất khẩu: Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày doanh
nghiệp xuất khẩu xác nhận giao hàng cho doanh nghiệp nhập khẩu vào 04 tờ
khai hải quan, doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ và doanh nghiệp xuất khẩu tại chỗ
phải làm thủ tục hải quan.
Đối với doanh nghiệp nhập khẩu: Trong thời hạn 15 ngày m việc kể từ
ngày thông quan hàng hóa xuất khẩu, người nhập khẩu tại chỗ phải làm thủ tục hải
quan.
2.3. Hồ sơ hải quan
Hồ sơ hải quan với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ theo khoản 2
lOMoARcPSD| 58137911
Điều 86 Thông 38/2015/TT-BTC (sửa đổi tại Thông 39/2018/TT-BTC) như
sau:
- Hồ hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ thực hiện theo quy
định tại Điều 16 Thông tư 38/2015/TT-BTC.
- Trường hợp hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp nội địa doanh nghiệp
chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan thì người khai hải quan sử
dụng hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng theo quy định của Bộ
Tài chính thay cho hóa đơn thương mại.
Riêng trường hợp cho thuê tài chính đối với doanh nghiệp chế xuất, doanh
nghiệp trong khu phi thuế quan thì người khai hải quan không phải nộp hóa đơn
thương mại hoặc hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng.
Hồ sơ hải quan bao gồm:
- Tờ khai hải quan: Dùng để khai thông tin của hàng hóa trong quá trình
xuất nhập khẩu
- Hợp đồng mua bán: Minh chứng nguồn gốc, xác thực hàng hóa
- Hóa đơn thương mại, hoặc hóa đơn GTGT, chứng từ vận tải
- Phiếu kiểm tra chất lượng hàng hóa: đảm bảo loại hàng hóa được phép
kinh doanh. Chủ doanh nghiệp nên tìm hiểu về các mặt hàng hóa bcấm
xuất – nhập khẩu theo quy định để giảm thiểu rủi ro có thể xảy ra.
- Chứng từ khác có liên quan tuỳ vào từng trường hợp cụ thể…
2.4. Trình tự thực hiện thủ tục hải quan
Bước 1: Doanh nghiệp xuất khẩu khai hải quan
Dựa trên sở hợp đồng đã được với thương nhân nước ngoài chỉ
định giao hàng tại Việt Nam, doanh nghiệp xuất khẩu phải kê khai đầy đủ các tiêu
chí tương ứng cho doanh nghiệp xuất khẩu trên tờ khai.
Bước 2: Doanh nghiệp nhập khẩu làm thủ tục nhập khẩu tại chỗ
Sau khi các doanh nghiệp xuất khẩu đã hoàn thiện đầy đủ các tờ khai và đến
Chi cục Hải quan nơi doanh nghiệp làm thủ tục để đăng ký làm thủ tục nhập khẩu
tại chỗ phù hợp đối với loại hình xuất nhập khẩu sau khi nhận đủ hàng.
lOMoARcPSD| 58137911
Bước 3: Chi cục Hải quan làm thủ tục nhập khẩu
Tiếp tục hoàn thiện các giai đoạn bao gồm: nộp tờ khai, tính thuế, niêm
phong mẫu hàng (nếu có), xác nhận đã m thủ tục, giao doanh nghiệp lưu trữ
hồ sơ, thông báo cho Cục Thuế địa phương nơi theo dõi thuế của doanh nghiệp
biết.
Bước 4: Doanh nghiệp xuất khẩu
Lúc này, doanh nghiệp xuất khẩu phải nhận hồ đã được làm thủ tục
chuyển cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục xuất để đăng làm thủ tục xuất
khẩu tại chỗ.
Bước 5: Chi cục Hải quan làm thủ tục xuất khẩu
Chi cục hải quan sẽ tiếp nhận tkhai hải quan, cùng các chứng từ khác thuộc
hồ xuất khẩu tại chỗ. Sau đó, tiếp tục tiến hành các bước đăng tkhai theo
quy định, phù hợp với từng loại xuất khẩu, nhập khẩu, thuế phí ( nếu có).
Trên đây một số thông tin liên quan đến nh thức xuất khẩu tại chỗ bao
gồm khái niệm, đặc điểm, các loại hàng hóa và thủ tục hải quan khi xuất khẩu tại
chỗ.
2.5. Ví dụ minh họa cụ thể
Công ty bao Trung Thành (BBTT) tại ng Yên bán hàng vỏ thùng
carton cho Công ty Taifeng của Đài Loan. Công ty Taifeng chỉ định giao hàng
này cho đối tác họ đã hợp đồng thgia công Công ty may Gia Lộc
(MGL) tại Hải Dương, địa điểm giao hàng tại Hải ơng. Bước 1: Công ty bao bì
Trung Thành khai hải quan
b1.1. Kê khai đầy đủ các tiêu chí dành cho doanh nghiệp xuất khẩu trên 04
tờ khai, ký tên, đóng dấu;
b1.2. Giao 04 tờ khai hải quan, hàng hóa hóa đơn giá trị gia tăng (liên
giao cho người mua, trên hóa đơn ghi tên thương nhân nước ngoài, tên doanh
nghiệp nhập khẩu) cho Công ty may Gia Lộc.
lOMoARcPSD| 58137911
Bước 2: Công ty may Gia Lộc làm thủ tục nhập khẩu tại chỗ b2.1. Sau
khi đã nhận đủ 04 tờ khai hải quan, Công ty may Gia Lộc khai
đầy đủ các tiêu chí dành cho doanh nghiệp này trên 04 tờ khai hải quan; b2.2.
Nhận và bảo quản hàng hóa do Công ty bao bì Trung Thành giao cho đến khi Chi
cục Hải quan làm thủ tục nhập khẩu tại chỗ quyết định hình thức, mức độ kiểm
tra hải quan;
Đối với trường hợp hàng hóa thuộc diện miễn kiểm tra thực tế thì được đưa
ngay vào sản xuất; đối với trường hợp hàng hóa thuộc diện phải kiểm tra thực tế
thì sau khi kiểm tra xong mới được đưa vào sản xuất.
b2.3. Nộp hồ sơ hải quan cho Chi cục Hải quan Hải Dương
b2.4. Sau khi làm xong thủ tục nhập khẩu tại chỗ, Công ty may Gia Lộc lưu
01 tờ khai; chuyển 02 tkhai còn lại cho Công ty bao bì Trung Thành. Bước 3:
Chi cục Hải quan Hải Dương làm thủ tục nhập khẩu b3.1. Tiếp nhận, đăng ký
tờ khai, quyết định hình thức, mức độ kiểm tra theo quy định phợp với từng loại
hình, kiểm tra tính thuế (đối với hàng thuế) theo quy định hiện hành đối với
hàng nhập khẩu. Niêm phong mẫu (nếu có) giao doanh nghiệp tự bảo quản để xuất
trình cho quan hải quan khi yêu cầu; b3.2. Tiến hành kiểm tra hàng hóa đối
với trường hợp phải kiểm tra; b3.3. Xác nhận đã làm thủ tục hải quan, tên
đóng dấu công chức vào
cả 04 tờ khai; b3.4. Lưu 01 tờ khai chứng từ doanh nghiệp phải nộp, trả lại Công
ty
may Gia Lộc 03 tờ khai và các chứng từ doanh nghiệp xuất trình; b3.5. Có văn bản
thông báo (mẫu 05-TBXNKTC/2010 Phụ lục III ban hành
kèm theo Thông số 194/2010/TT-BTC) cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp MGL
biết để theo dõi hoặc thông báo gửi qua mạng máy tính nếu giữa Chi cục Hải quan
Hải Dương và cơ quan thuế địa phương đã nối mạng.
Bước 4: Doanh nghiệp xuất khẩu
Sau khi nhận được 02 tờ khai xuất khẩu-nhập khẩu tại chỗ đã có xác nhận
của Hải quan Hải Dương, BBTT nộp hồ sơ hải quan cho Chi cục Hải quan Hưng
Yên làm thủ tục xuất khẩu để làm thủ tục xuất khẩu tại chỗ. Bước 5: Chi cục
lOMoARcPSD| 58137911
Hải quan Hưng Yên làm thủ tục xuất khẩu b5.1. Tiếp nhận hồ sơ hải quan xuất
khẩu tại chỗ;
b5.2. Tiến hành các bước đăng ký tờ khai theo quy định, phù hợp từng loại
hình xuất khẩu, nhập khẩu; kiểm tra tính thuế (nếu có), xác nhận hoàn thành thủ
tục hải quan, ký, đóng dấu công chức vào tờ khai hải quan; b5.3. Lưu 01 tờ khai
cùng các chứng từ doanh nghiệp nộp, trả BBTT 01 tờ
khai và các chứng từ do doanh nghiệp xuất trình.
2.6. Trách nhiệm giữa các bên
Trách nhiệm của người xuất khẩu:
- Khai thông tin tờ khai hải quan xuất khẩu khai vận chuyển kết hợp, trong
đó ghi o ô “Điểm đích cho vận chuyển bảo thuế” địa điểm của
Chi cục Hải quan làm thủ tục hải quan nhập khẩu và ô tiêu chí “Số quản lý
nội bộ của doanh nghiệp” trên tờ khai xuất khẩu phải khai như sau:
#&XKTC hoặc tại ô “Ghi chép khác” trên tờ khai hải quan giấy;
- Thực hiện thủ tục xuất khẩu hàng hóa theo quy định;
- Thông o việc đã hoàn thành thủ tục hải quan xuất khẩu để người nhập
khẩu thực hiện thủ tục nhập khẩu và giao hàng hóa cho người nhập khẩu
- Tiếp nhận thông tin tờ khai nhập khẩu tại chỗ đã hoàn thành thủ tục hải quan
từ người nhập khẩu tại chỗ để thực hiện các thủ tục tiếp theo.
Trách nhiệm của người nhập khẩu:
- Khai thông tin tờ khai hải quan nhập khẩu theo đúng thời hạn quy định trong
đó ghi rõ số tờ khai hải quan xuất khẩu tại chỗ tương ứng tại ô “Số quản lý
nội bộ doanh nghiệp” như sau: số tờ khai hải quan xuất khẩu tại chỗ tương
ứng hoặc tại ô “Ghi chép khác” trên tờ khai hải quan giấy;
- Thực hiện thủ tục nhập khẩu hàng hóa theo quy định;
- Ngay sau khi hoàn thành thủ tục nhập khẩu tại chỗ thì thông báo việc đã
hoàn thành thủ tục cho người xuất khẩu tại chỗ để thực hiện các thủ tục tiếp
theo;
lOMoARcPSD| 58137911
- Chỉ được đưa hàng hóa vào sản xuất, tiêu thụ sau khi hàng hóa nhập khẩu
đã được thông quan.
Trách nhiệm của cơ quan hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu:
- Thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng a xuất khẩu theo quy định tại
Chương II Thông tư 38/2015/TT-BTC;
- Theo dõi những tờ khai hải quan xuất khẩu tại chỗ đã hoàn thành thủ tục
hải quan nhưng chưa thực hiện thủ tục nhập khẩu tại chỗ và thông báo cho
Chi cục Hải quan nơi dự kiến làm thủ tục nhập khẩu để quản lý, theo dõi,
đôn đốc người nhập khẩu tại chỗ thực hiện thủ tục hải quan.
Trách nhiệm của cơ quan hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu:
- Tiếp nhận, kiểm tra theo kết quả phân luồng của Hệ thống. Trường hợp phải
kiểm tra thực tế hàng hóa, nếu hàng hóa đã được kiểm tra thực tế tại Chi
cục Hải quan xuất khẩu thì Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu
không phải kiểm tra thực tế hàng hóa;
- Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ theo chỉ định của thương
nhân nước ngoài thì hàng tháng tổng hợp lập danh sách các tờ khai hải
quan nhập khẩu tại chỗ đã được thông quan theo mẫu số
01/TBXNKTC/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư 39/2018/TT-BTC
gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp tổ chức, cá nhân nhập khẩu tại chỗ;
Chương 3. Các vấn đề gp phải khi thực hiện thủ tục hải quan với hàng hóa
xuất nhập khẩu tại chỗ
a. Nhiều doanh nghiệp gp khúc mắc, thậm chí bất lợi trong vấn đề thuế
trong quá trình thực hiện
Ví dụ thực tế
doanh nghiệp FDI hoạt động trong lĩnh vực dệt, Nguyễn Thị Minh
Phương, Giám đốc Tài chính Công ty TNHH dệt Pacific Crystal cho biết, doanh
nghiệp đang gặp vướng mắc khi Tổng cục Hải quan ra văn bản số 5826 ngày 5/10
yêu cầu các quan hải quan ấn định thuế nhập khẩu tính tiền chậm nộp với
doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu tại chỗ.
lOMoARcPSD| 58137911
Bản thân Pacific Crystal có nhập khẩu nguyên liệu về, sản xuất vải giao
nội địa cho doanh nghiệp gia công tại Việt Nam để doanh nghiệp này tiếp tục xuất
khẩu ra nước ngoài. Theo Nghị định 134/CP thì hình thức xuất khẩu tại chỗ không
được miễn thuế nhập khẩu, theo Phương, quy định này chưa hợp lý, gây nhiều
khó khăn cho doanh nghiệp.
Việc không miễn thuế xuất khẩu tại chỗ này gây bất lợi cho doanh nghiệp
dệt may và nền kinh tế. Quy định không miễn thuế xuất khẩu tại chỗ làm tăng chi
phí doanh nghiệp, kéo dài thời gian lưu thông, tăng thời gian thủ tục chờ đợi, tăng
thủ tục hải quan. Đơn cử, hàng hóa của doanh nghiệp trong ớc xuất khẩu vào
khu phi thuế quan doanh nghiệp trong khu phi thuế quan đều phải nộp thuế.
Doanh nghiệp phải bố trí một lượng tiền lớn để nộp thuế trước, sau khi sản phẩm
xuất khẩu xong lại mất rất nhiều thời gian để hoàn thuế.
Nguyên nhân
Chưa hướng dẫn thuế đối với xuất nhập khẩu tại chỗ, các văn bản pháp
lý chồng chéo, không thống nhất
Kiến nghị
Đây vấn đề đã được nhiều doanh nghiệp kiến nghị lên cấp Bộ. Để giải
quyết vấn đề này, không cách nào khác chính nghiên cứu lại để chỉnh sửa, làm
các quy định về thuế, ra các quyết định phù hợp để tránh những bất lợi cho cả
doanh nghiệp và cơ quan quản lý.
b. Sai sót và quá thời hạn tờ khai XNK
Hiện nay việc theo dõi tờ khai XNK tại chđối ứng của các doanh nghiệp
đang thực hiện thủ công nên có nguy cơ bị sót và quá thời hạn tờ khai XNK tại chỗ
đối ng nếu doanh nghiệp đối tác quên không thông báo cho doanh nghiệp khi làm
thủ tục XK hoặc không làm thủ tục NK đối ứng với tờ khai XK của doanh nghiệp.
Vấn đề này liên quan đến đơn vị cung cấp phần mềm cho doanh nghiệp phần
mềm bên cơ quan HQ.
Hiện nay, tờ khai XNK tại chỗ chưa chỉ tiêu khai báo trên tờ khai hải
quan đang được ớng dẫn ghi tại ô Ghi chú. Để thể thực hiện theo dõi tờ
khai XNK tại chỗ đối ứng của các doanh nghiệp, Tổng cục Hải quan cần đưa nội
dung này vào yêu cầu bài toán của Đề án tái thiết kế hệ thống công nghệ thông tin
của ngành Hải quan.
lOMoARcPSD| 58137911
c. Doanh nghiệp còn gp nhiều khúc mắc trong việc thực hiện Thủ tục hải
quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; xử phế liệu, phế phẩm,
phế thải của DNCX
Nguyên nhân chủ yếu là do c thông tư được sửa đổi, bổ sung chồng chéo,
gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc theo dõi và thực hiện.
Để giải quyết vấn đề này, doanh nghiệp cần chú ý cập nhật những quy định
mới nhất đồng thời các quan thẩm quyền cần xem xét, nghiên cứu lưỡng
trước khi ban hành các quy định, thông tư mới để tránh việc sửa đổi liên tục.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58137911 lOMoAR cPSD| 58137911 MỤC LỤC
Chương 1. Khái quát về phương thức XNK tại chỗ ......................................................... 1
1.1. Định nghĩa ........................................................................................................... 1
1.2. Các bên trong quan hệ xuất nhập khẩu tại chỗ ...................................................... 2
1.3. Hàng hóa thuộc đối tượng xuất nhập khẩu tại chỗ ................................................. 3
1.4. Áp dụng tính thuế ................................................................................................ 3
Chương 2. Thủ tục HQ với phương thức XNK tại chỗ ..................................................... 5
2.1. Căn cứ pháp lý ..................................................................................................... 5
2.2. Địa điểm, thời gian thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại
chỗ ............................................................................................................................. 6
2.3. Hồ sơ hải quan ..................................................................................................... 6
2.4. Trình tự thực hiện thủ tục hải quan ....................................................................... 7
2.5. Ví dụ minh họa cụ thể ........................................................................................... 8
2.6. Trách nhiệm giữa các bên ................................................................................... 10
Chương 3. Các vấn đề gặp phải khi thực hiện thủ tục hải quan với hàng hóa xuất nhập
khẩu tại chỗ ................................................................................................................. 11
Chương 1. Khái quát về phương thức XNK tại chỗ
1.1. Định nghĩa
Xuất nhập khẩu tại chỗ là một trong các hình thức của nghiệp vụ xuất nhập
khẩu, trong đó hàng hóa do doanh nghiệp Việt Nam (bao gồm cả doanh nghiệp Việt
Nam và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) sản xuất rồi bán cho thương nhân
nước ngoài theo hợp đồng mua bán, được thương nhân nước ngoài thanh toán,
nhưng theo chỉ định của thương nhân nước ngoài, hàng hoá đó được giao tại Việt
Nam cho thương nhân Việt Nam khác. lOMoAR cPSD| 58137911
Hình 1.1. Minh họa phương thức XNK tại chỗ. Nguồn: Công ty TNHH Thương
mại và Vận tải Châu Nguyên Global.
Ví dụ: Thương nhân nước ngoài (công ty A tại Singapore) mua hàng hóa
(nguyên vật liệu, sản phẩm gia công...) từ một thương nhân tại Việt Nam (công ty
B tại Việt Nam) và đem bán hàng hóa này cho một thương nhân Việt Nam khác
(công ty C tại Việt Nam). Như vậy, ta thấy, hợp đồng ký kết giữa các công ty (A
ký với B; A ký với C) là các hợp đồng ngoại thương, hàng hóa đã được xuất nhập
khẩu. Tuy nhiên, hàng hóa không được vận chuyển ra khỏi biên giới quốc gia mà
được vận chuyển, giao hàng ngay tại lãnh thổ Việt Nam.
1.2. Các bên trong quan hệ xuất nhập khẩu tại chỗ
- Người xuất khẩu tại chỗ (doanh nghiệp xuất khẩu): Là người được thương
nhân nước ngoài chỉ định giao hàng tại Việt Nam.
- Người nhập khẩu tại chỗ (doanh nghiệp nhập khẩu): là người mua hàng của
thương nhân nước ngoài nhưng được thương nhân nước ngoài chỉ định nhận
hàng tại Việt Nam từ người xuất khẩu tại chỗ. lOMoAR cPSD| 58137911
1.3. Hàng hóa thuộc đối tượng xuất nhập khẩu tại chỗ
Theo Điều 86 – Thông tư số 38/2015/TT-BTC về “Thủ tục hải quan đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ” thì hàng hóa xuất khẩu tại chỗ bao gồm 3 loại:
a) Sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị thuê hoặc mượn; nguyên liệu, vật
tư dư thừa; phế liệu, phế phẩm thuộc hợp đồng gia công. Trong đó, các sản phẩm
phải đáp ứng 2 điều kiện:
- Thứ nhất, phải tuân thủ quy định về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa,
về thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
- Thứ hai, phải có hợp đồng mua bán ký giữa thương nhân nước ngoài hoặc
người được ủy quyền hợp pháp của thương nhân nước ngoài với thương nhân nhập khẩu.
b) Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất,
doanh nghiệp trong khu phi thuế quan
c) Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp Việt Nam với tổ chức,
cá nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam và được thương
nhân nước ngoài chỉ định giao, nhận hàng hóa với doanh nghiệp khác tại Việt Nam
1.4. Áp dụng tính thuế
1.4.1. Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ vẫn thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu. Điều kiện và phương thức tính thuế đối với hàng hóa này cũng
tính tương tự như hàng xuất khẩu, nhập khẩu thông thường. Do đó điều kiện để
hưởng thuế suất ưu đãi vẫn được áp dụng cho hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ nếu
đáp ứng được theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và Nghị định 156/2017/NĐ-CP.
1.4.2. Thuế thu nhập doanh nghiệp
Doanh nghiệp cung cấp hàng hóa theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ (trừ
trường hợp gia công hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước ngoài) được tính theo tỉ
lệ 1% thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên doanh thu tính thuế. lOMoAR cPSD| 58137911
1.4.3. Thuế giá trị gia tăng
Hưởng thuế suất 0%
Thuế suất thuế giá trị gia tăng áp dụng cho hàng hóa XNK tại chỗ là 0%.
Điều kiện hưởng thuế suất 0% đối với hàng hóa xuất khẩu: •
Có hợp đồng bán, gia công hàng hóa xuất khẩu; hợp đồng ủy thác xuất khẩu; •
Có chứng từ thanh toán tiền hàng hóa xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng
từ khác theo quy định của pháp luật; •
Có tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư 219/2013/TT-BTC;
Khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào
Doanh nghiệp có hàng hóa xuất khẩu tại chỗ được khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào.
Hành vi xuất khẩu tại chỗ được coi như xuất khẩu theo quy định của pháp
luật. Điều kiện khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào đối với một số trường hợp hàng
hóa được coi như xuất khẩu là hàng hóa xuất khẩu tại chỗ theo quy định của pháp
luật, có đầy đủ các tài liệu, hồ sơ sau: •
Hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc hợp đồng gia công có chỉ định giao hàng tại Việt Nam; •
Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu - nhập khẩu tại chỗ đã làm xong thủ tục hải quan; •
Hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn xuất khẩu ghi rõ tên người mua phía
nước ngoài, tên doanh nghiệp nhận hàng và địa điểm giao hàng tại Việt Nam; •
Hàng hóa bán cho thương nhân nước ngoài nhưng giao hàng tại Việt Nam
phải thanh toán qua ngân hàng bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi. Chứng từ
thanh toán qua ngân hàng theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 16 Thông tư
219/2013/TT-BTC. Trường hợp người nhập khẩu tại chỗ được phía nước
ngoài ủy quyền thanh toán cho người xuất khẩu tại chỗ thì đồng tiền thanh
toán thực hiện theo quy định của pháp luật về ngoại hối. lOMoAR cPSD| 58137911 •
Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
phải phù hợp với quy định tại giấy phép đầu tư.
1.4.4. Thuế nhà thầu
Đây là loại thuế áp dụng cho tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng
hóa tại Việt Nam theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ và có phát sinh thu nhập
tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng ký giữa tổ chức, cá nhân này với doanh nghiệp Việt Nam.
Doanh nghiệp Việt Nam thực hiện xuất nhập khẩu tại chỗ là đối tượng nộp
thuế nhà thầu thay cho tổ chức, cá nhân nước ngoài khi tổ chức, cá nhân nước ngoài
đó không đáp ứng đủ các điều kiện: thường trú tại Việt Nam, thời hạn kinh doanh
tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu/ hợp đồng nhà thầu phụ từ 183 ngày trở lên
từ ngày hợp đồng có hiệu lực và áp dụng chế độ kế toán Việt Nam hoặc đăng ký
thuế / được cấp mã số thuế.
Chương 2. Thủ tục HQ với phương thức XNK tại chỗ
2.1. Căn cứ pháp lý
Căn cứ chung tại 2 Thông tư:
Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát
hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
Thông tư 39/2018/TT-BTC Sửa đổi, bổ sung một số điều tại thông tư số
38/2015/tt-btc ngày 25 tháng 3 năm 2015 của bộ trưởng bộ tài chính quy định về
thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và
quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
Về hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ: thực
hiện theo quy định tại Điều 16 Thông tư 38/2015/TT-BTC.
Về thủ tục hải quan: Với loại hình xuất khẩu – nhập khẩu tại chỗ, thủ tục
hải quan được quy định tại:
Nghị định số 08/2015/NĐ-CP
Thông tư số 38/2015/TT-BTC – Điều 86 & 16 lOMoAR cPSD| 58137911
Về trách nhiệm giữa các bên tham gia: Được quy định theo khoản 5 Điều
86 Thông tư 38/2015/TT-BTC (sửa đổi tại Thông tư 39/2018/TT-BTC).
Trách nhiệm của cơ quan hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu: Thực hiện
thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu theo quy định tại Chương II Thông tư 38/2015/TT-BTC.
Trách nhiệm của cơ quan hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu: Thực hiện
theo chỉ định của thương nhân nước ngoài thì hàng tháng tổng hợp và lập danh
sách các tờ khai hải quan nhập khẩu tại chỗ đã được thông quan theo mẫu số 01/TB-
XNKTC/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư 38/2015/TT-BTC gửi cơ quan
thuế quản lý trực tiếp tổ chức, cá nhân nhập khẩu tại chỗ.
Về thời gian, địa điểm thực hiện thủ tục hải quan: Được quy định theo
khoản 2 và khoản 4 Điều 86 Thông tư 38/2015/TT-BTC
2.2. Địa điểm, thời gian thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập
khẩu tại chỗ Địa điểm
Theo khoản 2 Điều 86 Thông tư 38/2015/TT-BTC thì thủ tục hải quan xuất
khẩu, nhập khẩu tại chỗ thực hiện tại Chi cục Hải quan thuận tiện do người khai
hải quan lựa chọn và theo quy định của từng loại hình.
Thời gian
Thời hạn làm thủ tục hải quan với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ
theo khoản 4 Điều 86 Thông tư 38/2015/TT-BTC (sửa đổi tại Thông tư
39/2018/TT-BTC) như sau:
Đối với doanh nghiệp xuất khẩu: Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày doanh
nghiệp xuất khẩu ký xác nhận giao hàng cho doanh nghiệp nhập khẩu vào 04 tờ
khai hải quan, doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ và doanh nghiệp xuất khẩu tại chỗ
phải làm thủ tục hải quan.
Đối với doanh nghiệp nhập khẩu: Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ
ngày thông quan hàng hóa xuất khẩu, người nhập khẩu tại chỗ phải làm thủ tục hải quan.
2.3. Hồ sơ hải quan
Hồ sơ hải quan với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ theo khoản 2 lOMoAR cPSD| 58137911
Điều 86 Thông tư 38/2015/TT-BTC (sửa đổi tại Thông tư 39/2018/TT-BTC) như sau:
- Hồ sơ hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ thực hiện theo quy
định tại Điều 16 Thông tư 38/2015/TT-BTC.
- Trường hợp hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp nội địa và doanh nghiệp
chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan thì người khai hải quan sử
dụng hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng theo quy định của Bộ
Tài chính thay cho hóa đơn thương mại.
Riêng trường hợp cho thuê tài chính đối với doanh nghiệp chế xuất, doanh
nghiệp trong khu phi thuế quan thì người khai hải quan không phải nộp hóa đơn
thương mại hoặc hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng.
Hồ sơ hải quan bao gồm:
- Tờ khai hải quan: Dùng để kê khai thông tin của hàng hóa trong quá trình xuất nhập khẩu
- Hợp đồng mua bán: Minh chứng nguồn gốc, xác thực hàng hóa
- Hóa đơn thương mại, hoặc hóa đơn GTGT, chứng từ vận tải
- Phiếu kiểm tra chất lượng hàng hóa: đảm bảo là loại hàng hóa được phép
kinh doanh. Chủ doanh nghiệp nên tìm hiểu về các mặt hàng hóa bị cấm
xuất – nhập khẩu theo quy định để giảm thiểu rủi ro có thể xảy ra.
- Chứng từ khác có liên quan tuỳ vào từng trường hợp cụ thể…
2.4. Trình tự thực hiện thủ tục hải quan
Bước 1: Doanh nghiệp xuất khẩu khai hải quan
Dựa trên cơ sở hợp đồng đã được ký với thương nhân nước ngoài có chỉ
định giao hàng tại Việt Nam, doanh nghiệp xuất khẩu phải kê khai đầy đủ các tiêu
chí tương ứng cho doanh nghiệp xuất khẩu trên tờ khai.
Bước 2: Doanh nghiệp nhập khẩu làm thủ tục nhập khẩu tại chỗ
Sau khi các doanh nghiệp xuất khẩu đã hoàn thiện đầy đủ các tờ khai và đến
Chi cục Hải quan nơi doanh nghiệp làm thủ tục để đăng ký làm thủ tục nhập khẩu
tại chỗ phù hợp đối với loại hình xuất nhập khẩu sau khi nhận đủ hàng. lOMoAR cPSD| 58137911
Bước 3: Chi cục Hải quan làm thủ tục nhập khẩu
Tiếp tục hoàn thiện các giai đoạn bao gồm: nộp tờ khai, tính thuế, niêm
phong mẫu hàng (nếu có), xác nhận đã làm thủ tục, giao doanh nghiệp và lưu trữ
hồ sơ, thông báo cho Cục Thuế địa phương nơi theo dõi thuế của doanh nghiệp biết.
Bước 4: Doanh nghiệp xuất khẩu
Lúc này, doanh nghiệp xuất khẩu phải nhận hồ sơ đã được làm thủ tục
chuyển cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục xuất để đăng ký làm thủ tục xuất khẩu tại chỗ.
Bước 5: Chi cục Hải quan làm thủ tục xuất khẩu
Chi cục hải quan sẽ tiếp nhận tờ khai hải quan, cùng các chứng từ khác thuộc
hồ sơ xuất khẩu tại chỗ. Sau đó, tiếp tục tiến hành các bước đăng ký tờ khai theo
quy định, phù hợp với từng loại xuất khẩu, nhập khẩu, thuế phí ( nếu có).
Trên đây là một số thông tin liên quan đến hình thức xuất khẩu tại chỗ bao
gồm khái niệm, đặc điểm, các loại hàng hóa và thủ tục hải quan khi xuất khẩu tại chỗ.
2.5. Ví dụ minh họa cụ thể
Công ty bao bì Trung Thành (BBTT) tại Hưng Yên bán lô hàng vỏ thùng
carton cho Công ty Taifeng của Đài Loan. Công ty Taifeng chỉ định giao lô hàng
này cho đối tác mà họ đã ký hợp đồng thuê gia công là Công ty may Gia Lộc
(MGL) tại Hải Dương, địa điểm giao hàng tại Hải Dương. Bước 1: Công ty bao bì
Trung Thành khai hải quan

b1.1. Kê khai đầy đủ các tiêu chí dành cho doanh nghiệp xuất khẩu trên 04
tờ khai, ký tên, đóng dấu;
b1.2. Giao 04 tờ khai hải quan, hàng hóa và hóa đơn giá trị gia tăng (liên
giao cho người mua, trên hóa đơn ghi rõ tên thương nhân nước ngoài, tên doanh
nghiệp nhập khẩu) cho Công ty may Gia Lộc. lOMoAR cPSD| 58137911
Bước 2: Công ty may Gia Lộc làm thủ tục nhập khẩu tại chỗ b2.1. Sau
khi đã nhận đủ 04 tờ khai hải quan, Công ty may Gia Lộc khai
đầy đủ các tiêu chí dành cho doanh nghiệp này trên 04 tờ khai hải quan; b2.2.
Nhận và bảo quản hàng hóa do Công ty bao bì Trung Thành giao cho đến khi Chi
cục Hải quan làm thủ tục nhập khẩu tại chỗ quyết định hình thức, mức độ kiểm tra hải quan;
Đối với trường hợp hàng hóa thuộc diện miễn kiểm tra thực tế thì được đưa
ngay vào sản xuất; đối với trường hợp hàng hóa thuộc diện phải kiểm tra thực tế
thì sau khi kiểm tra xong mới được đưa vào sản xuất.
b2.3. Nộp hồ sơ hải quan cho Chi cục Hải quan Hải Dương
b2.4. Sau khi làm xong thủ tục nhập khẩu tại chỗ, Công ty may Gia Lộc lưu
01 tờ khai; chuyển 02 tờ khai còn lại cho Công ty bao bì Trung Thành. Bước 3:
Chi cục Hải quan Hải Dương làm thủ tục nhập khẩu
b3.1. Tiếp nhận, đăng ký
tờ khai, quyết định hình thức, mức độ kiểm tra theo quy định phù hợp với từng loại
hình, kiểm tra tính thuế (đối với hàng có thuế) theo quy định hiện hành đối với
hàng nhập khẩu. Niêm phong mẫu (nếu có) giao doanh nghiệp tự bảo quản để xuất
trình cho cơ quan hải quan khi có yêu cầu; b3.2. Tiến hành kiểm tra hàng hóa đối
với trường hợp phải kiểm tra; b3.3. Xác nhận đã làm thủ tục hải quan, ký tên và
đóng dấu công chức vào
cả 04 tờ khai; b3.4. Lưu 01 tờ khai và chứng từ doanh nghiệp phải nộp, trả lại Công ty
may Gia Lộc 03 tờ khai và các chứng từ doanh nghiệp xuất trình; b3.5. Có văn bản
thông báo (mẫu 05-TBXNKTC/2010 Phụ lục III ban hành
kèm theo Thông tư số 194/2010/TT-BTC) cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp MGL
biết để theo dõi hoặc thông báo gửi qua mạng máy tính nếu giữa Chi cục Hải quan
Hải Dương và cơ quan thuế địa phương đã nối mạng.
Bước 4: Doanh nghiệp xuất khẩu
Sau khi nhận được 02 tờ khai xuất khẩu-nhập khẩu tại chỗ đã có xác nhận
của Hải quan Hải Dương, BBTT nộp hồ sơ hải quan cho Chi cục Hải quan Hưng
Yên làm thủ tục xuất khẩu để làm thủ tục xuất khẩu tại chỗ. Bước 5: Chi cục lOMoAR cPSD| 58137911
Hải quan Hưng Yên làm thủ tục xuất khẩu b5.1. Tiếp nhận hồ sơ hải quan xuất khẩu tại chỗ;
b5.2. Tiến hành các bước đăng ký tờ khai theo quy định, phù hợp từng loại
hình xuất khẩu, nhập khẩu; kiểm tra tính thuế (nếu có), xác nhận hoàn thành thủ
tục hải quan, ký, đóng dấu công chức vào tờ khai hải quan; b5.3. Lưu 01 tờ khai
cùng các chứng từ doanh nghiệp nộp, trả BBTT 01 tờ
khai và các chứng từ do doanh nghiệp xuất trình.
2.6. Trách nhiệm giữa các bên
Trách nhiệm của người xuất khẩu:
- Khai thông tin tờ khai hải quan xuất khẩu và khai vận chuyển kết hợp, trong
đó ghi rõ vào ô “Điểm đích cho vận chuyển bảo thuế” là mã địa điểm của
Chi cục Hải quan làm thủ tục hải quan nhập khẩu và ô tiêu chí “Số quản lý
nội bộ của doanh nghiệp” trên tờ khai xuất khẩu phải khai như sau:
#&XKTC hoặc tại ô “Ghi chép khác” trên tờ khai hải quan giấy;
- Thực hiện thủ tục xuất khẩu hàng hóa theo quy định;
- Thông báo việc đã hoàn thành thủ tục hải quan xuất khẩu để người nhập
khẩu thực hiện thủ tục nhập khẩu và giao hàng hóa cho người nhập khẩu
- Tiếp nhận thông tin tờ khai nhập khẩu tại chỗ đã hoàn thành thủ tục hải quan
từ người nhập khẩu tại chỗ để thực hiện các thủ tục tiếp theo.
Trách nhiệm của người nhập khẩu:
- Khai thông tin tờ khai hải quan nhập khẩu theo đúng thời hạn quy định trong
đó ghi rõ số tờ khai hải quan xuất khẩu tại chỗ tương ứng tại ô “Số quản lý
nội bộ doanh nghiệp” như sau: số tờ khai hải quan xuất khẩu tại chỗ tương
ứng hoặc tại ô “Ghi chép khác” trên tờ khai hải quan giấy;
- Thực hiện thủ tục nhập khẩu hàng hóa theo quy định;
- Ngay sau khi hoàn thành thủ tục nhập khẩu tại chỗ thì thông báo việc đã
hoàn thành thủ tục cho người xuất khẩu tại chỗ để thực hiện các thủ tục tiếp theo; lOMoAR cPSD| 58137911
- Chỉ được đưa hàng hóa vào sản xuất, tiêu thụ sau khi hàng hóa nhập khẩu đã được thông quan.
Trách nhiệm của cơ quan hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu:
- Thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu theo quy định tại
Chương II Thông tư 38/2015/TT-BTC;
- Theo dõi những tờ khai hải quan xuất khẩu tại chỗ đã hoàn thành thủ tục
hải quan nhưng chưa thực hiện thủ tục nhập khẩu tại chỗ và thông báo cho
Chi cục Hải quan nơi dự kiến làm thủ tục nhập khẩu để quản lý, theo dõi,
đôn đốc người nhập khẩu tại chỗ thực hiện thủ tục hải quan.
Trách nhiệm của cơ quan hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu:
- Tiếp nhận, kiểm tra theo kết quả phân luồng của Hệ thống. Trường hợp phải
kiểm tra thực tế hàng hóa, nếu hàng hóa đã được kiểm tra thực tế tại Chi
cục Hải quan xuất khẩu thì Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu
không phải kiểm tra thực tế hàng hóa;
- Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ theo chỉ định của thương
nhân nước ngoài thì hàng tháng tổng hợp và lập danh sách các tờ khai hải
quan nhập khẩu tại chỗ đã được thông quan theo mẫu số
01/TBXNKTC/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư 39/2018/TT-BTC
gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp tổ chức, cá nhân nhập khẩu tại chỗ;
Chương 3. Các vấn đề gặp phải khi thực hiện thủ tục hải quan với hàng hóa
xuất nhập khẩu tại chỗ
a. Nhiều doanh nghiệp gặp khúc mắc, thậm chí bất lợi trong vấn đề thuế
trong quá trình thực hiện
Ví dụ thực tế
Là doanh nghiệp FDI hoạt động trong lĩnh vực dệt, bà Nguyễn Thị Minh
Phương, Giám đốc Tài chính Công ty TNHH dệt Pacific Crystal cho biết, doanh
nghiệp đang gặp vướng mắc khi Tổng cục Hải quan ra văn bản số 5826 ngày 5/10
yêu cầu các cơ quan hải quan ấn định thuế nhập khẩu và tính tiền chậm nộp với
doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu tại chỗ. lOMoAR cPSD| 58137911
Bản thân Pacific Crystal có nhập khẩu nguyên liệu về, sản xuất vải và giao
nội địa cho doanh nghiệp gia công tại Việt Nam để doanh nghiệp này tiếp tục xuất
khẩu ra nước ngoài. Theo Nghị định 134/CP thì hình thức xuất khẩu tại chỗ không
được miễn thuế nhập khẩu, theo bà Phương, quy định này chưa hợp lý, gây nhiều
khó khăn cho doanh nghiệp.
Việc không miễn thuế xuất khẩu tại chỗ này gây bất lợi cho doanh nghiệp
dệt may và nền kinh tế. Quy định không miễn thuế xuất khẩu tại chỗ làm tăng chi
phí doanh nghiệp, kéo dài thời gian lưu thông, tăng thời gian thủ tục chờ đợi, tăng
thủ tục hải quan. Đơn cử, hàng hóa của doanh nghiệp trong nước xuất khẩu vào
khu phi thuế quan và doanh nghiệp trong khu phi thuế quan đều phải nộp thuế.
Doanh nghiệp phải bố trí một lượng tiền lớn để nộp thuế trước, sau khi sản phẩm
xuất khẩu xong lại mất rất nhiều thời gian để hoàn thuế. Nguyên nhân
Chưa có hướng dẫn rõ thuế đối với xuất nhập khẩu tại chỗ, các văn bản pháp
lý chồng chéo, không thống nhất
Kiến nghị
Đây là vấn đề đã được nhiều doanh nghiệp kiến nghị lên cấp Bộ. Để giải
quyết vấn đề này, không cách nào khác chính là nghiên cứu lại để chỉnh sửa, làm
rõ các quy định về thuế, ra các quyết định phù hợp để tránh những bất lợi cho cả
doanh nghiệp và cơ quan quản lý.
b. Sai sót và quá thời hạn tờ khai XNK
Hiện nay việc theo dõi tờ khai XNK tại chỗ đối ứng của các doanh nghiệp
đang thực hiện thủ công nên có nguy cơ bị sót và quá thời hạn tờ khai XNK tại chỗ
đối ứng nếu doanh nghiệp đối tác quên không thông báo cho doanh nghiệp khi làm
thủ tục XK hoặc không làm thủ tục NK đối ứng với tờ khai XK của doanh nghiệp.
Vấn đề này liên quan đến đơn vị cung cấp phần mềm cho doanh nghiệp và phần mềm bên cơ quan HQ.
Hiện nay, tờ khai XNK tại chỗ chưa có chỉ tiêu khai báo trên tờ khai hải
quan mà đang được hướng dẫn ghi tại ô Ghi chú. Để có thể thực hiện theo dõi tờ
khai XNK tại chỗ đối ứng của các doanh nghiệp, Tổng cục Hải quan cần đưa nội
dung này vào yêu cầu bài toán của Đề án tái thiết kế hệ thống công nghệ thông tin của ngành Hải quan. lOMoAR cPSD| 58137911
c. Doanh nghiệp còn gặp nhiều khúc mắc trong việc thực hiện Thủ tục hải
quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; xử lý phế liệu, phế phẩm,
phế thải của DNCX
Nguyên nhân chủ yếu là do các thông tư được sửa đổi, bổ sung chồng chéo,
gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc theo dõi và thực hiện.
Để giải quyết vấn đề này, doanh nghiệp cần chú ý cập nhật những quy định
mới nhất và đồng thời các cơ quan có thẩm quyền cần xem xét, nghiên cứu kĩ lưỡng
trước khi ban hành các quy định, thông tư mới để tránh việc sửa đổi liên tục.