Thực hành nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu | Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp

Thực hành nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu không chỉ yêu cầu kiến thức chuyên môn mà còn cần kỹ năng mềm và sự nhạy bén trong việc nắm bắt thị trường. Sinh viên cần trang bị đầy đủ kiến thức và thực hành để có thể thực hiện tốt các nghiệp vụ này trong thực tế. Kỹ năng quản lý: Quản lý chuỗi cung ứng và quy trình logistics.

THC HÀNH NGHIP V KINH Doanh XUT NHP KHU
THỰC HÀNH NGHIỆP VỤ KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU
Nội dung 1: Thực hành nghiên cứu, đánh giá, tìm kiếm thị trường
xuất nhập khẩu
A. Giới thiệu tình hình xuất khẩu cá tra.
I, Thực trạng hiện nay:
Xuất khẩu của Việt Nam chiếm 1,3% xuất khẩu của thế giới đối với sản
phẩm này, thứ hạng của Việt Nam trong xuất khẩu thế giới là 9
Khoảng cách trung bình của các nước nhập khẩu là 3787 km và mức độ
tập trung xuất khẩu là 0,76
Mã sản phẩm: HS-030727
-Mã sản phẩm được chọn ở trên đã được tạo trong bản sửa đổi HS 2012.
-Mã sản phẩm được chọn ở trên đã được phân bổ lại trong bản sửa đổi
HS 2017
* Ngành thủy sản tuy gặp khó khăn, trở ngại do ảnh hưởng của dịch
Covid-19 và cuộc chiến tranh Nga – U-crai-na nhưng vẫn có sự phục hồi
mạnh mẽ, ấn tượng cả về sản xuất và xuất khẩu
- Kết quả ấn tượng ngành thủy sản chủ yếu do ngành hàng tra đang
trên đà hồi phục mạnh. Bảng dự liệu dưới đây đã cho chúng ta thấy sản
lượng cá tra Việt Nam xuất khẩu trong năm 2021 đạt 420 triệu đô la. Hai
thị trường lớn nhất của Việt Nam Trung Quốc Mỹ với tổng lượng
tiêu thụ lên đến 362 triệu đô 52 triêu đô, chiếm 86,2% 12,6%sản
lượng xuất khẩu cá tra của Việt Nam.
- Mặc mức tăng trưởng kim nghạch xuất khẩu so với năm 2020 vẫn
còn âm do sự ảnh hưởng của dịch covid 19 dịch bệnh vẫn còn hoành
hành bên Trung Quốc nhưng doan số chúng ta đạt được trong năm qua là
một tín hiệu đáng mừng với ngành xuất khẩu cá tra của Việt Nam.
Trung Quốc tiếp tục thị trường số 1 của xuất khẩu (XK) tra Việt Nam khi
chiếm 30% tổng kim ngạch XK mặt hàng này trong 10 tháng của năm nay. Đây sẽ
tiếp tục là thị trường trụ cột và tiềm năng cho sản phẩm cá tra Việt Nam trong năm
tới.
Trong 8 tháng năm 2022, s n ph mtra phile đông l nh chiếếm 87% giá tr xuấết
kh u tra sang Hoa Kỳ. c tính Vi t Nam xuấết kh u kho ng 94 nghìn tấến Ướ
tra phile đông l nh sang Hoa K trong giai đo n này.
Đó là hai thị trường lớn nhất của Việt Nam, nhưng nước ta vẫn cần nhiều biện
pháp để mở rộng thị trường xuất khẩu tra sang các nước Châu Âu các nước
lân cận, nhằm tránh phụ thuộc quá nhiều vào Mỹ và Trung Quốc
II, Nghiên cứu về đối thủ xuất khẩu:
Một trong những đối thủ lớn của Việt Nam là đất nước giàu tài nguyên Ấn Độ
Qua bảng số liệu trên ta thấy được 2 nước nhập khẩu cá tra nhiều nhất của Ấn Độ
là Nepal và Bhutan với giá trị nhập khẩu lần lượt là 2947 USD và 551 USD.
Xuất khẩu của Ấn Độ chiếm 10,6% xuất khẩu của thế giới trong nghành cá tra và
đứng thứ 3 trên toàn cầu
Khoảng cách trung bình của các nước nhập khẩu là 940 km và mức độ tập trung
xuất khẩu là 0
III, Xác định rào cản thương mại
Trung Quốc đã thay đổi nhiều quy điểm về kiểm dịch thực vật an toàn thực
phẩm với hàng nhập khẩu. Họ ngày càng kiểm soát chặt chẽ hàng hóa qua biên
giới, đặc biệt giao thương tiểu ngạch; cùng với đó yêu cầu đàm phán mở cửa
đối với từng loại sản phẩm. Ngoài ra, Trung Quốc quản sản phẩm nhập khẩu
theo hình thức nghị định thư yêu cầu khai báo số vùng trồng sở đóng
gói.
Trung Quốc đang duy trì việc kiểm soát trên bao bì, phương tiện vận chuyển thủy
sản đông lạnh, thuỷ sản sống. Điều này gây khó khăn rất nhiều cho các đơn vị xuất
khẩu, vì phải mất một thời gian chờ tại cảng.
Mức thuế mà Trung Quốc đang áp dụng cho Việt Nam trong mặt hàng này theo
(MFN) là: 10%
Hiện nay, Trung Quốc không áp dụng bất cứ biện áp phòng vệ thương mại nào cho
Việt Nam trong mặt hàng này
Theo bảng trên Việt Nam cần đáp ứng 92 thủ tục để có thể nhập khẩu vào thị trườn
Trung Quốc, ví dụ như: Labelling requirememts, Testing reqiurement,...
IV, Quy định khi xuất khẩu
- 1. Đáp ứng các quy định về điều kiện đầu kinh doanh tại Điều 21 của Nghị
định 66/2016/NĐ-CP ngày 1/7/2016 của Chính phủ quy định điều kiện đầu tư kinh
doanh về bảo vệ và kiểm dịch thực vật; giống cây trồng; nuôi động vật rừng thông
thường; chăn nuôi; thủy sản; thực phẩm.
2. Đáp ứng các quy định, quy chuẩn kỹ thuật về điều kiện đảm bảo an toàn thực
phẩm trong chế biến thủy sản.
3. Để đạt tiêu chuẩn xuất khẩu cá tra cần có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an
toàn thực phẩm do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp.
4. hệ thống truy xuất nguồn gốc đáp ứng các quy định của pháp luật đảm
bảo khả năng truy xuất đến cơ sở nuôi.
Trong trường hợp tổ chức, cá nhân xuất khẩu sản phẩm cá tra không có cơ sở chế
biến đáp ứng các điều kiện chế biến cá tra phải đáp ứng 1 trong 2 điều kiện sau:
Có hợp đồng mua sản phẩm cá tra được chế biến tại cơ sở chế biến đáp
ứng điều kiện chế biến cá tra nêu trên
Có hợp đồng gia công, chế biến với chủ sở hữu cơ sở chế biến đáp ứng
điều kiện chế biến cá tra.
B, Giới thiệu tình hình nhập khẩu giày dép từ Trung quốc
I, Tình hình hiện nay
Nhập khẩu của Việt Nam chiếm 0,1% tổng nhập khẩu của thế giới đối với sản
phẩm này, thứ hạng của Việt Nam trong nhập khẩu thế giới là 59
Khoảng cách trung bình của các quốc gia cung cấp là 2406 km và mức độ tập trung
của thị trường là 0,57
Nhìn vào bảng trên ta thấy 4 nhà phân phối chính vào Việt Nam là Trung Quốc
chiếm 15,2% , Hàn Quốc chiếm 2,9%, Nhật Bản chiếm 3,4% và Đài Bắc-Trung
Quốc chiếm 2% thị phần.
- Tăng trưởng giá trị nhập khẩu trong 5 năm đạt 10%, trong năm 2020-2021 đạt
27%
Biểu đồ có ý nghĩa như sau:
- Trục ngang thể hiện thị phần của các nước xuất khẩu trên thị trường Việt Nam.
Bong bóng càng lệch về phía bên phải thì thị phẩn của quốc gia đó thị trường
Việt Nam càng lớn. Trên hình vẽ ta thấy biểu đồ của Cambodia là 0,1% nằm ở phía
bên trái. Trung Quốc lớn nhất nằm ngoài cùng phía bên phải.
Trục đứng thể hiện tốc độ tăng trưởng của các nước xuất khẩu trên thị trường thế
giới, bóng càng cao thì tốc độ tăng trưởng càng lớn. Cambodio là nước có thị phần
thấp nhất nhưng lại có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất.
- Kích thước bóng thể hiện tổng kim nghạch xuất khẩu của quốc gia đó trên thị
trường thế giới. Bóng càng to thì lương xuất khẩu của nước đó càng lớn.
- Màu bóng thể hiện sự so sánh giữa tốc độ tăng trưởng ra thế giới tốc độ tăng
trưởng nhập khẩu của thị trường Việt Nam.
+ Màu vàng thể hiện tăng trưởng nhập khẩu của Việt Nam từ đối tác nhỏ hơn Tăng
trưởng xuất khẩu đối tác ra thế giới.
+ Màu xanh thể hiện tăng trưởng nhập khẩu của Việt Nam từ đối tác lớn hơn tăng
trưởng xuất khẩu của đối tác ra thế giới.
+ Màu hồng thể hiện kích thước bong bóng tỷ lệ thuận với tỷ trọng xuất khẩu thế
giới của các nước đối tác đối với sản phẩm được chọn.
II, Rào cản thương mại ở thị trường Việt Nam
Chọn nước xuất khẩu Trung Quốc, nước nhập khẩu Việt Nam, sản phẩm
HS 6 số 640411 - Footwear with outer soles of rubber, plastics, leather or
composition leather and uppers of textile materials : Footwear with outer soles of
rubber or plastics : Sports footwear; tennis shoes, basketball shoes, gym shoes,
training shoes and the like,
Dịch sang Tiếng Việt: Giày dép có đế ngoài bằng cao su, nhựa dẻo, da thuộc hoặc
da tổng hợpgiày bằng vật liệu dệt : Giày dép đế ngoài bằng cao su hoặc
nhựa dẻo : Giày dép thể thao; giày quần vợt, giày bóng rổ, giày tập thể dục, giày
tập luyện và các loại tương tự.
Theo WTO, Việt Nam áp dụng 30% thuế MFN dành cho mặt hàng này của Trung
Quốc khi nhập cảnh vào Việt Nam
Hiện nay, Việt Nam không áp dụng bất kỳ biện pháp phòng vệ thương mại nào đối
với sản phẩm này của Trung Quốc
Theo bảng trên Trung Quốc cần đáp ứng 3 thủ tục để xuất khẩu vào Việt Nam.
Ví dụ: Dự luật này đặt ra yêu cầu phải có Giấy chứng nhận lưu hành tự do đối với
sản phẩm nhập khẩu để làm điều kiện tiên quyết cho các cơ quan có thẩm quyền
khác của Việt Nam cấp các giấy chứng nhận khác, ...
Nội dung 2: Tìm đối tác nhập khẩu
Nhập khẩu: Công ty CP Thời Trang T&P
Xuất khẩu
GUANGZHOU CITY RUIXIN LEATHER CO.LTD
Quy mô: 1195 m ( không gian nhà máy quản lý
2
Số năm trong nghành: 11 năm
Tổng sản lượng hảng năm: 1320000 đơn vị
Kiểm soát chất lượng: thực hiện kiểm soát chất lượng trên mọi dây chuyền sản
xuất.
Kinh nghiệm thương mại: thị trường chính Châu Đại Dương (40%),, Đông A
(20%), Bắc Mỹ (20%)
NỘI DUNG 2: TÌM KIẾM ĐỐI TÁC NHẬP KHẨU
2.1 . Mặt hàng lựa chọn để nhập khẩu về Việt Nam
* Sản phẩm: Túi sách
I. Thông tin mã HS:
42021110: Va li hoặc túi, cặp bằng da có kích thước tối đa 56cm x 45cm x 25 cm
Thuế FNM:
Ưu đãi thuế quan cho Trung Quốc: 0%
2.2. Một số đối tác nhập khẩu
A, GUANGZHOU CITY RUIXIN LEATHER CO.LTD
Địa chỉ: 3 / F, Khu công nghiệp thứ 2 của Cộng đồng kinh tế thứ 18, Khu
công nghiệp Wanggang, Phố Jiahe, Quận Bạch Vân, Quảng Đông, Trung
Quốc (Đại lục)
Website: http://www.bagfactoryrx.com.cn
Trang web tn alibaba.com:
https://leatherbag.en.alibaba.com/company_profile.html?
spm=a2700.shop_cp.88.60
Công ty được thành lập vào năm 1996, hơn 20 năm kinh nghiệm làm việc với
các thị trường thời trang Châu Âu Châu Mỹ trong quá trình thiết kế, phát triển
sản xuất. Công ty luôn xây dựng các giải pháp OEM được nhắm mục tiêu, các
giải pháp dịch vụ tìm nguồn cung ứng chiến lược & kinh doanh được tạo ra để
sản xuất sản phẩm với ngân sách.
Năng lực sản suất Tổng sản lượng hàng
năm (đơn vị)1320000
Kiểm soát chất lượng -Sản phẩm hỗ trợ truy
xuất nguồn gốc nguyên
liệu Yes
-Thực hiện kiểm soát
chất lượng trên mọi dây
chuyền sản xuất Yes
Phương pháp kiểm tra
sản phẩmall products
100%, Random, n
- 3Kiểm tra viên QA/QC
Kinh nghiệm thương mại Thị trường
chínhOceania(40%),
Eastern Asia(20%),
North America(20%)
Loại khách hàng chính
Retailer, Engineer,
Wholesaler, Brand
business, Manufacture
Năng lực R&D - Lựa chọn tùy chỉnh
tùy chỉnh ánh sáng, xử
mẫu, xử đồ họa, tùy
chỉnh theo yêu cầu
Sản phẩm mới ra mắt
năm ngoái1500
- Kỹ sư R&D: 8
- Sản phẩm mới ra mắt
năm ngoái1500
- Trình độ học vấn của kỹ
R&D: 0 sau Đại học,
3 cao học, 0 trường kỹ
thuật, 0 trung học, 0 tiến
sĩ, 5 cao đẳng
Theo mức đánh giá hiệu suất trên Alibaba:
Công ty đặt mức 4.4/5 hài lòng (76 đánh giá từ khách hàng)
Thời gian phản hồi trung bình nhanh (≤5h)
Tỷ lệ giao hàng đúng hạn với 97%
Giao dịch 280 đơn hàng cới tổng giá trị thu về khoảng hơn 750.000 USD
Thành Tựu
* Một số hình ảnh công ty đang cung cấp
| 1/43

Preview text:

THỰC HÀNH NGHIỆP VỤ KINH Doanh XUẤT NHẬP KHẨU
THỰC HÀNH NGHIỆP VỤ KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU
Nội dung 1: Thực hành nghiên cứu, đánh giá, tìm kiếm thị trường xuất nhập khẩu
A. Giới thiệu tình hình xuất khẩu cá tra.
I, Thực trạng hiện nay:
Xuất khẩu của Việt Nam chiếm 1,3% xuất khẩu của thế giới đối với sản
phẩm này, thứ hạng của Việt Nam trong xuất khẩu thế giới là 9
Khoảng cách trung bình của các nước nhập khẩu là 3787 km và mức độ
tập trung xuất khẩu là 0,76 Mã sản phẩm: HS-030727
-Mã sản phẩm được chọn ở trên đã được tạo trong bản sửa đổi HS 2012.
-Mã sản phẩm được chọn ở trên đã được phân bổ lại trong bản sửa đổi HS 2017
* Ngành thủy sản tuy gặp khó khăn, trở ngại do ảnh hưởng của dịch
Covid-19 và cuộc chiến tranh Nga – U-crai-na nhưng vẫn có sự phục hồi
mạnh mẽ, ấn tượng cả về sản xuất và xuất khẩu
- Kết quả ấn tượng ngành thủy sản chủ yếu do ngành hàng cá tra đang
trên đà hồi phục mạnh. Bảng dự liệu dưới đây đã cho chúng ta thấy sản
lượng cá tra Việt Nam xuất khẩu trong năm 2021 đạt 420 triệu đô la. Hai
thị trường lớn nhất của Việt Nam là Trung Quốc và Mỹ với tổng lượng
tiêu thụ lên đến 362 triệu đô và 52 triêu đô, chiếm 86,2% và 12,6%sản
lượng xuất khẩu cá tra của Việt Nam.
- Mặc dù mức tăng trưởng kim nghạch xuất khẩu so với năm 2020 vẫn
còn âm do sự ảnh hưởng của dịch covid 19 và dịch bệnh vẫn còn hoành
hành bên Trung Quốc nhưng doan số chúng ta đạt được trong năm qua là
một tín hiệu đáng mừng với ngành xuất khẩu cá tra của Việt Nam.
Trung Quốc tiếp tục là thị trường số 1 của xuất khẩu (XK) cá tra Việt Nam khi
chiếm 30% tổng kim ngạch XK mặt hàng này trong 10 tháng của năm nay. Đây sẽ
tiếp tục là thị trường trụ cột và tiềm năng cho sản phẩm cá tra Việt Nam trong năm tới.
Trong 8 tháng năm 2022, s n ph ả m ẩcá tra phile đông l nh
ạ chiếếm 87% giá tr xuấết ị kh u cá ẩ tra sang Hoa Kỳ. c tính Ướ Vi t Nam ệ xuấết kh u ẩ kho ng ả 94 nghìn tấến cá
tra phile đông l nh sang Hoa K ạ ỳ trong giai đo n này ạ .
Đó là hai thị trường lớn nhất của Việt Nam, nhưng nước ta vẫn cần có nhiều biện
pháp để mở rộng thị trường xuất khẩu cá tra sang các nước Châu Âu và các nước
lân cận, nhằm tránh phụ thuộc quá nhiều vào Mỹ và Trung Quốc
II, Nghiên cứu về đối thủ xuất khẩu:
Một trong những đối thủ lớn của Việt Nam là đất nước giàu tài nguyên Ấn Độ
Qua bảng số liệu trên ta thấy được 2 nước nhập khẩu cá tra nhiều nhất của Ấn Độ
là Nepal và Bhutan với giá trị nhập khẩu lần lượt là 2947 USD và 551 USD.
Xuất khẩu của Ấn Độ chiếm 10,6% xuất khẩu của thế giới trong nghành cá tra và
đứng thứ 3 trên toàn cầu
Khoảng cách trung bình của các nước nhập khẩu là 940 km và mức độ tập trung xuất khẩu là 0
III, Xác định rào cản thương mại
Trung Quốc đã thay đổi nhiều quy điểm về kiểm dịch thực vật và an toàn thực
phẩm với hàng nhập khẩu. Họ ngày càng kiểm soát chặt chẽ hàng hóa qua biên
giới, đặc biệt là giao thương tiểu ngạch; cùng với đó là yêu cầu đàm phán mở cửa
đối với từng loại sản phẩm. Ngoài ra, Trung Quốc quản lý sản phẩm nhập khẩu
theo hình thức nghị định thư và yêu cầu khai báo mã số vùng trồng và cơ sở đóng gói.
Trung Quốc đang duy trì việc kiểm soát trên bao bì, phương tiện vận chuyển thủy
sản đông lạnh, thuỷ sản sống. Điều này gây khó khăn rất nhiều cho các đơn vị xuất
khẩu, vì phải mất một thời gian chờ tại cảng.
Mức thuế mà Trung Quốc đang áp dụng cho Việt Nam trong mặt hàng này theo (MFN) là: 10%
Hiện nay, Trung Quốc không áp dụng bất cứ biện áp phòng vệ thương mại nào cho
Việt Nam trong mặt hàng này
Theo bảng trên Việt Nam cần đáp ứng 92 thủ tục để có thể nhập khẩu vào thị trườn
Trung Quốc, ví dụ như: Labelling requirememts, Testing reqiurement,...
IV, Quy định khi xuất khẩu
- 1. Đáp ứng các quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh tại Điều 21 của Nghị
định 66/2016/NĐ-CP ngày 1/7/2016 của Chính phủ quy định điều kiện đầu tư kinh
doanh về bảo vệ và kiểm dịch thực vật; giống cây trồng; nuôi động vật rừng thông
thường; chăn nuôi; thủy sản; thực phẩm.
2. Đáp ứng các quy định, quy chuẩn kỹ thuật về điều kiện đảm bảo an toàn thực
phẩm trong chế biến thủy sản.
3. Để đạt tiêu chuẩn xuất khẩu cá tra cần có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an
toàn thực phẩm do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp.
4. Có hệ thống truy xuất nguồn gốc đáp ứng các quy định của pháp luật và đảm
bảo khả năng truy xuất đến cơ sở nuôi.
Trong trường hợp tổ chức, cá nhân xuất khẩu sản phẩm cá tra không có cơ sở chế
biến đáp ứng các điều kiện chế biến cá tra phải đáp ứng 1 trong 2 điều kiện sau:
 Có hợp đồng mua sản phẩm cá tra được chế biến tại cơ sở chế biến đáp
ứng điều kiện chế biến cá tra nêu trên
 Có hợp đồng gia công, chế biến với chủ sở hữu cơ sở chế biến đáp ứng
điều kiện chế biến cá tra.
B, Giới thiệu tình hình nhập khẩu giày dép từ Trung quốc
I, Tình hình hiện nay
Nhập khẩu của Việt Nam chiếm 0,1% tổng nhập khẩu của thế giới đối với sản
phẩm này, thứ hạng của Việt Nam trong nhập khẩu thế giới là 59
Khoảng cách trung bình của các quốc gia cung cấp là 2406 km và mức độ tập trung của thị trường là 0,57
Nhìn vào bảng trên ta thấy 4 nhà phân phối chính vào Việt Nam là Trung Quốc
chiếm 15,2% , Hàn Quốc chiếm 2,9%, Nhật Bản chiếm 3,4% và Đài Bắc-Trung
Quốc chiếm 2% thị phần.
- Tăng trưởng giá trị nhập khẩu trong 5 năm đạt 10%, trong năm 2020-2021 đạt 27%
Biểu đồ có ý nghĩa như sau:
- Trục ngang thể hiện thị phần của các nước xuất khẩu trên thị trường Việt Nam.
Bong bóng càng lệch về phía bên phải thì thị phẩn của quốc gia đó ở thị trường
Việt Nam càng lớn. Trên hình vẽ ta thấy biểu đồ của Cambodia là 0,1% nằm ở phía
bên trái. Trung Quốc lớn nhất nằm ngoài cùng phía bên phải.
Trục đứng thể hiện tốc độ tăng trưởng của các nước xuất khẩu trên thị trường thế
giới, bóng càng cao thì tốc độ tăng trưởng càng lớn. Cambodio là nước có thị phần
thấp nhất nhưng lại có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất.
- Kích thước bóng thể hiện tổng kim nghạch xuất khẩu của quốc gia đó trên thị
trường thế giới. Bóng càng to thì lương xuất khẩu của nước đó càng lớn.
- Màu bóng thể hiện sự so sánh giữa tốc độ tăng trưởng ra thế giới và tốc độ tăng
trưởng nhập khẩu của thị trường Việt Nam.
+ Màu vàng thể hiện tăng trưởng nhập khẩu của Việt Nam từ đối tác nhỏ hơn Tăng
trưởng xuất khẩu đối tác ra thế giới.
+ Màu xanh thể hiện tăng trưởng nhập khẩu của Việt Nam từ đối tác lớn hơn tăng
trưởng xuất khẩu của đối tác ra thế giới.
+ Màu hồng thể hiện kích thước bong bóng tỷ lệ thuận với tỷ trọng xuất khẩu thế
giới của các nước đối tác đối với sản phẩm được chọn.
II, Rào cản thương mại ở thị trường Việt Nam
Chọn nước xuất khẩu là Trung Quốc, nước nhập khẩu là Việt Nam, sản phẩm mã
HS 6 số 640411 - Footwear with outer soles of rubber, plastics, leather or
composition leather and uppers of textile materials : Footwear with outer soles of
rubber or plastics : Sports footwear; tennis shoes, basketball shoes, gym shoes, training shoes and the like,
Dịch sang Tiếng Việt: Giày dép có đế ngoài bằng cao su, nhựa dẻo, da thuộc hoặc
da tổng hợp và mũ giày bằng vật liệu dệt : Giày dép có đế ngoài bằng cao su hoặc
nhựa dẻo : Giày dép thể thao; giày quần vợt, giày bóng rổ, giày tập thể dục, giày
tập luyện và các loại tương tự.
Theo WTO, Việt Nam áp dụng 30% thuế MFN dành cho mặt hàng này của Trung
Quốc khi nhập cảnh vào Việt Nam
Hiện nay, Việt Nam không áp dụng bất kỳ biện pháp phòng vệ thương mại nào đối
với sản phẩm này của Trung Quốc
Theo bảng trên Trung Quốc cần đáp ứng 3 thủ tục để xuất khẩu vào Việt Nam.
Ví dụ: Dự luật này đặt ra yêu cầu phải có Giấy chứng nhận lưu hành tự do đối với
sản phẩm nhập khẩu để làm điều kiện tiên quyết cho các cơ quan có thẩm quyền
khác của Việt Nam cấp các giấy chứng nhận khác, ...
Nội dung 2: Tìm đối tác nhập khẩu
Nhập khẩu: Công ty CP Thời Trang T&P Xuất khẩu
GUANGZHOU CITY RUIXIN LEATHER CO.LTD
Quy mô: 1195 m2 ( không gian nhà máy quản lý
Số năm trong nghành: 11 năm
Tổng sản lượng hảng năm: 1320000 đơn vị
Kiểm soát chất lượng: thực hiện kiểm soát chất lượng trên mọi dây chuyền sản xuất.
Kinh nghiệm thương mại: thị trường chính Châu Đại Dương (40%),, Đông A (20%), Bắc Mỹ (20%)
NỘI DUNG 2: TÌM KIẾM ĐỐI TÁC NHẬP KHẨU
2.1 . Mặt hàng lựa chọn để nhập khẩu về Việt Nam * Sản phẩm: Túi sách I. Thông tin mã HS:
42021110: Va li hoặc túi, cặp bằng da có kích thước tối đa 56cm x 45cm x 25 cm Thuế FNM:
Ưu đãi thuế quan cho Trung Quốc: 0%
2.2. Một số đối tác nhập khẩu
A, GUANGZHOU CITY RUIXIN LEATHER CO.LTD
 Địa chỉ: 3 / F, Khu công nghiệp thứ 2 của Cộng đồng kinh tế thứ 18, Khu
công nghiệp Wanggang, Phố Jiahe, Quận Bạch Vân, Quảng Đông, Trung Quốc (Đại lục) 
Website: http://www.bagfactoryrx.com.cn  Trang web trên alibaba.com:
https://leatherbag.en.alibaba.com/company_profile.html? spm=a2700.shop_cp.88.60
Công ty được thành lập vào năm 1996, có hơn 20 năm kinh nghiệm làm việc với
các thị trường thời trang Châu Âu và Châu Mỹ trong quá trình thiết kế, phát triển
và sản xuất. Công ty luôn xây dựng các giải pháp OEM được nhắm mục tiêu, các
giải pháp và dịch vụ tìm nguồn cung ứng chiến lược & kinh doanh được tạo ra để
sản xuất sản phẩm với ngân sách. Năng lực sản suất Tổng sản lượng hàng năm (đơn vị)1320000 Kiểm soát chất lượng
-Sản phẩm hỗ trợ truy Phương pháp kiểm tra
xuất nguồn gốc nguyên sản phẩmall products liệu Yes 100%, Random, n -Thực hiện kiểm soát - 3 Kiểm tra viên QA/QC
chất lượng trên mọi dây chuyền sản xuất Yes
Kinh nghiệm thương mại Thị
trường Loại khách hàng chính chínhOceania(40%), Retailer, Engineer, Eastern Asia(20%), Wholesaler, Brand North America(20%) business, Manufacture Năng lực R&D - Lựa chọn tùy chỉnh - Sản phẩm mới ra mắt
tùy chỉnh ánh sáng, xử lý năm ngoái1500
mẫu, xử lý đồ họa, tùy - Trình độ học vấn của kỹ chỉnh theo yêu cầu
sư R&D: 0 sau Đại học,
Sản phẩm mới ra mắt 3 cao học, 0 trường kỹ năm ngoái1500
thuật, 0 trung học, 0 tiến - Kỹ sư R&D: 8 sĩ, 5 cao đẳng
Theo mức đánh giá hiệu suất trên Alibaba:
Công ty đặt mức 4.4/5 hài lòng (76 đánh giá từ khách hàng)
Thời gian phản hồi trung bình nhanh (≤5h)
Tỷ lệ giao hàng đúng hạn với 97%
Giao dịch 280 đơn hàng cới tổng giá trị thu về khoảng hơn 750.000 USD Thành Tựu
* Một số hình ảnh công ty đang cung cấp