



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 61622878
BÀI TẬP CÁ NHÂN LÝ LUẬN CHUNG TUẦN 11
Câu 1: Phân tích định nghĩa nhà nước
- Nhà nước là tổ chức quyền lực đặc biệt của xã hội, bao gồm một lớp người được tách ra từ xã
hội để chuyên thực thi quyền lực, nhằm tổ chức và quản lý xã hội, phục vụ lợi ích chung của toàn
xã hội cũng như lợi ích của lực lượng cầm quyền trong xã hội - phân tích :
+ quyền lực nhà nước là khả năng của nhà nước nhờ đó các cá nhân, tổ chức trong xã hội phải
phục tùng ý chí của nhà nước
+ quyền lực đặc biệt của nhà nước là quyền lực có tính chi phối lớn, mạnh nhất, bao quát toàn
xã hội. Quyền lực đó tồn tại trong mối quan hệ giữa cá nhân, tổ chức với nhà nước; giữa nhà
nước với các thành viên cơ quan của nó ( cấp dưới phục tùng cấp trên, thành viên - tổ chức )
+ nhà nước bao gồm một lớp người tách ra từ xã hội, tách ra khỏi hoạt động sản xuất trực tiếp
và tổ chức thành các cơ quan khác nhau, mỗi cơ quan đảm nhận một công việc nhất định
+ nhà nước ra đời để phục vụ lợi ích chung của toàn xã hội và lực lượng cầm quyền : sự ra đời,
tồn tại của nhà nước trong đời sống xã hội là tất yếu trước nhu cầu hoạt động chung, duy trì
trật tự chung, bảo vệ lợi ích chung của cộng đồng. Tuy nhiên, quyền lực nhà nước bị chi phối
bởi những kẻ mạnh, lực lượng này dùng nhà nước để điều hành các hoạt động của xã hội, vừa
làm lợi riêng cho giai cấp mình
Câu 2: Phân tích các đặc trưng của nhà nước (dấu hiệu nhận biết)
- Nhà nước tập hợp và quản lý dân cư theo lãnh thổ : người dân không phân biệt giai cấp, huyết
thống, dân tộc, giới tính,...sinh sống trên một diện tích lãnh thổ nhất định thì phải chịu sự quản
lý của một nhà nước nhất định và do vậy người dân phải thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước
ở lãnh thổ mình cư trú. Nhà nước thực hiện việc quản lý dân cư trong phạm vi lãnh thổ quốc
gia mình => quản lí theo lãnh thổ bởi nhà nước ra đời nhằm giải quyết vấn đề chung của xã
hội, giữ trật tự an toàn xã hội,.. vì vậy nó giúp nhà nước dễ dàng hoàn thành mục tiêu, nhiệm
vụ của mình, đồng thời tạo điều kiện người dân thực hiện quyền, nghĩa vụ một cách tốt nhất
- Nhà nước thiết lập một quyền lực công đặc biệt (quyền lực nhà nước)
+ nhà nước là một tổ chức xã hội nhưng có quyền quản lí xã hội. Để quản lí hiệu quả, nhà nước cần có quyền lực
+ quyền lực nhà nước là khả năng của nhà nước nhờ đó các cá nhân, tổ chức trong xã hội phải
phục tùng ý chí của nhà nước; nó bao trùm mọi lãnh thổ, đời sống xã hội, chi phối mọi cá nhân, tổ chức
+ nhà nước bao gồm một lớp người tách ra từ xã hội, tách ra khỏi hoạt động sản xuất trực tiếp
và tổ chức thành các cơ quan khác nhau, mỗi cơ quan đảm nhận một công việc nhất định
- Nhà nước nắm giữ và thực thi chủ quyền quốc gia (chủ quyền quốc gia là khái niệm dùng để
chỉ quyền quyết định tối cao của quốc gia trong quan hệ đối nội và quyền độc lập tự quyết của
quốc gia trong quan hệ đối ngoại)
- Nhà nước ban hành pháp luật và quản lí xã hội bằng pháp luật
+ pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự chung do nhà nước ban hành, được đảm bảo thực hiện
bằng quyền lực nhà nước. Nhà nước là tổ chức duy nhất có quyền ban hành pháp luật và đảm
bảo pháp luật được tuân thủ một cách tuyệt đối
+ pháp luật có những đặc trưng và ưu thế hơn so với các công cụ khác ( đạo đức, tôn giáo, phong
tục ) trong việc điều chỉnh quan hệ xã hội => công cụ đắc lực của nhà nước để quản lí xã hội lOMoAR cPSD| 61622878
BÀI TẬP CÁ NHÂN LÝ LUẬN CHUNG TUẦN 11
- Nhà nước có quyền phát hành tiền, đặt ra và thu các loại thuế
+ thuế là khoản tiền hay hiện vật mà người dân buộc phải nộp cho nhà nước theo quy định của pháp luật
+ nhà nước hoạt động bởi nguồn thuế - nguồn của cải vật chất quan trọng phục vụ phát triển các
mặt của đời sống xã hội
Câu 3: Phân biệt nhà nước với tổ chức xã hội khác (phi nhà nước) nhà nước
tổ chức xã hội khác định nghĩa
tổ chức là tập hợp một nhóm
người liên kết với nhau dựa
trên những tiêu chí chung (giới
tính, độ tuổi, lập trường, ngành
nghề,...) một cách tự nguyện
nhằm đại diện và bảo vệ lợi ích cho thành viên của mình
phạm vi đại diện
đại diện chủ quyền quốc gia, toàn xã đại diện cho các thành viên của tổ hội chức
phạm vi quyền lực
trên phạm vi toàn lãnh thổ của quốc trong nội bộ tổ chức với thành viên
gia, tác động lên mọi chủ thể trong tổ chức phạm vi ấy
cách thức tổ chức, tổ chức và quản lí dân cư theo lãnh tổ chức và quản lí thành viên của quản lý thổ
mình theo tiêu chí chung ( giới tính,
độ tuổi, ngành nghề,... ) VD: hội phụ nữ, hội thanh niên,... công cụ quản lý
quản lí bằng pháp luật, đảm bảo quản lí bằng điều lệ, nội quy, đảm
thực hiện bằng quyền lực nhà nước bảo thực hiện bằng hình thức kỷ luật
thông qua các biện pháp giáo dục, của tổ chức, không có cưỡng chế
thuyết phục, đặc biệt là cưỡng chế như nhà nước nhà nước
kinh phí hoạt động thực hiện thu thuế để nuôi sống bộ dựa vào kinh phí do thành viên của máy nhà nước tổ chức đóng góp
Câu 4: Trình bày sự hiểu biết về nhà nước “của dân, do dân, vì dân”
- của dân: nhà nước Việt Nam là nhà nước của nhân dân, tất cả quyền lực nhà nước đều thuộc
về nhân dân. Các cơ quan nhà nước Việt Nam nhận quyền lực từ nhân dân. Còn nhân dân Việt
Nam “thực hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp, bằng dân chủ đại diện thông qua
Quốc hội, Hội đồng nhân dân và thông qua các cơ quan khác của Nhà nước” (Điều 6 Hiến pháp 2013) lOMoAR cPSD| 61622878
BÀI TẬP CÁ NHÂN LÝ LUẬN CHUNG TUẦN 11
- do dân: nhân dân Việt Nam gồm giai cấp công nhân, nông dân, đội ngũ tri thức và những người
lao động khác tổ chức thành nhà nước. Nhân dân Việt Nam trực tiếp bầu ra đại biểu Quốc hội
và đại biểu Hội đồng nhân dân theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu
kín, là những cơ quan đại biểu của nhân dân, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm
chủ của nhân dân, chịu trách nhiệm trước dân và phục vụ lợi ích của dân. Nhân dân không chỉ
lập ra các cơ quan nhà nước mà còn có thể trực tiếp làm việc trong cơ quan đó để trực tiếp nắm
giữ và thực hiện quyền lực nhà nước
- vì dân: tất cả mọi chính sách, pháp luật, hoạt động, mọi cố gắng của nhà nước đều vì lợi ích
của nhân, phục vụ nhân dân. Nhà nước của dân, do dân thì sẽ vì dân, do vậy, các cơ quan nhà
nước, cán bộ, công chức, viên chức phải luôn tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ, liên hệ chặt
chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân dân
Câu 5: Phân tích khái niệm chức năng của nhà nước. Phân loại chức năng của nhà nước.
Trình bày hình thức và phương pháp thực hiện chức năng của nhà nước.
a. định nghĩa : những mặt hoạt động cơ bản của nhà nước, phù hợp với bản chất, mục đích, nhiệm
vụ của nhà nước và được xác định bởi điều kiện kinh tế, xã hội của đất nước trong những giai
đoạn phát triển của nó b. phân loại
● Căn cứ vào phạm vi hoạt động của nhà nước, chức năng của nhà nước được phân thành các
chức năng đối nội và đối ngoại:
- các chức năng đối nội là những mặt hoạt động chủ yếu của nhà nước trong quan hệ với các cá
nhân, tổ chức trong nước, chẳng hạn chức năng kinh tế, xã hội, trấn áp, bảo vệ trật tự pháp luật,
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân
- các chức năng đối ngoại là những mặt hoạt động chủ yếu của nhà nước trong quan hệ với các
quốc gia, dân tộc khác, chẳng hạn chức năng tiến hành chiến tranh xâm lược, phòng thủ, bảo
vệ đất nước, thiết lập quan hệ ngoại giao, hợp tác quốc tế
● Căn cứ vào phạm vi hoạt động của nhà nước trong các lĩnh vực xã hội, chức năng của nhà
nước được phân theo từng lĩnh vực cụ thể. Chẳng hạn:
- chức năng kinh tế: đây là chức năng của mọi nhà nước. Nhằm củng cố và bảo vệ cơ sở tồn tại
của nhà nước, ổn định và phát triển kinh tế
- chức năng xã hội: đó là toàn bộ hoạt động của nhà nước trong việc tổ chức và quản lí các vấn
đề xã hội của đời sống như vấn đề về môi trường, y tế, giáo dục, lao động, việc làm, thu nhập
của người dân, phòng chống thiên tai,...Đây là các hoạt động góp phần củng cố và bảo vệ lợi
ích của toàn xã hội, bảo đảm sự ổn định, phát triển an toàn của xã hội
- chức năng trấn áp: trong điều kiện có đấu tranh giai cấp, chức năng trấn áp sự phản kháng của
giai cấp bị trị là rất cần thiết nhằm bảo vệ sự tồn tại vững chắc của nhà nước, bảo vệ lợi ích về
mọi mặt của giai cấp thống trị
- chức năng tiến hành chiến tranh xâm lược: đây là chức năng đặc trưng của các nhà nước chủ
nô, phong kiến, nhà nước tư sản giai đoạn chủ nghĩa đế quốc trở về trước. Nhằm xâm chiếm
và mở rộng lãnh thổ, bóc lột nhân dân cũng như áp đặt sự nô dịch đối với các dân tộc khác
- ( chức năng quan hệ với các nước khác: nhằm thiết lập các quan hệ kinh tế, chính trị, văn
hóa,...với các quốc gia khác để phát triển kinh tế, văn hóa, giáo dục,...trong nước, qua đó cùng
nhau giải quyết những vấn đề có tính quốc tế ) lOMoAR cPSD| 61622878
BÀI TẬP CÁ NHÂN LÝ LUẬN CHUNG TUẦN 11
=> ngoài các cách phân loại trên, chức năng nhà nước còn dựa vào bản chất của nhà nước, mục đích
thực hiện, hình thức thực hiện,... c. hình thức
- lập pháp ( xây dựng pháp luật ) : hoạt động lập pháp là việc đặt ra các quy tắc xử sự cho con
người, xác định những hành vi được làm, không được làm, phải làm. Từ đó, pháp luật từng
bước hình thành và hoàn thiện.
- hành pháp ( tổ chức thực hiện pháp luật ) : pháp luật thường không thể tự đi vào đời sống nên
nhà nước cần tổ chức thực hiện pháp luật để giúp nó đi vào thực tiễn. Có như vậy, những yêu
cầu, đòi hỏi của nhà nước thể hiện trong pháp luật mới được tuân thủ và thực hiện một cách hiệu quả.
- tư pháp ( bảo vệ pháp luật ) : vì những lý do khác nhau nên việc vi phạm là khó tránh khỏi
=> nhà nước thực hiện các hành động xử lý những người vi phạm: giáo dục cải tạo răn đe…
=> bảo đảm các yêu cầu của nhà nước được thực hiện một cách nghiêm chỉnh
d. phương pháp thực hiện chức năng nhà nước:
- giáo dục, thuyết phục: tác động lên ý thức con người để con người tự nhận thức và thực hiện
các yêu cầu, quy định của nhà nước, pháp luật
- cưỡng chế: bắt buộc các chủ thể phải thực hiện nghiêm chỉnh các yêu cầu,quy định của nhà
nước, pháp luật thông qua cưỡng chế ( xử phạt hành chính, phạt tù,... )
Câu 6: Phân tích khái niệm bộ máy nhà nước: Hệ thống các cơ quan nhà nước được thiết lập từ
trung ương xuống địa phương (cơ sở) theo những nguyên tắc chung thống nhất với trình tự, thủ tục
luật định để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đặt ra trước Nhà nước trước từng thời kỳ lịch sử
- phân tích định nghĩa :
+ hệ thống cơ quan nhà nước từ trung ương xuống địa phương: bộ máy nhà nước gồm nhiều cơ
quan nhà nước, mỗi cơ quan là một đơn vị cấu thành bộ máy nhà nước. Mỗi cơ quan có một
nhiệm vụ, chức năng song giữa các cơ quan có mối liên hệ mật thiết, liên kết chặt chẽ, tác động
qua lại tạo nên một thể thống nhất
- được tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc nhất định
+ tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo nguyên tắc nhằm thiết lập trật tự, tạo sự phối
hợp nhịp nhàng, thống nhất trong hoạt động giữa các cơ quan nhà nước
+ các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước được xác định dựa trên bản chất,
chức năng, nhiệm vụ của nhà nước, trình độ phát triển kinh tế xã hội,...
VD: bộ máy nhà nước phong kiến Việt Nam hoạt động theo nguyên tắc “tôn quân quyền”,
chức năng nhiệm vụ của nhà nước phong kiến là đấu tranh, bảo vệ lợi ích của lực lượng cầm quyền trong xã hội,...
- bộ máy nhà nước được thiết lập để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà nước:
+ khi nhà nước cần thực hiện chức năng nhiệm vụ nào đó, nhà nước lập cơ quan tương ứng để
thực hiện chức năng nhiệm vụ ấy ( nhà nước muốn tiến hành thu thuế thì sẽ cần lập cơ quan
phụ trách, giám sát hoạt động thu thuế )
+ quy mô, cơ cấu của bộ máy nhà nước cũng như cách thức tổ chức và hoạt động của cơ quan
nhà nước trước tiên chịu sự chi phối của chức năng nhà nước ( chức năng chủ yếu của nhà lOMoAR cPSD| 61622878
BÀI TẬP CÁ NHÂN LÝ LUẬN CHUNG TUẦN 11
nước là trấn áp thì trong bộ máy nhà nước, các cơ quan cưỡng chế, trấn áp cũng là chủ yếu và được coi trọng nhất )
Câu 7: Phân tích khái niệm cơ quan nhà nước; phân loại; cho ví dụ
- cơ quan nhà nước là bộ phận cơ bản cấu thành nhà nước, gồm số lượng người nhất định, được
tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật, nhân danh nhà nước thực hiện quyền lực nhà nước
- phân tích định nghĩa:
+ bộ phận cơ bản cấu thành nhà nước: cơ quan nhà nước là những bộ phận then chốt, thiết yếu
của nhà nước; mỗi cơ quan gồm lượng người nhất định, có thể là một người ( nguyên thủ quốc
gia ) hoặc một nhóm người ( quốc hội, chính phủ )
+ được tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật: pháp luật có quy định cụ thể về vị trí,
tính chất, vai trò, con đường hình thành, ND, hình thức của mỗi cơ quan trong bộ máy nhà nước
VD: hiến pháp 2013 quy định:
. vị trí của quốc hội: cơ quan quyền lực cao nhất của cả nước, đại biểu cao nhất của nhân dân
. nhiệm vụ của quốc hội: lập hiến và lập pháp, quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước
và giám sát tối cao hoạt động của nhà nước
. con đường hình thành : do dân bầu ra - phân loại:
+ căn cứ vào thẩm quyền theo phạm vi lãnh thổ : cơ quan nhà nước chia thành cơ quan trung
ương (có thẩm quyền hoạt động trên toàn lãnh thổ: Quốc hội, Chính phủ, TAND tối cao,...) và
cơ quan địa phương (chỉ phạm vi địa phương: Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các địa phương,...)
+ căn cứ vào chức năng: chia thành cơ quan lập pháp (có chức năng xây dựng, ban hành pháp
luật: Quốc hội hay Nghị viện); cơ quan hành pháp (tổ chức thực hiện pháp luật: Chính phủ,
Nội các); cơ quan tư pháp (bảo vệ pháp luật: Toà án)
+ căn cứ vào thời gian hoạt động: cơ quan thường xuyên (thực hiện việc thường xuyên của nhà
nước, tồn tại thường xuyên); cơ quan lâm thời (nhất thời, thực hiện xong tự giải tán: Ủy ban
sửa đổi Hiến pháp, các cơ quan bầu cử ở nước ta,...)
+ căn cứ vào con đường hình thành, tính chất, chức năng:
++) cơ quan quyền lực nhà nước (do dân bầu, đại diện dân để thực thi quyền lực nhà nước)
++) cơ quan quản lí nhà nước ( được hình thành từ cơ quan quyền lực nhà nước; quản lí, điều hành
việc hàng ngày của đất nước trong lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội,...)
++) cơ quan xét xử (chức năng xét xử các vụ án)
++) cơ quan kiểm sát (kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật, thay mặt nhà nước thực hiện quyền công tố)
Câu 8: Phân tích nguyên tắc phân quyền (nguyên tắc phân chia quyền lực nhà nước) trong tổ
chức và hoạt động của bộ máy nhà nước
- nguyên tắc cơ bản, quan trọng bậc nhất trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước tư sản lOMoAR cPSD| 61622878
BÀI TẬP CÁ NHÂN LÝ LUẬN CHUNG TUẦN 11
- cơ sở ( tại sao có nguyên tắc ): trong lịch sử phát triển của xã hội trước khi nhà nước tư sản và
xã hội chủ nghĩa ra đời, mọi quyền lực nhà nước tập trung vào tay một người / một cơ quan.
Để chấm dứt tình trạng này và đặt nền móng cho sự hình thành các thể chế tự do, dân chủ,
nhiều học giả tư sản đã nêu học thuyết “tam quyền phân lập” - phân chia quyền lực => học
thuyết là cơ sở của nguyên tắc phân quyền trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước tư - ND của nguyên tắc :
+ một là, quyền lực nhà nước được phân thành nhiều loại quyền khác nhau ( lập, hành, tư) và
giao cho các cơ quan khác nhau, không tập trung vào tay của riêng ai và cũng không cơ quan
nào lấn sân sang hoạt động của cơ quan khác ( quốc hội – lập pháp, Chính phủ - hành pháp, Tòa án – tư pháp )
- hai là, các nhánh quyền lực này hoạt động theo cơ chế “kiềm chế và đối trọng” lẫn nhau ( tức
là mỗi cơ quan vừa đảm nhận một nhánh quyền lực độc lập, vừa kiểm soát các nhánh quyền
lực còn lại nhằm đảm bảo quyền lực luôn trong trạng thái cân bằng ).
- sự vận dụng nguyên tắc : chủ yếu :
+ vận dụng triệt để - phân quyền cứng rắn ( Mĩ )
+ vận dụng mềm dẻo, linh hoạt – phân quyền mềm dẻo ( Anh, Đức ) ngoài ra, còn
có mô hình phân quyền hỗn hợp ( trung gian ), điển hình ở Pháp, Nga - đánh giá:
+ ưu điểm : phân chia quyền lực rõ ràng => điều đó nhằm ngăn chặn tình trạng lạm quyền,
chuyên quyền, độc đoán trong thực hiện quyền lực nhà nước; đồng thời sự kiểm soát và giám
sát lẫn nhau cũng thể hiện sự phối hợp của các cơ quan nhằm tạo nên sự thống nhất quyền lực nhà nước
+ nhược điểm : nhiều khi khiến bộ máy nhà nước tê liệt các cơ quan không làm việc được dẫn tới xung đột nội bộ
Câu 9: Phân tích bộ máy nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật ( pháp chế )
- nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước là những nguyên lí, những tư tưởng chỉ
đạo có tính then chốt, xuất phát điểm, làm cơ sở cho toàn bộ quá trình tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước. - phân tích nguyên tắc:
+ ND nguyên tắc: hiến pháp và pháp luật quy định đầy đủ về cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước,
trình tự thành lập, chức năng, thẩm quyền... của các cơ quan, nhân viên nhà nước. Vì vậy, mọi
quy trình trong tổ chức và hoạt động bộ máy nhà nước phải được thực hiện theo đúng thủ tục
quy định trong hiến pháp và pháp luật, mọi sự vi phạm sẽ bị xử lí theo quy định pháp luật + bản chất nguyên tắc:
● về mặt tổ chức: việc thành lập mới, giải thể, chia tách, sáp nhập một cơ quan nhà nước, cơ cấu
của nó, vấn đề tuyển dụng, bổ nhiệm trong các cơ quan đó phải thực hiện theo đúng hiến pháp và pháp luật.
● về mặt hoạt động: các cơ quan và nhân viên nhà nước phải thực hiện đúng đắn, đầy đủ chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo đúng trình tự, thủ tục đã được quy định. lOMoAR cPSD| 61622878
BÀI TẬP CÁ NHÂN LÝ LUẬN CHUNG TUẦN 11
- sự vận dụng nguyên tắc: nguyên tắc này được áp dụng rộng rãi trong nhà nước tư sản và xã hội chủ nghĩa :
+ nhà nước tư sản : không hoàn toàn nhất quán mà có sự thay đổi qua các giai đoạn phát triển của chủ nghĩa tư bản
+ nhà nước xã hội chủ nghĩa : đây là nguyên tắc vô cùng quan trọng
- ý nghĩa : đây là nguyên tắc đòi hỏi việc tổ chức và hoạt động bộ máy nhà nước không thể tiến
hành một cách tùy tiện, độc đoán theo ý chí cá nhân của người cầm quyền mà phải dựa trên cơ
sở hiến pháp và pháp luật. Nhờ đó, mọi hoạt động liên quan đến tổ chức và hoạt động của bộ
máy nhà nước được thực hiện hiệu quả hơn dưới sự giám sát và đảm bảo của pháp luật
Câu 10: Phân tích khái niệm hình thức chính thể. Trình bày các dạng chính thể cơ bản, cho ví dụ
- hình thức chính thể: cách thức và trình tự để lập ra các cơ quan nhà nước cao nhất, mối quan
hệ giữa cơ quan đó với cơ quan cấp cao khác và với nhân dân
- phân tích : khi xem xét hình thức chính thể của một nhà nước nào đó là xem ở các khía cạnh :
+ quyền lực tối cao của nhà nước được trao ai? Nhà vua hay một số cơ quan tối cao?
+ cách thức và trình tự thiết lập ra cơ quan đó? phương thức trao quyền? + quan
hệ giữa cơ quan nhà nước đó với các cơ quan cấp cao khác của nhà nước + sự
tham gia của nhân dân vào việc tổ chức và hoạt động của các cơ quan đó?
- 2 dạng cơ bản: quân chủ và cộng hòa
+ chính thể quân chủ : chính thể có nguyên thủ quốc gia là vua / nữ hoàng / quốc vương,... được
lập ra theo nguyên tắc thế vị hoặc tự xưng,... thường giữ chức suốt đời ( không có nhiệm kì ). Ở
đó, quyền lực tối cao của nhà nước tập trung toàn bộ hoặc một phần vào tay người đứng đầu ( Ả
Rập Xê út còn tồn tại )
+ tùy thuộc vào mức độ nắm giữ quyền lực của người đứng đầu, chính thể quân chủ chia thành :
● quân chủ tuyệt đối - vua nắm quyền tối cao và vô hạn trong cả 3 lĩnh vực lập pháp, hành pháp
và tư pháp, không có sự hạn chế, chi phối các cơ quan / bộ phận khác ( VD: Trung; Việt thời phong kiến,... )
● quân chủ hạn chế - vua chỉ nắm một phần quyền lực tối cao của nhà nước, phần còn lại do cơ
quan khác nắm giữ. Ở đây thực tế nhà vua có thể bị hạn chế hoặc tất cả các quyền, chỉ có quyền
trên danh nghĩa. Chính thể quân chủ hạn chế có các dạng điển hình là quân chủ đại diện đẳng
cấp – xuất hiện cơ quan đại diện đẳng cấp, đóng vai trò cố vấn của vấn ( Anh thế kỉ 14 ), quân
chủ nhị hợp – vua bị hạn chế một phần quyền lực ( Nhật cuối thế kỉ 19 ), quân chủ đại nghị -
vua bị hạn chế toàn quyền ( Anh, Nhật, Thái hiện nay )
+ cộng hoà là chính thể mà trong đó quyền lực cao nhất của nhà nước thuộc về cơ quan tập thể
đại diện cho nhân dân. Thường được thành lập bằng con đường bầu cử, hoạt động trong một nhiệm kì xác định.
VD: Cộng hòa Pháp và Hợp chúng quốc Hoa Kỳ
● cộng hòa quý tộc ( chủ yếu trong các nhà nước chủ nô ) - quyền bầu cử cơ quan tối cao của
nhà nước thuộc về tầng lớp quý tộc ( La Mã ) lOMoAR cPSD| 61622878
BÀI TẬP CÁ NHÂN LÝ LUẬN CHUNG TUẦN 11
● cộng hòa dân chủ ( tồn tại trong tất cả các kiểu nhà nước ) - quyền bầu cử cơ quan quyền lực
của nhà nước thuộc về mọi tầng lớp nhân dân ( nhà nước chủ nô Athen; nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt, Lào )
Câu 11: Phân tích khái niệm hình thức cấu trúc nhà nước. Trình bày các dạng cấu trúc nhà nước, cho ví dụ
- hình thức cấu trúc nhà nước: cách thức tổ chức quyền lực nhà nước theo đơn vị hành chính
- lãnh thổ, xác lập mối quan hệ giữa chính quyền nhà nước các cấp - phân tích định nghĩa :
+ đơn vị hành chính - lãnh thổ là bộ phận hợp thành lãnh thổ của nhà nước, có địa giới hành
chính riêng, có cơ quan nhà nước tương ứng được lập để tổ chức thực hiện quyền lực nhà nước
+ xác lập mối quan hệ giữa chính quyền nhà nước các cấp là việc xác định thẩm quyền giữa các
cấp chính quyền của nhà nước, thể hiện sự tác động qua lại giữa cơ quan nhà nước trung ương
và cơ quan nhà nước địa phương
=> xem xét hình thức cấu trúc của một nhà nước là xem xét cách thức cấu tạo nhà nước thành các cấp
chính quyền từ trung ương xuống địa phương, địa vị chính quyền của mỗi cấp cũng như quan hệ giữa các cấp với nhau
- 2 dạng cấu trúc nhà nước cơ bản: nhà nước đơn nhất ( Việt,; Lào ) và nhà nước liên bang (
Nga; Hợp chủng quốc Hoa Kì )
+ nhà nước đơn nhất : nhà nước duy nhất trong phạm vi lãnh thổ quốc gia, có đặc điểm sau : chủ
quyền quốc gia do chính quyền trung ương nắm giữ; địa phương là những đơn vị hành chính
lãnh thổ không có chủ quyền; cả nước có một hệ thống chính quyền và pháp luật; quan hệ giữa
chính quyền trung ương với địa phương và chính quyền địa phương các cấp là trên - dưới
+ nhà nước liên bang : nhà nước do nhiều đơn nhất hợp thành, có đặc điểm : chủ quyền quốc gia
vừa do liên bang vừa do chính quyền các bang giữ; có sự phân chia quyền lực trên một số hoặc
cả 3 lĩnh vực; các bang tự tổ chức chính quyền của bang mình, tự ban hành pháp luật đồng thời
phải tuân theo pháp luật của liên bang; cả nước tồn tại nhiều hệ thống chính quyền, nhiều hệ
thống pháp luật song song của liên bang và của mỗi bang,...
lưu ý : trong nhà nước đơn nhất có thể có yếu tố liên bang, trong nhà nước liên bang có thể có
yếu tố đơn nhất
Câu 12: Phân biệt nhà nước đơn nhất với nhà nước liên bang, cho ví dụ
nhà nước đơn nhất
nhà nước liên bang cơ cấu
nhà nước duy nhất trong phạm vi lãnh do nhiều nhà nước đơn nhất hợp thành, thổ quốc gia
trong đó có một nhà nước chung cho
toàn liên bang và có những nhà nước riêng cho mỗi bang lOMoAR cPSD| 61622878
BÀI TẬP CÁ NHÂN LÝ LUẬN CHUNG TUẦN 11 hệ thống
- có một hệ thống chính quyền chính quyền
- chính quyền gồm 2 cấp chính :
- có nhiều hệ thống chính quyền
chính quyền trung ương và địa
( của liên bang và của mỗi bang
phương, có quan hệ cấp trên - cấp
), trong đó hệ thống chính quyền
liên bang có thẩm quyền tối cao dưới
- chính quyền gồm 3 cấp chính :
chính quyền liên bang; chính quyền bang; địa phương chủ quyền
do chính quyền trung ương nắm giữ; địa chỉ chính quyền liên bang mới có chủ quốc gia
phương là những đơn vị hành chính lãnh quyền hoàn toàn, mới được đại diện
thổ không có chủ quyền
quốc gia, dân tộc thực hiện chủ quyền
quốc gia; các nhà nước thành viên có
sự phụ thuộc vào nhà nước liên bang pháp luật
có một hệ thống pháp luật và một bản hiến pháp
có nhiều hệ thống pháp luật và bản hiến
pháp ( của liên bang và của mỗi bang ),
trong đó hiến pháp và pháp luật của liên
bang có hiệu lực pháp lí tối cao
Câu 13. phân tích khái niệm chế độ chính trị của nhà nước. Trình bày các dạng chế độ chính trị, cho VD
- tổng thể các phương pháp thực hiện quyền lực nhà nước
- phân tích định nghĩa : phương pháp thực hiện quyền lực nhà nước có thể gồm một số vấn đề :
lựa chọn người nắm giữ quyền lực nhà nước, việc thực quyền lực nhà nước của các cơ quan
nhà nước và việc xây dựng, hình thành các quyết định quan trọng của nhà nước - các dạng chế độ chính trị :
+ chế độ chính trị dân chủ : chế độ chính trị mà nhân dân có quyền tham gia vào việc tổ chức,
hoạt động của các cơ quan nhà nước, bàn bạc, thảo luận và quyết định những vấn đề quan trọng
của đất nước. Trong chế độ dân chủ :
. nhà nước sử dụng các phương pháp dân chủ trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước
. nhà nước đảm bảo, thừa nhận, bảo vệ các quyền tự do chính trị của nhân dân
. phương pháp giáo dục, thuyết phục được coi trọng;...
Tuy nhiên chế độ chính trị dân chủ có nhiều mức độ khác nhau : dân chủ rộng rãi ( Việt; Mỹ ); dân
chủ hạn chế ( Athen ); dân chủ trực tiếp và dân chủ gián tiếp;...
+ chế độ chính trị phản dân chủ : nhân dân không có quyền tham gia vào tổ chức, hoạt động của
cơ quan nhà nước, không có quyền bàn bạc, thảo luận và quyết định những vấn đề quan trọng
của đất nước. Trong chế độ chính trị phản dân chủ :
. nhà nước sử dụng các cách thức, thủ đoạn chuyên quyền, độc đoán trong tổ chức và hoạt
động của bộ máy nhà nước
. các quyền, tự do chính trị của nhân dân không được thừa nhận hoặc bị hạn chế
. phương pháp cưỡng chế được chú trọng;... lOMoAR cPSD| 61622878
BÀI TẬP CÁ NHÂN LÝ LUẬN CHUNG TUẦN 11
Có những biến dạng cực đoan như chế độ độc tài ( Hitle, Stalin ); chế độ phát xít ( phát xít Đức;
Nhật ); chế độ phân biệt chủng tộc ( Apacthai ); chế độ diệt chủng ( khơ me đỏ )
Câu 14: Xác định hình thức của Nhà nước Việt Nam hiện nay và giải thích tại sao xác định như vậy.
● hình thức nhà nước : cách thức tổ chức và phương pháp thực hiện quyền lực nhà nước, bao
gồm : hình thức chính thể, cấu trúc, chế độ chính trị
● hình thức chính thể : cách thức thành lập và trình tự lập ra cơ quan cao nhất của quyền lực
nhà nước, xác lập mối quan hệ giữa cơ quan đó với các cơ quan cao cấp khác và với dân hình
thức chính thể của nhà nước Việt hiện nay là cộng hòa dân chủ nhân dân. Biểu hiện:
- quốc hội là cơ quan đại diện cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực cao nhất do dân bầu
theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp
- công dân Việt đủ 18 tuổi trở lên có quyền bầu cử và 21 tuổi trở lên có quyền ứng cử vào quốc hội
- nhân dân được quyền tham gia vào tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước một cách trực
tiếp / gián tiếp thông qua bầu cử, ứng cử, trưng cầu ý dân,...
- quốc hội bầu chủ tịch nước, thủ tướng chính phủ; thành lập, giám sát hoạt động của chính phủ và các cơ quan khác
- quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan:
quốc hội thực hiện quyền lập pháp; chính phủ - hành pháp; tòa án - tư pháp
hình thức cấu trúc : cách thức tổ chức quản lý nhà nước theo đơn vị hành chính – lãnh thổ
và xác lập mối quan hệ giữa các cấp chính quyền với nhau hình thức cấu trúc của nhà nước
Việt hiện nay là nhà nước đơn nhất, trung ương tập quyền. Biểu hiện :
- nhà nước có một hệ thống cơ quan quyền lực từ trung ương xuống địa phương, quan hệ là cấp trên - cấp dưới
- chủ quyền quốc gia do trung ương nắm giữ, địa phương là các đơn vị hành chính lãnh thổ
không có chủ quyền : không được tổ chức bộ máy chính quyền của riêng mình, không có quyền
ban hành pháp luật cho riêng mình
- chính quyền địa phương gồm 3 cấp : tỉnh - huyện - xã
- cả nước có một bản hiến pháp, một hệ thống pháp luật duy nhất
chế độ chính trị : tổng thể các phương pháp thực hiện quyền lực nhà nước chế
độ chính trị của nhà nước Việt hiện nay là chế độ dân chủ. Biểu hiện :
- trong bộ máy nhà nước luôn tồn tại quốc hội và hội đồng nhân dân các cấp, là các cơ quan đại
diện ý chí, nguyện vọng của nhân dân
- công dân được tham gia quản lí nhà nước, xã hội, thảo luận và kiến nghị với cơ quan nhà nước
về các vấn đề của cơ sở, địa phương và cả nước
- quyết định của nhân dân là quyết định cao nhất, nhà nước phải phục tùng
Câu 15: Phân tích vai trò của Đảng cộng sản Việt Nam đối với Nhà nước cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam trong hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay. lOMoAR cPSD| 61622878
BÀI TẬP CÁ NHÂN LÝ LUẬN CHUNG TUẦN 11
- hệ thống chính trị : tổng thể các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội trực tiếp nắm giữ
hoặc tham gia thực thi quyền lực chính trị dưới sự lãnh đạo của một đảng cầm quyền hay liên
minh các đảng cầm quyền
- hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa : tổng thể các tổ chức chính trị - xã hội có mối liên hệ
mật thiết với nhau mà vai trò lãnh đạo thuộc về Đảng cộng sản, nằm thực hiện quyền lực nhân
dân, xây dựng xã hội chủ nghĩa
- vai trò của Đảng cộng sản : lực lượng lãnh đạo nhà nước, lãnh đạo một cách toàn diện từ tổ
chức đến các hoạt động của nhà nước. Biểu hiện :
+ đảng đề ra đường lối, chính sách có tính chất định hướng cho sự phát triển của đất nước, cho
việc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước qua mỗi giai đoạn
+ đảng lựa chọn, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ để giới thiệu nhà nước
+ đảng thường xuyên giáo dục chính trị, tư tưởng đạo đức, tác phong cho cán bộ, đảng viên; chỉ
đạo công cuộc cải cách, hoàn thiện bộ máy nhà nước và đấu tranh chống hiện tượng cực đoan
+ đảng theo dõi, hướng dẫn và kiểm tra các hoạt động của nhà nước để kịp phát hiện và sửa đổi
những sai lầm, vừa đảm bảo nhà nước hoạt động đúng hướng Đảng đã đề ra vừa có thể phát
hiện những điểm bất hợp lí trong đường lối, chính sách của Đảng để điều chỉnh cho phù hợp với thực tiễn
Câu 16: Phân tích đặc trưng của nhà nước pháp quyền: “Nhà nước pháp quyền được tổ chức
và hoạt động trên cơ sở chủ quyền nhân dân”.
- nhà nước đề cao vai trò của pháp luật trong đời sống nhà nước và xã hội, được tổ chức, hoạt
động trên cơ sở một hệ thống pháp luật dân chủ, công bằng và các nguyên tắc chủ quyền nhân
dân, phân công, kiểm soát quyền lực nhà nước nhằm đảm bảo quyền con người, tự do cá nhân,
công bằng, bình đẳng trong xã hội
- đặc trưng của nhà nước pháp quyền: nhà nước pháp quyền được tổ chức và hoạt động
trên cơ sở chủ quyền nhân dân : đây là một đặc trưng quan trọng khẳng định tính hợp pháp
của nhà nước phải được xác lập và duy trì dựa vào ý chí hoặc sự đồng thuận của nhân dân
+ biểu hiện của đặc trưng nhà nước pháp quyền: “nhà nước pháp quyền được tổ chức và hoạt động
trên cơ sở chủ quyền nhân dân”.
● trong nhà nước pháp quyền, toàn bộ quyền lực thuộc về nhân dân, nhân dân là chủ thể tối cao
và duy nhất của quyền lực nhà nước. Nhân dân có quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến
vận mệnh quốc gia và các vấn đề quan trọng khác của đất nước
VD: quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, được thành lập theo nguyên tắc bầu
cử phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín
=> đại biểu quốc hội là người được nhân dân bầu ra, là đại biểu của nhân dân, thay mặt dân
thể hiện ý chí, nguyện vọng
● quyền lực của nhà nước không phải quyền lực tự thân mà là do nhân dân trao cho, nhà nước
nhận quyền lực từ dân => nhà nước là công cụ để nhân dân thực hiện quyền làm chủ của mình lOMoAR cPSD| 61622878
BÀI TẬP CÁ NHÂN LÝ LUẬN CHUNG TUẦN 11
● nhà nước thừa nhận, tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ các quyền con người, quyền công dân. Các cơ
quan nhà nước phải tôn trọng, lắng nghe dân, dân có thể tham gia tổ chức và hoạt động của bộ
máy nhà nước, giám sát hoạt động của các cơ quan
● nhà nước phục vụ cho lợi ích hợp pháp của nhân dân, đáp ứng nguyện vọng chính đáng của nhân dân
Câu 17: Phân tích đặc trưng của nhà nước pháp quyền: “Nhà nước pháp quyền thừa nhận, tôn
trọng, bảo đảm, bảo vệ các quyền con người, quyền công dân”.
- nhà nước đề cao vai trò của pháp luật trong đời sống nhà nước và xã hội, được tổ chức, hoạt
động trên cơ sở một hệ thống pháp luật dân chủ, công bằng và các nguyên tắc chủ quyền nhân
dân, phân công, kiểm soát quyền lực nhà nước nhằm đảm bảo quyền con người, tự do cá nhân,
công bằng, bình đẳng trong xã hội
- đặc trưng “nhà nước pháp quyền thừa nhận, tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ các quyền con
người, quyền công dân” : đây là một đặc trưng khẳng định vai trò to lớn của nhà nước trong
việc bảo đảm quyền con người, quyền công dân
+ biểu hiện : trong nhà nước pháp quyền, quan hệ giữa nhà nước và cá nhân là mối quan hệ hài
hòa, bình đẳng, cả hai bên đều có quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm với nhau nhà nước :
● nhà nước thừa nhận quyền con người, quyền công dân rộng rãi trong tất cả các lĩnh vực kinh
tế, chính trị, văn hóa, xã hội
VD : quyền tự do kinh doanh, quyền có nơi ở, quyền tự do tín ngưỡng,...
● nhà nước đảm bảo cho công dân có đủ điều kiện cần thiết về vật chất, tinh thần để thực hiện
các quyền của mình trong thực tế
VD: nhà nước xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông, nhà ở phục vụ cho người dân;...
● nhà nước bảo vệ các quyền con người, quyền công dân khỏi sự xâm hại của các chủ thể khác,
kể cả cơ quan nhà nước công dân:
● có quyền chống lại sự can thiệp tùy tiện, trái pháp luật của người cầm quyền
● có nghĩa vụ tôn trọng, thực hiện pháp luật, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ pháp lý với nhà nước và các chủ thể khác
=> quyền con người ngày càng được thừa nhận rộng rãi, vị trí quyền con người ngày càng được chú
trọng nâng cao, giá trị ngày càng được trân trọng. Việc bảo đảm và bảo vệ quyền con người trở thành
mối quan tâm đặc biệt, trách nhiệm của nhà nước và xã hội Câu 18: Phân tích định nghĩa pháp luật.
- hệ thống các quy tắc xử sự chung nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận và đảm bảo thực hiện để điều
chỉnh các quan hệ xã hội theo mục đích, định hướng của nhà nước - phân tích định nghĩa:
● pháp luật là hệ thống quy tắc xử sự chung: lOMoAR cPSD| 61622878
BÀI TẬP CÁ NHÂN LÝ LUẬN CHUNG TUẦN 11
. pháp luật có tính hệ thống: bản thân pháp luật là hệ thống các quy tắc, nguyên tắc,...Mặc dù
mỗi quy tắc, nguyên tắc đó của pháp luật điều chỉnh những quan hệ xã hội trong các lĩnh vực
khác nhau, song chúng không biệt lập mà có mối liên hệ nội tại thống nhất, tạo nên một chỉnh
thể thống nhất => hệ thống
. pháp luật gồm các quy tắc xử sự có tính khuôn mẫu, chuẩn mực; phạm vi áp dụng của pháp
luật rất rộng lớn - áp dụng chung cho mọi chủ thể trên phạm vi cả nước
● pháp luật do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận: đặt ra - tức nhà nước đặt ra những quy định
mới hoặc dựa vào những quy định trước đó ( tập quán,... ) để phát triển thành quy định mới
cho hệ thống pháp luật; thừa nhận - nhà nước chấp nhận quy tắc, quy định nào đó là đúng, là
hợp lí và đưa vào hệ thống pháp luật. Nhờ đó, pháp luật mang tính quyền lực nhà nước
● pháp luật được nhà nước đảm bảo thực hiện : pháp luật thể hiện ý chí của nhà nước, thông
qua pháp luật, nhà nước cho phép các chủ thể được làm gì, không được làm gì, hoặc bắt buộc
làm gì, làm như thế nào...đồng thời nhà nước sử dụng các biện pháp như giáo dục, thuyết phục,
cưỡng chế,... từ đó đảm bảo pháp luật được thực hiện nghiêm chỉnh, đúng đắn theo ý chí của nhà nước
Câu 19: Phân tích các đặc trưng của pháp luật.
● định nghĩa pháp luật
● đặc trưng của pháp luật :
- pháp luật có tính quyền lực nhà nước:
+ pháp luật được hình thành bằng con đường do Nhà nước ban hành - đặt ra các quy tắc mới hoặc
thừa nhận các quy tắc sẵn có để nâng lên thành pháp luật, vì vậy, ở một chừng mực nhất định
pháp luật luôn thể hiện ý chí nhà nước, mang tính quyền lực nhà nước. Thông qua pháp luật,
nhà nước cho phép dân được làm gì, không được làm gì,...
+ pháp luật được nhà nước đảm bảo thực hiện bằng các biện pháp mang tính quyền lực nhà nước:
giáo dục, thuyết phục, cưỡng chế ( biện pháp riêng có của pháp luật ), từ đó nhà nước bảo đảm
việc thực hiện pháp luật diễn ra nghiêm chỉnh, đúng đắn - pháp luật có tính quy phạm phổ biến:
+ pháp luật là khuôn mẫu, chuẩn mực để định hướng cho nhận thức và hướng dẫn cách xử sự cho
mọi người ( điều được làm, không được làm, phải làm,... )
+ pháp luật là tiêu chuẩn để đánh giá hành vi của con người, căn cứ vào pháp luật có thể xác định
được hành vi nào là hợp pháp, trái pháp luật, hoạt động nào mang tính pháp lý và hoạt động nào không
+ pháp luật có giá trị bắt buộc phải tôn trọng và thực hiện đối với mọi tổ chức và cá nhân trong
xã hội, có tác động thường xuyên trên toàn lãnh thổ và trong các lĩnh vực hoạt động của xã hội
- pháp luật có tính hệ thống: các quy phạm pháp luật không tồn tại một cách biệt lập mà chúng
có mối liên hệ nội tại thống nhất với nhau để tạo nên một chỉnh thể là hệ thống pháp luật -
pháp luật có tính xác định về hình thức: lOMoAR cPSD| 61622878
BÀI TẬP CÁ NHÂN LÝ LUẬN CHUNG TUẦN 11
+ pháp luật thường được thể hiện trong những hình thức nhất định, có thể là tập quán pháp, tiền
lệ pháp, VB quy phạm pháp luật hoặc điều ước quốc tế
+ trong các VB quy phạm pháp luật thường rõ ràng, cụ thể, bảo đảm có thể hiểu được và thực hiện
thống nhất trong một phạm vi rộng
Câu 20: Phân biệt pháp luật với các công cụ khác để điều chỉnh quan hệ xã hội. pháp luật công cụ khác định nghĩa
hệ thống các quy tắc xử sự chung có các quy phạm xã hội dùng để điều
tính bắt buộc chung để điều chỉnh quan chỉnh quan hệ xã hội nhưng không
hệ xã hội theo ý chí của nhà nước
phải pháp luật: đạo đức, phong tục
tập quán, hương ước, luật tục, tín
điều tôn giáo, kỉ luật
con đường hình do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận
do các tổ chức trong xã hội hoặc các thành
( hình thành bằng con đường nhà nước vĩ nhân trong lịch sử tạo ra ( phi nhà ) nước )
hành vi của tất cả mọi người
tư tưởng, hành vi của một bộ phận phạm vi tác động người trong xã hội
hình thức thể thành văn ( VB quy phạm pháp luật )
thành văn ( kinh thi, nội quy,... ) hoặc hiện
bất thành văn ( truyền miệng ) biện pháp bảo
quyền lực nhà nước ( có cưỡng chế ) - lương tâm, dư luận, niềm tin - thiếu đảm tính đảm bảo cao tính đảm bảo
Câu 21: Phân tích khái niệm điều chỉnh quan hệ xã hội.: sử dụng các công cụ tác động lên các
quan hệ xã hội, làm cho chúng thay đổi và phát triển theo những mục đích, định hướng nhất định,
nhằm duy trì và bảo vệ trật tự xã hội - phân tích định nghĩa:
+ công cụ điều chỉnh quan hệ xã hội là các loại quy phạm xã hội. Chúng được coi là khuôn mẫu,
chuẩn mực cho hành vi ứng xử của chủ thể khi họ tham gia vào những mối quan hệ nhất định
+ bản chất của quan hệ xã hội là sự tác động qua lại bằng hành vi giữa các bên chủ thể tham gia
quan hệ xã hội đó. Con người không tồn tại một cách độc lập mà phải tham gia vào các mối
quan hệ với người khác, tạo nên hệ thống các mối quan hệ phức tạp. Khi đó, hành vi của con
người này có thể ảnh hưởng đến lợi ích của người khác => đòi hỏi cần có công cụ để điều chỉnh
+ điều chỉnh quan hệ xã hội thực chất là điều chỉnh hành vi của các chủ thể tham gia quan hệ xã
hội đó, làm thay đổi hành vi của họ, những hành vi có ích sẽ được bảo vệ và phát triển, những
hành vi có hại sẽ bị ngăn chặn, loại trừ lOMoAR cPSD| 61622878
BÀI TẬP CÁ NHÂN LÝ LUẬN CHUNG TUẦN 11
=> như vậy, chỉ khi tham gia vào các mối quan hệ xã hội thì hành vi của các chủ thể mới bị đặt trước
các nhu cầu cần phái được điều chỉnh. Khi sống riêng rẽ, không tham gia vào mối quan hệ với người
khác thù hành vi của họ không ảnh hưởng đến lợi ích của bất cứ ai, vì vậy không xuất hiện nhu cầu
điều chỉnh hành vi của họ
Câu 22: Phân tích vị trí, vai trò của pháp luật trong hệ thống công cụ điều chỉnh xã hội.
vị trí, vai trò của pháp luật trong hệ thống công cụ điều chỉnh quan hệ xã hội:
- vị trí: pháp luật trở thành công cụ hàng đầu, quan trọng và có hiệu quả nhất, công cụ không thể thay thế
- vai trò: để điều chỉnh các mối quan hệ xã hội, quản lí xã hội phân tích:
- pháp luật trở thành công cụ hàng đầu, quan trọng và có hiệu quả nhất, công cụ không thể thay
thế: thượng tôn pháp luật trở thành nguyên tắc ứng xử của toàn xã hội, mọi hành vi của chủ
thể trong xã hội đều dưới sự kiểm soát của pháp luật. Pháp luật không đơn thuần là công cụ
quản lí nhà nước mà còn là công cụ để mỗi người bảo vệ lợi ích của mình; công cụ để điều
chỉnh các mối quan hệ xã hội nhằm xác lập, duy trì, bảo vệ trật tự của đời sống chung. Bất kì
một thể chế nào cũng không thể hoán đổi vị trí của pháp luật, thay thế cho pháp luật
- sở dĩ có vị trí, vai trò quan trọng như vậy là bởi so với các công cụ điều chỉnh khác, pháp luật
có những ưu thế vượt trội:
+ phạm vi tác động rộng lớn nhất: pháp luật do nhà nước ban hành, được truyền bá phổ biến bằng
con đường chính thức thông qua hệ thống cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Vì vậy, pháp luật có
khả năng tác động đến mọi cá nhân, tổ chức, mọi vùng miền, lãnh thổ, điều chỉnh các quan hệ xã
hội trên diện rộng của tất cả các lĩnh vực đời sống
+ pháp luật được nhà nước tổ chức thực hiện và bảo vệ bằng nhiều biện pháp, trong đó có cưỡng
chế nhà nước ( phương pháp có tính quyền lực nhà nước ): pháp luật được bảo đảm thực hiện
bằng chính sức mạnh, biện pháp mang tính quyền lực của nhà nước -> hiệu quả điều chỉnh cao
các quy phạm xã hội khác
+ tính hình thức xác định chặt chẽ nhất: pháp luật được thể hiện thành văn nên có sự xác định
một cách chặt chẽ. Bản thân pháp luật là một thể thống nhất gồm các quy phạm pháp luật có mối
liên hệ mật thiết, được sắp xếp một cách logic, khách quan, khoa học trong VB quy phạm pháp
luật; ngôn ngữ pháp luật một nghĩa, chính xác, không trừu tượng, chung chung. Vì vậy, các chủ
thể nắm bắt được đầy đủ, rõ ràng nhất các quy định pháp luật
+ pháp luật dễ thích ứng với điều kiện thực tế của đời sống xã hội: pháp luật quy định vấn đề gì,
như thế nào trước tiên phải phụ thuộc vào thực trạng của điều kiện kinh tế xã hội. Khi điều kiện
kinh tế xã hội thay đổi, pháp luật cũng thay đổi theo -> có thể đáp ứng kịp những yêu cầu, đòi hỏi của đời sống xã hội
Câu 23: So sánh pháp luật với đạo đức. Pháp luật Đạo đức lOMoAR cPSD| 61622878
BÀI TẬP CÁ NHÂN LÝ LUẬN CHUNG TUẦN 11 Điểm giống
- đều là công cụ điều chỉnh quan hệ xã hội, chứa đựng những quy tắc xử sự
chung, định hướng hành vi của con người, nhằm thiết lập và giữ gìn trật tự xã hội
- đều có tính giai cấp và tính xã hội Định nghĩa
hệ thống các quy tắc xử sự chung do tổng thể những quan niệm, quan điểm về
nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận và đảm chân, thiện, mỹ,... trong đó cối lõi là
bảo thực hiện để điều chỉnh các quan điều thiện cùng những quy tắc xử sự
hệ xã hội theo mục đích, địch hướng được hình thành trên cơ sở những quan của nhà nước
niệm, quan điểm đó nhằm điều chỉnh
hành vi, ứng xử của con người Con
đường con đường nhà nước – do nhà nước đặt con đường phi nhà nước – do các tổ hình thành ra hoặc thừa nhận
chức, cộng đồng hoặc các bậc vĩ nhân đặt ra
Phạm vi điều hành vi của mọi chủ thể trong xã hội ở tư tưởng, hành vi của các cá nhân trong chỉnh
mọi mặt của đời sống
xã hội nhưng không phải tất cả; hơn
nữa, tùy quan niệm của từng người sẽ có
nhận định khác nhau về chuẩn mực đạo đức
Hình thức thể thành văn – vb quy phạm pháp luật, tập bất thành văn – truyền miệng, sự tự nhận hiện quán, án lệ
thức của cá nhân về tính đúng / sai của
các hành vi của chủ thể
Biện pháp bảo giáo dục, thuyết phục, quan trọng nhất lương tâm, dư luận => tính đảm bảo hạn
đảm thực hiện là cưỡng chế bằng quyền lực nhà nước chế => tính đảm bảo cao
Câu 24: Phân tích mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức.
• định nghĩa đạo đức; pháp luật
• mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật: a. tác động của đạo đức
tới pháp luật - trong việc hình thành pháp luật:
+ pháp luật ra đời và hình thành trên một nền tảng đạo đức nhất định. Đạo đức như môi trường
cho sự phát sinh, tồn tại, phát triển của pháp luật, là chất liệu làm nên các quy định trong hệ thống
pháp luật. Những quan niệm, chuẩn mực đạo đức đóng vai trò là tiền đề tư tưởng chỉ đạo việc xây dựng pháp luật
VD: những chuẩn mực đạo đức tốt đẹo trong quan hệ giữa cha mẹ, con cái, ông bà được nhà nước
thừa nhận trong Luật Hôn nhân và gia đình những quy tắc đạo đức trái với ý chí của nhà
nước sẽ thành tiền đề để hình thành những quy phạm pháp luật thay thế chúng ( xét lĩnh vực hôn
nhân, quan niệm “cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy” được thay bằng quy định “hôn nhân tự nguyện,
trên cơ sở tình yêu giữa năm và nữ” ) - trong việc thực hiện pháp luật: lOMoAR cPSD| 61622878
BÀI TẬP CÁ NHÂN LÝ LUẬN CHUNG TUẦN 11
+ ý thức đạo đức cá nhân là nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện pháp luật, là môi trường thuận
lợi để tiếp thu và thực hiện pháp luật. Người ý thức tốt thường có thái độ coi trọng pháp luật,
nghiêm chỉnh thực hiện. Ngược lại, đạo đức kém thì dễ coi thường, vi phạm pháp luật b. tác động
của pháp luật tới đạo đức:
- pháp luật là công cụ để truyền bá những quan điểm, tư tưởng, chuẩn mực đạo đức, nhờ đó
chúng nhanh chóng trở thành những chuẩn mực mang tính bắt buộc chung
- pháp luật góp phần củng cố, giữ gìn và phát huy các giá trị đạo đức xã hội, hộ trỡ, bổ sung,
đảm bảo chúng được thực hiện nghiêm chỉnh trên thực tế
VD: pháp luật quy định “vợ chồng phải có nghĩa vụ yêu thương nhau” => củng cố quan niệm
đạo đức là yêu thương, chung thủy trong hôn nhân
- pháp luật loại trừ những quan niệm, tư tưởng đạo đức lạc hậu, trái với ý chí nhà nước, lợi ích
chung của cộng đồng xã hội
VD: pháp luật có quy định cấm tảo hôn => phần nào oại trừ quan niệm “cha mẹ đặt đâu con
ngồi đấy” vì xã hội cũ, cha mẹ thường ép buộc gả con gái trước 18 tuổi
- pháp luật góp phần chặn sự thoái hóa, xuống cấp của đạo đức; ngăn việc hình thành những
quan niệm đạo đức trái thuần phong mĩ tục của dân tộc; góp phần hình thành những quan niệm đạo đức mới
Câu 25: So sánh pháp luật với tập quán. Pháp luật Đạo đức Điểm giống
- đều là công cụ điều chỉnh quan hệ xã hội, chứa đựng những khuôn mẫu,
quy tắc xử sự chung, định hướng hành vi của con người, nhằm thiết lập và
giữ gìn trật tự xã hội
- đều có tính giai cấp và tính xã hội Định nghĩa
hệ thống các quy tắc xử sự chung do Hệ thống các quy tắc xử sự của con
nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận và đảm người đã được hình thành trong quá
bảo thực hiện để điều chỉnh các quan trình lịch sử và có tính lặp đi lặp lại,
hệ xã hội theo mục đích, địch hướng của nhà nước
được cộng đồng thừa nhận và tự giác
thực hiện, được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác Con
đường con đường nhà nước – do nhà nước đặt con đường phi nhà nước – do thói quen, hình thành ra hoặc thừa nhận
nếp sống của các tổ chức, cộng đồng xã hội lOMoAR cPSD| 61622878
BÀI TẬP CÁ NHÂN LÝ LUẬN CHUNG TUẦN 11
Phạm vi điều hành vi của mọi chủ thể trong xã hội ở tư tưởng, hành vi của các cá nhân trong chỉnh
mọi mặt của đời sống
xã hội nhưng không phải tất cả; hơn nữa,
tùy vào từng khu vực, từng cộng đồng
dân cư mà có các tập quán khác nhau
Hình thức thể thành văn – vb quy phạm pháp luật, tập bất thành văn – truyền miệng, sự sao hiện quán, án lệ
chép hành vi từ chủ thể này sang chủ thể
khác, thế hệ này sang thế hệ khác
Biện pháp bảo giáo dục, thuyết phục, quan trọng nhất Dư luận xã hội, thói quen,...=> tính đảm
đảm thực hiện là cưỡng chế bằng quyền lực nhà nước bảo hạn chế => tính đảm bảo cao
Câu 26: Phân tích mối quan hệ giữa pháp luật và tập quán.
định nghĩa pháp luật; phong tục tập quán
mối quan hệ giữa pháp luật và tập quán a.
tác động của tập quán tới pháp luật: - trong
việc hình thành pháp luật:
+ những tập quán phù hớp với ý chí của nhà nước được nhà nước thừa nhận trong pháp luật ( tập
quán ăn tết nguyên đán của người dân được nhà nước thừa nhận qua quy định nghỉ lễ, tết trong Bộ Luật Lao động )
+ những tập quán trái với ý chí nhà nước sẽ thành tiền đề để hình thành các quy tắc mới nhằm xóa bỏ chúng
- trong việc thực hiện pháp luật:
+ khi pháp luật phù hợp với tập quán thì pháp luật sẽ dễ đi vào đời sống nhờ thói quen xử sự của
người dân => tập quán phần nào giúp đảm bảo việc thực hiện pháp luật một cách tự giác, hiệu quả hơn
+ những tập quán trái với ý chí nhà nước sẽ cản trở việc thực hiện pháp luật trong thực tế ( phong
tục tập quán bắt vợ ở một số vùng dân tộc thiểu số cản trở quy định của pháp luật về quyền tự do kết hôn của công dân
c. tác động của pháp luật tới tập quán:
- pháp luật góp phần gìn giữ, phát huy vai trò của tập quán trong việc điều chỉnh các mối quan
hệ xã hội theo định hướng của nhà nước
- pháp luật góp phần ngăn chặn, loại trừ những tập quán lỗi thời, trái với ý chí nhà nước bằng
các biện pháp như giáo dục, thuyết phục, cưỡng chế ( quy định của pháp luật về nguyên tắc
một vợ, một chồng trong hôn nhân góp phần ngăn chặn phong tục tập quán đa thê trong xã hội cũ )
Câu 27: Phân tích vai trò của pháp luật trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước. lOMoAR cPSD| 61622878
BÀI TẬP CÁ NHÂN LÝ LUẬN CHUNG TUẦN 11
- pháp luật; bộ máy nhà nước : hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung ương xuống địa phương,
được tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà nước
- vai trò của pháp luật trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước: pháp luật là cơ sở pháp
lí cho tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước
+ pháp luật quy định các loại cơ quan nhà nước; trình tự thành lập cơ cấu tổ chức của từng loại,
từng cơ quan ( VD : Hiến pháp quy định việc tổ chức và hoạt động của các cơ quan nhà nước ) +
pháp luật quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức và phương pháp hoạt động của các cơ quan nhà nước
VD: pháp luật quy định quyền lập pháp thuộc về quốc hội, hành pháp – chính phủ, tư pháp – tòa án
+ pháp luật là phương tiện cụ thể hóa các đường lối, chính sách, mục tiêu, kế hoạch của nhà nước
trong thực tế, giúp nhà nước tổ chức, điều hành và quản lý các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội
+ pháp luật xác lập mối quan hệ giữa các cấp cơ quan nhà nước, giữa các cơ quan trong cùng một
cấp, giữa các bộ phận cấu thành, giữa các nhân viên trong một cơ quan nhà nước với nhau - ý nghĩa:
+ nhờ có pháp luật, các cơ quan nhà nước thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình
một cách dễ dàng, hiệu quả
+ nhờ pháp luật, việc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước trở nên khoa học, đồng bộ, tránh
sự chồng chéo hoặc bỏ trống trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà nước Câu 28: Phân
tích vai trò của pháp luật trong việc kiểm soát quyền lực nhà nước.
• pháp luật; quyền lực nhà nước : sự áp đặt ý chí của nhà nước lên toàn bộ chủ thể trong xã hội,
là quyền lực đặc biệt chỉ riêng nhà nước có, thể hiện ý chí nhà nước, được sử dụng nhằm tổ
chức và quản lí xã hội
• vai trò của pháp luật trong việc kiểm soát quyền lực nhà nước:
- pháp luật quy định cơ chế kiểm soát việc thực hiện quyền lực nhà nước
+ giữa các cơ quan trong bộ máy nhà nước ( VD : hiến pháp 2013 quy định quốc hội thực hiện
quyền lập pháp, lập hiến; Chính phủ thực hiện quyền hành pháp; tòa án – tư pháp )
+ cơ chế kiểm soát của xã hội đối với bộ máy nhà nước ( VD : hiến pháp 2013 quy định: đại hội
đại biểu quốc hội liên hệ chặt chẽ với cử tri, chịu sự giám sát của cử tri )
- pháp luật quy định việc tổ chức và thực hiện quyền lực nhà nước, chế độ trách nhiệm của
các cơ quan nhà nước ( VD : hiến pháp 2013 quy định: ủy ban thường vụ quốc hội, thủ tướng
chính phủ, phó thủ tướng chính phủ, bộ trưởng, thứ trưởng và các cơ quan khác của nhà nước
có trách nhiệm tạo điều kiện để đại biểu quốc hội làm nhiệm vụ đại biểu )
- pháp luật quy định các biện pháp chế tài đối với hành vi lạm quyền, tham nhũng,... của các
cơ quan nhà nước ( VD : điều 69 Luật phòng, chống tham nhũng quy định : người có hành vi lOMoAR cPSD| 61622878
BÀI TẬP CÁ NHÂN LÝ LUẬN CHUNG TUẦN 11
tham nhũng tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà xử lý kĩ thuật, truy cứu trách nhiệm hình
sự; trong trường hợp bị kết án về hành vi tham nhũng và bản án, quyết định đã có hiệu lực
pháp luật thì phải buộc thôi việc; đối với đại biểu quốc hội, đại biểu hội đồng nhân dân thì mất
quyền đại biểu quốc hội, đại biểu hội đồng nhân dân ) ý nghĩa của kiểm soát nhà nước bằng pháp luật :
- đảm bảo quyền con người, quyền tự do cá nhân
- giới hạn, kiểm soát quyền lực nhà nước, hạn chế nguy cơ lạm quyền, chuyên quyền, tham
nhũng,...trong bộ máy nhà nước
Câu 29: Phân tích vai trò của pháp luật trong việc điều chỉnh quan hệ xã hội.
• pháp luật; điều chỉnh quan hệ xã hội
• vai trò của pháp luật trong việc điều chỉnh quan hệ xã hội: pháp luật điều tiết và định
hướng sự phát triển của các quan hệ xã hội
pháp luật điều chỉnh phải luôn phù hợp với những quy luật vận động, phát triển khách quan
của các mối quan hệ xã hội, không thể tùy tiẹn điều chỉnh theo ý chí chủ quan của nhà làm luật
- pháp luật hướng dẫn hành vi cho con người bằng việc đặc ra các giới hạn cần thiết ( quy
định những hành vi được làm, không được làm, phải làm ) để các chủ thể trong xã hội có cách
ứng xử phù hợp ( VD : quan hệ vợ chồng không được vi phạm quy định của luật hôn nhân và
gia đình như tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín;... )
- pháp luật điều chỉnh quan hệ xã hội theo 2 hướng:
+ đối với các quan hệ xã hội phù hợp với ý chí nhà nước thì pháp luật tạo môi trường pháp lí thuận
lợi cho sự phát triển và bảo vệ sự tồn tạo của những quan hệ đó ( VD : quan hệ vợ chồng trên
nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng được nhà nước thừa nhận, đảm bảo trong Luật Hôn nhân và gia đình )
+ đối với các quan hệ xã hội trái với ý chí nhà nước thì pháp luật có những quy định hạn chế và
loại bỏ ( VD : chế độ đa thê cổ hủ bị hạn chế và loại bỏ thông qua quy định của pháp luật về
nguyên tắc “một vợ một chồng: trong Luật Hôn nhân và gia đình ) ý nghĩa của việc điều chỉnh
quan hệ xã hội bằng pháp luật:
- pháp luật khẳng định các yếu tới mới, tích cực, tiến bộ, giúp sự tồn tại của chúng trở nên chính thức và chắc chắn
- nhờ pháp luật điều chỉnh, quan hệ xã hội mới có sự điều tiết, định hướng và phát triển, từ đó
lợi ích chung của cộng đồng, của nhà nước được đảm bảo
Câu 30: Phân tích vai trò của pháp luật trong việc bảo đảm trật tự, an toàn xã hội.
- pháp luật; trật tự, an toàn xã hội: tình trạng của đời sống xã hội, trong đó con người được yên
ổn trong sinh hoạt hàng ngày, trong lao động, học tập, nghỉ ngơi, tính mạng, sức khỏe, đời tư,...không bị xâm hại
- vai trò của pháp luật trong việc đảm bảo trật tự, an toàn xã hội :