


















Preview text:
    lOMoAR cPSD| 15962736                                        
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC         
Chủ Nghĩa Xã Hội Khoa Học (Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc 
gia Thành phố Hồ Chí Minh)                                                                                                        lOMoAR cPSD| 15962736      
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI & NHÂN VĂN                                 
TIỂU LUẬN CUỐI KÌ   
MÔN HỌC: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC                     
HỌ VÀ TÊN: BÙI GIA BẢO    MSSV:  2157061170    LỚP:  CT6-CNXHKH QHQT21   
GVHD: TS. NGUYỄN THỊ THÙY DUYÊN                                             
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2022                    lOMoAR cPSD| 15962736       MỤC LỤC         
Nội dung thực hiện:.............................................................................................. 1 
Câu hỏi:. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .   1 
Bài làm:..................................................................................................................  1 
Câu 1:............................................................................................................ 1 
1. Giai cấp công nhân (GCCN) và sứ mệnh lịch sử của mình.............. 1 
2. Sứ mệnh lịch sử của GCCN ở Việt Nam........................................... 2 
Câu 2:............................................................................................................ 4 
1. Thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội (CNXH)................................... 4 
2. Thời kì quá độ lên CNXH ở Việt Nam.............................................. 5 
Câu 3:............................................................................................................ 6 
1. Dân tộc là gì?...................................................................................... 6 
2. Quyền bình đẳng giữa các dân tộc..................................................... 7   
2.1. Dân tộc - một bộ phận của quốc gia........................................... 7   
2.2. Dân tộc - một bộ phận của thế giới............................................ 9 
Câu 4:.......................................................................................................... 11 
1. Tôn giáo ở Việt Nam....................................................................... 11 
2. Đạo Cao Đài..................................................................................... 12   
2.1. Vài nét chung............................................................................. 12   
2.2. Cao Đài đáp ứng nhu cầu tinh thần của người dân Việt Nam.12   
2.3. Cao Đài phục vụ tiến trình xây dựng CNXH............................ 14 
Tài liệu tham khảo: ............................................................................................ 15                                          lOMoAR cPSD| 15962736       1   
NỘI DUNG THỰC HIỆN    CÂU HỎI:   
Câu 1: Trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay, giai cấp 
công nhân có sứ mệnh lịch sử gì? Chứng minh sứ mệnh lịch sử ấy bằng các 
hoạt động cụ thể trên các lĩnh vực: kinh tế, chính trị văn hóa, giáo dục.   
Câu 2: Chọn 1 trong 2 vấn đề sau để chứng minh tính tất yếu phải có thời kì 
quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam:   
a. Việt Nam chuyển từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị 
trường định hướng xã hội chủ nghĩa.   
b. Sự đan xen giữa các yếu tố văn hóa mới với các giá trị văn hóa truyền thống 
của dân tộc (Hội nhập văn hóa thế giới nhưng giữ gìn và phát huy bản sắc văn  hóa dân tộc).   
Câu 3: Việt Nam đã và đang làm gì để đảm bảo quyền bình đẳng giữa các dân 
tộc? Câu 4: Lựa chọn và phân tích một tôn giáo ở Việt Nam trong tiến trình 
xây dựng chủ nghĩa xã hội?      BÀI LÀM:    Câu 1:   
1. Giai cấp công nhân (GCCN) và sứ mệnh lịch sử của mình   
Trong tiến trình lịch sử Việt Nam, GCCN là một lực lượng chủ lực, luôn giữ vai 
trò, vị trí quan trọng trong sự nghiệp xây dựng, phát triển đất nước. Theo chủ nghĩa 
Mác – Lênin, GCCN là lực lượng xã hội duy nhất có sứ mệnh lịch sử: thông qua 
chính đảng tiền phong, giai cấp công nhân tổ chức, lãnh đạo nhân dân lao động đấu 
tranh xóa bỏ các chế độ người bóc lột người, xóa bỏ chủ nghĩa tư bản, giải phóng 
giai cấp công nhân, nhân dân lao động khỏi mọi sự áp bức, nghèo nàn, lạc hậu xây 
dựng xã hội cộng sản chủ nghĩa văn minh. Và theo quan điểm của C.Mác và 
Ph.Ăngghen, quá trình thực hiện sứ mệnh lịch sử ấy cần phải trải qua hai                    lOMoAR cPSD| 15962736       2     
bước. Bước thứ nhất: GCCN giành lấy chính quyền nhà nước vào tay giai cấp 
mình và biến thành giai cấp thống trị. Bước thứ hai: với sự thống trị của mình, 
GCCN từng bước đoạt lấy toàn bộ tư bản trong tay giai cấp tư sản để tập 
trung tất cả những công cụ sản xuất vào trong tay nhà nước từ đó tiến hành tổ 
chức xây dựng xã hội mới - xã hội chủ nghĩa (XHCN)1.   
2. Sứ mệnh lịch sử của GCCN ở Việt Nam   
GCCN ở Việt Nam cũng phải tiến hành hai bước trong tiến trình thực hiện sứ 
mệnh lịch sử của mình. Đến nay, bước thứ nhất cơ bản đã hoàn thành. Lãnh tụ 
Nguyễn Ái Quốc sáng lập Đảng Cộng sản Việt Nam vào mùa xuân năm 1930. Đảng 
Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong và là đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp 
công nhân, của nhân dân lao động, của dân tộc Việt Nam2. Đảng đã lãnh đạo cuộc 
Cách mạng Tháng Tám năm 1945, giành độc lập dân tộc, giành chính quyền về tay 
nhân dân.3 Tuy nhiên, niềm vui độc lập dân tộc Việt Nam chưa lâu, thực dân Pháp 
nhanh chóng quay trở lại xâm lược lần thứ hai. Trước tình hình vô cùng khẩn cấp, 
toàn dân trên khắp cả nước dốc sức để giành thắng lợi. Với sức mạnh tổng hợp đó, 
trải qua 56 ngày đêm, Chiến dịch Điện Biên Phủ toàn thắng. Sau khi thực dân Pháp 
rút khỏi Việt Nam theo Hiệp định Giơnevơ (1954), đế quốc Mỹ nhanh chóng nhảy 
vào xâm lược Việt Nam, biến miền Nam thành thuộc địa kiểu mới, thành căn cứ 
quân sự để ngăn chặn phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc đang phát triển 
mạnh mẽ ở khu vực này. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, toàn thể dân tộc Việt Nam 
bước vào cuộc kháng chiến chống Mỹ. Toàn thể dân tộc Việt Nam đã đẩy mạnh 
kháng chiến và giành nhiều thắng lợi quan trọng, đặc biệt là đại thắng mùa Xuân 
năm 1975, kết thúc vẻ vang sự nghiệp chống Mỹ, cứu nước. Như     
1 Lê Thị, M. (2022, June 26). Giai cấp công nhân là gì? Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là gì? Công ty 
Luật TNHH Minh Khuê. https://luatminhkhue.vn/quy-dinh-ve-su-menh-lich-su-cua-giai-cap-cong-nhan.aspx   
2 Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội,  2011, tr.88   
3 Trần Thị V. (2022, February 3). Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố quyết định thắng lợi của cách 
mạng Việt Nam. Đảng Ủy Khối Các Cơ Quan Trung Ương. http://dukcqtw.dcs.vn/su-lanh-dao-dung-dan-cua-
dang-la-nhan-to-quyet-dinh-thang-loi-cua-cach-mang-viet-nam-duk15482.aspx                lOMoAR cPSD| 15962736       3     
vậy, nhờ sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc, nhờ sự ủng hộ, giúp đỡ của 
bè bạn quốc tế, đặc biệt là nhờ sự lãnh đạo sáng suốt, tài tình của Đảng, cách mạng 
Việt Nam trong giai đoạn 1945-1975 giành được nhiều thắng lợi4. Trải qua một tiến 
trình lịch sử dày đặc những thăng trầm, chính quyền cũng đã vào tay nhân dân lao 
động mà Đảng Cộng sản Việt Nam là chính đảng đại diện. Tuy nhiên, các mối nguy 
hại vẫn luôn tiềm tàng, chính quyền có thể một lần nữa vào tay một kẻ khác. Nhận 
thức được vấn đề này, Đảng và Nhà nước luôn đề cao và đẩy mạnh xây dựng khối 
đại đoàn kết dân tộc, cùng với đó là các đường hướng đón đầu các âm mưu của lực 
lượng thù địch như hoàn thiện hệ thống luật pháp và có các chính sách chống bá 
quyền từ các nước lớn trong khu vực lẫn trên thế giới…   
Đối với bước thứ hai, GCCN Việt Nam đã hoàn thành một phần cho đến thời 
điểm hiện tại. GCCN lãnh đạo không ngừng xây dựng xã hội mới, luôn đặt mục tiêu 
rõ ràng và thực hiện để xây dựng “một xã hội mà trong đó sự phát triển là thực sự vì 
con người”, xã hội ấy có “sự phát triển về kinh tế đi đôi với tiến bộ và công bằng xã 
hội”, “một xã hội nhân ái, đoàn kết, tương trợ lẫn nhau, hướng tới các giá trị tiến bộ, 
nhân văn” nhưng trước tiên và cơ bản nhất là xã hội đó phải có “một hệ thống chính 
trị mà quyền lực thực sự thuộc về nhân dân, do nhân dân và phục vụ lợi ích của 
nhân dân, chứ không phải chỉ cho một thiểu số giàu có” (Tổng Bí thư Nguyễn Phú 
Trọng). Với quan điểm nhất quán là “dân là gốc”, Đảng và Nhà nước xây dựng một 
xã hội mới với phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám 
sát, dân thụ hưởng”. Đó là kim chỉ nam cho mọi hành động, mọi bước đi của Đảng 
và nhờ vậy Việt Nam đã có những biến chuyển tích cực:   
- Thứ nhất, về những tiền đề vật chất to lớn đã đạt được: Quy mô GDP không 
ngừng được mở rộng, năm 2020 đạt 342,7 tỷ đô la Mỹ (USD), trở thành nền kinh tế 
lớn thứ tư trong ASEAN. Thu nhập bình quân đầu người tăng khoảng 17 lần, lên   
4Tư tưởng Hồ Chí Minh lãnh đạo cách mạng Việt Nam thống nhất đất nước. (2020, May 11). Bộ Nội Vụ Kiểm Soát 
Thủ Tục Hành Chính. 
https://moha.gov.vn/kstthc/tintuc/tu-tuong-ho-chi-minh-lanh-dao-cach-mang-viet-nam-thong-nhat-dat-nuoc-  44277.html                  lOMoAR cPSD| 15962736       4     
mức 3.512 USD; Việt Nam đã ra khỏi nhóm các nước có thu nhập thấp từ năm  20085.   
- Thứ hai, về tiến bộ xã hội: Chỉ số HDI có xu hướng tăng đều và ổn định. Chỉ 
số phát triển con người (HDI) năm 2019 của Việt Nam là 0,704, Việt Nam đã lọt vào 
danh sách các nước phát triển con người cao và xếp thứ 117/189 quốc gia và vùng 
lãnh thổ6. Những năm gần đây ở Việt Nam tỷ lệ người dân tham gia vào hệ thống 
chính trị cũng khá cao, người dân được tham gia vào các việc như đưa ra các   
ý kiến góp ý cho các đường lối, các chính sách, thậm chí là tự do ngôn luận..7.        Câu 2:   
1. Thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội (CNXH)   
Theo học thuyết hình thái kinh tế - xã hội của chủ nghĩa Mác - Lênin, lịch sử xã 
hội trải qua 5 hình thái kinh tế - xã hội: Cộng sản nguyên thủy, Chiếm hữu nô lệ, 
Phong kiến, Tư bản chủ nghĩa và Cộng sản chủ nghĩa. So với 4 hình thái kinh tế xã 
hội trước đó, hình thái kinh tế - xã hội Cộng sản chủ nghĩa có sự khác biệt về chất, 
trong đó không có giai cấp đối kháng, con người trở thành người tự do… Vì vậy, từ 
chủ nghĩa tư bản lên CNXH phải trải qua một thời kì quá độ. Thời kì quá độ là thời 
kì cải tạo thành xã hội XHCN, bắt đầu khi chính quyền về tay GCCN và kết thúc khi 
các cơ sở của CNXH được xây dựng xong. Đây là thời kì lịch sử mà bất cứ quốc gia 
nào đi lên CNXH cũng đều phải trải qua. Ở nước ta, thời kì quá độ lên CNXH bắt 
đầu từ năm 1954 ở miền Bắc và từ năm 1975 trên phạm vi cả nước.               
5 Lưu Ngọc, K. (2021, August 27). Bàn luận về bản chất của chủ nghĩa xã hội qua bài viết của Tổng Bí thư 
Nguyễn Phú Trọng. Trang thông tin điện tử Tuyên truyền Đại hội Đảng bộ các cấp nhiệm kỳ 2020- 2025 tiến 
tới Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng. https://daihoi.lamdong.dcs.vn/tin-tuc-su-kien/thong-tin-
tong-hop/type/detail/id/28328/task/1865   
6 Đoàn D. (2020, December 25). Chỉ số phát triển con người của Việt Nam tăng vượt bậc. Báo Nhân Dân điện tử. 
https://nhandan.vn/chi-so-phat-trien-con-nguoi-cua-viet-nam-tang-vuot-bac-post629395.html   
7 Đoàn D. (2020, December 25).                lOMoAR cPSD| 15962736       5   
2. Thời kì quá độ lên CNXH ở Việt Nam   
Trong tiến trình xây dựng CNXH ở Việt Nam, sự cần thiết phải có một thời kì 
quá độ là một tất yếu khách quan. Khác với những vấn đề của cá nhân, đây là vấn 
đề của toàn xã hội. Để cả một cộng đồng cùng nhau thay đổi, một vấn đề nhỏ thôi 
cũng sẽ phải cần một quá trình dài để cải tạo huống chi là cả một hình thái kinh tế - 
xã hội. Trên thực tế, trong tiến trình xây dựng CNXH, Việt Nam đã trải qua nhiều 
cuộc đại phẫu mà điều đó đòi hỏi cả một quá trình dài để thay đổi. Nước ta đi lên 
CNXH từ một nước kém phát triển, lại trải qua nhiều cuộc chiến tranh tàn phá nên 
thời kỳ quá độ sẽ rất lâu dài và phức tạp. Do chưa nhận thức đầy đủ và sâu sắc 
những đặc điểm của nước ta trong thời kỳ quá độ, trong một thời kỳ dài chúng ta đã 
phạm phải sai lầm: nóng vội xóa bỏ các thành phần kinh tế “phi” XHCN, hạn chế 
sản xuất hàng hóa và cơ chế thị trường, đồng thời duy trì quá lâu mô hình Kinh tế 
tập trung (KTTT), quan liêu, bao cấp. Trong nền KTTT bao cấp, kinh tế tư nhân 
dần bị xóa bỏ và nhường chỗ cho nền kinh tế nhà nước chỉ huy, hàng hóa được phân 
phối theo chế độ tem phiếu, đồng thời hạn chế cho đến thủ tiêu việc mua bán trên thị 
trường hoặc vận chuyển tự do hành hóa giữa các địa phương. Thời kì bao cấp kéo 
dài trong 10 năm từ 1976-1986 trước khi thực hiện Đổi mới. Sau một quá trình tìm 
tòi, sáng tạo, liên tục được bổ sung và phát triển trong nhận thức lý luận của Đảng, 
một thành tựu có tính chất đột phá trong quá trình đổi mới của Đảng ta là phát triển 
nền Kinh tế thị trường định hướng XHCN. Và quá trình loại bỏ nền KTTT và thay 
thế bằng nền Kinh tế thị trường đòi hỏi một khoảng thời gian lâu dài vì bản chất hai 
nền kinh tế này có nhiều điểm trái ngược nhau:   
- Thứ nhất: Trong nền KTTT bao cấp, Nhà nước hoàn toàn độc quyền phân 
phối hàng hóa. Bên cạnh đó, tất cả các yếu tố như nguồn vật tư, phương hướng sản 
xuất cho đến nhân sự, tiền lương… đều do các cấp có thẩm quyền quyết định. Nhà 
nước giao chỉ tiêu, kế hoạch và cấp phát vốn, vật tư cho doanh nghiệp; doanh nghiệp 
giao nộp sản phẩm cho Nhà nước. Lỗ thì Nhà nước bù, lãi thì Nhà nước thu.                  lOMoAR cPSD| 15962736       6     
Ngược lại, trong nền Kinh tế thị trường, Nhà nước không độc quyền phân phối 
hàng hóa nữa mà sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển. Khi đó lỗ 
lãi sẽ do doanh nghiệp chịu trách nhiệm.   
- Thứ hai: Trong nền KTTT, quan hệ hàng hóa - tiền tệ bị coi nhẹ, chỉ là 
hình thức, chủ yếu dựa vào hệ thống tem phiếu. Biểu hiện tiêu biểu là đồng tiền 
Việt Nam bị mất giá và lương của công nhân được trả bằng hiện vật thay vì tiền 
mặt. Còn đối với nền Kinh tế thị trường, quan hệ hàng hóa - tiền tệ lại được coi 
trọng. Nền kinh tế này không sử dụng tem phiếu mà tiền tệ được đẩy mạnh lưu 
thông. Lương của lao động cũng được trả bằng tiền tệ thay vì hiện vật.   
- Thứ ba: Trong nền KTTT bao cấp, đất nước đóng cửa, không giao lưu 
buôn bán với các quốc gia khác nên hàng hóa trở nên khan hiếm và chủ yếu 
dựa trên sự tự cung tự cấp trong nước. Trong nền Kinh tế thị trường, các 
chính sách mở cửa hàng hóa nhập khẩu được đẩy mạnh. Từ đó, nguồn hàng 
hóa phong phú đa dạng với giá cả cạnh tranh.   
Có thể thấy, sự khác nhau về bản chất của hai nền kinh tế là đáng kể và 
do đó đòi hỏi cả một thời kì để thay đổi, điều đó được chứng minh trong tiến 
trình lịch sử. Như vậy, điều này càng cần thiết hơn nữa khi nói đến các sự thay 
đổi khác trên mọi phương diện như văn hóa, chính trị... đặc biệt là tư tưởng.      Câu 3:    1. Dân tộc là gì?   
Nghĩa thứ nhất, dân tộc có thể được hiểu là một tập đoàn người có mối liên hệ 
chặt chẽ và bền vững, có ngôn ngữ riêng, nét văn hóa đặc thù và có sinh hoạt kinh tế 
chung, xuất hiện sau bộ lạc, bộ tộc. Với nghĩa này, dân tộc là một bộ phận của quốc 
gia - quốc gia nhiều dân tộc. Việt Nam là quốc gia đa dân tộc với 54 dân tộc anh em, 
mỗi dân tộc ở Việt Nam đều có bản sắc văn hóa riêng, góp phần làm nên sự phong 
phú, đa dạng của văn hóa Việt Nam. Với nghĩa thứ hai, dân tộc chỉ cộng                  lOMoAR cPSD| 15962736       7     
đồng người hợp thành nhân dân một nước, có lãnh thổ quốc gia, nền kinh tế 
thống nhất, có quốc ngữ và ý thức về sự thống nhất quốc gia của mình, gắn bó 
với nhau bởi lợi ích chính trị, kinh tế, văn hóa và truyền thống đấu tranh 
chung suốt quá trình lịch sử lâu dài dựng và giữ nước. Với nghĩa này, dân tộc 
là một bộ phận của thế giới - quốc gia dân tộc8. Dân tộc Việt Nam là một dân 
tộc đông đảo, đoàn kết và cùng nhau quyết tâm đi lên CNXH.   
2. Quyền bình đẳng giữa các dân tộc    2.1. 
Dân tộc - một bộ phận của quốc gia   
2.1.1. Bất bình đẳng giữa các dân tộc   
Là một quốc gia đa dân tộc, chắc chắn sẽ có “dân tộc lớn” và “dân tộc 
thiểu số” ở Việt Nam. Theo Trung tâm Quyền của người dân tộc thiểu số và 
miền núi, Người Kinh chiếm 85,4% dân số Việt Nam (78,32 triệu người), 53 
dân tộc thiểu số (DTTS) còn lại chỉ chiếm 14,6% dân số cả nước (số liệu tháng 
10/2018). Dù không có sự cưỡng bức, đồng hóa hay thôn tính, cũng như chống 
lại hay tiêu diệt lẫn nhau giữa các dân tộc nhưng giữa họ vẫn còn tồn tại 
những bất bình đẳng ở nhiều khía cạnh.   
- Về địa bàn cư trú: Các dân tộc có tỉ lệ số dân không đều nhau, họ cư trú 
phân tán và xen kẽ nhau. Người Kinh có mặt trên khắp cả nước, nhưng địa 
bàn cư trú chủ yếu là đồng bằng, ven biển và trung du. Còn hầu hết các DTTS 
không cư trú thành các khu vực riêng biệt, mà xen kẽ trên các vùng rừng núi, 
cao nguyên, biên giới.   
- Về trình độ phát triển: Đời sống vật chất của một bộ phận đồng bào 
DTTS thấp hơn mặt bằng chung. Các nhóm dân tộc khác có tỷ lệ nghèo quá 
cao: 70% số hộ nghèo cùng cực trong khi họ chiếm chưa tới 15% dân số9.     
8 Nguyễn Văn D. (2022, July 7). Dân tộc là gì? Phân tích những đặc trưng cơ bản của dân tộc? Luật Dương 
Gia. https://luatduonggia.vn/dan-toc-la-gi-phan-tich-nhung-dac-trung-co-ban-cua-dan-toc/   
9 OXFAM. (2017, January). THU HẸP KHOẢNG CÁCH. NHÀ XUẤT BẢN LAO ĐỘNG & XÃ 
HỘI. https://oxfamilibrary.openrepository.com/bitstream/handle/10546/620171/bp-vietnam-
inequality-120117-vi.pdf;jsessionid=AF0930C446EFB4812545A0BB8C944F09?sequence=7                  lOMoAR cPSD| 15962736       8     
- Về trình độ dân trí: Tiếp cận giáo dục ở các DTTS còn nhiều hạn chế. Một 
trong những rào cản chính là khoảng cách địa lý. Nhiều học sinh người DTTS phải 
đi một quãng đường xa để tới trường, thường rơi vào khoảng từ 9km, thậm chí là 
70km. Và người được đi học chủ yếu là nam giới, do tư tưởng “trọng nam khinh nữ” 
vẫn còn tồn tại ở đồng bào DTTS. Tuy tỉ lệ biết chữ trung bình cho 53 DTTS là 
79,8%, ở một vài dân tộc con số này là rất thấp, như người La Hủ với 34,6%.10   
2.1.2. Đảm bảo quyền bình đẳng giữa các dân tộc   
Bình đẳng, đoàn kết, tương trợ giữa các dân tộc trong quốc gia thống nhất là 
cốt lõi của chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta. Nguyên tắc cơ bản đó 
được ghi rõ trong Hiến pháp các thời kì11. Từ quan điểm chỉ đạo về bình đẳng dân 
tộc và các nhiệm vụ đã được xác định, trong những năm qua, Đảng và Nhà nước 
đã, đang có nhiều chính sách, chương trình, dự án để phát triển bền vững về 
chính trị, kinh tế, văn hóa ở các DTTS hướng đến quyền bình đẳng dân tộc:   
- Về chính trị: Với quan điểm mọi công dân đều được bảo đảm quyền 
tham gia hệ thống chính trị, tham gia quản lý Nhà nước và xã hội, những năm 
gần đây tỷ lệ người DTTS tham gia vào bộ máy chính trị ngày càng tăng. Số 
lượng đại biểu Quốc hội là người DTTS luôn chiếm tỷ lệ cao so với tỷ lệ dân số. 
Trong 4 nhiệm kỳ Quốc hội liên tiếp, tỷ lệ đại biểu Quốc hội là người DTTS 
chiếm từ 15,6% đến 17,27%.   
- Về kinh tế - xã hội: Nhiều chương trình đã đem lại nhiều hiệu quả thiết thực 
 như: Chương trình hành động 122 của Chính phủ về Công tác Dân tộc; Chương 
trình 135 về Phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào 
DTTS, miền núi, vùng sâu, vùng xa; các chính sách và chương trình ưu tiên đầu tư 
cơ sở hạ tầng, giải quyết đất sản xuất và đất ở (Quyết định 132); hỗ trợ đất sản xuất, 
 10 Dân tộc thiểu số ở Việt Nam. (2019, March 30). Open Development Vietnam. 
https://vietnam.opendevelopmentmekong.net/vi/topics/ethnic-minorities-and-indigenous-people/   
11 Nguyễn Vĩnh, T. (2017, July 26). Bình đẳng giữa các dân tộc ở Việt Nam - Chính sách nhất quán của Đảng và 
Nhà nước. Trang Thông Tin Điện Tử Mặt Trận Tổ Quốc Việt Nam. http://mattran.org.vn/to-chuc-thanh-
vien/binh-dang-giua-cac-dan-toc-o-viet-nam-chinh-sach-nhat-quan-cua-dang-va-nha-nuoc-9242.html                  lOMoAR cPSD| 15962736       9     
nhà ở và các nhu cầu thiết yếu phục vụ sản xuất và đời sống cho đồng bào 
nghèo thuộc DTTS (Quyết định 134)...   
- Về văn hóa: Gìn giữ các giá trị văn hóa truyền thống, tiếng nói, chữ viết 
của các DTTS được ưu tiên trong chính sách giáo dục của Nhà nước Việt Nam. 
Từ năm 2008, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã hợp tác với UNICEF thí điểm thực 
hiện giáo dục song ngữ trên cơ sở tiếng mẹ đẻ tại Lào Cai, Trà Vinh, Gia Lai. 
Nhờ những chính sách và chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước, tình 
hình kinh tế, xã hội ở các vùng đồng bào DTTS và miền núi được cải thiện rõ rệt. 
Từ năm 2007 đến nay đã có 118.530 hộ đồng bào DTTS đặc biệt khó khăn được 
vay vốn, 33.969 hộ được hỗ trợ phát triển sản xuất, 80.218 hộ được hỗ trợ mở 
rộng quy mô chăn nuôi, 4.343 hộ được hỗ trợ mở rộng sang ngành nghề dịch vụ. 
Chất lượng cuộc sống của người DTTS cũng từng bước được cải thiện. Cơ sở hạ 
tầng đảm bảo cho việc bảo vệ và chăm sóc sức khỏe của đồng bào được đầu tư xây 
dựng. Đến nay, 100% xã có trạm y tế và cán bộ y tế, 100% số huyện có trung tâm 
y tế và bác sỹ; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm xuống dưới 25%. 
Nhiều nét văn hóa các DTTS được bảo tồn, phát triển, được công nhận là di sản 
văn hóa thế giới. Các chương trình phát thanh, truyền hình bằng cả tiếng Việt và 
26 thứ tiếng Dân tộc được phát sóng mở rộng tới các bản làng xa xôi. Bên cạnh 
đó, công tác giáo dục và đào tạo, nâng cao dân trí ở vùng có đông người DTTS 
sinh sống cũng được quan tâm đẩy mạnh và đạt được nhiều thành tựu. Từ năm 
2012, 100% xã đã đạt chuẩn phổ cập tiểu học, nhiều nơi đã đạt chuẩn phổ cập 
trung học cơ sở, 95% trẻ em DTTS được đến trường.12   
2.2. Dân tộc - một bộ phận của thế giới 
2.2.1. Bất bình đẳng giữa các dân tộc         
12 Văn, D. (2017, December 31). Bình đẳng giữa các dân tộc - Biểu hiện cụ thể của quyền con người ở Việt Nam. 
Quân Đội Nhân Dân. https://www.qdnd.vn/chong-dien-bien-hoa-binh/thanh-tuu-nhan-quyen-viet-nam/binh-
dang-giua-cac-dan-toc-bieu-hien-cu-the-cua-quyen-con-nguoi-o-viet-nam-527841                  lOMoAR cPSD| 15962736       10     
Sự phát triển của dân tộc Việt Nam những thập kỉ gần đây không thể tách 
rời Toàn cầu hóa, đặc biệt là tầm ảnh hưởng của đầu tư nước ngoài trên lĩnh vực 
kinh tế. Chính sách mở cửa, hội nhập quốc tế đã, đang được đẩy mạnh và đạt 
nhiều thành công ấn tượng. Tuy nhiên, bên cạnh những tích cực mà FDI mang 
lại, các hạn chế cũng bộc lộ điển hình như vấn đề ô nhiễm môi trường. Đó là biểu 
hiện cho sự xem thường của các dân tộc lớn đối với các dân tộc thấp kém hơn.   
- Các doanh nghiệp nước ngoài xả chất thải chưa qua xử lý thẳng ra nguồn 
nước địa phương như một hình thức lách luật để tiết kiệm chi phí xử lý. Một ví 
dụ điển hình có thể kể đến như Xưởng nhuộm của Công ty TNHH Mei Sheng 
Textiles Việt Nam. Dù không được cấp phép nhưng công ty tự ý làm phân 
xưởng nhuộm công suất 1.100 tấn/năm; tự ý khoan 26 giếng khoan; khai thác 
trái phép mỗi ngày hơn 2.700 m3 nước ngầm và xả thải trái phép.   
- Một số doanh nghiệp nước ngoài mượn danh hợp tác phát triển để khai 
thác cạn kiệt nguồn tài nguyên trái với thỏa ước. Ví dụ như vụ việc Công ty 
PT.Vietmindo (Indonesia) khai thác vượt số lượng cho phép hàng năm, khai 
thác dưới mức sâu cho phép tại khu vực mỏ Uông Thượng với khối lượng than 
đã khai thác dưới mức +180 là 20.386,66 tấn.   
2.2.2. Đảm bảo quyền bình đẳng giữa các dân tộc   
Trước tình trạng bất bình đẳng giữa dân tộc ta với các dân tộc khác trên thế 
giới, Đảng và Nhà nước đã có nhiều chính sách hướng đến bảo vệ giá trị bình đẳng 
cho dân tộc Việt Nam. Cụ thể, đối với các vấn đề trên lĩnh vực môi trường như trên, 
Bộ Tài nguyên và Môi trường đã thành lập Hội đồng liên ngành giám sát, Hội đồng 
này sẽ thực hiện giám sát và thanh tra định kì để có thể phát hiện kịp thời những 
trường hợp vi phạm pháp luật. Bên cạnh đó là sàng lọc các dự án đầu tư theo tiêu chí 
về môi trường áp dụng công cụ quản lý môi trường phù hợp theo từng giai đoạn của 
chiến lược, chương trình và dự án đầu tư. Trên hết là hoàn thiện hệ thống pháp luật 
để phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm về môi trường có yếu tố nước                  lOMoAR cPSD| 15962736       11     
ngoài, ví dụ như Nghị quyết số 50-NQ/TW ngày 20/8/2019 của Bộ Chính trị13 và 
Luật Bảo vệ môi trường năm 201414… Có thể nhận định rằng, Đảng và Nhà nước 
luôn quan tâm đến các giá trị bình đẳng cho dân tộc Việt Nam và luôn nhạy cảm, 
kịp thời đưa ra các quyết định, chính sách để chống lại bất bình đẳng dân tộc.      Câu 4:   
1. Tôn giáo ở Việt Nam   
Tôn giáo đóng vai trò quan trọng trong đời sống tinh thần của con người, là 
nền tảng xây dựng văn hóa, lý tưởng, đạo đức, thẩm mỹ…, là bệ phóng để con 
người có thể hăng say lao động và cống hiến cho xã hội. Vì vậy, tôn giáo luôn tồn 
tại trong mọi nền văn hóa, mọi giai đoạn lịch sử, đặc biệt là tồn tại ở Việt Nam 
trong tiến trình xây dựng CNXH. Tôn giáo tại Việt Nam rất đa dạng, từ các tôn 
giáo du nhập cho đến các tôn giáo và tín ngưỡng nội sinh. Trong xã hội Việt Nam 
đương thời, tôn giáo không còn tồn tại độc lập với pháp luật mà được Đảng và 
Nhà nước có những chính sách hỗ trợ hoặc hạn chế tùy theo. Nhưng kim chỉ nam 
của các chính sách trong tiến trình xây dựng CNXH ở Việt Nam vẫn là tôn trọng 
sự tự do tôn giáo. Tôn giáo là một vấn đề được Đảng và Nhà nước coi trọng và 
cho phép tự do là vì tôn giáo không những giúp thỏa mãn nhu cầu tinh thần của 
con người mà còn giúp thực hiện thành công mục tiêu CNXH nhờ vào ảnh hưởng 
của mình. Bài viết sẽ chọn đạo Cao Đài để làm một minh chứng cụ thể và sâu sắc 
cho sự tồn tại của các tôn giáo ở Việt Nam trong tiến trình xây dựng CNXH.           
13 Định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030 
cũng đã đưa ra các giải pháp để thực hiện các mục tiêu trên. Một trong những giải pháp được Bộ Chính trị quán triệt 
là: "Nâng cao các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về sản phẩm, bảo vệ môi trường, tài nguyên và tiết kiệm năng lượng 
phù hợp với tiêu chuẩn của khu vực và thế giới. Không xem xét mở rộng, gia hạn hoạt động đối với những dự án sử 
dụng công nghệ lạc hậu, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, thâm dụng tài nguyên"   
14 Có quy định liên quan đến đánh giá tác động môi trường khá phù hợp với quy định trong luật pháp của EU, 
cung cấp cơ chế chính cho việc đánh giá và giảm thiểu tác động môi trường từ các hoạt động đầu tư trong nước 
và đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).                  lOMoAR cPSD| 15962736       12    2. Đạo Cao Đài    2.1.  Vài nét chung   
Đạo Cao Đài tên gọi đầy đủ là Đại Đạo Tam Kỳ Phổ độ, ra đời tại tỉnh Tây 
Ninh do một số công chức, tư sản, địa chủ, trí thức sáng lập và phát triển chủ yếu 
ở Nam Bộ. Ngày 19/11/1926, những chức sắc đầu tiên của đạo Cao Đài đã tổ chức 
lễ khai đạo tại Tây Ninh và chính thức ra mắt đạo Cao Đài. Do một số bất đồng 
trong điều hành giáo hội, một số chức sắc lãnh đạo giáo hội Cao Đài đã tách ra và 
về địa phương thành lập các tổ chức Cao Đài mới. Tại Tây Ninh, số chức sắc ở lại 
tiếp tục điều hành hoạt động của đạo Cao Đài. Cao Đài Tây Ninh là tổ chức tôn 
giáo, có Toà thánh Tây Ninh, có số lượng chức sắc, chức việc, tín đồ lớn nhất 
trong các Hội thánh Cao Đài. Đến nay, Nhà nước đã công nhận tổ chức tôn giáo 
đối với 10 Hội thánh Cao Đài, 21 tổ chức Cao Đài hoạt động độc lập và cấp đăng 
ký hoạt động tôn giáo đối với 01 pháp môn Cao Đài. Về số lượng các tín đồ, số 
liệu về lượng tín đồ đạo Cao Đài hiện nay có sự chênh lệch giữa thống kê của 
chính quyền nhà nước và nội bộ tổ chức tôn giáo. Theo báo cáo của các Hội thánh 
Cao Đài năm 2020, tín đồ đạo Cao Đài có hơn 2,6 triệu.15    2.2. 
Cao Đài đáp ứng nhu cầu tinh thần của người dân Việt Nam   
Về các giá trị mà tôn giáo này đóng góp cho đời sống tinh thần của người 
dân Nam Bộ, có thể khẳng định rằng Cao đài là tôn giáo có vai trò nhất định 
trong đời sống tôn giáo, tín ngưỡng ở Việt Nam và có tác động tích cực đến 
văn hóa của cư dân Nam Bộ: 
- Về nhận thức, Tin tưởng vào thế giới tâm linh nơi có Ngọc Hoàng Thượng Đế 
làm Đấng Tạo hóa, đạo Cao Đài quan niệm: con người có mối tương quan với vũ trụ, 
với Thượng Đế và với con người xã hội. Tín đồ xuất gia tu hành nhưng vẫn nhận 
thức bản thân là một phần tử của xã hội, phải có trách nhiệm góp phần xây     
15 Vụ Cao D. (n.d.). Giới thiệu đạo Cao Đài ở Việt Nam - Giới thiệu các tổ chức tôn giáo đã được công nhận | 
Ban Tôn giáo Chính Phủ. Ban tôn giáo chính phủ. http://btgcp.gov.vn/gioi-thieu-cac-to-chuc-ton-giao-da-duoc-
cong-nhan/gioi-thieu-dao-cao-dai-o-viet-nam-postX4Jb5X4o.html                lOMoAR cPSD| 15962736       13     
dựng xã hội. Trong thế giới biểu tượng của đạo, Thiên Nhãn được coi là biểu tượng 
toàn năng của các giá trị chân - thiện - mỹ. Thiên Nhãn biểu tượng cho Đức Chí Tôn, 
Ngọc Hoàng Thượng Đế, Thiên Nhãn là hướng tới một thế giới mà nhân loại bình 
đẳng, hạnh phúc không phân biệt tôn giáo, dân tộc; lấy nhân bản làm nền tảng, 
nhân quyền được tôn trọng, nhân tính được phát huy; khắc phục các khác biệt về 
hình thức, hóa giải kỳ thị tôn giáo, sắc tộc để cùng nhau xây dựng thế giới đại đồng.   
- Về đạo đức, quan niệm “tâm vật bình hành” hình thành phẩm chất đạo 
đức, lối sống cao đẹp của người tu hành, tín đồ. Đạo Cao Đài rèn luyện tín đồ 
từ bỏ những vui thú của đời thường, hằng ngày tu dưỡng bản thân, tu luyện 
đức tính. Đạo Cao đài có tinh thần gắn kết cộng đồng, giúp đỡ nhau trong 
cuộc sống. Đây là yêu cầu bắt buộc, là trách nhiệm của mỗi tín đồ với vai trò là 
thành viên trong cộng đồng. Đạo Cao đài yêu cầu chức sắc, tín đồ thực hiện 
“tam công” để tu luyện trong quá trình hành đạo: Lập công quả là hy sinh tư 
lợi để hành đạo vì xã hội, vì đạo; lập công trình là rèn luyện bản thân theo giới 
luật trở thành người hạnh đức; lập công phu là tu luyện tinh thần tiến hóa về 
đạo pháp. Về trang phục, ba loại trang phục truyền thống của đạo (thường 
phục, đại phục và tiểu phục) đều có màu trắng, mang một triết lý sâu sắc. “Ở 
đó còn là lấy hình thức bên ngoài để chế phục tham dục bên trong, giữ cội 
nguồn, không vong bổn” bởi “…màu trắng tượng trưng cho sự sạch sẽ. Người 
mặc trang phục màu trắng phải cẩn thận giữ gìn kẻo bị vấy bẩn; như nhắc 
nhở mình hành động, cử chỉ phải cẩn trọng, giữ gìn sự trong sáng tâm hồn”16.          2.3. 
Cao Đài phục vụ tiến trình xây dựng CNXH     
16 Đinh Quang, T. (2017, June 14). Phát huy các giá trị văn hóa của đạo Cao đài trong đời sống cư dân Nam Bộ hiện nay. Lý 
luận chính trị. http://lyluanchinhtri.vn/home/index.php/dien-dan/item/2039-phat-huy-cac-gia-tri-van-hoa-cua-dao-cao-dai-
trong-doi-song-cu-dan-nam-bo-hien-
nay.html#:%7E:text=Hi%E1%BB%87n%20nay%2C%20%C4%91%E1%BA%A1o%20Cao%20%C4%91%C3%A0 
i%20%C4%91%C3%A3%20ph%C3%A1t%20huy%20truy%E1%BB%81n%20th%E1%BB%91ng,kinh%20%C4% 
91i%E1%BB%83n%2C%20b%C3%A1o%20ch%C3%AD%2C%E2%80%A6                lOMoAR cPSD| 15962736       14     
Như đã phân tích ở trên, các giáo lý, giáo luật của đạo luôn răn dạy và 
xây dựng nhận thức, đạo đức của tín đồ theo hướng yêu thương con người, 
biết đoàn kết, sẻ chia cho nhau. Từ việc ý thức bản thân là một phần tử của xã 
hội thông qua quan niệm về Ngọc Hoàng Thượng đế, từ quan niệm xóa bỏ kì 
thị và đoàn kết xây dựng thế giới đại đồng thông qua biểu tượng Thiên Nhãn, 
cho đến những điều răn về “tam công” hay “tâm vật bình hành”, tín đồ Cao 
Đài là những yếu tố sẽ có đóng góp rất lớn trong việc thiết lập một xã hội đoàn 
kết và cùng nhau tiến lên xây dựng CNXH ở Việt Nam. 
Thật vậy, Chủ tịch Mặt Trận Tổ Quốc khẳng định, trong thời gian qua, 
phát huy truyền thống "phụng đạo yêu nước" với phương châm "nước vinh 
đạo sáng", các hội thánh và tổ chức Cao Đài đã tích cực vận động tín đồ và 
nhân dân thực hiện tốt các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà 
nước; hưởng ứng và tích cực tham gia bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí 
hậu; xông xáo trong các hoạt động xã hội hóa y tế, giáo dục; góp sức xây dựng 
nông thôn mới, đô thị văn minh... Điển hình như trong bối cảnh đất nước nỗ 
lực phòng, chống, thích ứng an toàn và kiểm soát hậu quả dịch bệnh, các vị 
chức sắc, chức việc và tín đồ đạo Cao Đài đã tích cực chung sức cùng nhân dân 
cả nước tham gia việc phòng, chống dịch bằng nhiều hoạt động thiết thực, cụ 
thể là ở các cộng đồng dân cư và cơ sở tôn giáo. Các chức sắc, chức việc và tín 
đồ cũng tích cực phát huy tinh thần đoàn kết, tổ chức các hoạt động vô cùng có 
ý nghĩa để đóng góp nhiều hơn trong công tác phòng, chống dịch cũng như 
hoạt động thiện nguyện, an sinh xã hội để chung tay cùng đất nước sớm đẩy lùi 
dịch bệnh, vượt qua khó khăn, phục hồi và phát triển kinh tế.17                 
17 Thanh, T. (2021, November 17). Đạo Cao Đài phát huy giá trị văn hóa, đạo đức tốt đẹp của dân tộc. Thanh 
Tra. https://thanhtra.com.vn/xa-hoi/doi-song/dao-cao-dai-phat-huy-gia-tri-van-hoa-dao-duc-tot-dep-cua-dan- toc-191009.html              lOMoAR cPSD| 15962736       15   
TÀI LIỆU THAM KHẢO:       
1/ A. (2022, May 11). Giai cấp công nhân - lực lượng tiên phong của cách mạng 
Việt Nam. Trang Tin Điện Tử Ban Quản Lý Lăng Chủ Tịch Hồ Chí Minh. 
https://www.bqllang.gov.vn/tin-tuc/tin-tong-hop/12137-giai-cap-cong-nhan-
luc-luong-tien-phong-cua-cach-mang-viet-nam.html 
2/ Dân tộc thiểu số ở Việt Nam. (2019, March 30). Open Development Vietnam. 
https://vietnam.opendevelopmentmekong.net/vi/topics/ethnic-minorities-and- indigenous-people/   
3/ Đinh Quang, T. (2017, June 14). Phát huy các giá trị văn hóa của đạo Cao đài trong đời 
sống cư dân Nam Bộ hiện nay. Lý luận chính trị. 
http://lyluanchinhtri.vn/home/index.php/dien-dan/item/2039-phat-huy-cac-gia-tri-van-
hoa-cua-dao-cao-dai-trong-doi-song-cu-dan-nam-bo-hien-
nay.html#:%7E:text=Hi%E1%BB%87n%20nay%2C%20%C4%91%E1%BA%A1 
o%20Cao%20%C4%91%C3%A0i%20%C4%91%C3%A3%20ph%C3%A1t%20h 
uy%20truy%E1%BB%81n%20th%E1%BB%91ng,kinh%20%C4%91i%E1%BB% 
83n%2C%20b%C3%A1o%20ch%C3%AD%2C%E2%80%A6   
4/ Đoàn D. (2020, December 25). Chỉ số phát triển con người của Việt Nam tăng   
vượt bậc. Báo Nhân Dân điện tử.   
https://nhandan.vn/chi-so-phat-trien-con-nguoi-cua-viet-nam-tang-vuot-bac-    post629395.html   
5/ Lê Thị, M. (2022, June 26). Giai cấp công nhân là gì? Sứ mệnh lịch sử của 
giai cấp công nhân là gì? Công ty Luật TNHH Minh Khuê. 
https://luatminhkhue.vn/quy-dinh-ve-su-menh-lich-su-cua-giai-cap-cong-
nhan.aspx 6/ Lưu Ngọc, K. (2021, July 3). Bàn luận về con đường đi lên chủ 
nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay - Khoa học và niềm tin. Tạp Chí Cộng Sản.                        lOMoAR cPSD| 15962736       16     
https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/nghien-cu/-/2018/823613/ban-
luan-ve-con-duong-di-len-chu-nghia-xa-hoi-o-viet-nam-hien-nay---khoa- hoc-va-niem-tin.aspx   
7/ Lưu Ngọc, K. (2021, August 27). Bàn luận về bản chất của chủ nghĩa xã hội qua   
bài viết của Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng. Trang thông tin điện tử Tuyên truyền   
Đại hội Đảng bộ các cấp nhiệm kỳ 2020- 2025 tiến tới Đại hội Đại biểu toàn quốc   
lần thứ XIII của Đảng.   
https://daihoi.lamdong.dcs.vn/tin-tuc-su-kien/thong-tin-tong-   
hop/type/detail/id/28328/task/1865   
8/ Nguyễn Ngọc H. (n.d.). Những đặc điểm chính trong truyền giáo của Đạo Cao   
Đài - Giới thiệu các tổ chức tôn giáo đã được công nhận | Ban Tôn giáo Chính Phủ.   
Ban tôn giáo chính phủ.   
http://btgcp.gov.vn/gioi-thieu-cac-to-chuc-ton-giao-da-duoc-cong-   
nhan/Nhung_dac_diem_chinh_trong_truyen_giao_cua_Dao_Cao_Dai-    postrm0k01qx.html   
9/ Nguyễn Văn D. (2022, July 7). Dân tộc là gì? Phân tích những đặc trưng cơ bản   
của dân tộc? Luật Dương Gia.   
https://luatduonggia.vn/dan-toc-la-gi-phan-tich-nhung-dac-trung-co-ban-cua-dan-    toc/   
10/ Nguyễn Vĩnh, T. (2017, July 26). Bình đẳng giữa các dân tộc ở Việt Nam -   
Chính sách nhất quán của Đảng và Nhà nước. Trang Thông Tin Điện Tử Mặt Trận   
Tổ Quốc Việt Nam.   
http://mattran.org.vn/to-chuc-thanh-vien/binh-dang-giua-cac-dan-toc-o-viet-nam-   
chinh-sach-nhat-quan-cua-dang-va-nha-nuoc-9242.html   
11/ OXFAM. (2017, January). THU HẸP KHOẢNG CÁCH. NHÀ XUẤT BẢN 
LAO ĐỘNG & XÃ HỘI.                      lOMoAR cPSD| 15962736       17     
https://oxfamilibrary.openrepository.com/bitstream/handle/10546/620171/bp-   
vietnam-inequality-120117-   
vi.pdf;jsessionid=AF0930C446EFB4812545A0BB8C944F09?sequence=7   
12/ Thanh, T. (2021, November 17). Đạo Cao Đài phát huy giá trị văn hóa, đạo   
đức tốt đẹp của dân tộc. Thanh Tra.   
https://thanhtra.com.vn/xa-hoi/doi-song/dao-cao-dai-phat-huy-gia-tri-van-hoa-dao-   
duc-tot-dep-cua-dan-toc-191009.html   
13/ Trần Thị V. (2022, February 3). Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố   
quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Đảng Ủy Khối Các Cơ Quan Trung    Ương.   
http://dukcqtw.dcs.vn/su-lanh-dao-dung-dan-cua-dang-la-nhan-to-quyet-dinh-   
thang-loi-cua-cach-mang-viet-nam-duk15482.aspx   
14/ Tư tưởng Hồ Chí Minh lãnh đạo cách mạng Việt Nam thống nhất đất nước. 
(2020, May 11). Bộ Nội Vụ Kiểm Soát Thủ Tục Hành Chính. 
https://moha.gov.vn/kstthc/tintuc/tu-tuong-ho-chi-minh-lanh-dao-cach-mang-
viet-nam-thong-nhat-dat-nuoc-44277.html 
15/ Văn, D. (2017, December 31). Bình đẳng giữa các dân tộc - Biểu hiện cụ thể 
của quyền con người ở Việt Nam. Quân Đội Nhân Dân. 
https://www.qdnd.vn/chong-dien-bien-hoa-binh/thanh-tuu-nhan-quyen-viet-
nam/binh-dang-giua-cac-dan-toc-bieu-hien-cu-the-cua-quyen-con-nguoi-o- viet-nam-527841   
16/ Vụ Cao D. (n.d.). Giới thiệu đạo Cao Đài ở Việt Nam - Giới thiệu các tổ chức 
tôn giáo đã được công nhận | Ban Tôn giáo Chính Phủ. Ban tôn giáo chính phủ. 
http://btgcp.gov.vn/gioi-thieu-cac-to-chuc-ton-giao-da-duoc-cong-nhan/gioi-
thieu-dao-cao-dai-o-viet-nam-postX4Jb5X4o.html                        
