



















Preview text:
  lOMoAR cPSD| 60701415         lOMoAR cPSD| 60701415
Danh mục từ viết tắt  GV  Giáo viên  HS  Học sinh  PPDH  Phương pháp dạy học  YCCĐ  Yêu cầu cần đạt  CT  Chương trình  SGK  Sách giáo khoa  HĐTN 
Hoạt động trải nghiệm  GDPT  Giáo dục phổ thông        lOMoAR cPSD| 60701415 LỜI CẢM ƠN 
Trước tiên với tình cảm sâu sắc và chân thành nhất, cho phép chúng em được 
bày tỏ lòng biết ơn đến tất cả các cá nhân và tổ chức đã tạo điều kiện hỗ trợ, giúp đỡ 
nhóm trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài tiểu luận. Ngay từ khi bắt đầu, 
nhóm đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý thầy cô và bạn bè. Đó là 
những kiến thức, kinh nghiệm không chỉ được áp dụng vào Tiểu luận này mà đó còn là 
những bài học bổ ích để bản thân vững vàng hơn khi bước vào đời. 
Và đặc biệt, nhóm chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc 
đến cô Chu Thị Hà Thanh - Giảng viên giảng dạy học phần “Phương pháp dạy học 
Tiếng Việt ở Tiểu học” đã quan tâm, giúp đỡ và chỉ bảo, hướng dẫn chúng em tận tình 
trong thời gian thực hiện Tiểu luận. Xin chân thành cảm ơn cô! 
Với điều kiện và vốn kiến thức còn hạn chế, Tiểu luận không thể tránh khỏi được 
những thiếu sót nhất định, chúng em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý 
báu của quý thầy cô để kiến thức của chúng em trong lĩnh vực này được hoàn thiện hơn, 
đồng thời có điều kiện bổ sung, nâng cao tri thức, kỹ năng của mình.  MỞ ĐẦU 
1. Lý do chọn đề tài 
Bậc học Tiểu học là bậc học nền tảng trong hệ thống giáo dục quốc dân, là cơ sở 
cho sự phát triển toàn diện về mặt nhân cách, thẩm mỹ, trí tuệ của con người. Trong đó 
dạy học là hoạt động trọng tâm, chiếm một phần lớn thời gian và chi phối nhiều hoạt 
động khác. Trong nhà trường Tiểu học Việt Nam, Tiếng Việt là một môn học đóng vai 
trò quan trọng, góp phần thực hiện mục tiêu đào tạo thế hệ trẻ ở Tiểu học theo đặc trưng  bộ môn của mình. 
Nhìn chung giáo dục ở Việt Nam còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng được yêu cầu của 
giáo dục trong thời đại mới - đánh giá của nhiều nhà nghiên cứu. Về nội dung: Chương 
trình học ở phổ thông quá nặng, mang nhiều tính lý thuyết sách vở, không phù hợp với 
tâm sinh lý, khả năng tiếp thu của người học đặc biệt là ở lứa tuổi tiểu học và trung học 
cơ sở cùng với chế độ thi cử nặng nề; bệnh thành tích và cách quản lý theo kiểu cầm tay 
chỉ việc, nhiều vấn đề khai thác trùng lặp trong nhiều môn học, làm chương trình trở    lOMoAR cPSD| 60701415
nên thiếu tính hệ thống, quá tải. Về phương pháp: dạy học ít có sự liên hệ kiến thức giữa 
các bộ môn với nhau cũng như kiến thức giữa các bài học trong cùng một bộ môn. Ít 
chú trọng đến phát triển kỹ năng cho HS, việc liên hệ giữa lý thuyết học trong nhà trường 
và thực tiễn cuộc sống chưa đáp ứng đủ. 
Do yêu cầu đổi mới PPDH hiện nay: cùng với việc đổi mới nội dung, đổi mới PPDH 
đã trở thành một yêu cầu cấp thiết để nâng cao chất lượng giáo dục. Đây là một vấn đề 
lớn, thu hút sự quan tâm không chỉ của những người làm công tác giáo dục mà còn thu 
hút sự quan tâm của mọi tầng lớp xã hội. Chương trình SGK mới được xây dựng dựa 
trên quan điểm: “ tích hợp cao ở các lớp học dưới, phân hoá dần ở các lớp học trên; 
thông qua các phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục phát huy tính chủ động và tiềm 
năng của mỗi HS, các phương pháp đánh giá phù hợp với mục tiêu giáo dục và phương 
pháp giáo dục để đạt được mục tiêu đó”. Việc xây dựng chương trình và SGK mới theo 
quan điểm tích hợp là đòi hỏi tất yếu của nền giáo dục hiện đại. Trong khi đó, ở nước ta 
nội dung chương trình phổ thông được xây dựng chủ yếu theo cách tiếp cận mục tiêu, 
chương trình SGK mới hiện đang quá tải về khối lượng kiến thức, cấu trúc chương trình 
phổ thông theo hướng tích hợp các môn riêng rẽ, chỉ học chuyên sâu từng môn khi đào 
tạo nghề là xu hướng tất yếu của giáo dục nước ta. Vì vậy, việc GV vận dụng quan điểm 
tích hợp vào dạy học hiện đang là vấn đề cần thiết và cấp thiết. 
 Nhận thức được tầm quan trọng của việc dạy học “Tích hợp” cho HS Tiểu học, 
nhóm chúng em đã tiến hành nghiên cứu đề tài Tiểu Luận “ Dạy học tích hợp trong môn 
Tiếng Việt lớp 2; 3” 
 2. Mục đích nghiên cứu  - 
Đề tài: “ Dạy học tích hợp trong môn Tiếng Việt lớp 2; 3”  - 
Nhận diện thành phần tích hợp và xác định cách dạy tích hợp để góp phần nâng 
cao chất lượng dạy và học các phân môn trong Tiếng Việt lớp 2,3  - 
Nhận thức đầy đủ và thực hiện triệt để quan điểm dạy học tích hợp Tiếng Việt 
trongCT 2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.  - 
Tầm quan trọng của việc dạy học “ Tích hợp” 
 3. Khách thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu    lOMoAR cPSD| 60701415 - 
Khách thể: Quá trình dạy học tích hợp trong môn Tiếng Việt lớp 2, 3  - 
Đối tượng: Nội dung, chương trình, SGK Tiếng việt lớp 2, 3  - 
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu dạy học tích hợp trong môn 
tiếngviệt lớp 2, 3 (CT 2018). SGK Tiếng Việt lớp 2, 3 được lựa chọn nghiên cứu gồm: 
bộ sách Cánh diều, bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống và các nội dung liên quan 
phục vụ đề tài Tiểu luận. 
4. Nhiệm vụ nghiên cứu   - 
Tìm hiểu cơ sở lý luận của dạy học tích hợp trong môn Tiếng Việt lớp 2, 3 (CT 
2018) - Xây dựng quy trình thiết kế dạy học tích hợp trong môn Tiếng Việt lớp 2, 3(CT  2018)  - 
Xây dựng quy trình tổ chức dạy học tích hợp trong môn Tiếng Việt lớp 3 
5. Phương pháp nghiên cứu  - 
Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Nhóm tiến hành thu thập thông tin thông qua 
đọc sách báo, tài liệu nhằm mục đích tìm chọn những khái niệm và tư tưởng cơ bản là 
cơ sở cho lý luận của đề tài, dự đoán về những thuộc tính của đối tượng nghiên cứu , 
xây dựng những mô hình lý thuyết hay thực nghiệm ban đầu.  - 
Phương pháp quan sát khoa học: là phương pháp thu thập thông tin về đối 
tượngnghiên cứu bằng cách tri giác. Phương pháp này giúp chúng em có thêm thông tin 
về các đặc điểm của các giờ dạy truyền thống trong môn Tiếng Việt, đồng thời đối chiếu 
với các giờ dạy tích hợp theo định hướng tiếp cận năng lực hiện nay.  - 
Phương pháp thu thập số liệu: Nghiên cứu, lấy số liệu trong SGK,...dựa trên 
nguồnthông tin thu thập được từ những tài liệu tham khảo có sẵn để xây dựng cơ sở luận 
cứ nhằm chứng minh cho đề tài Tiểu luận  - 
Phương pháp thực nghiệm: Tiến hành dạy học giả định, các thành viên trong 
nhóm đóng làm HS để thực hiện.  - 
Phương pháp phân tích và tổng hợp: tìm hiểu tài liệu có liên quan phục vụ cho 
quá trình nghiên cứu đề tài, nhóm đã tiến hành đi sâu, tổng hợp lại dựa trên những kiến  thức vừa tìm được.    lOMoAR cPSD| 60701415
6. Cấu trúc của đề tài 
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, Tiểu luận  gồm có 3 chương: 
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề dạy học tích hợp trong môn Tiếng Việt lớp 2, lớp  3 (CT 2018) 
Chương 2: Thiết kế dạy học tích hợp trong môn Tiếng Việt lớp 2, 3 (CT 2018) 
Chương 3: Tổ chức dạy học tích hợp trong môn Tiếng Việt lớp 2, 3  PHẦN NỘI DUNG: 
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ DẠY HỌC TÍCH HỢP TRONG 
MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 2, LỚP 3 (CT 2018) 
1.1. Một số khái niệm cơ bản 
1.1.1. Tích hợp  - 
Theo từ điển Tiếng Việt: “Tích hợp là sự kết hợp những hoạt động, chương 
trìnhhoặc các thành phần khác nhau thành một khối chức năng.Tích hợp có nghĩa là sự 
thống nhất, sự hòa hợp, sự kết hợp”.  - 
Theo từ điển Giáo dục học: “Tích hợp là hành động liên kết các đối tượng 
nghiêncứu, giảng dạy, học tập của cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực khác nhau trong 
cùng một kế hoạch dạy học”.  - 
Tích hợp có nguồn gốc từ tiếng La tinh: Integration với nghĩa xác lập cái chung, 
cái toàn thể, cái thống nhất trên cơ sở những bộ phận riêng lẻ.  - 
Tích hợp có hai tính chất cơ bản, liên hệ mật thiết với nhau và quy định lẫn nhau, 
đó là tính liên kết và tính toàn vẹn. Tính liên kết có thể tạo ra một thực thể toàn vẹn, tính 
toàn vẹn dựa trên sự thống nhất nội tại các thành phần liên kết chứ không phải sự sắp 
đặt các thành phần bên cạnh nhau. Không thể gọi là tích hợp nếu các tri thức, kĩ năng 
không có sự liên kết, phối hợp với nhau trong lĩnh hội nội dung hoặc giải quyết một vấn  đề tình huống.    lOMoAR cPSD| 60701415 - 
Chung quy lại tích hợp là một hoạt động mà ở đó cần phải kết hợp, liên hệ, huy 
động các yếu tố, nội dung gần và giống nhau, có liên quan với nhau của nhiều lĩnh vực 
để giải quyết, làm sáng tỏ vấn đề và cùng một lúc đạt được nhiều mục tiêu khác nhau 
1.1.2. Dạy học tích hợp  - 
Dạy học tích hợp là một quan niệm dạy học nhằm hình thành và phát triển ở 
HSnhững năng lực cần thiết, đặc biệt là năng lực vận dụng kiến thức vào giải quyết có 
hiệu quả những tình huống thực tiễn. Theo đó, GV sẽ lồng ghép những nội dung giáo 
dục vào các môn học có sẵn, thông qua các hoạt động học tập do GV tổ chức và hướng 
dẫn, HS không chỉ biết cách thu thập, chọn lọc và xử lý thông tin mà còn chủ động nên 
lên vấn đề, vận dụng các kiến thức và kỹ năng vào giải quyết các vấn đề liên quan đến 
học tập và thực tiễn cuộc sống. Dạy học tích hợp giúp cho việc học tập của HS trở nên 
ý nghĩa hơn, phát triển được những năng lực cần thiết như năng lực giải quyết vấn đề, 
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.  - 
Là đưa những nội dung giáo dục có liên quan vào quá trình dạy học các môn học 
như: tích hợp giáo dục đạo đức, lối sống; giáo dục pháp luật; giáo dục chủ quyền quốc 
gia về biên giới, biển đảo; an toàn giao thông,…. 
1.2.3. Các mức độ tích hợp trong dạy học  - 
Là mức độ hướng tới việc hình thành cho HS kiến thức, kĩ năng và thái độ của 
cácmạch kiến thức trong môn Tiếng Việt ở tiểu học. Các mức độ này giúp HS nhận thấy 
được mối liên hệ bản chất giữa các mạch kiến thức đó thông qua những ứng dụng thực  tiễn của chúng.  -  Bao gồm : 
+ Dạy học tích hợp nội môn 
+ Dạy học tích hợp liên môn 
+ Dạy học tích hợp đa môn 
+ Dạy học tích hợp xuyên môn    lOMoAR cPSD| 60701415
1.2.4. Ưu điểm, hạn chế của dạy học tích hợp 
* Ưu điểm của dạy học tích hợp:  - 
Không giới hạn đối tượng áp dụng, phù hợp với mọi đối tượng: tiểu học, trung  học,..  - 
Tránh những kiến thức, kĩ năng trùng lặp; phân biệt được nội dung trọng tâm và 
nộidung ít quan trọng; các kiến thức hình thành trong bài học gắn liền với kinh nghiệm  sống của HS  - 
Khi người GV kết hợp tốt PPDH tích hợp, sử dụng các hiện tượng trong thực 
tiễncuộc sống, ngoài giúp HS chủ động, tích cực say mê học tập còn lồng ghép được 
các nội dung khác nhau như: bảo vệ môi trường, chăm sóc và bảo vệ sức khỏe con người 
thông qua các kiến thức thực tiễn đó. Từ đó giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ phát triển toàn  diện về mọi mặt.  - 
Giúp các em tổng hợp đầy đủ kỹ năng và kiến thức cần thiết cho học tập và làm  việcsau này 
* Nhược điểm của dạy học tích hợp  - 
Bước đầu HS sẽ thấy khó khăn khi phải vận dụng tổng hợp nhiều kiến 
thức liên quan để giải quyết tình huống trong học tập.  - 
Gặp nhiều khó khăn trong việc áp dụng thực tế bởi các năng lực chính cần 
được xác định và phân loại cho từng lớp.  - 
GV phải đầu tư nhiều về thời gian, kiến thức, vận dụng các phương pháp 
giảng dạyđể đảm bảo yêu cầu của một giờ học tích hợp về thời gian, kiến thức 
trọng tâm mà vẫn phát huy được hứng thú, năng lực tư duy của HS. 
1.2. Môn Tiếng Việt lớp 2, 3 trong CT GDPT 2018 
1.2.1. Mục tiêu/ YCCĐ môn Tiếng Việt lớp 2, 3    Tiếng Việt lớp 2  Tiếng Việt lớp 3    lOMoAR cPSD| 60701415 Mục tiêu  -  Giúp HS hình thành và 
pháttriển những phẩm chất chủ  - 
Nhằm hình thành cho yếu: tình yêu tiếng Việt và hình 
HS tiểu học kĩ năng sử dụng thành thói quen giữ gìn sự trong 
Tiếng Việt bao gồm đọc, viết, sáng, giàu đẹp của tiếng Việt; có 
nói và nghe; phục vụ việc giao ý thức đối với cội nguồn; có 
tiếp cũng như học tập ở các hứng thú học tập, có ý thức trách  em. 
nhiệm góp phần hình thành nhân 
cách con người Việt Nam xã hội  -  Nội dung của môn 
Tiếng Việt lớp 2 còn cung cấp chủ nghĩa. 
cho các em những kiến thức sơ 
giản về văn hóa, xã hội, con - 
Bước đầu hình thành các 
người Việt Nam. Bồi dưỡng ở năng      lOMoAR cPSD| 60701415  
các em tình yêu Tiếng Việt và 
góp phần hoàn thiện nhân cách  cho các em. 
lực chung, phát triển năng lực 
ngôn ngữ ở các kĩ năng đọc, viết, 
nói và nghe với mức độ căn bản: 
đọc đúng, trôi chảy văn bản; hiểu 
được nội dung, thông tin chính 
của văn bản; liên hệ, so sánh ngoài 
văn bản; viết đúng chính tả, ngữ 
pháp; viết được; nghe hiểu ý kiến 
người nói; hiểu và biết xúc động 
trước cái đẹp, cái thiện của con 
người và thế giới xung quanh 
được thể hiện trong các văn bản  văn học. 
- Giúp HS hình thành phương 
pháp học tập, phương pháp tư 
duy, cách thức vận dụng các kiến 
thức, kĩ năng thu nhận được làm 
cơ sở cho việc học tập suốt đời.    lOMoAR cPSD| 60701415
YCCĐ ĐỌC  - KỸ THUẬT ĐỌC  - KỸ THUẬT ĐỌC 
+ Đọc đúng và bước đầu biết đọc 
+ Đọc đúng các tiếng (bao gồm diễn cảm các đoạn văn miêu tả, 
cả một số tiếng có vần khó, ít câu chuyện, bài thơ; tốc độ đọc 
dùng). Thuộc bảng chữ cái khoảng 70 – 80 tiếng trong 1 phút. 
tiếng Việt; biết phân biệt tên Biết nghỉ hơi ở chỗ có dấu câu hay 
chữ cái (a, bê, xê,...) và âm (a, chỗ ngắt nhịp thơ. 
bờ, cờ,...) mà chữ cái và con 
+ Đọc theo ngữ điệu phù hợp với  chữ biểu hiện. 
vai được phân trong một đoạn đối 
+ Đọc đúng và rõ ràng các thoại có hai hoặc ba nhân vật. 
đoạn văn, câu chuyện, bài thơ, 
văn bản thông tin ngắn. Tốc độ + Đọc thầm với tốc độ nhanh 
đọc khoảng 60 - 70 tiếng      lOMoAR cPSD| 60701415     hơn lớp 2. 
trong 1 phút. Biết ngắt hơi ở + Đánh dấu được đoạn sách đang 
chỗ có dấu câu, chỗ ngắt nhịp đọc.  thơ. 
+ Ghi chép ngắn gọn những nội 
+ Bước đầu phân biệt được lời dung quan trọng vào phiếu đọc 
nhân vật trong đối thoại và lời sách hoặc sổ tay. 
người kể chuyện để đọc với  ngữ điệu phù hợp.  -  ĐỌC HIỂU  + Biết đọc thầm. 
Văn bản văn học 
+ Nhận biết được thông tin trên + Đọc hiểu nội dung 
bìa sách: tranh minh hoạ, tên - 
Nhận biết được chi tiết và 
sách, tên tác giả, nhà xuất bản. nội dung chính. Hiểu được nội 
+ Điền được những thông tin dung hàm ẩn của văn bản với 
quan trọng vào phiếu đọc sách. những suy luận đơn giản.  -  ĐỌC HIỂU  - 
Tìm được ý chính của từng 
đoạn văn dựa trên các câu hỏi gợi 
Văn bản văn học  ý. 
+ Đọc hiểu nội dung  - 
Hiểu được điều tác giả  - 
Biết nêu và trả lời câu muốn nói qua văn bản dựa vào gợi 
hỏi về một số chi tiết nội dung ý. 
trong văn bản như: Ai? Cái gì? + Đọc hiểu hình thức 
Làm gì? Khi nào? Ở đâu? Như  thế nào? Vì sao?  - 
Nhận biết được điệu bộ, 
hành động của nhân vật qua một  - 
Hiểu điều tác giả muốn số từ ngữ trong văn bản. 
nói qua văn bản đơn giản dựa  vào gợi ý.  - 
Nhận biết được thời gian, 
địa điểm và trình tự các sự việc  trong câu chuyện.      lOMoAR cPSD| 60701415    
+ Đọc hiểu hình thức  - 
Nhận biết được vần và biện 
pháp tu từ so sánh trong thơ.  -  Nhận biết được địa 
điểm, thời gian, các sự việc - 
Nhận xét được về hình  chính của câu chuyện. 
dáng, điệu bộ, hành động của 
nhân vật trong truyện tranh hoặc  - 
Nhận biết được hình phim hoạt hình. 
dáng, điệu bộ, hành động của 
nhân vật qua ngôn ngữ và hình + Liên hệ, so sánh, kết nối: Lựa  ảnh. 
chọn một nhân vật trong tác phẩm 
đã học hoặc đã đọc, nêu tình cảm  - 
Nhận biết được thái độ, và suy nghĩ về nhân vật đó. Lựa 
tình cảm giữa các nhân vật thể chọn một nhân vật hoặc địa điểm 
hiện qua hành động, lời thoại. trong tác phẩm đã học hoặc đã  - 
Nhận biết được vần đọc, mô tả hoặc vẽ lại được nhân  trong thơ.  vật, địa điểm đó. 
+ Liên hệ, so sánh, kết nối: + Đọc mở rộng: Trong 1 năm 
Nêu được nhân vật yêu thích học, đọc tối thiểu 35 văn bản văn 
nhất và giải thích được vì sao. học có thể loại và độ dài tương 
đương với các văn bản đã học. 
+ Đọc mở rộng: Trong 1 năm Thuộc lòng được ít nhất 8 đoạn 
học, đọc tối thiểu 35 văn bản thơ, bài thơ hoặc đoạn văn đã học; 
văn học có thể loại và độ dài mỗi đoạn thơ, bài thơ, đoạn văn có 
tương đương với các văn bản độ dài khoảng 60 chữ. 
đã học. Thuộc lòng ít nhất 6 
Văn bản thông tin 
đoạn thơ, bài thơ hoặc đoạn 
văn đã học; mỗi đoạn thơ, bài + Đọc hiểu nội dung 
thơ, đoạn văn có độ dài khoảng - Trả lời được: Văn bản viết 
30 - 45 chữ. Văn bản thông tin về cái gì và có những thông tin  + Đọc hiểu nội dung  nào đáng chú ý?  - 
Biết nêu và trả lời được -  Tìm được ý chính của  câu  từng    lOMoAR cPSD| 60701415     lOMoAR cPSD| 60701415     đoạn trong văn bản. 
hỏi về các chi tiết nổi bật của 
văn bản như: Ai? Cái gì? Làm + Đọc hiểu hình thức 
gì? Khi nào? Ở đâu? Như thế  - 
Nhận biết được một số loại  nào? Vì sao? 
văn bản thông tin thông dụng, đơn  - 
Dựa vào gợi ý, trả lời giản qua đặc điểm của văn bản: 
được: Văn bản viết về cái gì và văn bản thuật lại một hiện tượng 
có những thông tin nào đáng gồm 2 – 3 sự việc, văn bản giới  chú ý dựa vào gợi ý. 
thiệu một đồ vật, thông báo ngắn, 
tờ khai đơn giản. Nhận biết được  + Đọc hiểu hình thức 
cách sắp xếp thông tin trong văn  - 
Nhận biết được một số bản theo trật tự thời gian. 
loại văn bản thông tin đơn - 
Nhận biết được thông tin 
giản, thông dụng qua đặc điểm qua hình ảnh, số liệu trong văn 
của văn bản: mục lục sách, bản. 
danh sách HS, thời khoá biểu, 
thời gian biểu, văn bản giới + Liên hệ, so sánh, kết nối: Nêu 
thiệu loài vật, đồ vật hoặc văn được những điều học được từ văn 
bản hướng dẫn thực hiện một bản.  hoạt động. 
+ Đọc mở rộng: Trong 1 năm học,  - 
Nhận biết được trình tự đọc tối thiểu 18 văn bản thông tin 
có kiểu văn bản và độ dài tương 
các sự việc, hiện tượng nêu đương các văn bản đã học.  trong văn bản. 
+ Liên hệ, so sánh, kết nối  -  Nêu được các thông tin 
bổ ích đối với bản thân từ văn  bản.  -  Nhận biết được thông 
tin cơ bản của văn bản thể hiện 
qua nhan đề, hình ảnh minh  hoạ    lOMoAR cPSD| 60701415       và chú thích hình ảnh.    + Đọc mở rộng 
- Trong 1 năm học, đọc tối 
thiểu 18 văn bản thông tin có 
kiểu văn bản và độ dài tương 
đương với các văn bản đã học.    lOMoAR cPSD| 60701415 VIẾT  - KĨ THUẬT VIẾT  - KĨ THUẬT VIẾT 
+ Viết thành thạo chữ viết thường, 
+ Viết thành thạo chữ viết viết đúng chữ viết hoa. 
thường, viết đúng chữ viết hoa. 
+ Biết viết đúng tên người, tên địa 
+ Viết hoa chữ cái đầu câu, viết lí Việt Nam và một số tên nhân 
đúng tên người, tên địa lí phổ vật, tên địa lí nước ngoài đã học.  biến ở địa phương. 
+ Viết đúng những từ dễ viết sai 
+ Nghe - viết chính tả đoạn do đặc điểm phát âm địa phương. 
thơ, đoạn văn có độ dài khoảng 
50 - 55 chữ, tốc độ khoảng 50 + Viết đúng chính tả đoạn thơ, 
- 55 chữ trong 15 phút. Viết đoạn văn theo hình thức nghe – 
đúng một số từ dễ viết sai do viết hoặc nhớ viết một bài có độ 
đặc điểm phát âm địa phương. dài khoảng 65 – 70 chữ, tốc độ 
khoảng 65 – 70 chữ trong 15 phút. 
+ Trình bày bài viết sạch sẽ, Trình bày bài viết sạch sẽ, đúng  đúng quy định.  quy định. 
- VIẾT ĐOẠN VĂN NGẮN - VIẾT ĐOẠN VĂN, VĂN BẢN 
+ Quy trình viết 
+ Quy trình viết: biết viết theo 
các bước: xác định nội dung viết 
- Xác định được nội dung 
(viết về cái gì); hình thành      lOMoAR cPSD| 60701415    
bằng cách trả lời câu hỏi: “Viết một một vài ý lớn; viết thành 
về cái gì?”; viết nháp; dựa vào đoạn văn; chỉnh sửa lỗi (dùng 
hỗ trợ của GV, chỉnh sửa được từ, đặt câu, dấu câu, viết hoa) 
lỗi dấu kết thúc câu, cách viết dựa vào gợi ý.  hoa, cách dùng từ ngữ. 
+ Thực hành viết 
+ Thực hành viết  - 
Viết được đoạn văn thuật 
lạimột sự việc đã chứng kiến,  - 
Viết được 4 - 5 câu tham gia. 
thuật lại một sự việc đã chứng - 
Viết được đoạn văn ngắn 
kiến hoặc tham gia dựa vào gợi miêutả đồ vật.  ý.  - 
Viết được đoạn văn ngắn  - 
Viết được 4 - 5 câu tả nêutình cảm, cảm xúc về con 
một đồ vật gần gũi, quen thuộc người, cảnh vật dựa vào gợi ý.  dựa vào gợi ý.  - 
Viết được đoạn văn ngắn  - 
Viết được 4 - 5 câu nói nêu lí do vì sao mình thích hoặc 
về tình cảm của mình đối với không thích một nhân vật trong 
người thân hoặc sự việc dựa câu chuyện đã đọc hoặc đã nghe.  vào gợi ý.  - 
Viết được đoạn văn ngắn  - 
Viết được 4 - 5 câu giớithiệu về bản thân, nêu được 
giớithiệu về một đồ vật quen những thông tin quan trọng của  thuộc dựa vào gợi ý.  bản thân.  - 
Biết đặt tên cho một - 
Viết được thông báo hay 
bản tin ngắn theo mẫu; điền được  bức tranh. 
thông tin vào một số tờ khai in 
sẵn; viết được thư cho người thân  - 
Biết viết thời gian biểu, hay bạn bè 
bưu thiếp, tin nhắn, lời cảm ơn,  lời xin lỗi.    lOMoAR cPSD| 60701415 NÓI  * NÓI  * NÓI      lOMoAR cPSD| 60701415   VÀ  - 
Nói rõ ràng, tập trung vào  NGHE 
mục đích nói và đề tài được nói  -  Nói rõ ràng, có thói 
tới; có thái độ tự tin và có thói 
quen nhìn vào người nghe. 
quen nhìn vào người nghe, biết  - 
Biết nói và đáp lại lời tránh dùng từ ngữ kém văn hoá. 
chào hỏi, chia tay, cảm ơn, xin  -  Biết phát biểu ý kiến 
lỗi, lời mời, lời đề nghị, chúc 
trướcnhóm, tổ, lớp; giới thiệu các 
mừng, chia buồn, an ủi, khen 
thành viên, các hoạt động của 
ngợi, bày tỏ sự ngạc nhiên;  nhóm, tổ, lớp. 
đồng ý, không đồng ý, từ chối 
phù hợp với đối tượng người -  Nói được về một con  nghe. 
người, đồ vật, vật nuôi dựa vào  gợi ý.  -  Kể được một câu 
chuyện đơn giản (có hình ảnh) - 
Kể được một câu chuyện  đã đọc, nghe, xem. 
đơn giản đã đọc, nghe hoặc xem 
(có sự hỗ trợ, gợi ý); kết hợp lời  -  Nói ngắn gọn về một 
kể, điệu bộ thể hiện cảm xúc về 
câu chuyện hoặc bài thơ đã đọc 
câu chuyện. Nói 2 – 3 câu về một 
theo lựa chọn của cá nhân (tên 
tình huống do em tưởng tượng. 
văn bản, nội dung văn bản,  nhân vật yêu thích).  - 
Nói được về một số đặc 
điểm của nhân vật thể hiện qua  * NGHE 
hình ảnh trong truyện tranh hay  - 
Có thói quen và thái độ phim hoạt hình. 
chú ý nghe người khác nói. Đặt  * NGHE 
được câu hỏi về những gì chưa  rõ khi nghe.  -  Chú ý nghe người khác 
nói. Đặt được những câu hỏi có  -  Nghe một bài thơ hoặc 
liên quan để hiểu đúng nội dung 
bài hát, dựa vào gợi ý, nói một  đã nghe. 
vài câu nêu cảm nhận của mình 
về bài thơ hoặc bài hát đó.