lOMoARcPSD| 60701415
lOMoARcPSD| 60701415
Danh mục từ viết tắt
GV
Giáo viên
HS
Học sinh
PPDH
Phương pháp dạy học
YCCĐ
Yêu cầu cần đạt
CT
Chương trình
SGK
Sách giáo khoa
HĐTN
Hoạt động trải nghiệm
GDPT
Giáo dục phổ thông
lOMoARcPSD| 60701415
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên với tình cảm sâu sắc chân thành nhất, cho phép chúng em được
bày tỏ lòng biết ơn đến tất cả các nhân tổ chức đã tạo điều kiện hỗ trợ, giúp đỡ
nhóm trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài tiểu luận. Ngay từ khi bắt đầu,
nhóm đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý thầy bạn bè. Đó
những kiến thức, kinh nghiệm không chỉ được áp dụng vào Tiểu luận này mà đó còn là
những bài học bổ ích để bản thân vững vàng hơn khi bước vào đời.
Và đặc biệt, nhóm chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành sự tri ân sâu sắc
đến Chu Thị Thanh - Giảng viên giảng dạy học phần “Phương pháp dạy học
Tiếng Việt ở Tiểu học” đã quan tâm, giúp đỡ chỉ bảo, hướng dẫn chúng em tận tình
trong thời gian thực hiện Tiểu luận. Xin chân thành cảm ơn cô!
Với điều kiện vốn kiến thức còn hạn chế, Tiểu luận không thể tránh khỏi được
những thiếu sót nhất định, chúng em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý
báu của quý thầy cô để kiến thức của chúng em trong lĩnh vực này được hoàn thiện hơn,
đồng thời có điều kiện bổ sung, nâng cao tri thức, kỹ năng của mình.
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bậc học Tiểu học là bậc học nền tảng trong hệ thống giáo dục quốc dân, là cơ sở
cho sự phát triển toàn diện về mặt nhân cách, thẩm mỹ, trí tuệ của con người. Trong đ
dạy học hoạt động trọng tâm, chiếm một phần lớn thời gian chi phối nhiều hoạt
động khác. Trong nhà trường Tiểu học Việt Nam, Tiếng Việt một môn học đng vai
tr quan trọng, gp phần thực hiện mục tiêu đào tạo thế hệ trẻ Tiểu học theo đặc trưng
bộ môn của mình.
Nhìn chung giáo dục Việt Nam cn nhiều bất cập, chưa đáp ứng được yêu cầu của
giáo dục trong thời đại mới - đánh giá của nhiều nhà nghiên cứu. Về nội dung: Chương
trình học ở phổ thông quá nặng, mang nhiều tính lý thuyết sách vở, không phù hợp với
tâm sinh lý, khả năng tiếp thu của người học đặc biệt là ở lứa tuổi tiểu học và trung học
cơ sở cùng với chế độ thi cử nặng nề; bệnh thành tích cách quản lý theo kiểu cầm tay
chỉ việc, nhiều vấn đề khai thác trùng lặp trong nhiều môn học, làm chương trình tr
lOMoARcPSD| 60701415
nên thiếu tính hệ thống, quá tải. Về phương pháp: dạy học ít c sự liên hệ kiến thức giữa
các bộ môn với nhau cũng như kiến thức giữa các bài học trong cùng một bộ môn. Ít
chú trọng đến phát triển kỹ năng cho HS, việc liên hệ giữa lý thuyết học trong nhà trường
và thực tiễn cuộc sống chưa đáp ứng đủ.
Do yêu cầu đổi mới PPDH hiện nay: cùng với việc đổi mới nội dung, đổi mới PPDH
đã trở thành một yêu cầu cấp thiết để nâng cao chất lượng giáo dục. Đây là một vấn đề
lớn, thu hút sự quan tâm không chỉ của những người làm công tác giáo dục mà cn thu
hút sự quan m của mọi tầng lớp hội. Chương trình SGK mới được xây dựng dựa
trên quan điểm: tích hợp cao các lớp học dưới, phân hoá dần các lớp học trên;
thông qua các phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục phát huy tính chủ động và tiềm
năng của mỗi HS, các phương pháp đánh giá phù hợp với mục tiêu giáo dục và phương
pháp giáo dục để đạt được mục tiêu đ”. Việc xây dựng chương trình và SGK mới theo
quan điểm tích hợp là đi hỏi tất yếu của nền giáo dục hiện đại. Trong khi đ, ở nước ta
nội dung chương trình phổ thông được xây dựng chủ yếu theo cách tiếp cận mục tiêu,
chương trình SGK mới hiện đang quá tải về khối lượng kiến thức, cấu trúc chương trình
phổ thông theo hướng tích hợp các môn riêng rẽ, chỉ học chuyên sâu từng môn khi đào
tạo nghề xu hướng tất yếu của giáo dục nước ta. Vì vậy, việc GV vận dụng quan điểm
tích hợp vào dạy học hiện đang là vấn đề cần thiết và cấp thiết.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc dạy học “Tích hợp” cho HS Tiểu học,
nhm chúng em đã tiến hành nghiên cứu đề tài Tiểu Luận Dạy học tích hợp trong môn
Tiếng Việt lớp 2; 3”
2. Mục đích nghiên cứu
- Đề tài: “ Dạy học tích hợp trong môn Tiếng Việt lớp 2; 3”
- Nhận diện thành phần tích hợp và xác định ch dạy tích hợp để gp phần nâng
cao chất lượng dạy và học các phân môn trong Tiếng Việt lớp 2,3
- Nhận thức đầy đủ thực hiện triệt để quan điểm dạy học tích hợp Tiếng Việt
trongCT 2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Tầm quan trọng của việc dạy học “ Tích hợp”
3. Khách thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu
lOMoARcPSD| 60701415
- Khách thể: Quá trình dạy học tích hợp trong môn Tiếng Việt lớp 2, 3
- Đối tượng: Nội dung, chương trình, SGK Tiếng việt lớp 2, 3
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu dạy học tích hợp trong môn
tiếngviệt lớp 2, 3 (CT 2018). SGK Tiếng Việt lớp 2, 3 được lựa chọn nghiên cứu gồm:
bộ sách Cánh diều, bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống các nội dung liên quan
phục vụ đề tài Tiểu luận.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu sở lý luận của dạy học tích hợp trong n Tiếng Việt lớp 2, 3 (CT
2018) - Xây dựng quy trình thiết kế dạy học tích hợp trong môn Tiếng Việt lớp 2, 3(CT
2018)
- Xây dựng quy trình tổ chức dạy học tích hợp trong môn Tiếng Việt lớp 3
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu thuyết: Nhm tiến hành thu thập thông tin thông qua
đọc sách báo, tài liệu nhằm mục đích tìm chọn những khái niệm tưởng bản
sở cho luận của đề tài, dự đoán về những thuộc tính của đối tượng nghiên cứu ,
xây dựng những mô hình lý thuyết hay thực nghiệm ban đầu.
- Phương pháp quan t khoa học: là phương pháp thu thập thông tin về đối
tượngnghiên cứu bằng cách tri giác. Phương pháp này giúp chúng em c thêm thông tin
về các đặc điểm của các giờ dạy truyền thống trong môn Tiếng Việt, đồng thời đối chiếu
với các giờ dạy tích hợp theo định hướng tiếp cận năng lực hiện nay.
- Phương pháp thu thập số liệu: Nghiên cứu, lấy số liệu trong SGK,...dựa trên
nguồnthông tin thu thập được từ những tài liệu tham khảo c sẵn để xây dựng sở luận
cứ nhằm chứng minh cho đề tài Tiểu luận
- Phương pháp thực nghiệm: Tiến hành dạy học giả định, các thành viên trong
nhm đng làm HS để thực hiện.
- Phương pháp phân tích tổng hợp: m hiểu tài liệu c liên quan phục vụ cho
quá trình nghiên cứu đề tài, nhm đã tiến hành đi sâu, tổng hợp lại dựa trên những kiến
thức vừa tìm được.
lOMoARcPSD| 60701415
6. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, Tiểu luận
gồm c 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề dạy học tích hợp trong môn Tiếng Việt lớp 2, lớp
3 (CT 2018)
Chương 2: Thiết kế dạy học tích hợp trong môn Tiếng Việt lớp 2, 3 (CT 2018)
Chương 3: Tổ chức dạy học tích hợp trong môn Tiếng Việt lớp 2, 3
PHẦN NỘI DUNG:
CHƯƠNG 1: SỞ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ DẠY HỌC CH HỢP TRONG
MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 2, LỚP 3 (CT 2018)
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Tích hợp
- Theo từ điển Tiếng Việt: “Tích hợp sự kết hợp những hoạt động, chương
trìnhhoặc các thành phần khác nhau thành một khối chức năng.Tích hợp c nghĩa sự
thống nhất, sự ha hợp, sự kết hợp”.
- Theo từ điển Giáo dục học: “Tích hợp hành động liên kết các đối tượng
nghiêncứu, giảng dạy, học tập của cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực khác nhau trong
cùng một kế hoạch dạy học”.
- Tích hợp c nguồn gốc từ tiếng La tinh: Integration với nghĩa xác lập cái chung,
cái toàn thể, cái thống nhất trên cơ sở những bộ phận riêng lẻ.
- Tích hợp c hai tính chất bản, liên hệ mật thiết với nhau quy định lẫn nhau,
đ tính liên kết tính toàn vẹn. Tính liên kết c thể tạo ra một thực thể toàn vẹn, tính
toàn vẹn dựa trên sự thống nhất nội tại các thành phần liên kết chứ không phải sự sắp
đặt các thành phần bên cạnh nhau. Không thể gọi tích hợp nếu các tri thức, năng
không c sự liên kết, phối hợp với nhau trong lĩnh hội nội dung hoặc giải quyết một vấn
đề tình huống.
lOMoARcPSD| 60701415
- Chung quy lại tích hợp một hoạt động đ cần phải kết hợp, liên hệ, huy
động các yếu tố, nội dung gần và giống nhau, c liên quan với nhau của nhiều lĩnh vực
để giải quyết, làm sáng tỏ vấn đề và cùng một lúc đạt được nhiều mục tiêu khác nhau
1.1.2. Dạy học tích hợp
- Dạy học tích hợp một quan niệm dạy học nhằm hình thành phát triển
HSnhững năng lực cần thiết, đặc biệt là ng lực vận dụng kiến thức vào giải quyết c
hiệu quả những tình huống thực tiễn. Theo đ, GV sẽ lồng ghép những nội dung giáo
dục vào các môn học c sẵn, thông qua các hoạt động học tập do GV tổ chức và hướng
dẫn, HS không chỉ biết cách thu thập, chọn lọc và xử lý thông tin mà cn chủ động nên
lên vấn đề, vận dụng các kiến thức kỹ năng vào giải quyết các vấn đề liên quan đến
học tập thực tiễn cuộc sống. Dạy học tích hợp giúp cho việc học tập của HS trở nên
ý nghĩa hơn, phát triển được những năng lực cần thiết nnăng lực giải quyết vấn đề,
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
- Là đưa những nội dung giáo dục c liên quan vào quá trình dạy học các môn học
như: tích hợp giáo dục đạo đức, lối sống; giáo dục pháp luật; giáo dục chủ quyền quốc
gia về biên giới, biển đảo; an toàn giao thông,….
1.2.3. Các mức độ tích hợp trong dạy học
- mức đớng tới việc hình thành cho HS kiến thức, năng thái độ của
cácmạch kiến thức trong môn Tiếng Việt tiểu học. Các mức độ này giúp HS nhận thấy
được mối liên hệ bản chất giữa các mạch kiến thức đ thông qua những ứng dụng thực
tiễn của chúng.
- Bao gồm :
+ Dạy học tích hợp nội môn
+ Dạy học tích hợp liên môn
+ Dạy học tích hợp đa môn
+ Dạy học tích hợp xuyên môn
lOMoARcPSD| 60701415
1.2.4. Ưu điểm, hạn chế của dạy học tích hợp
* Ưu điểm của dạy học tích hợp:
- Không giới hạn đối tượng áp dụng, phợp với mọi đối tượng: tiểu học, trung
học,..
- Tránh những kiến thức, kĩ năng trùng lặp; phân biệt được nội dung trọng tâm
nộidung ít quan trọng; các kiến thức hình thành trong bài học gắn liền với kinh nghiệm
sống của HS
- Khi người GV kết hợp tốt PPDH tích hợp, sử dụng các hiện tượng trong thực
tiễncuộc sống, ngoài giúp HS chủ động, tích cực say học tập cn lồng ghép được
các nội dung khác nhau như: bảo vệ môi trường, chăm sc bảo vệ sức khỏe con người
thông qua các kiến thức thực tiễn đ. Từ đ giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ phát triển toàn
diện về mọi mặt.
- Giúp các em tổng hợp đầy đủ kỹ năng và kiến thức cần thiết cho học tập và làm
việcsau này
* Nhược điểm của dạy học tích hợp
- Bước đầu HS sẽ thấy kh khăn khi phải vận dụng tổng hợp nhiều kiến
thức liên quan để giải quyết tình huống trong học tập.
- Gặp nhiều kh khăn trong việc áp dụng thực tế bởi các năng lực chính cần
được xác định và phân loại cho từng lớp.
- GV phải đầu tư nhiều về thời gian, kiến thức, vận dụng các phương pháp
giảng dạyđể đảm bảo yêu cầu của một gihọc tích hợp về thời gian, kiến thức
trọng tâm mà vẫn phát huy được hứng thú, năng lực tư duy của HS.
1.2. Môn Tiếng Việt lớp 2, 3 trong CT GDPT 2018
1.2.1. Mục tiêu/ YCCĐ môn Tiếng Việt lớp 2, 3
Tiếng Việt lớp 2
Tiếng Việt lớp 3
lOMoARcPSD| 60701415
Mục tiêu
- Nhằm hình thành cho
HS tiểu học năng sử dụng
Tiếng Việt bao gồm đọc, viết,
ni và nghe; phục vụ việc giao
tiếp cũng như học tập các
em.
- Nội dung của môn
Tiếng Việt lớp 2 cn cung cấp
cho các em những kiến thức
giản về văn ha, hội, con
người Việt Nam. Bồi dưỡng ở
- Giúp HS hình thành và
pháttriển những phẩm chất chủ
yếu: tình yêu tiếng Việt và hình
thành thi quen giữ gìn sự trong
sáng, giàu đẹp của tiếng Việt; c
ý thức đối với cội nguồn; c
hứng thú học tập, c ý thức trách
nhiệm gp phần hình thành nhân
cách con người Việt Nam xã hội
chủ nghĩa.
- Bước đầu hình thành các
năng
lOMoARcPSD| 60701415
các em tình yêu Tiếng Việt
gp phần hoàn thiện nhân cách
cho các em.
lực chung, phát triển năng lực
ngôn ngữ các năng đọc, viết,
ni nghe với mức độ căn bản:
đọc đúng, trôi chảy n bản; hiểu
được nội dung, thông tin chính
của văn bản; liên hệ, so sánh ngoài
văn bản; viết đúng chính tả, ngữ
pháp; viết được; nghe hiểu ý kiến
người ni; hiểu biết xúc động
trước cái đẹp, cái thiện của con
người thế giới xung quanh
được thể hiện trong các văn bản
văn học.
- Giúp HS hình thành phương
pháp học tập, phương pháp
duy, cách thức vận dụng các kiến
thức, năng thu nhận được làm
cơ sở cho việc học tập suốt đời.
lOMoARcPSD| 60701415
YCCĐ
ĐỌC
- KỸ THUẬT ĐỌC
+ Đọc đúng các tiếng (bao gồm
cả một số tiếng c vần kh, ít
dùng). Thuộc bảng chữ cái
tiếng Việt; biết phân biệt tên
chữ cái (a, bê, xê,...) âm (a,
bờ, cờ,...) chữ cái con
chữ biểu hiện.
+ Đọc đúng ràng các
đoạn văn, câu chuyện, bài thơ,
văn bản thông tin ngắn. Tốc độ
đọc khoảng 60 - 70 tiếng
- KỸ THUẬT ĐỌC
+ Đọc đúng bước đầu biết đọc
diễn cảm các đoạn văn miêu tả,
câu chuyện, bài thơ; tốc độ đọc
khoảng 70 80 tiếng trong 1 phút.
Biết nghỉ hơi chỗ c dấu câu hay
chỗ ngắt nhịp thơ.
+ Đọc theo ngữ điệu phù hợp với
vai được phân trong một đoạn đối
thoại c hai hoặc ba nhân vật.
+ Đọc thầm với tốc độ nhanh
lOMoARcPSD| 60701415
trong 1 phút. Biết ngắt hơi
chỗ c dấu câu, chỗ ngắt nhịp
thơ.
+ Bước đầu phân biệt được lời
nhân vật trong đối thoại lời
người kể chuyện để đọc với
ngữ điệu phù hợp.
+ Biết đọc thầm.
+ Nhận biết được thông tin trên
bìa sách: tranh minh hoạ, tên
sách, tên tác giả, nhà xuất bản.
+ Điền được những thông tin
quan trọng vào phiếu đọc sách.
- ĐỌC HIỂU
Văn bản văn học
+ Đọc hiểu nội dung
- Biết nêu trả lời câu
hỏi về một số chi tiết nội dung
trong văn bản như: Ai? Cái gì?
Làm gì? Khi nào? Ở đâu? Như
thế nào? Vì sao?
- Hiểu điều tác giả muốn
ni qua văn bản đơn giản dựa
vào gợi ý.
hơn lớp 2.
+ Đánh dấu được đoạn sách đang
đọc.
+ Ghi chép ngắn gọn những nội
dung quan trọng vào phiếu đọc
sách hoặc sổ tay.
- ĐỌC HIỂU
Văn bản văn học
+ Đọc hiểu nội dung
- Nhận biết được chi tiết
nội dung chính. Hiểu được nội
dung hàm ẩn của văn bản với
những suy luận đơn giản.
- Tìm được ý chính của từng
đoạn văn dựa trên các câu hỏi gợi
ý.
- Hiểu được điều tác giả
muốn ni qua văn bản dựa vào gợi
ý.
+ Đọc hiểu hình thức
- Nhận biết được điệu bộ,
hành động của nhân vật qua một
số từ ngữ trong văn bản.
- Nhận biết được thời gian,
địa điểm trình tự các sự việc
trong câu chuyện.
lOMoARcPSD| 60701415
+ Đọc hiểu hình thức
- Nhận biết được địa
điểm, thời gian, các sự việc
chính của câu chuyện.
- Nhận biết được hình
dáng, điệu bộ, hành động của
nhân vật qua ngôn ngữ và hình
ảnh.
- Nhận biết được thái độ,
tình cảm giữa các nhân vật thể
hiện qua hành động, lời thoại.
- Nhận biết được vần
trong thơ.
+ Liên hệ, so sánh, kết nối:
Nêu được nhân vật u thích
nhất và giải thích được vì sao.
+ Đọc mở rộng: Trong 1 năm
học, đọc tối thiểu 35 văn bản
văn học c thể loại độ dài
tương đương với các văn bản
đã học. Thuộc lng ít nhất 6
đoạn thơ, bài thơ hoặc đoạn
văn đã học; mỗi đoạn thơ, bài
thơ, đoạn văn c độ dài khoảng
30 - 45 chữ. Văn bản thông tin
+ Đọc hiểu nội dung
- Biết nêu và trả lời được
câu
- Nhận biết được vần biện
pháp tu từ so sánh trong thơ.
- Nhận xét được về hình
dáng, điệu bộ, hành động của
nhân vật trong truyện tranh hoặc
phim hoạt hình.
+ Liên hệ, so sánh, kết nối: Lựa
chọn một nhân vật trong tác phẩm
đã học hoặc đã đọc, nêu tình cảm
suy nghĩ về nhân vật đ. Lựa
chọn một nhân vật hoặc địa điểm
trong tác phẩm đã học hoặc đã
đọc, tả hoặc vlại được nhân
vật, địa điểm đ.
+ Đọc mở rộng: Trong 1 năm
học, đọc tối thiểu 35 văn bản văn
học c thể loại độ dài tương
đương với các văn bản đã học.
Thuộc lng được ít nhất 8 đoạn
thơ, bài thơ hoặc đoạn văn đã học;
mỗi đoạn thơ, bài thơ, đoạn văn c
độ dài khoảng 60 chữ.
Văn bản thông tin
+ Đọc hiểu nội dung
- Trả lời được: Văn bản viết
về cái gì và c những thông tin
nào đáng chú ý?
- Tìm được ý chính của
từng
lOMoARcPSD| 60701415
lOMoARcPSD| 60701415
hỏi về các chi tiết nổi bật của
văn bản như: Ai? Cái gì? Làm
gì? Khi nào? đâu? Như thế
nào? Vì sao?
- Dựa vào gợi ý, trả lời
được: Văn bản viết về cái
c những thông tin nào đáng
chú ý dựa vào gợi ý.
+ Đọc hiểu hình thức
- Nhận biết được một số
loại văn bản thông tin đơn
giản, thông dụng qua đặc điểm
của văn bản: mục lục sách,
danh sách HS, thời khbiểu,
thời gian biểu, văn bản giới
thiệu loài vật, đồ vật hoặc văn
bản hướng dẫn thực hiện một
hoạt động.
- Nhận biết được trình tự
các sự việc, hiện tượng nêu
trong văn bản.
+ Liên hệ, so sánh, kết nối
- Nêu được các thông tin
bổ ích đối với bản thân từ văn
bản.
- Nhận biết được thông
tin bản của văn bản thể hiện
qua nhan đề, hình ảnh minh
hoạ
đoạn trong văn bản.
+ Đọc hiểu hình thức
- Nhận biết được một số loại
văn bản thông tin thông dụng, đơn
giản qua đặc điểm của văn bản:
văn bản thuật lại một hiện tượng
gồm 2 3 sự việc, n bản giới
thiệu một đồ vật, thông báo ngắn,
tờ khai đơn giản. Nhận biết được
cách sắp xếp thông tin trong văn
bản theo trật tự thời gian.
- Nhận biết được thông tin
qua hình ảnh, số liệu trong văn
bản.
+ Liên hệ, so sánh, kết nối: Nêu
được những điều học được từ văn
bản.
+ Đọc mở rộng: Trong 1 năm học,
đọc tối thiểu 18 văn bản thông tin
c kiểu văn bản độ dài tương
đương các văn bản đã học.
lOMoARcPSD| 60701415
và chú thích hình ảnh.
+ Đọc mở rộng
- Trong 1 m học, đọc tối
thiểu 18 văn bản thông tin c
kiểu văn bản độ dài tương
đương với các văn bản đã học.
lOMoARcPSD| 60701415
VIẾT
- KĨ THUẬT VIẾT
+ Viết thành thạo chữ viết
thường, viết đúng chữ viết hoa.
+ Viết hoa chữ cái đầu câu, viết
đúng tên người, tên địa ph
biến ở địa phương.
+ Nghe - viết chính t đoạn
thơ, đoạn văn c độ dài khoảng
50 - 55 chữ, tốc độ khoảng 50
- 55 chữ trong 15 phút. Viết
đúng một số từ dễ viết sai do
đặc điểm phát âm địa phương.
+ Trình bày bài viết sạch sẽ,
đúng quy định.
- VIẾT ĐOẠN VĂN NGẮN
+ Quy trình viết
- Xác định được nội dung
- KĨ THUẬT VIẾT
+ Viết thành thạo chữ viết thường,
viết đúng chữ viết hoa.
+ Biết viết đúng n người, tên địa
Việt Nam một s tên nhân
vật, tên địa lí nước ngoài đã học.
+ Viết đúng những từ dễ viết sai
do đặc điểm phát âm địa phương.
+ Viết đúng chính tả đoạn thơ,
đoạn n theo hình thức nghe
viết hoặc nhớ viết một bài c độ
dài khoảng 65 70 chữ, tốc độ
khoảng 65 70 chữ trong 15 phút.
Trình bày bài viết sạch sẽ, đúng
quy định.
- VIẾT ĐOẠN VĂN, VĂN BẢN
+ Quy trình viết: biết viết theo
các bước: xác định nội dung viết
(viết về cái gì); hình thành
lOMoARcPSD| 60701415
bằng cách trả lời câu hỏi: “Viết
về cái gì?”; viết nháp; dựa vào
hỗ trợ của GV, chỉnh sửa được
lỗi dấu kết thúc câu, cách viết
hoa, cách dùng từ ngữ.
+ Thực hành viết
- Viết được 4 - 5 câu
thuật lại một sự việc đã chứng
kiến hoặc tham gia dựa vào gợi
ý.
- Viết được 4 - 5 câu t
một đồ vật gần gũi, quen thuộc
dựa vào gợi ý.
- Viết được 4 - 5 câu ni
về tình cảm của mình đối với
người thân hoặc sự việc dựa
vào gợi ý.
- Viết được 4 - 5 câu
giớithiệu về một đồ vật quen
thuộc dựa vào gợi ý.
- Biết đặt tên cho một
bức tranh.
- Biết viết thời gian biểu,
bưu thiếp, tin nhắn, lời cảm ơn,
lời xin lỗi.
một một vài ý lớn; viết thành
đoạn văn; chỉnh sửa lỗi (dùng
từ, đặt câu, dấu câu, viết hoa)
dựa vào gợi ý.
+ Thực hành viết
- Viết được đoạn văn thuật
lạimột sự việc đã chứng kiến,
tham gia.
- Viết được đoạn văn ngắn
miêutả đồ vật.
- Viết được đoạn văn ngắn
nêutình cảm, cảm xúc về con
người, cảnh vật dựa vào gợi ý.
- Viết được đoạn văn ngắn
nêu do sao mình thích hoặc
không thích một nhân vật trong
câu chuyện đã đọc hoặc đã nghe.
- Viết được đoạn văn ngắn
giớithiệu về bản thân, nêu được
những thông tin quan trọng của
bản thân.
- Viết được thông báo hay
bản tin ngắn theo mẫu; điền được
thông tin vào một số tờ khai in
sẵn; viết được thư cho người thân
hay bạn bè
lOMoARcPSD| 60701415
NÓI
* NÓI
* NÓI
lOMoARcPSD| 60701415
NGHE
- Ni ràng, c thi
quen nhìn vào người nghe.
- Biết ni đáp lại lời
chào hỏi, chia tay, cảm ơn, xin
lỗi, lời mời, lời đề nghị, chúc
mừng, chia buồn, an ủi, khen
ngợi, bày tỏ sự ngạc nhiên;
đồng ý, không đồng ý, từ chối
phù hợp với đối tượng người
nghe.
- Kể được một câu
chuyện đơn giản (c hình ảnh)
đã đọc, nghe, xem.
- Ni ngắn gọn về một
câu chuyện hoặc bài thơ đã đọc
theo lựa chọn của cá nhân (tên
văn bản, nội dung văn bản,
nhân vật yêu thích).
* NGHE
- C thi quen thái độ
chú ý nghe người khác ni. Đặt
được câu hỏi về những gì chưa
rõ khi nghe.
- Nghe một bài thơ hoặc
bài hát, dựa vào gợi ý, ni một
vài câu nêu cảm nhận của mình
về bài thơ hoặc bài hát đ.
- Ni ràng, tập trung vào
mục đích ni đề tài được ni
tới; c thái độ tự tin c thi
quen nhìn vào người nghe, biết
tránh dùng từ ngữ kém văn hoá.
- Biết phát biểu ý kiến
trướcnhm, tổ, lớp; giới thiệu các
thành viên, các hoạt động của
nhm, tổ, lớp.
- Ni được về một con
người, đồ vật, vật nuôi dựa vào
gợi ý.
- Kể được một câu chuyện
đơn giản đã đọc, nghe hoặc xem
(c sự hỗ trợ, gợi ý); kết hợp lời
kể, điệu bộ thể hiện cảm xúc về
câu chuyện. Ni 2 – 3 câu về một
tình huống do em tưởng tượng.
- Ni được về một số đặc
điểm của nhân vật th hiện qua
hình ảnh trong truyện tranh hay
phim hoạt hình.
* NGHE
- Chú ý nghe người khác
ni. Đặt được những câu hỏi c
liên quan để hiểu đúng nội dung
đã nghe.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 60701415 lOMoAR cPSD| 60701415
Danh mục từ viết tắt GV Giáo viên HS Học sinh PPDH Phương pháp dạy học YCCĐ Yêu cầu cần đạt CT Chương trình SGK Sách giáo khoa HĐTN
Hoạt động trải nghiệm GDPT Giáo dục phổ thông lOMoAR cPSD| 60701415 LỜI CẢM ƠN
Trước tiên với tình cảm sâu sắc và chân thành nhất, cho phép chúng em được
bày tỏ lòng biết ơn đến tất cả các cá nhân và tổ chức đã tạo điều kiện hỗ trợ, giúp đỡ
nhóm trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài tiểu luận. Ngay từ khi bắt đầu,
nhóm đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý thầy cô và bạn bè. Đó là
những kiến thức, kinh nghiệm không chỉ được áp dụng vào Tiểu luận này mà đó còn là
những bài học bổ ích để bản thân vững vàng hơn khi bước vào đời.
Và đặc biệt, nhóm chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc
đến cô Chu Thị Hà Thanh - Giảng viên giảng dạy học phần “Phương pháp dạy học
Tiếng Việt ở Tiểu học” đã quan tâm, giúp đỡ và chỉ bảo, hướng dẫn chúng em tận tình
trong thời gian thực hiện Tiểu luận. Xin chân thành cảm ơn cô!
Với điều kiện và vốn kiến thức còn hạn chế, Tiểu luận không thể tránh khỏi được
những thiếu sót nhất định, chúng em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý
báu của quý thầy cô để kiến thức của chúng em trong lĩnh vực này được hoàn thiện hơn,
đồng thời có điều kiện bổ sung, nâng cao tri thức, kỹ năng của mình. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bậc học Tiểu học là bậc học nền tảng trong hệ thống giáo dục quốc dân, là cơ sở
cho sự phát triển toàn diện về mặt nhân cách, thẩm mỹ, trí tuệ của con người. Trong đó
dạy học là hoạt động trọng tâm, chiếm một phần lớn thời gian và chi phối nhiều hoạt
động khác. Trong nhà trường Tiểu học Việt Nam, Tiếng Việt là một môn học đóng vai
trò quan trọng, góp phần thực hiện mục tiêu đào tạo thế hệ trẻ ở Tiểu học theo đặc trưng bộ môn của mình.
Nhìn chung giáo dục ở Việt Nam còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng được yêu cầu của
giáo dục trong thời đại mới - đánh giá của nhiều nhà nghiên cứu. Về nội dung: Chương
trình học ở phổ thông quá nặng, mang nhiều tính lý thuyết sách vở, không phù hợp với
tâm sinh lý, khả năng tiếp thu của người học đặc biệt là ở lứa tuổi tiểu học và trung học
cơ sở cùng với chế độ thi cử nặng nề; bệnh thành tích và cách quản lý theo kiểu cầm tay
chỉ việc, nhiều vấn đề khai thác trùng lặp trong nhiều môn học, làm chương trình trở lOMoAR cPSD| 60701415
nên thiếu tính hệ thống, quá tải. Về phương pháp: dạy học ít có sự liên hệ kiến thức giữa
các bộ môn với nhau cũng như kiến thức giữa các bài học trong cùng một bộ môn. Ít
chú trọng đến phát triển kỹ năng cho HS, việc liên hệ giữa lý thuyết học trong nhà trường
và thực tiễn cuộc sống chưa đáp ứng đủ.
Do yêu cầu đổi mới PPDH hiện nay: cùng với việc đổi mới nội dung, đổi mới PPDH
đã trở thành một yêu cầu cấp thiết để nâng cao chất lượng giáo dục. Đây là một vấn đề
lớn, thu hút sự quan tâm không chỉ của những người làm công tác giáo dục mà còn thu
hút sự quan tâm của mọi tầng lớp xã hội. Chương trình SGK mới được xây dựng dựa
trên quan điểm: “ tích hợp cao ở các lớp học dưới, phân hoá dần ở các lớp học trên;
thông qua các phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục phát huy tính chủ động và tiềm
năng của mỗi HS, các phương pháp đánh giá phù hợp với mục tiêu giáo dục và phương
pháp giáo dục để đạt được mục tiêu đó”. Việc xây dựng chương trình và SGK mới theo
quan điểm tích hợp là đòi hỏi tất yếu của nền giáo dục hiện đại. Trong khi đó, ở nước ta
nội dung chương trình phổ thông được xây dựng chủ yếu theo cách tiếp cận mục tiêu,
chương trình SGK mới hiện đang quá tải về khối lượng kiến thức, cấu trúc chương trình
phổ thông theo hướng tích hợp các môn riêng rẽ, chỉ học chuyên sâu từng môn khi đào
tạo nghề là xu hướng tất yếu của giáo dục nước ta. Vì vậy, việc GV vận dụng quan điểm
tích hợp vào dạy học hiện đang là vấn đề cần thiết và cấp thiết.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc dạy học “Tích hợp” cho HS Tiểu học,
nhóm chúng em đã tiến hành nghiên cứu đề tài Tiểu Luận “ Dạy học tích hợp trong môn
Tiếng Việt lớp 2; 3”
2. Mục đích nghiên cứu -
Đề tài: “ Dạy học tích hợp trong môn Tiếng Việt lớp 2; 3” -
Nhận diện thành phần tích hợp và xác định cách dạy tích hợp để góp phần nâng
cao chất lượng dạy và học các phân môn trong Tiếng Việt lớp 2,3 -
Nhận thức đầy đủ và thực hiện triệt để quan điểm dạy học tích hợp Tiếng Việt
trongCT 2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo. -
Tầm quan trọng của việc dạy học “ Tích hợp”
3. Khách thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu lOMoAR cPSD| 60701415 -
Khách thể: Quá trình dạy học tích hợp trong môn Tiếng Việt lớp 2, 3 -
Đối tượng: Nội dung, chương trình, SGK Tiếng việt lớp 2, 3 -
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu dạy học tích hợp trong môn
tiếngviệt lớp 2, 3 (CT 2018). SGK Tiếng Việt lớp 2, 3 được lựa chọn nghiên cứu gồm:
bộ sách Cánh diều, bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống và các nội dung liên quan
phục vụ đề tài Tiểu luận.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu -
Tìm hiểu cơ sở lý luận của dạy học tích hợp trong môn Tiếng Việt lớp 2, 3 (CT
2018) - Xây dựng quy trình thiết kế dạy học tích hợp trong môn Tiếng Việt lớp 2, 3(CT 2018) -
Xây dựng quy trình tổ chức dạy học tích hợp trong môn Tiếng Việt lớp 3
5. Phương pháp nghiên cứu -
Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Nhóm tiến hành thu thập thông tin thông qua
đọc sách báo, tài liệu nhằm mục đích tìm chọn những khái niệm và tư tưởng cơ bản là
cơ sở cho lý luận của đề tài, dự đoán về những thuộc tính của đối tượng nghiên cứu ,
xây dựng những mô hình lý thuyết hay thực nghiệm ban đầu. -
Phương pháp quan sát khoa học: là phương pháp thu thập thông tin về đối
tượngnghiên cứu bằng cách tri giác. Phương pháp này giúp chúng em có thêm thông tin
về các đặc điểm của các giờ dạy truyền thống trong môn Tiếng Việt, đồng thời đối chiếu
với các giờ dạy tích hợp theo định hướng tiếp cận năng lực hiện nay. -
Phương pháp thu thập số liệu: Nghiên cứu, lấy số liệu trong SGK,...dựa trên
nguồnthông tin thu thập được từ những tài liệu tham khảo có sẵn để xây dựng cơ sở luận
cứ nhằm chứng minh cho đề tài Tiểu luận -
Phương pháp thực nghiệm: Tiến hành dạy học giả định, các thành viên trong
nhóm đóng làm HS để thực hiện. -
Phương pháp phân tích và tổng hợp: tìm hiểu tài liệu có liên quan phục vụ cho
quá trình nghiên cứu đề tài, nhóm đã tiến hành đi sâu, tổng hợp lại dựa trên những kiến thức vừa tìm được. lOMoAR cPSD| 60701415
6. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, Tiểu luận gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề dạy học tích hợp trong môn Tiếng Việt lớp 2, lớp 3 (CT 2018)
Chương 2: Thiết kế dạy học tích hợp trong môn Tiếng Việt lớp 2, 3 (CT 2018)
Chương 3: Tổ chức dạy học tích hợp trong môn Tiếng Việt lớp 2, 3 PHẦN NỘI DUNG:
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ DẠY HỌC TÍCH HỢP TRONG
MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 2, LỚP 3 (CT 2018)
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Tích hợp -
Theo từ điển Tiếng Việt: “Tích hợp là sự kết hợp những hoạt động, chương
trìnhhoặc các thành phần khác nhau thành một khối chức năng.Tích hợp có nghĩa là sự
thống nhất, sự hòa hợp, sự kết hợp”. -
Theo từ điển Giáo dục học: “Tích hợp là hành động liên kết các đối tượng
nghiêncứu, giảng dạy, học tập của cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực khác nhau trong
cùng một kế hoạch dạy học”. -
Tích hợp có nguồn gốc từ tiếng La tinh: Integration với nghĩa xác lập cái chung,
cái toàn thể, cái thống nhất trên cơ sở những bộ phận riêng lẻ. -
Tích hợp có hai tính chất cơ bản, liên hệ mật thiết với nhau và quy định lẫn nhau,
đó là tính liên kếttính toàn vẹn. Tính liên kết có thể tạo ra một thực thể toàn vẹn, tính
toàn vẹn dựa trên sự thống nhất nội tại các thành phần liên kết chứ không phải sự sắp
đặt các thành phần bên cạnh nhau. Không thể gọi là tích hợp nếu các tri thức, kĩ năng
không có sự liên kết, phối hợp với nhau trong lĩnh hội nội dung hoặc giải quyết một vấn đề tình huống. lOMoAR cPSD| 60701415 -
Chung quy lại tích hợp là một hoạt động mà ở đó cần phải kết hợp, liên hệ, huy
động các yếu tố, nội dung gần và giống nhau, có liên quan với nhau của nhiều lĩnh vực
để giải quyết, làm sáng tỏ vấn đề và cùng một lúc đạt được nhiều mục tiêu khác nhau
1.1.2. Dạy học tích hợp -
Dạy học tích hợp là một quan niệm dạy học nhằm hình thành và phát triển ở
HSnhững năng lực cần thiết, đặc biệt là năng lực vận dụng kiến thức vào giải quyết có
hiệu quả những tình huống thực tiễn. Theo đó, GV sẽ lồng ghép những nội dung giáo
dục vào các môn học có sẵn, thông qua các hoạt động học tập do GV tổ chức và hướng
dẫn, HS không chỉ biết cách thu thập, chọn lọc và xử lý thông tin mà còn chủ động nên
lên vấn đề, vận dụng các kiến thức và kỹ năng vào giải quyết các vấn đề liên quan đến
học tập và thực tiễn cuộc sống. Dạy học tích hợp giúp cho việc học tập của HS trở nên
ý nghĩa hơn, phát triển được những năng lực cần thiết như năng lực giải quyết vấn đề,
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. -
Là đưa những nội dung giáo dục có liên quan vào quá trình dạy học các môn học
như: tích hợp giáo dục đạo đức, lối sống; giáo dục pháp luật; giáo dục chủ quyền quốc
gia về biên giới, biển đảo; an toàn giao thông,….
1.2.3. Các mức độ tích hợp trong dạy học -
Là mức độ hướng tới việc hình thành cho HS kiến thức, kĩ năng và thái độ của
cácmạch kiến thức trong môn Tiếng Việt ở tiểu học. Các mức độ này giúp HS nhận thấy
được mối liên hệ bản chất giữa các mạch kiến thức đó thông qua những ứng dụng thực tiễn của chúng. - Bao gồm :
+ Dạy học tích hợp nội môn
+ Dạy học tích hợp liên môn
+ Dạy học tích hợp đa môn
+ Dạy học tích hợp xuyên môn lOMoAR cPSD| 60701415
1.2.4. Ưu điểm, hạn chế của dạy học tích hợp
* Ưu điểm của dạy học tích hợp: -
Không giới hạn đối tượng áp dụng, phù hợp với mọi đối tượng: tiểu học, trung học,.. -
Tránh những kiến thức, kĩ năng trùng lặp; phân biệt được nội dung trọng tâm và
nộidung ít quan trọng; các kiến thức hình thành trong bài học gắn liền với kinh nghiệm sống của HS -
Khi người GV kết hợp tốt PPDH tích hợp, sử dụng các hiện tượng trong thực
tiễncuộc sống, ngoài giúp HS chủ động, tích cực say mê học tập còn lồng ghép được
các nội dung khác nhau như: bảo vệ môi trường, chăm sóc và bảo vệ sức khỏe con người
thông qua các kiến thức thực tiễn đó. Từ đó giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ phát triển toàn diện về mọi mặt. -
Giúp các em tổng hợp đầy đủ kỹ năng và kiến thức cần thiết cho học tập và làm việcsau này
* Nhược điểm của dạy học tích hợp -
Bước đầu HS sẽ thấy khó khăn khi phải vận dụng tổng hợp nhiều kiến
thức liên quan để giải quyết tình huống trong học tập. -
Gặp nhiều khó khăn trong việc áp dụng thực tế bởi các năng lực chính cần
được xác định và phân loại cho từng lớp. -
GV phải đầu tư nhiều về thời gian, kiến thức, vận dụng các phương pháp
giảng dạyđể đảm bảo yêu cầu của một giờ học tích hợp về thời gian, kiến thức
trọng tâm mà vẫn phát huy được hứng thú, năng lực tư duy của HS.
1.2. Môn Tiếng Việt lớp 2, 3 trong CT GDPT 2018
1.2.1. Mục tiêu/ YCCĐ môn Tiếng Việt lớp 2, 3 Tiếng Việt lớp 2 Tiếng Việt lớp 3 lOMoAR cPSD| 60701415 Mục tiêu - Giúp HS hình thành và
pháttriển những phẩm chất chủ -
Nhằm hình thành cho yếu: tình yêu tiếng Việt và hình
HS tiểu học kĩ năng sử dụng thành thói quen giữ gìn sự trong
Tiếng Việt bao gồm đọc, viết, sáng, giàu đẹp của tiếng Việt; có
nói và nghe; phục vụ việc giao ý thức đối với cội nguồn; có
tiếp cũng như học tập ở các hứng thú học tập, có ý thức trách em.
nhiệm góp phần hình thành nhân
cách con người Việt Nam xã hội - Nội dung của môn
Tiếng Việt lớp 2 còn cung cấp chủ nghĩa.
cho các em những kiến thức sơ
giản về văn hóa, xã hội, con -
Bước đầu hình thành các
người Việt Nam. Bồi dưỡng ở năng lOMoAR cPSD| 60701415
các em tình yêu Tiếng Việt và
góp phần hoàn thiện nhân cách cho các em.
lực chung, phát triển năng lực
ngôn ngữ ở các kĩ năng đọc, viết,
nói và nghe với mức độ căn bản:
đọc đúng, trôi chảy văn bản; hiểu
được nội dung, thông tin chính
của văn bản; liên hệ, so sánh ngoài
văn bản; viết đúng chính tả, ngữ
pháp; viết được; nghe hiểu ý kiến
người nói; hiểu và biết xúc động
trước cái đẹp, cái thiện của con
người và thế giới xung quanh
được thể hiện trong các văn bản văn học.
- Giúp HS hình thành phương
pháp học tập, phương pháp tư
duy, cách thức vận dụng các kiến
thức, kĩ năng thu nhận được làm
cơ sở cho việc học tập suốt đời. lOMoAR cPSD| 60701415
YCCĐ ĐỌC - KỸ THUẬT ĐỌC - KỸ THUẬT ĐỌC
+ Đọc đúng và bước đầu biết đọc
+ Đọc đúng các tiếng (bao gồm diễn cảm các đoạn văn miêu tả,
cả một số tiếng có vần khó, ít câu chuyện, bài thơ; tốc độ đọc
dùng). Thuộc bảng chữ cái khoảng 70 – 80 tiếng trong 1 phút.
tiếng Việt; biết phân biệt tên Biết nghỉ hơi ở chỗ có dấu câu hay
chữ cái (a, bê, xê,...) và âm (a, chỗ ngắt nhịp thơ.
bờ, cờ,...) mà chữ cái và con
+ Đọc theo ngữ điệu phù hợp với chữ biểu hiện.
vai được phân trong một đoạn đối
+ Đọc đúng và rõ ràng các thoại có hai hoặc ba nhân vật.
đoạn văn, câu chuyện, bài thơ,
văn bản thông tin ngắn. Tốc độ + Đọc thầm với tốc độ nhanh
đọc khoảng 60 - 70 tiếng lOMoAR cPSD| 60701415 hơn lớp 2.
trong 1 phút. Biết ngắt hơi ở + Đánh dấu được đoạn sách đang
chỗ có dấu câu, chỗ ngắt nhịp đọc. thơ.
+ Ghi chép ngắn gọn những nội
+ Bước đầu phân biệt được lời dung quan trọng vào phiếu đọc
nhân vật trong đối thoại và lời sách hoặc sổ tay.
người kể chuyện để đọc với ngữ điệu phù hợp. - ĐỌC HIỂU + Biết đọc thầm.
Văn bản văn học
+ Nhận biết được thông tin trên + Đọc hiểu nội dung
bìa sách: tranh minh hoạ, tên -
Nhận biết được chi tiết và
sách, tên tác giả, nhà xuất bản. nội dung chính. Hiểu được nội
+ Điền được những thông tin dung hàm ẩn của văn bản với
quan trọng vào phiếu đọc sách. những suy luận đơn giản. - ĐỌC HIỂU -
Tìm được ý chính của từng
đoạn văn dựa trên các câu hỏi gợi
Văn bản văn học ý.
+ Đọc hiểu nội dung -
Hiểu được điều tác giả -
Biết nêu và trả lời câu muốn nói qua văn bản dựa vào gợi
hỏi về một số chi tiết nội dung ý.
trong văn bản như: Ai? Cái gì? + Đọc hiểu hình thức
Làm gì? Khi nào? Ở đâu? Như thế nào? Vì sao? -
Nhận biết được điệu bộ,
hành động của nhân vật qua một -
Hiểu điều tác giả muốn số từ ngữ trong văn bản.
nói qua văn bản đơn giản dựa vào gợi ý. -
Nhận biết được thời gian,
địa điểm và trình tự các sự việc trong câu chuyện. lOMoAR cPSD| 60701415
+ Đọc hiểu hình thức -
Nhận biết được vần và biện
pháp tu từ so sánh trong thơ. - Nhận biết được địa
điểm, thời gian, các sự việc -
Nhận xét được về hình chính của câu chuyện.
dáng, điệu bộ, hành động của
nhân vật trong truyện tranh hoặc -
Nhận biết được hình phim hoạt hình.
dáng, điệu bộ, hành động của
nhân vật qua ngôn ngữ và hình + Liên hệ, so sánh, kết nối: Lựa ảnh.
chọn một nhân vật trong tác phẩm
đã học hoặc đã đọc, nêu tình cảm -
Nhận biết được thái độ, và suy nghĩ về nhân vật đó. Lựa
tình cảm giữa các nhân vật thể chọn một nhân vật hoặc địa điểm
hiện qua hành động, lời thoại. trong tác phẩm đã học hoặc đã -
Nhận biết được vần đọc, mô tả hoặc vẽ lại được nhân trong thơ. vật, địa điểm đó.
+ Liên hệ, so sánh, kết nối: + Đọc mở rộng: Trong 1 năm
Nêu được nhân vật yêu thích học, đọc tối thiểu 35 văn bản văn
nhất và giải thích được vì sao. học có thể loại và độ dài tương
đương với các văn bản đã học.
+ Đọc mở rộng: Trong 1 năm Thuộc lòng được ít nhất 8 đoạn
học, đọc tối thiểu 35 văn bản thơ, bài thơ hoặc đoạn văn đã học;
văn học có thể loại và độ dài mỗi đoạn thơ, bài thơ, đoạn văn có
tương đương với các văn bản độ dài khoảng 60 chữ.
đã học. Thuộc lòng ít nhất 6
Văn bản thông tin
đoạn thơ, bài thơ hoặc đoạn
văn đã học; mỗi đoạn thơ, bài + Đọc hiểu nội dung
thơ, đoạn văn có độ dài khoảng - Trả lời được: Văn bản viết
30 - 45 chữ. Văn bản thông tin về cái gì và có những thông tin + Đọc hiểu nội dung nào đáng chú ý? -
Biết nêu và trả lời được - Tìm được ý chính của câu từng lOMoAR cPSD| 60701415 lOMoAR cPSD| 60701415 đoạn trong văn bản.
hỏi về các chi tiết nổi bật của
văn bản như: Ai? Cái gì? Làm + Đọc hiểu hình thức
gì? Khi nào? Ở đâu? Như thế -
Nhận biết được một số loại nào? Vì sao?
văn bản thông tin thông dụng, đơn -
Dựa vào gợi ý, trả lời giản qua đặc điểm của văn bản:
được: Văn bản viết về cái gì và văn bản thuật lại một hiện tượng
có những thông tin nào đáng gồm 2 – 3 sự việc, văn bản giới chú ý dựa vào gợi ý.
thiệu một đồ vật, thông báo ngắn,
tờ khai đơn giản. Nhận biết được + Đọc hiểu hình thức
cách sắp xếp thông tin trong văn -
Nhận biết được một số bản theo trật tự thời gian.
loại văn bản thông tin đơn -
Nhận biết được thông tin
giản, thông dụng qua đặc điểm qua hình ảnh, số liệu trong văn
của văn bản: mục lục sách, bản.
danh sách HS, thời khoá biểu,
thời gian biểu, văn bản giới + Liên hệ, so sánh, kết nối: Nêu
thiệu loài vật, đồ vật hoặc văn được những điều học được từ văn
bản hướng dẫn thực hiện một bản. hoạt động.
+ Đọc mở rộng: Trong 1 năm học, -
Nhận biết được trình tự đọc tối thiểu 18 văn bản thông tin
có kiểu văn bản và độ dài tương
các sự việc, hiện tượng nêu đương các văn bản đã học. trong văn bản.
+ Liên hệ, so sánh, kết nối - Nêu được các thông tin
bổ ích đối với bản thân từ văn bản. - Nhận biết được thông
tin cơ bản của văn bản thể hiện
qua nhan đề, hình ảnh minh hoạ lOMoAR cPSD| 60701415 và chú thích hình ảnh. + Đọc mở rộng
- Trong 1 năm học, đọc tối
thiểu 18 văn bản thông tin có
kiểu văn bản và độ dài tương
đương với các văn bản đã học. lOMoAR cPSD| 60701415 VIẾT - KĨ THUẬT VIẾT - KĨ THUẬT VIẾT
+ Viết thành thạo chữ viết thường,
+ Viết thành thạo chữ viết viết đúng chữ viết hoa.
thường, viết đúng chữ viết hoa.
+ Biết viết đúng tên người, tên địa
+ Viết hoa chữ cái đầu câu, viết lí Việt Nam và một số tên nhân
đúng tên người, tên địa lí phổ vật, tên địa lí nước ngoài đã học. biến ở địa phương.
+ Viết đúng những từ dễ viết sai
+ Nghe - viết chính tả đoạn do đặc điểm phát âm địa phương.
thơ, đoạn văn có độ dài khoảng
50 - 55 chữ, tốc độ khoảng 50 + Viết đúng chính tả đoạn thơ,
- 55 chữ trong 15 phút. Viết đoạn văn theo hình thức nghe –
đúng một số từ dễ viết sai do viết hoặc nhớ viết một bài có độ
đặc điểm phát âm địa phương. dài khoảng 65 – 70 chữ, tốc độ
khoảng 65 – 70 chữ trong 15 phút.
+ Trình bày bài viết sạch sẽ, Trình bày bài viết sạch sẽ, đúng đúng quy định. quy định.
- VIẾT ĐOẠN VĂN NGẮN - VIẾT ĐOẠN VĂN, VĂN BẢN
+ Quy trình viết
+ Quy trình viết: biết viết theo
các bước: xác định nội dung viết
- Xác định được nội dung
(viết về cái gì); hình thành lOMoAR cPSD| 60701415
bằng cách trả lời câu hỏi: “Viết một một vài ý lớn; viết thành
về cái gì?”; viết nháp; dựa vào đoạn văn; chỉnh sửa lỗi (dùng
hỗ trợ của GV, chỉnh sửa được từ, đặt câu, dấu câu, viết hoa)
lỗi dấu kết thúc câu, cách viết dựa vào gợi ý. hoa, cách dùng từ ngữ.
+ Thực hành viết
+ Thực hành viết -
Viết được đoạn văn thuật
lạimột sự việc đã chứng kiến, -
Viết được 4 - 5 câu tham gia.
thuật lại một sự việc đã chứng -
Viết được đoạn văn ngắn
kiến hoặc tham gia dựa vào gợi miêutả đồ vật. ý. -
Viết được đoạn văn ngắn -
Viết được 4 - 5 câu tả nêutình cảm, cảm xúc về con
một đồ vật gần gũi, quen thuộc người, cảnh vật dựa vào gợi ý. dựa vào gợi ý. -
Viết được đoạn văn ngắn -
Viết được 4 - 5 câu nói nêu lí do vì sao mình thích hoặc
về tình cảm của mình đối với không thích một nhân vật trong
người thân hoặc sự việc dựa câu chuyện đã đọc hoặc đã nghe. vào gợi ý. -
Viết được đoạn văn ngắn -
Viết được 4 - 5 câu giớithiệu về bản thân, nêu được
giớithiệu về một đồ vật quen những thông tin quan trọng của thuộc dựa vào gợi ý. bản thân. -
Biết đặt tên cho một -
Viết được thông báo hay
bản tin ngắn theo mẫu; điền được bức tranh.
thông tin vào một số tờ khai in
sẵn; viết được thư cho người thân -
Biết viết thời gian biểu, hay bạn bè
bưu thiếp, tin nhắn, lời cảm ơn, lời xin lỗi. lOMoAR cPSD| 60701415 NÓI * NÓI * NÓI lOMoAR cPSD| 60701415 VÀ -
Nói rõ ràng, tập trung vào NGHE
mục đích nói và đề tài được nói - Nói rõ ràng, có thói
tới; có thái độ tự tin và có thói
quen nhìn vào người nghe.
quen nhìn vào người nghe, biết -
Biết nói và đáp lại lời tránh dùng từ ngữ kém văn hoá.
chào hỏi, chia tay, cảm ơn, xin - Biết phát biểu ý kiến
lỗi, lời mời, lời đề nghị, chúc
trướcnhóm, tổ, lớp; giới thiệu các
mừng, chia buồn, an ủi, khen
thành viên, các hoạt động của
ngợi, bày tỏ sự ngạc nhiên; nhóm, tổ, lớp.
đồng ý, không đồng ý, từ chối
phù hợp với đối tượng người - Nói được về một con nghe.
người, đồ vật, vật nuôi dựa vào gợi ý. - Kể được một câu
chuyện đơn giản (có hình ảnh) -
Kể được một câu chuyện đã đọc, nghe, xem.
đơn giản đã đọc, nghe hoặc xem
(có sự hỗ trợ, gợi ý); kết hợp lời - Nói ngắn gọn về một
kể, điệu bộ thể hiện cảm xúc về
câu chuyện hoặc bài thơ đã đọc
câu chuyện. Nói 2 – 3 câu về một
theo lựa chọn của cá nhân (tên
tình huống do em tưởng tượng.
văn bản, nội dung văn bản, nhân vật yêu thích). -
Nói được về một số đặc
điểm của nhân vật thể hiện qua * NGHE
hình ảnh trong truyện tranh hay -
Có thói quen và thái độ phim hoạt hình.
chú ý nghe người khác nói. Đặt * NGHE
được câu hỏi về những gì chưa rõ khi nghe. - Chú ý nghe người khác
nói. Đặt được những câu hỏi có - Nghe một bài thơ hoặc
liên quan để hiểu đúng nội dung
bài hát, dựa vào gợi ý, nói một đã nghe.
vài câu nêu cảm nhận của mình
về bài thơ hoặc bài hát đó.