Thực trạng của nạn bạo lực gia đình hiện nay | Bài thực hành phương pháp nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn
Lựa chọn một đề tài khoa học thuộc lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn, trình bày tình hình nghiên cứu. Nêu tên một đề tài khoa học thuộc lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn, trình bày tình hình nghiên cứu, xây dựng kết cấu nội dung cho đề tài đó. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Môn: Phương pháp nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn
Trường: Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN ---- --
BÀI THỰC HÀNH 2
MÔN HỌC: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC XÃ
HỘI VÀ NHÂN VĂN
Đề tài: Thực trạng củ ạ a n ạ
n b o lực gia đình hiện nay
Học viên: Tạ Vũ Uyên Nhi Mã sinh viên: 2055380037
Lớp chuyên ngành: Truyền thông chính sách K40
Khoa: Tuyên Truyền
Hà Nội – Năm 2021 1 Đề bài
Câu 1: Lựa chọn một đề tài khoa học thuộc lĩnh vực khoa học xã hội và nhân
văn, trình bày tình hình nghiên cứu?
Câu 2: Nêu tên một đề tài khoa học thuộc lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn,
xây dựng kết cấu nội dung cho đề tài đó? Bài làm
Đề tài: Thực trạng của nạn bạo lực gia đình hiện nay
A. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Hiện nay bạo lực gia đình đang trong tình trạng báo động trong cả nước, có
thể nói bạo lực gia đình là vấn nạn của xã hội, gây nhức nhối cho nhân loại, để
lại nhiều hậu quả nghiêm trọng cho con người, nhất là đối với phụ nữ và trẻ em.
Sau mỗi lần đòn roi hay mỗi đêm bị bạo hành về thể xác và tinh thần, họ mất
dần niềm tin vào hôn nhân, cuộc sống.
Qua kết quả giám sát hầu như bạo lực gia đình giữa vợ, chồng với nhau chiếm
tỷ lệ lớn: Bạo lực giữa người chồng đối với người vợ trong gia đình có thể thấy
là dạng bạo lực phổ biến nhất trong gia đình. Hành vi người chồng gây ra chủ
yếu và lớn nhất là bạo lực về thể xác, đây là dạng dễ nhận thấy và bị lên án
mạnh mẽ nhất. Sỡ dĩ đa phần người đàn ông sử dụng “nắm đấm” để dạy vợ là
do họ không nhận thức được hoặc cố tình cho rằng hành vi của mình là vi phạm
pháp luật. Tuy nhiên, không phải tất cả hành vi bạo lực của người chồng đều là 2
bạo lực về thể xác mà có những lúc, họ dùng tới nhiều cách khác để gây ra
những tổn thương về tâm lý cho người vợ như: chửi bới, xúc phạm đối với gia
đình, anh em, danh dự cá nhân… hoặc có những hành vi cưỡng bức về tình dục,
kiểm soát về kinh tế, kiểm soát về tinh thần…Hành vi này kéo dài do tâm lý
người vợ cho rằng chuyện riêng của gia đình, nói ra sẽ “xấu chàng hổ ai” nên họ
“ngại vạch áo cho người xem lưng” chính tâm lý này đã làm cho các hành vi vi
phạm này ngày càng trở lên tồi tệ và gây ra nhiều nỗi đau thương âm ỉ cam chịu,
ấm ức, hờn tủi đối với những người vợ ở trong hoàn cảnh này.
Bên cạnh đó, trong xã hội ngày nay, hiện tượng người vợ sử dụng bạo lực đối
với chồng cũng không phải là hiếm. Không chỉ dừng lại ở những lời lẽ chửi bới,
lăng mạ và ứng xử thô bạo với chồng mà họ còn trực tiếp gây ra những tổn
thương về tinh thần hoặc tính mạng của người chồng.
Tóm lại, bạo lực gia đình xuất phát từ cả hai phía vợ và chồng đang ngày càng
trở nên nhức nhối trong xã hội, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến các thành viên
khác trong gia đình, đặc biệt là trẻ em. Nguyên nhân của hiện tượng này rất
nhiều, ngoài vấn đề tâm lý còn phải kể đến vấn đề đạo đức, kiến thức giải quyết mâu thuẫn gia đình…
Hiện nay, việc tổng hợp thông tin về bạo lực gia đình (BLGĐ) được thực hiện
theo ngành dọc. Mỗi cơ quan, tổ chức có cách tổng hợp theo đối tượng và chức
năng, nhiệm vụ của cơ quan/tổ chức nhưng chưa có sự chia sẻ số liệu giữa các
ngành dẫn đến sự rời rạc và không thể khái quát được số liệu chung cho tình
hình BLGĐ ở nước ta hiện nay. Ví dụ, các cơ quan như: Tòa án, Công an, Y tế,
Ủy ban nhân dân (thông qua ngành VHTTDL), Tư pháp cùng tổng hợp, báo
cáo. Song, có những vụ bạo lực chỉ có 1 hoặc 2 hoặc 3 trong số 5 cơ quan nêu
trên tổng hợp. Thực trạng này dẫn đến sự trùng lặp số liệu rất lớn giữa các
ngành. Bên cạnh đó, các số liệu của 5 cơ quan nêu trên có thể chỉ phản ánh
được về bề nổi. Tổng hợp số liệu từ các cuộc điều tra về BLGĐ trong những 3
năm gần đây cho thấy, có 30% số hộ gia đình tham gia trả lời cho biết trong 12
tháng gia đình họ đã xảy ra ít nhất một hành vi được xác định là hành vi BLGĐ
(theo quy định của Luật PCBLGĐ). Vì vậy, để góp phần làm rõ thực trạng và
các yếu tố tác động đến vấn nạn này, tháng 4/2020 Nhà xuất bản Khoa học xã
hội đã cho ra đời ấn phẩm Bạo lực gia đình ở Việt Nam: Thực trạng và các yếu
tố tác động do PGS.TS. Đặng Thị Hoa, Viện Nghiên cứu Gia đình và Giới
(thuộc Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam) chủ biên. Cuốn sách là kết
quả nghiên cứu của đề tài trọng điểm cấp Bộ: Ảnh hưởng của các yếu tố môi
trường xã hội và kinh tế tới bạo lực gia đình thuộc Chương trình “Nghiên cứu,
đánh giá tổng thể về gia đình thời kỳ CNH, HĐH đất nước và hội nhập quốc tế”
do Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam là cơ quan chủ trì.
Đây không chỉ là vấn đề riêng của quốc gia nào, dân tộc nào mà nó là của toàn
nhân loại. Ở một nước đang phát triển như Việt Nam vấn nạn này ngày càng trở
lên phổ biến, có xu hướng gia tăng. Vì vậy, các nguồn thông tin vô cùng có giá
trị nói trên đã tạo điều kiện để tôi có thể triển khai nghiên cứu đề tài: “ Thực
trạng của nạn bạo lực gia đình hiện nay” nhằm đóng góp cho xã hội kiến thức
về vấn đề này và tìm ra cách hạn chế bạo lực gia đình ở Việt Nam hiện nay.
B. XÂY DỰNG KẾT CẤU NỘI DUNG CHO ĐỀ TÀI
CHƯƠNG I. CÁC KIẾN THỨC LIÊN QUAN ĐẾN CÁCH TIẾP CẬN,
LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU BLGĐ
1.1. Khái niệm về bạo lực gia đình
1.2. Phân loại các hình thức bạo lực gia đình
1.2.1. Bạo lực về thể xác
1.2.2. Bạo lực về tinh thần
1.2.3. Bạo lực về tình dục
1.2.4. Bạo lực về kinh tế 4
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH HIỆN NAY
2.1. Thực trạng bạo lực gia đình xảy ra ở các mối quan hệ
2.1.1. Thực trạng bạo lực giữa vợ và chồn g
2.1.2. Thực trạng bạo lực giữa cha mẹ với trẻ con
2.1.3. Thực trạng bạo lực với người cao tuổi
CHƯƠNG III. NGUYÊN NHÂN GÂY RA NẠN BẠO LỰC GIA ĐÌNH
3.1. Nguyên nhân về tư tưởn g
3.2. Nguyên nhân về văn hóa 3.3. Yếu tố kinh tế 3.4. Yếu tố luật pháp
CHƯƠNG IV. GIẢI PHÁP PHÒNG, CHỐNG, BẠO LỰC GIA ĐÌNH
4.1. Giải pháp đến từ cá nhân
4.2. Giải pháp đến từ gia đình
4.3. Giải pháp đến từ nhà nước 5