


















Preview text:
lOMoAR cPSD| 58137911
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN BÀITẬPNHÓM
Học phần: Nghiệp vụ hải quan
Đề tài: Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu theo
loại hình gia công quốc tế
Giảng viên hướng dẫn: TS Nguyễn Quang Huy
Nhóm thực hiện: Nhóm 6
STT Tên thành viên Mã sinh viên 1 Hoa Thị Kim Anh 11200107 2 Bùi Tâm Anh 11204239 3
Phạm Thị Ngọc Hoa 11207555 4 Nguyễn Trung Hiếu 11201500 lOMoAR cPSD| 58137911 5 Phạm Thị Thu Trang 11208140
Hà Nội, tháng 3/2023 MỤC LỤC
Chương 1: Khái quát về gia công quốc tế
1.Khái niệm…………………………………………………………………3
2.Vai trò……………………………………………………………………..3
3.Ưu, nhược điểm…………………………………………………………..3
3.1.Ưu điểm………………………………………………………………….3
3.2.Nhược điểm……………………………………………………………...4
4.Các hình thức gia công quốc tế………………………………………….4
Chương 2: Thủ tục hải quan đối với hàng hóa gia công quốc tế
I.Thủ tục hải quan đối với hàng hóa gia công cho nước ngoài
1.Cách thức thực hiện………………………………………………………..5
2.Thành phần, số lượng hồ sơ……………………………………………….5
3.Thời hạn giải quyết………………………………………………………...5
4.Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính……………………………………5
5.Kết quả thực hiện thủ tục hành chính…………………………………….5
6.Lệ phí………………………………………………………………………..6
7.Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính……………………………………6
8.Yêu cầu, điều kiện thực hiện……………………………………………….6
9.Căn cứ pháp lý……………………………………………………………...6
10.Các bước thực hiện………………………………………………………..7
10.1.Trường hợp gia công chuyển tiếp………………………………………...9
10.2.Trường hợp xuất khẩu tại chỗ đối với hàng gia công…………………...11
II.Thủ tục hải quan đối với hàng hóa đặt gia công ở nước ngoài………..12
1.Hồ sơ……………………………………………………………………….12
2.Cơ quan có thẩm quyền…………………………………………………..13
3.Trình tự, thủ tục gia công hàng hóa ở nước ngoài………………………13
4.Thời hạn giải quyết………………………………………………………..14
III. Những hạn chế, sai phạm và kiến nghị về thủ tục hải quan theo loại
hình gia công quốc tế………………………………………………………..15
1.Hạn chế…………………………………………………………………….15
2.Kiến nghị giải pháp……………………………………………………….16 lOMoAR cPSD| 58137911
2.1.Đối với cơ quan hải quan……………………………………………….17
2.2.Đối với doanh nghiệp……………………………………………………18
Chương 1: Khái quát về gia công quốc tế 1.Khái niệm
Điều 178 Luật thương mại 2015 đưa ra định nghĩa: “Gia công trong thương mại là
hoạt động thương mại, theo đó bên nhận gia công sử dụng một phần hoặc toàn bộ
nguyên liệu, vật liệu của bên đặt gia công để thực hiện một hoặc nhiều công đoạn
trong quá trình sản xuất theo yêu cầu của bên đặt gia công để hưởng thù lao.” - Gia
công là một phương thức sản xuất hàng hóa, trong đó người đặt gia công sẽ cung cấp
toàn bộ đơn hàng, mẫu mã, máy móc, trang thiết bị, nhà xưởng, nguyên phụ vật liệu,…
và các điều kiện khác đảm bảo hoạt động sản xuất (người đặt gia công trực tiếp tổ
chức, quản lý sản xuất) và nhận về sản phẩm hoàn chỉnh từ phía người nhận gia công
- Gia công quốc tế là phương thức giao dịch kinh doanh trong đó một bên (gọi là bên
nhận gia công) nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của một bên khác (gọi là
bên đặt gia công) để chế biến ra thành phẩm, giao lại cho bên đặt gia công và nhận thù
lao (gọi là phí gia công).
Bản chất gia công quốc tế là hình thức mua bán giữa tiền và dịch vụ. Một bên chấp
nhận thuê bên kia gia công là muốn mua phí gia công rẻ của bên nhận gia công. Bên
nhận gia công thực chất là muốn bán sức lao động để có thu nhập.
Do đó, xét về khía cạnh quốc tế hóa thì gia công quốc tế là hình thức xuất khẩu lao
động tại chỗ. Phần lớn các công ty kinh doanh ở các quốc gia phát triển đều thiếu lao
động phổ thông nên chi phí lao động rất cao. 2.Đặc điểm
Đặc điểm của gia công quốc tế là hoạt động sản xuất gia công gắn liền với hoạt động
xuất khẩu và nhập khẩu. Bên đặt gia công quốc tế chuyển giao nguyên vật liệu để bên
nhận gia công chế tạo thành thành phẩm và xuất trả lại cho bên đặt gia công. Chuỗi
hoạt động đó liên quan đến các nghiệp vụ xuất khẩu và nhập khẩu nên có sự liên kết
chặt chẽ giữa sản xuất gia công và ngoại thương.
Mặt khác, hàng hóa được gia công thường là những mặt hàng thông thường có hàm
lượng lao động kết tinh trong giá trị lớn do đó không đòi hỏi nhiều chất xám. Từ đặc
điểm đó dẫn đến hoạt động gia công quốc tế thường diễn ra theo một chiều. Phần lớn
các nước phát triển là các nước đi đặt gia công và các nước kém phát triển là các nước nhận gia công. lOMoAR cPSD| 58137911
3.Ưu, nhược điểm 3.1. Ưu điểm
- Gia công quốc tế đóng vai trò rất lớn trong việc luân chuyển hàng hóa vô hình.
- Thúc đẩy việc chuyên môn hóa lao động trên phạm vi toàn cầu, giúp cho việc phân
công lao động quốc tế phát triển mạnh mẽ
- Có tác dụng lớn trong việc giúp các doanh nghiệp nhận gia công tiếp thu nhiều kinh
nghiệm quốc tế và người lao động được tiếp cận với nhiều trang thiết bị và công nghệ tiên tiến hơn.
- Đây là hình thức được áp dụng tất yếu trong giai đoạn đầu hội nhập kinh tế quốc tế và
phát triển lực lượng lao động bản địa thành lực lượng lao động quốc tế hùng hậu. 3.2. Nhược điểm
- Bên nhận gia công thường là bên yếu kém về nhiều mặt như vốn, công nghệ, kĩ năng,...
nên nhận được thù lao rẻ mạt. Do đó, khó có loại hình gia công trường tồn cho các bên tham gia.
- Mâu thuẫn về văn hóa trong việc sử dụng lao động quốc tế. Thông thường, bên đặt gia
công luôn luôn muốn khai thác triệt để lao động nên áp dụng nhiều phương pháp quản
lý công nghiệp mạnh hay giảm thiểu các chế độ đãi ngộ trong khi lao động ở bên nhận
gia công chưa quen với cường độ và phong cách làm việc mới. Đây là nguyên nhân đổ
vỡ của không ít các quan hệ kinh tế bạn hàng.
4. Các hình thức gia công quốc tế
4.1. Xét về hình thức thanh toán phí gia công
- Hình thức gia công khoán: có nghĩa là bên đặt gia công khoán cho bên nhận gia công
một khoản phí nhất định để bên nhận gia công tự quản lý và hạch toán chi trong phạm vi đó.
- Hình thức thực thanh thực chi: bên đặt gia công chỉ thanh toán những chi phí thực tế
do bên nhận gia công chi ra. Chi phí gia công trong hình thức này được tính như là chi
phí lương của lao động.
4.2. Xét về quyền chuyển giao sở hữu nguyên vật liệu và thành phẩm
- Hình thức giao nguyên vật liệu và nhận thành phẩm: sẽ không có sự chuyển giao về
quyền sở hữu nguyên vật liệu. lOMoAR cPSD| 58137911
- Hình thức mua nguyên liệu bán thành phẩm: có sự chuyển giao về sở hữu nguyên vật
liệu trong giai đoạn gia công. Hình thức này thường áp dụng khi bên nhận gia công có
trình độ quản lý cao và hệ thống hạch toán giá thành và chi phí chính xác.
4.3. Căn cứ vào chủ thể tham gia
- Gia công hai bên: là hình thức gia công có một bên đặt hàng với một bên gia công
- Gia công nhiều bên: là hình thức gia công mà có một bên đặt hàng nhưng nhiều bên
gia công. Hình thức gia công quốc tế này khác với hình thức gia công mà một bên nhận
gia công cho nhiều bên tham gia.
Chương 2: Thủ tục hải quan đối với hàng hóa gia công quốc tế
I.Thủ tục hải quan đối với hàng hóa gia công cho nước ngoài
1. Cách thức thực hiện
Việc khai, tiếp nhận, xử lý thông tin khai hải quan, trao đổi các thông tin khác theo quy
định của pháp luật về thủ tục hải quan giữa các bên có liên quan thực hiện thông qua
Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
Trường hợp hàng hóa được phân vào luồng vàng hoặc luồng đỏ: thực hiện theo phương thức thủ công.
2. Thành phần, số lượng hồ sơ
+ Tờ khai hải quan xuất khẩu, nhập khẩu.
+ Các chứng từ đi kèm tờ khai (dạng điện tử hoặc văn bản giấy): theo quy định tại
khoản b)Điều 24 Luật Hải quan 2014 b)Chứng từ có liên quan
Tùy từng trường hợp, người khai hải quan phải nộp hoặc xuất trình hợp đồng mua bán
hàng hóa, hóa đơn thương mại, chứng từ vận tải, chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng
hóa, giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu, văn bản thông báo kết quả kiểm tra hoặc miễn
kiểm tra chuyên ngành, các chứng từ liên quan đến hàng hóa theo quy định của pháp luật có liên quan.
- Số lượng hồ sơ: 01 bản giấy hoặc điện tử.
3. Thời hạn giải quyết
- Chậm nhất là 08 giờ làm việc đối với lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu áp dụng hình
thức kiểm tra thực tế một phần hàng hóa theo xác suất.
- Chậm nhất 02 ngày làm việc đối với lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu áp dụng hình
thức kiểm tra thực tế toàn bộ lô hàng. lOMoAR cPSD| 58137911
Trong trường hợp áp dụng hình thức kiểm tra thực tế toàn bộ lô hàng mà lô hàng xuất
khẩu, nhập khẩu có số lượng lớn, việc kiểm tra phức tạp thì thời hạn kiểm tra có thể
được gia hạn nhưng không quá 08 giờ làm việc.
4. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định:
+ Tiếp nhận, kiểm tra điều kiện đăng ký tờ khai, đăng ký và phân luồng tờ khai:
Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan tỉnh thành phố.
+ Kiểm tra hồ sơ giấy, kiểm tra thực tế hàng hóa: Chi cục Hải quan.
- Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Chi cục Hải quan.
5. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính Quyết định thông quan. 6. Lệ phí
Lệ phí: 20.000đ theo Thông tư số 172/2010/TT-BTC.
7. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính
- Tờ khai hàng hóa xuất khẩu (mẫu HQ/2015/XK);
- Tờ khai hàng hóa nhập khẩu (mẫu HQ/2015/NK)
- Phụ lục tờ khai hàng hoá xuất khẩu (mẫu HQ/2015-PLXK);
- Phụ lục tờ khai hàng hoá nhập khẩu (mẫu HQ/2015-PLNK)
Theo Phụ lục 6 Thông tư 38/2015/TT-BTC
8. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính
8.1. Trước khi thực hiện thủ tục hải quan, người khai hải quan phải -Có
chữ ký số được đăng ký.
- Đăng ký người sử dụng Hệ thống VNACCS/VCIS.
- Làm thủ tục để được cấp mã địa điểm tập kết hàng hóa xuất khẩu.
- Làm thủ tục cấp mã địa điểm kiểm tra hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Trường hợp doanh nghiệp không được công nhận địa điểm kiểm tra tại chân công trình,
cơ sở sản xuất, nhà máy, doanh nghiệp phải đưa hàng hoá đến địa điểm kiểm tra tập
trung để kiểm tra (áp dụng đối với các lô hàng được hệ thống VNACCS phân vào luồng đỏ). lOMoAR cPSD| 58137911
8.2. Ngoài ra, đối với các doanh nghiệp lần đầu thực hiện hợp đồng gia công, hoặc
doanh nghiệp có dấu hiệu rủi ro, còn phải:
- Thông báo cơ sở gia công hàng hóa xuất khẩu; nơi lưu giữ nguyên liệu, vật tư, máy
móc, thiết bị và sản phẩm xuất khẩu.
- Cơ quan Hải quan kiểm tra cơ sở gia công hàng hóa xuất khẩu; năng lực gia công của doanh nghiệp.
9. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23/06/2014.
- Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và
biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát Hải quan.
- Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định
về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và
quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
- Thông tư số 172/2010/TT-BTC ngày 02/11/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban
hành quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực Hải quan.
10.Các bước thực hiện
Bước 1: Thông báo hợp đồng gia công
Thương nhân gia công thông báo hợp đồng gia công cho công chức hải quan, hồ sơ bao gồm:
● Hợp đồng gia công và các phụ lục hợp đồng (nếu có).
● Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
● Giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế.
Công chức hải quan tiếp nhận, kiểm tra tính đầy đủ, đồng bộ, hợp lệ của hợp đồng gia
công; cấp số tiếp nhận hợp đồng gia công, ghi rõ ngày tháng năm tiếp nhận.
Bước 2: Khai báo định mức
Định mức gia công gồm:
● Định mức sử dụng nguyên liệu là lượng nguyên liệu cần thiết, thực tế sử
dụng để sản xuất một đơn vị sản phẩm;
● Định mức vật tư tiêu hao là lượng vật tư tiêu hao thực tế để sản xuất một đơn vị sản phẩm; lOMoAR cPSD| 58137911
● Tỷ lệ hao hụt nguyên liệu hoặc vật tư là lượng nguyên liệu hoặc vật tư thực
tế hao hụt bao gồm hao hụt tự nhiên, hao hụt do tạo thành phế liệu, phế phẩm
tính theo tỷ lệ % so với định mức thực tế sản xuất hoặc so với định mức sử
dụng nguyên liệu hoặc định mức vật tư tiêu hao.
Bước 3: Nhập khẩu nguyên liệu
Tương tự loại hình kinh doanh xuất nhập khẩu với 5 bước:
- Tiếp nhận, đăng ký phân luồng tờ khai
- Kiểm tra hồ sơ hải quan
- Kiểm tra thực tế hàng hóa
- Nộp thuế, lệ phí hải quan
- Quản lý, hoàn chỉnh hồ sơ
Bước 4: Xuất khẩu thành phẩm
Thủ tục hải quan tương tự loại hình kinh doanh xuất nhập khẩu.
Bước 5: Thanh khoản hợp đồng gia công
Thương nhân gia công nộp hồ sơ thanh khoản đầy đủ, đúng quy định, gồm:
● Đơn đề nghị thanh khoản.
● Bảng tổng hợp nguyên liệu, vật tư nhập khẩu.
● Bảng tổng hợp sản phẩm gia công.
Công chức hải quan tiếp nhận hồ sơ thanh khoản; kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ, đồng
bộ của hồ sơ thanh khoản. Trình Chi cục trưởng ra quyết định thanh khoản hợp đồng gia công. Cụ thể:
Thủ tục đối với hàng hoá nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công Theo khoản
1, khoản 2 điều 61 TT 38/2015/TT-BTC, thủ tục nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia
công cho thương nhân nước ngoài được thực hiện theo thủ tục hải quan đối với hàng
hóa nhập khẩu quy định tại Chương II Thông tư này. Giống như thủ tục hải quan chung
cho hàng hoá xuất, nhập khẩu, quy trình này gồm các bước: (1) doanh nghiệp điền tờ
khai điện tử và nộp hồ sơ cần thiết theo khoản 2 Điều 16 TT số 38/2015/TT-BTC →
(2) Hệ thống tự động kiểm tra đánh giá để chấp nhận đăng ký tờ khai → (3) Hệ thống
báo cho doanh nghiệp biết đã chấp nhận tờ khai và việc kiểm tra hồ sơ, chứng từ được lOMoAR cPSD| 58137911
phía Hải quan thực hiện →(4) Thông quan. Nguyên tắc, thời hạn thực hiện thủ tục
giống như hàng xuất khẩu nói chung.
Địa điểm làm thủ tục nhập khẩu sẽ do tổ chức, cá nhân lựa chọn trong số các Chi cục
Hải quan sau: Chi cục Hải quan nơi tổ chức, cá nhân có trụ sở chính hoặc trụ sở chi
nhánh hoặc cơ sở sản xuất; Chi cục Hải quan cửa khẩu hoặc Chi cục Hải quan cảng
xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa; Chi cục Hải quan quản
lý hàng gia công, sản xuất xuất khẩu thuộc Cục Hải quan nơi có cơ sở sản xuất hoặc
nơi có cửa khẩu nhập.Cùng với đó là 1 số thủ tục khác có liên quan đến hàng hóa: Xây
dựng định mức thực tế để gia công (Điều 55 TT 38/2015/TT-BTC), Thông báo cơ sở
gia công; nơi lưu giữ nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và sản phẩm xuất khẩu (
Điều 56 TT 38/2015/TT-BTC), Kiểm tra cơ sở gia công; năng lực gia công, sản xuất
(Điều 57 TT 38/2015/TT-BTC).
Thủ tục đối với hàng hoá xuất khẩu để thực hiện hợp đồng gia công
Khoản 3 Điều 61 TT 38/2015/TT-BTC quy định hồ sơ hải quan, thủ tục hải quan để
xuất khẩu sản phẩm gia công thực hiện theo thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất
khẩu quy định tại Chương II Thông tư này. Theo đó, thủ tục điện tử để xuất khẩu sản
phẩm gia công gồm các bước: (1) Doanh nghiệp điền tờ khai điện tử và nộp hồ sơ cần
thiết theo khoản 1 Điều 16 TT số 38/2015/TT-BTC → (2) Hệ thống tự động kiểm tra
đánh giá để chấp nhận đăng ký tờ khai → (3) Hệ thống báo cho doanh nghiệp biết đã
chấp nhận tờ khai và việc kiểm tra hồ sơ, chứng từ được phía Hải quan thực hiện →
(4) Thông quan. Nguyên tắc, thời hạn thực hiện các thủ tục giống như đối với hàng xuất khẩu nói chung.
Xuất khẩu trả lại nguyên liệu, vật tư dư thừa
Theo quy định tại khoản 1 Điều 64 TT 38/2015/TT-BTC.
Thời hạn xử lý nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị khi hợp đồng gia công kết thúc.
- Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày hợp đồng gia công kết thúc, doanh nghiệp có văn bản
thông báo cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục quyết toán phương án giải quyết
nguyên liệu, vật tư dư thừa; máy móc, thiết bị thuê, mượn; phế liệu, phế phẩm. - Chậm
nhất 30 ngày kể từ ngày thông báo phương án giải quyết nguyên liệu, vật tư dư thừa,
máy móc, thiết bị thuê, mượn, phế liệu, phế phẩm, doanh nghiệp phải thực hiện xong
thủ tục hải quan để giải quyết nguyên liệu, vật tư dư thừa, máy móc, thiết bị thuê, lOMoAR cPSD| 58137911
mượn, phế liệu, phế phẩm (nếu có). Các hình thức xử lý: a) Bán tại thị trường Việt Nam;
b) Xuất khẩu trả ra nước ngoài;
c) Chuyển sang thực hiện hợp đồng gia công khác tại Việt Nam;
d) Biếu, tặng tại Việt Nam;
đ) Tiêu hủy tại Việt Nam.
Trong trường hợp Phế liệu, phế phẩm và nguyên liệu, vật tư dư thừa đã nhập khẩu để
gia công không quá 3% tổng lượng của từng nguyên liệu, vật tư thực nhập khẩu theo
hợp đồng gia công được miễn thuế nhập khẩu khi tiêu thụ nội địa, nhưng phải kê khai
nộp thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường (nếu có) cho cơ quan hải quan.
10.1.Trường hợp gia công chuyển tiếp
- Gia công chuyển tiếp là hoạt động gia công trong đó bên nhận gia công là một số
doanh nghiệp mà sản phẩm gia công của đơn vị trước là đối tượng gia công của đơn
vị sau, còn bên đặt gia công vẫn chỉ là một. - Đặc điểm:
+ Sản phẩm gia công của hợp đồng gia công này được sử dụng làm nguyên liệu gia
công cho hợp đồng gia công khác tại Việt Nam.
+ Sản phẩm gia công của hợp đồng gia công công đoạn trước được giao cho thương
nhân theo chỉ định của bên đặt gia công cho hợp đồng gia công công đoạn tiếp theo.
Về cơ bản, hồ sơ thủ tục gia công chuyển tiếp vẫn giống hồ sơ thủ tục gia công hàng
hóa xuất nhập khẩu như bình thường. Tuy nhiên sẽ có sự tham gia của hai bên hải quan
là hải quan bên giao và hải quan bên nhận, khác với các hình thức khác là chỉ có sự
tham gia của một cơ quan hải quan. - Quy định
1. Hàng hóa gia công chuyển tiếp theo quy định tại Điều 33 Nghị định số
187/2013/NĐ-CP phải làm thủ tục hải quan như thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu tại chỗ.
2. Người đại diện theo pháp luật của tổ chức, cá nhân Bên giao, Bên nhận chịu trách
nhiệm trước pháp luật về việc sản phẩm gia công chuyển tiếp được sản xuất từ nguyên
liệu, vật tư của hợp đồng gia công và được sử dụng đúng mục đích gia công. lOMoAR cPSD| 58137911
3. Trường hợp hợp đồng gia công có sản phẩm gia công chuyển tiếp (hợp đồng gia
công giao) và hợp đồng gia công sử dụng sản phẩm gia công chuyển tiếp làm nguyên
liệu gia công (hợp đồng gia công nhận) cùng một tổ chức, cá nhân nhận gia công thì
tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ của cả Bên giao và Bên nhận.
- Trình tự Thủ tục hải quan
Bên giao khai tờ khai hải quan và giao hàng cho Bên nhận:
+ Bên giao kê khai đầy đủ các tiêu chí dành cho người giao hàng khai, ký tên, đóng
dấu trên cả 4 tờ khai theo mẫu HQ/2008-GCCT-Phụ lục I. + Giao sản phẩm kèm
04 tờ khai hải quan và bản chính hóa đơn GTGT
2. Sau khi nhận đủ sản phẩm và 04 tờ khai hải quan đã kê khai, ký tên, đóng dấu của
Bên giao, Bên nhận phải tiến hành các công việc sau:
a) Khai đầy đủ các tiêu chí dành cho người nhận hàng, ký tên, đóng dấu trên cả 04 tờ khai.
b) Đăng ký tờ khai hải quan với Hải quan bên nhận theo Mẫu hàng hóa gia công chuyển tiếp.
Nhiệm vụ của Hải quan bên nhận:
a) Tiếp nhận hồ sơ hải quan và mẫu hàng gia công chuyển tiếp.
b) Tiến hành đăng ký tờ khai; lập Phiếu lấy mẫu, niêm phong mẫu hàng theo quy định.
c) Kiểm tra thực tế hàng hoá
d) Xác nhận đã làm thủ tục hải quan, ký tên đóng dấu lên cả 04 tờ khai.
Nhiệm vụ của Hải quan bên giao:
a) Tiếp nhận hồ sơ hải quan;
b) Đăng ký tờ khai; xác nhận hoàn thành thủ tục hải quan; ký tên, đóng dấu vào cả 02 tờ khai.
c) Trả cho Bên giao 01 tờ khai và bản chính các chứng từ; lưu 01 tờ khai và bản sao các chứng từ.
Nếu hợp đồng gia công giao và hợp đồng gia công nhận đều do một Chi cục Hải quan
quản lý thì Chi cục Hải quan này thực hiện nhiệm vụ của cả Hải quan bên giao và Hải quan bên nhận.
Tờ khai chuyển tiếp được sử dụng làm chứng từ để thanh khoản hợp đồng gia công
nếu đáp ứng được các yêu cầu:
Đối với hợp đồng gia công giao: lOMoAR cPSD| 58137911
a) Các tiêu chí trên tờ khai phải được kê khai đầy đủ, không tẩy xóa; có xác nhận,
ký tên, đóng dấu của cả 4 bên: Bên giao; Bên nhận; Hải quan bên giao); Hải quan bên nhận);
b) Thời điểm Bên giao đến Hải quan bên giao làm thủ tục hải quan phải nằm trong
thời hạn hiệu lực của hợp đồng gia công giao và không quá 15 ngày kể từ ngày Hải
quan bên nhận ký xác nhận hoàn thành thủ tục hải quan lên tờ khai.
Đối với hợp đồng gia công nhận:
a) Các tiêu chí trên tờ khai phải được kê khai đầy đủ, không tẩy xóa; có xác nhận, ký
tên, đóng dấu của 3 bên (trừ Hải quan bên giao);
b) Thời điểm Bên nhận đến Hải quan bên nhận làm thủ tục hải quan phải trong thời
hạn hiệu lực của hợp đồng gia công nhận và không quá 15 ngày kể từ ngày bên giao
ký xác nhận trên tờ khai chuyển tiếp.
10.2.Trường hợp xuất khẩu tại chỗ đối với hàng gia công Hồ sơ gồm : Tờ khai hải quan. + Hợp đồng mua bán. + Hoá đơn thương mại.
+ Kiểm tra chất lượng tổng trường hợp mặt hàng có tên trong danh mục phải tiến hành kiểm tra chuyên ngành.
+ Chứng từ vận tải và Các chứng từ khác nếu có.
+ Khi làm thủ tục xuất khẩu tại chỗ, người xuất khẩu tại chỗ phải nộp thêm văn bản
chỉ định giao hàng hóa tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài vào tờ khai trên
hệ thống E-Customs V5. Tuy nhiên khi chưa bổ sung Tab khai báo riêng cho “văn bản
chỉ định giao hàng” của tổ chức, cá nhân nước ngoài, “Thông báo hoàn thành thủ tục
hải quan nhập khẩu tại chỗ” (Mẫu số 22) trên hệ thống E-Customs V5 thì người nộp
thuế đính kèm các mẫu văn bản nêu trên tại mục “Chứng từ khác” trên hệ thống E- Customs V5.
Thủ tục hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ:
a) Phải tuân thủ quy định về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, về thuế và các
nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
b) Phải có hợp đồng mua bán ký giữa thương nhân nước ngoài hoặc người được ủy
quyền hợp pháp của thương nhân nước ngoài với thương nhân nhập khẩu. lOMoAR cPSD| 58137911 Quy trình gồm 5 bước :
- Bước 1: Doanh nghiệp xuất khẩu tiến hành khai hải quan,
- Bước 2: Doanh nghiệp nhập khẩu làm thủ tục nhập khẩu tại chỗ.
- Bước 3: Chi cục Hải quan tiến hành làm thủ tục nhập khẩu.
- Bước 4: Doanh nghiệp xuất khẩu phải nhận hồ sơ đã được làm thủ tục chuyển cho chi
cục Hải quan nơi làm thủ tục nhằm mục đích làm thủ tục xuất khẩu tại chỗ.
- Bước 5: Chi cục Hải quan tiến hành làm thủ tục xuất khẩu.
-> Gia công với hình thức này sẽ làm phát sinh thêm một số vấn đề liên quan tới các
thủ tục xuất nhập khẩu với một nước khác đóng vai trò là nước thứ ba khác với việc
chỉ phát sinh thủ tục hải quan giữa hai phía là bên đặt gia công và bên nhận gia công,
kèm theo đó là các vấn đề khác có thể phát sinh trong quá trình này nên doanh nghiệp
cần tìm hiểu kỹ trước khi nhận và ký kết hợp đồng.
II.Thủ tục hải quan đối với hàng hóa đặt gia công ở nước ngoài 1.Hồ sơ
- Theo quy định của pháp luật tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục đặt gia công hàng hóa
ở nước ngoài cần chuẩn bị những hồ sơ dưới đây:
- Tờ khai hàng hóa nhập khẩu theo các chỉ tiêu thông tin tại Phụ lục II ban hành kèm
Thông tư 38/2015/TT-BTC. Trường hợp thực hiện trên tờ khai hải quan giấy theo quy
định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP, người khai hải quan khai và
nộp 02 bản chính tờ khai hàng hóa nhập khẩu theo mẫu HQ/2015/NK Phụ lục IV ban
hành kèm Thông tư 38/2015/TT-BTC;
- Hóa đơn thương mại trong trường hợp người mua phải thanh toán cho người bán: 01 bản chụp;
- Vận tải đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương đối với trường hợp
hàng hóa vận chuyển bằng đường biển, đường hàng không, đường sắt, vận tải đa
phương thức theo quy định của pháp luật (trừ hàng hoá nhập khẩu qua cửa khẩu biên
giới đường bộ, hàng hoá mua bán giữa khu phi thuế quan và nội địa, hàng hóa nhập
khẩu do người nhập cảnh mang theo đường hành lý: 01 bản chụp
- Giấy phép nhập khẩu đối với hàng hóa phải có giấy phép nhập khẩu; Giấy phép nhập
khẩu theo hạn ngạch thuế quan: 01 bản chính nếu xuất khẩu một lần hoặc 01 bản chụp
kèm theo Phiếu theo dõi trừ lùi nếu xuất khẩu nhiều lần;
- Giấy thông báo miễn kiểm tra hoặc Giấy thông báo kết quả kiểm tra của cơ quan kiểm
tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật: 01 bản chính. lOMoAR cPSD| 58137911
- Đối với chứng từ quy định tại số 5, 6 mục này, nếu áp dụng cơ chế một cửa quốc gia,
cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành gửi giấy phép nhập khẩu, văn bản thông báo
kết quả kiểm tra, miễn kiểm tra chuyên ngành dưới dạng điện tử thông qua Cổng thông
tin một cửa quốc gia, người khai hải quan không phải nộp khi làm thủ tục hải quan;
- Tờ khai trị giá: Người khai hải quan khai tờ khai trị giá theo mẫu, gửi đến Hệ thống
dưới dạng dữ liệu điện tử hoặc nộp cho cơ quan hải quan 02 bản chính (đối với trường
hợp khai trên tờ khai hải quan giấy). Các trường hợp phải khai tờ khai trị giá và mẫu
tờ khai trị giá thực hiện theo Thông tư của Bộ Tài chính quy định về việc xác định trị
giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
- Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa (Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa hoặc
- Chứng từ tự chứng nhận xuất xứ): 01 bản chính hoặc chứng từ dưới dạng dữ liệu điện tử.
2.Cơ quan có thẩm quyền
Theo quy định của pháp luật thì cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục đặt gia công
hàng hóa ở nước ngoài được quy định như sau: ●
Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chi cục Hải quan ●
Cơ quan hoặc người có thẩm quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): không; ●
Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Chi cục Hải quan; ●
Cơ quan phối hợp (nếu có): Không
3. Trình tự, thủ tục gia công hàng hoá ở nước ngoài
Tổ chức, cá nhân đặc gia công hàng hóa ở nước ngoài cần thực hiện theo trình tự, và thủ tục như sau: ●
Bước 1: Tổ chức cá nhân thực hiện thủ tục nhập khẩu tại Chi cục Hải
quan nơi đã làm thủ tục xuất khẩu ●
Bước 2: Thông tin trên tờ khai hải quan được hệ thống tự động kiểm tra
để đánh giá các điều kiện được chấp nhận đăng ký tờ khai hải quan.
Trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy, công chức hải quan thực
hiện kiểm tra điều kiện đăng ký tờ khai quy định tại khoản này và các chứng từ
thuộc hồ sơ hải quan. ● Bước 3: Căn cứ quyết định kiểm tra hải quan được
Hệ thống tự động thông báo, việc xử lý được thực hiện: Chấp nhận thông tin
khai Tờ khai hải quan và quyết định thông quan hàng hóa.
Cơ quan hải quan kiểm tra các chứng từ liên quan thuộc hồ sơ hải quan do người khai
hải quan nộp, xuất trình hoặc các chứng từ có liên quan trên cổng thông tin một cửa
quốc gia để quyết định việc thông quan hàng hóa hoặc kiểm tra thực tế hàng hóa để quyết định thông quan. ●
Bước 4: Thông quan hàng hóa.
4. Thời hạn giải quyết
● Căn cứ vào khoản 2, 3 Điều 23 Luật hải quan thì thời hạn giải quyết thủ tục đặt gia
công hàng hóa ở nước ngoài được thực hiện cụ thể như sau: lOMoAR cPSD| 58137911
● Hoàn thành việc kiểm tra hồ sơ chậm nhất là 02 giờ làm việc kể từ thời điểm cơ
quan hải quan tiếp nhận đầy đủ hồ sơ hải quan;
● Hoàn thành việc kiểm tra thực tế hàng hóa chậm nhất là 08 giờ làm việc kể từ thời
điểm người khai hải quan xuất trình đầy đủ hàng hóa cho cơ quan hải quan. Trường hợp
hàng hóa thuộc đối tượng kiểm tra chuyên ngành về chất lượng, y tế, văn hóa, kiểm dịch
động vật, thực vật, an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật có liên quan thì thời
hạn hoàn thành kiểm tra thực tế hàng hóa được tính từ thời điểm nhận được kết quả
kiểm tra chuyên ngành theo quy định;
● Trường hợp lô hàng có số lượng lớn, nhiều chủng loại hoặc việc kiểm tra phức tạp
thì Thủ trưởng cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hải quan quyết định việc gia hạn thời
gian kiểm tra thực tế hàng hóa, nhưng thời gian gia hạn tối đa không quá 02 ngày. ●
Lưu ý: Việc kiểm tra phương tiện vận tải phải bảo đảm kịp thời việc xếp dỡ hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu, việc xuất cảnh, nhập cảnh của hành khách và đảm bảo việc kiểm
tra, giám sát hải quan theo quy định của Luật này lOMoAR cPSD| 58137911
Chương 3: Những hạn chế, sai phạm và kiến nghị về thủ tục hải quan theo loại
hình gia công quốc tế I.Hạn chế
Những quy định mới trong thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhận gia công cho
thương nhân nước ngoài đã tạo nhiều thuận lợi cho các doanh nghiệp nhận gia công và
tạo ra nhiều cơ hội trong kinh doanh của doanh nghiệp như: Tăng uy tín tốt của doanh
nghiệp và tăng lợi thế cạnh tranh đối với các doanh nghiệp gia công của các nước khác;
Tạo cơ hội giảm tải dư thừa lao động hay thất nghiệp để phát triển nguồn nhân lực;
Tăng nguồn thu ngoại tệ và tạo điều kiện tốt để phát triển sản xuất kinh doanh, tăng
thu nhập; Thu hút sự đầu tư, kỹ thuật quản lý hiện đại và kinh nghiệm quản lý phương
thức tổ chức sản xuất tiên tiến; Nâng cao vị thế của hàng hóa Việt Nam trên thị trường quốc tế.
Tuy nhiên, những quy định mới trong thủ tục hải quan hiện nay đã đem lại nhiều
thách thức đối với Nhà nước và doanh nghiệp về hải quan đối với hàng gia công, cụ thể như sau:
- Thứ nhất, vướng mắc khi kiểm tra mẫu biểu Báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư.
Cơ quan hải quan không quản lý số lượng nguyên liệu vật tư nhập khẩu cho hợp đồng
gia công và số lượng sản phẩm xuất khẩu cho hợp đồng gia công thông qua định mức
mà doanh nghiệp thông báo cho cơ quan hải quan như trước đây.
Cơ quan hải quan chỉ quản lý thông qua báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên
liệu, vật tư nhập khẩu thông quan mẫu biểu số 15/BCQT/GSQL được ban hành theo
Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính.
Tuy nhiên, qua mẫu biểu này, cơ quan hải quan sẽ không biết được thông tin loại
nguyên liệu được sử dụng để sản xuất cho thành phẩm nào và của hợp đồng gia công nào.
Khi gặp trường hợp nhiều thành phẩm sử dụng chung một hoặc nhiều loại nguyên
liệu với định mức sử dụng khác nhau, qua bảng biểu này, cơ quan hải quan không nắm
bắt được thông tin chính xác về lượng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu được sử dụng cho
từng hợp đồng gia công.
Mặt khác, theo quy định về nguyên tắc hạch toán kế toán, khi giao nhận nguyên liệu
phục vụ hợp đồng gia công và khi nhập xuất thành phẩm gia công. Kế toán hạch toán
nghiệp vụ kinh tế phát sinh thông qua tài khoản ngoài bảng. Nhưng theo quy định của
Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế
toán doanh nghiệp , các tài khoản ngoài bảng đã được bỏ và khi phát sinh nghiệp vụ
doanh nghiệp theo dõi ngoài.
Như vậy, những doanh nghiệp
áp dụng chế độ kế toán theo Thông tư lOMoAR cPSD| 58137911
200/2014/TT-BTC khi lập báo cáo quyết toán sẽ không thể điền thông tin vào cột (2)
của mẫu biểu Số 15/BCQT/GSQL, các số liệu tổng hợp ở cột (4), (5), (6), (7) sẽ không
được dựa trên căn cứ số kế toán mà dựa trên các ghi chép bên ngoài của doanh nghiệp .
Trong một số trường hợp cần kiểm tra, cơ quan hải quan sẽ không có căn cứ cơ sở
pháp lý chính thức về hạch toán kế toán để thẩm định báo cáo của doanh nghiệp . Đây
chính là một thách thức lớn cho cơ quan hải quan.
- Thứ hai, vướng mắc khi xác định tỷ lệ hao hụt nguyên liệu vật tư trong quá trình gia công.
Theo quy định hiện nay, tỷ lệ hao hụt nguyên liệu hoặc vật tư là lượng nguyên liệu
hoặc vật tư thực tế hao hụt bao gồm hao hụt tự nhiên, hao hụt do tạo thành phế liệu,
phế phẩm. Tỷ lệ hao hụt có 2 cách tính:
+Cách 1: Tỷ lệ hao hụt tính theo tỷ lệ % so với định mức thực tế sản xuất. Nếu theo
cách tính này, tỷ lệ hao hụt có thể lớn hơn 100%.
+Cách 2: Tỷ lệ hao hụt tính theo tỷ lệ % so với định mức sử dụng nguyên liệu hoặc
định mức vật tư tiêu hao. Nếu tính theo cách này, tỷ lệ hao hụt không bao giờ vượt quá
100%, bởi vì lượng nguyên liệu tiêu hao chỉ tối đa bằng lượng nguyên liệu đưa vào sản xuất.
Các doanh nghiệp gia công hiện nay khi xây dựng định mức sản xuất sản phẩm gia
công, có thể lựa chọn một trong hai cách để xây dựng tỷ lệ hao hụt, không bắt buộc
phải lựa chọn thống nhất một cách tính.
Do vậy, nhiều doanh nghiệp khi xây dựng định mức đã xác định tỷ lệ hao hụt theo
đồng thời cả 2 cách tính, thậm chí trong hợp đồng gia công có nhiều sản phẩm gia
công, khi xác định tỷ lệ hao hụt cũng được thực hiện song song cả hai cách.
Việc xây dựng tỷ lệ hao hụt theo 2 cách song song, đã làm cho cách tính toán và lưu
trữ hồ sơ chứng minh định mức xây dựng của doanh nghiệp phức tạp hơn. Chính sự
phức tạp này đã tạo ra nhiều khó khăn và vướng mắc cho cơ quan hải quan khi kiểm
tra tình hình sử dụng nguyên liệu vật tư nhập khẩu của doanh nghiệp gia công.
- Thứ ba, trình độ chuyên môn về kế toán kiểm toán của công chức hải quan làm
công tác giám sát quản lý chưa được đào tạo chuyên sâu, đã gặp nhiều khó khăn khi
kiểm tra sổ sách kế toán của doanh nghiệp để thẩm định báo cáo quyết toán.
Khi kiểm tra tình hình sử dụng nguyên liệu phục vụ cho hợp đồng gia công, công
chức hải quan thực hiện công tác kiểm tra theo nguyên tắc quản lý rủi ro. Để đánh giá
được mức độ rủi ro của các báo cáo quyết toán của các doanh nghiệp nhận gia công lOMoAR cPSD| 58137911
hàng hóa cho thương nhân nước ngoài, công chức hải quan phải kiểm tra và thẩm định
tính chính xác của báo cáo quyết toán.
Trong một số trường hợp, công chức hải quan phải thực hiện kiểm tra sổ sách kế toán
của doanh nghiệp , lúc này vai trò của công chức hải quan ở bộ phận giám sát quản lý
được thực hiện như công chức hải quan ở bộ phận kiểm tra sau thông quan.
Khi số lượng doanh nghiệp gia công hàng xuất khẩu ở Việt Nam ngày một gia tăng
với tốc độ ngày càng cao, đã và đang đặt ra những thách thức lớn trong công tác
quản lý nhà nước về hải quan.
- Thứ tư, một điểm đáng bàn khác là hiện nay cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp , hệ
thống thông tin doanh nghiệp không tập trung đang nằm rải rác ở các chương trình, hệ
thống nghiệp vụ khác nhau của ngành. Bên cạnh đó công tác thu thập thông tin doanh
nghiệp ở một số cục hải quan địa phương chưa được chú trọng mà chỉ đang tập trung
vào công tác thông quan. Do đó công tác thu thập thông tin doanh nghiệp còn gặp
nhiều khó khăn và chưa đạt hiệu quả quản lý.
2.Kiến nghị giải pháp
Để đáp ứng các yêu cầu quản lý nhà nước về hải quan đối với hàng hóa nhận gia công
quốc tế đồng thời, hạn chế những vướng mắc trong quá trình quản lý Nhà nước về hải
quan đối với hàng hóa gia công quốc tế, nhóm đề xuất một số giải pháp như :
2.1. Đối với cơ quan hải quan
- Cần thực hiện các thủ tục hải quan theo đúng quy định về luật hải quan, thuế và
các quy định khác có liên quan.
- Kịp thời thu thập xử lý thông tin hải quan, tích hợp hệ thống thông tin nghiệp vụ
để tự động tích hợp xử lý dữ liệu phục vụ cho các hoạt động xử lý hải quan nhanh chóng và chính xác hơn.
- Cần bổ sung mẫu biểu báo cáo về tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu
và sản phẩm xuất khẩu ,trong đó thể hiện được thông tin: Từng mã sản phẩm xuất khẩu
đã sử dụng những loại nguyên liệu nào và với số lượng nguyên liệu tiêu dùng cụ thể
để từ đó, cơ quan hải quan sẽ gián tiếp kiểm tra được thông tin về định mức sử dụng
nguyên liệu mà không cần doanh nghiệp nộp báo cáo định mức. Từ đó, cơ quan hải
quan sẽ kiểm tra được số lượng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu sử dụng cho các sản
phẩm gia công xuất khẩu
- Cần thống nhất mẫu biểu báo cáo theo cả 2 đơn vị tính là số lượng và giá trị đối
với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu và sản phẩm xuất khẩu. Bởi vì, chỉ thông qua chỉ
tiêu báo cáo về số lượng cơ quan hải quan mới đánh giá và phân tích được tình hình
sử dụng nguyên liệu nhập khẩu phục vụ cho hợp đồng gia công.
- Tập trung đào tạo chuyên nghiệp và chuyên sâu về kế toán và kiểm toán cho đội
ngũ công chức hải quan làm công tác giám sát quản lý. Từ đó, giúp cho công chức hải lOMoAR cPSD| 58137911
quan khi kiểm tra sổ sách kế toán của doanh nghiệp có kết quả nhanh chóng, chính xác
và nâng cao tính chuyên nghiệp trong kiểm tra.
- Đẩy mạnh hoạt động kiểm tra sau thông quan đối với các doanh nghiệp nhận gia
công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài. Công đoạn này yêu cầu đội ngũ công
chức hải quan chuyên nghiệp, có kiến thức chuyên sâu về kế toán, kiểm toán và kinh
nghiệm kiểm tra sổ sách kế toán của doanh nghiệp .
- Xây dựng hệ thống thông tin về doanh nghiệp gia công hàng hóa quốc tế. Thông
tin về doanh nghiệp phải thể hiện được những thông tin về tư cách pháp nhân, về quá
trình hoạt động các hợp đồng gia công của doanh nghiệp , các mặt hàng gia công, các
đối tác nước ngoài đặt gia công, giá trị hợp đồng gia công mà doanh nghiệp thực hiện,
tình hình chấp hành pháp luật của doanh nghiệp . Thông tin về doanh nghiệp sẽ giúp
cho nhà quản lý ra quyết định nhanh chóng, dễ dàng. Hệ thống thông tin được củng cố
sẽ là cơ sở dữ liệu tốt để cơ quan Hải quan khai thác và có những biện pháp quản lý doanh nghiệp tốt hơn.
- Cơ quan hải quan cần kiểm tra, giám sát từ khi nhập khẩu, trong quá trình sản xuất
ra sản phẩm cho đến khi sản phẩm được xuất khẩu hoặc thay đổi mục đích sử dụng
(Kiểm tra cơ sở gia công, sản xuất; năng lực gia công, sản xuất của tổ chức,vật tư để
gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu…)
2.2. Đối với doanh nghiệp
- Phối hợp cùng cơ quan hải quan thực hiện các thủ tục hải quan theo đúng quy định của pháp luật.
- Phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam về hoạt động gia công xuất
khẩu, nhập khẩu, sản xuất hàng hóa trong nước và các điều khoản của hợp đồng gia
công đã được ký kết.
- Phải nộp thuế xuất khẩu theo quy định của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
đối với phần nguyên liệu, phụ liệu, vật tư mua trong nước.
- Các doanh nghiệp trước khi làm thủ tục nhập khẩu lô hàng nguyên liệu, vật tư, máy
móc, thiết bị đầu tiên để gia công thì phải nộp cho Chi cục Hải quan nơi dự kiến làm
thủ tục báo cáo quyết toán các chứng từ sau: giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh,
Cung cấp đầy đủ hồ sơ, chứng từ, tài liệu liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu,
nhà xưởng, máy móc, thiết bị; giải trình các số liệu, quy trình sản xuất liên quan đến
việc sử dụng và tồn kho nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị khi cơ quan hải quan
kiểm tra theo quy định của pháp luật.