



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 58137911
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN TRƯỜNG KINH DOANH
VIỆN THƯƠNG MẠI VÀ KINH TẾ QUỐC TẾ BÀI TẬP NHÓM
MÔN NGHIỆP VỤ HẢI QUAN 1
Đề tài : Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu theo
loại hình tạm nhập- tái xuất, tạm xuất - tái nhập và chuyển khẩu
Nhóm thực hiện: Nhóm 12
Lớp học phần: TMQT1111(125)_01
Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Quang Huy HÀ NỘI, 2025
BẢNG ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN NHÓM lOMoAR cPSD| 58137911 STT Họ tên Mã sinh viên Mức độ tham gia 1
Hoàng Thị Trà Giang 11221741 100% 2 Lương Khánh Huyền 11234105 100% 3 Đặng Phương Trang 11234165 100% MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................................................... 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN ............................................................ 5
1.1. Khái niệm về thủ tục hải quan .............................................................................................. 5
1.2. Mục đích của thủ tục hải quan ............................................................................................. 5
1.3. Nguyên tắc tiến hành thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan ...................... 6
1.4. Đối tượng phải làm thủ tục hải quan ................................................................................. 6
1.5. Chủ thể thực hiện thủ tục hải quan .................................................................................... 6
1.6. Địa điểm làm thủ tục hải quan ............................................................................................. 7
CHƯƠNG 2: TẠM NHẬP - TÁI XUẤT ............................................................................................. 7
2.1. Khái niệm .................................................................................................................................... 7
2.2. Các hình thức TNTX ................................................................................................................. 8
2.3. Lợi ích của hình thức TNTX .................................................................................................. 11
2.4. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa TNTX ........................................................................ 12
2.6. Thời hạn giải quyết hồ sơ .................................................................................................... 18
2.7. Thời hạn lưu trữ ..................................................................................................................... 19
2.8. Căn cứ pháp lý hành chính .................................................................................................. 19
CHƯƠNG 3: TẠM XUẤT - TÁI NHẬP ........................................................................................... 21
3.1. Khái niệm .................................................................................................................................. 21
3.2. Các hình thức TXTN................................................................................................................ 22
3.3. Lợi ích của TXTN ...................................................................................................................... 23
3.4. Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa TXTN ..................................................... 23
3.5. Hồ sơ hải quan TXTN ............................................................................................................. 24
3.6. Thời hạn giải quyết TXTN ..................................................................................................... 25
3.7. Căn cứ pháp lý ......................................................................................................................... 26
CHƯƠNG 4: CHUYỂN KHẨU ......................................................................................................... 26
4.1. Khái niệm chuyển khẩu ........................................................................................................ 26
4.2. Các hình thức chuyển khẩu ................................................................................................. 27 lOMoAR cPSD| 58137911
4.3. Quy định về thủ tục hải quan đối với hàng hóa kinh doanh chuyển khẩu .......... 28
4.4. Thủ tục hải quan ..................................................................................................................... 29
4.5. Thành phần hồ sơ................................................................................................................... 30
4.6. Điều kiện thực hiện ............................................................................................................... 31
4.7. Căn cứ pháp lý ......................................................................................................................... 31
CHƯƠNG 5: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI VỚI HÀNG HÓA
XUẤT NHẬP KHẨU THEO LOẠI HÌNH TẠM NHẬP - TÁI XUẤT, TẠM XUẤT - TÁI NHẬP,
CHUYỂN KHẨU Ở VIỆT NAM HIỆN NAY .................................................................................... 32
5.1. Kết quả đạt được ................................................................................................................... 32
5.2. Hạn chế còn tồn tại ................................................................................................................ 34
5.3. Kiến nghị .................................................................................................................................... 37
LỜI KẾT ............................................................................................................................................... 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................................... 40 lOMoAR cPSD| 58137911 LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài:
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, hoạt
động thương mại hàng hóa của Việt Nam không ngừng mở rộng cả về quy mô và hình
thức. Bên cạnh các loại hình xuất nhập khẩu truyền thống, các hình thức đặc thù như
tạm nhập – tái xuất, tạm xuất – tái nhập và chuyển khẩu ngày càng phát triển mạnh mẽ,
góp phần đa dạng hóa hoạt động thương mại và thúc đẩy lưu thông hàng hóa quốc tế.
Các loại hình này đóng vai trò quan trọng trong việc giúp doanh nghiệp linh hoạt
hơn trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và gia công hàng hóa. Tạm nhập – tái xuất
cho phép hàng hóa được nhập khẩu tạm thời để phục vụ cho việc trưng bày, bảo dưỡng
hoặc tái xuất ra nước khác; tạm xuất – tái nhập áp dụng cho các trường hợp hàng hóa
được đưa ra nước ngoài tạm thời để sửa chữa, bảo hành hoặc tham gia triển lãm; trong
khi đó, chuyển khẩu là hình thức mua bán trung gian, giúp thương nhân Việt Nam tham
gia vào chuỗi lưu thông quốc tế mà không cần đưa hàng hóa vào lãnh thổ Việt Nam.
Tuy nhiên, do đặc thù phức tạp của từng loại hình, thủ tục hải quan liên quan đến
chúng cũng có nhiều quy định chi tiết, yêu cầu doanh nghiệp phải tuân thủ nghiêm ngặt
về hồ sơ, chứng từ, giấy phép và thời hạn lưu giữ hàng hóa. Nếu doanh nghiệp không
nắm rõ quy trình, có thể dẫn đến sai sót trong khai báo, chậm trễ thông quan, hoặc vi
phạm quy định hải quan, ảnh hưởng đến uy tín và hoạt động kinh doanh.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu, tìm hiểu thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập
khẩu theo loại hình tạm nhập – tái xuất, tạm xuất – tái nhập và chuyển khẩu là cần thiết,
giúp sinh viên ngành Kinh doanh thương mại hiểu rõ hơn cơ chế quản lý của Nhà nước
đối với các hoạt động này, đồng thời nắm bắt được những vấn đề thực tiễn mà doanh nghiệp đang gặp phải.
Mục tiêu nghiên cứu:
Đề tài nhằm hệ thống hóa và làm rõ các quy định pháp lý, quy trình thủ tục hải quan
đối với ba loại hình đặc thù: tạm nhập – tái xuất, tạm xuất – tái nhập và chuyển khẩu.
Thông qua đó hiểu rõ trình tự, hồ sơ, yêu cầu và trách nhiệm của doanh nghiệp khi thực
hiện thủ tục hải quan cho từng loại hình. Phân tích những điểm khác biệt cơ bản giữa
ba loại hình này. Liên hệ với một số trường hợp thực tế trong công tác quản lý hải quan,
nhằm rút ra những nhận xét, hạn chế và đề xuất giải pháp.
Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu theo
loại hình tạm nhập – tái xuất, tạm xuất – tái nhập và chuyển khẩu. Phạm vi nghiên cứu
giới hạn trong lãnh thổ Việt Nam.
Phương pháp nghiên cứu:
Trong quá trình thực hiện đề tài, nhóm sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: lOMoAR cPSD| 58137911
• Phương pháp phân tích – tổng hợp: Thu thập, phân loại và phân tích các văn bản
pháp luật, tài liệu chuyên ngành và nguồn thông tin chính thống để làm rõ nội dung nghiên cứu.
• Phương pháp hệ thống hóa: Sắp xếp và trình bày thông tin một cách logic, khoa học,
đảm bảo tính chặt chẽ và dễ hiểu.
Kết cấu đề tài gồm năm chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về thủ tục hải quan
Chương 2: Tạm nhập - Tái xuất
Chương 3: Tạm xuất - Tái nhập Chương 4: Chuyển khẩu
Chương 5: Thực trạng thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu theo loại
hình Tạm nhập – Tái xuất, Tạm xuất – Tái nhập và Chuyển khẩu
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN
1.1. Khái niệm về thủ tục hải quan
Thủ tục hải quan là các thủ tục, quy trình và quy định mà các cá nhân, tổ chức (chủ
yếu là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu) phải tuân thủ khi có hàng được vận chuyển
sang biên giới quốc gia. Mục đích chính của thủ tục hải quan là đảm bảo hàng hóa tuân
thủ các quy định của pháp luật về thương mại, an ninh, kiểm dịch và các quy định liên
quan.Theo Khoản 23 Điều 4 Luật Hải quan 2014: “Thủ tục hải quan là các công việc
mà người khai hải quan và công chức hải quan phải thực hiện theo quy định của Luật
này đối với hàng hóa, phương tiện vận tải”
1.2. Mục đích của thủ tục hải quan
Mục đích chính của việc khai báo hải quan là mang đến những thông tin chính xác,
chi tiết về hàng hóa, giao thông vận tải liên quan trong quá trình nhập, xuất khẩu, cụ thể như sau:
- Kiểm soát hàng hóa: Cơ quan hải quan sẽ tiến hành kiểm tra và giám sát hàng hóa
nghiêm ngặt nhằm đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành.
- Xác định thuế hải quan: Sau đó tiến hành xác định mức thuế và các khoản phí
khác có liên quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, đảm bảo nguồn thu hợp pháp cho nhà nước.
- Đối chiếu thông tin: Hỗ trợ bên xuất khẩu và nhập khẩu kiểm tra và xác minh các
thông tin liên quan đến hàng hóa, bao gồm giá trị và nguồn gốc xuất xứ có đúng như
những giấy tờ đã đưa ra hay không.
- Quản lý thương mại: Là một bước quan trọng trong quá trình quản lý thương mại,
giúp mọi giao dịch thương mại tuân thủ đúng quy định và chính sách quốc gia.
- Bảo vệ an ninh quốc gia: Thông tin khai báo hải quan được sử dụng để kiểm soát
và ngăn chặn hàng hóa có nguy cơ gây hại, đảm bảo an toàn cho quốc gia. lOMoAR cPSD| 58137911
1.3. Nguyên tắc tiến hành thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan
Căn cứ quy định tại Điều 16 Luật Hải quan 2014, nguyên tắc tiến hành thủ tục hải
quan, kiểm tra, giám sát hải quan như sau: (1)
Hàng hóa, phương tiện vận tải phải được làm thủ tục hải quan, chịu sự
kiểmtra, giám sát hải quan; vận chuyển đúng tuyến đường, đúng thời gian qua cửa khẩu
hoặc các địa điểm khác theo quy định của pháp luật. (2)
Kiểm tra, giám sát hải quan được thực hiện trên cơ sở áp dụng quản lý rủi
ronhằm bảo đảm hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước về hải quan và tạo thuận lợi cho
hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh. (3)
Hàng hóa được thông quan, phương tiện vận tải được xuất cảnh, nhập
cảnhsau khi đã hoàn thành thủ tục hải quan. (4)
Thủ tục hải quan phải được thực hiện công khai, nhanh chóng, thuận tiện
vàtheo đúng quy định của pháp luật. (5)
Việc bố trí nhân lực, thời gian làm việc phải đáp ứng yêu cầu hoạt động
xuấtkhẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
1.4. Đối tượng phải làm thủ tục hải quan
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền
mặt, công cụ chuyển nhượng, vàng, kim loại quý, đá quý, sản phẩm văn hóa, di vật, cổ
vật, bảo vật, bưu phẩm, bưu kiện xuất khẩu, nhập khẩu; hành lý của người xuất cảnh,
nhập cảnh; các vật phẩm khác xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, trong địa bàn hoạt động của cơ quan hải quan;
Phương tiện vận tải đường bộ, đường sắt, đường hàng không, đường biển, đường
thủy nội địa, đường sông xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
1.5. Chủ thể thực hiện thủ tục hải quan
1.5.1. Người khai hải quan
Người khai hải quan thường là chủ hàng hóa, phương tiện vận tải; người được uỷ
quyền; đại lý làm thủ tục hải quan; người điều khiển phương tiện vận tải; doanh nghiệp
cung ứng dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế.
Nhiệm vụ của người khai hải quan bao gồm khai và nộp tờ khai hải quan, nộp và
xuất trình chứng từ thuộc bộ hồ sơ hải quan; đưa hàng hóa, phương tiện vận tải đến
địa điểm được quy định cho việc kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải; nộp
thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định pháp luật; thực hiện thông
quan hàng hóa, phương tiện vận tải.
1.5.2. Công chức hải quan
Công chức hải quan có nhiệm vụ: Tiếp nhận và đăng ký hồ sơ hải quan; kiểm tra hồ
sơ hải quan và kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải; thu thuế và các khoản lOMoAR cPSD| 58137911
thu khác theo quy định của pháp luật; quyết định việc thông quan/giải phóng hàng
hóa, phương tiện vận tải.
1.6. Địa điểm làm thủ tục hải quan
Theo Điều 22 Luật Hải quan 2014 (được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 24 Luật sửa đổi,
bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018), có quy định:
“Địa điểm làm thủ tục hải quan là nơi cơ quan hải quan tiếp nhận, đăng ký và kiểm
tra hồ sơ hải quan, kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải.” Trong đó: (1)
Địa điểm tiếp nhận, đăng ký và kiểm tra hồ sơ hải quan là trụ sở Cục
Hảiquan, trụ sở Chi cục Hải quan. (2)
Địa điểm kiểm tra thực tế hàng hóa bao gồm:
- Địa điểm kiểm tra tại khu vực cửa khẩu đường bộ, ga đường sắt liên vận quốc tế,
cảng hàng không dân dụng quốc tế; bưu điện quốc tế; cảng biển, cảng thủy nội địa
có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; cảng xuất khẩu,
nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa;
- Trụ sở Chi cục Hải quan;
- Địa điểm kiểm tra tập trung theo quyết định của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan;
- Địa điểm kiểm tra tại cơ sở sản xuất, công trình; nơi tổ chức hội chợ, triển lãm;
- Địa điểm kiểm tra tại khu vực kho ngoại quan, kho bảo thuế, địa điểm thu gom hàng lẻ;
- Địa điểm kiểm tra chung giữa Hải quan Việt Nam với Hải quan nước láng giềng tại
khu vực cửa khẩu đường bộ;
- Địa điểm khác do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định trong trường hợp cần thiết.
CHƯƠNG 2: TẠM NHẬP - TÁI XUẤT 2.1. Khái niệm
Theo Khoản 1 điều 29 Luật Thương mại 2005 có quy định: “Tạm nhập tái xuất hàng
hóa là việc hàng hoá được đưa từ nước ngoài hoặc từ các khu vực đặc biệt nằm trên
lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật vào
Việt Nam, có làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và làm thủ tục xuất khẩu chính hàng
hoá đó ra khỏi Việt Nam.”
Tạm nhập tái xuất (TNTX) bản chất là hoạt động nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài
và xuất khẩu chính hàng hóa đó thay vì bán trong nước. Hàng hóa TNTX cần được làm
thủ tục nhập khẩu hàng hóa vào Việt Nam và thủ tục xuất khẩu hàng hóa ra khỏi Việt
Nam. Có thể hiểu đơn giản như sau:
- Tạm nhập là việc cho hàng hóa nước ngoài quá cảnh trên lãnh thổ một quốc gia
trong một thời gian nhất định trước khi xuất sang thị trường nước thứ ba. lOMoAR cPSD| 58137911
- Tái xuất là quá trình tiếp nối của hoạt động tạm nhập. Sau khi làm thủ tục thông
quan nhập khẩu vào Việt Nam, hàng hóa sẽ được xuất đi một quốc gia khác. Như
vậy, về bản chất hàng hóa được xuất khẩu hai lần nên gọi là tái xuất.
Một số các mặt hàng TNTX ở Việt Nam là máy móc, thiết bị, phương tiện thi công,
khuôn, mẫu không thuộc danh mục cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu; hàng hoá
được phép TNTX theo các hợp đồng thuê, mượn của thương nhân Việt Nam ký với bên
nước ngoài để sản xuất, thi công.
Ví dụ 1: Công ty TNHH X tại Việt Nam ký hợp đồng với Công ty Y của Nhật Bản
để thuê 10 máy hàn công nghiệp phục vụ thi công nhà máy trong thời gian 8 tháng.
Theo đó, Công ty X làm thủ tục tạm nhập 10 máy hàn vào Việt Nam, không nộp thuế
nhập khẩu mà chỉ thực hiện ký quỹ bảo đảm theo quy định. Sau khi hoàn thành công
trình, công ty tái xuất toàn bộ số máy này trả lại cho phía Nhật Bản. Trường hợp này
được gọi là hàng hóa TNTX theo hình thức thuê – trả thiết bị.
Ví dụ 2: Công ty TNHH Thương mại Minh Tâm nhập khẩu 100 bộ mỹ phẩm từ
Hàn Quốc để trưng bày tại hội chợ triển lãm quốc tế ở TP. Hồ Chí Minh. Sau khi hội
chợ kết thúc, toàn bộ hàng trưng bày chưa bán được được tái xuất trả lại cho nhà sản
xuất Hàn Quốc. Đây là hàng TNTX phục vụ triển lãm, giới thiệu sản phẩm.
Ví dụ 3: Công ty May Xuất khẩu Việt Mỹ ký hợp đồng với đối tác Hàn Quốc để
nhận gia công 10.000 áo khoác. Nguyên liệu (vải, chỉ, khóa kéo...) được tạm nhập từ
Hàn Quốc về Việt Nam để gia công. Sau khi hoàn tất, sản phẩm được tái xuất trả lại cho
Hàn Quốc. Đây là hàng hóa TNTX trong hoạt động gia công.
2.2. Các hình thức TNTX
Theo quy định tại Điều 15 Nghị định 69/2018/NĐ-CP, có năm hình thức TNTX
2.2.1 TNTX theo hình thức kinh doanh.
Dành cho doanh nghiệp áp dụng các hình thức kinh doanh chính thức. Doanh nghiệp
có thể “tạm nhập” hàng hóa để phục vụ cho mục đích kinh doanh của mình. Hàng hóa
được xuất khẩu tạm thời, trong khoảng thời gian được cho phép, sau đó sẽ “tái xuất” về
lại quốc gia ban đầu. Hình thức kinh doanh này giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí sản
xuất, chi phí lao động nhờ việc tận dụng nguồn lực từ quốc gia có chi phí rẻ hơn.
Nhóm hàng hóa TNTX có điều kiện:
Nghị định số 69/2018/NĐ-CP quy định về danh mục hàng hóa kinh doanh TNTX có điều kiện bao gồm:
- Nhóm hàng thực phẩm đông lạnh. Như thịt và phụ phẩm dạng thịt
- ăn được sau giết mổ, ruột, bong bóng và dạ dày động vật,..( chi tiết Phụ lục VII Nghị định 69/2018/NĐ-CP)
- Nhóm hàng hóa có thuế tiêu thụ đặc biệt : bia sản xuất từ malt; rượu vang từ nho
tươi; xì gà; thuốc lá…( Phụ lục VIII Nghị định 69/2018/NĐ-CP) lOMoAR cPSD| 58137911
- Nhóm hàng hóa đã qua sử dụng: Tủ kết đông, loại cửa trên, dung tích không quá
800 lít; Máy làm khô quần áo; Máy hút bụi… ( Phụ lục IX Nghị định số 69/2018/NĐ-CP)
- Điều kiện kinh doanh hình thức này thì thương nhân Việt Nam phải đảm bảo điều kiện sau:
- Được thành lập hợp pháp theo quy định của pháp luật doanh nghiệp và được Bộ
Công Thương cấp Mã số kinh doanh TNTX hàng hóa
- Một số hạn chế với doanh nghiệp kinh doanh TNTX: Không được ủy thác, nhận ủy
thác TNTX đối với hàng hóa TNTX có điều kiện; không chuyển loại hình kinh
doanh từ TNTX sang hình thức nhập khẩu nhằm mục đích tiêu thụ nội địa những
hàng hóa TNTX có điều kiện.
Với vận đơn đường biển: Cần phải là vận đơn đích danh ghi rõ Mã số kinh doanh
TNTX của doanh nghiệp hoặc số Giấy phép kinh doanh TNTX do Bộ Công Thương
cấp đối với hàng hóa đã qua sử dụng.
Hàng hóa cấm xuất nhập khẩu, tạm dừng xuất nhập khẩu hoặc chưa được phép
lưu hành, sử dụng tại Việt Nam: Muốn kinh doanh loại hàng hòa này cần phải được
Bộ Công Thương cấp Giấy phép kinh doanh TNTX
Hàng hóa nằm ngoài phạm vi 02 loại hàng hóa nêu trên: Thương nhân Việt Nam
được thực hiện thủ tục TNTX tại các cơ quan hải quan.
Một số lưu ý:
- Thương nhân là tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thì không được thực hiện
hình thức kinh doanh TNTX, thay vào đó có thể TNTX theo hợp đồng bảo hành,
bảo dưỡng, thuê, mượn; tái chế, bảo hành…
- Khi vận chuyển hàng hóa TNTX bằng container trừ những trường hợp bắt buộc phải
thay đổi, chia nhỏ hàng hóa theo yêu cầu thì các chủ thể liên quan không được phép
chia nhỏ hàng hóa, đồng thời cơ quan hải quan sẽ kiểm soát hàng hóa từ khi tạm
nhập vào Việt Nam tới khi được tái xuất khỏi lãnh thổ Việt Nam.
- Thời gian hàng hóa TNTX lưu lại tại Việt Nam: Không quá 60 ngày, kể từ khi hoàn
thành xong thủ tục tạm nhập. Nếu cần kéo dài thời hạn thời gian gia hạn mỗi lần
không quá 30 ngày, không quá 02 lần gia hạn và phải có văn bản đề nghị được gia
hạn gửi tới Chi cục Hải quan nơi thương nhân làm thủ tục tạm nhập hàng hóa TNTX.
- Do là hình thức TNTX nên thương nhân kinh doanh cần thưc hiện trên hai hợp đồng
riêng biệt. Đối với nước xuất khẩu ban đầu thì làm hợp đồng nhập khẩu, đối với
nước mà thương nhân Việt Nam tái xuất hàng hóa thì làm hợp đồng xuất khẩu. Thời
gian làm hợp đồng xuất khẩu có thể trước hoặc sau hợp đồng nhập khẩu.
2.2.2. TNTX theo hợp đồng bảo hành, bảo dưỡng, thuê, mượn
Doanh nghiệp được phép ký kết hợp đồng với thương nhân nước ngoài để thực hiện
các dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng, thuê hoặc mượn hàng hóa, ngoại trừ các mặt hàng bị lOMoAR cPSD| 58137911
cấm hoặc tạm ngừng xuất nhập khẩu. Sau khi hoàn thành mục đích sử dụng trong
khoảng thời gian nhất định, doanh nghiệp nước ngoài sẽ thực hiện tái xuất hàng hóa ra
khỏi lãnh thổ Việt Nam.
Không giống với hoạt động kinh doanh TNTX, hình thức ký kết hợp đồng bảo hành,
bảo dưỡng, thuê hoặc mượn không có quy định cụ thể về thời gian lưu lại của hàng hóa
tại Việt Nam. Do tùy từng trường hợp, mặt hàng cụ thể, trang thiết bị, trình độ, nhu cầu
mà thời gian bảo hành, bảo dưỡng, thuê mượn không thể ấn định một cách cụ thể.
Trường hợp này các bên thương nhân có quyền tự thỏa thuận với nhau một khoảng thời
gian hợp lý trong hợp đồng ký kết.
2.2.3. TNTX để tái chế, bảo hành hàng hóa theo yêu cầu của thương nhân nước ngoài.
Hoạt động TNTX này được hiểu là quá trình thương nhân nước ngoài đặt hàng với
thương nhân Việt Nam để thực hiện tái chế hoặc bảo hành hàng hóa theo yêu cầu. Sau
khi hoàn tất quá trình tái chế hoặc bảo hành, thương nhân Việt Nam sẽ xuất trả hàng
hóa cho chính thương nhân nước ngoài đã đặt hàng. Toàn bộ hoạt động này phải được
thực hiện tại cơ quan hải quan và không yêu cầu Giấy phép TNTX.
Điểm khác biệt của hình thức này so với hai hình thức trên là hàng hóa sau khi tạm
nhập vào Việt Nam để tái chế, bảo hành thì sẽ được tái xuất trở lại chính thương nhân
nước ngoài đã xuất khẩu ban đầu sang cho Việt Nam chứ không phải là tái xuất sang
nước thứ ba hay một thương nhân nước ngoài nào khác như hai hình thức trên.
2.2.4. TNTX hàng hóa nhằm trưng bày, giới thiệu sản phẩm, tham gia hội
chợ, triển lãm thương mại.
Do nhu cầu của xúc tiến thương mại, trong một số trường hợp hàng hóa TNTX được
đưa vào lãnh thổ Việt Nam mục đích ban đầu không nhằm kinh doanh kiếm lời mà để
phục vụ cho nhu cầu trưng bày, giới thiệu sản phẩm hoặc tham gia tại các triển lãm, hội
chợ. Mục đích của hình thức TNTX này là đưa thông tin sản phẩm đến người tiêu dùng,
kích cầu giao thương trong và ngoài nước. Do đó, hình thức này cũng không yêu cầu
phải có Giấy phép TNTXmà chỉ phải thực hiện thủ tục nhập khẩu, xuất khẩu tại cơ quan hải quan.
Ngoài ra, khi TNTX để trưng bày, giới thiệu, tham gia hội chợ, triển lãm thì thương
nhân Việt Nam và thương nhân nước ngoài cần phải tuân thủ đầy đủ các quy định riêng
về việc trưng bày, giới thiệu sản phẩm, quy định của triển lãm, hội chợ.
Thời gian hàng hóa TNTX lưu lại tại Việt Nam theo hình thức này cũng không quy
định cụ thể nhưng thông thường sẽ tuân theo khoảng thời gian của chương trình, chiến
dịch trưng bày, thời gian diễn ra hội chợ, triển lãm.
2.2.5. TNTX sản phẩm vì mục đích nhân đạo và các mục đích khác
Trong một số trường hợp, do điều kiện về trang thiết bị , máy móc, dụng cụ y tế tại
Việt Nam chưa đáp ứng được nhu cầu khám chữa bệnh trong nước và các tổ chức nước lOMoAR cPSD| 58137911
ngoài vì mục đích nhân đạo muốn đưa các trang thiết bị y tế vào để hỗ trợ Việt Nam thì
sẽ xuất hiện hình thức TNTX các máy móc, trang thiết bị, dụng cụ khám chữa bệnh của
nước ngoài vào lãnh thổ Việt Nam. Đương nhiên với hình thức này cũng không cần có
Giấy phép TNTX. Hiểu đơn giản thì với hình thức này, tổ chức nước ngoài hỗ trợ Việt
Nam, cho Việt Nam “mượn” các máy móc thiết bị không nhằm mục đích thu lợi, sau
quá trình sử dụng thì Việt Nam phải tái xuất trả lại cho tổ chức nước ngoài.
Ngoài ra, với những trang thiết bị, dụng cụ phục vụ cho thể thao, nghệ thuật cũng
chỉ cần thực hiện thủ tục tại các cơ quan hải quan. Trừ những máy móc, trang thiết bị
phục vụ cho việc khám chữa bệnh, thể thao, nghệ thuật mà thuộc danh mục cấm xuất
nhập khẩu, tạm ngừng xuất nhập khẩu hay hàng hóa xuất nhập khẩu theo giấy phép,
điều kiện thì ngoài việc thực hiện thủ tục hải quan còn cần phải bổ sung một số giấy tờ sau:
- Giấy tờ về việc cho phép tiếp nhận đoàn khám bệnh, tổ chức sự kiện vào Việt Nam
của cơ quan nhà nước, tổ chức có thẩm quyền.
- Cam kết của cơ quan, tổ chức cho phép tiếp nhận đoàn khám chữa bệnh, tổ chức sự
kiện về việc sử dụng đúng mục đích của hàng hóa TNTX.
Trong trường hợp đặc biệt cần TNTXđối với hàng hóa là vũ khí, khí tài, trang thiết
bị quân sự, an ninh nhằm mục đích phục vụ mục đích quốc phòng an ninh thì cần có sự
xem xét, cho phép của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
2.3. Lợi ích của hình thức TNTX
2.3.1. Đối với doanh nghiệp
- Giúp tận dụng chênh lệch giá giữa các thị trường để thu lợi nhuận mà không cần
đầu tư nhiều vào sản xuất.
- Cho phép doanh nghiệp tham gia sâu hơn vào chuỗi cung ứng toàn cầu, trở thành
cầu nối thương mại giữa các quốc gia.
- Thủ tục đơn giản, thời gian lưu hàng ngắn, chi phí thấp tạo điều kiện cho hoạt động thương mại linh hoạt.
- Phát triển thêm các dịch vụ đi kèm như logistics, kho bãi, bảo hiểm, vận tải, giúp
doanh nghiệp giảm chi phí và tăng tính chuyên nghiệp.
2.3.2. Đối với Nhà nước
- Góp phần tăng kim ngạch thương mại, củng cố vai trò trung tâm trung chuyển của Việt Nam trong khu vực.
- Tạo nguồn thu từ phí, lệ phí hải quan và gián tiếp từ các dịch vụ hỗ trợ (vận tải, logistics, ngân hàng).
- Thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, mở rộng quan hệ thương mại với nhiều đối tác.
2.3.3. Đối với nền kinh tế lOMoAR cPSD| 58137911
- Thúc đẩy sự phát triển của các ngành dịch vụ hỗ trợ (logistics, vận tải, cảng biển, tài chính – ngân hàng).
- Khai thác lợi thế địa lý của Việt Nam như một điểm trung chuyển thương mại giữa các nước.
- Tăng tính lưu động hàng hóa, thúc đẩy giao lưu thương mại và đầu tư, qua đó góp
phần nâng cao vị thế của Việt Nam trong thương mại khu vực và quốc tế.
2.4. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa TNTX
2.4.1. Trình tự thực hiện thủ tục hải quan hàng TNTX Trình
tự thực hiện TNTX đối với hàng hoá chung như sau:
Bước 1: Người khai hải quan đăng ký theo Điều 30 Luật Hải quan 2014 số
54/2014/QH13, khai báo tờ khai hải quan nhập khẩu tạm nhập) và xuất trình hồ sơ hải
quan, thực tế hàng hoà (khi có yêu cầu) cho cơ quan hải quan.
Bước 2: Cơ quan hải quan thực hiện việc kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hoá
(nếu có) và thực hiện thông quan.
Bước 3: Người khai hải quan đăng ký, khai báo tờ khai hải quan xuất khẩu (tái xuất)
theo Điều 29 và xuất trình hồ sơ hải quan, thực tế hàng hoá (khi có yêu cầu) cho cơ quan hải quan.
Bước 4: Cơ quan hải quan thực hiện việc kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hoá
(nếu có) Kiểm tra thực tế hàng hóa theo quy định tại Điều 32, Luật Hải quan 2014 và
Điều 29, Nghị định 08/2015/NĐ-CP. Và thực hiện thông quan hàng hóa theo quy định
tại Điều 37 của Luật Hải quan 2014.
Bước 5: Thanh khoản tờ khai tạm nhập-tái xuất. Việc thanh toán hàng hóa TNTX
phải tuân thủ các quy định và hướng dẫn về quản lý ngoại hối của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2.4.2. Phương thức khai truyền thống
Doanh nghiệp nộp hồ sơ tại Chi cục Hải Quan nơi làm thủ tục nhập khẩu hoặc Chi
cục Hải quan khác nhưng phải thông báo cho Chi cục Hải quan nơi nhập khẩu nguyên
liệu và được Chi cục nơi nguyên liệu đồng ý vào đơn đề nghị.
Bước 1: Người khai hải quan thực hiện khai hải quan đối với hàng hóa tạm nhập
trên tờ khai hải quan theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 15/2012/TT-BTC ngày
08/02/2012 của Bộ Tài chính, các chứng từ thuộc bộ hồ sơ hải quan nộp cho cơ quan
hải quan để đăng ký tờ khai hải quan tạm nhập. Cần lưu ý, trước hết phải xác định thật
rõ nhu cầu tạm nhập để chọn đúng loại hình và chuẩn bị các chứng từ phù hợp với loại hình đó.
Bước 2: Cơ quan Hải quan tiếp nhận hồ sơ; kiểm tra điều kiện và đăng ký tờ khai
hải quan, kiểm tra hồ sơ, hàng hóa và thông quan; thu thuế, phí và lệ phí hải quan; đóng
dấu đã làm thủ tục hải quan; trả tờ khai cho người khai hải quan. Trường hợp hàng hóa
được giao cho người khai hải quan mang về kho bãi để lưu giữ thì tiến hành lập biên lOMoAR cPSD| 58137911
bản bàn giao, niêm phong hàng hóa giao cho người khai hải quan tự vận chuyển và bảo quản.
Bước 3: Người khai hải quan thực hiện khai hải quan đối với hàng hóa tái xuất trên
tờ khai hải quan theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 38/2015/TT-BTC của Bộ Tài
chính, các chứng từ thuộc bộ hồ sơ hải quan nộp cho cơ quan hải quan để đăng ký tờ khai hải quan tái xuất.
Bước 4: Cơ quan Hải quan tiếp nhận hồ sơ; kiểm tra điều kiện và đăng ký tờ khai
hải quan, kiểm tra hồ sơ, hàng hóa và thông quan. Thu thuế, phí và lệ phí hải quan; đóng
dấu đã làm thủ tục hải quan; giám sát việc tái xuất hàng hóa và xác nhận vào tờ khai hải
quan; trả tờ khai cho người khai hải quan. Trường hợp hàng hóa được tái xuất tại cửa
khẩu khác cửa khẩu đăng ký tờ khai, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai thực hiện
lập biên bản bàn giao, niêm phong hồ sơ hải quan và hàng hóa giao cho người khai hải
quan tự bảo quản và vận chuyển đến Hải quan cửa khẩu tái xuất.
Bước 5: Thanh khoản tờ khai TNTX (1)
Chi cục Hải quan làm thủ tục tạm nhập hàng hoá chịu trách nhiệm
thanhkhoản tờ khai tạm nhập. (2)
Hồ sơ thanh khoản thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 119 Thông tư 194. (3)
Thời hạn nộp hồ sơ thanh khoản thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều132 Thông tư 194. (4)
Trường hợp hàng hoá tạm nhập nhưng không tái xuất hết, doanh nghiệp
đềnghị được chuyển tiêu thụ nội địa thì phải có văn bản gửi cơ quan hải quan. Chi cục
Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập hàng giải quyết thủ tục nhập khẩu và thanh khoản
tờ khai tạm nhập, không đăng ký tờ khai mới, doanh nghiệp chỉ khai và nộp thuế nhập
khẩu, tiêu thụ đặc biệt, GTGT (nếu có) theo quy định Thời hạn nộp thuế, phạt chậm nộp
thuế thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 18 Thông tư 194. Hàng hoá tạm nhập
chuyển tiêu thụ nội địa phải tuân thủ chính sách thuế, chính sách quản lý nhập khẩu như
hàng hoá nhập khẩu theo loại hình nhập kinh doanh.
Giả sử sau khi xong việc, thông quan tái xuất, đây là lúc cần quan tâm các bước:
- Xác định là đúng hàng hóa đã được nhập về (trùng serial number, model hay thông,
số trên tờ khai tạm nhập)
- Sau khi xác định đầy đủ các yếu tố thì liên hệ book lịch tàu, lịch bay để làm thủ
tục tái xuất cho lô hàng
- Book lịch tàu, lịch bay…Lấy B/L hay AWB khi hàng đã hoàn tất tái xuất.
Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất tiếp nhận hồ sơ, hàng hóa kiểm tra và xác nhận vào
biên bản bàn giao; giám sát việc tái xuất hàng hóa và xác nhận vào tờ khai hải quan; trả
tờ khai cho người khai hải quan.
2.4.3. Phương thức khai điện tử lOMoAR cPSD| 58137911
Việc khai, tiếp nhận, xử lý thông tin khai hải quan, trao đổi các thông tin khác theo
quy định của pháp luật về thủ tục hải quan giữa các bên có liên quan thực hiện thông
qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan. Trường hợp hàng hóa được phân vào luồng
vàng hoặc luồng đỏ: thực hiện theo phương thức thủ công.
Bước 1: Tạo thông tin khai tờ khai hải quan điện từ (bao gồm cả tờ khai trị giá trong
trường hợp hàng hóa thuộc diện phải khai tờ khai trị giá theo quy định hiện hành) trên
Hệ thống khai hải quan điện từ theo đúng các tiêu chí, định dạng quy định và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã khai. (1)
Trường hợp người khai hải quan là đại lý làm thủ tục hải quan phải khai rõ nộidung uỷ quyền; (2)
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo các loại hình khác nhau hoặc theo
mộtloại hình nhưng có thời hạn nộp thuế khác nhau thì phải khai trên tờ khai hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu khác nhau theo từng loại hình tương ứng hoặc từng thời hạn nộp
thuế tương ứng, ngoại trừ các trường hợp sau đây:
- Một mặt hàng nhập khẩu nhưng có thời hạn nộp thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia
tăng. thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường khác nhau thì thực hiện khai trên
cùng một tờ khai hải quan;
- Lô hàng nhập khẩu gồm nhiều mặt hàng có thời hạn nộp thuế khác nhau thuộc cùng
một hợp đồng/đơn hàng, cùng một loại hình, nếu người khai hải quan nộp thuế ngay
hoặc có bảo lãnh về số thuế phải nộp cho toàn bộ lô hàng thì khai trên cùng một tờ
khai hàng hóa nhập khẩu.
(3) Khai hải quan đối với hàng hóa có nhiều hợp đồng/đơn hàng:
- Một mặt hàng nhập khẩu có nhiều hợp đồng/đơn hàng, có một hoặc nhiều hóa đơn
của một người bán hàng, cùng điều kiện giao hàng, giao hàng một lần, có một vận
đơn thì người khai hải quan được khai trên một tờ khai hoặc nhiều tờ khai hải quan
Lưu ý quan trọng: cần thể hiện rõ số serial number, model, hãng sản xuất, xuất xử trên
chứng từ trùng khớp với trên hàng hóa, có thể yêu cầu chụp lại ảnh trước khi gửi hàng
đi để kiểm tra với chứng từ.
- Một mặt hàng xuất khẩu có nhiều hợp đồng/đơn hàng, cùng điều kiện giao hàng,
cùng bán cho một khách hàng và giao hàng một lần thì người khai hải quan được
khai trên một tờ khai hoặc nhiều tờ khai hải quan;
- Khi khai hải quan, người khai hải quan phải khai đầy đủ số, ngày, tháng, năm của
hợp đồng/đơn hàng trên tờ khai hải quan; trường hợp không thể khai hết trên tờ khai
hải quan thì lập bảng kê chi tiết kèm theo tờ khai hải quan theo mẫu tại Phụ lục III
kèm theo Thông tư 196/2012/TT-BTC về lượng hàng thì chi cần khai tổng lượng
hàng của các hợp đồng/đơn hàng trên tờ khai hàng hóa xuất khẩu/nhập khẩu; lOMoAR cPSD| 58137911 (4)
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện được giảm mức thuế
suất so vớiquy định hoặc hướng mức thuế suất ưu đãi đặc biệt thì khi khai thuế
suất người khai hải quan phải khai cả mức thuế suất trước khi giảm và tỷ lệ
phần trăm giảm hoặc thuế suất ưu đãi đặc biệt theo quy định nào; (5)
Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, hoặc thuộc
diện quảnlý chuyên ngành hoặc được hưởng thuế suất ưu đãi đặc biệt hoặc
được miễn, giảm thuế hoặc bảo lãnh số thuế phải nộp thì khi khai hải quan
người khai hải quan phải khai đầy đủ các thông tin liên quan đến các nội dung
nêu trên theo đúng các tiêu chí và định dạng quy định tại mẫu Tờ khai hải quan
điện tử thuộc Phụ lục 1 Thông tư 196/2012/TT-BTC
Bước 2: Gửi tờ khai hải quan điện từ đến cơ quan Hải quan qua Hệ thống xử lý dữ
liệu điện từ hải quan.
Bước 3: Tiếp nhận thông tin phản hồi của cơ quan Hải quan và thực hiện theo một
trong các trường hợp dưới đây: (1)
Khi nhận "Thông báo từ chối tờ khai hải quan điện tử": người khai
hải quan thực hiện việc sửa đổi, bổ sung thông tin tờ khai hải quan điện tử
hoặc giải trình theo hướng dẫn của cơ quan Hải quan; (2)
Khi nhận "Số tờ khai hải quan điện tử" và "Quyết định hình thức mức độ kiểm tra":
- Trường hợp tờ khai hải quan điện tử được cơ quan Hải quan chấp nhận "Thông
quan" hoặc "Giải phóng hàng" hoặc "Đưa hàng hóa về bảo quản", người khai hải quan thực hiện:
• In Tờ khai hải quan điện tử đã được cơ quan Hải quan chấp nhận "Thông
quan" hoặc "Giải phóng hàng" hoặc "Đưa hàng hóa về bảo quản" trên Hệ
thống khai hải quan điện tử theo mẫu Tờ khai hải quan điện tử in (01 bản);
ký tên, đóng dấu trên tờ khai hải quan điện tử in;
• Xuất trình tờ khai hải quan điện tử in nêu tại điểm b1.1 khoản 3 Điều 9
Thông tư 196/2012/TT-BTC cùng hàng hóa tại khu vực giám sát hải quan
có kết nối với Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan để xác nhận "Hàng đã
qua khu vực giám sát hải quan" và làm tiếp thủ tục (nếu có). Trong thời hạn
quy định của pháp luật về lưu giữ hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu, nếu người khai hải quan có nhu cầu xác nhận "Thông quan" hoặc
"Giải phóng hàng" hoặc "Đưa hàng hóa về bảo quản" trên tờ khai hải quan
điện tử, người khai hải quan xuất trình tờ khai đã có xác nhận "Hàng đã qua
khu vực giám sát hải quan" để Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải
quan điện tử xác nhận. lOMoAR cPSD| 58137911
• Nếu có nhu cầu xác nhận "Thông quan" hoặc "Giải phóng hàng" hoặc "Đưa
hàng hóa về bảo quản" trước khi xác nhận "Hàng đã qua khu vực giám sát
hải quan", người khai hải quan xuất trình tờ khai hải quan điện tử in nêu tại
điểm b1.1 khoản 3 Điều 9 Thông tư 196/2012/TT-BTC tại Chi cục Hải quan
nơi đăng ký tờ khai để xác nhận sau đỏ xuất trình tờ khai hải quan điện từ in
đã được xác nhận cùng hàng hóa tại khu vực giám sát đề xác nhận "Hàng đã
qua khu vực giám sát hải quan" và làm tiếp các thủ tục (nếu có).
- Trường hợp tờ khai hải quan điện từ được cơ quan Hải quan chấp nhận "Thông
quan" hoặc "Giải phóng hàng" hoặc "Đưa hàng hóa về bảo quan" với điều kiện phải
xuất trình, cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa hoặc chứng từ chứng minh
hàng hóa đã đáp ứng yêu cầu về quản lý chuyên ngành, chứng tử chứng minh hàng
hóa được hưởng thuế suất ưu đãi đặc biệt, được miễn, giảm thực hoặc bảo lãnh số
thuế phải nộp, chứng từ chứng minh đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trước khi xác
nhận "Hàng đã qua khu vực giám sát hải quan”, người khai hải quan thực hiện:
• In tờ khai hải quan điện từ đã được cơ quan Hải quan chấp nhận "Thông
quan" hoặc "Giải phóng hàng" hoặc "Đưa hàng hóa về bảo quản" trên Hệ
thống khai hải quan điện tử theo mẫu Tờ khai hải quan điện từ in (01 bản);
ký tên, đóng dấu trên tờ khai hải quan điện từ in;
• Xuất trình tờ khai hải quan điện tử in nêu tại điểm b2.1 khoản 3 Điều 9
Thông tư 196/2012/TT-BTC và xuất trình/nộp giấy phép xuất khẩu, nhập
khẩu hàng hóa hoặc chứng từ chứng minh hàng hóa đã đáp ứng yêu cầu về
quản lý chuyên ngành, chứng từ chứng minh hàng hóa được hưởng thuế suất
ưu đãi đặc biệt, được miễn, giảm thuế hoặc bảo lãnh số thuế phải nộp, chứng
từ chứng minh đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế tại Chi cục Hải quan nơi
đăng ký tờ khai để xác nhận "Thông quan" hoặc "Giải phóng hàng" hoặc
"Đưa hàng hóa về bảo quản";
• Xuất trình tờ khai hải quan điện tử in nêu điểm b2.2 khoản 3 Điều 9 Thông
tư 196/2012/11-BTC cùng hàng hóa tại khu vực giám sát hải quan để xác
nhận "Hàng đã qua khu vực giám sát hải quan" và làm tiếp thủ tục (nếu có).
- Trường hợp tờ khai hải quan điện từ được cơ quan Hải quan yêu cầu xuất trình, nộp
chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan điện từ để kiểm tra trước khi cho phép thông
quan hàng hóa: người khai hải quan nộp, xuất trình 02 tở khai hải quan điện từ in,
02 tờ khai trị giá (nếu hàng hóa thuộc diện phải khai tờ khai trị giá) cùng các chứng
từ thuộc hồ sơ hải quan để Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan điện từ
kiểm tra theo yêu cầu và thực hiện:
• Khi được "Thông quan" hoặc "Giải phóng hàng" hoặc "Đưa hàng hóa về bảo
quản": người khai hải quan nhận 01 tờ khai hải quan điện từ in đã xác nhận
"Thông quan" hoặc "Giải phóng hàng" hoặc "Đưa hàng hóa về bảo quán",
01 tờ khai trị giá (nếu có) và 01 Phiếu ghi kết quả kiểm tra chứng từ giấy. lOMoAR cPSD| 58137911
Khi mang hàng hóa qua khu vực giám sát hải quan, người khai hải quan thực
hiện theo quy định tại Điều 18 Thông tư 196/2012/TT-BTC.
• Khi được yêu cầu xuất trình, nộp chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan điện tử
và hàng hóa để cơ quan Hải quan kiểm tra: người khai hải quan thực hiện
các công việc quy định tại điểm b4 khoản 3 Điều 9 Thông tư 196/2012/TT- BTC.
- Trường hợp tờ khai hải quan được cơ quan Hải quan yêu cầu xuất trình, nộp chứng
từ giấy thuộc hồ sơ hải quan điện tử và hàng hóa để kiểm tra: người khai hải quan
nộp, xuất trình 02 tờ khai hải quan điện từ in, 02 tờ khai trị giá (nếu hàng hóa thuộc
diện phải khai tờ khai trị giá) cùng toàn bộ các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan theo
yêu cầu và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai
hải quan điện tử tra. Khi được quyết định "Thông quan" hoặc "Giải phóng hàng"
hoặc "Đưa hàng hóa về bảo quản", hoặc "Cho phép hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
chuyển cửa khẩu", , người khai hải quan nhận 01 tờ khai hải quan điện tử in đã quyết
định "Thông quan" hoặc "Giải phóng hàng" hoặc "Đưa hàng hóa về bảo quản" hoặc
"Cho phép hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu", 01 phiếu ghi kết quả
kiêm tra chứng từ giấy, 01 phiếu ghi kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa (trừ trường
hợp hàng nhập khẩu xin chuyển cửa khẩu), 01 tờ khai trị giá (nếu có). Khi mang
hàng hóa qua khu vực giám sát hải quan, người khai hải quan thực hiện theo quy
định tại Điều 18 Thông tư 196/2012/TT-BTC
Lưu ý: Người khai hải quan được phép chậm nộp bản chính một số chứng từ trong
hồ sơ hải quan trừ giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu đối với hàng hóa phải có giấy phép
xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật và phải khai về việc chậm nộp trên
tờ khai hải quan điện tử. Người khai hải quan phải nộp các chứng từ được phép chậm
nộp trong thời hạn quy định của pháp luật. Trong trường hợp pháp luật không quy định
cụ thể thì thời hạn được phép chậm nộp là không quá 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ
khai hải quan điện tử. Một số hướng dẫn cụ thể
- Khi làm thủ tục hải quan tạm nhập thương nhân khai bảo cửa khẩu tái xuất trên tiêu
chí "Ghi chép khác" của tờ khai hải quan điện tử nhập khẩu;
- Khi làm thủ tục hải quan tái xuất thương nhân phải khai báo rõ hàng hóa tái xuất
thuộc tờ khai tạm nhập nào trên tiêu chí "Chứng từ đi kèm" của tờ khai hải quan điện tử xuất khẩu.
2.5. Hồ sơ làm thủ tục TNTX
Số lượng hồ sơ: 01 bộ; thành phần hồ sơ như sau:
Hồ sơ hải quan tạm nhập hàng hoá: Được thực hiện theo khoản 2 Điều 16 Thông tư
số 38/2015/TT-BTC, được sửa đổi bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-
BTC, cụ thể hồ sơ gồm có: lOMoAR cPSD| 58137911
- Tờ khai hải quan (khai theo các chỉ tiêu tại mẫu số 01 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư 39/2018/TT-BTC.
- 01 bản chụp hóa đơn thương mại/chứng từ giá trị tương đương đối với trường hợp
người mua phải thanh toán cho người bán.
- 01 bản chụp vận đơn/chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương vận đơn đối với
trường hợp hàng vận chuyển theo đường biển/đường sắt/đường hàng không hoặc
vận tải theo nhiều phương thức (trừ hàng nhập khẩu qua cửa khẩu biên giới đường
bộ, hàng mua bán giữa khu phi thuế quan và nội địa, hàng nhập khẩu được người
nhập cảnh mang từ đường hành lý).
- 01 bản chính bảng kê lâm sản đối với gỗ nguyên liệu tạm nhập.
- 01 bản chính (khi nhập khẩu lần đầu) giấy phép nhập khẩu/văn bản cho phép nhập
khẩu đối với hàng hoá quy định phải có giấy phép nhập khẩu; Giấy phép nhập khẩu
theo hạn ngạch/văn bản thông báo giao quyền sử dụng hạn ngạch thuế quan nhập
khẩu của cơ quan thẩm quyền.
- 01 bản chính giấy chứng nhận kiểm tra chuyên ngành, nếu luật chuyên ngành quy
định có thể nộp bản chụp hoặc không quy định cụ thể thì có thể nộp bản chụp.
- 01 bản chụp đối với thủ tục nhập khẩu lô hàng đầu tiên chứng từ chứng minh tổ
chức/cá nhân đủ điều kiện nhập khẩu hàng hoá - Tờ khai trị giá.
- Chứng từ chứng nhận xuất xứ của hàng hoá.
- 01 bản chụp và xuất trình bản chính để đối chiếu danh mục các máy móc, thiết bị
nếu trong trường hợp phân loại máy liên hợp/tổ hợp máy
- 01 bản chụp Hợp đồng uỷ thác (nếu uỷ thác để nhập khẩu).
- 01 bản chụp Hợp đồng bán hàng cho viên nghiên cứu, trường học, hoặc hợp đồng
cung cấp hàng hoá/hợp đồng cung cấp dịch vụ đối với các dụng cụ, thiết bị chuyên
dùng cho nghiên cứu, giảng dạy,... Ngoài ra, trong hồ sơ còn phải có các giấy tờ sau
- 01 bản chụp hợp đồng mua bán hàng nhập khẩu.
- 01 bản chụp giấy chứng nhận mã số kinh doanh TNTX hàng hoá được cấp bởi Bộ Công thương.
- + 01 bản chính giấy phép TNTXđược Bộ Công thương cấp đối với mặt hàng tạm
nhập. Hải quan sẽ kiểm tra hồ sơ và hàng hóa để xác minh tính xác thực và đúng
đắn của chúng. Nếu hồ sơ đầy đủ và đúng quy định, hải quan sẽ cấp phép cho việc
tạm nhập hàng hóa. Hàng hóa kinh doanh TNTXđược lưu lại tại Việt Nam không
quá 60 ngày, kể từ ngày hoàn thành thủ tục hải quan tạm nhập. Trường hợp cần kéo
dài thời hạn, thương nhân có văn bản đề nghị gia hạn gửi Chi cục Hải quan nơi thực
hiện thủ tục tạm nhập; thời hạn gia hạn mỗi lần không quá 30 ngày và không quá
hai 2 lần gia hạn cho mỗi lô hàng tạm nhập, tái xuất.
2.6. Thời hạn giải quyết hồ sơ
Theo quy định của Luật Hải quan: lOMoAR cPSD| 58137911
- Thời hạn tiếp nhận, đăng ký, kiểm tra hồ sơ hải quan: ngay sau khi người khai hải
quan nộp, xuất trình hồ sơ hải quan đúng quy định của pháp luật (Khoản 1, Điều 23 Luật Hải quan)
- Thời hạn hoàn thành thành kiểm tra hồ sơ và kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải:
• Hoàn thành việc kiểm tra hồ sơ chậm nhất là 02 giờ làm việc kể từ thời điểm
cơ quan hải quan tiếp nhận đầy đủ hồ sơ hải quan;
• Hoàn thành việc kiểm tra thực tế hàng hoá chậm nhất là 08 giờ làm việc kể
từ thời điểm người khai hải quan xuất trình đầy đủ hàng hoá cho cơ quan hải
quan; Trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng kiểm tra chuyên ngành về chất
lượng, y tế, văn hóa, kiểm dịch động vật, thực vật, an toàn thực phẩm theo
quy định của pháp luật có liên quan thì thời hạn hoàn thành kiểm tra thực tế
hàng hóa được tính từ thời điểm nhận được kết quả kiểm tra chuyên ngành
theo quy định. Trường hợp lô hàng có số lượng lớn, nhiều chủng loại hoặc
việc kiểm tra phức tạp thì Thủ trưởng cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hải
quan quyết định việc gia hạn thời gian kiểm tra thực tế hàng hóa, nhưng thời
gian gia hạn tối đa không quá 02 ngày.
2.7. Thời hạn lưu trữ
Theo quy định hiện hành tại Nghị định 69/2018/NĐ-CP, hàng hóa kinh doanh
TNTXđược lưu lại tại Việt Nam không quá 60 ngày, kể từ ngày hoàn thành thủ tục hải
quan tạm nhập. Trường hợp cần kéo dài thời hạn, thương nhân có văn bản đề nghị gia
hạn gửi Chi cục Hải quan nơi thực hiện thủ tục tạm nhập; thời hạn gia hạn mỗi lần
không quá 30 ngày và không quá hai 2 lần gia hạn cho mỗi lô hàng tạm nhập, tái xuất.
Quá thời hạn nêu trên, thương nhân phải tái xuất hàng hóa ra khỏi Việt Nam hoặc
tiêu hủy. Trường hợp nhập khẩu vào Việt Nam thì thương nhân phải tuân thủ các quy
định về quản lý nhập khẩu hàng hóa và thuế.
2.8. Căn cứ pháp lý hành chính
- Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23/6/2014 của Quốc hội.
- Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục
hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý
thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
- Thông tư số 39/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định về trị giá
hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
- Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi,
bổ sung một số điều tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm 2015
của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải
quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. lOMoAR cPSD| 58137911
- Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và
biện pháp thi hành một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra,
giám sát, kiểm soát hải quan.
- Nghị định số 59/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số
08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/ 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi
hành luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan.
- Thông tư số 25/VBHN-BTC ngày 06/09/2018 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục
hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý
thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
- Thông tư số 14/2021/TT-BTC ngày 18/02/2021 quy định mức thu, chế độ thu, nộp,
quản lý và sử dụng phí hải quan và lệ phí hàng hóa, phương tiện vận tải quá cảnh