Thực trạng việc thực hiện quy định “Hành nghề trung thực, khách quan, công tâm, không vụ lợi" | Tiểu luận Pháp luật và đạo đức báo chí truyền thông

Trong đó, hoạt động báo chí là hoạt động : Sáng tạo tác phẩm báo chí, sản phẩm  báo chí, sản phẩm thông tin có tính chất báo chí; cung cấp thông tin và phản hồi  thông tin cho báo chí; cải chính thông tin trên báo chí; xuất bản, in, phát hành báo  in; truyền dẫn báo điện tử và truyền dẫn, phát sóng báo nói, báo hình. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

Thông tin:
32 trang 1 tuần trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Thực trạng việc thực hiện quy định “Hành nghề trung thực, khách quan, công tâm, không vụ lợi" | Tiểu luận Pháp luật và đạo đức báo chí truyền thông

Trong đó, hoạt động báo chí là hoạt động : Sáng tạo tác phẩm báo chí, sản phẩm  báo chí, sản phẩm thông tin có tính chất báo chí; cung cấp thông tin và phản hồi  thông tin cho báo chí; cải chính thông tin trên báo chí; xuất bản, in, phát hành báo  in; truyền dẫn báo điện tử và truyền dẫn, phát sóng báo nói, báo hình. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

155 78 lượt tải Tải xuống
1
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUY N
KHOA QUAN H C T . QUỐ
-----------------------
TIỂU LU N
MÔN: QUAN H C T QUỐ
Chủ đề: Xung độ ợp tác song phương trong việt và h c giải
quyết các v toàn c u hi n nay ( ng hấn đề Phân tích trườ ợp
Mỹ - Nga).
Sinh viên: Đỗ Thị Cẩm Ly
Mã sv: 2055380029
L p: Truy n thông chính sách K40
L p tín ch : QT02001_K40.6
GV: Lưu Thúy Hồng
Hà N ội, tháng 06 năm 2022.
2
M U ĐẦ
1. Tính c p thi t c tài. ế ủa đề
Sự v ng phát tri n không ngận độ ừng c a th ế giới luôn tồn t i hai chi ều
hướng quan hệ phổ t và a hibiến là xung độ thỏ p. ng v nĐây là nhữ ấn đề i c m,
nan gi i trong vô vàn nh ng v ấn đề của đời s ng qu c t t ế trước đến nay, bởi đó
vừa là h u qu , v c m t, t o nên n ừa là nguyên nhân gây ra máu và nướ ụ cười
niềm vui cho nhân lo i. Trên th c t ế, xung đột và th a hi ệp đan xen nhau, chuyển
hóa l n nhau. Cùng v i bao gi ng ki n nh ng cu c thay ới đó, thế giớ cũng chứ ế
đổi, hôm nay là “kẻ thù”, ngày mai là “bạn bè” và ngượ c lại.
Từ khi Chi n tranh L nh k n nay, quan h Nga - M m c dù v n có ế ết thúc đế
mặt hợp tác, nh c nh tranh ng gi ng quưng sự ảnh hưở ữa hai cườ ốc này chưa bao
giờ d ng l l h p tác Nga - M không nh ại. Trong 05 năm trở ại đây, mức độ ững
không ti n tri n mà còn b thu h p. Nhi u nhà nghiên c u qu c t và c các chính ế ế
khách c u nh nh: quan h Nga - M m c th p nh t k ủa hai nước đề ận đị ỹ “đang ở
từ sau Chi n tranh Lế ạnh”. Biểu hi n nh t c a s suy gi m m ức độ h p tác song
phương là việc hai nước đã cắt giảm quy mô cơ quan đại di n và nhân viên ngo ại
giao c a mình t ại nước kia, cũng như giảm s đại di n c a mình trong các t chức
quốc t t. Trên h u h c, c Nga ế mà hai bên đóng vai trò chủ chố ết các lĩnh vự
Mỹ đều coi nhau như đố ạnh tranh hơn đố ảnh hưởi thủ c i tác; sự mở rộng ng
của nước này s thu h p l i ích c ủa nước kia ngược lại. Đối đầu tr c di n quân
sự ít kh năng xảy ra, bởi hai bên đều hi u rõ cái giá ph i tr . Hi n nay, c M
và Nga đã rút khỏi “Hiệp ước các Lực lượng h t nhân t ầm trung”, có thể dẫn đến
cuộc chạy đua vũ trang m ữa hai cười gi ng quốc.
Quan h giữa M - Nga c p quan h nh ững nét đặc thù. Không ch trong
thời k chi n tranh l nh, hi n nay quan h Nga - M , b t lu n nh ng bi n thiên ế ế
của l ch s , v n c p quan h chủ chốt, đóng vai trò rất quan trọng trong hệ
thống các quan h quốc tế. Quan h Nga - M sau chi n tranh lế ạnh, theo hướng
3
nào, cũng tác độ ớn đế ới, đến đờng l n cục diện thế gi i sống chính trị an ninh
th thế i. Tuy nhiên, quan h a Nga và Mgiớ giữ ời 5 k sau chi n tranh l nh di ế ễn
biế n khá ph c t p, phản ánh rõ nét nh n hình nh t th c tr ng quan hất, điể giữa
các nước lớn hiện nay. Do vậy, việc nghiên cứu làm rõ thực trạng quan hệ giữa
hai nước l n Nga - M ỹ thự c s h u ích, th c s c n thi i v i khi t t c c ết đố ả các
nước l n nh . Chính vậy, em chọn đtài “Xung độ ợp tác song phương t và h
trong vi c gi i quy t các v toàn c u hi ng h p M - ế ấn đề ện nay (Phân tích trườ
Nga)” làm tài u lu n k t thúc môn h đề tiể ế ọc.
2. Mục đích nghiên cứu.
Mục đích nghiên cứ ủa đề ần làm rõ xung độu c tài là góp ph t và hợp tác song
phương trong việ ấn đềc giải quyết v toàn c u hi ện nay đối với Mỹ - Nga, trên cơ
sở đó đánh giá, nhận xét nêu lên những giải pháp gi i quy t các v toàn c ế ấn đề ầu
hiện nay.
3. Nhi m v nghiên c ứu.
- Nêu ra các khái ni m v xung t, h p tác và v toàn c u. độ ấn đề
- Khái quát m t s v toàn c ấn đề ầu.
- Phân tích th c tr ng v toàn c u hi n nay. ấn đề
- Chỉ ra nguyên nhân xung đột Mỹ - Nga.
- Phân tích cu t chi n tranh l nh M - ng th i nêu ra ộc xung độ ế Liên xô, đồ
quan h c M c chính tr - i ngo i, quân s - an hai nướ Nga trong lĩnh vự đố
ninh.
- ng i pháp gi i quy t các v toàn c u hi n nay. Đề ra nhữ giả ế ấn đề
4. Ph m vi nghiên c ứu.
Xung độ ợp tác song phương trong vi ấn đềt và h c giải quyết các v toàn cầu
hiện nay. (Nga - M )
4
5. Phương pháp nghiên cứu.
Với các ngu n tài li ệu thu th c trong sách báo, các t p chí ập đượ
Sử d u l ch sụng phương pháp nghiên c và phương pháp logic kết hợp với
việc phân tích, t ng h ợp.
N I DUNG
CHƯƠNG I: MỘ ẤN ĐỀT SỐ V LÝ LU N CHUNG.
I. M t s khái ni m.
1. Khái niệm xung đột:
Xung đột có thể hiểu là s i l p v nhu c giá tr và l i ích. Xung ự đố những ầu,
đột có th n i t i (trong b n thân) cá nhân. Khái ni ệm xung đột có th giúp gi ải
thích nhi u m t c a h b ng h i, nh t v l i ích, ội như sự ất đồ ững xung độ
nhữ ng cu u tranh giộc đấ a các nhân, nhóm các t c. Theo thu t ng chứ
chính tr t" có th ám ch t i nh ng cu c chi n tranh, nh ng cu c cách ị, "xung độ ế
mạng hay những cuộc chiến đấu khác, trong đó có thể bao gồm việc sử dụng lực
lượng theo nghĩa xung đột vũ trang. Nếu không có sự điều hòa và giải pháp thỏa
đáng, xung đột th d n stress ng gi a nh ng nhân hay ẫn đế hay căng thẳ
nhóm người liên quan.
2. Các quan điểm v xung đột.
2.1. Quan điểm truy n th ống
Những người theo quan điể ằng xung độm truyền thống cho r t thể hiện s b ế
tắc trong nhóm h i. Xung nh tiêu c c đột được đánh giá theo khía cạ
đồng nghĩa vớ ệm nhưi các khái ni bạo lực, phá hoại bất hợp lý. Vì vậy cần
phải tránh xung đột.
Quan điể ọi xung đột đềm cho rằng m u tiêu cực cho chúng ta một phương
pháp lý gi n v hành vi c a nải đơn giả gười gây ra xung đột. Để tránh mọi xung
5
đột, chúng ta ch c n quan tâm t i nguyên nhân c ủa xung đột và kh c ph c chúng
nhằm c i thi n ho ng c ạt độ ủa nhóm và t chức.
2.2. Quan điểm “các mố ữa con người quan hệ gi i”
Trường phái “các mố người” cho rằ xung đội quan hcon ng t kết quả tự
nhiên và không th tránh kh i trong b t c m ột nhóm nào. Nó không có h i mà
đúng hơn là còn có thể trở thành một động l c tích c c trong vi c quy ết định hoạt
độ ng c a nhóm. không thể tránh xung đột nên chúng ta c n ch p nh n nó.
Xung độ ững xung đột không thể bị loại trừ và thậm chí có nh t lại nâng cao hiệu
quả ng nhóm. hoạt độ
2.3. Quan điểm “quan hệ tương tác
Trường phái tư tưởng thứ ba, mới nhất và toàn diện nhất, cho rằng xung đột
có th động lực tích c c c ủa nhóm và m t s xung đột là h t s c c n thiế ết giúp
nhóm ho ng có hi u qu . c gạt đ Trường phái này đượ ọi là quan điểm tương tác
vì h coi xung đột là một khía c nh c ủa quan h tương tác. Trong khi trường phái
“các mối quan h c ủa con người” chấp nh n xung đột thì trường phái “quan điểm
tương tác” lại khuyến khích t trong nh ng nhóm s hòa h p, bình xung độ
đẳng và h p tác th làm cho nhóm tr nên th động, đình trệ trước các nhu cầu
đổi mới. Vì vậy đóng góp quan trọng nhất của quan điểm này là nó khuy n khích ế
người lãnh đạo các t chức duy trì xung đột ở mức độ tối thiểu, đủ để giữa cho tổ
chức ho ng, t phê bình và sáng t ạt độ ạo.
Với quan điểm quan h tương tác thể khẳng định r ng quan niệm xung đột
hoàn toàn t t ho c hoàn toàn x u kh t t t hay x u ph ông đúng. Một xung độ
thuộc vào dạng của xung đột đó. Đặc bi t, c n ph i phân bi ệt xung đột chức năng
và xung đột phi ch ức năng.
3. V toàn cấn đề ầu.
6
Vấn đề mang tính toàn cầu là nh ng v v kinh t ấn đề ế, môi trường, xã h i và
chính trị đáng quan tâm t ảnh hưởng đế ấn đềm n toàn thế giới. Những v
này phá v khuôn kh t nhiên c a nhân lo i, làm xáo tr n ti n b kinh t và xã ế ế
hội. Thu t ng "nh ng v toàn c ấn đề ầu" dùng để chỉ những v ng ấn đmà tác độ
của nó ng tr c ti n m i cá nhân, v n m nh t t c các qu c gia, dân ảnh hưở ếp đế
tộc trên th i (b t k giàu, nghèo, n n chính tr khác nhau,... ế giớ )
Để tiếp c n m t v ấn đề toàn cầu, trước h t ta c n ph i hiế ểu được nguyên nhân
nảy sinh và phát tri n c a v ấn đề đó; phạm vi, quy mô, và tác động của nó đối với
các qu c gia trên th nào; và cu i cùng là c n ph i qu quy t, kh ế giới như thế ế ắc
phục h u qu mà nó gây ra. Nhưng, để giải quyết một v toàn c u là mấn đề ột bài
toán r t khó, c n s chung tay, góp s c c a nhi u qu c gia trên th i; ph ế giớ
thuộc vào ý thức cá nhân c i vủa con ngườ ề việc gi i quy t v , ý th ế ấn đề ức phòng
tránh,...; ch m t i l i ích cá nhân - t p th ; qu c gia nhân lo i,...
II. M t s v v toàn c ấn đề u.
1. V chi n tranh hòa bình. ấn đề ế
Chiến tranh - hoà bình quy lu i, sật muôn đờ v ng c a quy luận độ ật này
gắn li n v i l ịch s nhân lo i. Gi a hai b chi n tuy n, gi a hai k ế ế đối địch nhau
chỉ có s s ng và cái ch t, ch c l - t do (k b ế có độ ập ị xâm lược) hay quyền lợi
- tham v ng (k xâm lược) và cái chết.
Trong 5500 năm gần đây, ch 292 năm sống trong hòa bình; năm 200,
144 cu t, 12 cu c chi tranh, 24 cu c kh ng ho ng. Nguyên ộc xung đột độ ến
nhân c a nh ng cu c chi ến tranh, đầu tiên là vấn đề nâng cao l i ích các qu c gia
như mở hai xung độ rộng lãnh thổ, tài nguyên. Thứ t vtôn giác, sắc tộc…vẫn
đang tồ ều nơi nguy cơ xản tại nhi y ra chiến tranh do ch u vế độ tư h ẫn
còn t n t i tiêu bi u ch n. Không ch có v y, 10 nh ng qu nghĩa bả ốc
gia trên th t nhân v i nhi u mế giới kho khí hạ ục đích như đ đe dọ a các
nước khác; phòng vệ, răn đe các thế ực thù đị l ch; tấn công...
7
2. V v dân s . ấn đề
n nay, trên th Hiệ ế giới có nhiều nước đang xảy ra hiện tượng bùng n dân s ố.
Gia tăng dân số tăng lên mộ ấn đềviệc dân s t cách tự nhiên. Hiện nay, v dân
số v nóng. M t ph n do t l quá cao mấn đề gia tăng dân số t s khu vực
lớn, d n tình tr ng bùng n dân s c l i, t l sinh quá th m t s ẫn đế ố. Ngượ ấp
quốc gia khi n r t nhi u chính sách kích thích sinh n c i thi n tình ế ra đời để
trạ ng già hóa dân số. d n bùng nTrong đó, vấn đề gia tăng dân số ẫn đế dân s
được cả ế thế giớ i quan tâm. T n a sau th k 20, dân s thế giới tăng nhanh
ngày càng nhanh. Trung bình mỗi năm, dân số thế giới tăng lên thêm 80 triệu
ngườ i và t ng số dân đang dầ ến đến ti n con s 8 tri ệu dân. 8 tri c d ệu dân đượ
đoán là dân số thế giớ i năm 2025.
Như hiện nay dân s Việt Nam hơn 98 triệu người, x p th 15 th ế ế giới; Trung
Quốc v i s dân hơn 1,4 tỷ người,... Điều đó làm quy giảm ch ng cu c sất lượ ống
của các qu c gia này; t l người mắc ph i t n n xã h i cao,..... Mà nguyên nhân
chủ y u c a nh ng h u qu o ý th i, do quan niế đó là d ức con ngườ ệm người xưa
muốn nhà đông con, do tỉ l sinh-t chênh l ch nhi u; y t phát tri n d ế ẫn đến t l
tử giảm đi trong khi đó tỉ sinh ngày càng tăng.... lệ
3. V d ch bấn đề ệnh.
Hiện nay, y h c phát tri n, tuy nhiên, d ch b v ệnh ẫn là nguyên nhân cướp đi
sinh m ng c a r ất nhiều người. Trong s các d ch b ệnh ngày nay thì đại d ch HIV-
AIDS v n n i lo l n nh t c i dân kh ủa ngườ ắp nơi trên thế giới. Năm 1981,
bệnh nhân m u tiên phát hi n t i M ng kh p thắc AIDS đầ ỹ, sau đó lan rộ ế giới.
Hiện nay, theo ước tính c a T chức Y t ế Thế giới, đã có 14 triệu người m c b nh
HIV, 2 tri i b AIDS và con s này s c nhân lên g p 3 vào cuệu rưỡi ngườ ẽ đượ ối
thập niên này. Riêng ở Việt Nam ca bệnh đầu tiên phát hi n cu ối năm 1990, càng
về sau phát hiện càng nhi ng tiêm chích ma túy chi m 90% ều. Trong đó, đối tượ ế
số ca m c b nh, th n là mãi dâm, b nh hoa li u... Tu i nh ứ đế ỏ nhất m c b nh là
8
14 tu i, cao nh t m ắc bệnh 64 tuổ i. con s luôn bi ng nên chến độ nêu ra
đây con số à 76 người thì đến tháng 7.1993 (sau 1 năm) mắc vào tháng 7.1992 l
đã là 600 ngườ ớc. Và đến đầu năm 1994 con si ở nhiều tỉnh thành trong cả
nhiễm HIV đã hơn 1.000 người.
Bên cạnh đó Đại d ch COVID- 19 là m t i d b nh truy n nhi m v đạ ịch ới
tác nhân là virus SARS-CoV-2 các bi n th c a ế đang diễn ra trên phạm
vi u. toàn cầ i ngu n vào cuKhở ối tháng 12 năm 2019 ịch đầ với tâm d u tiên
tại thành ph thu c Hán miền Trung Trung Qu i l c, b t ngu n t mốc đạ ột
nhóm người mắc viêm ph i không nguyên nhân. Gi ới ch c y t ế địa phương
xác nh n r ằng trước đó họ đã từng ti p xúc, ch y u v i nh ế ế ững thương nhân buôn
bán làm vi c t i bán buôn h i s n Hoa Nam. Các nhà khoa h c Trung chợ
Quốc đã tiế ập đượn hành nghiên cứu và phân l c một chủng coronavirus T
chức Y t ế Thế giới lúc đó tạm g i là 2019-nCoV, có trình t gen ng v i SARS- giố
CoV trước đây vớ ức tương đồi m ng lên t i 79,5% .
Vào ngày 11 tháng 3 năm 2020, WHO tuyên bố 19 là "đạ COVID- i dịch toàn
cầu", trước bối cảnh số ca nhiễm trên toàn c t m c 126.000 dầu đã vượ ịch đã
lan ra 123 qu c gia và vùng lãnh th . Tính đến tháng 5 năm 2021, số ca nhiễm đã
vượt quá 150.000.000 ca nhiễm và đang gia tăng nhanh chóng.
4. V bi i khí hấn đề ến đổ ậu.
, nTheo báo cáo c a Liên h p qu ốc ếu tình tr ng m lên toàn c ầu không được
kiểm soát ở mức 1,5 độ C so v i th i k tiền cách mạng công nghiệp thì Trái Đất,
vốn liên tục h ng ch t n ng nóng, cháy r t h n hán trong ịu các đợ ừng, lụ
những th p k qua s suy thoái theo hàng trăm cách khác nhau, trong đó những
cách không th o đả ngược.
Cụ thể, khí h u s khắc nghi p 4 l c khi ệt hơn gấ ần vào năm 2100 kể nhiệt
độ bề m t chặt Trái Đấ ỉ tăng thêm 1,5 độ ệt độ Trái Đất tăng lên 2 độ C. Nếu nhi
C, s n hán sóng nhi t s p 5 l n nay, ít nh t 3,3 trận bão, lũ, hạ ẽ tăng g ần. Hiệ
9
tỷ người đang sống trong vùng nguy hiểm do tác động c a bi ến đổi khí h u và có
nguy cơ tử vong vì th i ti t c ế ực đoan cao hơn 15 lần.
5. V v ô nhiấn đề ễm môi trường.
Theo Điều 1, luật bảo vmôi trườ ệt Nam: “Môi trưng của Vi ng bao gồm
các y u t t nhiên y u t v t ch t, nhân t o, quan h m t thi t v i nhau ế ế ế
bao quanh con ngườ ảnh hưởng đến đời, có i sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển
của con người thiên nhiên”. Ô nhi ng m t trong nh ng vễm môi trườ ấn đề
mang tính toàn c u khó gi i quy t và kh c ph c nh t, thu t ng ô nhi m này ế
bao g m c lượng rác nh a th ải ra đại dương, thuốc trừ sâu và phân bón, ô nhiễm
không khí, ánh sáng và tiếng n, ô nhi m ngu c g i chung là ô nhi m môi ồn nư
trường.
Đặc bi t ô nhi m ngu c s ch r t c n thi i ồn nước. Nướ ết cho con ngườ
động vật, nhưng hơn một t người không được ti p c n vế ới nước s ch do ô nhi ễm
từ các ch c h c th i ho c ch t th i công nghi u quan trất độ ại, nướ ệp. Điề ọng nhất
là m i trên kh p th i b u làm vi m thi u các lo i ô nhiọi ngườ ế gi ắt đầ ệc để giả ễm
khác nhau, nh m c i thi n s c kh e c Theo s u, môi ủa trái đất và con người. ố li
trường nước mỗi năm trên thế ấn nướ giới khoảng 500 tt c bẩn thải vào các
vùng nước c a t nhiên làm ô nhi m kho ảng 40% lưu lượng nước các dòng sông.
kho ng 20% s dân thành th c dùng 70% dân nông thôn không đượ
nước s trên 80 quạch. Năm 2003, 40% dân số ốc gia b thi c nghiêm tr ếu nướ ọng
hi ng này th nghiêm tr t, có ện tượ ọng hơn trong tương lai. Môi trường đấ
trên 2 t t n rác th i công nghi ra trên th ng m ệp đổ trườ ỗi năm, trong đó
thả i khó phân hủy là túi nilon. Hi ng mện tượ t r n ra, theo dừng đang di đoán,
trong 200 năm tới sẽ không còn m nh r ằng nào trên trái đất. Ngoài ra còn có tình
trạ ng khan hi ng vì khai thác quá mếm năng lượ c và việc khí h u bi i thến đổ t
thường.
6. V b o l ấn đề ực gia đình.
10
Bạo l n nực gia đình v ạn c a h ội, gây nhức nh i cho nhân lo l ại, để ại
nhiều h u qu nghiêm tr ọng cho con người, nhất đối v i ph n , tr em. Ở Việt
Nam, trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã dành nhiều sự quan tâm tới
việ ếc phòng, chống bạo l o luực gia đình và đã ban hành nhiều đạ t tr c ti p
gián ti n pháp, Lu t B o vếp như: Hiế ật Hôn nhân và gia đình, Luậ ệ, chăm sóc và
giáo d c tr em, B t Dân s luậ ự,..và đặc biệt Luật phòng, ch ng b o l ực gia đình
2007. Những văn bản này đã tạo ra nhi u chuy n bi n tích c ế ực trong đời s ng xã
hội trong lĩnh vực phòng, ch ng b o l ực gia đình. Nhưng đánh giá một cách khách
quan thì các quy ph m pháp lu ật này chưa thực s đi vào cuộc sống, s quan m
hi u bi t v ế lĩnh vực này chưa đi vào chiều sâu, tình trạng bạo lực trong gia
đình chưa nhiều thay đổi và chưa những chuyển bi n tích cế ực. Hơn thế n a,
hi vi n nay d n trở thành như một sự ệc, hi a toàn ện tượng đáng quan tâm củ
xã h ội.
7. V t nghi ấn đề thấ ệp.
Nếu không ki n thế ức giáo d c k năng cần thiết cho việc làm, nhiều
người, đặc biệt là những người t 15 đến 24 tu i, s không th tìm được việc làm
và t o ra m ột cu c s ng thích h p cho b ản thân và gia đình. Điề ẫn đếu này sẽ d n
việc thi u các ngu n cung c p c n thiế ết, như lương thực, quần áo, phương tiện đi
lại điề ợp. Tuy nhiên, cũng nhu kiện sống phù h ng tổ chức trên kh p th ế
giới d y m ọi người các k năng cần thi t cho công vi c và ph ng v n, giúp nâng ế
đỡ m i kh vòng nghèo khó. ọi ngườ ỏi
8. V ấn đề tham nhũng.
Một số vấn đề mang tính toàn cầu như tham nhũng là một nguyên nhân chính
của nghèo đói, làm xói mòn sự phát triển chính trị và kinh t , dân ch ế và hơn thế
nữa. Tham nhũng thể gây b t l i cho s an toàn và s ức khỏe c a công dân s ống
trong nh ng vùng lân c n, và có th gây ra s gia tăng bạo l c và các m ối đe dọa
vật lý.
11
9. V ấn đề suy dinh dưỡng và nghèo đói
Hiện t i có 795 tri ệu người không đủ ăn. Để chấm d t hoàn toàn n ạn đói trên
thế giới, chúng ta c n ph i xóa nghèo. V i vi c ch ng l ại nghèo đói thông qua
đào tạo phù hợp cho vi c làm, giáo d c d y k năng nấu ăn làm vườn,
những người đang gặp khó khăn sẽ ệc làm hơn, kiếm đ ền đ có nhiều vi ti mua
thức ăn và thậm chí học cách t t o ra th ức ăn để tiế t ki m ti ền.
10. V l m d ng các ch t gây nghi n ấn đề
Liên H p Qu ốc đã báo cáo rằng, vào đầu th k ế 21, ước tính kho ng 185 tri ệu
ngườ i trên 15 tuổi đang tiêu thụ chất gây nghiện trên toàn c u. Các loại thuốc
thường được s d ng là c n sa, cocaine, r u, ch t kích thích amphetamine, thu ượ ốc
phiện và các loại dung môi d ng t ng l p nhân dân khác nhau, c bay hơi. Nhữ
nghèo và giàu, tham gia vào vi c l m d ng ch t gây nghi t v ện, và đó là mộ ấn đề
trong top 10 mot so van de mang tinh toan cau. Các kiến nghị và d án đang được
tiến hành để chấm d t v toàn c u v l m d ng ch t gây nghi ấn đề ện.
11. V an ninh và phúc lấn đề ợi.
Những thách th c v an ninh phúc l c xem m t trong s ợi đượ những
vấn đề ện đ cấp bách nhất của thời hi i. Những thách thức như tội phạm mạng,
khủng b th m h ọa môi trường ảnh hưởng đến cu c s ng c a hàng tri ệu người
trên toàn c u. Nh ng v ấn đề này cũng được x p hế ạng cao trong chương trình nghị
sự c a các chính tr gia, t c quchứ c t và doanh nghiế ệp.
12. V ng b . ấn đề khủ
ng b là m t v trên toàn th i gây ra s s hãi và b t an, b o l Khủ ấn đề ế giớ ực
và cái ch t. Trên toàn c u, nh ng k ng b tế khủ ấn công người dân vô tội, thường
không có c u này khi ng c m th y không phòng b ảnh báo trước. Điề ến dân thườ
trong cu c s ng u này làm cho an ninh qu c gia tr ng ngày, điề ở thành ưu tiên
cao hơn là chìa khóa trong việc ch ng kh ng b ố, cũng như thúc đẩy công lý trong
12
các hành vi sai trái, đồng th i c ần đưa ra các hình phạt nghiêm tr ng cho t i ph ạm
khủng b .
CHƯƠNG 2: XUNG ĐỘT HỢP TÁC SONG PHƯƠNG TRONG VIỆC
GIẢ I QUY T CÁC VẤN ĐỀ TOÀN CẦU HIỆN NAY (M - NGA)
I. Th c tr ng v toàn c u hi n nay. ấn đề
Dưới tác động của toàn c u hóa và h i nh p qu c t , th ế ế giới đương đại đang
có nh ng chuy n bi ng sâu s c trên nhi nh v c c i s ng xã h i; ến, tác độ ều lĩ ủa đờ
trong đó, sự d ch chuy ển quyền l c t Tây sang Đông và sự điều ch nh chi ến lược
của các nước lớn t o ra c thời cơ và thách thức đố ới các nưới v c vừa và nh .
Thế giới đã, đang chứng ki n ba cu c chuy n giao quy n l c l n lế àm thay đổi
cơ bản đờ ế, văn hóa i sống quốc tế trên mọi mặt, từ chính trị, quân sự đến kinh t
hội. Cu c chuyể n giao quyền lự c th nh t là sự tr i dậy củ a châu Âu t thế
kỷ XV đến cu i th k ế XVIII, dưới tác động của cách mạng công nghiệp, thương
mại đầu tư. Cuộc chuy n giao quy n l c th hai là s trỗi d y c a M t những
năm cuối thế kỷ XIX, nhất là từ sau chiến tranh thế giới thứ hai (1945), làm cho
Mỹ trở thành siêu cường chi phối trật tự quốc t cho t i cuế ối th kế XX. Bước
vào th k XXI, do suy y i c a Mế ếu tương đố và s i d y m nh m c a mtrỗ ột
số nước, n i b t là Trung Qu c và , d n t i s chuy n d ch quy n l c l Ấn Độ ần
thứ ba trên phạm vi toàn c chuy n d ch tr ng tâm quy n l c t Tây ầu. Đó là s
sang Đông, d thay đổi tương quan so sá ực lượ ữa các nướn tới sự nh l ng gi c lớn
trong khu v c châu Á Thái Bình Dương, tác động sâu sắc đến quan h quốc tế,
làm cho c c di n th ế giới theo hướng đa cực, đa trung tâm diễn ra nhanh hơn.
Trong b i c y, h u h c, nh t nh c l n s ảnh như v ết các nướ ững nướ điều
chỉnh chi c, nh m tranh giành ng, kh nh v c a mình. ến lượ ảnh hưở ẳng đị thế
Với m c tiêu duy trì v ng duy nh thế siêu cườ ất, Mỹ p t y m nh chitiế ục đẩ ến
lược quân s , an ninh toàn c u b ng vi c t p h p l ực lượng, điều ch nh chi ến lược
với t ng khu v ực để khống ch , kìm hãm các th l c thách th sế ế ức “ngôi vị 1”
13
của mình. Tuy nhiên, trong b i c nh hi n nay, chính quy ền Đô-nan Trăm vừa
phải th n tr ng trong vi c tìm cách cân b ng l i ích c a M trên th i, v ế giớ ừa
củng c ng v và tăng cườ ị thế siêu cường, đưa nước Mỹ “vĩ đạ ại”, đải trở l m bảo
cho h v n là qu ốc gia đặt ra “luật chơi” trong quan hệ quốc tế.
Trung Qu c v i s ức mạnh được tăng lên sau nhiều năm phát triển, đang mở
rộng không gian chiến lược để khẳng định v thế cường quốc khu v c và quốc tế.
Hiện nay, h n khai nhi u biđang triể ện pháp, như: tăng thực lực quân sự, chú
trọ ng phát triển nhanh l ng h mực lượ ải quân đ rộng ho ng biạt động ra hướ n,
gia tăng ảnh hưở Đông Nam Á, Đông Á, từng bướ ảnh hưởng c cạnh tranh ng
với M châu Á - T y mỹ ở hái Bình Dương. Tiến bước xa hơn, Trung Quốc đẩ ạnh
thực thi sáng kiến “Vành đai và con đường”, tham gia và thúc đẩy nhóm n n kinh
tế mới nổi (BRICS) và T chức Hợp tác Thượng Hải (SCO), hướng t i xây d ng
cơ chế ọng tâm, đ ển đó dẫn đế hợp tác lấy Trung Quốc là tr ng lực. Sự phát tri n
mâu thuẫn, căng thẳng, c xát gi a Trung Qu c v i M , di n ra t i nhi u khu v ực
trên th châu Á c bi t là ế giới, nhưng – Thái Bình Dương, đ ở Biển Đông theo
hướng ngày càng tăng.
Đối v i Nga, T ng th ng V.I. Pu- tin đẩy m nh các ho ng nh m giành l ạt độ ại
vị thế của mình tại các khu v ng truyực ảnh hưở ền th ng trên qu c t , nh t ế
trướ c s kiềm tỏa c a M và phương Tây, t ập Crưm. Điể sau khi Nga sáp nh n
hình là, Nga tăng cườ ực lượng, khí, triểng l n khai tấn công giành nhiều
thắng l i trong vi c không kích l ực lượng Nhà nước H i giáo t xưng (IS) ở Xy-
ri. Điều đó chứ ều khó khăn về ế, nhưng Nga vng tỏ, mặc gặp nhi kinh t n
một cườ ốc, đủ ực để ợi ích, đồng qu l sẵn sàng bảo vệ l ng thời buộc Mỹ
phương Tây phải tính tới vai trò của mình khi gi i quy ết nh ng v trên th ấn đề ế
giới.
Còn đố ới EU, đang hướ ấn đềi v ng vào xcác v nổi cộm c a kh ối, như:
Brexit, khủng hoảng n công, nh ập cư, chống khủng b , v.v. Vì v y, s quan tâm
ngu n l c dành cho khu v c châu Á – Thái Bình Dương chiều hướng gi m.
14
Tuy nhiên, EU v n duy trì quan h v i tác các khu v ới các đố ực khác, trong đó
ASEAN.
Trong b i c nh chung c a th ế giới, ASEAN ti p t c gi và phát huy v ế trí địa
chiến lượ ảo đảc của mình, b m khả năng thích ứng và tự chủ trong quan hệ với
các nướ ớn. ASEAN ưu tiên triểc l n khai tầm nhìn 2025 và các kế ho ch hợp tác
trên 3 tr c t: chính tr , kinh t ế, văn hóa - xã hội; thu h p kho ng cách phát tri n,
tăng cường k t nế ối; duy trì đoàn kết n i kh y m ối; đẩ ạnh quan h đối ngo i v i t ất
cả i tác ngoài khu vcác đố ực, trong đó có EU.
Bên c toàn c u, an ninh phi truy n th ng; nhạnh đó, các vấn đề ất là, trào lưu
dân túy và xu hướng b o h đang gây ra một s tác động khá tiêu c c trong quan
hệ quốc tế. Nó c v cho vi c b o v l i ích c ũ ục b c ủa mỗi qu c gia; ch ng liên
kết, h i nh p qu ốc t , h n ch liên k t kinh t , gi m sế ế ế ế ủng hộ đối v i t do
thương mại đa phương. Do đó, làm tăng sự va chạm v l i ích gi a các qu c gia;
tăng mâu thuẫ ất đồ ấn đề ế, thương mạn, b ng vốn về một số v kinh t i, không
loạ i tr nh n tững hành động “trả đũa” d i chi i, tến tranh thương mạ giá.
Điển hình là việc ông Đô nan Trăm giành thắ- ng l i trong b u c T ng th ng M ,
đã đánh dấ ần đ viên theo đườu l u tiên một ứng cử ng lối dân túy lên nắm quyền
nước này. Với khẩu hiệu “Nướ ết”, chính phủ đã thc Mỹ trên h Mỹ c thi các
chính sách: h n ch ế người nhập cư, rút khỏi một s hiệp định,… nhằm b o h s ản
xuất và quy n l i c c M ủa nướ ỹ.
, lTình hình trên cho th y, s c nh tranh quy n l ực ợi ích và v chi thế ến lược
giữa các nướ ớn, đặ ốc Nga đang diễc l c biệt giữa Mỹ, Trung Qu n ra ngày
càng quy t li ng nhi u chi i s ng qu c t , c ch c c tiêu ế ệt, tác độ ều đến đờ ế
cực, t o ra th ời cơ và thách thức đ ới các nưới v c vừa và nh .
II. Nguyên nhân dẫn t t Mới xung độ ỹ - Liên xô.
Chiến tranh th i lế giớ ần thứ hai k t thúc, giế ữa b i c ảnh m t Châu Âu b tàn
phá suy y u trong h ng qu c t v i vai trò lu m c a Anh, Pháp mế thố ế ột
15
nước Đức đổ nát trên b v c b chia c t, thì M ỹ và Liên Xô n i lên v i vai trò là
siêu cường th ế giới, giàu hùng m nh. C hai qu c gia này nhanh chóng n ắm
quyền chi ph i toàn b h thống chính tr c t . Th quố ế ế nhưng, Xô – M v i hai ý
thức h đối lập đã đứng trên hai chi n tuyế ến trái ngược nhau. Điều này khi n cho ế
viễ ế ến c nh hòa hợp thời h u chi n trở nên xa v i. M t lo t liên tiạt các xung độ p
nổi lên, tuy không gây ra đối đầ ếp nhưng lạ ởi đầu trực ti i kh u cho một giai
đoạn lịch s c bi n v i tên g n tranh L đượ ết đế ọi “Chiế ạnh”.
Chiến tranh Lạnh được hiểu là thời kì căng thẳng về mặt chính trị và quân s
giữ ếa M Liên sau khi k t thúc Chiến tranh thế giới l n th hai. Y u t ế
“chiến tranh” đây thể đối đầ hiện sự u sâu sắc về mặt quyền lực ý thức hệ
giữa 2 nước; trong khi đó “lạnh” phản ánh c Liên M không s dvi ụng
khí “nóng” (các loại vũ khí truyền th ng) trong m ối quan h kình địch này,
thay vào đócuộc ch i b t nhân. Trên th c tạy đua trang, nổ ật là khí hạ ế,
Chiến tranh Lạnh là giai đoạn đầ ống lưỡu tiên trong lịch sử tồn tại hệ th ng cực,
M i di n; mâu thu n gi i di n cho Liên đ ữa hai nước cũng đạ
mâu thu n gi ữa phe Tư bản ch nghĩa (do Mđứng đầu) và phe Xã h i ch nghĩa
(do Liên kh ng). Chi n tranh L ng toàn di n t i t t c ởi xướ ế ạnh do đó tác độ
các m i s ng chính tr , kinh t i c a các qu c gia khi ặt trong đờ ế, văn hóa và xã hộ
mà các nước t xác định con đường đi của mình d a trên s nh hình ý th c h . đị
III. Phân tích cuộc xung đột “Chiến tranh L - Liên Xô ạnh” Mỹ
Chiến tranh L nh là m t cu c chi ến kéo dài, với những giai đoạn căng thẳng
leo thang nh i mững giai đoạn hòa hoãn khá yên tĩnh, vớ t s c t m ốc đáng
nhớ như Chiến tranh Triều Tiên (1950-1953), các cuộc Khủng hoảng Berlin
(1948, 1961), Khủng hoảng tên l a Cuba (1962), Cu c chi n Afghanistan (1979- ế
1989)…
Năm 1946, lãnh tụ ủa Liên Xô khi đó Joseph Stalin khẳng đ c nh sự thành
công c a ch nghĩa cộng s n v i vi ệc Liên Xô đã lôi kéo được các quốc gia Đông
16
Âu đi theo con đư nghĩa củ các ớc đồng hội chủ a mình. Mỹ ng minh
ngay l p t c bác b tuyên b trên đã thúc đẩy các hành động “giải cứu châu
Âu kh i Liên Xô c ng s c b u v i bài di a t ng th ản”, chính thứ ắt đầ ễn văn củ ống
Mỹ Truman và K ch Marshall vi n trế hoạ ợ cho Châu Âu. Đây cũng là giai đoạn
bắt đầu hình thành các kh i hi ệp ước quân s nhằm gia c s c m nh c a m i bên.
Tổ chức Hi c B c thành lệp ướ ắc Đại Tây Dương NATO đượ ập năm 1949, bắt
nguồn từ ý tưởng của bộ trưởng ngo i giao Canada Louis St. Laurent, v việc
thành l p m t kh i các qu c gia dân ch giúp Châu Âu ch ng l i s chi ph để ối
của Liên Xô. T chức này bao g m M các thành viên đồng minh phương Tây,
chính th c ch m d t chính sách cô l p c ủa Mỹ i v i các v Châu Âu. đố ấn đề
Để đáp trả, Liên cùng các nước đồng minh trong phe hội chủ nghĩa
thành l p kh i Hiệp ước Vacsava năm 1955. Sự ra đờ i của hai kh i quân s đã
chính th c xác l p c ục diện lưỡ ực và đánh dấng c u việc Chi n tranh Lế ạnh đã bao
trùm th ế giới. C hai kh ối đều duy trì nh ng l ực lượng quân s l ớn và các loại vũ
khí hi b m kh n công. Cu c chện đại đ ảo đả năng đáp trả khi đối phương tấ ạy
đua vũ trang lớ ắt đầu trên các lĩnh vự ục địn nhất trong lịch sử b c tên lửa liên l a,
công ngh vũ trụ (vệ tinh nhân t o, khinh khí c ầu gián điệp…) và quan trọng hơn
cả khí hạt nhân mối đe dọ nguyên nhân gây căng thẳa lớn nhất ng
nhất cho cu c Chi n tranh L ế ạnh. Chính quy n M n h ỹ đã tăng số lượng đầu đạ ạt
nhân t1.000 (năm 1953) lên 18.000 (đầu 20 năm 1961). ời điể th m này, M
s bom đầu đạn h t nhân l n g p tám l n Liên xô: 27.297 so v i 3.332. Tuy
nhiên, ngườ ạy đua vào không gian với Liên Xô lại thắng thế trong cuộc ch i việc
phóng tàu Sputnik, v tinh nhân t ạo đầu tiên, sau đó là máy bay không người lái.
Trong th i k căng thẳng này, “chiến trường” của Chiến tranh Lạnh thể
được phân chia thành: châu Âu và các vùng “ngoại vi” (bao gồm các nước Thế
giới th ba v c l p t ừa giành được độ ại Châu Á, châu Phi và Trung Đông). Cuộc
Chiến tranh Tri u Tiên (1950- 1953) đã đánh dấu s thay đổi tr ng tâm c a Chi ến
tranh L nh, t này, các cu c chi y nhi Châu Âu sang Đông Á. Lúc ến ủ ệm Thế
17
giới th ng cho cu c c nh tranh gi a hai siêu ba đã trở thành đài quan trọ
cường. Cả hai đều cố gắng thu hút thêm đồng minh bằng những l i h a h n vi ện
trợ v tài chính, quân s , ngo nh cao c ng là v ại giao… Đỉ ủa giai đoạn căng thẳ
khủ ng ho ng Berlin lần 2 (1961) sau s n Liên Xô b n hự kiệ ạ máy bay gián điệp
U2 c a M ỹ. Trong khi đó, vấn đề ớc Đức v n trong tình tr ng b t ế ắc – phía M
không ch p nh n rút quân kh i Tây Berlin theo yêu c u c ủa Liên Xô. Quân đội
cả 2 bên đã ợc đặ đư t trong tình tr ng, bạng báo độ ức tường Berlin được xây d ng
vào ngày 12/08/1961. Tuy nhiên, do lo ng i chi n tranh, c ế hai bên đều ch p nh ận
duy trì hi n tr ạng, cho đến khi x y ra cu c Kh ng ho ng tên l a Cuba (1962) v ới
sự kiện V nh con l cho là có kh n tranh th i l ợn, được năng gây nên Chiế ế giớ ần
thứ ba v t nhân. Sau sới vũ khí h kiện này, lãnh đạo hai nước đã thố ất đã ng nh
cấm các v thử hạt nhân trong không trung và dướ ặt nước sau năm 1962.i m
Chiến tranh L n hòa hoãn vạnh đi vào giai đoạ ới nhiều sự thay đổi chính tr
của các bên tham chi n (M bế ất đồng với Pháp, Đức và Nh t thu h p kho ng cách
kinh t ; Liên Xô mâu thu n v i Trung Qu c, g p nhi u c n i b trong phe ế ấn đ
xã h i ch c bi ng ho ng d u m 1973. Nh m nghĩa), đặ ệt sau “cú sốc” khủ ững ối
lo v s m r ng và ph t nhân, v biến vũ khí hạ ấn đề ngân sách đầu tư cho quốc
phòng, c ng v i tình hình kinh t b ế ất ổn được cho nh ng 21 nguyên nhân chính
tạo nên và duy trì giai đoạn hòa hoãn này. T ng th ng M Richard Nixon và lãnh
đạo Liên Xô Leonid Brezhnev đã ký hiệp ước SALT1 (1972) để hạn chế sự phát
triển các lo c, bên c nh các hi c cại khí chiến lượ ệp ước khác như Hiệp ướ ấm
thử h n chế LTB (1963), Hi OST (1967), Hiệp ước không gian trụ ệp ước
không ph t nhân NPT (1968), Hi c ch ng tên lbiến khí hạ ệp ướ ửa đạn đạo
ABM (1972). Hai bên cũng đã tiế ếng thăm làm viện hành nhiều chuyến vi c
song phương, thúc đẩy gi i quy t v ế ấn đề nước Đức, giải trừ quân b Trung Âu.
Tuy nhiên, trong giai đoạn này, sự cạnh tranh giành ảnh hưở ác nướng tại c c
thứ ba giàu tài nguyên, đ ực Trung Đông Nam Phi, vẫc biệt tại khu v n tiếp
tục. Đây cũng là một trong những nguyên nhân gây nên cuộc chiến Afghanistan
18
của Liên (1979) u tr l i c ng, làm bùng lên giai đoạn đối đầ ủa 2 siêu cườ
được ví như “Chiế hai”. Liên Xô ủn tranh Lạnh thứ ng hộ chính ph Afghanistan
theo phe c ng s n, trong khi M , Pakistan và các qu c gia H i giáo khác ng h
phe đố ật đổ khi đó là Jimmy Carter đã i lập muốn l chính quyền. Tổng thống Mỹ
cho rằng hành động triển khai quân đến Afghanistan của Liên Xô là “mối đe dọa
nghiêm tr ng nh t t i hòa bình k t sau Chi n tranh th i l n th ế ế giớ hai”.
Đồng th i, m i quan ng i v t s ề việc Liên Xô đưa mộ lượng quân đông đảo
(lần đầu tiên sử dụng tr c ti p H ế ồng Quân bên ngoài Đông Âu) đến gần khu vực
Vùng V nh nhi u d u m cũng khiến căng thẳng gia tăng trở l i, th i k hòa hoãn
chấm dứt. Gian đoạn đối đầu tr l ại cũng chứng ki n các cu c kh ng ho ng giế ữa
hai bên t i Ba Lan (1979-1981), kh ng ho ng tên l a t m trung châu Âu (1983-
1984). Tuy nhiên, giai đoạn này cũng là lúc nền kinh tế Liên Xô gặp nhiều khó
khăn, mà một trong nh ng nguyên nhân chính là phí t n qu c phòng. Cu c chi ến
tại Afghanistan l i hi u qu khi n Liên Xô bại không đem lạ ế ị sa l y t ại đây trong
suốt 10 năm. Ngày 15/05/1988, Liên bắt đầu rút quân khỏi Afghanistan. Căng
thẳng Đông - Tây lại hạ nhiệt.
Mikhail Gorbachev – Tổng thư Đảng C ng s n Liên lên c m quy n vào
năm 1985, đượ thúc đẩc xem một trong những nhân tố y schấm dứt Chiến
tranh l nh. Th p niên 1980, n n kinh t ng trì tr do d ế Liên Xô rơi vào tình trạ ầu
mỏ thế giới sụt giá, ngu n thu ngo i t c ủa nước này cũng sút giảm và quan tr ng
hơn cả ển khí qu những khoản chi phí khổng lồ cho phát tri c phòng.
Gorbachev đã bắt đầu những cuộc cải cách c a mình nh m v c d y kinh t ế đất
nước v i nhi u kế ho ch táo b o, m t trong s đó ngừng cu c chạy đua
trang v t p trung phát tri n kinh t n a, ti t ki m ngân sách ới phương Tây để ế ội đị ế
và tái định hướng đầu tư các nguồn tài nguyên.
Kế hoạch c i t c ng ti p xúc, quan h ủa Gorbachev cũng cho phép tăng cư ế
giữa công dân Liên công dân các nước phương Tây. Đây một trong
những tiền đề cho Hiệp ước kiểm soát khí START I được ký k t gi a Liên Xô ế
19
M t thúc vào năm 1985. Liên sau khi kế việc rút quân kh i Afghanistan
năm 1989 đã đồ ất nước Đức vào năm 1990, đồng ý thống nh ng thời tuyên bố
không ti p t c h và can thi p vào các quế trợ ốc gia đồng minh Đông Âu. Chiến
tranh L nh h nhi t nhanh chóng, và chính th c k t thúc khi Liên Xô tan rã ế năm
1991, do Gorbachev không th kiểm soát được nh ng c i t ông đã tiến hành.
Một s nhà nghiên c ứu cho rằng, Chiến tranh L nh k ết thúc vào thời điểm
này điề đoán trướ đã không thểu hoàn toàn th c. Liên thật sự tiếp tục
canh tranh v i M trong cu ộc đối đầu Đông – Tây kéo dài hơn 40 năm. Có nhiề u
nguyên nhân d n k t c c này c a Liên Xô: ẫn đế ế
Thứ nhất, ngay t khi b u Chi n tranh L nh, M ắt đầ ế đã chiếm ưu thế hơn
Liên Xô. d , n m ếu như Mỹ ất 400.000 người trong Chiến tranh thế giới lần
thứ hai, thì Liên Xô thi t h n 27 triại đế u nhân mạng. Nền kinh t M ng lế ỹ hưở ợi
từ cuộc chi n tranh này, trong khi kinh t Liên Xô hế ế ầu như bị hủy hoại.
Thứ hai, Liên không th theo đuổi nh ng chi phí kh ng l trong cu c ch ạy
đua trang, đặ ệnh tăng cườ năng c biệt khi Tổng thống Mỹ Reagan ra l ng khả
quân s c c này nh ủa nướ ững năm 1980.
Thứ ba, đề xuất xây d ng h thống phòng th tên l n tranh gi a các ửa “Chiế
vì sao” của Tổng thống Reagan đã chuyển dịch cuộc chạy đua vũ trang sang một
cuộc đua m ện đại về công nghệ hi i – điều mà Liên không có l i th . Cùng ế
với nh ng b ất ổn kinh tế trong nước, Liên Xô đã bị lung lay, và cu i cùng là s ụp
đổ. Cuộc chơi kết thúc và M , sau m ột đêm, đã trở thành siêu cường duy nhất của
thế giới. Di s l i c a Chi n tranh L nh hàng tri i ch t trong các ản để ế ệu ngườ ế
cuộc chi n tranh y nhi m trên kh p th i. Chi phí quân s M trong th i k ế ế gi
chạy đua trang được ước tính đến 8.000 tỷ USD tỉ lệ chi phí qu c phòng
trên t ng GDP c ủa Liên Xô còn cao hơn rất nhiều so v i M ỹ.
nhi u cách nhìn nh ận đánh giá khác nhau về Chi n tranh L nh. Các nhà ế
sử h ng Liên Xô c n ch u trách nhi m vọc “chính thống” cho rằ ề cuộc chi n này ế
20
cùng tham v ng m r ng ảnh hưởng Châu Âu. Trong khi đó, theo các nhà
nghiên cứu khác l i cho r ằng hành động c a Liên Xô là n l c xây d ng h thống
phòng v khu v c g ng ki n thi t m t h ng qu ực Đông Âu, trong khi M ế ế ệ thố ốc
tế có l i cho mình; và Chi n tranh L nh ch ế là cái c cho s ng tr c a M d thố ựa
trên “mối đe dọa” Viế ới quan điểt. Khác v m cho rằng bản chất Chiến tranh
Lạnh là đối kháng và căng thẳng, có tư tưởng cho rằng Chiến tranh Lạnh thật ra
cũng đem lạ ất địi một số lợi ích nh nh cho c hai bên. Cu c chi ến không tiếng
súng” này cho phép cả ấn đề ớc Đứ Mỹ Liên giải quyết v c, bằng cách
đóng băng các diễn bi n chính tr / xã hế ội ở châu Âu, c phía Đông và phía Tây.
Sự t n t i c a Chi n tranh L ế ạnh cũng hữu ích trong việc duy trì “trật t h ạt nhân”
giữa các siêu cườ ủa mình, cũng như ging những vệ tinh c a những quốc gia
hạt nhân và các qu c gia phi h t nhân.
Cuối cùng, xét m t khía c n tranh L ng c ạnh nào đó, Chiế ạnh cũng giúp củ
một s l ợi ích qu c gia. Ví d , v i M ỹ, cu c ch ạy đua vũ trang giúp gia tăng sức
mạnh ngành công nghiệp quân sự, giúp Mỹ “hợp pháp h ng can dóa” tham vọ ự ở
nước ngoài, t u ki n thu n l c ng cạo điề ợi để an ninh qu c gia và nâng cao vai
trò c a t ng th ng. Còn bên kia “Bức màn sắt”, Chiến tranh L nh giúp Liên Xô
“hợp pháp hóa” quân sự trong xã h i dân s y m và đẩ ạnh phát triển công nghiệp
nặng trong m t th i gian dài.
IV. Quan h M ỹ - Nga trong lĩnh vực chính trị - đối ngoại, quân s - an
ninh.
Kể t sau khi Chi n tranh L nh k ế ết thúc đến nay, các đời Tổng th ng M đều
mong mu n quan h M - ng tích c c. N i b t là: T ng Nga thay đổi theo hướ
thống Bill Clinton (1993 - 2000) cam kết ủng h s h i nh p c a Nga và châu Âu
vào các th toàn c y h c; T ng chế ầu, thúc đẩ ợp tác song phương trên mọi lĩnh vự
thống Barack Obama (2009 - t l v y 2016) “cài đ ại” quan hệ ới Nga, thúc đẩ
thỏa thuận New START; T ng th ng Donald Trump (2017 - 2020) luôn tìm cách
thúc đẩy mạnh mẽ việ c c i thi n quan h M - Nga, đồng thời cố gắng xây dựng
| 1/32

Preview text:

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN KHOA QUAN HỆ QUỐC TẾ. ----------------------- TIỂU LUẬN MÔN: QUAN HỆ QUỐC TẾ
Chủ đề: Xung đột và hợp tác song phương trong việc giải
quyết các vấn đề toàn cầu hiện nay ( Phân tích trường hợp Mỹ - Nga).
Sinh viên: Đỗ Thị Cẩm Ly Mã sv: 2055380029
Lớp: Truyền thông chính sách K40
Lớp tín chỉ: QT02001_K40.6 GV: Lưu Thúy Hồng
Hà Nội, tháng 06 năm 2022. 1 MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Sự vận động và phát triển không ngừng của thế giới luôn tồn tại hai chiều
hướng quan hệ phổ biến là xung đột và thỏa hiệp. Đây là những vấn đề nổi cộm,
nan giải trong vô vàn những vấn đề của đời sống quốc tế từ trước đến nay, bởi đó
vừa là hậu quả, vừa là nguyên nhân gây ra máu và nước mắt, tạo nên nụ cười và
niềm vui cho nhân loại. Trên thực tế, xung đột và thỏa hiệp đan xen nhau, chuyển
hóa lẫn nhau. Cùng với đó, thế giới bao giờ cũng chứng kiến những cuộc thay
đổi, hôm nay là “kẻ thù”, ngày mai là “bạn bè” và ngược lại.
Từ khi Chiến tranh Lạnh kết thúc đến nay, quan hệ Nga - Mỹ mặc dù vẫn có
mặt hợp tác, nhưng sự cạnh tranh ảnh hưởng giữa hai cường quốc này chưa bao
giờ dừng lại. Trong 05 năm trở lại đây, mức độ hợp tác Nga - Mỹ không những
không tiến triển mà còn bị thu hẹp. Nhiều nhà nghiên cứu quốc tế và cả các chính
khách của hai nước đều nhận định: quan hệ Nga - Mỹ “đang ở mức thấp nhất kể
từ sau Chiến tranh Lạnh”. Biểu hiện rõ nhất của sự suy giảm mức độ hợp tác song
phương là việc hai nước đã cắt giảm quy mô cơ quan đại diện và nhân viên ngoại
giao của mình tại nước kia, cũng như giảm số đại diện của mình trong các tổ chức
quốc tế mà hai bên đóng vai trò chủ chốt. Trên hầu hết các lĩnh vực, cả Nga và
Mỹ đều coi nhau như đối thủ cạnh tranh hơn là đối tác; sự mở rộng ảnh hưởng
của nước này sẽ thu hẹp lợi ích của nước kia và ngược lại. Đối đầu trực diện quân
sự ít có khả năng xảy ra, bởi hai bên đều hiểu rõ cái giá phải trả. Hiện nay, cả Mỹ
và Nga đã rút khỏi “Hiệp ước các Lực lượng hạt nhân tầm trung”, có thể dẫn đến
cuộc chạy đua vũ trang mới giữa hai cường quốc.
Quan hệ giữa Mỹ - Nga là cặp quan hệ có những nét đặc thù. Không chỉ trong
thời kỳ chiến tranh lạnh, hiện nay quan hệ Nga - Mỹ, bất luận những biến thiên
của lịch sử, vẫn là cặp quan hệ chủ chốt, đóng vai trò rất quan trọng trong hệ
thống các quan hệ quốc tế. Quan hệ Nga - Mỹ sau chiến tranh lạnh, dù theo hướng 2
nào, cũng tác động lớn đến cục diện thế giới, đến đời sống chính trị và an ninh
thế giới. Tuy nhiên, quan hệ giữa Nga và Mỹ thời 5 kỳ sau chiến tranh lạnh diễn
biến khá phức tạp, phản ánh rõ nét nhất, điển hình nhất thực trạng quan hệ giữa
các nước lớn hiện nay. Do vậy, việc nghiên cứu làm rõ thực trạng quan hệ giữa
hai nước lớn Nga - Mỹ thực sự hữu ích, thực sự cần thiết đối với khi tất cả cả các
nước lớn nhỏ. Chính vì vậy, em chọn đề tài “Xung đột và hợp tác song phương
trong việc giải quyết các vấn đề toàn cầu hiện nay (Phân tích trường hợp Mỹ -
Nga)” làm đề tài tiểu luận kết thúc môn học.
2. Mục đích nghiên cứu.
Mục đích nghiên cứu của đề tài là góp phần làm rõ xung đột và hợp tác song
phương trong việc giải quyết vấn đề toàn cầu hiện nay đối với Mỹ - Nga, trên cơ
sở đó đánh giá, nhận xét nêu lên những giải pháp giải quyết các vấn đề toàn cầu hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu .
- Nêu ra các khái niệm về xung đột, hợp tác và vấn đề toàn cầu.
- Khái quát một số vấn đề toàn cầu.
- Phân tích thực trạng vấn đề toàn cầu hiện nay.
- Chỉ ra nguyên nhân xung đột Mỹ - Nga.
- Phân tích cuộc xung đột chiến tranh lạnh Mỹ - Liên xô, đồng thời nêu ra
quan hệ hai nước Mỹ và Nga trong lĩnh vực chính trị - đối ngoại, quân sự - an ninh.
- Đề ra những giải pháp giải quyết các vấn đề toàn cầu hiện nay. 4. Phạm vi nghiên cứu .
Xung đột và hợp tác song phương trong việc giải quyết các vấn đề toàn cầu hiện nay. (Nga - Mỹ) 3
5. Phương pháp nghiên cứu.
Với các nguồn tài liệu thu thập được trong sách báo, các tạp chí
Sử dụng phương pháp nghiên cứu lịch sử và phương pháp logic kết hợp với
việc phân tích, tổng hợp. NỘI DUNG
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG. I. Một số khái niệm. 1. Khái niệm xung đột:
Xung đột có thể hiểu là sự đối lập về nhữn
g nhu cầu, giá trị và lợi ích. Xung
đột có thể là nội tại (trong bản thân) cá nhân. Khái niệm xung đột có thể giúp giải
thích nhiều mặt của xã hội như sự bất đồng xã hội, những xung đột về lợi ích,
những cuộc đấu tranh giữa các cá nhân, nhóm và các tổ chức. Theo thuật ngữ
chính trị, "xung đột" có thể ám chỉ tới những cuộc chiến tranh, những cuộc cách
mạng hay những cuộc chiến đấu khác, trong đó có thể bao gồm việc sử dụng lực
lượng theo nghĩa xung đột vũ trang. Nếu không có sự điều hòa và giải pháp thỏa
đáng, xung đột có thể dẫn đến stress hay căng thẳng giữa những cá nhân hay nhóm người liên quan.
2. Các quan điểm về xung đột.
2.1. Quan điểm truyền thốn g
Những người theo quan điểm truyền thống cho rằng xung đột thể hiện sự bế
tắc trong nhóm và có hại. Xung đột được đánh giá theo khía cạnh tiêu cực và
đồng nghĩa với các khái niệm như bạo lực, phá hoại và bất hợp lý. Vì vậy cần phải tránh xung đột.
Quan điểm cho rằng mọi xung đột đều tiêu cực cho chúng ta một phương
pháp lý giải đơn giản về hành vi của người gây ra xung đột. Để tránh mọi xung 4
đột, chúng ta chỉ cần quan tâm tới nguyên nhân của xung đột và khắc phục chúng
nhằm cải thiện hoạt động của nhóm và tổ chức.
2.2. Quan điểm “các mối quan hệ giữa con người”
Trường phái “các mối quan hệ con người” cho rằng xung đột là kết quả tự
nhiên và không thể tránh khỏi trong bất cứ một nhóm nào. Nó không có hại mà
đúng hơn là còn có thể trở thành một động lực tích cực trong việc quyết định hoạt
động của nhóm. Vì không thể tránh xung đột nên chúng ta cần chấp nhận nó.
Xung đột không thể bị loại trừ và thậm chí có những xung đột lại nâng cao hiệu quả hoạt động nhóm.
2.3. Quan điểm “quan hệ tương tác”
Trường phái tư tưởng thứ ba, mới nhất và toàn diện nhất, cho rằng xung đột
có thể là động lực tích cực của nhóm và một số xung đột là hết sức cần thiết giúp
nhóm hoạt động có hiệu quả. Trường phái này được gọi là quan điểm tương tác
vì họ coi xung đột là một khía cạnh của quan hệ tương tác. Trong khi trường phái
“các mối quan hệ của con người” chấp nhận xung đột thì trường phái “quan điểm
tương tác” lại khuyến khích xung đột trong những nhóm mà sự hòa hợp, bình
đẳng và hợp tác có thể làm cho nhóm trở nên thụ động, đình trệ trước các nhu cầu
đổi mới. Vì vậy đóng góp quan trọng nhất của quan điểm này là nó khuyến khích
người lãnh đạo các tổ chức duy trì xung đột ở mức độ tối thiểu, đủ để giữa cho tổ
chức hoạt động, tự phê bình và sáng tạo.
Với quan điểm quan hệ tương tác có thể khẳng định rằng quan niệm xung đột
hoàn toàn tốt hoặc hoàn toàn xấu là không đúng. Một xung đột tốt hay xấu phụ
thuộc vào dạng của xung đột đó. Đặc biệt, cần phải phân biệt xung đột chức năng
và xung đột phi chức năng. 3. Vấn đề toàn cầu. 5
Vấn đề mang tính toàn cầu là những vấn đề về kinh tế, môi trường, xã hội và
chính trị đáng quan tâm và có tầm ảnh hưởng đến toàn thế giới. Những vấn đề
này phá vỡ khuôn khổ tự nhiên của nhân loại, làm xáo trộn tiến bộ kinh tế và xã
hội. Thuật ngữ "những vấn đề toàn cầu" dùng để chỉ những vấn đề mà tác động
của nó ảnh hưởng trực tiếp đến mỗi cá nhân, vận mệnh tất cả các quốc gia, dân
tộc trên thế giới (bất kể giàu, nghèo, nền chính trị khác nhau,...)
Để tiếp cận một vấn đề toàn cầu, trước hết ta cần phải hiểu được nguyên nhân
nảy sinh và phát triển của vấn đề đó; phạm vi, quy mô, và tác động của nó đối với
các quốc gia trên thế giới như thế nào; và cuối cùng là cần phải quả quyết, khắc
phục hậu quả mà nó gây ra. Nhưng, để giải quyết một vấn đề toàn cầu là một bài
toán rất khó, vì cần sự chung tay, góp sức của nhiều quốc gia trên thế giới; phụ
thuộc vào ý thức cá nhân của con người về việc giải quyết vấn đề, ý thức phòng
tránh,...; chạm tới lợi ích cá nhân - tập thể; quốc gia – nhân loại,...
II. Một số vấn đề về toàn cầu.
1. Vấn đề chiến tranh – hòa bình.
Chiến tranh - hoà bình là quy luật muôn đời, sự vận động của quy luật này
gắn liền với lịch sử nhân loại. Giữa hai bờ chiến tuyến, giữa hai kẻ đối địch nhau
chỉ có sự sống và cái chết, chỉ có độc lập - tự do (kẻ bị xâm lược) hay quyền lợi
- tham vọng (kẻ xâm lược) và cái chết.
Trong 5500 năm gần đây, chỉ có 292 năm là sống trong hòa bình; năm 200,
có 144 cuộc xung đột đột, 12 cuộc chiến tranh, 24 cuộc khủng hoảng. Nguyên
nhân của những cuộc chiến tranh, đầu tiên là vấn đề nâng cao lợi ích các quốc gia
như mở rộng lãnh thổ, tài nguyên. Thứ hai xung đột về tôn giác, sắc tộc…vẫn đang tồn tại ở nh ề
i u nơi và có nguy cơ xảy ra chiến tranh do chế độ tư hữu vẫn
còn tồn tại mà tiêu biểu là chủ nghĩa tư bản. Không chỉ có vậy, 10 những quốc
gia trên thế giới có kho vũ khí hạt nhân với nhiều mục đích như để đe dọa các
nước khác; phòng vệ, răn đe các thế lực thù địch; tấn công... 6
2. Vấn đề về dân số.
Hiện nay, trên thế giới có nhiều nước đang xảy ra hiện tượng bùng nổ dân số.
Gia tăng dân số là việc dân số tăng lên một cách tự nhiên. Hiện nay, vấn đề dân
số là vấn đề nóng. Một phần do tỉ lệ gia tăng dân số quá cao ở một số khu vực
lớn, dẫn đến tình trạng bùng nổ dân số. Ngược lại, tỉ lệ sinh quá thấp ở một số
quốc gia khiến rất nhiều chính sách kích thích sinh nở ra đời để cải thiện tình
trạng già hóa dân số. Trong đó, vấn đề gia tăng dân số dẫn đến bùng nổ dân số
được cả thế giới quan tâm. Từ nửa sau thế kỷ 20, dân số thế giới tăng nhanh và
ngày càng nhanh. Trung bình mỗi năm, dân số thế giới tăng lên thêm 80 triệu
người và tổng số dân đang dần tiến đến con số 8 triệu dân. 8 triệu dân được dự
đoán là dân số thế giới ở năm 2025.
Như hiện nay dân số Việt Nam hơn 98 triệu người, xếp thứ 15 thế giới; Trung
Quốc với số dân hơn 1,4 tỷ người,... Điều đó làm quy giảm chất lượng cuộc sống
của các quốc gia này; tỷ lệ người mắc phải tệ nạn xã hội cao,..... Mà nguyên nhân
chủ yếu của những hậu quả đó là do ý thức con người, do quan niệm người xưa
muốn nhà đông con, do tỉ lệ sinh-tử chênh lệch nhiều; y tế phát triển dẫn đến tỉ lệ
tử giảm đi trong khi đó tỉ lệ sinh ngày càng tăng.... 3. Vấn đề dịch bệnh.
Hiện nay, y học phát triển, tuy nhiên, dịch bện
h vẫn là nguyên nhân cướp đi
sinh mạng của rất nhiều người. Trong số các dịch bệnh ngày nay thì đại dịch HIV-
AIDS vẫn là nỗi lo lớn nhất của người dân khắp nơi trên thế giới. Năm 1981,
bệnh nhân mắc AIDS đầu tiên phát hiện tại Mỹ, sau đó lan rộng khắp thế giới.
Hiện nay, theo ước tính của Tổ chức Y tế Thế giới, đã có 14 triệu người mắc bệnh
HIV, 2 triệu rưỡi người bị AIDS và con số này sẽ được nhân lên gấp 3 vào cuối
thập niên này. Riêng ở Việt Nam ca bệnh đầu tiên phát hiện cuối năm 1990, càng
về sau phát hiện càng nhiều. Trong đó, đối tượng tiêm chích ma túy chiếm 90%
số ca mắc bệnh, thứ đến là mãi dâm, bệnh hoa liễu... Tuổi nhỏ nhất mắc bệnh là 7
14 tuổi, cao nhất mắc bệnh là 64 tuổi. Vì con số luôn biến động nên chỉ nêu ra
đây con số mắc vào tháng 7.1992 là 76 người thì đến tháng 7.1993 (sau 1 năm)
đã là 600 người ở nhiều tỉnh thành trong cả nước. Và đến đầu năm 1994 con số
nhiễm HIV đã hơn 1.000 người.
Bên cạnh đó là Đại dịch COVID-19 là một đại dịch bệnh truyền nhiễm với
tác nhân là virus SARS-CoV-2 v
à các biến thể của nó đang diễn ra trên phạm
vi toàn cầu. Khởi nguồn vào cuối tháng 12 năm 2019 với tâm dịch đầu tiên
tại thành phố Vũ Hán thuộc miền Trung Trung Quốc đại lục, bắt nguồn từ một
nhóm người mắc viêm phổi không rõ nguyên nhân. Giới chức y tế địa phương
xác nhận rằng trước đó họ đã từng tiếp xúc, chủ yếu với nhữn g thương nhân buôn
bán và làm việc tại chợ bán buôn hải sản Hoa Nam. Các nhà khoa học Trung
Quốc đã tiến hành nghiên cứu và phân lập được một chủng coronavirus m à Tổ
chức Y tế Thế giới lúc đó tạm gọi là 2019-nCoV, có trình tự gen giống với SARS-
CoV trước đây với mức tương đồng lên tới 79,5%.
Vào ngày 11 tháng 3 năm 2020, WHO tuyên bố COVID-19 là "đại dịch toàn
cầu", trước bối cảnh số ca nhiễm trên toàn cầu đã vượt mốc 126.000 và dịch đã
lan ra 123 quốc gia và vùng lãnh thổ. Tính đến tháng 5 năm 2021, số ca nhiễm đã
vượt quá 150.000.000 ca nhiễm và đang gia tăng nhanh chóng.
4. Vấn đề biến đổi khí hậu.
Theo báo cáo của Liên hợp quốc, nếu tình trạng ấm lên toàn cầu không được
kiểm soát ở mức 1,5 độ C so với thời kỳ tiền cách mạng công nghiệp thì Trái Đất,
vốn liên tục hứng chịu các đợt nắng nóng, cháy rừng, lũ lụt và hạn hán trong
những thập kỷ qua sẽ suy thoái theo hàng trăm cách khác nhau, trong đó có những
cách không thể đảo ngược.
Cụ thể, khí hậu sẽ khắc nghiệt hơn gấp 4 lần vào năm 2100 kể cả khi nhiệt
độ bề mặt Trái Đất chỉ tăng thêm 1,5 độ C. Nếu nhiệt độ Trái Đất tăng lên 2 độ
C, số trận bão, lũ, hạn hán và sóng nhiệt sẽ tăng gấp 5 lần. Hiện nay, ít nhất 3,3 8
tỷ người đang sống trong vùng nguy hiểm do tác động của biến đổi khí hậu và có
nguy cơ tử vong vì thời tiết cực đoan cao hơn 15 lần.
5. Vấn đề về ô nhiễm môi trường.
Theo Điều 1, luật bảo vệ môi trường của Việt Nam: “Môi trường bao gồm
các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất, nhân tạo, có quan hệ mật thiết với nhau
bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển
của con người và thiên nhiên”. Ô nhiễm môi trường là một trong những vấn đề
mang tính toàn cầu khó giải quyết và khắc phục nhất, vì thuật ngữ ô nhiễm này
bao gồm cả lượng rác nhựa thải ra đại dương, thuốc trừ sâu và phân bón, ô nhiễm
không khí, ánh sáng và tiếng ồn, ô nhiễm nguồn nước gọi chung là ô nhiễm môi trường.
Đặc biệt là ô nhiễm nguồn nước. Nước sạch rất cần thiết cho con người và
động vật, nhưng hơn một tỷ người không được tiếp cận với nước sạch do ô nhiễm
từ các chất độc hại, nước thải hoặc chất thải công nghiệp. Điều quan trọng nhất
là mọi người trên khắp thế giới bắt đầu làm việc để giảm thiểu các loại ô nhiễm
khác nhau, nhằm cải thiện sức khỏe của trái đất và con người. Theo số liệu, môi
trường nước mỗi năm trên thế giới có khoảng 500 tỷ tấn nước bẩn thải vào các
vùng nước của tự nhiên làm ô nhiễm khoảng 40% lưu lượng nước các dòng sông.
Có khoảng 20% số dân thành thị và 70% dân cư nông thôn không được dùng
nước sạch. Năm 2003, 40% dân số trên 80 quốc gia bị thiếu nước nghiêm trọng
và hiện tượng này có thể nghiêm trọng hơn trong tương lai. Môi trường đất, có
trên 2 tỷ tấn rác thải công nghiệp đổ ra trên thị trường mỗi năm, trong đó có rá
thải khó phân hủy là túi nilon. Hiện tượng mất rừng đang diễn ra, theo dự đoán,
trong 200 năm tới sẽ không còn mảnh rằng nào trên trái đất. Ngoài ra còn có tình
trạng khan hiếm năng lượng vì khai thác quá mức và việc khí hậu biến đổi thất thường.
6. Vấn đề bạo lực gia đình. 9
Bạo lực gia đình là vấn nạn của xã hội, gây nhức nhối cho nhân loại, để lại
nhiều hậu quả nghiêm trọng cho con người, nhất là đối với phụ nữ, trẻ em. Ở Việt
Nam, trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã dành nhiều sự quan tâm tới
việc phòng, chống bạo lực gia đình và đã ban hành nhiều đạo luật trực tiếp và
gián tiếp như: Hiến pháp, Luật Hôn nhân và gia đình, Luật Bảo vệ, chăm sóc và
giáo dục trẻ em, Bộ luật Dân sự,..và đặc biệt Luật phòng, chống bạo lực gia đình
2007. Những văn bản này đã tạo ra nhiều chuyển biến tích cực trong đời sống xã
hội trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình. Nhưng đánh giá một cách khách
quan thì các quy phạm pháp luật này chưa thực sự đi vào cuộc sống, sự quan tâm
và hiểu biết về lĩnh vực này chưa đi vào chiều sâu, tình trạng bạo lực trong gia
đình chưa có nhiều thay đổi và chưa có những chuyển biến tích cực. Hơn thế nữa,
hiện nay nó dần trở thành như một sự việc, hiện tượng đáng quan tâm của toàn xã hội.
7. Vấn đề thất nghiệp .
Nếu không có kiến thức giáo dục và kỹ năng cần thiết cho việc làm, nhiều
người, đặc biệt là những người từ 15 đến 24 tuổi, sẽ không thể tìm được việc làm
và tạo ra một cuộc sống thích hợp cho bản thân và gia đình. Điều này sẽ dẫn đến
việc thiếu các nguồn cung cấp cần thiết, như lương thực, quần áo, phương tiện đi
lại và điều kiện sống phù hợp. Tuy nhiên, cũng có những tổ chức trên khắp thế
giới dạy mọi người các kỹ năng cần thiết cho công việc và phỏng vấn, giúp nâng
đỡ mọi người khỏi vòng nghèo khó. 8. Vấn đề tham nhũng.
Một số vấn đề mang tính toàn cầu như tham nhũng là một nguyên nhân chính
của nghèo đói, làm xói mòn sự phát triển chính trị và kinh tế, dân chủ và hơn thế
nữa. Tham nhũng có thể gây bất lợi cho sự an toàn và sức khỏe của công dân sống
trong những vùng lân cận, và có thể gây ra sự gia tăng bạo lực và các mối đe dọa vật lý. 10
9. Vấn đề suy dinh dưỡng và nghèo đói
Hiện tại có 795 triệu người không đủ ăn. Để chấm dứt hoàn toàn nạn đói trên
thế giới, chúng ta cần phải xóa nghèo. Với việc chống lại nghèo đói thông qua
đào tạo phù hợp cho việc làm, giáo dục và dạy kỹ năng nấu ăn và làm vườn,
những người đang gặp khó khăn sẽ có nhiều việc làm hơn, kiếm đủ tiền để mua
thức ăn và thậm chí học cách tự tạo ra thức ăn để tiết kiệm tiền.
10. Vấn đề lạm dụng các chất gây nghiện
Liên Hợp Quốc đã báo cáo rằng, vào đầu thế kỷ 21, ước tính khoảng 185 triệu
người trên 15 tuổi đang tiêu thụ chất gây nghiện trên toàn cầu. Các loại thuốc
thường được sử dụng là cần sa, cocaine, rượu, chất kích thích amphetamine, thuốc
phiện và các loại dung môi dễ bay hơi. Những tầng lớp nhân dân khác nhau, cả
nghèo và giàu, tham gia vào việc lạm dụng chất gây nghiện, và đó là một vấn đề
trong top 10 mot so van de mang tinh toan cau. Các kiến nghị và dự án đang được
tiến hành để chấm dứt vấn đề toàn cầu về lạm dụng chất gây nghiện.
11. Vấn đề an ninh và phúc lợi.
Những thách thức về an ninh và phúc lợi được xem là một trong số những
vấn đề cấp bách nhất của thời hiện đại. Những thách thức như tội phạm mạng,
khủng bố và thảm họa môi trường ảnh hưởng đến cuộc sống của hàng triệu người
trên toàn cầu. Những vấn đề này cũng được xếp hạng cao trong chương trình nghị
sự của các chính trị gia, tổ chức quốc tế và doanh nghiệp. 12. Vấn đề khủng bố.
Khủng bố là một vấn đề trên toàn thế giới gây ra sự sợ hãi và bất an, bạo lực
và cái chết. Trên toàn cầu, những kẻ khủng bố tấn công người dân vô tội, thường
không có cảnh báo trước. Điều này khiến dân thường cảm thấy không phòng bị
trong cuộc sống hàng ngày, điều này làm cho an ninh quốc gia trở thành ưu tiên
cao hơn là chìa khóa trong việc chống khủng bố, cũng như thúc đẩy công lý trong 11
các hành vi sai trái, đồng thời cần đưa ra các hình phạt nghiêm trọng cho tội phạm khủng bố.
CHƯƠNG 2: XUNG ĐỘT VÀ HỢP TÁC SONG PHƯƠNG TRONG VIỆC
GIẢI QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ TOÀN CẦU HIỆN NAY (MỸ - NGA)
I. Thực trạng vấn đề toàn cầu hiện nay.
Dưới tác động của toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, thế giới đương đại đang
có những chuyển biến, tác động sâu sắc trên nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội;
trong đó, sự dịch chuyển quyền lực từ Tây sang Đông và sự điều chỉnh chiến lược
của các nước lớn tạo ra cả thời cơ và thách thức đối với các nước vừa và nhỏ.
Thế giới đã, đang chứng kiến ba cuộc chuyển giao quyền lực lớn làm thay đổi
cơ bản đời sống quốc tế trên mọi mặt, từ chính trị, quân sự đến kinh tế, văn hóa
– xã hội. Cuộc chuyển giao quyền lực thứ nhất là sự trỗi dậy của châu Âu từ thế
kỷ XV đến cuối thế kỷ XVIII, dưới tác động của cách mạng công nghiệp, thương
mại và đầu tư. Cuộc chuyển giao quyền lực thứ hai là sự trỗi dậy của Mỹ từ những
năm cuối thế kỷ XIX, nhất là từ sau chiến tranh thế giới thứ hai (1945), làm cho
Mỹ trở thành siêu cường chi phối trật tự quốc tế cho tới cuối thế kỷ XX. Bước
vào thế kỷ XXI, do suy yếu tương đối của Mỹ và sự trỗi dậy mạnh mẽ của một
số nước, nổi bật là Trung Quốc và Ấn Độ, dẫn tới sự chuyển dịch quyền lực lần
thứ ba trên phạm vi toàn cầu. Đó là sự chuyển dịch trọng tâm quyền lực từ Tây
sang Đông, dẫn tới sự thay đổi tương quan so sánh lực lượng giữa các nước lớn
trong khu vực châu Á – Thái Bình Dương, tác động sâu sắc đến quan hệ quốc tế,
làm cho cục diện thế giới theo hướng đa cực, đa trung tâm diễn ra nhanh hơn.
Trong bối cảnh như vậy, hầu hết các nước, nhất là những nước lớn có sự điều
chỉnh chiến lược, nhằm tranh giành ảnh hưởng, khẳng định vị thế của mình.
Với mục tiêu duy trì vị thế siêu cường duy nhất, Mỹ tiếp tục đẩy mạnh chiến
lược quân sự, an ninh toàn cầu bằng việc tập hợp lực lượng, điều chỉnh chiến lược
với từng khu vực để khống chế, kìm hãm các thế lực thách thức “ngôi vị số 1” 12
của mình. Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện nay, chính quyền Đô-nan Trăm vừa
phải thận trọng trong việc tìm cách cân bằng lợi ích của Mỹ trên thế giới, vừa
củng cố và tăng cường vị thế siêu cường, đưa nước Mỹ “vĩ đại trở lại”, đảm bảo
cho họ vẫn là quốc gia đặt ra “luật chơi” trong quan hệ quốc tế.
Trung Quốc với sức mạnh được tăng lên sau nhiều năm phát triển, đang mở
rộng không gian chiến lược để khẳng định vị thế cường quốc khu vực và quốc tế.
Hiện nay, họ đang triển khai nhiều biện pháp, như: tăng thực lực quân sự, chú
trọng phát triển nhanh lực lượng hải quân để mở rộng hoạt động ra hướng biển,
gia tăng ảnh hưởng ở Đông Nam Á, Đông Á, từng bước cạnh tranh ảnh hưởng
với Mỹ ở châu Á - Thái Bình Dương. Tiến bước xa hơn, Trung Quốc đẩy mạnh
thực thi sáng kiến “Vành đai và con đường”, tham gia và thúc đẩy nhóm nền kinh
tế mới nổi (BRICS) và Tổ chức Hợp tác Thượng Hải (SCO), hướng tới xây dựng
cơ chế hợp tác lấy Trung Quốc là trọng tâm, động lực. Sự phát triển đó dẫn đến
mâu thuẫn, căng thẳng, cọ xát giữa Trung Quốc với Mỹ, diễn ra tại nhiều khu vực
trên thế giới, nhưng ở châu Á – Thái Bình Dương, đặc biệt là ở Biển Đông theo hướng ngày càng tăng.
Đối với Nga, Tổng thống V.I. Pu-tin đẩy mạnh các hoạt động nhằm giành lại
vị thế của mình tại các khu vực ảnh hưởng truyền thống và trên quốc tế, nhất là
trước sự kiềm tỏa của Mỹ và phương Tây, từ sau khi Nga sáp nhập Crưm. Điển
hình là, Nga tăng cường lực lượng, vũ khí, triển khai tấn công và giành nhiều
thắng lợi trong việc không kích lực lượng Nhà nước Hồi giáo tự xưng (IS) ở Xy-
ri. Điều đó chứng tỏ, mặc dù gặp nhiều khó khăn về kinh tế, nhưng Nga vẫn là
một cường quốc, có đủ lực để sẵn sàng bảo vệ lợi ích, đồng thời buộc Mỹ và
phương Tây phải tính tới vai trò của mình khi giải quyết những vấn đề trên thế giới.
Còn đối với EU, đang hướng vào xử lý các vấn đề nổi cộm của khối, như:
Brexit, khủng hoảng nợ công, nhập cư, chống khủng bố, v.v. Vì vậy, sự quan tâm
và nguồn lực dành cho khu vực châu Á – Thái Bình Dương có chiều hướng giảm. 13
Tuy nhiên, EU vẫn duy trì quan hệ với các đối tác ở các khu vực khác, trong đó có ASEAN.
Trong bối cảnh chung của thế giới, ASEAN tiếp tục giữ và phát huy vị trí địa
chiến lược của mình, bảo đảm khả năng thích ứng và tự chủ trong quan hệ với
các nước lớn. ASEAN ưu tiên triển khai tầm nhìn 2025 và các kế h ạ o ch hợp tác
trên 3 trụ cột: chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội; thu hẹp khoảng cách phát triển,
tăng cường kết nối; duy trì đoàn kết nội khối; đẩy mạnh quan hệ đối ngoại với tất
cả các đối tác ngoài khu vực, trong đó có EU.
Bên cạnh đó, các vấn đề toàn cầu, an ninh phi truyền thống; nhất là, trào lưu
dân túy và xu hướng bảo hộ đang gây ra một số tác động khá tiêu cực trong quan
hệ quốc tế. Nó cổ vũ cho việc bảo vệ lợi ích cục bộ của mỗi quốc gia; chống liên
kết, hội nhập quốc tế, hạn chế liên kết kinh tế, giảm sự ủng hộ đối với tự do
thương mại đa phương. Do đó, làm tăng sự va chạm về lợi ích giữa các quốc gia;
tăng mâu thuẫn, bất đồng vốn có về một số vấn đề kinh tế, thương mại, không
loại trừ có những hành động “trả đũa” dẫn tới chiến tranh thương mại, tỷ giá.
Điển hình là việc ông Đô-nan Trăm giành thắng lợi trong bầu cử Tổng thống Mỹ,
đã đánh dấu lần đầu tiên một ứng cử viên theo đường lối dân túy lên nắm quyền
ở nước này. Với khẩu hiệu “Nước Mỹ trên hết”, chính phủ Mỹ đã thực thi các
chính sách: hạn chế người nhập cư, rút khỏi một số hiệp định,… nhằm bảo hộ sản
xuất và quyền lợi của nước Mỹ.
Tình hình trên cho thấy, sự cạnh tranh quyền lực, lợi ích và vị thế chiến lược
giữa các nước lớn, đặc biệt là giữa Mỹ, Trung Quốc và Nga đang diễn ra ngày
càng quyết liệt, tác động nhiều chiều đến đời sống quốc tế, cả tích cực và tiêu
cực, tạo ra thời cơ và thách thức đối với các nước vừa và nhỏ.
II. Nguyên nhân dẫn tới xung đột Mỹ - Liên xô.
Chiến tranh thế giới lần thứ hai kết thúc, giữa bối cảnh một Châu Âu bị tàn
phá và suy yếu trong hệ thống quốc tế với vai trò lu mờ của Anh, Pháp và một 14
nước Đức đổ nát trên bờ vực bị chia cắt, thì Mỹ và Liên Xô nổi lên với vai trò là
siêu cường thế giới, giàu có và hùng mạnh. Cả hai quốc gia này nhanh chóng nắm
quyền chi phối toàn bộ hệ thống chính trị quốc tế. Thế nhưng, Xô – Mỹ với hai ý
thức hệ đối lập đã đứng trên hai chiến tuyến trái ngược nhau. Điều này khiến cho
viễn cảnh hòa hợp thời hậu chiến trở nên xa vời. Một loạt các xung đột liên tiếp
nổi lên, tuy không gây ra đối đầu trực tiếp nhưng lại là khởi đầu cho một giai
đoạn lịch sử được biết đến với tên gọi “Chiến tranh Lạnh”.
Chiến tranh Lạnh được hiểu là thời kì căng thẳng về mặt chính trị và quân sự
giữa Mỹ và Liên Xô sau khi kết thúc Chiến tranh thế giới lần thứ hai. Yếu tố
“chiến tranh” ở đây thể hiện sự đối đầu sâu sắc về mặt quyền lực và ý thức hệ
giữa 2 nước; trong khi đó “lạnh” phản ánh việc Liên Xô và Mỹ không sử dụng
vũ khí “nóng” (các loại vũ khí truyền thống) trong mối quan hệ kình địch này, mà
thay vào đó là cuộc chạy đua vũ trang, nổi bật là vũ khí hạt nhân. Trên thực tế,
Chiến tranh Lạnh là giai đoạn đầu tiên trong lịch sử tồn tại hệ t ố h ng lưỡng cực,
mà Mỹ và Liên Xô là đại diện; và mâu thuẫn giữa hai nước cũng đại diện cho
mâu thuẫn giữa phe Tư bản chủ nghĩa (do Mỹ đứng đầu) và phe Xã hội chủ nghĩa
(do Liên Xô khởi xướng). Chiến tranh Lạnh do đó tác động toàn diện tới tất cả
các mặt trong đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội của các quốc gia khi
mà các nước tự xác định con đường đi của mình dựa trên sự định hình ý thức hệ.
III. Phân tích cuộc xung đột “Chiến tranh Lạnh” Mỹ - Liên Xô
Chiến tranh Lạnh là một cuộc chiến kéo dài, với những giai đoạn căng thẳng
leo thang và những giai đoạn hòa hoãn khá yên tĩnh, với một số cột mốc đáng
nhớ như Chiến tranh Triều Tiên (1950-1953), các cuộc Khủng hoảng Berlin
(1948, 1961), Khủng hoảng tên lửa Cuba (1962), Cuộc chiến Afghanistan (1979- 1989)…
Năm 1946, lãnh tụ của Liên Xô khi đó là Joseph Stalin khẳng định sự thành
công của chủ nghĩa cộng sản với việc Liên Xô đã lôi kéo được các quốc gia Đông 15
Âu đi theo con đường xã hội chủ nghĩa của mình. Mỹ và các nước đồng minh
ngay lập tức bác bỏ tuyên bố trên và đã thúc đẩy các hành động “giải cứu châu
Âu khỏi Liên Xô cộng sản”, chính thức bắt đầu với bài diễn văn của tổng thống
Mỹ Truman và Kế hoạch Marshall viện trợ cho Châu Âu. Đây cũng là giai đoạn
bắt đầu hình thành các khối hiệp ước quân sự nhằm gia cố sức mạnh của mỗi bên.
Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương NATO được thành lập năm 1949, bắt
nguồn từ ý tưởng của bộ trưởng ngoại giao Canada Louis St. Laurent, về việc
thành lập một khối các quốc gia dân chủ để giúp Châu Âu chống lại sự chi phối
của Liên Xô. Tổ chức này bao gồm Mỹ và các thành viên đồng minh phương Tây,
chính thức chấm dứt chính sách cô lập của Mỹ đối với các vấn đề Châu Âu.
Để đáp trả, Liên Xô cùng các nước đồng minh trong phe xã hội chủ nghĩa
thành lập khối Hiệp ước Vacsava năm 1955. Sự ra đời của hai khối quân sự đã
chính thức xác lập cục diện lưỡng cực và đánh dấu việc Chiến tranh Lạnh đã bao
trùm thế giới. Cả hai khối đều duy trì những lực lượng quân sự lớn và các loại vũ
khí hiện đại để bảo đảm khả năng đáp trả khi đối phương tấn công. Cuộc chạy
đua vũ trang lớn nhất trong lịch sử bắt đầu trên các lĩnh vực tên lửa liên lục địa,
công nghệ vũ trụ (vệ tinh nhân tạo, khinh khí cầu gián điệp…) và quan trọng hơn
cả là vũ khí hạt nhân – mối đe dọa lớn nhất và là nguyên nhân gây căng thẳng
nhất cho cuộc Chiến tranh Lạnh. Chính quyền Mỹ đã tăng số lượng đầu đạn hạt
nhân từ 1.000 (năm 1953) lên 18.000 (đầu 20 năm 1961). Ở thời điểm này, Mỹ
có số bom và đầu đạn hạt nhân lớn gấp tám lần Liên xô: 27.297 so với 3.332. Tuy
nhiên, người Liên Xô lại thắng thế trong cuộc chạy đua vào không gian với việc
phóng tàu Sputnik, vệ tinh nhân tạo đầu tiên, sau đó là máy bay không người lái.
Trong thời kỳ căng thẳng này, “chiến trường” của Chiến tranh Lạnh có thể
được phân chia thành: châu Âu và các vùng “ngoại vi” (bao gồm các nước Thế
giới thứ ba vừa giành được độc lập tại Châu Á, châu Phi và Trung Đông). Cuộc
Chiến tranh Triều Tiên (1950-1953) đã đánh dấu sự thay đổi trọng tâm của Chiến
tranh Lạnh, từ Châu Âu sang Đông Á. Lúc này, các cuộc chiến ủy nhiệm ở Thế 16
giới thứ ba đã trở thành vũ đài quan trọng cho cuộc cạnh tranh giữa hai siêu
cường. Cả hai đều cố gắng thu hút thêm đồng minh bằng những lời hứa hẹn viện
trợ về tài chính, quân sự, ngoại giao… Đỉnh cao của giai đoạn căng thẳng là vụ
khủng hoảng Berlin lần 2 (1961) sau sự kiện Liên Xô bắn hạ máy bay gián điệp
U2 của Mỹ. Trong khi đó, vấn đề nước Đức vẫn trong tình trạng bế tắc – phía Mỹ
không chấp nhận rút quân khỏi Tây Berlin theo yêu cầu của Liên Xô. Quân đội
cả 2 bên đã được đặt trong tình trạng báo động, bức tường Berlin được xây dựng
vào ngày 12/08/1961. Tuy nhiên, do lo ngại chiến tranh, cả hai bên đều chấp nhận
duy trì hiện trạng, cho đến khi xảy ra cuộc Khủng hoảng tên lửa Cuba (1962) với
sự kiện Vịnh con lợn, được cho là có khả năng gây nên Chiến tranh thế giới lần
thứ ba với vũ khí hạt nhân. Sau sự kiện này, lãnh đạo hai nước đã thống nhất đã
cấm các vụ thử hạt nhân trong không trung và dưới mặt nước sau năm 1962.
Chiến tranh Lạnh đi vào giai đoạn hòa hoãn với nhiều sự thay đổi chính trị
của các bên tham chiến (Mỹ bất đồng với Pháp, Đức và Nhật thu hẹp khoảng cách
kinh tế; Liên Xô mâu thuẫn với Trung Quốc, gặp nhiều cấn đề nội bộ trong phe
xã hội chủ nghĩa), đặc biệt sau “cú sốc” khủng hoảng dầu mỏ 1973. Nhữn g mối
lo về sự mở rộng và phổ biến vũ khí hạt nhân, vấn đề ngân sách đầu tư cho quốc
phòng, cộng với tình hình kinh tế bất ổn được cho là những 21 nguyên nhân chính
tạo nên và duy trì giai đoạn hòa hoãn này. Tổng thống Mỹ Richard Nixon và lãnh
đạo Liên Xô Leonid Brezhnev đã ký hiệp ước SALT1 (1972) để hạn chế sự phát
triển các loại vũ khí chiến lược, bên cạnh các hiệp ước khác như Hiệp ước cấm
thử hạn chế LTB (1963), Hiệp ước không gian vũ trụ OST (1967), Hiệp ước
không phổ biến vũ khí hạt nhân NPT (1968), Hiệp ước chống tên lửa đạn đạo
ABM (1972). Hai bên cũng đã tiến hành nhiều chuyến viếng thăm và làm việc
song phương, thúc đẩy giải quyết vấn đề nước Đức, giải trừ quân bị ở Trung Âu.
Tuy nhiên, trong giai đoạn này, sự cạnh tranh giành ảnh hưởng tại các nước
thứ ba giàu tài nguyên, đặc biệt tại khu vực Trung Đông và Nam Phi, vẫn tiếp
tục. Đây cũng là một trong những nguyên nhân gây nên cuộc chiến Afghanistan 17
của Liên Xô (1979) – làm bùng lên giai đoạn đối đầu trở lại của 2 siêu cường,
được ví như “Chiến tranh Lạnh thứ hai”. Liên Xô ủng hộ chính phủ Afghanistan
theo phe cộng sản, trong khi Mỹ, Pakistan và các quốc gia Hồi giáo khác ủng hộ
phe đối lập muốn lật đổ chính quyền. Tổng thống Mỹ khi đó là Jimmy Carter đã
cho rằng hành động triển khai quân đến Afghanistan của Liên Xô là “mối đe dọa
nghiêm trọng nhất tới hòa bình kể từ sau Chiến tranh thế giới lần thứ hai”.
Đồng thời, mối quan ngại về việc Liên Xô đưa một số lượng quân đông đảo
(lần đầu tiên sử dụng trực tiếp Hồng Quân bên ngoài Đông Âu) đến gần khu vực
Vùng Vịnh nhiều dầu mỏ cũng khiến căng thẳng gia tăng trở lại, thời kỳ hòa hoãn
chấm dứt. Gian đoạn đối đầu trở lại cũng chứng kiến các cuộc khủng hoảng giữa
hai bên tại Ba Lan (1979-1981), khủng hoảng tên lửa tầm trung ở châu Âu (1983-
1984). Tuy nhiên, giai đoạn này cũng là lúc nền kinh tế Liên Xô gặp nhiều khó
khăn, mà một trong những nguyên nhân chính là phí tổn quốc phòng. Cuộc chiến
tại Afghanistan lại không đem lại hiệu quả khiến Liên Xô bị sa lầy tại đây trong
suốt 10 năm. Ngày 15/05/1988, Liên Xô bắt đầu rút quân khỏi Afghanistan. Căng
thẳng Đông - Tây lại hạ nhiệt.
Mikhail Gorbachev – Tổng bí thư Đảng Cộng sản Liên Xô lên cầm quyền vào
năm 1985, được xem là một trong những nhân tố thúc đẩy sự chấm dứt Chiến
tranh lạnh. Thập niên 1980, nền kinh tế Liên Xô rơi vào tình trạng trì trệ do dầu
mỏ thế giới sụt giá, nguồn thu ngoại tệ của nước này cũng sút giảm và quan trọng
hơn cả là những khoản chi phí khổng lồ cho phát triển vũ khí và quốc phòng.
Gorbachev đã bắt đầu những cuộc cải cách của mình nhằm vực dậy kinh tế đất
nước với nhiều kế h ạ
o ch táo bạo, một trong số đó là ngừng cuộc chạy đua vũ
trang với phương Tây để tập trung phát triển kinh tế nội địa, tiết kiệm ngân sách
và tái định hướng đầu tư các nguồn tài nguyên.
Kế hoạch cải tổ của Gorbachev cũng cho phép tăng cường tiếp xúc, quan hệ
giữa công dân Liên Xô và công dân các nước phương Tây. Đây là một trong
những tiền đề cho Hiệp ước kiểm soát vũ khí START I được ký kết giữa Liên Xô 18
và Mỹ vào năm 1985. Liên Xô sau khi kết thúc việc rút quân khỏi Afghanistan
năm 1989 đã đồng ý thống nhất nước Đức vào năm 1990, đồng thời tuyên bố
không tiếp tục hỗ trợ và can thiệp vào các quốc gia đồng minh Đông Âu. Chiến
tranh Lạnh hạ nhiệt nhanh chóng, và chính thức kết thúc khi Liên Xô tan rã năm
1991, do Gorbachev không thể kiểm soát được những cải tổ mà ông đã tiến hành.
Một số nhà nghiên cứu cho rằng, Chiến tranh Lạnh kết thúc vào thời điểm
này là điều hoàn toàn có thể đoán trước. Liên Xô thật sự đã không thể tiếp tục
canh tranh với Mỹ trong cuộc đối đầu Đông – Tây kéo dài hơn 40 năm. Có nhiều
nguyên nhân dẫn đến kết cục này của Liên Xô:
Thứ nhất, ngay từ khi bắt đầu Chiến tranh Lạnh, Mỹ đã chiếm ưu thế hơn
Liên Xô. Ví dụ, nếu như Mỹ mất 400.000 người trong Chiến tranh thế giới lần
thứ hai, thì Liên Xô thiệt hại đến 27 triệu nhân mạng. Nền kinh tế Mỹ hưởng lợi
từ cuộc chiến tranh này, trong khi kinh tế Liên Xô hầu như bị hủy hoại.
Thứ hai, Liên Xô không thể theo đuổi những chi phí khổng lồ trong cuộc chạy
đua vũ trang, đặc biệt khi Tổng thống Mỹ Reagan ra lệnh tăng cường khả năng
quân sự của nước này những năm 1980.
Thứ ba, đề xuất xây dựng hệ thống phòng thủ tên lửa “Chiến tranh giữa các
vì sao” của Tổng thống Reagan đã chuyển dịch cuộc chạy đua vũ trang sang một
cuộc đua mới về công nghệ hiện đại – điều mà Liên Xô không có lợi thế. Cùng
với những bất ổn kinh tế trong nước, Liên Xô đã bị lung lay, và cuối cùng là sụp
đổ. Cuộc chơi kết thúc và Mỹ, sau một đêm, đã trở thành siêu cường duy nhất của
thế giới. Di sản để lại của Chiến tranh Lạnh là hàng triệu người chết trong các
cuộc chiến tranh ủy nhiệm trên khắp thế giới. Chi phí quân sự Mỹ trong thời kỳ
chạy đua vũ trang được ước tính đến 8.000 tỷ USD và tỉ lệ chi phí quốc phòng
trên tổng GDP của Liên Xô còn cao hơn rất nhiều so với Mỹ.
Có nhiều cách nhìn nhận và đánh giá khác nhau về Chiến tranh Lạnh. Các nhà
sử học “chính thống” cho rằng Liên Xô cần chịu trách nhiệm về cuộc chiến này 19
cùng tham vọng mở rộng ảnh hưởng ở Châu Âu. Trong khi đó, theo các nhà
nghiên cứu khác lại cho rằng hành động của Liên Xô là nỗ lực xây dựng hệ thống
phòng vệ khu vực Đông Âu, trong khi Mỹ cố gắng kiến thiết một hệ thống quốc
tế có lợi cho mình; và Chiến tranh Lạnh chỉ là cái cớ cho sự thống trị của Mỹ dựa
trên “mối đe dọa” Xô Viết. Khác với quan điểm cho rằng bản chất Chiến tranh
Lạnh là đối kháng và căng thẳng, có tư tưởng cho rằng Chiến tranh Lạnh thật ra
cũng đem lại một số lợi ích nhất định cho cả hai bên. Cuộc chiến “không tiếng
súng” này cho phép cả Mỹ và Liên Xô giải quyết vấn đề nước Đức, bằng cách
đóng băng các diễn biến chính trị/ xã hội ở châu Âu, cả ở phía Đông và phía Tây.
Sự tồn tại của Chiến tranh Lạnh cũng hữu ích trong việc duy trì “trật tự hạt nhân”
giữa các siêu cường và những vệ tinh của mình, cũng như giữa những quốc gia
hạt nhân và các quốc gia phi hạt nhân.
Cuối cùng, xét ở một khía cạnh nào đó, Chiến tranh Lạnh cũng giúp củng cố
một số lợi ích quốc gia. Ví dụ, với Mỹ, cuộc chạy đua vũ trang giúp gia tăng sức
mạnh ngành công nghiệp quân sự, giúp Mỹ “hợp pháp hóa” tham vọng can dự ở
nước ngoài, tạo điều kiện thuận lợi để củng cố an ninh quốc gia và nâng cao vai
trò của tổng thống. Còn ở bên kia “Bức màn sắt”, Chiến tranh Lạnh giúp Liên Xô
“hợp pháp hóa” quân sự trong xã hội dân sự và đẩy mạnh phát triển công nghiệp
nặng trong một thời gian dài.
IV. Quan hệ Mỹ - Nga trong lĩnh vực chính trị - đối ngoại, quân sự - an ninh.
Kể từ sau khi Chiến tranh Lạnh kết thúc đến nay, các đời Tổng thống Mỹ đều
mong muốn quan hệ Mỹ - Nga thay đổi theo hướng tích cực. Nổi bật là: Tổng
thống Bill Clinton (1993 - 2000) cam kết ủng hộ sự hội nhập của Nga và châu Âu
vào các thể chế toàn cầu, thúc đẩy hợp tác song phương trên mọi lĩnh vực; Tổng
thống Barack Obama (2009 - 2016) “cài đặt lại” quan hệ với Nga, thúc đẩy ký
thỏa thuận New START; Tổng thống Donald Trump (2017 - 2020) luôn tìm cách
thúc đẩy mạnh mẽ việc cải thiện quan hệ Mỹ - Nga, đồng thời cố gắng xây dựng 20