lOMoARcPSD| 45470368
1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA QUẢN TRỊ MARKETING VÀ PHÂN PHỐI
BÀI THẢO LUẬN
Quản trị tài chính
Đề tài
Thực trạng và giải pháp quản lý hàng tồn kho tại công ty
Cổ phần MISA
Giáo viên: Nguyễn Nhật Linh
Lớp: 22101FMGM0211
Nhóm: 01
Hà Nội, 2022
lOMoARcPSD| 45470368
2
Mục lục
1. Bảng phân công nhiệm vụ đánh giá…………………………………..4 2. Lời
mở đầu………………………………………………………………...5
3. Nội dung:
CHƯƠNG 1: CỞ SỞ LUẬN VỀ QUẢN HÀNG TỒN KHO TRONG
DOANH NGHIỆP………………………………………………………………..7
1.1. Tổng quan về hàng tồn kho………………………………………………7
1.1.1. Tổng quan về doanh nghiệp………………………………………….......7 1.1.2.
Tổng quan về hàng tồn kho của doanh nghiệp……………………….....7
1.2. Quản lý hàng tồn kho trong doanh nghiệp…………………………......14
1.2.1. Khái niệm vai trò của công tác quản lý ng tồn kho trong DN…..14 1.2.2.
Sự cần thiết của công tác quản lý hàng tồn kho trong doanh nghiệp...15 1.2.3. Các
chi phí phát sinh trong công tác quản lý hàng tồn kho…………..16 1.2.4. Nội dung
quản lý hàng tồn kho…………………………………………17
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá…………………………………………………….18
1.3.1. Chỉ tiêu đáp ứng nhu cầu khách hàng…………………………....…… 18 1.3.2.
Chỉ tiêu đánh giá mức độ đầu tư của hàng tồn kho…………………...19
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN NG TỒN KHO TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN MISA…………………………………………………………...…….20
2.1. Tổng quan về công ty……………………………………………………...20
2.1.1. Khái quát về công ty……………………………………………...………20
2.1.2. Sản phẩm chủ yếu………………………………………………………...22
2.1.3 Cơ cấu tổ chức…………………………………………………………….23
2.1.4 Hoạt động kinh doanh……………………………………………………24
2.2. Thực trạng quản lý hàng tồn kho tại Công ty Cổ phần MISA………...24
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ HÀNG TỒN KHO
TẠI CÔNG TY CỔ PHẨN
MISA……………………………………………….26
3.1. Biện pháp khắc phục tồn tại trong công tác quản lý hàng tồn kho của công
ty cổ phần MISA………………………………………………….26 3.2.
lOMoARcPSD| 45470368
3
Áp dụng các mô hình tồn kho để tính lượng đặt ng tối ưu của Công
ty
Cổ phần MISA………………………………………………………….27
lOMoARcPSD| 45470368
4
Bảng phân công nhiệm vụ và đánh giá
TT
Họ và tên
Mã sinh viên
Phân công
Đánh giá
1
Đỗ Liên Hương
( thuyết trình)
17K640066
- Thực trạng quản lý
hàng tồn kho
2
Đinh Thị Vân Anh
( thuyết trình )
21K670023
3
Lê Thị Thủy Ngân
19K690017
- Giải pháp nâng
cao
4
Bùi Thị Lan Anh
21K670014
5
Bùi Quỳnh Anh
( nhóm trưởng )
21K670011
- Làm word
- Phân việc
chonhóm
6
Đỗ Thị Lan Anh
( thuyết trình)
21K670019
- Tổng quan về
hàng tồn kho
7
Đinh Thị Quỳnh
Anh
( thuyết trình )
21K670027
8
Trần Phan Anh
( powerpoint )
19K610007
- Quản lý hàng tồn
kho
9
Đào Châu Anh
( powerpoint )
21K670021
10
Đoàn Thị Ngọc Anh
( powerpoint )
21K670029
- Các chỉ tiêu đánh
giá
LỜI MỞ ĐẦU
lOMoARcPSD| 45470368
5
1. Lý do chọn đề tài
Hàng tồn kho một trong những tài sản u động và chiếm giá trị lớn trong tổng
tài sản lưu động của hầu hết doanh nghiệp doanh nghiệp sản xuất doanh nghiệp
thương mại. Hàng tồn kho vai trò như một tấm đệm an toàn giữa các giai đoạn
sản xuất - dự trữ - tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp khi hoạt động các bộ
phận này chưa đạt tới sự đồng bộ.
Do đó, công c quản quản hàng tồn kho giữ vai trò then chốt ảnh
hưởng trực tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp nói chung lợi nhuận nói riêng.
Công tác quản lý hành tồn kho sẽ giúp doanh nghiệp cắt giảm các chi phí liên quan
đến hàng tồn kho ( chi phí nhân công, chi phí cơ hội của khoản tiền đầu tư vào hoạt
động quản lý tồn kho, chi phí tổn hại do sản phẩm lỗi thời, hỏng móc, mất mát,…).
Ngược lại, chất lượng công tác quản tồn kho yếu kém làm phát sinh các khoản
chi phí liên quan đến tồn kho, ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh thương mại
của công ty.
Công ty Cổ phần MISA doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và
kinh doanh phần mềm máy tính: phần mềm kế toán, phần mềm quản nhân sự,
phần mềm quản lý khách hàng, phần mềm quản lý hành chính nhà nước cho các cơ
quan quản nhà ớc. Trong quá trình tìm hiểu về công ty, nhóm em nhận thấy
được việc quản hàng tồn kho nhiệm vụ quan trọng, tuy nhiên hoạt động này
chưa được công ty coi trọng đúng mức. Vì vậy, nhóm em đã quyết định lựa chọn đề
tài: Thực trạng giải pháp quản hàng tồn kho tại công ty Cổ phần MISA”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Một là, tổng hợp, khái quát những vấn đề luận về công tác quản hàng
tồnkho trong doanh nghiệp.
- Hai là, phân tích thực trạng quản lý hàng tồn kho tại công ty Cổ phần MISA
- Ba là, đánh giá thực trạng quản lý hàng tồn kho tại công ty Cổ phần MISA
- Bốn là, đưa ra một số giải pháp và áp dụng mô hình tồn kho EOQ, BOQ,QDM
để xác định mức sản lượng đặt hàng tối ưu cho công ty Cổ phần MISA.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: hàng tồn khi và công tác quảnhàng tồn kho tại công
ty Cổ phần MISA. - Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi nội dung: Thực trạng và giải pháp quản lý hàng tồn kho
lOMoARcPSD| 45470368
6
+ Phạm vi không gian: Công ty Cổ phần MISA
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu tài liệu, phương pháp phân tích số liệu, phương pháp
thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp tỷ sổ.
5. Kết cấu của bài thảo luận
Ngoài lời mđầu, kết luận thì nội dung bài thảo luận được trình bày trong 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hàng tồn kho trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng quản lý hàng tồn kho tại công ty Cổ phần MISA
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản hàng tồn kho tại công ty Cổ
phần MISA
CHƯƠNG 1: CỞ SỞ LUẬN VQUẢN HÀNG TỒN KHO TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về hàng tồn kho trong doanh nghiệp
1.1.1. Tổng quan về doanh nghiệp
Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được thành
lập hoặc đăng thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh
doanh.
Căn cứ vào hình thức pháp doanh nghiệp thì các loại hình doanh nghiệp
Việt Nam bao gồm: - Công ty trách nhiệm hữu hạn
- Công ty cổ phần
- Công ty hợp danh
- Doanh nghiệp tư nhân
Căn cứ vào chế độ trách nhiệm thì phân loại thành 2 loại:
- Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm vô hạn
- Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm hữu hạn
lOMoARcPSD| 45470368
7
1.1.2. Tổng quan về hàng tồn kho của doanh nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm
Hàng tồn kho là những mặt hàng sản phẩm được doanh nghiệp giữ để bán ra
sau cùng. Nói cách khác, hàng tồn kho những mặt hàng dự trữ một công
ty sản xuất ra để bán và những thành phần tạo nên sản phẩm. Do đó, hàng tồn
kho chính là sự liên kết giữa việc sản xuất và bán sản phẩm đồng thời là một
bộ phận của tài sản ngắn hạn, chiếm tỉ trọng lớn, có vai trò quan trọng trong
việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2.2. Đặc điểm
Thông tin chính xác, kịp thời về hàng tồn kho không những giúp doanh nghiệp
trong thực hiện quản các nghiệp vụ kinh tế diễn ra hàng ngày, còn
giúp cho doanh nghiệp có một lượng vật tư, hàng hóa đảm bảo cho hoạt động
kinh doanh diễn ra bình thường, không gây đọng vốn cũng không làm
cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp bị gián đoạn. Từ đó kế hoạch
về việc kế toán mua hàng tồn kho để điều chỉnh dự trữ hợp lý. Việc kế toán
đúng giá hàng tồn kho còn có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc lập báo
cáo tài chính.
1.1.2.3. Vai trò
a) Cải thiện mức độ phục vụ
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, đôi khi doanh nghiệp bị trả lại hàng đã
bán do hàng hóa kém chất lượng, sai sót thuật,…Doanh nghiệp thể
lấy hàng tồn trong kho để xuất lại hoặc cho khách hàng trực tiếp chọn hàng
theo nhu cầu, việc này giúp nâng cao mức độ phụ vụ khách hàng của doanh
nghiệp, giữ mối quan hệ làm ăn lâu i vẫn đảm bảo thu nhập cho công
ty.
b) Giảm tổng chi phí logistic
Logistic thể được định nghĩa việc quản dòng chung chuyển lưu
kho nguyên vật liệu, quá trình sản xuất, thành phẩm xử các thông tin
liên quan từ nơi xuất xứ đến nơi tiêu thụ cuối cùng theo yêu cầu của khách
lOMoARcPSD| 45470368
8
hàng. Hiểu một cách rộng hơn còn bao gồm cả việc thu hồi xử rác
thải. (Nguồn: UNESCAP)
Chi phí logistic các khoản chi phí phát sinh trong quá trình hoạch định, thực
hiện kiểm soát sự u thông tích trữ một cách hiệu quả các loại hàng
hóa, nguyên vật liệu, thành phẩm, bán thành phẩm, dịch vụ, thông tin đi kèm
từ điểm khởi đầu điểm kết thúc nhằm thỏa mãn các yêu cầu của khách
hàng.
c) Đáp ứng các đơn hàng đột xuất
Hàng hóa được công ty sản xuất hoặc nhận bán được bán ngay cho khách
hàng tại các cửa hàng của công ty hoặc các đại phân phối nếu số lượng
hàng nhỏ hoặc đã đặt trước. Tuy nhiên, doanh nghiệp đôi khi sẽ phải tiếp nhận
một vài đơn hàng đột xuất, số lượng đặt mua lớn công ty không thể sản
xuất trong thời gian ngắn.
Hàng tồn kho giúp doanh nghiệp giải quyết được vấn đề về các đơn hàng đột
xuất này, giữ được mối quan hệ làm ăn với khách hàng, đồng thời đảm bảo
nguồn thu của công ty.
d) Bán mặt hàng có tính mùa vụ trong cả năm
Mặt hàng tính mùa vnhững hàng hóa, thành phẩm thời gian sử dụng
ngắn (dưới 3 tháng) như: lương thực, thực phẩm, chế phẩm từ động vật (như
sữa, mỡ, động vật,…). Tại một khoảng thời gian nhất định trong năm, doanh
nghiệp thu về số lượng lớn hàng có tính mùa vụ, chưa m được điểm tiêu thụ
áp lực từ thời gian sử dụng ngắn của sản phẩm đòi hỏi doanh nghiệp cần
có cách xử lý kịp thời.
Lưu trữ hàng hóa, thành phẩm tính mùa vụ sau khi đã chế giúp sản phẩm
lâu hỏng hơn, đồng nghĩa với ng tính tiêu thụ của sản phẩm, đáp ứng nhu
cầu khách hàng trong một thời gian dài hơn.
lOMoARcPSD| 45470368
9
e) Đầu cơ chờ giá
Đầu hành vi của chủ thể, tận dụng hội thị trường đi xuống để “tích
lũy” sản phẩm, hàng hóa và thu lợi sau khi thị trường ổn định lại. Hoạt động
đầu cơ chủ yếu là trong ngắn hạn và thu lợi nhờ chênh lệch giá.
Hàng hóa công ty đầu cơ có thể là sản phẩm công ty sản xuất ra hoặc thu mua
từ thị trường. Hành động này làm lượng cung hàng hóa đó trên thị trường
giảm đi trong khi lượng cầu không thay đổi, dẫn tới cầu tăng tương đối so với
cung, làm tăng mức giá khách hàng chấp nhận chịu để có được hàng hóa đó.
f) Giải quyết thiếu hụt trong hệ thống
Thông thường, trong qui trình sản xuất kinh doanh, công ty trích ra một số
lượng nhỏ thành phẩm, hàng hóa chuyển vào dùng trong các phòng ban (cho
quá trình sản xuất, quản doanh nghiệp, bán hàng) hoặc biếu, tặng cán bộ
công nhân viên, khách hàng,…
Trong trường hợp thiếu hụt, doanh nghiệp có thể lấy hàng từ kho, đảm bảo sự
vận hành, lưu thông của hệ thống sản xuất, bán hàng hoặc quản doanh
nghiệp.
1.1.2.4. Phân loại
Hàng tồn kho trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, đa dạng về chủng loại,
khác nhau về đặc điểm, tính chất thương phẩm, điều kiện bảo quản, nguồn
hình thành vai trò công dụng khác nhau trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Để quản tốt hàng tồn kho, tính đúng và tính đủ giá gốc hàng tồn kho
cần phân loại và sắp xếp hàng tồn kho theo những tiêu thức nhất định.
a) Phân loại hàng tồn kho theo mục đích sử dụng và công dụng
Theo tiêu thức phân loại này, những hàng tồn kho có cùng mục đích sử dụng
công dụng được xếp vào một nhóm, không phân biệt chúng được hình
thành từ nguồn nào, quy cách, phẩm chất ra sao, Theo đó, hàng tồn kho trong
doanh nghiệp được chia thành:
lOMoARcPSD| 45470368
10
- Hàng tồn kho dự trữ cho sản xuất: toàn bộ hàng tồn kho được dự trữ
đểphục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp cho hoạt động sản xuất như nguyên vật
liệu, bán thành phẩm, công cụ dụng cụ, gồm cả giá trị sản phẩm dở dang.
- Hàng tồn kho dự trữ cho tiêu thụ: phản ánh toàn bộ hàng tồn kho được
dựtrữ phục vụ cho mục đích bán ra của doanh nghiệp như hàng hoá, thành
phẩm,….
Cách phân loại này giúp cho việc sử dụng hàng tồn kho đúng mục đích, đồng
thời tạo điều kiện thuận lợi cho nhà quả trị trong quá trình xây dựng kế hoạch,
dự toán thu mua, bảo quản dự trữ hàng tồn kho, đảm bảo hàng tồn kho
cung ứng kịp thời cho sản xuất, tiêu thụ với chi phí thu mua, bảo quản thấp
nhất nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
b) Phân loại hàng tồn kho theo nguồn hình thành
Theo tiêu thức này, những hàng tồn kho cùng nguồn gốc hình thành được
xếp chung vào một nhóm, không phân biệt chúng dùng vào việc gì, quy cách,
phẩm chất ra sao. Theo đó, hàng tồn kho trong doanh nghiệp được chia thành:
- Hàng tồn kho được mua vào bao gồm:
+ Hàng mua từ bên ngoài: là toàn bộ hàng tồn kho được doanh nghiệp mua từ
các nhà cung cấp ngoài hệ thống tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Hàng mua nội bộ: toàn bộ hàng tồn kho được doanh nghiệp mua từ các
nhà cung cấp thuộc hệ thống tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp như mua
hàng giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một Công ty, Tổng Công ty.
- Hàng tồn kho tự gia công: toàn bộ hàng tồn kho được Doanh nghiệp
sảnxuất, gia công tạo thành.
- Hàng tồn kho được nhập từ các nguồn khác: Như hàng tồn kho được nhậptừ
liên doanh, liên kết, hàng tồn kho được biếu tặng,….
Cách phân loại y giúp cho việc xác định các yếu tố cấu thành trong giá gốc
hàng tồn kho, nhằm tính đúng, tính đủ giá gốc hàng tồn kho theo từng nguồn
hình thành. Qua đó, giúp doanh nghiệp đánh giá được mức độ ổn định của
lOMoARcPSD| 45470368
11
nguồn hàng trong quá trình y dựng kế hoạch, dự toán về hàng tồn kho.
Đồng thời, việc phân loại chi tiết hàng tồn kho được mua từ bên ngoài
hàng mua nội bộ giúp cho việc xác định chính xác giá trị hàng tồn kho của
doanh nghiệp khi lập báo cáo tài chính (BCTC) hợp nhất.
c) Phân loại hàng tồn kho theo yêu cầu sử dụng
Theo tiêu thức phân loại này, hàng tồn kho được chia thành:
- Hàng tồn kho sử dụng cho sản xuất kinh doanh: phản ánh giá trị hàng
tồnkho được dự trữ hợp lý đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được
tiến hành bình thường.
- Hàng tồn kho chưa cần sử dụng: Phản ánh giá trị hàng tồn kho được dự
trữcao hơn mức dự trữ hợp lý.
- Hàng tồn kho không cần sử dụng: Phản ánh giá trị hàng tồn kho kém
hoặcmất phẩm chất không được doanh nghiệp sử dụng cho mục đích sản xuất.
Cách phân loại này giúp đánh giá mức độ hợp của hàng tồn kho, xác định
đối tượng cần lập dự phòng và mức dự phòng giảm giá hàng tồn kho cần lập.
d) Phân loại hàng tồn kho theo địa điểm bảo quản
Theo tiêu thức phân loại này, hàng tồn kho được chia thành:
- Hàng tồn kho trong doanh nghiệp: Phản ánh toàn bộ hàng tồn kho
đangđược bảo quản tại doanh nghiệp như hàng trong kho, trong quầy, công
cụ dụng cụ, nguyên vật liệu trong kho và đang sử dụng.
- Hàng tồn kho bên ngoài doanh nghiệp: Phản ánh toàn bộ hàng tồn khođang
được bảo quản tại các đơn vị, tổ chức, cá nhân ngoài doanh nghiệp như hàng
gửi bán, hàng đang đi đường,
Cách phân loại này giúp cho việc phân định trách nhiệm vật chất liên quan
đến hàng tồn kho, làm sở để hạch toán giá trị hàng tồn kho hao hụt, mất
mát trong quá trình bảo quản.
lOMoARcPSD| 45470368
12
e) Phân loại hàng tồn kho theo Chuẩn mực số 02
Chuẩn mực số 02 là một trong 26 chuẩn mực kế toán được ban hành và công
bố theo Quyết định s149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Dựa theo chuẩn mực này, hàng tồn kho được phân chia thành:
- Hàng hoá mua để bán: Hàng hoá tồn kho, hàng mua đang đi trên đường,hàng
gửi đi bán, hàng hoá gửi đi gia công chế biến
- Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán.
- Sản phẩm dở dang chi phí dịch vụ chưa hoàn thành: những sản
phẩmchưa hoàn thành sản phẩm đã hoàn thành nhưng chưa m thủ tục
nhập kho thành phẩm.
- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ: Gồm tồn kho, gửi đi gia công
chếbiến đã mua đang đi trên đường.
Việc phân loại xác định những hàng nào thuộc hàng tồn kho của doanh
nghiệp ảnh ởng tới việc tính chính xác của hàng tồn kho phản ánh trên bảng
cân đối kế toán và ảnh hưởng tới các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả kinh doanh.
Vì vây việc phân loại hàng tồn kho là cần thiết trong mỗi doanh nghiệp.
f) Phân loại hàng tồn kho theo kĩ thuật phân tích ABC
thuật phân tích ABC được đề xuất dựa vào nguyên tắc Patero. Kĩ thuật này
chia hàng tồn kho thành 3 nhóm: nhóm A, nhóm B, nhóm C theo tiêu chí giá
trị hàng năm của chúng. Trong đó:
Giá trị hàng năm = Nhu cầu hàng năm × Giá mua mỗi đơn vị
Tiêu chuẩn cụ thể của từng nhóm hàng tồn kho được xác định như sau:
- Nhóm A: bao gồm những loại hàng có giá trị hàng năm cao nhất, đạt 70-
80%
tổng giá trị hàng tồn kho và chiếm khoảng 15% tổng lượng hàng tồn kho.
lOMoARcPSD| 45470368
13
- Nhóm B: bao gồm những loại ng giá trị hàng năm ở mức trung bình,đạt
15-25% tổng giá trị hàng tồn kho chiếm khoảng 30% tổng lượng hàng
tồn kho.
- Nhóm C: bao gồm những loại hàng có giá trị hàng năm thấp, đạt khoảng5%
tổng giá trị hàng tồn kho chiếm khoảng 55% tổng lượng hàng tồn kho.
Hiện nay, việc sử dụng phương pháp phân ch ABC được thực hiện thông
qua hệ thống quản lý tự động hóa. Tuy nhiên, trong các doanh nghiệp chưa
điều kiện trang bị cơ sở vật chất thuật hiện đại, thuật phân tích
ABC được thực hiện thủ công cũng đem lại những lợi ích nhất định. Trước
hết, việc áp dụng đúng phương pháp này giúp doanh nghiệp hoàn thiện hệ
thống quản lý hàng tồn kho của mình, quyết định khối lượng hàng hóa mỗi
loại cần dự trữ để tránh việc tồn quá nhiều hàng làm phát sinh chi phí, giảm
áp lực đối với việc xây thêm kho bãi dự trữ hàng hóa, từ đó tiết kiệm vốn
lưu động cho doanh nghiệp.
Hiện nay, việc sử dụng phương pháp phân tích ABC được thực hiện thông
qua hệ thống quản tự động hóa. Tuy nhiên, trong các doanh nghiệp chưa
điều kiện trang bị sở vật chất – thuật hiện đại, kĩ thuật phân tích ABC
được thực hiện thủ công cũng đem lại những lợi ích nhất định. Trước hết, việc
áp dụng đúng phương pháp này giúp doanh nghiệp hoàn thiện hệ thống quản
hàng tồn kho của mình, quyết định khối lượng hàng hóa mỗi loại cần dự
trữ để tránh việc tồn qnhiều hàng làm phát sinh chi phí, giảm áp lực đối
lOMoARcPSD| 45470368
14
với việc xây thêm kho bãi dự trữ hàng hóa, từ đó tiết kiệm vốn lưu động cho
doanh nghiệp.
Kết luận:
Mỗi cách phân loại hàng tồn kho đều ý nghĩa nhất định đối với nquản
trị doanh nghiệp. Do đó, tuỳ thuộc vào yêu cầu quản của nhà quản trị doanh
nghiệp mà kế toán thực hiện tổ chức thu thập, xử lý và cung cấp thông tin v
hàng tồn kho theo những cách thức nhất định.
Trong luận văn này, nhóm em phân tích hàng tồn kho bằng cách phân loại
theo mục đích sử dụng và công dụng.
1.2. Quản lý hàng tồn kho trong doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm vai trò của công tác quản hàng tồn kho trong doanh
nghiệp
Quản lý hàng tồn kho là việc tổ chức quản lý tất cả các công việc, các dữ liệu
liên quan đến công tác tồn kho nhằm duy trì mức dự trữ tối ưu, giảm chi phí
tồn kho cho doanh nghiệp. (Nguồn: Giáo trình Quản trị sản xuất tác nghiệp,
TS.Trần Đức Lộc và TS.Trần Văn Phùng, NXB Tài chính Hà Nội,
2008)
Quản lý hàng tồn kho là một công tác nhằm:
- Đảm bảo cho hàng a đủ số lượng cấu, không làm cho quá
trìnhbán ra bị gián đoạn, góp phần nâng cao chất lượng kinh doanh tránh
bị ứ đọng hàng hóa.
- Đảm bảo giữ gìn hàng hóa về mặt giá trị giá trị sử dụng, góp phần
làmgiảm hỏng, mất mát hàng hóa gây tổn thất về tài sản cho doanh nghiệp.
- Đảm bảo cho lượng vốn của doanh nghiệp tồn tại dưới hình thái vật chất ở
mức độ tối ưu nhằm tăng hiệu quvốn hàng hóa góp phần làm giảm chi
phí bảo quản hàng hóa.
1.2.2. Sự cần thiết của công tác quản lý hàng tồn kho trong doanh nghiệp Ba
vấn đề bản của quản tài chính doanh nghiệp gồm: dự toán vốn đầu
dài hạn, cơ cấu vốn và quản lý tài sản lưu động. Trong đó, quản lý tài sản lưu
động liên quan đến hoạt động tài chính hàng ngày cũng như các quyết định
tài chính ngắn hạn của doanh nghiệp. Vì vậy, công tác quản lý hàng lưu động
lOMoARcPSD| 45470368
15
đóng vai trò quan trọng trong quản lý tài sản nói chung. Quản hàng tồn kho
một bộ phận của tài sản lưu động ý nghĩa kinh tế quan trọng do hàng
tồn kho là một trong những tài sản lưu động nói riêng và tài sản nói chung có
giá trị lớn của doanh nghiệp. Quản lý và sử dụng hợp lý các tài sản lưu động
ảnh hưởng rất quan trọng đến việc hoàn thành những nhiệm vụ, mục tiêu
chung đặt ra cho doanh nghiệp. Việc quản tài sản lưu động thiếu hiệu quả
cũng một trong những nguyên nhân khiến cho các công ty gặp nhiều khó
khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó, quản hàng tồn kho
một trong những vấn đề cần được các cấp lãnh đạo cần chú trọng.
Bản thân vấn đề quản lý hàng tồn kho có hai mặt trái ngược nhau là:
- Để đảm bảo sản xuất liên tục, tránh đứt quãng trên dây chuyền sản
xuất,đảm bảo sản xuất đáp ứng nhanh chóng nhu cầu người tiêu dùng trong
bất kỳ tình huống nào, doanh nghiệp ý định tăng lượng hàng tồn kho. -
Ngược lại, hàng tồn kho tăng lên, doanh nghiệp tốn thêm các khoản chi phí
phát sinh liên quan đến dự trữ chung. Do đó, doanh nghiệp cần tím cách
xác định mức đcân bằng giữa mức đầu cho hàng tồn kho lợi ích do
thỏa mãn nhu cầu của sản xuất với việc đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng
trong điều kiện tối thiểu hóa chi phí phát sinh.
1.2.3. Các chi phí phát sinh trong công tác quản lý hàng tồn kho
1.2.3.1. Chi phí đặt hàng
Là toàn bộ các chi phí liên quan đến việc thiết lập các đơn hàng, bao gồm các
chi phí tìm kiếm nguồn hàng, thực hiện quy trình đặt hàng (giao dịch, đàm
phán, kí kết hợp đồng, thông báo qua lại
1.2.3.2. Chi phí lưu kho
những chi phí phát sinh trong việc thực hiện hoạt động tồn kho. Những chi
phí này bao gồm:
- Chi phí về nhà cửa và kho tàng:
+ Tiền thuê hoặc khấu hao nhà cửa
+ Chi phí bảo hiểm nhà kho, kho hàng
+ Chi phí thuê nhà đất
lOMoARcPSD| 45470368
16
- Chi phí sử dụng thiêt bị, phương tiện:
+ Tiền thuê hoặc khấu hao dụng cụ, thiết bị
+ Chi phí năng lượng
+ Chi phí vận hành thiết bị
- Chi phí về nhân lực cho hoạt động quản lý:
- Phí tổn cho việc đầu tư vào hàng tồn kho:
+ Thuế đánh vào hàng tồn kho
+ Chi phí vay vốn
+ Chi phí bảo hiểm hàng tồn kho
- Thiệt hại hàng tồn kho do mất, hư hỏng hoặc không sử dụng được
những chi phí phát sinh trong việc thực hiện hoạt động tồn kho. Những chi
phí này bao gồm:
- Chi phí về nhà cửa và kho tàng
+ Tiền thuê hoặc khấu hao nhà cửa
+ Chi phí bảo hiểm nhà kho, kho hàng
+ Chi phí thuê nhà đất
- Chi phí sử dụng thiêt bị, phương tiện
+ Tiền thuê hoặc khấu hao dụng cụ, thiết bị
+ Chi phí năng lượng
+ Chi phí vận hành thiết bị
- Chi phí về nhân lực cho hoạt động quản lý
- Phí tổn cho việc đầu tư vào hàng tồn kho
+ Thuế đánh vào hàng tồn kho
+ Chi phí vay vốn
+ Chi phí bảo hiểm hàng tồn kho
- Thiệt hại hàng tồn kho do mất, hư hỏng hoặc không sử dụng được
lOMoARcPSD| 45470368
17
1.2.3.3. Chi phí mua hàng
chi phí được tính từ khối lượng hàng của đơn hàng giá mua 1 đơn vị.
Thông thường, chi phí mua hàng không ảnh hưởng nhiều đến việc lựa chọn
mô hình tồn kho, trừ mô hình khấu trừ theo số lượng (QDM).
1.2.4. Nội dung quản lý hàng tồn kho
1.2.4.1. Các tiêu chí trong quản lý hàng tồn kho
a) Quản lý hàng tồn kho về mặt hiện vật
- Đảm bảo cho kho hàng phù hợp với công tác bảo quản, bảo vệ hàng hóa.-
Xác định phương pháp, phương tiện sắp xếp hàng a trong kho một cách
hợp lý, khoa học.
- Thực hiện chế độ theo dõi trong kho về mặt hiện vật.
- Phân loại hàng hóa để bảo quản theo phương pháp phù hợp.
b) Quản lý hàng tồn kho về mặt giá trị và hiệu quả kinh tế
Kiểm soát được nguồn vốn hàng hóa tồn tại dưới hình thái hiện vật, làm
sở cho việc đánh giá chính xác tài sản của doanh nghiệp và hiệu quả sử dụng
vốn hàng hóa. Từ đó, nhà quản trị đưa ra sở giá bán hợp tính toán
khoản lợi nhuận thu về do bán hàng.
1.3. Các chỉ tiêu đáng giá hiệu quả quản ng tồn kho trong doanh nghiệp
1.3.1. Chỉ tiêu đáp ứng nhu cầu khách hàng
Số đơnhàngkhônghoànthành
Tỷ lệ các đơn hàng khả thi = 100 -
tổngsố cácđơnhàng
x 100%
Tỷ lệ các đơn hàng khả thi càng cao chứng tỏ khả ng đáp ứng nhu cầu của
khách hàng càng tốt, lượng hàng tồn kho đủ cung cấp cho khách hàng khi cần thiết.
Không để tình trạng thiếu hàng làm trở ngại hoạt động cung ứng, hạn chế khả năng
kinh doanh đánh mất hội kinh doanh của doanh nghiệp, giảm uy tín và kh
năng cạnh tranh trên thị trường.
1.3.2. Chỉ tiêu đánh giá mức độ đầu tư của hàng tồn kho
Giátrịhàngtnkho
Tỷ lệ giá trị tài sản tồn kho =
Tổnggiátrịtàisản
x 100%
lOMoARcPSD| 45470368
18
Chi tiêu này giúp nhà quản trị xác định tỉ trọng của giá trị hàng tồn kho trong
tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp , từ đó biết được mức độ doanh nghiệp đầu
vào hàng kho. Doanh nghiệp cũng cần so sánh chi tiêu này giữa các kinh
doanh để theo dõi , đánh giá sự biến động mức độ đầu tư vào hàng tồn kho. Từ chỉ
tiêu này, doanh nghiệp có thể lập và so sánh tỉ trọng của từng khoản mục hàng tồn
kho ( hàng tồn kho, hàng gửi đi bán, hàng hoá đã mua nhưng chưa nhập về kho )
giữa các để tìm hiểu sự biến động của từng khoản mục chi tiết này sau khi đã
loại trừ ảnh hưởng từ giá cả.
Giátrịhàngtnkho
Tỷ trọng giá trị hàng hoá tồn kho TSLĐ =
TổnggiátrịTSLĐ
x 100% Trong
các chỉ tiêu TSLĐ thì hàng hoá tồn kho là chỉ tiêu có khả năng thanh toán thấp nhất .
Nếu chi tiêu này quá lớn , doanh nghiệp khó có thể thu hồi vốn nhanh. Ngược lại, nếu
chi tiêu này quá nhỏ, lượng hàng tồn kho có khả năng không đáp ứng được nhu cầu
của khách hàng.
1.3.3. Chỉ tiêu đánh giá mức độ chính xác của các báo cáo tồn kho
Số báocáokhông chínhxác
Mức độ chính xác = 100 - tổngsốbáo cáotrongnăm x 100% của
báo cáo tồn kho
Chỉ tiêu này được sdụng trong các doanh nghiệp lập báo cáo liên quan
đến tồn kho nhằm đánh giá khả năng của người chịu trách nhiệm lập đồng thời
đánh giá mức độ cung cấp thông tin trong doanh nghiệp để lập báo cáo. Nếu
thông tin được cung cấp không đầy đủ hoặc đchính xác thấp, chất lượng các
báo cáo được lập ra sẽ kém. Hệ quả là nhà quản trị khó có thể đưa ra quyết định
phù hợp nhất cho hoạt động của doanh nghiệp.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY
lOMoARcPSD| 45470368
19
CỔ PHẦN MISA
2.1. Tổng quan về công ty
2.1.1. Khái quát về công ty Cổ phần MISA
2.1.1.1. Giới thiệu chung về công ty
Công ty Cổ phần MISA doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh
doanh phần mềm máy tính: phần mềm kế toán, phần mềm quản nhân sự, phần mềm
quản khách hàng, phần mềm quản hành chính nnước cho c quan quản
nhà nước.
Tên giao dịch: MISA Joint Stock Company
Tên viết tắt: MISA JBC, thành lập vào ngày 25-12-1994
Tổng giám đốc: Thạc sĩ Lữ Thành Long
Số giấy phép đăng ký kinh doanh: 0103000971
MISA có Trụ sở chính tại Nội, 01 Trung tâm phát triển phần mềm 04 Văn
phòng đại diện tại Hà Nội, Tp.HCM, Tp.Đà Năng, Tp.Buôn Ma Thuột với trên 200
nhân viên.
Trụ sở chính:
Nhà I Khách sạn La Thành: 218 Đội Cấn, Q.Ba Đình, Tp.Hà Nội
Tel: 04-762 7891 Fax: 04-762 9746
Điện thoại miễn phí liên tỉnh: 1800-5-77778
E-mail: sales@misa.com.vn
Trung tâm Phát triển phần mềm tại Hà Nội:
Tầng 3, Tòa nhà Mai Trang: 16 Phạm Hùng, Từ Liêm, Tp.Hà Nội
Tel: 04-768 8376 Fax: 04-768 8376 (ext 111)
E-mail: mydinh@misa.com.vn.
lOMoARcPSD| 45470368
20
2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Tiền thân của Công ty Cổ phần MISA MISA Group được thành lập vào ngày 25 tháng
12 năm 1994. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổphần MISA được chia
thành 03 giai đoạn:
Xác lập chỗ đứng trên thương trường (1994-1996)
Vận dụng cơ hội, phát triển thương hiệu (1996-2001)
Vươn lên để trở thành chuyên nghiệp (2001- nay)
Giai đoạn 1. Xác lập chỗ đứng trên thương trường (1994-1996)
Từ năm 1994-1996, tìm hiểu, nghiên cứu xác lập con đường đi lâu dài cho MISA,
chiến lược xây dựng phần mềm đóng gói được hình thành và phát triển. Thực tế đă
chứng minh phần mềm đóng gói MISA phục vụ công tác kế toán nền tảng cho các
sản phẩm hướng phát triển sau này của Công ty. MISA đă tìm được con đường đi,
không chỉ tồn tại mà còn đứng vững trên thị trường trong nước.
Giai đoạn 2. Tận dụng cơ hội, phát triển thương hiệu (1996-2001)
1. Giai đoạn 1996- 2001, mục tiêu là chiếm lĩnh thị trường trong nước và xây dựng
MISA thành một thương hiệu mạnh. Vào cuối những năm 90 của thế kỷ trước,
với sự đầu tư và thúc đẩy việc phát triển và ứng dụng CNTT một cách mạnh mẽ
của Đảng và Nhà nước, thị trường phần mềm tại Việt Nam đă dần dần hình thành
đặc biệt phát triển mạnh mẽ trong khối các cơ quan Nhà nước. Tận dụng được
cơ hội lớn này, ngay từ năm 1996 MISA đă nghiên cứu và cho ra đời phần mềm
kế toán hành chính sự nghiệp. Việc xác định và đầu cho sản phẩm này tưởng
chừng như rất mạo hiểm mông lung ới con mắt của các đối thcạnh tranh
khác. Bởi thời điểm đó hầu như các đơn vị ứng dụng CNTT trong nước chỉ tập
trung chủ yếu trong khối doanh nghiệp liên doanh và nước ngoài.
2. Tin tưởng vào ơng lai phát triển của sản phẩm này, MISA đă dồn mọi nguồn
nhân lực và vật lực để vừa tiến hành tuyên truyền sâu rộng trên địa n toàn quốc
vừa hoàn thiện sản phẩm. Sản phẩm phần mềm kế toán hành chính sự nghiệp của
MISA đă được Ban chỉ đạo Quốc gia về CNTT khuyến cáo sử dụng trên phạm vi
toàn quốc tại thời điểm này. Đây một thành quả tất yếu của cmột quá tnh
định hướng và chuẩn bị lâu dài của Công ty. Tận dụng được cơ hội này MISA đă

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45470368
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA QUẢN TRỊ MARKETING VÀ PHÂN PHỐI
BÀI THẢO LUẬN
Quản trị tài chính
Đề tài : Thực trạng và giải pháp quản lý hàng tồn kho tại công ty Cổ phần MISA
Giáo viên: Nguyễn Nhật Linh Lớp: 22101FMGM0211 Nhóm: 01
Hà Nội, 2022 1 lOMoAR cPSD| 45470368 Mục lục
1. Bảng phân công nhiệm vụ và đánh giá…………………………………..4 2. Lời
mở đầu………………………………………………………………...5 3. Nội dung:
CHƯƠNG 1: CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HÀNG TỒN KHO TRONG
DOANH NGHIỆP………………………………………………………………..7
1.1. Tổng quan về hàng tồn kho………………………………………………7
1.1.1. Tổng quan về doanh nghiệp………………………………………….......7 1.1.2.
Tổng quan về hàng tồn kho của doanh nghiệp……………………….....7
1.2. Quản lý hàng tồn kho trong doanh nghiệp…………………………......14
1.2.1. Khái niệm và vai trò của công tác quản lý hàng tồn kho trong DN…..14 1.2.2.
Sự cần thiết của công tác quản lý hàng tồn kho trong doanh nghiệp...15 1.2.3. Các
chi phí phát sinh trong công tác quản lý hàng tồn kho…………..16 1.2.4. Nội dung
quản lý hàng tồn kho…………………………………………17

1.3. Các chỉ tiêu đánh giá…………………………………………………….18
1.3.1. Chỉ tiêu đáp ứng nhu cầu khách hàng…………………………....…… 18 1.3.2.
Chỉ tiêu đánh giá mức độ đầu tư của hàng tồn kho…………………...19
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ QUẢN LÝ HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN MISA…………………………………………………………...…….20
2.1. Tổng quan về công ty……………………………………………………...20
2.1.1. Khái quát về công ty……………………………………………...………20
2.1.2. Sản phẩm chủ yếu………………………………………………………...22
2.1.3 Cơ cấu tổ chức…………………………………………………………….23
2.1.4 Hoạt động kinh doanh……………………………………………………24
2.2. Thực trạng quản lý hàng tồn kho tại Công ty Cổ phần MISA………...24
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY CỔ PHẨN
MISA……………………………………………….26
3.1. Biện pháp khắc phục tồn tại trong công tác quản lý hàng tồn kho của công
ty cổ phần MISA………………………………………………….26 3.2. 2 lOMoAR cPSD| 45470368
Áp dụng các mô hình tồn kho để tính lượng đặt hàng tối ưu của Công ty
Cổ phần MISA………………………………………………………….27 3 lOMoAR cPSD| 45470368
Bảng phân công nhiệm vụ và đánh giá
TT Họ và tên
Mã sinh viên Phân công Đánh giá 1 Đỗ Liên Hương 17K640066 - Thực trạng quản lý ( thuyết trình) hàng tồn kho 2 Đinh Thị Vân Anh 21K670023 ( thuyết trình ) 3 Lê Thị Thủy Ngân 19K690017 - Giải pháp nâng cao 4 Bùi Thị Lan Anh 21K670014 5 Bùi Quỳnh Anh 21K670011 - Làm word ( nhóm trưởng ) - Phân việc chonhóm 6 Đỗ Thị Lan Anh 21K670019 - Tổng quan về ( thuyết trình) hàng tồn kho 7 Đinh Thị Quỳnh 21K670027 Anh ( thuyết trình ) 8 Trần Phan Anh 19K610007 - Quản lý hàng tồn ( powerpoint ) kho 9 Đào Châu Anh 21K670021 ( powerpoint )
10 Đoàn Thị Ngọc Anh 21K670029 - Các chỉ tiêu đánh ( powerpoint ) giá LỜI MỞ ĐẦU 4 lOMoAR cPSD| 45470368
1. Lý do chọn đề tài
Hàng tồn kho là một trong những tài sản lưu động và chiếm giá trị lớn trong tổng
tài sản lưu động của hầu hết doanh nghiệp doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp
thương mại. Hàng tồn kho có vai trò như một tấm đệm an toàn giữa các giai đoạn
sản xuất - dự trữ - tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp khi mà hoạt động các bộ
phận này chưa đạt tới sự đồng bộ.
Do đó, công tác quản lý quản lý hàng tồn kho giữ vai trò then chốt và có ảnh
hưởng trực tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp nói chung và lợi nhuận nói riêng.
Công tác quản lý hành tồn kho sẽ giúp doanh nghiệp cắt giảm các chi phí liên quan
đến hàng tồn kho ( chi phí nhân công, chi phí cơ hội của khoản tiền đầu tư vào hoạt
động quản lý tồn kho, chi phí tổn hại do sản phẩm lỗi thời, hỏng móc, mất mát,…).
Ngược lại, chất lượng công tác quản lý tồn kho yếu kém làm phát sinh các khoản
chi phí liên quan đến tồn kho, ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh thương mại của công ty.
Công ty Cổ phần MISA là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và
kinh doanh phần mềm máy tính: phần mềm kế toán, phần mềm quản lý nhân sự,
phần mềm quản lý khách hàng, phần mềm quản lý hành chính nhà nước cho các cơ
quan quản lý nhà nước. Trong quá trình tìm hiểu về công ty, nhóm em nhận thấy
được việc quản lý hàng tồn kho là nhiệm vụ quan trọng, tuy nhiên hoạt động này
chưa được công ty coi trọng đúng mức. Vì vậy, nhóm em đã quyết định lựa chọn đề
tài: “ Thực trạng và giải pháp quản lý hàng tồn kho tại công ty Cổ phần MISA”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Một là, tổng hợp, khái quát những vấn đề lý luận về công tác quản lý hàng
tồnkho trong doanh nghiệp.
- Hai là, phân tích thực trạng quản lý hàng tồn kho tại công ty Cổ phần MISA
- Ba là, đánh giá thực trạng quản lý hàng tồn kho tại công ty Cổ phần MISA
- Bốn là, đưa ra một số giải pháp và áp dụng mô hình tồn kho EOQ, BOQ,QDM
để xác định mức sản lượng đặt hàng tối ưu cho công ty Cổ phần MISA.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: hàng tồn khi và công tác quản lý hàng tồn kho tại công
ty Cổ phần MISA. - Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi nội dung: Thực trạng và giải pháp quản lý hàng tồn kho 5 lOMoAR cPSD| 45470368
+ Phạm vi không gian: Công ty Cổ phần MISA
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu tài liệu, phương pháp phân tích số liệu, phương pháp
thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp tỷ sổ.
5. Kết cấu của bài thảo luận
Ngoài lời mở đầu, kết luận thì nội dung bài thảo luận được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hàng tồn kho trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng quản lý hàng tồn kho tại công ty Cổ phần MISA
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hàng tồn kho tại công ty Cổ phần MISA
CHƯƠNG 1: CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HÀNG TỒN KHO TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về hàng tồn kho trong doanh nghiệp
1.1.1. Tổng quan về doanh nghiệp
Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được thành
lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh.
 Căn cứ vào hình thức pháp lý doanh nghiệp thì các loại hình doanh nghiệp
ở Việt Nam bao gồm: - Công ty trách nhiệm hữu hạn - Công ty cổ phần - Công ty hợp danh - Doanh nghiệp tư nhân
 Căn cứ vào chế độ trách nhiệm thì phân loại thành 2 loại:
- Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm vô hạn
- Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm hữu hạn 6 lOMoAR cPSD| 45470368
1.1.2. Tổng quan về hàng tồn kho của doanh nghiệp 1.1.2.1. Khái niệm
Hàng tồn kho là những mặt hàng sản phẩm được doanh nghiệp giữ để bán ra
sau cùng. Nói cách khác, hàng tồn kho là những mặt hàng dự trữ mà một công
ty sản xuất ra để bán và những thành phần tạo nên sản phẩm. Do đó, hàng tồn
kho chính là sự liên kết giữa việc sản xuất và bán sản phẩm đồng thời là một
bộ phận của tài sản ngắn hạn, chiếm tỉ trọng lớn, có vai trò quan trọng trong
việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2.2. Đặc điểm
Thông tin chính xác, kịp thời về hàng tồn kho không những giúp doanh nghiệp
trong thực hiện và quản lý các nghiệp vụ kinh tế diễn ra hàng ngày, mà còn
giúp cho doanh nghiệp có một lượng vật tư, hàng hóa đảm bảo cho hoạt động
kinh doanh diễn ra bình thường, không gây ứ đọng vốn và cũng không làm
cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp bị gián đoạn. Từ đó có kế hoạch
về việc kế toán mua hàng tồn kho để điều chỉnh dự trữ hợp lý. Việc kế toán
đúng giá hàng tồn kho còn có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc lập báo cáo tài chính. 1.1.2.3. Vai trò
a) Cải thiện mức độ phục vụ
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, đôi khi doanh nghiệp bị trả lại hàng đã
bán do hàng hóa kém chất lượng, có sai sót kĩ thuật,…Doanh nghiệp có thể
lấy hàng tồn trong kho để xuất bù lại hoặc cho khách hàng trực tiếp chọn hàng
theo nhu cầu, việc này giúp nâng cao mức độ phụ vụ khách hàng của doanh
nghiệp, giữ mối quan hệ làm ăn lâu dài mà vẫn đảm bảo thu nhập cho công ty.
b) Giảm tổng chi phí logistic
Logistic có thể được định nghĩa là việc quản lý dòng chung chuyển và lưu
kho nguyên vật liệu, quá trình sản xuất, thành phẩm và xử lý các thông tin
liên quan từ nơi xuất xứ đến nơi tiêu thụ cuối cùng theo yêu cầu của khách 7 lOMoAR cPSD| 45470368
hàng. Hiểu một cách rộng hơn nó còn bao gồm cả việc thu hồi và xử lý rác thải. (Nguồn: UNESCAP)
Chi phí logistic là các khoản chi phí phát sinh trong quá trình hoạch định, thực
hiện và kiểm soát sự lưu thông và tích trữ một cách hiệu quả các loại hàng
hóa, nguyên vật liệu, thành phẩm, bán thành phẩm, dịch vụ, thông tin đi kèm
từ điểm khởi đầu và điểm kết thúc nhằm thỏa mãn các yêu cầu của khách hàng.
c) Đáp ứng các đơn hàng đột xuất
Hàng hóa được công ty sản xuất hoặc nhận bán được bán ngay cho khách
hàng tại các cửa hàng của công ty hoặc các đại lý phân phối nếu số lượng
hàng nhỏ hoặc đã đặt trước. Tuy nhiên, doanh nghiệp đôi khi sẽ phải tiếp nhận
một vài đơn hàng đột xuất, số lượng đặt mua lớn mà công ty không thể sản
xuất trong thời gian ngắn.
Hàng tồn kho giúp doanh nghiệp giải quyết được vấn đề về các đơn hàng đột
xuất này, giữ được mối quan hệ làm ăn với khách hàng, đồng thời đảm bảo nguồn thu của công ty.
d) Bán mặt hàng có tính mùa vụ trong cả năm
Mặt hàng có tính mùa vụ là những hàng hóa, thành phẩm có thời gian sử dụng
ngắn (dưới 3 tháng) như: lương thực, thực phẩm, chế phẩm từ động vật (như
sữa, mỡ, động vật,…). Tại một khoảng thời gian nhất định trong năm, doanh
nghiệp thu về số lượng lớn hàng có tính mùa vụ, chưa tìm được điểm tiêu thụ
và áp lực từ thời gian sử dụng ngắn của sản phẩm đòi hỏi doanh nghiệp cần
có cách xử lý kịp thời.
Lưu trữ hàng hóa, thành phẩm có tính mùa vụ sau khi đã sơ chế giúp sản phẩm
lâu hỏng hơn, đồng nghĩa với tăng tính tiêu thụ của sản phẩm, đáp ứng nhu
cầu khách hàng trong một thời gian dài hơn. 8 lOMoAR cPSD| 45470368
e) Đầu cơ chờ giá
Đầu cơ là hành vi của chủ thể, tận dụng cơ hội thị trường đi xuống để “tích
lũy” sản phẩm, hàng hóa và thu lợi sau khi thị trường ổn định lại. Hoạt động
đầu cơ chủ yếu là trong ngắn hạn và thu lợi nhờ chênh lệch giá.
Hàng hóa công ty đầu cơ có thể là sản phẩm công ty sản xuất ra hoặc thu mua
từ thị trường. Hành động này làm lượng cung hàng hóa đó trên thị trường
giảm đi trong khi lượng cầu không thay đổi, dẫn tới cầu tăng tương đối so với
cung, làm tăng mức giá khách hàng chấp nhận chịu để có được hàng hóa đó.
f) Giải quyết thiếu hụt trong hệ thống
Thông thường, trong qui trình sản xuất kinh doanh, công ty trích ra một số
lượng nhỏ thành phẩm, hàng hóa chuyển vào dùng trong các phòng ban (cho
quá trình sản xuất, quản lý doanh nghiệp, bán hàng) hoặc biếu, tặng cán bộ
công nhân viên, khách hàng,…
Trong trường hợp thiếu hụt, doanh nghiệp có thể lấy hàng từ kho, đảm bảo sự
vận hành, lưu thông của hệ thống sản xuất, bán hàng hoặc quản lý doanh nghiệp. 1.1.2.4. Phân loại
Hàng tồn kho trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, đa dạng về chủng loại,
khác nhau về đặc điểm, tính chất thương phẩm, điều kiện bảo quản, nguồn
hình thành có vai trò công dụng khác nhau trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Để quản lý tốt hàng tồn kho, tính đúng và tính đủ giá gốc hàng tồn kho
cần phân loại và sắp xếp hàng tồn kho theo những tiêu thức nhất định.
a) Phân loại hàng tồn kho theo mục đích sử dụng và công dụng
Theo tiêu thức phân loại này, những hàng tồn kho có cùng mục đích sử dụng
và công dụng được xếp vào một nhóm, không phân biệt chúng được hình
thành từ nguồn nào, quy cách, phẩm chất ra sao, Theo đó, hàng tồn kho trong
doanh nghiệp được chia thành: 9 lOMoAR cPSD| 45470368
- Hàng tồn kho dự trữ cho sản xuất: là toàn bộ hàng tồn kho được dự trữ
đểphục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp cho hoạt động sản xuất như nguyên vật
liệu, bán thành phẩm, công cụ dụng cụ, gồm cả giá trị sản phẩm dở dang.
- Hàng tồn kho dự trữ cho tiêu thụ: phản ánh toàn bộ hàng tồn kho được
dựtrữ phục vụ cho mục đích bán ra của doanh nghiệp như hàng hoá, thành phẩm,….
Cách phân loại này giúp cho việc sử dụng hàng tồn kho đúng mục đích, đồng
thời tạo điều kiện thuận lợi cho nhà quả trị trong quá trình xây dựng kế hoạch,
dự toán thu mua, bảo quản và dự trữ hàng tồn kho, đảm bảo hàng tồn kho
cung ứng kịp thời cho sản xuất, tiêu thụ với chi phí thu mua, bảo quản thấp
nhất nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Phân loại hàng tồn kho theo nguồn hình thành
Theo tiêu thức này, những hàng tồn kho có cùng nguồn gốc hình thành được
xếp chung vào một nhóm, không phân biệt chúng dùng vào việc gì, quy cách,
phẩm chất ra sao. Theo đó, hàng tồn kho trong doanh nghiệp được chia thành:
- Hàng tồn kho được mua vào bao gồm:
+ Hàng mua từ bên ngoài: là toàn bộ hàng tồn kho được doanh nghiệp mua từ
các nhà cung cấp ngoài hệ thống tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Hàng mua nội bộ: là toàn bộ hàng tồn kho được doanh nghiệp mua từ các
nhà cung cấp thuộc hệ thống tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp như mua
hàng giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một Công ty, Tổng Công ty.
- Hàng tồn kho tự gia công: là toàn bộ hàng tồn kho được Doanh nghiệp
sảnxuất, gia công tạo thành.
- Hàng tồn kho được nhập từ các nguồn khác: Như hàng tồn kho được nhậptừ
liên doanh, liên kết, hàng tồn kho được biếu tặng,….
Cách phân loại này giúp cho việc xác định các yếu tố cấu thành trong giá gốc
hàng tồn kho, nhằm tính đúng, tính đủ giá gốc hàng tồn kho theo từng nguồn
hình thành. Qua đó, giúp doanh nghiệp đánh giá được mức độ ổn định của 10 lOMoAR cPSD| 45470368
nguồn hàng trong quá trình xây dựng kế hoạch, dự toán về hàng tồn kho.
Đồng thời, việc phân loại chi tiết hàng tồn kho được mua từ bên ngoài và
hàng mua nội bộ giúp cho việc xác định chính xác giá trị hàng tồn kho của
doanh nghiệp khi lập báo cáo tài chính (BCTC) hợp nhất.
c) Phân loại hàng tồn kho theo yêu cầu sử dụng
Theo tiêu thức phân loại này, hàng tồn kho được chia thành:
- Hàng tồn kho sử dụng cho sản xuất kinh doanh: phản ánh giá trị hàng
tồnkho được dự trữ hợp lý đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành bình thường.
- Hàng tồn kho chưa cần sử dụng: Phản ánh giá trị hàng tồn kho được dự
trữcao hơn mức dự trữ hợp lý.
- Hàng tồn kho không cần sử dụng: Phản ánh giá trị hàng tồn kho kém
hoặcmất phẩm chất không được doanh nghiệp sử dụng cho mục đích sản xuất.
Cách phân loại này giúp đánh giá mức độ hợp lý của hàng tồn kho, xác định
đối tượng cần lập dự phòng và mức dự phòng giảm giá hàng tồn kho cần lập.
d) Phân loại hàng tồn kho theo địa điểm bảo quản
Theo tiêu thức phân loại này, hàng tồn kho được chia thành:
- Hàng tồn kho trong doanh nghiệp: Phản ánh toàn bộ hàng tồn kho
đangđược bảo quản tại doanh nghiệp như hàng trong kho, trong quầy, công
cụ dụng cụ, nguyên vật liệu trong kho và đang sử dụng.
- Hàng tồn kho bên ngoài doanh nghiệp: Phản ánh toàn bộ hàng tồn khođang
được bảo quản tại các đơn vị, tổ chức, cá nhân ngoài doanh nghiệp như hàng
gửi bán, hàng đang đi đường,
Cách phân loại này giúp cho việc phân định trách nhiệm vật chất liên quan
đến hàng tồn kho, làm cơ sở để hạch toán giá trị hàng tồn kho hao hụt, mất
mát trong quá trình bảo quản. 11 lOMoAR cPSD| 45470368
e) Phân loại hàng tồn kho theo Chuẩn mực số 02
Chuẩn mực số 02 là một trong 26 chuẩn mực kế toán được ban hành và công
bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Dựa theo chuẩn mực này, hàng tồn kho được phân chia thành:
- Hàng hoá mua để bán: Hàng hoá tồn kho, hàng mua đang đi trên đường,hàng
gửi đi bán, hàng hoá gửi đi gia công chế biến
- Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán.
- Sản phẩm dở dang và chi phí dịch vụ chưa hoàn thành: Là những sản
phẩmchưa hoàn thành và sản phẩm đã hoàn thành nhưng chưa làm thủ tục nhập kho thành phẩm.
- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ: Gồm tồn kho, gửi đi gia công
chếbiến đã mua đang đi trên đường.
Việc phân loại và xác định những hàng nào thuộc hàng tồn kho của doanh
nghiệp ảnh hưởng tới việc tính chính xác của hàng tồn kho phản ánh trên bảng
cân đối kế toán và ảnh hưởng tới các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả kinh doanh.
Vì vây việc phân loại hàng tồn kho là cần thiết trong mỗi doanh nghiệp.
f) Phân loại hàng tồn kho theo kĩ thuật phân tích ABC
Kĩ thuật phân tích ABC được đề xuất dựa vào nguyên tắc Patero. Kĩ thuật này
chia hàng tồn kho thành 3 nhóm: nhóm A, nhóm B, nhóm C theo tiêu chí giá
trị hàng năm của chúng. Trong đó:
Giá trị hàng năm = Nhu cầu hàng năm × Giá mua mỗi đơn vị
Tiêu chuẩn cụ thể của từng nhóm hàng tồn kho được xác định như sau:
- Nhóm A: bao gồm những loại hàng có giá trị hàng năm cao nhất, đạt 70- 80%
tổng giá trị hàng tồn kho và chiếm khoảng 15% tổng lượng hàng tồn kho. 12 lOMoAR cPSD| 45470368
- Nhóm B: bao gồm những loại hàng có giá trị hàng năm ở mức trung bình,đạt
15-25% tổng giá trị hàng tồn kho và chiếm khoảng 30% tổng lượng hàng tồn kho.
- Nhóm C: bao gồm những loại hàng có giá trị hàng năm thấp, đạt khoảng5%
tổng giá trị hàng tồn kho và chiếm khoảng 55% tổng lượng hàng tồn kho.
Hiện nay, việc sử dụng phương pháp phân tích ABC được thực hiện thông
qua hệ thống quản lý tự động hóa. Tuy nhiên, trong các doanh nghiệp chưa
có điều kiện trang bị cơ sở vật chất – kĩ thuật hiện đại, kĩ thuật phân tích
ABC được thực hiện thủ công cũng đem lại những lợi ích nhất định. Trước
hết, việc áp dụng đúng phương pháp này giúp doanh nghiệp hoàn thiện hệ
thống quản lý hàng tồn kho của mình, quyết định khối lượng hàng hóa mỗi
loại cần dự trữ để tránh việc tồn quá nhiều hàng làm phát sinh chi phí, giảm
áp lực đối với việc xây thêm kho bãi dự trữ hàng hóa, từ đó tiết kiệm vốn
lưu động cho doanh nghiệp.
Hiện nay, việc sử dụng phương pháp phân tích ABC được thực hiện thông
qua hệ thống quản lý tự động hóa. Tuy nhiên, trong các doanh nghiệp chưa
có điều kiện trang bị cơ sở vật chất – kĩ thuật hiện đại, kĩ thuật phân tích ABC
được thực hiện thủ công cũng đem lại những lợi ích nhất định. Trước hết, việc
áp dụng đúng phương pháp này giúp doanh nghiệp hoàn thiện hệ thống quản
lý hàng tồn kho của mình, quyết định khối lượng hàng hóa mỗi loại cần dự
trữ để tránh việc tồn quá nhiều hàng làm phát sinh chi phí, giảm áp lực đối 13 lOMoAR cPSD| 45470368
với việc xây thêm kho bãi dự trữ hàng hóa, từ đó tiết kiệm vốn lưu động cho doanh nghiệp. Kết luận:
Mỗi cách phân loại hàng tồn kho đều có ý nghĩa nhất định đối với nhà quản
trị doanh nghiệp. Do đó, tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý của nhà quản trị doanh
nghiệp mà kế toán thực hiện tổ chức thu thập, xử lý và cung cấp thông tin về
hàng tồn kho theo những cách thức nhất định.
Trong luận văn này, nhóm em phân tích hàng tồn kho bằng cách phân loại
theo mục đích sử dụng và công dụng.
1.2. Quản lý hàng tồn kho trong doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm và vai trò của công tác quản lý hàng tồn kho trong doanh nghiệp
Quản lý hàng tồn kho là việc tổ chức quản lý tất cả các công việc, các dữ liệu
liên quan đến công tác tồn kho nhằm duy trì mức dự trữ tối ưu, giảm chi phí
tồn kho cho doanh nghiệp. (Nguồn: Giáo trình Quản trị sản xuất và tác nghiệp,
TS.Trần Đức Lộc và TS.Trần Văn Phùng, NXB Tài chính Hà Nội, 2008)
Quản lý hàng tồn kho là một công tác nhằm:
- Đảm bảo cho hàng hóa có đủ số lượng và cơ cấu, không làm cho quá
trìnhbán ra bị gián đoạn, góp phần nâng cao chất lượng kinh doanh và tránh bị ứ đọng hàng hóa.
- Đảm bảo giữ gìn hàng hóa về mặt giá trị và giá trị sử dụng, góp phần
làmgiảm hư hỏng, mất mát hàng hóa gây tổn thất về tài sản cho doanh nghiệp.
- Đảm bảo cho lượng vốn của doanh nghiệp tồn tại dưới hình thái vật chất ở
mức độ tối ưu nhằm tăng hiệu quả vốn hàng hóa và góp phần làm giảm chi phí bảo quản hàng hóa.
1.2.2. Sự cần thiết của công tác quản lý hàng tồn kho trong doanh nghiệp Ba
vấn đề cơ bản của quản lý tài chính doanh nghiệp gồm: dự toán vốn đầu tư
dài hạn, cơ cấu vốn và quản lý tài sản lưu động. Trong đó, quản lý tài sản lưu
động liên quan đến hoạt động tài chính hàng ngày cũng như các quyết định
tài chính ngắn hạn của doanh nghiệp. Vì vậy, công tác quản lý hàng lưu động 14 lOMoAR cPSD| 45470368
đóng vai trò quan trọng trong quản lý tài sản nói chung. Quản lý hàng tồn kho
– một bộ phận của tài sản lưu động – có ý nghĩa kinh tế quan trọng do hàng
tồn kho là một trong những tài sản lưu động nói riêng và tài sản nói chung có
giá trị lớn của doanh nghiệp. Quản lý và sử dụng hợp lý các tài sản lưu động
có ảnh hưởng rất quan trọng đến việc hoàn thành những nhiệm vụ, mục tiêu
chung đặt ra cho doanh nghiệp. Việc quản lý tài sản lưu động thiếu hiệu quả
cũng là một trong những nguyên nhân khiến cho các công ty gặp nhiều khó
khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó, quản lý hàng tồn kho là
một trong những vấn đề cần được các cấp lãnh đạo cần chú trọng.
Bản thân vấn đề quản lý hàng tồn kho có hai mặt trái ngược nhau là:
- Để đảm bảo sản xuất liên tục, tránh đứt quãng trên dây chuyền sản
xuất,đảm bảo sản xuất đáp ứng nhanh chóng nhu cầu người tiêu dùng trong
bất kỳ tình huống nào, doanh nghiệp có ý định tăng lượng hàng tồn kho. -
Ngược lại, hàng tồn kho tăng lên, doanh nghiệp tốn thêm các khoản chi phí
phát sinh có liên quan đến dự trữ chung. Do đó, doanh nghiệp cần tím cách
xác định mức độ cân bằng giữa mức đầu tư cho hàng tồn kho và lợi ích do
thỏa mãn nhu cầu của sản xuất với việc đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng
trong điều kiện tối thiểu hóa chi phí phát sinh.
1.2.3. Các chi phí phát sinh trong công tác quản lý hàng tồn kho
1.2.3.1. Chi phí đặt hàng
Là toàn bộ các chi phí liên quan đến việc thiết lập các đơn hàng, bao gồm các
chi phí tìm kiếm nguồn hàng, thực hiện quy trình đặt hàng (giao dịch, đàm
phán, kí kết hợp đồng, thông báo qua lại
1.2.3.2. Chi phí lưu kho
Là những chi phí phát sinh trong việc thực hiện hoạt động tồn kho. Những chi phí này bao gồm:
- Chi phí về nhà cửa và kho tàng:
+ Tiền thuê hoặc khấu hao nhà cửa
+ Chi phí bảo hiểm nhà kho, kho hàng + Chi phí thuê nhà đất 15 lOMoAR cPSD| 45470368
- Chi phí sử dụng thiêt bị, phương tiện:
+ Tiền thuê hoặc khấu hao dụng cụ, thiết bị + Chi phí năng lượng
+ Chi phí vận hành thiết bị
- Chi phí về nhân lực cho hoạt động quản lý:
- Phí tổn cho việc đầu tư vào hàng tồn kho:
+ Thuế đánh vào hàng tồn kho + Chi phí vay vốn
+ Chi phí bảo hiểm hàng tồn kho
- Thiệt hại hàng tồn kho do mất, hư hỏng hoặc không sử dụng được
Là những chi phí phát sinh trong việc thực hiện hoạt động tồn kho. Những chi phí này bao gồm:
- Chi phí về nhà cửa và kho tàng
+ Tiền thuê hoặc khấu hao nhà cửa
+ Chi phí bảo hiểm nhà kho, kho hàng + Chi phí thuê nhà đất
- Chi phí sử dụng thiêt bị, phương tiện
+ Tiền thuê hoặc khấu hao dụng cụ, thiết bị + Chi phí năng lượng
+ Chi phí vận hành thiết bị
- Chi phí về nhân lực cho hoạt động quản lý
- Phí tổn cho việc đầu tư vào hàng tồn kho
+ Thuế đánh vào hàng tồn kho + Chi phí vay vốn
+ Chi phí bảo hiểm hàng tồn kho
- Thiệt hại hàng tồn kho do mất, hư hỏng hoặc không sử dụng được 16 lOMoAR cPSD| 45470368
1.2.3.3. Chi phí mua hàng
Là chi phí được tính từ khối lượng hàng của đơn hàng và giá mua 1 đơn vị.
Thông thường, chi phí mua hàng không ảnh hưởng nhiều đến việc lựa chọn
mô hình tồn kho, trừ mô hình khấu trừ theo số lượng (QDM).
1.2.4. Nội dung quản lý hàng tồn kho
1.2.4.1. Các tiêu chí trong quản lý hàng tồn kho
a) Quản lý hàng tồn kho về mặt hiện vật
- Đảm bảo cho kho hàng phù hợp với công tác bảo quản, bảo vệ hàng hóa.-
Xác định phương pháp, phương tiện sắp xếp hàng hóa trong kho một cách hợp lý, khoa học.
- Thực hiện chế độ theo dõi trong kho về mặt hiện vật.
- Phân loại hàng hóa để bảo quản theo phương pháp phù hợp.
b) Quản lý hàng tồn kho về mặt giá trị và hiệu quả kinh tế
Kiểm soát được nguồn vốn hàng hóa tồn tại dưới hình thái hiện vật, làm cơ
sở cho việc đánh giá chính xác tài sản của doanh nghiệp và hiệu quả sử dụng
vốn hàng hóa. Từ đó, nhà quản trị đưa ra cơ sở giá bán hợp lý và tính toán
khoản lợi nhuận thu về do bán hàng.
1.3. Các chỉ tiêu đáng giá hiệu quả quản lý hàng tồn kho trong doanh nghiệp
1.3.1. Chỉ tiêu đáp ứng nhu cầu khách hàng
Số đơnhàngkhônghoànthành
Tỷ lệ các đơn hàng khả thi = 100 -
tổngsố cácđơnhàng x 100%
Tỷ lệ các đơn hàng khả thi càng cao chứng tỏ khả năng đáp ứng nhu cầu của
khách hàng càng tốt, lượng hàng tồn kho đủ cung cấp cho khách hàng khi cần thiết.
Không để tình trạng thiếu hàng làm trở ngại hoạt động cung ứng, hạn chế khả năng
kinh doanh và đánh mất cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp, giảm uy tín và khả
năng cạnh tranh trên thị trường.
1.3.2. Chỉ tiêu đánh giá mức độ đầu tư của hàng tồn kho Giátrịhàngtồnkho
Tỷ lệ giá trị tài sản tồn kho = Tổnggiátrịtàisản x 100% 17 lOMoAR cPSD| 45470368
Chi tiêu này giúp nhà quản trị xác định tỉ trọng của giá trị hàng tồn kho trong
tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp , từ đó biết được mức độ doanh nghiệp đầu
tư vào hàng kho. Doanh nghiệp cũng cần so sánh chi tiêu này giữa các kì kinh
doanh để theo dõi , đánh giá sự biến động mức độ đầu tư vào hàng tồn kho. Từ chỉ
tiêu này, doanh nghiệp có thể lập và so sánh tỉ trọng của từng khoản mục hàng tồn
kho ( hàng tồn kho, hàng gửi đi bán, hàng hoá đã mua nhưng chưa nhập về kho )
giữa các kì để tìm hiểu sự biến động của từng khoản mục chi tiết này sau khi đã
loại trừ ảnh hưởng từ giá cả. Giátrịhàngtồnkho
Tỷ trọng giá trị hàng hoá tồn kho TSLĐ = TổnggiátrịTSLĐ x 100% Trong
các chỉ tiêu TSLĐ thì hàng hoá tồn kho là chỉ tiêu có khả năng thanh toán thấp nhất .
Nếu chi tiêu này quá lớn , doanh nghiệp khó có thể thu hồi vốn nhanh. Ngược lại, nếu
chi tiêu này quá nhỏ, lượng hàng tồn kho có khả năng không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.
1.3.3. Chỉ tiêu đánh giá mức độ chính xác của các báo cáo tồn kho
Số báocáokhông chínhxác
Mức độ chính xác = 100 - tổngsốbáo cáotrongnăm x 100% của báo cáo tồn kho
Chỉ tiêu này được sử dụng trong các doanh nghiệp có lập báo cáo liên quan
đến tồn kho nhằm đánh giá khả năng của người chịu trách nhiệm lập đồng thời
đánh giá mức độ cung cấp thông tin trong doanh nghiệp để lập báo cáo. Nếu
thông tin được cung cấp không đầy đủ hoặc độ chính xác thấp, chất lượng các
báo cáo được lập ra sẽ kém. Hệ quả là nhà quản trị khó có thể đưa ra quyết định
phù hợp nhất cho hoạt động của doanh nghiệp.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY 18 lOMoAR cPSD| 45470368 CỔ PHẦN MISA
2.1. Tổng quan về công ty
2.1.1. Khái quát về công ty Cổ phần MISA
2.1.1.1. Giới thiệu chung về công ty
Công ty Cổ phần MISA là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và kinh
doanh phần mềm máy tính: phần mềm kế toán, phần mềm quản lý nhân sự, phần mềm
quản lý khách hàng, phần mềm quản lý hành chính nhà nước cho các cơ quan quản lý nhà nước.
Tên giao dịch: MISA Joint Stock Company
Tên viết tắt: MISA JBC, thành lập vào ngày 25-12-1994
Tổng giám đốc: Thạc sĩ Lữ Thành Long
Số giấy phép đăng ký kinh doanh: 0103000971
MISA có Trụ sở chính tại Hà Nội, 01 Trung tâm phát triển phần mềm và 04 Văn
phòng đại diện tại Hà Nội, Tp.HCM, Tp.Đà Năng, Tp.Buôn Ma Thuột với trên 200 nhân viên. Trụ sở chính:
Nhà I Khách sạn La Thành: 218 Đội Cấn, Q.Ba Đình, Tp.Hà Nội
Tel: 04-762 7891 Fax: 04-762 9746
Điện thoại miễn phí liên tỉnh: 1800-5-77778 E-mail: sales@misa.com.vn
Trung tâm Phát triển phần mềm tại Hà Nội:
Tầng 3, Tòa nhà Mai Trang: 16 Phạm Hùng, Từ Liêm, Tp.Hà Nội
Tel: 04-768 8376 Fax: 04-768 8376 (ext 111) E-mail: mydinh@misa.com.vn. 19 lOMoAR cPSD| 45470368
2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Tiền thân của Công ty Cổ phần MISA là MISA Group được thành lập vào ngày 25 tháng
12 năm 1994. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổphần MISA được chia thành 03 giai đoạn:
• Xác lập chỗ đứng trên thương trường (1994-1996)
• Vận dụng cơ hội, phát triển thương hiệu (1996-2001)
• Vươn lên để trở thành chuyên nghiệp (2001- nay)
Giai đoạn 1. Xác lập chỗ đứng trên thương trường (1994-1996)
Từ năm 1994-1996, tìm hiểu, nghiên cứu và xác lập con đường đi lâu dài cho MISA,
chiến lược xây dựng phần mềm đóng gói được hình thành và phát triển. Thực tế đă
chứng minh phần mềm đóng gói MISA phục vụ công tác kế toán là nền tảng cho các
sản phẩm và hướng phát triển sau này của Công ty. MISA đă tìm được con đường đi,
không chỉ tồn tại mà còn đứng vững trên thị trường trong nước.
Giai đoạn 2. Tận dụng cơ hội, phát triển thương hiệu (1996-2001)
1. Giai đoạn 1996- 2001, mục tiêu là chiếm lĩnh thị trường trong nước và xây dựng
MISA thành một thương hiệu mạnh. Vào cuối những năm 90 của thế kỷ trước,
với sự đầu tư và thúc đẩy việc phát triển và ứng dụng CNTT một cách mạnh mẽ
của Đảng và Nhà nước, thị trường phần mềm tại Việt Nam đă dần dần hình thành
và đặc biệt phát triển mạnh mẽ trong khối các cơ quan Nhà nước. Tận dụng được
cơ hội lớn này, ngay từ năm 1996 MISA đă nghiên cứu và cho ra đời phần mềm
kế toán hành chính sự nghiệp. Việc xác định và đầu tư cho sản phẩm này tưởng
chừng như rất mạo hiểm và mông lung dưới con mắt của các đối thủ cạnh tranh
khác. Bởi thời điểm đó hầu như các đơn vị ứng dụng CNTT trong nước chỉ tập
trung chủ yếu trong khối doanh nghiệp liên doanh và nước ngoài.
2. Tin tưởng vào tương lai phát triển của sản phẩm này, MISA đă dồn mọi nguồn
nhân lực và vật lực để vừa tiến hành tuyên truyền sâu rộng trên địa bàn toàn quốc
vừa hoàn thiện sản phẩm. Sản phẩm phần mềm kế toán hành chính sự nghiệp của
MISA đă được Ban chỉ đạo Quốc gia về CNTT khuyến cáo sử dụng trên phạm vi
toàn quốc tại thời điểm này. Đây là một thành quả tất yếu của cả một quá tŕnh
định hướng và chuẩn bị lâu dài của Công ty. Tận dụng được cơ hội này MISA đă 20