












Preview text:
=THỰC HÀNH HÓA SINH BÀI 1: KHẢO SÁT ENZYME I.
Thí nghiệm 1: Thủy phân tinh bột bằng Amylase 1. Nguyên tắc:
- Tinh bột khi có mặt của amylase bị thủy phân thành các dextrin
- Thời gian thủy phân càng kéo dài thì càng tạo các dextrin với phân tử lượng càng nhỏ và cuối cùng là maltose
- Các sản phẩm tạo thành ở mức độ thủy phân khác nhau từ tinh bột tạo thành màu khác nhau với dung dịch Iot 2. Cách tiến hành:
- Cho vào cốc mỏ 1ml nước bọt, 19ml nước cất. Lắc đều (dung dịch nước bọt 1/20)
- Lấy 5 ống nghiệm lần lượt cho vào mỗi ống 1ml hồ tinh bột 1% và 0,5ml dung dịch
nước bọt 1/20. Để các ống nghiệm ở trên nhiệt độ thường hoặc đun cách thủy 37 độ
- Tiến hành phản ứng với dung dịch Iot sau: Số TT ống nghiệm Thời gian (phút)
Dung dịch Iot 1% (giọt) 1 1 1 2 5 1 3 10 1 4 15 1 5 20 1 3. Kết quả:
- Ống 1: màu xanh tím đậm
- Ống 2: màu xanh tím nhạt
- Ống 3: màu tím có ánh xanh
- Ống 4: màu tím nhạt có ánh xanh - Ống 5: màu vàng nhạt 4. Giải thích:
- Ống 1: sau thời gian đun cách nhiệt 1 phút, enzyme chưa thủy phân tinh bột, nên khi
cho Iot vào dung dịch có màu xanh tím đậm, do tinh bột chưa thủy phân tác dụng với enzyme
- Ống 2: sau thời gian đun cách nhiệt 5 phút, một phần hồ tinh bột trong ống nghiệm bị
enzyme thủy phân. Vì vậy, khi cho Iot vào thì Iot sẽ tác dụng với phần hồ tinh bột còn
lại chưa bị thủy phân nên dung dịch có màu xanh tím nhạt hơn ống 1
- Ống 3,4: sau thời gian đun cách thủy lần lượt là 10 và 15 phút, lượng hồ tinh bột trong
ống nghiệm đã bị enzyme phân hủy gần hết. Do đsos, khi cho Iot vào lượng Iot sẽ tác
dụng với phần ít hồ tinh bột còn lại nên hai ống nghiệm lần lượt có màu xanh tím có
ánh xanh và màu xanh tím nhạt có ánh xanh
- Ống 5: sau thời gian đun cách thủy 20 phút, lượng hồ tinh bột đã bị enzyme thủy phân
hết tạo thành các dextrin với phân tử lượng càng nhỏ và cuối cùng là maltose. Mà các
dextrin với phân tử lượng nhỏ và maltose không cho phản ứng tạo màu với Iot. Vì vậy,
ống nghiệm có màu vàng nhạt 5. Kết luận:
- Thời gian phản ứng càng lâu thì lượng hồ tinh bột bị enzyme phân hủy càng nhiều
- Ta biết được enzyme phân hủy tinh bột chính là enzyme amylase. Cụ thể ở đây là α-
amylase, enzyme chủ yếu có trong tuyến nước bọt II.
Thí nghiệm 2: Thủy phân Ure bằng Urease 1. Nguyên tắc:
- NH3 làm kiềm hóa môi trường với sự có mặt của phenolphatalein làm dung dịch chuyển màu hồng 2. Cách tiến hành:
- Trong 2 ống nghiệm, cho vào: Ống nghiệm Hóa chất 1 2 Dung dịch Ure 10% 1,5ml 1,5ml Dung dịch phenolphtalein 1% 2 giọt 2 giọt Bột đậu nành 0,5g
- Lắc đều, để ở nhiệt độ phòng 5-10 phút 3. Kết quả: - Ống 1: không màu
- Ống 2: dung dịch có màu hồng 4. Giải thích:
- Công thức của Ure là: CO(NH2)2
- Ống 2: trong bột đậu nành có enzyme urease, enzyme làm chất xúc tác để thủy phân
Ure tạo 2 nhóm amoniac, amoniac tạo ra làm tăng tính kiềm của dung dịch. Do đó,
dung dịch trong ống có màu hồng - Phương trình: 5. Kết luận:
- Enzyme có trong bột đậu nành xúc tác cho phản ứng thủy phân ure tạo NH3
- Do sự thủy phân của enzyme sẽ tạo amoniac và cacbodioxide. Trong đó, amoniac sẽ
làm kiềm hóa môi trường
- Ta biết được enzyme thủy phân ure chính là enzyme urease có trong một số loài thực vật III.
Thí nghiệm 3: Thủy phân Lipid bằng Lipase 1. Nguyên tắc:
- Lipid (Tryglyceride) bị thủy phân thành glycerol và axit béo, sự giải phóng ra axit làm
axit hóa môi trường phản ứng 2. Cách tiến hành:
- Lấy 2 ống nghiệm, đánh số 1 và 2, lần lượt cho: Ống nghiệm Hóa chất 1 2 Dung dịch sữa nhũ tương 1,5ml 1,5ml Dung dịch phenolphtalein 1% 2 giọt 2 giọt Nhỏ từ từ vừa Dung dịch NA2CO3 1% Nhỏ từ từ vừa đến màu hồng nhạt đến màu hồng nhạt Nước cất 0,25ml Dịch tụy 0,25ml
- Để ở nhiệt độ phòng 30 phút 3. Kết quả:
- Ống 1: có màu hồng nhạt
- Ống 2: có màu trắng đục 4. Giải thích:
- Khi cho phenolphtalein vào dung dịch sữa nhũ tương thì dung dịch không có màu
chứng tỏ sữa nhũ tương có môi trường trung tính. NA2CO3 là một baso nên khi nhỏ
vào dung dịch làm dung dịch chuyển sang màu hồng nhạt
- Cho nước cất vào ống 1: nước cất không chứa tạp chất nên không làm thay đổi môi
trường, vì vậy dung dịch không đổi màu
- Cho dịch tụy vào ống 2: dung dịch có màu trắng đục nhạt hơn lúc đầu do dịch tụy có
eyme thủy phân lipid thành glycerol và axit béo (môi trường axit), tác dụng với baso
tạo muối nên màu nhạt đi - Phương trình:
5. Kết luận: Dịch tụy có enzyme thủy phân lipid thành glycerol và axit béo, mà chính
axit béo sẽ làm axit hóa môi trường phản ứng
BÀI 2: XÁC ĐỊNH HOẠT ĐỘ CỦA ENZYME I.
Thí nghiệm 1,2: Định lượng hoạt độ enzyme GOT, GPT trong huyết thanh 1. Nguyên tắc:
- ASAT (GOT) được xác định dựa trên phản ứng:
L-Aspartate + α-Ketoglutarate => Oxaloacetate + L-Glutamte
Oxaloacetate + NADHH+ => L-Malate + NAD+ • MDH- Malate dehydrogenase
- ALAT (GPT) được xác định dựa tren phản ứng:
Alanine + α-Ketoglutarate => Pyruvate + L-Glutamte
Pyruvate + NADHH+ => L-Lalate + NAD+ • LDH- Lalate dehydrogenase 2. Cách tiến hành:
- Đo ở bước sóng 340nm (334-365nm) - Nhiệt độ: 30; 37 độ
- Đọc đối chiếu với nước cất
- Trong ống nghiệm cho vào: + Thuốc thử: 500 ul + Huyết thanh: 50 ul
- Trộn đều và sau khi ủ 1 phút đọc giá trị
• Giá trị bình thường: GOT GPT Nam 13 – 46 U/L 11 – 59 U/L Nữ 11 – 39 U/L 9 – 37 U/L
- Tỷ số De Ritis: ASAT/ALAT = 1 – 1,3 3. Kết quả: GOT GPT Nữ 8,937 U/L 24,443 U/L
4. Sự thay đổi giá trị GOT, GPT: a. SGOT (AST):
o Tăng trong các trường hợp:
▪ Tổn thương tế bào gan do viêm, xơ, ung thư.
▪ Tổn thương tim do nhồi máu.
▪ Giảm trong một số trường hợp như tiểu đường, thai kỳ, Beriberi. b. SGPT (ALT):
o Tăng trong các trường hợp:
▪ Có tổn thương tế bào gan.
▪ Các trường hợp bất thường của trị số SGOT, SGPT:
▪ Tăng nhẹ: Dưới 2 lần bình thường.
▪ Tăng vừa: Từ 2-10 lần bình thường.
▪ Tăng cao: Trên 10 lần bình thường.
- Giá trị có thể giảm trong các trường hợp a. Sinh lý:
o Tiểu đường: Trong một số trường hợp tiểu đường, giá trị GOT có thể giảm.
o Thai kỳ: Trong thai kỳ, giá trị GOT cũng có thể giảm.
o Beriberi: Một tình trạng thiếu vitamin B1 (thiamine) có thể dẫn đến giảm GOT. b. Bệnh lý:
o Viêm gan virus cấp: Trong viêm gan virus cấp, giá trị GOT thường tăng cao.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp, nó có thể giảm khi tế bào gan bị tổn thương mạnh.
o Viêm gan do nhiễm độc: Khi gan bị nhiễm độc, giá trị GOT có thể tăng hoặc
giảm, tùy thuộc vào nguyên nhân gây nhiễm độc.
o Viêm gan mạn và xơ gan do rượu: Trong các trường hợp này, giá trị GOT
thường tăng từ 2-5 lần so với bình thường. 5. Kết luận:
- Việc xác định hoạt độ GOT và GPT không những có ý nghĩa trong chuẩn đoán mà
còn có ý nghĩa trong việc theo dõi điều trị và tiên lượng bệnh gan II.
Thí nghiệm 3: Định lượng α-amylase huyết thanh 1. Nguyên tắc: 2. Cách tiến hành:
- Thuốc thử: dung dịch RGT đã pha sẵn - Mẫu thử: huyết thanh
- Bước sóng đo: 400 – 410nm - Nhiệt độ: 25;27 độ
- Đọc đối chiếu với nước cất
- Cho vào ống nghiệm: + Mẫu thử: 5 ul + Thuốc thử RGT: 500 ul
- Trộn đều, cho vào máy đo và đọc kết quả trong 5 phút
- Giá trị bình thường: amylase huyết thanh < 220 U/L
3. Sự thay đổi giá trị amylase huyết thanh:
a. Tăng trong trường hợp:
- Viêm tụy cấp, đặc biệt trong viêm tụy cấp hoại tử
- Đợt cấp của viêm tụy mạn
- Tắc ống dẫn tụy: do sỏi hoặc u; thuốc gây co thắt đột ngột cơ vòng, mức tăng amylase
huyết thanh từ 2 – 15 lần so với bình thường
- Biến chứng của viêm tụy: chấn thương tụy, vết thương bụng
- Các u ác tính thường tăng hơn 25 lần so với bình thường
- Suy thận tiến triển thường tăng, ngay cả khi không có viêm tụy - Tăng tiết amylase
- Loét dạ dày – tá tràng thủng vào tụy
b. Giảm trong các trường hợp:
- Viêm tụy mạn tính, viêm tuy mạn tính tiến triển
- Xơ hóa ống dẫn tụy tiến triển
4. Kết luận: định lượng amylase trong huyết thanh để chuẩn đoán và theo dõi viêm tụy
cấp tính/ mãn tính, các bệnh lý khác. Thăm dò, chuẩn đoán các sự cố viêm trong ổ bụng BÀI 3: SACCHARIDE
A. Thí nghiệm 1,2,3: Khảo sát saccharide I.
Thí nghiệm 1: Phản ứng fehling 1. Nguyên tắc:
- Ở nhiệt độ nóng trong môi trường kiềm, tất cả những chất đường có nhóm chức
aldehyl đều có tính khử, khử những muối của vài kim loại nặng như: Ca2+; Pb2+;Ag+;Fe3+;. .
- Những nhị đường có nhóm chức -OH bán acetal tự do cũng cho phản ứng này 2. Cách tiến hành:
- Lấy 5 ống nghiệm lần lượt cho vào mỗi ống: 1ml fehling đã pha ( fehling A + fehling B)
- Trộn đều, đun cách thủy 5 phút, quan sát màu
- Thêm vào mỗi ống nghiệm: Ống nghiệm Hóa chất Lượng 1 Glucose 5% 0,5ml 2 Fructose 5% 0,5ml 3 Lactose 5% 0,5ml 4 Saccarose 5% 0,5ml 5 Hồ tinh bột 5% 0,5ml 3. Kết quả:
- Dung dịch fehling có màu xanh không đổi sau khi đun cách thủy lần 1. Tiếp tục thêm
các hóa chất vào thì màu vẫn là màu xanh không đổi
- Sau khi đun cách thủy lần 2, kết quả như sau
+ Ống 1,2: Đều có kết tủa đỏ gạch nhưng ống 1 đậm hơn
+ Ống 3: Có kết tủa đỏ gạch nhưng chậm hơn ống 1,2
+ Ống 4: Có màu xanh, sau một thời gian có kết tủa đỏ gạch
+ Ống 5: Không hiện tượng 4. Giải thích:
- Glucose và fructose đều là monosaccharide có nhóm -OH bán acetal nên có tính khử.
Mặt khắc, glucose có nhóm -CHO có tính khử mạnh hơn -C=O trong fructose nên ống
của glucose có màu đậm hơn
- Ống 3: do lactase bị phân hủy tạo ra 2 phân tử β-Dgalactose và D-glucose có nhóm
khử do nhóm -OH bán acetal tự do ở C1
- Ống 4: saccharose không có nhóm -OH bán acetal tự do để chuyển thành aldehyl. Do
đó không tạo thành kết tủa CU2O khi tác dụng với thuốc thử fehling
Trong khi đó, kết quả thí nghiệm có kết tủa có thể là do để quá lâu trong nhiệt
độ cao nên liên kết giữa glucose và fructose trong saccarose bị phân cắt làm xuất hiện nhóm -OH bán acetal tự do
- Ống 5: hồ tinh bột là polysaccharide nên không có tính khử. Trong kết quả thí nghiệm
có xuất hiện kết tủa có thể do để quá lâu trong nhiệt độ cao nên liên kết giữa các phân tử bị cắt
5. Kết luận: Phản ứng Fehling dùng để xác định tính khử của saccharide II.
Thí nghiệm 2: Phản ứng Molish
1. Nguyên tắc: Những nhóm -OH rượu bậc 2 trong phân tử đường có thể bị khử nước
bởi axit mạnh như HCl,. . đậm đặc tạo nối đôi. Những chất thu được này là dẫn xuất
furfural, với sự có mặt của polyphenol tạo thành phức hợp có màu đặc trưng 2. Cách tiến hành:
- Chuẩn bị 2 ống nghiệm:
+ Ống 1: Dung dịch glucose + thuốc thử Molish => Lắc đều, thêm 15 – 16 giọt H2SO4 đậm đặc
+ Ống 2: Hồ tinh bột + thuốc thử Molish => Lắc đều, thêm 15 – 16 giọt H2SO4 đậm đặc
3. Kết quả: Cả 2 ống nghiệm đều xuất hiện vòng màu tím giữa 2 lớp dung dịch 4. Giải thích:
- Ống 1: dưới tác dụng của axit đậm đặc, các aldolpentose tạo thành furfural và
aldohexose biến thành hydromethylfurfural. Các sản phẩm này khi tác dụng với
phenol cho màu đặc trưng như α-naphthol cho vòng màu tím
- Ống 2: Vì hồ tinh bột có nhiều liên kết 1-4-glycoside nên cũng tạo vòng có màu tím nhưng nhạt hơn ống 1
5. Kết luận: các loại glucide đều cho phức màu tím với dung dịch naphtal trong axit sunfuric đặc III.
Thí nghiệm 3: Khảo sát tinh bột
1. Nguyên tắc: Tinh bột không tan trong nước lạnh, trong nước nóng tạo thành dung dịch
keo gọi là dung dịch hồ tinh bột. Hồ tinh bột cho phản ứng Molish, không cho phản
ứng khử, với Iot tạo dung dịch màu xanh tím
2. Cách tiến hành: Tinh bột với Iot: cho vào ống nghiệm hồ tinh bột, thêm vài giọt Iot,
màu xanh xuất hiện, đun sôi vài phút trên ngọn lửa đèn cồn cho mất màu xanh, làm
lạnh dưới vòi nước, màu xanh lại xuất hiện
3. Giải thích: Mạch phân tử của amylase không phân nhánh và xoắn thành dạng hình trụ.
Các phân tử Iot đã len vào, nằm phía trong vòng xoắn và tạo thành chất có màu xanh.
Liên kết giữa Iot và amylase trong bọc là liên kết yếu, ngoài ra, amylopectin còn có
khả năng hấp thị Iot trên bề mặt các mạch nhánh, không bền ở nhiệt độ cao. Nên khi
đun nóng các mạch xoắn sẽ duỗi thẳng và giải phóng các phân tử iot nên dung dịch
mất màu xanh, khi làm lạnh dưới vòi nước tạo dạng ống iot lại bị nhốt vào trong này
nên xuất hiện màu xanh tím 4. Kết luận
B. Thí nghiệm 4: Định lượng glucose bằng phương pháp dùng enzyme (Glucose Oxydase) 1. Nguyên tắc:
- Glucose Oxydase (GOD) oxy hóa glucose thành gluconic axit và peroxide hydrogen
- Peroxide hydrogen tạo thành bị enzyme peroxidase (POD) phân hủy và giải phóng oxy
- Oxy giải phóng oxy hóa 4-aminophenazone và phenol tạo phức chất quinonimine có màu đỏ hồng
- Cường độ màu tỉ lệ với hàm lượng glucoe 2. Cách tiến hành:
- Trong ống nghiệm cho vào: + Thuốc thử: 500 ul + Huyết thanh: 5 ul
- Trộn đều, ủ 37 độ, trong 5 phút
- Tiến hành đo và đọc kết quả 3. Nhận định kết quả:
- Người bình thường: 0,75 – 1,15 g/l (4,1 – 6,4 mmol/l)
- Thay đổi trong các trường hợp sau:
+ Sinh lý: Tăng sau khi ăn, xúc động, lạnh
Giảm khi nhịn đói lâu ngày
+ Bệnh lý: Tăng trong bệnh đái đường tụy, cường giáp trạng, u thần kinh, thiểu năng
gan. Trong trường hợp xét nghiệm lúc đói 3 lần liên tiếp nồng độ glucose máu > 7,1
mmol/l hoặc xét nghiệm lúc bất kỳ nồng độ glucose máu > 11,1 mmol/l người bệnh
được xác định là đái tháo đường Giảm trong thiểu năng tuyến yên, tuyến thượng
thận, dùng nhiều insullin. Khi glucose máu < 2,5 mmol/l, người bệnh được xác định là hạ đường huyết
Trong trường hợp nồng độ glucose huyết thanh cao trên mức 20 mmol/l người bệnh
có nguy cơ hôn mê do tăng áp lực thẩm thấu BÀI 4: LIPID I.
Thí nghiệm 1: Định lượng triglyceride huyết thanh (Phương pháp so màu dùng enzyme GPO – PAP) 1. Nguyên tắc:
- Thủy phan triglyceride bằng enzyme, xác định glycerol được giải phóng bằng phương pháp so màu 2. Cách tiến hành:
- Trong ống nghiệm cho vào: + Thuốc thử: 500 ul + Huyết thanh: 5 ul
- Trộn đều và đọc giá trị sau khi ủ 5 phút 3. Nhận định kết quả:
- Bình thường: Triglyceride < 7,1 mmol/l
- Sự thay đổi nồng độ tryglyceride máu phản ánh sự thay đổi cuat lipoprotein chứa
nhiều tryglyceride, tức là VLDL là chylomicron
- Cholesterol toàn phần và tryglyceride là hai thông số chủ yếu bước đầu để thăm dò
một cách có hệ thống bilan lipid, phát hiện xơ vữa động mạch
- Khi giá trị của hai thông số trên vượt ra khỏi trị số bình thường, cần xét nghiệm tiếp HDL_C; LDL_C
- Lấy máu bệnh nhân khi đói (12 giờ sau ăn). Trong điều kiện này mà huyết thanh có
màu sữa hoặc đục chứng tỏ máu bệnh lý và gợi ý đến triglyceride máu tăng
- Tryglyceride máu tăng vừa (3 – 4 mmol/L) có thể thấy trong các trường hợp sau: đái
đường, cường hoặc thiểu năng tuyến thượng thận, bệnh thống phong, những bệnh về
gan (ứ mật, xơ gan) viêm tụy cấp và mạn, hội chứng thận hư, suy thận
- Tryglyceride máu tăng vượt qua 11,3 mmol/l có thể dẫn đến viem tụy cấp và làm tăng
thiểu năng mạch máu ngoại biên
- Cũng có khả năng tăng tryglyceride sau khi dùng thuốc corticoid kéo dài hoặc ở phụ
nữ dùng thuốc tránh thai có hormon sinh dục nữ II.
Thí nghiệm 2: định kượng cholesterol toàn phần trong huyết thanh 1. Nguyên tắc:
- Cholesteron toàn phần trong huyết thanh gồm có cholesteron tự do và cholesteron este
hóa. Để định lượng cholesteron toàn phần, trước hết phải dùng phản ứng thủy phân
cắt đứt liên kết este, biến cholesteron este thành cholesteron tự do
- Đậm độ màu của phức hồng cánh sen tỷ lệ với nồng độ cholesteron toàn phần trong
huyết thanh và được xác định ở bước sóng 546 nm bằng phép đo điểm cuối 2. Cách tiến hành:
- Trong ống nghiệm cho vào: + Thuốc thử: 500 ul + Huyết thanh: 5 ul
- Lắc đều, ủ 10 phút ở nhiệt độ 37 độ
- Đo máy ở bước sóng 505 nm, phương pháp đo điểm cuối - Đọc kết quả 3. Nhận định kết quả:
- Bình thường nồng độ cholesteron toàn phần trong huyết thanh là 3,9 – 5,2 mmol/l
- Khi nồng độ cholesteron > 5,3 mmol/l được gọi là tăng. Cholesteron máu tăng gặp trong các trường hợp sau
+ Tăng cholesteron thứ phát: trong các bệnh đái đường, thiểu năng tuyến giáp, bệnh
goute, viêm tụy cấp và mạn, thận hư nhiễm mỡ
+ Tăng cholesteron nguyên phát: trong các bệnh bệnh bẩm sinh, tăng lipoprotein với
huyết thanh trong, tăng lipid máu. .
- Cholesteron máu giảm hiếm gặp, trong trường hợp cholesteron toàn phần < 2 mmol/l
là dấu hiệu của suy giảm chuyển hóa tế bào gan
BÀI 5: AMINO ACID VÀ PROTEIN I.
Thí nghiệm 1: Tác dụng với ninhydrin 1. Nguyên tắc:
- Do tác dụng đồng thời của 2 nhóm -COOH và -NH2, amino axit có tác dụng với
ninhydrin cho phức chất màu xanh tím. Phản ứng dùng để phát hiện amino axit, ứng
dụng quan trọng trong phương pháp sắc ký amino axit
- Riêng Proline và hydroproline cho với ninhydrin phức chất màu vàng 2. Cách tiến hành:
- Cho vào ống nghiệm 0,5ml glycine; 0,5ml dung dịch ninhydrin. Lắc đều, đun cách thủy 5 phút
3. Kết quả: sau khi đun cách thủy 5 phút, dung dịch xuất hiện màu xanh tím
4. Giải thích: Ninhydrin có tính oxi hóa mạnh phản ứng với amino axit (glycine) tạo
ninhydrin dạng khử; NH3,CO2 và aldehyl. Tiếp tục ninhydrin dạng khử phản ứng với
ninhydrin dạng oxi hóa cho phức chất màu xanh tím 5. Kết luận:
- Ta có thể sử dụng ninhydrin để phát hiện amino axit
- Đây là phản ứng quan trọng trong phương pháp sắc ký II.
Thí nghiệm 2: Phản ứng Biuret:
1. Nguyên tắc: cho peptide và prontein với Cu2+ trong môi trường kiềm tạo phức chất
màu tím hồng, tương tự như phản ứng của các phân tử biuret với Cu2+ trong môi
trường kiềm nên gọi là phản ứng biuret 2. Cách tiến hành: Ống nghiệm Hóa chất 1 2 3 CuSO4 1% (giọt) 3 3 3 NaOH 1N (giọt) 2 2 2 Lòng trắng trứng (ml) 0 0,5 1,5 Nước cất (ml) 3 2,5 1,5 - Lắc đều 3. Kết quả:
- Ống 1: dung dịch có màu xanh dương nhạt
- Ống 2: dung dịch có màu xanh tím
- Ống 3: dung dịch có màu xanh tím đậm hơn ống 1 4. Giải thích:
- Ống 1: có màu xanh dương nhạt là do màu của Cu(OH)2
- Ống 2: màu xanh tím xuất hiện là do bản chất lòng trắng trứng là protein, protein tác
dụng với Cu2+ trong môi trường kiềm tạo phức màu xanh tím
- Ống 3: màu xanh tím sinh ra ở ống 3 đậm hơn ống 2 là do lượng lòng trắng trứng cho
vào nhiều hơn ống 2 nên lượng phức chất màu xanh tím sinh ra sẽ nhiều hơn
5. Kết luận: ta có thể sử dụng phản ứng biuret để nhận biết hay phát hiện protein III.
Thí nghiệm 3: Trầm hiện protein bằng axit
1. Nguyên tắc: cho protein bị biến tính không thuận nghịch và trầm hiện bởi các axit như
sulfosalicylic, trichloacetic axit, nitric axit . .
2. Cách tiến hành: trong ống nghiệm cho vào lòng trắng trứng + dung dịch sulfosalicylic
3. Kết quả: dung dịch xuất hiện kết tủa màu trắng đục
4. Giải thích: lòng trắng trứng có bản chất là protein, khi protein gặp axit sulfusalicylic
thì cấu trúc bậc 2,3 bị phá vỡ. Các protein quay trở lại cấu trúc bậc 1, các đầu kị nước
của phân tử càng lộ diện. Các đầu kị nước không liên kết với các phân tử nước mà
liên kết nội phân tử với nhau, tạo thành các tủa trắng đục
5. Kết luận: ta có thể sử dụng các axit như axit sulfosalicylic, trichloacetic, nitrit axit để trầm hiện protein IV.
Thí nghiệm 4: Định lượng protein huyết thanh (phương pháp biuret) 1. Nguyên tắc:
- Protein tác dụng với CúO4 trong môi trường kiềm cho phức chất màu tím hồng
- Cường độ màu tỷ lệ với nồng độ protein ở trong huyết thanh 2. Cách tiến hành:
- Cho vào ống nghiệm: + Thuốc thử: 500 ul + Huyết thanh: 10 ul
- Trộn đều và đọc kết quả, bước sóng 546nm, sau khi ủ 10 phút 3. Nhận định kết quả:
- Giá trị bình thường: protein toàn phần huyết thanh có giá trị 62-80 g/L
- Tăng: trong đa ủ tủy xương, nôn mửa nhiều, ỉa chảy nặng, mất nhiều mồ hôi khi sốt
cao kéo dài, thiểu năng vỏ thượng thận, đái tháo đường nặng . .
- Giảm: trong viêm thận cấp hoặc mạn tính, thận hư (đặc biệt là thận hư nhiễm mỡ, mất
nhiều protein qua đường ruột (do hấp thụ kém) V.
Thí nghiệm 5: Định lượng creatinine 1. Nguyên tắc:
- Creatinine phản ứng với picric axit trong môi trường kiềm tạo thành picrate creatinine có màu vàng cam
- Cường độ màu tỷ lệ thuân với nồng độ creatinine 2. Cách tiến hành:
- Cho vào ống nghiệm: + Thuốc thử: 500 ul + Huyết thanh: 50 ul
- Trộn và đọc giá trị, không ủ 3. Nhận định kết quả: - Giá trị bình thường:
BÀI 6: TÌM NHỮNG CHẤT BẤT THƯỜNG TRONG NƯỚC TIỂU I.
Thí nghiệm 1: Tìm protein trong nước tiểu (phương pháo dùng axit sulfosalicylic) 1. Nguyên tắc:
- Protein bị kết tủa bởi axit trichloacetic
• Thuốc thử: axit trichloacetic (CCl3COOH) 2. Cách tiến hành:
- Cho vào ống nghiệm nước tiểu, thêm vài giọt axit trichloacetic 30%, quan sát phản ứng
+ Nếu có tủa đục: (+) Protein
+ Nếu không có tủa: (+) Protein 3. Nhận định kết quả:
- Bình thường trong nước tiểu không có protein hoặc chỉ có rất ít. Protein xuất hiện
trong nước tiểu trong các bệnh:
+ Bệnh thận, viêm thận, thận hư nhiễm mỡ
+ Bệnh nhiễm khuẩn (thương hàn, viêm phổi) + Phụ nữ có thai + Nhiễm độc (Hg, Pb) II.
Thí nghiệm 2: Tìm glucose trong nước tiểu 1. Nguyên tắc:
- Glucose khử dung dịch CuSO4 ở nhiệt độ sôi trong môi trường kiềm thành kết tủa Cu2O màu đỏ gạch 2. Cách tiến hành:
- Cho vào một ống nghiệm: thuốc thử Benedict, đun sôi trên ngọn lửa đèn cồn thấy có
màu xanh thì cho tiếp vào dung dịch nước tiểu. Đun sôi trên ngọn lửa đèn cồn rồi quan sát kết quả 3. Kết quả:
- Dung dịch trong: (-) nước tiểu không có glucose
- Có kết tủa xanh lục: (+) lượng glucose niệu < 5 g/l
- Có kết tủa vàng: (++) lượng glucose niệu: 5 – 10 g/l
- Có kết tủa vàng gạch: (+++) lượng glucose niệu: 10 – 20 g/l
- Có kết tủa vàng sẫm ngay lúc sôi: (++++) lượng glucose niệu > 20g/l 4. Nhận định kết quả:
- Bình thường không có glucose trong nước tiểu, có thể có glucose trong nước tiểu dạng vết khi có thai
- Bệnh lý: khi glucose máu tăng quá ngưỡng bài tiết của thận (170 mg/dl hay 9,45
mmol/l), glucose niệu xuất hiện trong các bệnh đái đường tụy, cường tuyến yên, tuyến
giáp, tuyến vỏ thượng thận, bệnh đái đường do ngưỡng tái hấp thu của thận thấp III.
Thí nghiệm 3: Xác định thành phần nước tiểu làm bằng que thử 10 thông số
1. Tỷ trọng nước tiểu: phản ánh tình trạng cô đặc hay pha loãng của nước tiểu
2. Ph nước tiểu: đánh giá tình trạng toan kiềm axit của nước tiểu
3. Protein: phản ứng dương tính xảy ra khi màu que chuyển từ màu vàng sang màu xanh
4. Glucose: dựa trên phản ứng đặc hiệu glucose – oxydase peroxidase => phát hiện glucose trong máu
5. Các thể cetonic: có ý nghĩa trong trường hợp hôn mê do tăng cường đường huyết
6. Billirubin: các trường hợp vàng da trước gan
7. Urobilinogen: trường hợp vàng da sau gan
8. Nitrit: phát hiện một cách gián tiếp các vi khuẩn tạo nên nitrit
9. Máu: nước tiểu có hồng cầu trong viêm thận cấp, trong lao thận, ung thư thận
10. Bạch cầu: thử nghiệm này thể hiện sự có mặt của các enzyme esterase của các bạch cầu hạt
Document Outline
- =THỰC HÀNH HÓA SINH BÀI 1: KHẢO SÁT ENZYME
- BÀI 2: XÁC ĐỊNH HOẠT ĐỘ CỦA ENZYME
- a.SGOT (AST):
- oTăng trong các trường hợp:
- b.SGPT (ALT):
- oTăng trong các trường hợp:
- -Giá trị có thể giảm trong các trường hợp
- b.Bệnh lý:
- BÀI 3: SACCHARIDE
- BÀI 4: LIPID
- BÀI 5: AMINO ACID VÀ PROTEIN
- BÀI 6: TÌM NHỮNG CHẤT BẤT THƯỜNG TRONG NƯỚC TIỂU