Tiểu luận cuối kỳ môn Triết học Mác - Lenin đề tài "Tìm hiểu sự vận dụng quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trong sự phát triển nền kinh tế thị trường"

Tiểu luận cuối kỳ môn Triết học Mác - Lenin đề tài "Tìm hiểu sự vận dụng quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trong sự phát triển nền kinh tế thị trường" của Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực tiễn cuộc sống. Mời bạn đọc đón xem!

lOMoARcPSD|36625228
TRƯỜNG ĐẠ
I H
ỌC SƯ PHẠ
M K
THU
T
CHÍ MINH
KHOA LÝ LU
N CHÍNH TR
B
MÔN KINH T
CHÍNH TR
MÁC-LÊNIN
Ti
u lu
n cu
i k
***
TÌM
HIỂU SỰ VẬN DỤNG QUAN HỆ BIỆN CHỨNG
GIỮA
LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT VÀ QUAN HỆ SẢN XUẤT
TRONG
SỰ PHÁT TRIỂN NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
ĐỊNH HƯỚNG
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM
MÃ S
L
P HP: LLCT120205
13
GVHD: TS. TR
N TH
TH
O
TH
C HI
N: NHÓM 08
H
C K
:
1
NĂM HỌ
C: 2021
2022
Tp. H
Chí Minh, tháng 12
m
2021
lOMoARcPSD|36625228
MC LC
A. PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Lý do chọn ề tài ........................................................................................................ 1
2. Mục tiêu của tiểu luận ...............................................................................................
1
3. Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................................
2
B. NỘI DUNG ................................................................................................................
3
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA LỰC LƯỢNG
SẢN XUẤT VÀ QUAN HỆ SẢN XUẤT .................................................................. 3
1.1. Khái niệm và kết cấu lực lượng sản xuất ............................................................. 3
1.2. Khái niệm kết cấu quan hệ sản xuất ................................................................
5
1.3. Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất ............ 7
CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG BIỆN CHỨNG GIỮA LỰC ỢNG SẢN XUẤT
QUAN HỆ SẢN XUẤT ĐỂ PHÁT TRIỂN NỀN KINH THẾ THỊ TRƯỜNG
ĐỊNH HƯỚNG XHCN VIỆT NAM ........................................................................
9
2.1. Tính tất yếu khách quan của việc phát triển kinh tế thị trường ịnh hướng
hội chủ nghĩa ở Việt Nam ............................................................................................. 9
2.2. Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam. ..............................................................................................................................
12
2.3. Giải quyết hài hòa các quan hệ lợi ích kinh tế trong nền kinh tế thị trường
ịnh hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.................................................................. 17
2.4 Một số thành tựu bước ầu của việc xây dựng nền kinh tế thị trường ịnh hướng
hội chủ nghĩa Việt Nam. ......................................................................... 20 C.
KẾT LUẬN.............................................................................................................. 23
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................
24
lOMoARcPSD|36625228
A. PHN M ĐẦU
1. Lý do chọn ề tài
Theo Ch nghĩa Mac-Lênin thì loài người t trước ến nay ã trải qua 5 hình thái kinh
tế xã hi. T thi k mông muội ến hiện ại như ngày nay, ó là: Thời k công xã nguyên
thu, thi k chiếm hu nô l, thi k phong kiến, thi k bản ch nghĩa thi k
xã hi ch nghĩa. Trong mi hình thái kinh tế xã hội ược quy ịnh bi mt phương thc
sn xut nhất nh. Chính nhng phương thức sn xut vt cht yếu t quyết nh s
phát trin hình thái kinh tế hi. Và qua nghiên cu thì theo mt phương thức sn xuất
nào cũng u phi có s phù hp gia lực lượng sn xut và quan h sn xut. Lực lượng
sn xut quan h sn xut luôn song song tn ti tác ng lẫn nhau hình thành
một phương thức sn xut. Đâyhai yếu t quan trng quyết nh tính cht, kết cu ca
xã hi.
Trong bt k một phương thức sn xut nào quan h sn xuất cũng phải phù hp vi
lực lượng sn xut. S tác ng qua li và mi quan h gia chúng phi hài hoà và cht
ch. Tuy nhiên trong hai yếu t ó thì lực lượng sn xut luôn quyết nh quan h sn xut.
Mt hình thái kinh tế - hi ổn nh tn ti vng chc thì phi mt phương
thức sn xut hp lý. Bin chng quan h sn xut vi lc lượng sn xut to iều kin
cho sinh có ược mt nhn thc v sn xut hội. Đồng thi m mang ược nhiều lĩnh
vực v kinh tế. Thấy ược v trí, ý nghĩa của nó. Nhóm tác gi tìm hiu v tài "Quan hệ
biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Vận
dụng phát triển nền kinh tế thị trường ịnh hướng XHCN ở Việt Nam".
Do vy, nghiên cu v y s giúp cho nhóm tác gi, có thêm nhng hiu biết ban
u và sâu sắc hơn về s phát trin của nước ta cũng như trên thế gii; hiểu ược quy lut
vận ng ca nn kinh tế t ó thể góp mt phn nh ca mình vào s nghip xây
dựng ất nước.
2. Mc tiêu ca tiu lun
Trên cơ sở phân tích quan h bin chng gia lực lượng sn xut và quan h sn xut,
luận văn làm sự cn thiết ca vic vn dng quy lut lực lượng sn xut quan h
sn xuất, ánh giá thực trng vn dng quy lut này phát trin nn kinh tế th trường ịnh
lOMoARcPSD|36625228
hướng XHCN Vit Nam hin nay, t ó xut mt s gii pháp nhm phát trin các
thành phn kinh tế, thúc ẩy nn kinh tế phát trin.
3. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài ược tìm hiu nghiên cu dựa trên sở lun ca ch nghĩa Mác-Lênin,
Tư tưởng H Chí Minh và các quan iểm, ường li của Đảng.
Tiu lun s dụng phương pháp nghiên cứu, phân tích, tng hp, so sánh các tài liu.
lOMoARcPSD|36625228
B. NI DUNG
CHƯƠNG 1: LÝ LUN QUAN H BIN CHNG GIA LỰC LƯỢNG SN
XUT VÀ QUAN H SN XUT
1.1. Khái nim và kết cu lực lượng sn xut
1.1.1. Khái nim lực lượng sn xut
Khái niệm lực lượng sản xuất ã ược nhiều học giả trước Mác nêu ra, nhưng lại ược
kiến giải một cách duy tâm. Khái niệm này chỉ ược kiến giải một cách khoa học lần ầu
tiên vào tháng 3-1845, khi Mác viết tác phẩm Về cuốn sách của Phi rích Lixtơ “Học
thuyết dân tộc vkinh tế chính trị học”. ây, Các Mác chỉ ra tính chất duy tâm trong
luận của Lixtơ, vạch trần tính chất sản của luận ó. Các Mác chỉ ra rằng: lực
lượng sản xuất không phải cái “bản chất tinh thần” nào ó như Lixtơ nghĩ ra,
một sức mạnh vật chất. Ông viết: “Để xua tan vầng hào quang thần tác dụng cải
biến “sức sản xuất”, chỉ cần mở ra bản tổng quan thống kê ầu tiên ta gặp là ủ’'
1
. Ở ó có
nói về sức nước, sức hơi ớc, sức người, sức ngựa. Tất cả những thứ ấy ều lực lượng
sản xuất.
C. Mác cho rằng sức sản xuất tự nhiên tiền cho mọi quá trình sản xuất. Ông
viết: “Nếu không nói ến hình thái ít nhiều phát triển của nền sản xuất hội, thì năng
suất lao ộng gắn liền với những iều kiện tự nhiên...’’
2
Về mặt kinh tế, những iều kiện tự nhiên bên ngoài chia thành hai loại lớn: sự
phong phú tự nhiên về những tài nguyên dùng làm liệu sinh hoạt, nghĩa là tính chất
màu mỡ của ất ai, những dòng nước lắm cá, v.v..., và sự phong phú tự nhiên về những
tài nguyên dùng làm liệu lao ộng nthác nước chảy xiết, sông ngòi thuyền
thể i lại ược, gỗ, kim loại, than á, v.v... Vào buổi ầu của nền văn minh, loại tài nguyên
thứ nhất ý nghĩa quyết ịnh, giai oạn phát triển cao hơn thì loại tài nguyên thiên
nhiên thứ hai có ý nghĩa quyết ịnh.
1
C.Mác và Ph. Ăngghen: Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, H. 2000, tập 42, tr. 354.
2
C.Mác và Ph. Ăngghen: Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, H. 2002, tập 23, tr.723.
lOMoARcPSD|36625228
C. Mác ề cao sức sản xuất của con người. Ông viết: “Chính sự cần thiết phải có sự
kiểm soát của hội ối với một lực lượng nào ó của tự nhiên tiết kiệm nó, chính sự
cần thiết phải chiếm lấy hoặc phải thuần thục bằng những ng trình ại quy
do bàn tay con người dựng nên, chính sự cần thiết ó ã óng một vai trò hết sức quyết ịnh
trong lịch sử công nghiệp”
3
.
Tóm lại, những luận iểm bản về lực lượng sản xuất của C.Mác Ph.Ăngghen
vẫn còn nguyên giá trị và có ý nghĩa thời ại ược úc kết như sau:
Lực lượng sản xuất biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, phản ánh
khả năng con người chinh phục tự nhiên bằng các sức mạnh hiện thực của mình, sức
mạnh ó ược khái quát thành lực lượng sản xuất. Trình của lực lượng sản xuất biểu
hiện của trình ộ chinh phục tự nhiên của con người, lực lượng sản xuất nói lên năng lực
thực tế của con người trong quá trình sản xuất tạo ra của cải vật chất cho xã hội bảo ảm
nhu cầu của con người.
1.1.2. Kết cu lực lượng sn xut
Sức lao ộng, bao gồm ba yếu tố: thể lực, trí lực và kỹ năng lao ộng. Lao ộng không
chỉ bao gồm công nhân trực tiếp, còn gồm cả công nhân gián tiếp các nhà quản
lý. Cùng với quá trình phát triển của khoa học và công nghệ, t lệ ội ngũ công nhân gián
tiếp tăng lên.
Tư liệu sản xuất là những iều kiện cần thiết ể tổ chức sản xuất, bao gồm tư liệu lao
ộng ối tượng lao ộng. liệu lao ộng yếu tố vật chất sản xuất con người dựa
vào ó tác ộng lên ối tượng lao ộng. Đối tượng lao ộng là yếu tố vật chất của sản xuất mà
lao ộng của con người cùng với liệu lao ộng tác ộng lên làm biến ổi hình dáng, tính
chất vật lý... của ối tượng lao ộng. Trong tư liệu lao ộng có công cụ sản xuất là nhân tố
quyết ịnh và một bộ phận là vật chuyển dẫn, là những iều kiện sản xuất chung, ược gọi
là kết cấu hạ tầng (như ường sá, bến cảng, hệ thống iện, viễn thông...).
Khoa học kỹ thuật một bộ phận của lực lượng sản xuất. Nó cái cốt lõi, yếu t
quyết ịnh trình ộ của lực lượng sản xuất.
3
C.Mác và Ph. Ăngghen: Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, H. 2002, tập 23, tr.723.
lOMoARcPSD|36625228
Lực lượng sản xuất tồn tại một cách khách quan, người ta không ược tdo lựa chọn
lực lượng sản xuất cho mình... “Vì mọi lực lượng sản xuất là lực lượng ã ạt ược, tức là
một sản phẩm của một hoạt ộng ã qua... không phải do họ tạo ra, mà do thế hệ trước tạo
ra... Mỗi thế hệ sau ã sẵn những lực lượng sản xuất do những thế hệ trước ây dựng
lên và ược thế hệ mới dùng làm nguyên liệu cho sự sản xuất mới"
4
. Do vậy, lực lượng
sản xuất là có tính kế thừa và phát triển.
Trong 3 yếu tố cấu thành lực lượng sản xuất thì người lao ộng yếu tố quyết nh
nhất, quan trọng nhất bởi con người lao ộng chế tạo ra liệu lao ộng, một phần ối
tượng lao ộng, ồng thời là người sử dụng, phát huy vai trò của liệu lao ộng, công cụ
lao ộng.
Trình ộ phát triển của lực lượng sản xuất của một dân tộc biểu lộ nhất ở trình
phát triển của phân công lao ộng. Lực ợng sản xuất vai trò chức năng sáng tạo ra
của cải vật chất và là ộng lực của sự phát triển xã hội
1.2. Khái nim và kết cu quan h sn xut
1.2.1. Khái nim quan h sn xut
Nếu phạm trù lực lượng sản xuất ược các nhà khoa học trước C. Mác cập ến nhưng
lại ược giải thích một cách duy tâm và chỉ ến C.Mác mới ược xem t một cách duy vật
khoa học thì phạm trù quan hệ sản xuất là sự sáng tạo riêng của C. Mác. Hàm nghĩa của
quan hệ sản xuất ược trình bày lần ầu tiên trong tác phẩm “Gia ình thần thánh”, khi C.
Mác phân tích mối quan hệ giữa sản phẩm lao ộng với con người. Ông viết: “Vật thể,
với cách sự tồn tại con người, với cách sự tồn tại vật thể của con người, thì
ồng thời cũng sự tồn tại hiện của con người người khác, quan hệ người của
anh ta ối với người khác, là quan hệ xã hội ối với người”
5
.
Từ cách gọi quan hệ trong quá trình sản xuất là “quan hệ xã hội” hay “quan hệ giao
tiếp”, sau y, trong tác phẩm Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản, Các Mác Ph.Ăngghen
mới chính thức sử dụng khái niệm quan hệ sản xuất, các ông viết: “Phương thức sản
xuất, những quan hệ trong ó các lực lượng sản xuất phát triển, ều không phải là những
4
C.Mác và Ph. Ăngghen: Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, H. 2002, tập 23, tr.723.
5
C.Mác và Ph. Ăngghen: Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, H. 1995, tập 2, tr. 65.
lOMoARcPSD|36625228
quy luật vĩnh cửu, mà chúng thích ứng với một trình ộ phát triển nhất ịnh của con người
và của những lực lượng sản xuất của con người, và bất
kỳ sự thay ổi nào trong lực lượng sản xuất của con người ều tất phải dẫn ến một sự thay
ổi trong những quan hệ sản xuất của con người”
6
. Kế thừa những tưởng của C.Mác
Ph.Ăngghen, chính V.I. Lênin sau y ã tiếp tục khẳng ịnh: “...cũng như mọi hiện
tượng trong giới tự nhiên ều nguyên nhân vật chất, sự phát triển của xã hội loài người
do sự phát triển của những lực lượng vật chất, sản xuất quyết ịnh. Quan hệ giữa người
với nhau trong việc sản xuất những vật phẩm cần thiết thỏa mãn nhu cầu của con người
do sự phát triển của lực lượng sản xuất quyết ịnh. chính những quan hệ ấy giải
thích tất cả những hiện tượng của ời sống xã hội, những nguyn vọng, tư tưởng và luật
pháp của con người”.
Có thể nêu ra rất nhiều cách diễn ạt khác nhau, nhưng tổng hợp lại, theo quan iểm
của chủ nghĩa Mác – Lênin có thể nêu một cách khái quát về quan hệ sản xuất như sau:
Quan hệ sản xuất là khái niệm dùng ể chỉ quan hệ giữa người với người trong quá trình
sản xuất trao ổi vật chất, thể hiện tập trung quan hệ về sở hữu ối với liệu sản
xuất, quan hệ trong tổ chức quản lý sản xuất, quan hệ trao ổi hoạt ộng cho nhau và quan
hệ trong phân phối sản phẩm lao ộng.
1.2.2. Kết cu quan h sn xut
Trong các mặt của quan hệ sản xuất, quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất là quan hệ
xuất phát, quan hệ cơ bản, quan hệ trung tâm, ặc trưng cho quan hệ sản xuất trong từng
xã hội. Quan hệ sở hữu về liệu sản xuất quyết ịnh quan hệ tổ chức quản sản xuất,
quan hệ trao ổi và quan hệ phân phối sản phẩm, cũng như các quan hệ xã hội khác.
Một xã hội cụ thể thường bao gồm có ba loại quan hệ sản xuất cơ bản ó là: quan hệ
sản xuất thống trị, quan hệ sản xuất tàn của xã hội cũ và quan hệ sản xuất mầm mống
của hội tương lai. Trong ó, quan hệ sản xuất thống trị bao giờ cũng giữ vai trò chủ
ạo, chi phối các quan hệ sản xuất khác, nó quy ịnh xu hướng chung của ời sống kinh tế
- xã hội và tạo ra cơ sở hạ tầng của một xã hội cụ thể, ể phân biệt xã hội này với xã hội
6
C.Mác và Ph.Ăngghen: Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, H. 1995,tập 4, tr. 201 – 202.
lOMoARcPSD|36625228
khác. Tuy nhiên, quan hệ sản xuất tàn quan hệ sản xuất mầm mống cũng vai
trò nhất ịnh và có sự tác ộng trở lại quan hệ sản xuất óng vai trò chủ ạo.
Quan hệ sản xuất cái tạo thành sở kinh tế của hội, cơ sở hiện thực của
hoạt ộng sản xuất tinh thần của toàn bộ những quan hệ tưởng, chính trị những thiết
chế ơng ứng trong xã hội. Quan hệ sản xuất là một mặt của phương thức sản xuất, nếu
lực lượng sản xuất biểu thị mặt thứ nhất của mối “quan hệ song trùng” của sản xuất vật
chất, thì quan hệ sản xuất biểu hiện mặt thứ hai của quan hệ ó, tức là quan hệ giữa người
với người trong quá trình sản xuất vật chất.
1.3. Mi quan h bin chng gia lực lượng sn xut và quan h sn xut
7
Mi quan h bin chng gia lực lượng sn xut quan h sn xut mt trong
những nguyên bản, ct lõi ca ch nghĩa duy vật lch s, quan h bản ca
toàn xã hi, quyết ịnh s vận ng phát trin ca lch s xã hi loài người. T những tư
tưởng của C.Mác Ph. Ăngghen, Lênin thể m lược nhng ni dung ct lõi ca
mi quan h gia lực lượng sn xut và quan h sn xuất như sau:
Một là, lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai thành tố cơ bản cấu thành nên
phương thức sản xuất, chúng tồn tại trong mối quan hệ thống nhất, ràng buộc lẫn nhau
trong quá trình sản xuất xã hội. Mỗi phương thức sản xuất hay quá trình sản xuất xã hội
không thể tiến hành ược nếu thiếu một trong hai thành tố trên. Trong ó, lực lượng sản
xuất chính nội dung vật chất, kỹ thuật, công nghệ của quá trình này còn quan hệ sản
xuất óng vai trò hình thức kinh tế của quá trình ó. Sự phát triển của lực lượng sản
xuất òi hỏi quan hệ sản xuất phải ược iều chỉnh, thay ổi cho phù hợp, thích ứng với trình
phát triển của lực ợng sản xuất. Chỉ có sự thích ng, phù hợp ó của quan hệ sản
xuất, lực lượng sản xuất mới có thể tiếp tục phát triển.
Hai là, trong mỗi phương thức sản xuất thì lực lượng sản xuất óng vai trò quyết ịnh.
Tính quyết ịnh của lực lượng sản xuất ối với quan hệ sản xuất ược thể hiện trên hai mặt
thống nhất với nhau: lực lượng sản xuất nào thì quan hệ sản xuất ó và cũng do ó mà khi
7
TS Lê Minh Nghĩa, (17/11/2019), Giá tr ct lõi ca ch nghĩa Mác-Lênin v mi quan h gia
lực lượng sn xut và quan h sn xut (phn 2).
lOMoARcPSD|36625228
lực lượng sản xuất thay ổi thì cũng tất yếu òi hỏi phải có những thay ổi nhất ịnh ối với
quan hệ sản xuất.
Ba là, quan hệ sản xuất luônkhả năng tác ộng ngược trở lại, ối với việc bảo tồn,
khai thác, sử dụng phát triển lực lượng sản xuất. Quá trình tác ộng trở lại của quan
hệ sản xuất ối với lực lượng sản xuất có thể diễn ra với hai khả năng: tác ộng
tích cực hoặc tiêu cực. Khi quan hệ sản xuất phù hợp với nhu cầu khách quan bảo tồn,
khai thác, sử dụng phát triển của lực lượng sản xuất thì tác ộng tích cực thúc y
lực lượng sản xuất phát triển, ngược lại, nếu trái với nhu cầu khách quan ó thì nhất ịnh
sẽ diễn ra quá trình tác ộng tiêu cực. Lực lượng sản xuất phát triển không ngừng, trong
khi ó quan hệ sản xuất lại có tính ổn ịnh tương ối, vì nó gắn với các thiết chế xã hội, lợi
ích của giai cấp cầm quyn. Quan hệ sản xuất mang tính ổn ịnh tương ối trong bản chất
xã hội của nó. Sự tác ộng biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất thúc
ẩy xã hội loài người phát triển không ngừng như một quá trình lịch sử - tự nhiên.
Bốn , mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất quan hệ sản xuất quan hmâu
thuẫn biện chứng, tức mối quan hệ thống nhất của hai mặt ối lập. Sự vận ộng của
mâu thuẫn biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là i từ sự thống nhất
ến mâu thuẫn một khi mâu thuẫn ược giải quyết thì tái thiết lập sự thống nhất mới;
quá trình này lặp i lặp lại trong lịch sử tạo ra quá trình vận ộng phát triển của phương
thức sản xuất.
CHƯƠNG 2: VN DNG BIN CHNG GIA LỰC LƯỢNG SN XUT VÀ
QUAN H SN XUẤT ĐỂ PHÁT TRIN NN KINH TH TH TRƯỜNG
ĐỊNH HƯỚNG XHCN VIT NAM
2.1. Tính tt yếu khách quan ca vic phát trin kinh tế th trường ịnh hướng
hi ch nghĩa ở Vit Nam
8
Kinh tế th trường ịnh ng xã hi ch nghĩa thực cht là nn kinh tế hàng hoá nhiu
thành phn, vận ộng theo cơ chế th trường có s qun lý của Nhà nước, theo ịnh hướng
8
Trần Hoàng Hải, (21/10/2021), Tính tất yếu khách quan của việc phát triển Kinh tế thị trường ịnh
hướng xã hội chủ nghĩa.
lOMoARcPSD|36625228
xã hi ch nghĩa. Sự cn thiết khách quan Kinh tế hàng hoá là mt kiu t chc kinh tế
- hội, trong ó sản phm sn xuất ra trao ổi, bán trên th trường. Kinh tế th
trường trình phát trin cao ca kinh tế hàng hoá, trong ó toàn b các yếu t " ầu
vào" " u ra" ca sn xuất u thông qua th trường. Theo C.Mác, sn xuất lưu
thông hàng hoá hiện tượng vn ca nhiu hình thái kinh tế - hi. Những iều
kiện ra i tn ti ca kinh tế hàng hoá cũng như các trình phát trin ca do s
phát trin ca lực lượng sn xut tạo ra. sở khách quan ca s tn ti phát trin
kinh tế th trường Vit Nam.
Phân công lao ng hi vi tính cách là cơ sở chung ca sn xut hàng hoá chng
nhng không mất i, mà trái lại còn ược phát trin c v chiu rng chiu sâu. Phân
công lao ng trong tng khu vc, từng ịa phương cũng ngày càng phát trin. S phát
trin của phân công lao ộng ược th hin nh phong phú, a dng chất lượng ngày
càng cao ca sn phẩm ưa ra trao ổi trên th trường.
Trong nn kinh tế nước ta, tn ti nhiu hình thc s hu, ó sở hu toàn dân, s
hu tp th, s hữu tư nhân (gồm s hu cá th, s hu tiu ch, s hu tư bản nhân),
s hu hn hợp. Do ó, tồn ti nhiu ch th kinh tế c lp, li ích riêng, nên quan h
kinh tế gia h ch có th thc hin bng quan h hàng hoá - tin t - thành phn kinh tế
nhà c và kinh tế tp th, tuy cùng da trên chế ng hu v tư liệu sn xuất, nhưng
các ơn vị kinh tế vn s khác bit nhất nh, quyn t ch trong sn xut, kinh
doanh, có li ích riêng. Mặt khác, các ơn vị kinh tế còn có s
khác nhau v trình k thut - công ngh, v trình t chc qun lý, nên chi phí sn
xut và hiu qu sn xuất cũng khác nhau.
Quan h hàng hoá - tin t còn cn thiết trong quan h kinh tế i ngoại, c bit trong
iều kiện phân công lao ng quc tế ang phát triển ngày càng sâu sc, vì mi nước là mt
quc gia riêng biệt, là người ch s hữu i với các hàng hoá ưa ra trao ổi trên th trường
thế gii. Phát trin kinh tế th trường ịnh hướng xã hi ch nghĩ là ưng li chiến lược
nht quán, là mô hình kinh tế tng quát trong sut thi k quá ộ lên ch nghĩa xã hi
Vit Nam. S tt yếu ó xuất phát t những lý do cơ bản sau
lOMoARcPSD|36625228
ây:
Một , phát trin kinh tế th trường ịnh hướng hi ch nghĩa phù hợp vi tính
quy lut phát trin khách quan.
Như ã chỉ ra, nn kinh tế th trường là nn kinh tế hàng hóa phát trin trình cao.
Khi các iểu kin cho s tn ti phát trin, nn kinh tế hàng hóa t hình thành.
S phát trin ca nn kinh tế hàng hóa theo c quy lut tất yêu t tới trình nn kinh
tế th trường. Đó nh quy luật. Vit Nam, c iều kin cho s hình thành phát
trin kinh tế hàng hóa luôn tn tại. Do ó, sự hình thành kinh tế th trường Vit Nam là
tt yếu khách quan.
Mong muốn dân giàu, nước mnh, hi công bng dân chủ, văn minh mong mun
chung ca các quc gia trên thế giới. Do ó, việc ịnh hướng ti xác lp nhng giá tr ó
trong nền kinh tế th trường Vit Nam phù hp tt yếu trong phát trin. Song
trong s tn ti hin thc s không thmt nn kinh tế th trường tru tượng, chung
chung cho mi hình thái kinh tế - xã hi, mi quc gia, dân tc.
Thc tin lch s cho thy, mc kinh tế th trường bản ch nghĩa ã t ti giai
oạn phát trin khá cao phn thnh các nước bản phát triển, nhưng những mâu
thun vn có ca nó không th nào khc phục ược trong lòng xã hội tư bản, nn kinh tế
th trường bản ch nghĩa ang xu hướng t ph nh, t tiến hóa to ra những iều
kin cần và ủ cho mt cuc cách mng xã hi cách mng xã hi ch nghĩa.
Do vy, nhân loi mun tiếp tc phát trin thì không dng li kinh tế th trường
bn ch nghĩa. Với ý nghĩa ó, sự la chn mô hình kinh tế th trường ịnh hướng xã hi
ch nghĩa của Vit Nam là phù hp vi xu thế ca thời ại và ặc iểm phát trin ca dân
tc, s la chọn ó không hề mâu thun vi tiến trình phát trin của ất nược. Đây thực s
bước i, cách làm mới hin nay ca các dân tc, quốc gia ang trên con ường hướng ti
xã hi ch nghĩa.
Hai , do tính ưu việt ca inh tế th trường trong thúc y phát trin. Thc tin trên
thế gii và Vit Nam cho thy kinh tế th trường là phương thức phân b ngun lc hiu
qu mà loài người ã ạt ược so vi các mô hình kinh tế phi th trường. Trong thi k quá
lên ch nghĩa xã hội cn phi phát trin kinh tế th trường, s dng kinh tế th trường
làm phương tiện ể thúc ẩy lực lượng sn xut phát trin nhanh và có hiu qu, thc hin
mc tiêu ca ch nghĩa xã hội là “dân giàu, c mnh, dân ch, công bằng, văn minh”.
lOMoARcPSD|36625228
Tuy nhiên, trong quá trình phát triển kinh tế th trường cn chú ý ti nhng tht bi và
khuyết tt ca th trường ể có s can thiệp, iều tiết kp thi của nhà nước phát quyn xã
hi ch nghĩa
Phát trin kinh tế th trường ịnh hướng hi ch nghĩa là sự la chn cách làm, bước
i úng quy luật kinh tế khách quan, là phương tin cn thiết i ến mc tiêu ca ch nghĩa
xã hội nhanh và có hiu qu.
Ba , do ó hình kinh tế th trưng php vi nguyn vng ca nhân dân
mong muốn dân giàu, nước mnh, dân ch, công bằng, văn minh.
Trên thế gii nhiu hình kinh tế th trường, nhưng việc phát trin dn ti
dân không giàu, c không mnh, không n chủ, kém văn minh thì không ai mong
mun. Thế giới cũng vậy nhân dân Việt Nam cũng vậy. Cho nên, phấn u mc
tiêu dân giàu, nước mnh, hi dân ch, công bằng, văn minh khát vọng ca nhân
dân Việt Nam. Để thc hin hóa khát vọng như vậy, vic thc hin kinh tế th trường
mà trong ó hướng ti nhng giá tr mới, do ó, là tất yếu khách quan.
Mt khác, cn phi khng ịnh rng: kinh tế th trưng s còn tn ti lâu dài nước ta
là mt tt yếu khách quan, là s cn thiết cho công cuc xây dng và phát trin. Bi l
s tn ti ca kinh tế th trường là do những iều kin kinh tế - xã hi khách quan sinh ra
nó quynh. Trong thi k quá lên ch nghĩa xã hội Vit Nam nhng iều kin cho s
ra i và tn ti ca sn xuất ng hóa như: phân công lao ng hi, các hình thc khác
nhau ca quan h s hu v liệu sn xut không h mất i thì vic sn xut phân
phi sn phm vn phi ược thc hin thông qua th trường vi nhng quan h giá tr -
tin t. Mặt khác, nước ta quá lên ch nghĩa xã hội b qua chế bản ch nghĩa về
thc cht là quá trình phát triển “rút ngắn” của lch s, ch không phát là s “ ốt cháy”
giai oạn.
Phát trin kinh tế th trường ịnh hướng xã hi ch nghĩa sẽ phá v tính cht t cp, t
túc ca nn kinh tế; ẩy mạnh phân công lao ộng xã hi, phát trin ngành ngh; to việc
làm cho người lao ông; thúc y lc lượng sn xut phát trin mnh m, khuyến khích
ng dng k thut công ngh mi bảo ảm tăng năng xuất lao ng, tăng số lượng, chất
lượng chng loi hàng hóa, dch v góp phn tng bước ci thiện nâng cao i sng
của nhân dân; thúc y tích t tp trung sn xut, m rộng giao lưu kinh tế gia các
vùng miền trong c với nước ngoài; khuyến khích tính ng ng, sáng to trong
lOMoARcPSD|36625228
các hoạt ộng kinh tế; tạo cơ chế phân b và s dng các ngun lc xã hi mt cách hp
lý, tiết kim…Như vậy, th xem Phát trin kinh tế th trường ịnh hướng hi ch
nghĩa ở ớc ta là bước i quan trọng nhm xã hi hóa nn sn xut xã hội, là bước i tất
yếu ca s phát trin t sn xut nh lên sn xut lớn, bước quá i lên chủ nghĩa
xã hội.
2.2. Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường ịnh hướng hội chủ nghĩa Việt
Nam.
Sự cần thiết phải hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam.
Th chế và th chế kinh tế th trường ịnh hướng xã hi ch nghĩa.
Th chế: Th chế nhng quy tc, lut pháp, b y quản chế vn hành
nhằm iều chnh các hoạt ộng của con người trong mt chế xã hi.
Th chế kinh tế: h thng quy tc, lut pháp, b y quản lý và chế vn hành
nhằm iều chnh hành vi ca các ch th kinh tế, các hành vi sn xut kinh doanh và các
quan h kinh tế.
Theo ó, các bộ phận cơ bản ca th chế kinh tế bao gm: H thng pháp lut v kinh
tế của nhà nước các quy tc hội ược nhà nước tha nhn; h thng các ch th
thc hin các hoạtng kinh tế; các cơ chế, phương pháp, thủ tc thc hin các quy ịnh
và vn hành nn kinh tế.
Th chế kinh tế th trường ịnh hướng xã hi ch nghĩa: Thể chế kinh tế th trường ịnh
hướng hi ch nghĩa là hệ thống ường li, ch trương chiến lược, h thng pháp luật,
chính sách quy nh xác lập chế vận hành, iu chnh chức năng, hoạt ng, mục tiêu,
phương thức hoạt ng, các quan h li ích ca các t chc, các ch th kinh tế nhằm
hướng ti xác lập ng b các yếu t th trường, các loi th trường hiện ại theo hướng
góp phần thúc ẩy dân giàu, nưc mnh, dân ch, công bằng, văn minh.
Lý do phải thực hiện hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ
nghĩa:
9
Thứ nhất: Do th chế kinh tế th trường ịnh hướng hi ch nghĩa còn chưa ng b.
9
Đỗ Phú Thọ, (01/04/2021), Hoàn thin th chế kinh tế th trường ịnh hướng xã hi ch nghĩa.
lOMoARcPSD|36625228
Do mới ược hình thành và phát trin, cho nên, vic tiếp tc hoàn thin th chế là yêu
cầu mang tính khách quan. Nhà nước quản lý, iều tiết nn kinh tế th trường bng pháp
lut, chiến lược, quy hoch, kế hoch và các công c khác ể gim thiu các tht bi ca
th trường, thc thin công bng xã hội. Do ó, cần phi xây dng và hoàn thin th chế
kinh tế th trường ể phát huy mt tích cc, khc phc mt tiêu cc và khuyết tt ca nó.
Thứ hai: H thng th chế còn chưa ầy ủ.
Xut phát t yêu cầu nâng cao năng lực qun của nhà nước trong nn kinh tế th
trường ịnh ng hi ch nghĩa. Bởi vì, th chế kinh tế th trường sn phm ca
nhà nước, nhà nước vi tư cách là tác giả ca th chế chính thc ương nhiên là nhân t
quyết ịnh s, chất lượng ca th chế cũng như toàn bộ tiến trình xây dng hoàn thin
th chế. Trình ộ và năng lực t chc và qun lý nn kinh tế th trường ca nhà nước th
hin ch yếu năng lực xây dng và thc thi th chế. Do vy, nhà nước phi xây dng
và hoàn thin th chế kinh tế th trường ể thc hin mc tiêu ca nn kinh tế.
Thứ ba: H thng th chế còn kém hiu lc, hiu quả, kém ầy ủ các yếu t th trường
và các loi th trường.
Trên thc tế, trong nn kinh tế th trường ịnh hướng hi ch nghĩa Việt Nam còn
nhiu khiếm khuyết, h thng th chế vừa chưa mnh, va hiu qu thc thi chưa cao.
Các yếu t th trường, các loi hình th trưng mi trình ộ sơ khai. Do ó, cn tiếp tc
thc hin hoàn thin th chế kinh tế th trường ịnh hướng hi ch nghĩa yêu cầu
khách quan.
Nội dung hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam.
10
Hoàn thiện thế chế về sở hữu và phát triển các thành phần kinh tế:
Để hoàn thin th chế v s hu trong nn kinh thế th trường ịnh hướng hi ch
nghĩa ở Vit Nam cn thc hin các ni dung sau:
Một là: Th chế hóa y ủ quyn tài sn (quyn hu, quyn s dng, quyền ịnh oạt
ng li t tài sn) của nhà nước, t chc và cá nhân. Bảo ảm công khai, minh bch
10
ThS Trần Nguyễn Bảo Minh, (13/11/2017), Phát triển ồng bộ các loại thị trường góp phần xây
dựng nền kinh tế thị trường ịnh hướng XHCN.
lOMoARcPSD|36625228
v nghĩa vụ và trách nhim trong th tc hành chính nhà nước và dch v công ể quyn
tài sản ưc giao dch thông sut; bảo m hiu lc thc thi và bo vhiu qu quyn
s hu tài sn.
Hai : Tiếp tc hoàn thin pháp lut v ất ai huy ng s dng hiu qu ất ai,
khắc phc tình trng s dng t lãng phí.
Ba là: Hoàn thin pháp lut v qun lý, khai thác và s dng tài nguyên thiên nhiên.
Bốn là: Hoàn thin pháp lut v ầu tư vốn nhà nước, s dng có hiu qu các tài sn
công; phân bit rõ tài sản ưa vào kinh doanh và tài sản thc hin mc tiêu chính sách
xã hi.
Năm : Hoàn thin h thng th chế liên quan ến s hu trí tu theo hướng khuyến
khích i mi, ng to, bảm m tính minh bạch và ộ tin cy, bo v quyn s hu trí tu.
Sáu là: Hoàn thin khung pháp lut v hợp ồng và gii quyết tranh chp dân s theo
hướng thng nhất, ng b. Phát trin h thống ăng các loại tài sn, nht bất ng
sn.
Bảy : Hoàn thin th chế cho s phát trin các thành phn kinh tế, các loi hình
doanh nghip. C th:
Thc hin nht quán mt mt bằng pháp lý và iều kin kinh doanh cho các loi hình
doanh nghip, không phân bit hình thc s hu thành phn kinh tế. Mi doanh
nghip thuc các thành phn kinh tế u hoạt ộng theo chế th trường, bình ng
cnh tranh theo pháp lut.
Hoàn thin pháp lut v ầu tư, kinh doanh, xóa bỏ các rào cản ối vi hoạt ộng ầu tư,
kinh doanh; bảo ảm y quyn t do kinh doanh ca các ch th kinh tế ã ược Hiến
pháp quy ịnh.
Hoàn thin th chế v cnh tranh, bảo m cnh tranh lành mnh; x dứt iểm tình
trng chồng chéo các quy ịnh v iều kin kinh doanh.
Rà soát, hoàn thin pháp lut v u thầu, ầucông và các quy ịnh pháp lut có liên
quan, kiên quyết xóa b các quynh bt hp lý.
Hoàn thin th chế v các hình sn xut kinh doanh, nâng cao hiu qu ca các
loi hình doanh nghip, hợp tác xã, các ơn vị s nghiệp, các nông m trường. Tăng
cường các hình thc hp tác, liên kết, h tr cho nông dân trong sn xut, bo qun, chế
lOMoARcPSD|36625228
biến, tiêu th nông sn. Tiếp tc hoàn thin th chế, thúc ẩy các thành phn kinh tế, các
khu vc kinh tế phát triển ng b góp phn xác lập trình phát trin dân giàu, nước
mnh, xã hi dân ch, công bằng văn minh. Trong ó cần to thun lợi phát trin kinh
tế tư nhân trở thành một ộng lc quan trng ca nn kinh tế. Hoàn thin th chế thu hút
ầu tư trực tiếp của nước ngoài theo hướng ch ng la chn các d án ầu tư nước ngoài
có chuyn giao công ngh qun tr hiện i, cam kết liên kết, h tr doanh nghiệp
trong nước tham gia chui giá tr toàn cu, phù hp với ịnh hướng cơ cấu li nn kinh
tếcác chiến lược,quy hoch phát trin kinh tế. Trong qun lý và phát trin các doanh
nghip thuc mi thành phn kinh tế, cn phát huy mt tích cc có lợi cho ất nước ồng
thi kim tra, giám sát, kim soát, thc hin công khai, minh bạch, ngăn chặn, hn chế
mt tiêu cc.
Hoàn thin th chế phát triển ồng b các yếu t th trường và các loi th
trường:
11
Một là: Hoàn thin th chế phát triển ồng b các yếu t th trường.
Các yếu t th trường như hàng hóa, giá cả, cnh tran, cung cầu … cần phải ược vn
hành theo nguyên tc th chế kinh tế th trường. Mun vy, h thng th chế v giá, v
thúc y cnh tranh, v chất lượng hàng hóa, dch vụ… cần phải ược hoàn thiện thúc
y s hình thành ồng b các yếu t th trường.
Hai : Hoàn thin th chế phát triển ng b, vn hành thông sut các loi th trường.
Các loi th trường bản như thị trường hàng hóa, th trường vn, th trường công
ngh, th trường hàng hóa sức lao ộng… cần phải ược hoàn thiện. Đảm bo s vn hành
thông suốt, phát huy c ng tích cc, cộng ng ca các th trường ối vi s phát trin
ca th chế kinh tế th trường ịnh hướng xã hi ch nghĩa.
Hoàn thiện thể chế ể ảm bảo gắn tăng trưởng kinh tế với bảo ảm tiến bộ và công
bằng xã hội:
Xây dng h thng th chế th kết hp cht ch phát trin kinh tế nhanh bn
vng vi phát trin xã hi bn vng, thc hin tiến b xã hi, tạo cơ hội cho mi thành
viên trong xã hi tham gia và hưởng th công bng thành qu ca qu trình phát trin.
11
Vũ Ngọc Hoàng, (5/2015), Li ích nhóm và ch nghĩa tư bản thân hu - cnh báo nguy cơ.
lOMoARcPSD|36625228
Hoàn thiện thể chế thúc ẩy hội nhập kinh tế quốc tế:
Lch s thế giới ã chứng minh rng những nước nên kinh tế th trường phát triển
nhanh ều là những nước biết m ca, hi nhp. Theo ó, xây dựng và hoàn thin th chế
v hi nhp kinh tế quc tế Vit Nam hin nay cn tp trung vào các nhim v sau:
Một : Tiếp tc soát, b sung, iều chnh h thng phát lut các th chế liên quan
áp ứng yêu cu thc hin cam kết quc tế ca Vit Nam.
Hai là: Thc hin nht quán ch trương a phương hóa, a dạng hóa trong hp tác kinh
tế quc tế, không b l thuc vào mt s ít th trường. Nâng cao năng lực cnh tranh
quc gia, tim lc ca các doanh nghiệp trong nước. Xây dng và thc hin các cơ chế
phù hp vi thông l quc tế phn ng nhanh nhy trước các din biến bt li trên th
trường thế gii., bo v li ích quc gia dân tc, gi vng mội trường hòa bình, ổn
nh cho s phát trin của ất nước.
Hoàn thiện thể chế nâng cao năng lực hệ thống chính trị:
Xây dng h thng th chế ng b nâng cao năng lực lãnh ạo của Đảng, vai trò xây
dng và thc hin th chế kinh tế của nhà nước, phát huy vai trò làm ch ca nhân dân
trong hoàn thin th chế kinh tế th trường nh hướng hi ch nghĩa. Để phát trin
thành công kinh tế th trườn ịnh hướng xã hi ch nghĩa ở Vit Nam phi phát huy ược
sc mnh trí tu, ngun lc và s ng thun ca toàn dân tc. Mun vy cn phi thc
hiện nâng cao năng lực lãnh o của Đảng, vai trò của nhà nước phát huy vai trò ca
nhân dân.
2.3. Gii quyết hài hòa các quan h li ích kinh tế trong nn kinh tế th trường ịnh
hướng xã hi ch nghĩa ở Vit Nam.
Vai trò của nhà nước trong ảm bảo hài hòa các quan hệ lợi ích.
Hài hòa các li ích kinh tế s thng nht bin chng gia li ích kinh tế ca các
ch thể, trong ó mặt mâu thuẫn ược hn chế, tránh ưc va chạm, xung t; mt thng
nhất ưc khuyến khích, tạo iều kin phát trin c chiu rng và chiu sâu, t ó tạo ng
lực thúc ẩy các hoạt ng kinh tế, góp phn thc hin tốt hơn các lợi ích kinh tế, c bit
là li ích xã hi.
Để s hài hòa gia các li ích kinh tế ch kinh tế th trường không các
li ích kinh tế luôn va thng nht, va mâu thun vi nhau, mà cn có s can thip của
nhà nước. Bảo ảm hài hòa các li ích kinh tế là s can thip của nhà nước vào các quan
lOMoARcPSD|36625228
h li ích kinh tế bng các công c giáo dc, pháp lut, hành chính, kinh tế… nhằm gia
tăng thu nhập cho các ch th kinh tế; hn chế mâu thun, thun, tăng cường s thng
nht; x lý kp thời khi có xung ột.
Bảo vệ lơi ích hợp pháp, tạo môi trường thuận lợi cho hoạt ộng tìm kiếm lợi ích
của các chủ thể kinh tế.
Các hoạt ộng kinh tế bao gi cũng diễn ra trong một môi trường nhất ịnh.
Môi trưng càng thun li, các hoạt ng kinh tế càng hiu qu không ngng m
rộng. Môi trường thuận li không t hình thành, mà phải ược nhà nước to lp.
To lập môi trường thun li cho các hoạt ng kinh tế trước hết gi vng n nh v
chính tr. Trong những năm vừa qua, Việt Nam ã thực hin rt tốt iều y. Nh ó, các
nhà ầu trong nước ngoài nước rt yên tâm khi tiến hành ầu tư. Tiếp tc gi vng
ổn ịnh v chính tr là góp phn bảo ảm hài hòa các li ích kinh tế Vit Nam.
To lập môi trường thun li cho các hoạt ộng kinh tế tt yếu phải ầu xây dng kết
cu h tng ca nn kinh tế (bao gm h thng ưng bộ, ưng sắt, ường sông, ường
hàng không…; hệ thng cu cng; h thng iện, nước; h thng thông tin liên lạc…).
Nhờ phát trin kết cu h tng ca nn kinh tế nước ta ã ược ci thin rất áng kể, áp ứng
nhu cu ca các hoạt ộng kinh tế. Môi trường mô về kinh tế òi hỏi nhà nước phải ưa
ra ược các chính sách phù hp vi nhu cu ca nên kinh tế trong từng giai oạn. Thc tế
cho thy, các chính sách kinh tế ca Vit Nam ang từng bước áp ứng yêu cu này.
To lập môi trường thun li cho các hoạt ộng kinh tế còn to lp mội trưng văn
hóa phù hợp vi yêu cu phát trin kinh tế th trường. Đó môi trưng trong ó con
người năng ng, sáng to; tôn trng k ơng, pháp luật; gi ch tín… Điều hòa lợi ích
giữa cá nhân – doanh nghiệp – xã hội.
Do mâu thun v li ích kinh tế gia các ch th tác ng ca các quy lut th
trường, s phân hóa v thu nhp gia các tng lớp dan làm cho li ích kinh tế ca
mt b phận dân ược thc hin rt khó khan, hn chế. vy, nhà nước cn các
chính sách, trước hết là chính sách phân phi thu nhp nhm bảo ảm hài hòa các li ích
kinh tế. Trong iều kin kinh tế th trường, mt mt, phi tha nhn s chênh lnh v
mc thu nhp gia các tp thể, các nhân khách quan; nhưng mặt khác phải ngăn
chặn s chênh lch thu nhập quá áng. Sự phân hóa hi thái quá th dẫn ến căng
lOMoARcPSD|36625228
thẳng, thm chí xung t hội. Đó nhng vấn chính sách phân phi thu nhp
cn phải tính ến.
Phân phi không ch ph thuc vào quan h s hu, mà còn ph thuc vào sn xut.
Trình ộ phát trin ca lực lượng sn xut càng cao, hàng hóa dch v càng di dào, chất
lượng càng tt, thu nhp ca các ch th càng lớn. Do ó, phát triển mnh m lc lượng
sn xut, phát trin khoa hc công ngh nâng cao thu nhp cho các ch th kinh tế.
Đó chính những iều kin vt chất thc hiện ngày càng ầy s công bng hi
trong phân phi.
Kiểm soát, ngăn ngừa các quan hệ lợi ích ảnh hưởng tiêu cực ối với sự phát
triển xã hội.
12
Li ích kinh tếkết qu trc tiếp ca phân phi thu nhp. Phân phi công bng, hp
góp phn quan trọng m bo hài hòa các li ích kinh tế. Do ó, nhà nước phi tích cc,
ch ng thc hin công bng trong phân phi thu nhp.
Hin nay, công bng trong phân phi có hai quan nim chính: công bng theo mc
(căn cứ vào mc thu nhp mà mi ch th nhận ược) và công bng theo chc năng (căn
cứ vào óng góp trong vic to ra thu nhâp). Mi quan nim ều có ưu iểm
và nhược iểm nên cn s dng kết hp c hai quan nim này. mỗi giai oạn phát triển,
người dân phải ạt ược mc sng ti thiểu. Để làm ược iềuy, nhà nước cn thc hin
có hiu qu các chính sách xóa ói giảm nghèo, tạo iều kiện và cơ hội tiếp cận bình ẳng
các ngun lc phát trin, hưởng th các dch vhội cơ bản, vươn lên thoát ói nghèo
vững chc các vùng nghèo và các b phận dân cư nghèo, khc phục tư tưởng bao cp,
li. Tiếp theo, nhà nưc cn có các chính sách khuyến khích người dân làm giàu hp
pháp, tạo iều kiện và giúp ỡ h bng mi bin pháp. V nguyên tắc, người dân ược làm
tt c nhng gì lut pháp không cm; lut pháp ch cm nhng hoạt ộng gây tn hi li
ích quc gia và các li ích hp pháp khác.
Để li ích kinh tế tht s là ộng lc ca các hoạt ộng kinh tế, người lao ộng và người
s dụng lao ng phi có nhn thức và hành ộng úng trong lĩnh vực phân phi thu nhp.
12
PGS.TSKH Võ Đại Lược, (22/09/2020), Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội
chủ nghĩa và hội nhập quốc tế ở Việt Nam
lOMoARcPSD|36625228
H cn phi hiểu ưc nguyên tc phân phi ca kinh tế th trường s phân chia hp
gia tiền lương lợi nhun; ch doanh nghip phi hiu t nguyn thc hiện
nghĩa vụ np thuế… Tuyên truyn, giáo dục nâng cao nhn thc, hiu biết v phân
phi thu nhp cho các ch th kinh tế - xã hi là nhng gii pháp rt cn thiết loi b
những òi hỏi không hp lý v thu nhp.
Bên cạnh ó, trong cơ chế th trường, thu nhp t các hoạt ộng bt hợp pháp như buôn
lu, làm hàng gi, hàng nhái; lừa ảo; tham nhũng… tồn ti khá ph biến. Các hot ộng
này càng gia tăng, càng làm tổn hi li ích kinh tế ca các ch th làm ăn chân chính.
Để chng các hình thc thu nhp bt hp pháp, bảo m hài hòa các li ích kinh tế. Trước
hết, phi b máy nhà nước liêm chính, hiu lc. B y nhà nước phi tuyn
dng, s dụng ược nhng người có tài, có tâm; sàng lọc ược nhng người không ủ tiêu
chun. Cán b, công chức nhà nước phải ược ãi ngộ xứng áng chu trách nhim ến
cùng mi quyết nh trong phm vi, chc trách ca h. Nhà nước phi kim soát ược thu
nhp của công dân, trước hết là thu nhp ca cán b, công chức nhà nước. Trưc pháp
lut, mọi người dân và cán b, công chức nhà nước phi thc s bình ẳng; mi vi phm
phải ược xét x theo quy nh ca pháp lut. Thc hin công khai, minh bch mọi chế,
chính sách và quynh của nhà nước…
Cùng với ó, việc nâng cao hiu lc, hiu qu ca hoạtng thanh tra, kim tra x
vi phạm c bit cn thiêt. Thc hin tt hoạt ng này không ch nhm khc phc
các bt cp, thc hin công bng xã hi, mà quan trọng hơn là ngăn chặn các hình thc
thu nhp bt hp pháp.
Giải quyết những mâu thuẫn trong quan hệ lợi ích kinh tế.
Mâu thun gia các li ích kinh tế khách quan, nếu không ưc gii quyết s nh
hưởng trc tiếp ến ộng lc ca các hoạt ộng kinh tế. Do ó, khi các mâu thuẫn phát sinh
cần ược gii quyết kp ti. Mun vậy, các cơ quan chức năng của nhà nước phải thường
xuyên quan tâm phát hin mâu thun chun b chu áo các giải pháp i phó. Ngun
tc gii quyết mâu thun gia các li ích kinh tế là phi có s tham gia của các bên liên
quan, có nhân nhượng và phải ặt lợi ích ất nước lên trên hết.
Ngăn ngừa chính nhưng khi mâu thuẫn gia các li ích kinh tế bung phát th
dẫn ến xung ột ( ình công, bãi công…). Khi có xung ột gia các ch th kinh tế, cn có
s tham gia gii hòa ca các t chc xã hội có liên quan, ặc biệt là nhà nước.
lOMoARcPSD|36625228
2.4 Mt s thành tựu bước ầu ca vic xây dng nn kinh tế th trường ịnh hướng
xã hi ch nghĩa ở Vit Nam
13
.
Mt s thành tu bước ầu ca vic xây dng nn kinh tế th trường ịnh hưng xã hi
ch nghĩa ở Vit Nam:
Đất nước ta ã chuyển ổi thành công t nn kinh tế kế hoch hóa tp trung quan liêu,
bao cp sang nn kinh tế th trường ịnh hướng xã hi ch nghĩa vi nhng thành tu to
lớn, có ý nghĩa lịch sử, ưa Việt Nam ra khi tình trng m phát triển, bước vào nhóm
nước ang phát triển có thu nhập trung bình, ng thời hình thành ược h thng kết cu h
tng thiết yếu phc v i sng kinh tế - xã hi và công nghip hóa, hiện ại hóa ất nước.
Chính tr - xã hi ổn ịnh, quốc phòng, an ninh ược gi vng.
Việt Nam ã dần hình thành ầy ủ, ồng b các yếu t th trường và các loi th
trường, vận hành cơ bản thông sut, gn kết vi th trường khu vc và quc tế. Th
trường hàng hóa, dch v ã có bước phát trin và hoàn thin v quy mô. Th trường tài
chính, tin t phát trin khá mạnh và sôi ộng. Th trường bất ộng sn ã có khu ô thị mi
vi h thng h tng k thut, h tng xã hội tương ối ồng b ã ưc
hình thành, góp phn ô thị a dch chuyển cấu kinh tế theo hướng công nghip
hóa, hiện ại hóa, thúc y phát trin kinh tế-xã hi của ất nước. Th trường lao ộng ã ược
hình thành trên phm vi c nước. Th trường mt s loi dch v công cơ bản, nht là v
y tế, giáo dục bước phát trin mới, huy ộng ược các ngun lực ngoài ngân sách nhà
nước tham gia.
Khung kh th chế tng bước ược hoàn thin tạo iều kin phát huy vai trò tích cc
ca các ch th kinh tế trong nn kinh tế quc dân, trong t do kinh doanh và cạnh tranh
theo quy nh ca pháp lut: Kinh tế nhà nước, h thng doanh nghip nhà nước tng
bước ược cơ cấu li. Kinh tế tp th bước ầu ược ổi mi, các hình thc hp tác kiu mới
ược hình thành phù hợp hơn với cơ chế th trường, theo nguyên tc hp tác cùng có li.
13
TS.Trần Thị Tuyết Lan, (02/01/2019), Thành tựu hơn 30 năm ổi mới tư duy kinh tế của Đảng v
xây dng nn kinh tế th trường ịnh hướng xã hi ch nghĩa.
lOMoARcPSD|36625228
Kinh tế tư nhân tăng nhanh về s ng, từng bước nâng cao hiu qu kinh doanh, gii
quyết việc làm, óng góp ngày càng lớn vào GDP. Kinh tếvốn ầu tư nước ngoài ược
khuyến khích phát trin, các doanh nghip vốn ầu nước ngoài (FDI) ã những
óng góp quan trọng o vic thc hin mc tiêu phát trin kinh tế - hi, gii quyết
vic làm và xut khu.
Việt Nam ã thiết lập ược các quan h i tác chiến lược v kinh tế; tích cc y dng
Cộng ng kinh tế ASEAN hoàn thin th trường trong nước y hơn theo cam kết
WTO; àm phán, kết thc hin nhiu Hiệp ịnh thương mại t do song phương
a phương thế h mi. Các yếu t nn tảng bản ca kinh tế th trường dần ược hình
thành và ược nhiều nưc tha nhn.
Phát trin kinh tế th trường ịnh hướng hi ch nghĩa dưới s lãnh o ca Đảng,
Việt Nam ã ạt ược nhng thành tu quan trọng trong quá trình y mnh công nghip
hóa, hiện ại hóa ất nước. T mt nn kinh tế nông nghip lc hu vi 90% dân s làm
nông nghiệp, ã xây dựng ược s vt cht - k thut, h tng kinh tế - hi tng bước
áp ứng cho s nghip công nghip hóa, hiện ại hóa, to ra môi trường thu hút ngun lc
xã hi cho phát trin.
Kinh tế ã t tốc tăng trưởng cao ược xếp vào nhóm tăng trưởng cao trên thế
gii. Quy nn kinh tế tăng nhanh, Việt Nam ã ra khỏi nhóm nước ang phát trin
thu nhp thấp, ể gia nhập nhóm nước ang phát triển có thu nhp trung bình thp.
Nhng thành tựu ạt ược nêu trên là mt s thành tựu cơ bản nhất, là bước ầu cho su
chuyn mình v việc ịnh hướng nn kinh tế nước ta. Điều ó là do nỗ lc, c gng của
toàn Đảng, toàn dân, ca c h thng chính tr dưới s nh o của Đảng, trong ó
nguyên nhân từ nhn thức, i mi v lun, nhn thc ch o thc tin của Đảng
Cng sn Vit Nam v phát trin kinh tế th trường ịnh hướng xã hi ch nghĩa.
lOMoARcPSD|36625228
C. KT LUN
Đảng ta ã vận dng s phù hp ca mi quan h gia quan h sn xut vi tính chất
và trình ộ ca lực lượng sn xut nước ta hiện nay và tương lai.
Trong Đại hội ại biu toàn quc ln th VIII của Đảng ta ã khẳng ịnh là :
“Xây dựng nước ta thành một nước công nghiệp có cơ sở vt chất kĩ thuật hiện ại,
cấu kinh tế hp lý, quan h sn xut tiến b phù hp vi tính chất trình ca lực
lượng sn xuất, i sng vt cht tinh thn cao, quc phòng an ninh vng chc, dân
giàu nước mnh xã hi công bằng, văn minh”.
14
Chúng ta u biết rng t trước ti nay công nghip hoá hiện i hoá khuynh ng
tt yếu ca tt c các nước. Đối với nước ta, t mt nn kinh tế tiu nông, mun thoát
khi nghèo nàn, lc hậu và nhanh chóng ạt ến trình ộ ca một nước phát trin thì tt yếu
cũng phải ẩy mnh công nghip hoá hiện ại hoá như là : “Một cuc cách mng toàn din
và sâu sc trong tt c các lĩnh vực của ời sng xã hội”.
Trước những năm tiến hành công cuộc i mới chúng ta ã xác ịnh công nghip hoá
nhim v trung tâm ca các thời kì quá ộ lên ch nghĩa xã hội.
Công nghip hoá phải i ôi với hiện i hoá, kết hp những bước tiến tun t v công
nghip vi vic tranh th các hội i tắt, ón u, hình thành những mũi nhọn phát triển
theo trình ộ tiên tiến ca khoa hc công ngh thế gii.
Mt khác chúng ta phi chú trng y dng nn kinh tế hàng hoá nhiu thành phn,
vn hành theo th trường, s iều tiết ca nhà nước theo ịnh hướng hi ch nghĩa.
Đây là hai nhiệm v ược thc hiện ồng thời, chúng luôn tác ộng thúc ẩy h tr ln nhau
cùng phát trin. Bi l nếu công nghip hhiện i hoá to lên lc lượng sn xut cn
thiết cho chế hi mi, thì vic phát trin nn kinh tế hàng hoá nhiu thành phần
chính là ể xây dng h thng quan h sn xut phù hp.
14
Lương Văn Lợi, (Thứ 2, 16/04/2018), Đại hội i biu toàn quc ln th VIII của Đảng.
lOMoARcPSD|36625228
TÀI LIU THAM KHO
1. C.Mác và Ph.Ăngghen: Toàn tập, Nxb CTQG ST, H. 2000, tập 42 tr. 354.
2. C.Mác Ph. Ăngghen: Toàn tập, Nxb Chính trquốc gia, H. 2002, tập 23, tr.723.
3. C.Mác Ph. Ăngghen: Toàn tập, Nxb Chính trquốc gia, H. 2002, tập 23, tr.723.
4. C.Mác Ph. Ăngghen: Toàn tập, Nxb Chính trquốc gia, H. 2002, tập 23, tr.723.
5. C.Mác và Ph. Ăngghen: Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, H. 1995, tập 2, tr. 65.
6. C.Mác và Ph.Ăngghen: Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, H. 1995,tập 4, tr. 201
202.
7. TS Minh Nghĩa, (17/11/2019), Giá trị cốt lõi của chủ nghĩa c-Lênin về
mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất quan hệ sản xuất (phần 2), Truy cập tại:
http://hdll.vn/vi/nghien-cuu---trao-doi/gia-tri-cot-loi-cua-chu-nghia-mac-lenin-vemoi-
quan-he-giua-luc-luong-san-xuat-va-quan-he-san-xuat-phan-2.html, Ngày truy cập
ngày 25/09/2021.
8. Trần Hoàng Hải, (21/10/2021), Tính tất yếu khách quan của việc phát triển Kinh
tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa, Truy cập tại: https://giasuglory.edu.vn/lyluan-
chinh-tri/kinh-te-chinh-tri-mac-lenin/tinh-tat-yeu-khach-quan-cua-viec-phattrien-kinh-
te-thi-truong-dinh-huong-xa-hoi-chu-nghia-17.html, Ngày truy cập ngày
25/09/2021.
9. Đỗ Phú Thọ, (01/04/2021), Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường ịnh hướng
hội chủ nghĩa, Truy cập tại: https://www.qdnd.vn/chinh-tri/dua-nghi-quyet-cua-dang-
vaocuoc-song/nghi-quyet-va-cuoc-song/hoan-thien-the-che-kinh-te-thi-truong-
dinhhuong-xa-hoi-chu-nghia-655728, Ngày truy cập ngày 25/09/2021.
10. ThS Trần Nguyễn Bảo Minh ,(13/11/2017), Phát triển ồng bộ các loại thị trường
góp phần xây dựng nền kinh tế thị trường ịnh hướng XHCN, Truy cập tại:
http://www.lyluanchinhtri.vn/home/index.php/dien-dan/item/2265-phat-trien-dongbo-
cac-loai-thi-truong-gop-phan-xay-dung-nen-kinh-te-thi-truong-dinh-huongxhcn.html,
Ngày truy cập ngày 25/09/2021.
lOMoARcPSD|36625228
11. Ngọc Hoàng, (5/2015), Lợi ích nhóm chủ nghĩa bản thân hữu - cảnh
báo nguy cơ, Truy cập tại: https://www.qdnd.vn/chinh-tri/dua-nghi-quyet-cua-dang-
vaocuoc-song/nghi-quyet-va-cuoc-song/hoan-thien-the-che-kinh-te-thi-truong-
dinhhuong-xa-hoi-chu-nghia-655728, Ngày truy cập ngày 25/09/2021.
12. PGS.TSKH Đại Lược, (22/09/2020) , Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường
ịnh hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế ở Việt Nam, Truy cập tại:
https://vass.gov.vn/nghien-cuu-khoa-hoc-xa-hoi-va-nhan-van/Hoan-thien-the-chekinh-
te-thi-truong-99, Ngày truy cập ngày 25/09/2021.
13. TS.Trần Thị Tuyết Lan, (02/01/2019), Thành tựu n 30 năm ổi mới tư duy kinh
tế của Đảng về xây dựng nền kinh tế thị trường ịnh hướng hội chủ nghĩa, Truy cập
tại: https://www.tapchicongthuong.vn/bai-viet/thanh-tuu-hon-30-nam-doi-moi-tuduy-
kinh-te-cua-dang-ve-xay-dung-nen-kinh-te-thi-truong-dinh-huong-xa-hoi-chunghia-
58999.htm, Ngày truy cập ngày 25/09/2021.
14. Lương Văn Lợi, (Thứ 2, 16/04/2018), Đại hội ại biểu toàn quốc lần thứ VIII của
Đảng, Truy cập tại: https://tulieuvankien.dangcongsan.vn/ban-chap-hanh-trung-
uongdang/dai-hoi-dang/lan-thu-viii/dai-hoi-dai-bieu-toan-quoc-lan-thu-viii-cua-dang-
13, Ngày truy cập ngày 25/09/2021.
| 1/26

Preview text:

lOMoARcPSD| 36625228
TRƯỜNG ĐẠ I H ỌC SƯ PHẠ M K THU T
TP. H CHÍ MINH KHOA LÝ LU
N CHÍNH TR
B MÔN KINH T CHÍNH TR MÁC-LÊNIN Ti
u lu n cu i k ***
TÌM HIỂU SỰ VẬN DỤNG QUAN HỆ BIỆN CHỨNG
GIỮA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT VÀ QUAN HỆ SẢN XUẤT
TRONG SỰ PHÁT TRIỂN NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM
MÃ S L P HP: LLCT120205 13
GVHD: TS. TR N TH TH O
TH C HI N: NHÓM 08
H C K : 1 NĂM HỌ C: 2021 2022
Tp. H Chí Minh, tháng 12 năm 2021 lOMoARcPSD| 36625228 MỤC LỤC
A. PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Lý do chọn ề tài ........................................................................................................ 1
2. Mục tiêu của tiểu luận ............................................................................................... 1
3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 2
B. NỘI DUNG ................................................................................................................ 3
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA LỰC LƯỢNG
SẢN XUẤT VÀ QUAN HỆ SẢN XUẤT .................................................................. 3
1.1. Khái niệm và kết cấu lực lượng sản xuất ............................................................. 3
1.2. Khái niệm và kết cấu quan hệ sản xuất ................................................................ 5
1.3. Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất ............ 7
CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG BIỆN CHỨNG GIỮA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT VÀ
QUAN HỆ SẢN XUẤT ĐỂ PHÁT TRIỂN NỀN KINH THẾ THỊ TRƯỜNG
ĐỊNH HƯỚNG XHCN Ở VIỆT NAM ........................................................................ 9
2.1. Tính tất yếu khách quan của việc phát triển kinh tế thị trường ịnh hướng xã
hội chủ nghĩa ở Việt Nam ............................................................................................. 9
2.2. Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam. .............................................................................................................................. 12
2.3. Giải quyết hài hòa các quan hệ lợi ích kinh tế trong nền kinh tế thị trường
ịnh hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.................................................................. 17
2.4 Một số thành tựu bước ầu của việc xây dựng nền kinh tế thị trường ịnh hướng
xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. ......................................................................... 20 C.
KẾT LUẬN.............................................................................................................. 23
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 24 lOMoARcPSD| 36625228 A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn ề tài
Theo Chủ nghĩa Mac-Lênin thì loài người từ trước ến nay ã trải qua 5 hình thái kinh
tế xã hội. Từ thời kỳ mông muội ến hiện ại như ngày nay, ó là: Thời kỳ công xã nguyên
thuỷ, thời kỳ chiếm hữu nô lệ, thời kỳ phong kiến, thời kỳ tư bản chủ nghĩa và thời kỳ
xã hội chủ nghĩa. Trong mỗi hình thái kinh tế xã hội ược quy ịnh bởi một phương thức
sản xuất nhất ịnh. Chính những phương thức sản xuất vật chất là yếu tố quyết ịnh sự
phát triển hình thái kinh tế xã hội. Và qua nghiên cứu thì theo một phương thức sản xuất
nào cũng ều phải có sự phù hợp giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Lực lượng
sản xuất và quan hệ sản xuất luôn song song tồn tại và tác ộng lẫn nhau ể hình thành
một phương thức sản xuất. Đây là hai yếu tố quan trọng quyết ịnh tính chất, kết cấu của xã hội.
Trong bất kỳ một phương thức sản xuất nào quan hệ sản xuất cũng phải phù hợp với
lực lượng sản xuất. Sự tác ộng qua lại và mối quan hệ giữa chúng phải hài hoà và chặt
chẽ. Tuy nhiên trong hai yếu tố ó thì lực lượng sản xuất luôn quyết ịnh quan hệ sản xuất.
Một hình thái kinh tế - xã hội có ổn ịnh và tồn tại vững chắc thì phải có một phương
thức sản xuất hợp lý. Biện chứng quan hệ sản xuất với lực lượng sản xuất tạo iều kiện
cho sinh có ược một nhận thức về sản xuất xã hội. Đồng thời mở mang ược nhiều lĩnh
vực về kinh tế. Thấy ược vị trí, ý nghĩa của nó. Nhóm tác giả tìm hiểu về ề tài "Quan hệ
biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Vận
dụng phát triển nền kinh tế thị trường ịnh hướng XHCN ở Việt Nam".
Do vậy, nghiên cứu về ề này sẽ giúp cho nhóm tác giả, có thêm những hiểu biết ban
ầu và sâu sắc hơn về sự phát triển của nước ta cũng như trên thế giới; hiểu ược quy luật
vận ộng của nền kinh tế từ ó có thể góp một phần nhỏ bé của mình vào sự nghiệp xây dựng ất nước.
2. Mục tiêu của tiểu luận
Trên cơ sở phân tích quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất,
luận văn làm rõ sự cần thiết của việc vận dụng quy luật lực lượng sản xuất và quan hệ
sản xuất, ánh giá thực trạng vận dụng quy luật này phát triển nền kinh tế thị trường ịnh lOMoARcPSD| 36625228
hướng XHCN ở Việt Nam hiện nay, từ ó ề xuất một số giải pháp nhằm phát triển các
thành phần kinh tế, thúc ẩy nền kinh tế phát triển.
3. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài ược tìm hiểu và nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin,
Tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan iểm, ường lối của Đảng.
Tiểu luận sử dụng phương pháp nghiên cứu, phân tích, tổng hợp, so sánh các tài liệu. lOMoARcPSD| 36625228 B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA LỰC LƯỢNG SẢN
XUẤT VÀ QUAN HỆ SẢN XUẤT
1.1. Khái niệm và kết cấu lực lượng sản xuất
1.1.1. Khái niệm lực lượng sản xuất
Khái niệm lực lượng sản xuất ã ược nhiều học giả trước Mác nêu ra, nhưng lại ược
kiến giải một cách duy tâm. Khái niệm này chỉ ược kiến giải một cách khoa học lần ầu
tiên vào tháng 3-1845, khi Mác viết tác phẩm Về cuốn sách của Phi rích Lixtơ “Học
thuyết dân tộc về kinh tế chính trị học”. Ở ây, Các Mác chỉ ra tính chất duy tâm trong
lý luận của Lixtơ, vạch trần tính chất tư sản của lý luận ó. Các Mác chỉ ra rằng: lực
lượng sản xuất không phải là cái “bản chất tinh thần” nào ó như Lixtơ nghĩ ra, mà là
một sức mạnh vật chất. Ông viết: “Để xua tan vầng hào quang thần bí có tác dụng cải
biến “sức sản xuất”, chỉ cần mở ra bản tổng quan thống kê ầu tiên ta gặp là ủ’'1. Ở ó có
nói về sức nước, sức hơi nước, sức người, sức ngựa. Tất cả những thứ ấy ều là lực lượng sản xuất.
C. Mác cho rằng sức sản xuất tự nhiên là tiền ề cho mọi quá trình sản xuất. Ông
viết: “Nếu không nói ến hình thái ít nhiều phát triển của nền sản xuất xã hội, thì năng
suất lao ộng gắn liền với những iều kiện tự nhiên...’’2
Về mặt kinh tế, những iều kiện tự nhiên ở bên ngoài chia thành hai loại lớn: sự
phong phú tự nhiên về những tài nguyên dùng làm tư liệu sinh hoạt, nghĩa là tính chất
màu mỡ của ất ai, những dòng nước lắm cá, v.v..., và sự phong phú tự nhiên về những
tài nguyên dùng làm tư liệu lao ộng như thác nước chảy xiết, sông ngòi mà thuyền bè
có thể i lại ược, gỗ, kim loại, than á, v.v... Vào buổi ầu của nền văn minh, loại tài nguyên
thứ nhất có ý nghĩa quyết ịnh, ở giai oạn phát triển cao hơn thì loại tài nguyên thiên
nhiên thứ hai có ý nghĩa quyết ịnh.
1 C.Mác và Ph. Ăngghen: Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, H. 2000, tập 42, tr. 354.
2 C.Mác và Ph. Ăngghen: Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, H. 2002, tập 23, tr.723. lOMoARcPSD| 36625228
C. Mác ề cao sức sản xuất của con người. Ông viết: “Chính sự cần thiết phải có sự
kiểm soát của xã hội ối với một lực lượng nào ó của tự nhiên ể tiết kiệm nó, chính sự
cần thiết phải chiếm lấy nó hoặc phải thuần thục nó bằng những công trình ại quy mô
do bàn tay con người dựng nên, chính sự cần thiết ó ã óng một vai trò hết sức quyết ịnh
trong lịch sử công nghiệp”3.
Tóm lại, những luận iểm cơ bản về lực lượng sản xuất của C.Mác và Ph.Ăngghen
vẫn còn nguyên giá trị và có ý nghĩa thời ại ược úc kết như sau:
Lực lượng sản xuất biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, phản ánh
khả năng con người chinh phục tự nhiên bằng các sức mạnh hiện thực của mình, sức
mạnh ó ược khái quát thành lực lượng sản xuất. Trình ộ của lực lượng sản xuất biểu
hiện của trình ộ chinh phục tự nhiên của con người, lực lượng sản xuất nói lên năng lực
thực tế của con người trong quá trình sản xuất tạo ra của cải vật chất cho xã hội bảo ảm nhu cầu của con người.
1.1.2. Kết cấu lực lượng sản xuất
Sức lao ộng, bao gồm ba yếu tố: thể lực, trí lực và kỹ năng lao ộng. Lao ộng không
chỉ bao gồm công nhân trực tiếp, mà còn gồm cả công nhân gián tiếp và các nhà quản
lý. Cùng với quá trình phát triển của khoa học và công nghệ, tỷ lệ ội ngũ công nhân gián tiếp tăng lên.
Tư liệu sản xuất là những iều kiện cần thiết ể tổ chức sản xuất, bao gồm tư liệu lao
ộng và ối tượng lao ộng. Tư liệu lao ộng là yếu tố vật chất sản xuất mà con người dựa
vào ó tác ộng lên ối tượng lao ộng. Đối tượng lao ộng là yếu tố vật chất của sản xuất mà
lao ộng của con người cùng với tư liệu lao ộng tác ộng lên làm biến ổi hình dáng, tính
chất vật lý... của ối tượng lao ộng. Trong tư liệu lao ộng có công cụ sản xuất là nhân tố
quyết ịnh và một bộ phận là vật chuyển dẫn, là những iều kiện sản xuất chung, ược gọi
là kết cấu hạ tầng (như ường sá, bến cảng, hệ thống iện, viễn thông...).
Khoa học kỹ thuật là một bộ phận của lực lượng sản xuất. Nó là cái cốt lõi, yếu tố
quyết ịnh trình ộ của lực lượng sản xuất.
3 C.Mác và Ph. Ăngghen: Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, H. 2002, tập 23, tr.723. lOMoARcPSD| 36625228
Lực lượng sản xuất tồn tại một cách khách quan, người ta không ược tự do lựa chọn
lực lượng sản xuất cho mình... “Vì mọi lực lượng sản xuất là lực lượng ã ạt ược, tức là
một sản phẩm của một hoạt ộng ã qua... không phải do họ tạo ra, mà do thế hệ trước tạo
ra... Mỗi thế hệ sau ã có sẵn những lực lượng sản xuất do những thế hệ trước ây dựng
lên và ược thế hệ mới dùng làm nguyên liệu cho sự sản xuất mới"4 . Do vậy, lực lượng
sản xuất là có tính kế thừa và phát triển.
Trong 3 yếu tố cấu thành lực lượng sản xuất thì người lao ộng là yếu tố quyết ịnh
nhất, quan trọng nhất bởi con người lao ộng chế tạo ra tư liệu lao ộng, và một phần ối
tượng lao ộng, ồng thời là người sử dụng, phát huy vai trò của tư liệu lao ộng, công cụ lao ộng.
Trình ộ phát triển của lực lượng sản xuất của một dân tộc biểu lộ rõ nhất ở trình ộ
phát triển của phân công lao ộng. Lực lượng sản xuất có vai trò chức năng sáng tạo ra
của cải vật chất và là ộng lực của sự phát triển xã hội
1.2. Khái niệm và kết cấu quan hệ sản xuất
1.2.1. Khái niệm quan hệ sản xuất
Nếu phạm trù lực lượng sản xuất ược các nhà khoa học trước C. Mác ề cập ến nhưng
lại ược giải thích một cách duy tâm và chỉ ến C.Mác mới ược xem xét một cách duy vật
khoa học thì phạm trù quan hệ sản xuất là sự sáng tạo riêng của C. Mác. Hàm nghĩa của
quan hệ sản xuất ược trình bày lần ầu tiên trong tác phẩm “Gia ình thần thánh”, khi C.
Mác phân tích mối quan hệ giữa sản phẩm lao ộng với con người. Ông viết: “Vật thể,
với tư cách là sự tồn tại vì con người, với tư cách sự tồn tại vật thể của con người, thì
ồng thời cũng là sự tồn tại hiện có của con người vì người khác, là quan hệ người của
anh ta ối với người khác, là quan hệ xã hội ối với người”5.
Từ cách gọi quan hệ trong quá trình sản xuất là “quan hệ xã hội” hay “quan hệ giao
tiếp”, sau này, trong tác phẩm Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản, Các Mác và Ph.Ăngghen
mới chính thức sử dụng khái niệm quan hệ sản xuất, các ông viết: “Phương thức sản
xuất, những quan hệ trong ó các lực lượng sản xuất phát triển, ều không phải là những
4 C.Mác và Ph. Ăngghen: Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, H. 2002, tập 23, tr.723.
5 C.Mác và Ph. Ăngghen: Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, H. 1995, tập 2, tr. 65. lOMoARcPSD| 36625228
quy luật vĩnh cửu, mà chúng thích ứng với một trình ộ phát triển nhất ịnh của con người
và của những lực lượng sản xuất của con người, và bất
kỳ sự thay ổi nào trong lực lượng sản xuất của con người ều tất phải dẫn ến một sự thay
ổi trong những quan hệ sản xuất của con người”6. Kế thừa và những tư tưởng của C.Mác
và Ph.Ăngghen, chính V.I. Lênin sau này ã tiếp tục khẳng ịnh: “...cũng như mọi hiện
tượng trong giới tự nhiên ều có nguyên nhân vật chất, sự phát triển của xã hội loài người
là do sự phát triển của những lực lượng vật chất, sản xuất quyết ịnh. Quan hệ giữa người
với nhau trong việc sản xuất những vật phẩm cần thiết ể thỏa mãn nhu cầu của con người
là do sự phát triển của lực lượng sản xuất quyết ịnh. Và chính những quan hệ ấy giải
thích tất cả những hiện tượng của ời sống xã hội, những nguyện vọng, tư tưởng và luật pháp của con người”.
Có thể nêu ra rất nhiều cách diễn ạt khác nhau, nhưng tổng hợp lại, theo quan iểm
của chủ nghĩa Mác – Lênin có thể nêu một cách khái quát về quan hệ sản xuất như sau:
Quan hệ sản xuất là khái niệm dùng ể chỉ quan hệ giữa người với người trong quá trình
sản xuất và trao ổi vật chất, thể hiện tập trung ở quan hệ về sở hữu ối với tư liệu sản
xuất, quan hệ trong tổ chức quản lý sản xuất, quan hệ trao ổi hoạt ộng cho nhau và quan
hệ trong phân phối sản phẩm lao ộng.
1.2.2. Kết cấu quan hệ sản xuất
Trong các mặt của quan hệ sản xuất, quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất là quan hệ
xuất phát, quan hệ cơ bản, quan hệ trung tâm, ặc trưng cho quan hệ sản xuất trong từng
xã hội. Quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất quyết ịnh quan hệ tổ chức quản lý sản xuất,
quan hệ trao ổi và quan hệ phân phối sản phẩm, cũng như các quan hệ xã hội khác.
Một xã hội cụ thể thường bao gồm có ba loại quan hệ sản xuất cơ bản ó là: quan hệ
sản xuất thống trị, quan hệ sản xuất tàn dư của xã hội cũ và quan hệ sản xuất mầm mống
của xã hội tương lai. Trong ó, quan hệ sản xuất thống trị bao giờ cũng giữ vai trò chủ
ạo, chi phối các quan hệ sản xuất khác, nó quy ịnh xu hướng chung của ời sống kinh tế
- xã hội và tạo ra cơ sở hạ tầng của một xã hội cụ thể, ể phân biệt xã hội này với xã hội
6 C.Mác và Ph.Ăngghen: Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, H. 1995,tập 4, tr. 201 – 202. lOMoARcPSD| 36625228
khác. Tuy nhiên, quan hệ sản xuất tàn dư và quan hệ sản xuất mầm mống cũng có vai
trò nhất ịnh và có sự tác ộng trở lại quan hệ sản xuất óng vai trò chủ ạo.
Quan hệ sản xuất là cái tạo thành cơ sở kinh tế của xã hội, là cơ sở hiện thực của
hoạt ộng sản xuất tinh thần của toàn bộ những quan hệ tư tưởng, chính trị và những thiết
chế tương ứng trong xã hội. Quan hệ sản xuất là một mặt của phương thức sản xuất, nếu
lực lượng sản xuất biểu thị mặt thứ nhất của mối “quan hệ song trùng” của sản xuất vật
chất, thì quan hệ sản xuất biểu hiện mặt thứ hai của quan hệ ó, tức là quan hệ giữa người
với người trong quá trình sản xuất vật chất.
1.3. Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất7
Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là một trong
những nguyên lý cơ bản, cốt lõi của chủ nghĩa duy vật lịch sử, là quan hệ cơ bản của
toàn xã hội, quyết ịnh sự vận ộng phát triển của lịch sử xã hội loài người. Từ những tư
tưởng của C.Mác và Ph. Ăngghen, Lênin có thể tóm lược những nội dung cốt lõi của
mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất như sau:
Một là, lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai thành tố cơ bản cấu thành nên
phương thức sản xuất, chúng tồn tại trong mối quan hệ thống nhất, ràng buộc lẫn nhau
trong quá trình sản xuất xã hội. Mỗi phương thức sản xuất hay quá trình sản xuất xã hội
không thể tiến hành ược nếu thiếu một trong hai thành tố trên. Trong ó, lực lượng sản
xuất chính là nội dung vật chất, kỹ thuật, công nghệ của quá trình này còn quan hệ sản
xuất óng vai trò là hình thức kinh tế của quá trình ó. Sự phát triển của lực lượng sản
xuất òi hỏi quan hệ sản xuất phải ược iều chỉnh, thay ổi cho phù hợp, thích ứng với trình
ộ phát triển của lực lượng sản xuất. Chỉ có sự thích ứng, phù hợp ó của quan hệ sản
xuất, lực lượng sản xuất mới có thể tiếp tục phát triển.
Hai là, trong mỗi phương thức sản xuất thì lực lượng sản xuất óng vai trò quyết ịnh.
Tính quyết ịnh của lực lượng sản xuất ối với quan hệ sản xuất ược thể hiện trên hai mặt
thống nhất với nhau: lực lượng sản xuất nào thì quan hệ sản xuất ó và cũng do ó mà khi
7 TS Lê Minh Nghĩa, (17/11/2019), Giá trị cốt lõi của chủ nghĩa Mác-Lênin về mối quan hệ giữa
lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất (phần 2). lOMoARcPSD| 36625228
lực lượng sản xuất thay ổi thì cũng tất yếu òi hỏi phải có những thay ổi nhất ịnh ối với quan hệ sản xuất.
Ba là, quan hệ sản xuất luôn có khả năng tác ộng ngược trở lại, ối với việc bảo tồn,
khai thác, sử dụng và phát triển lực lượng sản xuất. Quá trình tác ộng trở lại của quan
hệ sản xuất ối với lực lượng sản xuất có thể diễn ra với hai khả năng: tác ộng
tích cực hoặc tiêu cực. Khi quan hệ sản xuất phù hợp với nhu cầu khách quan bảo tồn,
khai thác, sử dụng và phát triển của lực lượng sản xuất thì có tác ộng tích cực thúc ẩy
lực lượng sản xuất phát triển, ngược lại, nếu trái với nhu cầu khách quan ó thì nhất ịnh
sẽ diễn ra quá trình tác ộng tiêu cực. Lực lượng sản xuất phát triển không ngừng, trong
khi ó quan hệ sản xuất lại có tính ổn ịnh tương ối, vì nó gắn với các thiết chế xã hội, lợi
ích của giai cấp cầm quyền. Quan hệ sản xuất mang tính ổn ịnh tương ối trong bản chất
xã hội của nó. Sự tác ộng biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất thúc
ẩy xã hội loài người phát triển không ngừng như một quá trình lịch sử - tự nhiên.
Bốn là, mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là quan hệ mâu
thuẫn biện chứng, tức là mối quan hệ thống nhất của hai mặt ối lập. Sự vận ộng của
mâu thuẫn biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là i từ sự thống nhất
ến mâu thuẫn và một khi mâu thuẫn ược giải quyết thì tái thiết lập sự thống nhất mới;
quá trình này lặp i lặp lại trong lịch sử tạo ra quá trình vận ộng phát triển của phương thức sản xuất.
CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG BIỆN CHỨNG GIỮA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT VÀ
QUAN HỆ SẢN XUẤT ĐỂ PHÁT TRIỂN NỀN KINH THẾ THỊ TRƯỜNG
ĐỊNH HƯỚNG XHCN Ở VIỆT NAM
2.1. Tính tất yếu khách quan của việc phát triển kinh tế thị trường ịnh hướng xã
hội chủ nghĩa ở Việt Nam 8
Kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa thực chất là nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần, vận ộng theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, theo ịnh hướng
8 Trần Hoàng Hải, (21/10/2021), Tính tất yếu khách quan của việc phát triển Kinh tế thị trường ịnh
hướng xã hội chủ nghĩa. lOMoARcPSD| 36625228
xã hội chủ nghĩa. Sự cần thiết khách quan Kinh tế hàng hoá là một kiểu tổ chức kinh tế
- xã hội, mà trong ó sản phẩm sản xuất ra ể trao ổi, ể bán trên thị trường. Kinh tế thị
trường là trình ộ phát triển cao của kinh tế hàng hoá, trong ó toàn bộ các yếu tố " ầu
vào" và " ầu ra" của sản xuất ều thông qua thị trường. Theo C.Mác, sản xuất và lưu
thông hàng hoá là hiện tượng vốn có của nhiều hình thái kinh tế - xã hội. Những iều
kiện ra ời và tồn tại của kinh tế hàng hoá cũng như các trình ộ phát triển của nó do sự
phát triển của lực lượng sản xuất tạo ra. Cơ sở khách quan của sự tồn tại và phát triển
kinh tế thị trường ở Việt Nam.
Phân công lao ộng xã hội với tính cách là cơ sở chung của sản xuất hàng hoá chẳng
những không mất i, mà trái lại còn ược phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu. Phân
công lao ộng trong từng khu vực, từng ịa phương cũng ngày càng phát triển. Sự phát
triển của phân công lao ộng ược thể hiện ở tính phong phú, a dạng và chất lượng ngày
càng cao của sản phẩm ưa ra trao ổi trên thị trường.
Trong nền kinh tế nước ta, tồn tại nhiều hình thức sở hữu, ó là sở hữu toàn dân, sở
hữu tập thể, sở hữu tư nhân (gồm sở hữu cá thể, sở hữu tiểu chủ, sở hữu tư bản tư nhân),
sở hữu hỗn hợp. Do ó, tồn tại nhiều chủ thể kinh tế ộc lập, lợi ích riêng, nên quan hệ
kinh tế giữa họ chỉ có thể thực hiện bằng quan hệ hàng hoá - tiền tệ - thành phần kinh tế
nhà nước và kinh tế tập thể, tuy cùng dựa trên chế ộ công hữu về tư liệu sản xuất, nhưng
các ơn vị kinh tế vẫn có sự khác biệt nhất ịnh, có quyền tự chủ trong sản xuất, kinh
doanh, có lợi ích riêng. Mặt khác, các ơn vị kinh tế còn có sự
khác nhau về trình ộ kỹ thuật - công nghệ, về trình ộ tổ chức quản lý, nên chi phí sản
xuất và hiệu quả sản xuất cũng khác nhau.
Quan hệ hàng hoá - tiền tệ còn cần thiết trong quan hệ kinh tế ối ngoại, ặc biệt trong
iều kiện phân công lao ộng quốc tế ang phát triển ngày càng sâu sắc, vì mỗi nước là một
quốc gia riêng biệt, là người chủ sở hữu ối với các hàng hoá ưa ra trao ổi trên thị trường
thế giới. Phát triển kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩ là ường lối chiến lược
nhất quán, là mô hình kinh tế tổng quát trong suốt thời kỳ quá ộ lên chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam. Sự tất yếu ó xuất phát từ những lý do cơ bản sau lOMoARcPSD| 36625228 ây:
Một là, phát triển kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa là phù hợp với tính
quy luật phát triển khách quan.
Như ã chỉ ra, nền kinh tế thị trường là nền kinh tế hàng hóa phát triển ở trình ộ cao.
Khi có ủ các iểu kiện cho sự tồn tại và phát triển, nền kinh tế hàng hóa tự hình thành.
Sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa theo các quy luật tất yêu ạt tới trình ộ nền kinh
tế thị trường. Đó là tính quy luật. Ở Việt Nam, các iều kiện cho sự hình thành và phát
triển kinh tế hàng hóa luôn tồn tại. Do ó, sự hình thành kinh tế thị trường ở Việt Nam là tất yếu khách quan.
Mong muốn dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ, văn minh là mong muốn
chung của các quốc gia trên thế giới. Do ó, việc ịnh hướng tới xác lập những giá trị ó
trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam là phù hợp và tất yếu trong phát triển. Song
trong sự tồn tại hiện thực sẽ không thể có một nền kinh tế thị trường trừu tượng, chung
chung cho mọi hình thái kinh tế - xã hội, mọi quốc gia, dân tộc.
Thực tiễn lịch sử cho thấy, mặc dù kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa ã ạt tới giai
oạn phát triển khá cao và phồn thịnh ở các nước tư bản phát triển, nhưng những mâu
thuẫn vốn có của nó không thể nào khắc phục ược trong lòng xã hội tư bản, nền kinh tế
thị trường tư bản chủ nghĩa ang có xu hướng tự phủ ịnh, tự tiến hóa tạo ra những iều
kiện cần và ủ cho một cuộc cách mạng xã hội – cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Do vậy, nhân loại muốn tiếp tục phát triển thì không dừng lại ở kinh tế thị trường tư
bản chủ nghĩa. Với ý nghĩa ó, sự lựa chọn mô hình kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội
chủ nghĩa của Việt Nam là phù hợp với xu thế của thời ại và ặc iểm phát triển của dân
tộc, sự lựa chọn ó không hề mâu thuẫn với tiến trình phát triển của ất nược. Đây thực sự
là bước i, cách làm mới hiện nay của các dân tộc, quốc gia ang trên con ường hướng tới xã hội chủ nghĩa.
Hai là, do tính ưu việt của inh tế thị trường trong thúc ẩy phát triển. Thực tiễn trên
thế giới và Việt Nam cho thấy kinh tế thị trường là phương thức phân bố nguồn lực hiệu
quả mà loài người ã ạt ược so với các mô hình kinh tế phi thị trường. Trong thời kỳ quá
ộ lên chủ nghĩa xã hội cần phải phát triển kinh tế thị trường, sử dụng kinh tế thị trường
làm phương tiện ể thúc ẩy lực lượng sản xuất phát triển nhanh và có hiệu quả, thực hiện
mục tiêu của chủ nghĩa xã hội là “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. lOMoARcPSD| 36625228
Tuy nhiên, trong quá trình phát triển kinh tế thị trường cần chú ý tới những thất bại và
khuyết tật của thị trường ể có sự can thiệp, iều tiết kịp thời của nhà nước phát quyền xã hội chủ nghĩa
Phát triển kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa là sự lựa chọn cách làm, bước
i úng quy luật kinh tế khách quan, là phương tiện cần thiết ể i ến mục tiêu của chủ nghĩa
xã hội nhanh và có hiệu quả.
Ba là, do ó là mô hình kinh tế thị trường phù hợp với nguyện vọng của nhân dân
mong muốn dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Trên thế giới có nhiều mô hình kinh tế thị trường, nhưng việc phát triển mà dẫn tới
dân không giàu, nước không mạnh, không dân chủ, kém văn minh thì không ai mong
muốn. Thế giới cũng vậy và nhân dân Việt Nam cũng vậy. Cho nên, phấn ầu vì mục
tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh là khát vọng của nhân
dân Việt Nam. Để thực hiện hóa khát vọng như vậy, việc thực hiện kinh tế thị trường
mà trong ó hướng tới những giá trị mới, do ó, là tất yếu khách quan.
Mặt khác, cần phải khẳng ịnh rẳng: kinh tế thị trường sẽ còn tồn tại lâu dài ở nước ta
là một tất yếu khách quan, là sự cần thiết cho công cuộc xây dựng và phát triển. Bởi lẽ
sự tồn tại của kinh tế thị trường là do những iều kiện kinh tế - xã hội khách quan sinh ra
nó quy ịnh. Trong thời kỳ quá ộ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam những iều kiện cho sự
ra ời và tồn tại của sản xuất hàng hóa như: phân công lao ộng xã hội, các hình thức khác
nhau của quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất không hề mất i thì việc sản xuất và phân
phối sản phẩm vẫn phải ược thực hiện thông qua thị trường với những quan hệ giá trị -
tiền tệ. Mặt khác, nước ta quá ộ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế ộ tư bản chủ nghĩa về
thực chất là quá trình phát triển “rút ngắn” của lịch sử, chứ không phát là sự “ ốt cháy” giai oạn.
Phát triển kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa sẽ phá vỡ tính chất tự cấp, tự
túc của nền kinh tế; ẩy mạnh phân công lao ộng xã hội, phát triển ngành nghề; tạo việc
làm cho người lao ông; thúc ẩy lực lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ, khuyến khích
ứng dụng kỹ thuật công nghệ mới bảo ảm tăng năng xuất lao ộng, tăng số lượng, chất
lượng và chủng loại hàng hóa, dịch vụ góp phần từng bước cải thiện và nâng cao ời sống
của nhân dân; thúc ẩy tích tụ và tập trung sản xuất, mở rộng giao lưu kinh tế giữa các
vùng miền trong nước và với nước ngoài; khuyến khích tính năng ộng, sáng tạo trong lOMoARcPSD| 36625228
các hoạt ộng kinh tế; tạo cơ chế phân bổ và sử dụng các nguồn lực xã hội một cách hợp
lý, tiết kiệm…Như vậy, có thể xem Phát triển kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ
nghĩa ở nước ta là bước i quan trọng nhằm xã hội hóa nền sản xuất xã hội, là bước i tất
yếu của sự phát triển từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn, là bước quá ộ ể i lên chủ nghĩa xã hội.
2.2. Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Sự cần thiết phải hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam.
Thể chế và thể chế kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa.
Thể chế: Thể chế là những quy tắc, luật pháp, bộ máy quản lý và cơ chế vận hành
nhằm iều chỉnh các hoạt ộng của con người trong một chế ộ xã hội.
Thể chế kinh tế: Là hệ thống quy tắc, luật pháp, bộ máy quản lý và cơ chế vận hành
nhằm iều chỉnh hành vi của các chủ thể kinh tế, các hành vi sản xuất kinh doanh và các quan hệ kinh tế.
Theo ó, các bộ phận cơ bản của thể chế kinh tế bao gồm: Hệ thống pháp luật về kinh
tế của nhà nước và các quy tắc xã hội ược nhà nước thừa nhận; hệ thống các chủ thể
thực hiện các hoạt ộng kinh tế; các cơ chế, phương pháp, thủ tục thực hiện các quy ịnh
và vận hành nền kinh tế.
Thể chế kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa: Thể chế kinh tế thị trường ịnh
hướng xã hội chủ nghĩa là hệ thống ường lối, chủ trương chiến lược, hệ thống pháp luật,
chính sách quy ịnh xác lập cơ chế vận hành, iều chỉnh chức năng, hoạt ộng, mục tiêu,
phương thức hoạt ộng, các quan hệ lợi ích của các tổ chức, các chủ thể kinh tế nhằm
hướng tới xác lập ồng bộ các yếu tố thị trường, các loại thị trường hiện ại theo hướng
góp phần thúc ẩy dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Lý do phải thực hiện hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa:9
Thứ nhất: Do thể chế kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa còn chưa ồng bộ.
9 Đỗ Phú Thọ, (01/04/2021), Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa. lOMoARcPSD| 36625228
Do mới ược hình thành và phát triển, cho nên, việc tiếp tục hoàn thiện thể chế là yêu
cầu mang tính khách quan. Nhà nước quản lý, iều tiết nền kinh tế thị trường bằng pháp
luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và các công cụ khác ể giảm thiểu các thất bại của
thị trường, thực thiện công bằng xã hội. Do ó, cần phải xây dừng và hoàn thiện thể chế
kinh tế thị trường ể phát huy mặt tích cực, khắc phục mặt tiêu cực và khuyết tật của nó.
Thứ hai: Hệ thống thể chế còn chưa ầy ủ.
Xuất phát từ yêu cầu nâng cao năng lực quản lý của nhà nước trong nền kinh tế thị
trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa. Bởi vì, thể chế kinh tế thị trường là sản phẩm của
nhà nước, nhà nước với tư cách là tác giả của thể chế chính thức ương nhiên là nhân tố
quyết ịnh số, chất lượng của thể chế cũng như toàn bộ tiến trình xây dựng và hoàn thiện
thể chế. Trình ộ và năng lực tổ chức và quản lý nền kinh tế thị trường của nhà nước thể
hiện chủ yếu ở năng lực xây dựng và thực thi thể chế. Do vậy, nhà nước phải xây dựng
và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường ể thực hiện mục tiêu của nền kinh tế.
Thứ ba: Hệ thống thể chế còn kém hiệu lực, hiệu quả, kém ầy ủ các yếu tố thị trường
và các loại thị trường.
Trên thực tế, trong nền kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam còn
nhiều khiếm khuyết, hệ thống thể chế vừa chưa ủ mạnh, vừa hiệu quả thực thi chưa cao.
Các yếu tố thị trường, các loại hình thị trường mới ở trình ộ sơ khai. Do ó, cần tiếp tục
thực hiện hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa là yêu cầu khách quan.
Nội dung hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. 10
Hoàn thiện thế chế về sở hữu và phát triển các thành phần kinh tế:
Để hoàn thiện thể chế về sở hữu trong nền kinh thế thị trường ịnh hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam cần thực hiện các nội dung sau:
Một là: Thể chế hóa ầy ủ quyền tài sản (quyền ở hữu, quyền sử dụng, quyền ịnh oạt
và hưởng lợi từ tài sản) của nhà nước, tổ chức và cá nhân. Bảo ảm công khai, minh bạch
10 ThS Trần Nguyễn Bảo Minh, (13/11/2017), Phát triển ồng bộ các loại thị trường góp phần xây
dựng nền kinh tế thị trường ịnh hướng XHCN. lOMoARcPSD| 36625228
về nghĩa vụ và trách nhiệm trong thủ tục hành chính nhà nước và dịch vụ công ể quyền
tài sản ược giao dịch thông suốt; bảo ảm hiệu lực thực thi và bảo vệ có hiệu quả quyền sở hữu tài sản.
Hai là: Tiếp tục hoàn thiện pháp luật về ất ai ể huy ộng và sử dụng hiệu quả ất ai,
khắc phục tình trạng sử dụng ất lãng phí.
Ba là: Hoàn thiện pháp luật về quản lý, khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên.
Bốn là: Hoàn thiện pháp luật về ầu tư vốn nhà nước, sử dụng có hiệu quả các tài sản
công; phân biệt rõ tài sản ưa vào kinh doanh và tài sản ể thực hiện mục tiêu chính sách xã hội.
Năm là: Hoàn thiện hệ thống thể chế liên quan ến sở hữu trí tuệ theo hướng khuyến
khích ổi mới, sáng tạo, bảm ảm tính minh bạch và ộ tin cậy, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
Sáu là: Hoàn thiện khung pháp luật về hợp ồng và giải quyết tranh chấp dân sự theo
hướng thống nhất, ồng bộ. Phát triển hệ thống ăng ký các loại tài sản, nhất là bất ộng sản.
Bảy là: Hoàn thiện thể chế cho sự phát triển các thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp. Cụ thể:
Thực hiện nhất quán một mặt bằng pháp lý và iều kiện kinh doanh cho các loại hình
doanh nghiệp, không phân biệt hình thức sở hữu và thành phần kinh tế. Mọi doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế ều hoạt ộng theo cơ chế thị trường, bình ẳng và
cạnh tranh theo pháp luật.
Hoàn thiện pháp luật về ầu tư, kinh doanh, xóa bỏ các rào cản ối với hoạt ộng ầu tư,
kinh doanh; bảo ảm ầy ủ quyền tự do kinh doanh của các chủ thể kinh tế ã ược Hiến pháp quy ịnh.
Hoàn thiện thể chế về cạnh tranh, bảo ảm cạnh tranh lành mạnh; xử lý dứt iểm tình
trạng chồng chéo các quy ịnh về iều kiện kinh doanh.
Rà soát, hoàn thiện pháp luật về ấu thầu, ầu tư công và các quy ịnh pháp luật có liên
quan, kiên quyết xóa bỏ các quy ịnh bất hợp lý.
Hoàn thiện thể chế về các mô hình sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả của các
loại hình doanh nghiệp, hợp tác xã, các ơn vị sự nghiệp, các nông lâm trường. Tăng
cường các hình thức hợp tác, liên kết, hỗ trợ cho nông dân trong sản xuất, bảo quản, chế lOMoARcPSD| 36625228
biến, tiêu thụ nông sản. Tiếp tục hoàn thiện thể chế, thúc ẩy các thành phần kinh tế, các
khu vực kinh tế phát triển ồng bộ ể góp phần xác lập trình ộ phát triển dân giàu, nước
mạnh, xã hội dân chủ, công bằng văn minh. Trong ó cần tạo thuận lợi ể phát triển kinh
tế tư nhân trở thành một ộng lực quan trọng của nền kinh tế. Hoàn thiện thể chế thu hút
ầu tư trực tiếp của nước ngoài theo hướng chủ ộng lựa chọn các dự án ầu tư nước ngoài
có chuyển giao công nghệ và quản trị hiện ại, có cam kết liên kết, hỗ trợ doanh nghiệp
trong nước tham gia chuỗi giá trị toàn cầu, phù hợp với ịnh hướng cơ cấu lại nền kinh
tế và các chiến lược,quy hoạch phát triển kinh tế. Trong quản lý và phát triển các doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, cần phát huy mặt tích cực có lợi cho ất nước ồng
thời kiểm tra, giám sát, kiểm soát, thực hiện công khai, minh bạch, ngăn chặn, hạn chế mặt tiêu cực.
Hoàn thiện thể chế ể phát triển ồng bộ các yếu tố thị trường và các loại thị
trường: 11
Một là: Hoàn thiện thể chế ể phát triển ồng bộ các yếu tố thị trường.
Các yếu tố thị trường như hàng hóa, giá cả, cạnh tran, cung cầu … cần phải ược vận
hành theo nguyên tắc thể chế kinh tế thị trường. Muốn vậy, hệ thống thể chế về giá, về
thúc ẩy cạnh tranh, về chất lượng hàng hóa, dịch vụ… cần phải ược hoàn thiện ể thúc
ẩy sự hình thành ồng bộ các yếu tố thị trường.
Hai là: Hoàn thiện thể chế ể phát triển ồng bộ, vận hành thông suốt các loại thị trường.
Các loại thị trường cơ bản như thị trường hàng hóa, thị trường vốn, thị trường công
nghệ, thị trường hàng hóa sức lao ộng… cần phải ược hoàn thiện. Đảm bảo sự vận hành
thông suốt, phát huy tác ộng tích cực, cộng hưởng của các thị trường ối với sự phát triển
của thể chế kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa.
Hoàn thiện thể chế ể ảm bảo gắn tăng trưởng kinh tế với bảo ảm tiến bộ và công
bằng xã hội:
Xây dựng hệ thống thể chế ể có thể kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế nhanh và bền
vững với phát triển xã hội bền vững, thực hiện tiến bộ xã hội, tạo cơ hội cho mọi thành
viên trong xã hội tham gia và hưởng thụ công bằng thành quả của quả trình phát triển.
11 Vũ Ngọc Hoàng, (5/2015), Lợi ích nhóm và chủ nghĩa tư bản thân hữu - cảnh báo nguy cơ. lOMoARcPSD| 36625228
Hoàn thiện thể chế thúc ẩy hội nhập kinh tế quốc tế:
Lịch sử thế giới ã chứng minh rằng những nước có nên kinh tế thị trường phát triển
nhanh ều là những nước biết mở cửa, hội nhập. Theo ó, xây dựng và hoàn thiện thể chế
về hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam hiện nay cần tập trung vào các nhiệm vụ sau:
Một là: Tiếp tục rà soát, bổ sung, iều chỉnh hệ thống phát luật và các thể chế liên quan
áp ứng yêu cầu thực hiện cam kết quốc tế của Việt Nam.
Hai là: Thực hiện nhất quán chủ trương a phương hóa, a dạng hóa trong hợp tác kinh
tế quốc tế, không ể bị lệ thuộc vào một số ít thị trường. Nâng cao năng lực cạnh tranh
quốc gia, tiềm lực của các doanh nghiệp trong nước. Xây dựng và thực hiện các cơ chế
phù hợp với thông lệ quốc tế ể phản ứng nhanh nhạy trước các diễn biến bất lợi trên thị
trường thế giới., bảo vệ lợi ích quốc gia – dân tộc, giữ vững mội trường hòa bình, ổn
ịnh cho sự phát triển của ất nước.
Hoàn thiện thể chế nâng cao năng lực hệ thống chính trị:
Xây dựng hệ thống thể chế ồng bộ ể nâng cao năng lực lãnh ạo của Đảng, vai trò xây
dựng và thực hiện thể chế kinh tế của nhà nước, phát huy vai trò làm chủ của nhân dân
trong hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa. Để phát triển
thành công kinh tế thị trườn ịnh hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam phải phát huy ược
sức mạnh trí tuệ, nguồn lực và sự ồng thuận của toàn dân tộc. Muốn vậy cần phải thực
hiện nâng cao năng lực lãnh ạo của Đảng, vai trò của nhà nước và phát huy vai trò của nhân dân.
2.3. Giải quyết hài hòa các quan hệ lợi ích kinh tế trong nền kinh tế thị trường ịnh
hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Vai trò của nhà nước trong ảm bảo hài hòa các quan hệ lợi ích.
Hài hòa các lợi ích kinh tế là sự thống nhất biện chứng giữa lợi ích kinh tế của các
chủ thể, trong ó mặt mâu thuẫn ược hạn chế, tránh ược va chạm, xung ột; mặt thống
nhất ược khuyến khích, tạo iều kiện phát triển cả chiều rộng và chiều sâu, từ ó tạo ộng
lực thúc ẩy các hoạt ộng kinh tế, góp phần thực hiện tốt hơn các lợi ích kinh tế, ặc biệt là lợi ích xã hội.
Để có sự hài hòa giữa các lợi ích kinh tế chỉ có kinh tế thị trường là không ủ vì các
lợi ích kinh tế luôn vừa thống nhất, vừa mâu thuẫn với nhau, mà cần có sự can thiệp của
nhà nước. Bảo ảm hài hòa các lợi ích kinh tế là sự can thiệp của nhà nước vào các quan lOMoARcPSD| 36625228
hệ lợi ích kinh tế bằng các công cụ giáo dục, pháp luật, hành chính, kinh tế… nhằm gia
tăng thu nhập cho các chủ thể kinh tế; hạn chế mâu thuẫn, thuẫn, tăng cường sự thống
nhất; xử lý kịp thời khi có xung ột.
Bảo vệ lơi ích hợp pháp, tạo môi trường thuận lợi cho hoạt ộng tìm kiếm lợi ích
của các chủ thể kinh tế.
Các hoạt ộng kinh tế bao giờ cũng diễn ra trong một môi trường nhất ịnh.
Môi trường càng thuận lợi, các hoạt ộng kinh tế càng hiệu quả và không ngừng mở
rộng. Môi trường vĩ mô thuận lợi không tự hình thành, mà phải ược nhà nước tạo lập.
Tạo lập môi trường thuận lợi cho các hoạt ộng kinh tế trước hết là giữ vững ổn ịnh về
chính trị. Trong những năm vừa qua, Việt Nam ã thực hiện rất tốt iều này. Nhờ ó, các
nhà ầu tư trong nước và ngoài nước rất yên tâm khi tiến hành ầu tư. Tiếp tục giữ vững
ổn ịnh về chính trị là góp phần bảo ảm hài hòa các lợi ích kinh tế ở Việt Nam.
Tạo lập môi trường thuận lợi cho các hoạt ộng kinh tế tất yếu phải ầu tư xây dựng kết
cấu hạ tầng của nền kinh tế (bao gồm hệ thống ường bộ, ường sắt, ường sông, ường
hàng không…; hệ thống cầu cống; hệ thống iện, nước; hệ thống thông tin liên lạc…).
Nhờ phát triển kết cấu hạ tầng của nền kinh tế nước ta ã ược cải thiện rất áng kể, áp ứng
nhu cầu của các hoạt ộng kinh tế. Môi trường vĩ mô về kinh tế òi hỏi nhà nước phải ưa
ra ược các chính sách phù hợp với nhu cầu của nên kinh tế trong từng giai oạn. Thực tế
cho thấy, các chính sách kinh tế của Việt Nam ang từng bước áp ứng yêu cầu này.
Tạo lập môi trường thuận lợi cho các hoạt ộng kinh tế còn là tạo lập mội trường văn
hóa phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế thị trường. Đó là môi trường trong ó con
người năng ộng, sáng tạo; tôn trọng kỷ cương, pháp luật; giữ chữ tín… Điều hòa lợi ích
giữa cá nhân – doanh nghiệp – xã hội.
Do mâu thuẫn về lợi ích kinh tế giữa các chủ thể và tác ộng của các quy luật thị
trường, sự phân hóa về thu nhập giữa các tầng lớp dan cư làm cho lợi ích kinh tế của
một bộ phận dân cư ược thực hiện rất khó khan, hạn chế. Vì vậy, nhà nước cần có các
chính sách, trước hết là chính sách phân phối thu nhập nhằm bảo ảm hài hòa các lợi ích
kinh tế. Trong iều kiện kinh tế thị trường, một mặt, phải thừa nhận sự chênh lệnh về
mức thu nhập giữa các tập thể, các cá nhân là khách quan; nhưng mặt khác phải ngăn
chặn sự chênh lệch thu nhập quá áng. Sự phân hóa xã hội thái quá có thể dẫn ến căng lOMoARcPSD| 36625228
thẳng, thậm chí xung ột xã hội. Đó là những vấn ề mà chính sách phân phối thu nhập cần phải tính ến.
Phân phối không chỉ phụ thuộc vào quan hệ sở hữu, mà còn phụ thuộc vào sản xuất.
Trình ộ phát triển của lực lượng sản xuất càng cao, hàng hóa dịch vụ càng dồi dào, chất
lượng càng tốt, thu nhập của các chủ thể càng lớn. Do ó, phát triển mạnh mẽ lực lượng
sản xuất, phát triển khoa học – công nghệ ể nâng cao thu nhập cho các chủ thể kinh tế.
Đó chính là những iều kiện vật chất ể thực hiện ngày càng ầy ủ sự công bằng xã hội trong phân phối.
Kiểm soát, ngăn ngừa các quan hệ lợi ích có ảnh hưởng tiêu cực ối với sự phát
triển xã hội. 12
Lợi ích kinh tế là kết quả trực tiếp của phân phối thu nhập. Phân phối công bằng, hợp
lý góp phần quan trọng ảm bảo hài hòa các lợi ích kinh tế. Do ó, nhà nước phải tích cực,
chủ ộng thực hiện công bằng trong phân phối thu nhập.
Hiện nay, công bằng trong phân phối có hai quan niệm chính: công bằng theo mức ộ
(căn cứ vào mức thu nhập mà mỗi chủ thể nhận ược) và công bằng theo chức năng (căn
cứ vào óng góp trong việc tạo ra thu nhâp). Mỗi quan niểm ều có ưu iểm
và nhược iểm nên cần sử dụng kết hợp cả hai quan niệm này. Ở mỗi giai oạn phát triển,
người dân phải ạt ược mức sống tối thiểu. Để làm ược iều này, nhà nước cần thực hiện
có hiệu quả các chính sách xóa ói giảm nghèo, tạo iều kiện và cơ hội tiếp cận bình ẳng
các nguồn lực phát triển, hưởng thụ các dịch vụ xã hội cơ bản, vươn lên thoát ói nghèo
vững chắc ở các vùng nghèo và các bộ phận dân cư nghèo, khắc phục tư tưởng bao cấp,
ỷ lại. Tiếp theo, nhà nước cần có các chính sách khuyến khích người dân làm giàu hợp
pháp, tạo iều kiện và giúp ỡ họ bằng mọi biện pháp. Về nguyên tắc, người dân ược làm
tất cả những gì luật pháp không cấm; luật pháp chỉ cấm những hoạt ộng gây tổn hại lợi
ích quốc gia và các lợi ích hợp pháp khác.
Để lợi ích kinh tế thật sự là ộng lực của các hoạt ộng kinh tế, người lao ộng và người
sử dụng lao ộng phải có nhận thức và hành ộng úng trong lĩnh vực phân phối thu nhập.
12 PGS.TSKH Võ Đại Lược, (22/09/2020), Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội
chủ nghĩa và hội nhập quốc tế ở Việt Nam lOMoARcPSD| 36625228
Họ cần phải hiểu ược nguyên tắc phân phối của kinh tế thị trường ể có sự phân chia hợp
lý giữa tiền lương và lợi nhuận; chủ doanh nghiệp phải hiểu và tự nguyện thực hiện
nghĩa vụ nộp thuế… Tuyên truyền, giáo dục ể nâng cao nhận thức, hiểu biết về phân
phối thu nhập cho các chủ thể kinh tế - xã hội là những giải pháp rất cần thiết ể loại bỏ
những òi hỏi không hợp lý về thu nhập.
Bên cạnh ó, trong cơ chế thị trường, thu nhập từ các hoạt ộng bất hợp pháp như buôn
lậu, làm hàng giả, hàng nhái; lừa ảo; tham nhũng… tồn tại khá phổ biến. Các hoạt ộng
này càng gia tăng, càng làm tổn hại lợi ích kinh tế của các chủ thể làm ăn chân chính.
Để chống các hình thức thu nhập bất hợp pháp, bảo ảm hài hòa các lợi ích kinh tế. Trước
hết, phải có bộ máy nhà nước liêm chính, có hiệu lực. Bộ máy nhà nước phải tuyển
dụng, sử dụng ược những người có tài, có tâm; sàng lọc ược những người không ủ tiêu
chuẩn. Cán bộ, công chức nhà nước phải ược ãi ngộ xứng áng và chịu trách nhiệm ến
cùng mọi quyết ịnh trong phạm vi, chức trách của họ. Nhà nước phải kiểm soát ược thu
nhập của công dân, trước hết là thu nhập của cán bộ, công chức nhà nước. Trước pháp
luật, mọi người dân và cán bộ, công chức nhà nước phải thực sự bình ẳng; mọi vi phạm
phải ược xét xử theo quy ịnh của pháp luật. Thực hiện công khai, minh bạch mọi cơ chế,
chính sách và quy ịnh của nhà nước…
Cùng với ó, việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hoạt ọng thanh tra, kiểm tra và xử
lý vi phạm là ặc biệt cần thiêt. Thực hiện tốt hoạt ộng này không chỉ nhằm khắc phục
các bất cập, thực hiện công bằng xã hội, mà quan trọng hơn là ngăn chặn các hình thức thu nhập bất hợp pháp.
Giải quyết những mâu thuẫn trong quan hệ lợi ích kinh tế.
Mâu thuẫn giữa các lợi ích kinh tế là khách quan, nếu không ược giải quyết sẽ ảnh
hưởng trực tiếp ến ộng lực của các hoạt ộng kinh tế. Do ó, khi các mâu thuẫn phát sinh
cần ược giải quyết kịp tời. Muốn vậy, các cơ quan chức năng của nhà nước phải thường
xuyên quan tâm phát hiện mâu thuẫn và chuẩn bị chu áo các giải pháp ối phó. Nguyên
tắc giải quyết mâu thuẫn giữa các lợi ích kinh tế là phải có sự tham gia của các bên liên
quan, có nhân nhượng và phải ặt lợi ích ất nước lên trên hết.
Ngăn ngừa là chính nhưng khi mâu thuẫn giữa các lợi ích kinh tế bung phát có thể
dẫn ến xung ột ( ình công, bãi công…). Khi có xung ột giữa các chủ thể kinh tế, cần có
sự tham gia giải hòa của các tổ chức xã hội có liên quan, ặc biệt là nhà nước. lOMoARcPSD| 36625228
2.4 Một số thành tựu bước ầu của việc xây dựng nền kinh tế thị trường ịnh hướng
xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam13.
Một số thành tựu bước ầu của việc xây dựng nền kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam:
Đất nước ta ã chuyển ổi thành công từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung quan liêu,
bao cấp sang nền kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa với những thành tựu to
lớn, có ý nghĩa lịch sử, ưa Việt Nam ra khỏi tình trạng kém phát triển, bước vào nhóm
nước ang phát triển có thu nhập trung bình, ồng thời hình thành ược hệ thống kết cấu hạ
tầng thiết yếu phục vụ ời sống kinh tế - xã hội và công nghiệp hóa, hiện ại hóa ất nước.
Chính trị - xã hội ổn ịnh, quốc phòng, an ninh ược giữ vững.
Việt Nam ã dần hình thành ầy ủ, ồng bộ các yếu tố thị trường và các loại thị
trường, vận hành cơ bản thông suốt, gắn kết với thị trường khu vực và quốc tế. Thị
trường hàng hóa, dịch vụ ã có bước phát triển và hoàn thiện về quy mô. Thị trường tài
chính, tiền tệ phát triển khá mạnh và sôi ộng. Thị trường bất ộng sản ã có khu ô thị mới
với hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội tương ối ồng bộ ã ược
hình thành, góp phần ô thị hóa và dịch chuyển cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp
hóa, hiện ại hóa, thúc ẩy phát triển kinh tế-xã hội của ất nước. Thị trường lao ộng ã ược
hình thành trên phạm vi cả nước. Thị trường một số loại dịch vụ công cơ bản, nhất là về
y tế, giáo dục có bước phát triển mới, huy ộng ược các nguồn lực ngoài ngân sách nhà nước tham gia.
Khung khổ thể chế từng bước ược hoàn thiện tạo iều kiện phát huy vai trò tích cực
của các chủ thể kinh tế trong nền kinh tế quốc dân, trong tự do kinh doanh và cạnh tranh
theo quy ịnh của pháp luật: Kinh tế nhà nước, hệ thống doanh nghiệp nhà nước từng
bước ược cơ cấu lại. Kinh tế tập thể bước ầu ược ổi mới, các hình thức hợp tác kiểu mới
ược hình thành phù hợp hơn với cơ chế thị trường, theo nguyên tắc hợp tác cùng có lợi.
13 TS.Trần Thị Tuyết Lan, (02/01/2019), Thành tựu hơn 30 năm ổi mới tư duy kinh tế của Đảng về
xây dựng nền kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa. lOMoARcPSD| 36625228
Kinh tế tư nhân tăng nhanh về số lượng, từng bước nâng cao hiệu quả kinh doanh, giải
quyết việc làm, óng góp ngày càng lớn vào GDP. Kinh tế có vốn ầu tư nước ngoài ược
khuyến khích phát triển, các doanh nghiệp có vốn ầu tư nước ngoài (FDI) ã có những
óng góp quan trọng vào việc thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, giải quyết
việc làm và xuất khẩu.
Việt Nam ã thiết lập ược các quan hệ ối tác chiến lược về kinh tế; tích cực xây dựng
Cộng ồng kinh tế ASEAN và hoàn thiện thị trường trong nước ầy ủ hơn theo cam kết
WTO; àm phán, ký kết và thực hiện nhiều Hiệp ịnh thương mại tự do song phương và
a phương thế hệ mới. Các yếu tố nền tảng cơ bản của kinh tế thị trường dần ược hình
thành và ược nhiều nước thừa nhận.
Phát triển kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh ạo của Đảng,
Việt Nam ã ạt ược những thành tựu quan trọng trong quá trình ẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện ại hóa ất nước. Từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu với 90% dân số làm
nông nghiệp, ã xây dựng ược cơ sở vật chất - kỹ thuật, hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước
áp ứng cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện ại hóa, tạo ra môi trường thu hút nguồn lực xã hội cho phát triển.
Kinh tế ã ạt tốc ộ tăng trưởng cao và ược xếp vào nhóm tăng trưởng cao trên thế
giới. Quy mô nền kinh tế tăng nhanh, Việt Nam ã ra khỏi nhóm nước ang phát triển có
thu nhập thấp, ể gia nhập nhóm nước ang phát triển có thu nhập trung bình thấp.
Những thành tựu ạt ược nêu trên là một số thành tựu cơ bản nhất, là bước ầu cho sựu
chuyển mình về việc ịnh hướng nền kinh tế ở nước ta. Điều ó là do nỗ lực, cố gắng của
toàn Đảng, toàn dân, của cả hệ thống chính trị dưới sự lãnh ạo của Đảng, trong ó có
nguyên nhân từ nhận thức, ổi mới về lý luận, nhận thức và chỉ ạo thực tiễn của Đảng
Cộng sản Việt Nam về phát triển kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa. lOMoARcPSD| 36625228 C. KẾT LUẬN
Đảng ta ã vận dụng sự phù hợp của mối quan hệ giữa quan hệ sản xuất với tính chất
và trình ộ của lực lượng sản xuất ở nước ta hiện nay và tương lai.
Trong Đại hội ại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng ta ã khẳng ịnh là :
“Xây dựng nước ta thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất kĩ thuật hiện ại, cơ
cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với tính chất và trình ộ của lực
lượng sản xuất, ời sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng an ninh vững chắc, dân
giàu nước mạnh xã hội công bằng, văn minh”.14
Chúng ta ều biết rằng từ trước tới nay công nghiệp hoá hiện ại hoá là khuynh hướng
tất yếu của tất cả các nước. Đối với nước ta, từ một nền kinh tế tiểu nông, muốn thoát
khỏi nghèo nàn, lạc hậu và nhanh chóng ạt ến trình ộ của một nước phát triển thì tất yếu
cũng phải ẩy mạnh công nghiệp hoá hiện ại hoá như là : “Một cuộc cách mạng toàn diện
và sâu sắc trong tất cả các lĩnh vực của ời sống xã hội”.
Trước những năm tiến hành công cuộc ổi mới chúng ta ã xác ịnh công nghiệp hoá là
nhiệm vụ trung tâm của các thời kì quá ộ lên chủ nghĩa xã hội.
Công nghiệp hoá phải i ôi với hiện ại hoá, kết hợp những bước tiến tuần tự về công
nghiệp với việc tranh thủ các cơ hội i tắt, ón ầu, hình thành những mũi nhọn phát triển
theo trình ộ tiên tiến của khoa học công nghệ thế giới.
Mặt khác chúng ta phải chú trọng xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần,
vận hành theo thị trường, có sự iều tiết của nhà nước và theo ịnh hướng xã hội chủ nghĩa.
Đây là hai nhiệm vụ ược thực hiện ồng thời, chúng luôn tác ộng thúc ẩy hỗ trợ lẫn nhau
cùng phát triển. Bởi lẽ nếu công nghiệp hoá hiện ại hoá tạo lên lực lượng sản xuất cần
thiết cho chế ộ xã hội mới, thì việc phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần
chính là ể xây dựng hệ thống quan hệ sản xuất phù hợp.
14 Lương Văn Lợi, (Thứ 2, 16/04/2018), Đại hội ại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng. lOMoARcPSD| 36625228
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.
C.Mác và Ph.Ăngghen: Toàn tập, Nxb CTQG – ST, H. 2000, tập 42 tr. 354. 2.
C.Mác và Ph. Ăngghen: Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, H. 2002, tập 23, tr.723. 3.
C.Mác và Ph. Ăngghen: Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, H. 2002, tập 23, tr.723. 4.
C.Mác và Ph. Ăngghen: Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, H. 2002, tập 23, tr.723. 5.
C.Mác và Ph. Ăngghen: Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, H. 1995, tập 2, tr. 65. 6.
C.Mác và Ph.Ăngghen: Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, H. 1995,tập 4, tr. 201 – 202. 7.
TS Lê Minh Nghĩa, (17/11/2019), Giá trị cốt lõi của chủ nghĩa Mác-Lênin về
mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất (phần 2), Truy cập tại:
http://hdll.vn/vi/nghien-cuu---trao-doi/gia-tri-cot-loi-cua-chu-nghia-mac-lenin-vemoi-
quan-he-giua-luc-luong-san-xuat-va-quan-he-san-xuat-phan-2.html, Ngày truy cập ngày 25/09/2021. 8.
Trần Hoàng Hải, (21/10/2021), Tính tất yếu khách quan của việc phát triển Kinh
tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa, Truy cập tại: https://giasuglory.edu.vn/lyluan-
chinh-tri/kinh-te-chinh-tri-mac-lenin/tinh-tat-yeu-khach-quan-cua-viec-phattrien-kinh-
te-thi-truong-dinh-huong-xa-hoi-chu-nghia-17.html, Ngày truy cập ngày 25/09/2021. 9.
Đỗ Phú Thọ, (01/04/2021), Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường ịnh hướng xã
hội chủ nghĩa, Truy cập tại: https://www.qdnd.vn/chinh-tri/dua-nghi-quyet-cua-dang-
vaocuoc-song/nghi-quyet-va-cuoc-song/hoan-thien-the-che-kinh-te-thi-truong-
dinhhuong-xa-hoi-chu-nghia-655728, Ngày truy cập ngày 25/09/2021. 10.
ThS Trần Nguyễn Bảo Minh ,(13/11/2017), Phát triển ồng bộ các loại thị trường
góp phần xây dựng nền kinh tế thị trường ịnh hướng XHCN, Truy cập tại:
http://www.lyluanchinhtri.vn/home/index.php/dien-dan/item/2265-phat-trien-dongbo-
cac-loai-thi-truong-gop-phan-xay-dung-nen-kinh-te-thi-truong-dinh-huongxhcn.html,
Ngày truy cập ngày 25/09/2021. lOMoARcPSD| 36625228 11.
Vũ Ngọc Hoàng, (5/2015), Lợi ích nhóm và chủ nghĩa tư bản thân hữu - cảnh
báo nguy cơ, Truy cập tại: https://www.qdnd.vn/chinh-tri/dua-nghi-quyet-cua-dang-
vaocuoc-song/nghi-quyet-va-cuoc-song/hoan-thien-the-che-kinh-te-thi-truong-
dinhhuong-xa-hoi-chu-nghia-655728, Ngày truy cập ngày 25/09/2021. 12.
PGS.TSKH Võ Đại Lược, (22/09/2020) , Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường
ịnh hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế ở Việt Nam, Truy cập tại:
https://vass.gov.vn/nghien-cuu-khoa-hoc-xa-hoi-va-nhan-van/Hoan-thien-the-chekinh-
te-thi-truong-99, Ngày truy cập ngày 25/09/2021. 13.
TS.Trần Thị Tuyết Lan, (02/01/2019), Thành tựu hơn 30 năm ổi mới tư duy kinh
tế của Đảng về xây dựng nền kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa, Truy cập
tại: https://www.tapchicongthuong.vn/bai-viet/thanh-tuu-hon-30-nam-doi-moi-tuduy-
kinh-te-cua-dang-ve-xay-dung-nen-kinh-te-thi-truong-dinh-huong-xa-hoi-chunghia-
58999.htm, Ngày truy cập ngày 25/09/2021. 14.
Lương Văn Lợi, (Thứ 2, 16/04/2018), Đại hội ại biểu toàn quốc lần thứ VIII của
Đảng, Truy cập tại: https://tulieuvankien.dangcongsan.vn/ban-chap-hanh-trung-
uongdang/dai-hoi-dang/lan-thu-viii/dai-hoi-dai-bieu-toan-quoc-lan-thu-viii-cua-dang-
13, Ngày truy cập ngày 25/09/2021.