














Preview text:
     
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA LÝ  LUẬN CHÍNH TRỊ  
BÀI TIỂU LUẬN MÔN: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC  
GIA ĐÌNH VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ CÔNG NGHIỆP HÓA-HIỆN 
ĐẠI HÓA. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP     1    MỤC LỤC  
A. MỞ ĐẦU …………………………………………………………………... 3 1. 
B. Đăt vấn đề.……………………………………………………………... ̣ ..3 2.  
Mu ̣c đích nghiên cứu …………………………………………………...3 3.  
Nhiêm vu ̣ nghiên cứu ………………………………………………… ̣ ...3  
B. NỘI DUNG…………………………………………………………………..3 
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN…………………………………………....3 1.  
Gia đình là gì? …………………………………………………………...3 2.  
Vị trí của gia đình trong xã hội………………………………………....4 3.  
Chức năng cơ bản của gia đình………………………………………....5 4.  
Công nghiệp hóa –hiện đại hóa là gì? ………………………………….6  
CHƯƠNG II: THỰC TIỄN…………………………………………………6 1.  
Gia đình truyền thống Viêt Nam……………………………………… ̣ …6 2.  
Thư ̣c trạng gia đình Viêt Nam hiê ̣ n nay……………………………… ̣ …7 2.1 Thành 
tư ̣u………………………………………………………………..7 2.2  
Thách thức…………………………………………………….................8 2.2.1  
Tê nạn xã hô ̣ i thâm nhâ ̣ p vào gia đình………………………….........8 ̣ 2.2.2  
Tê nạn xã hô ̣ i thâm nhâ ̣ p vào gia đình ̣ ………………………………8 3.  
Ảnh hưởng của công nghiêp hóa hiê ̣ n đại hóa với gia đình Viê ̣ t Nam hiê ̣ n ̣  
nay……………………………………………………………………....8 3.1  
Sư ̣ biến đổi quy mô, kết cấu gia đình ………………………………….9 3.2  
Sư ̣ biến đổi chức năng gia đình ……………………………………….10 3.2.1  
Sư ̣ biến đổi về chức năng tái sản xuất con người ……………...…...10 3.2.2  
Sư ̣ biến đổi về chức năng nuôi dưỡng, giáo du ̣c .….….….….….….11 3.3.3  
Sư ̣ biến đổi về chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng ....................11 3.3.4  
Sư ̣ biến đổi về chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm gia 
đình ..................................................................................................12 3.3  
Sư ̣ biến đổi trong các mối quan hê gia đình..........................................13 ̣  
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP………………………………………………..13 1. Phương 
hướng xây dựng gia đình Viêt Nam…………………………. ̣ ..13 1.1  
Kế thừa những giá trị truyền thống kết hơ ̣p các yếu tố tiến bô ……̣ ..14 1.2 
Hôn nhân tiến bô mô ̣ t vơ ̣ mô ̣ t chồng ………………………………….14 ̣ 1.3  
Xây dư ̣ng mối quan hê bình đẳng, gắn bó, yêu thương giữa các thành ̣ 
viên…………………………………………………..14 1.4  
Tiếp tu ̣c sư ̣ nghiêp giải phóng phu ̣ nữ ……………………………...…15 ̣  
2. Giải pháp của Đảng và Nhà nước……………………………………….15 2.1 Hoàn  9
thiên hê ̣ thống pháp luâ ̣ t…………………………………………15 ̣ 2.2 Nâng cao 
nhân thức……………………………………………………..15 ̣ 2.3  
Tăng cường sự lãnh đạo………………………………………………...15 2.4  
Đẩy mạnh công tác nghiên cứu………………………………….….…..16  
C. KẾT LUÂN.….….….….….….….….….….….….….….….….….….….… ̣ ..16  
D. TÀI LIÊU THAM KHẢO…………………………………………………..16 ̣   A. MỞ ĐẦU  
1. Đặt vấn đề  
Lịch sử nhân loại nói chung và truyền thống hàng nghìn năm của dân tộc Việt 
Nam nói riêng đã chứng minh: Gia đình là tế bào của xã hội, là nơi duy trì nòi 
giống; là nơi sản sinh, nuôi dưỡng, hình thành nhân cách con người và là nơi gìn 
giữ, trao truyền, bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống quý báu 
của dân tộc. Chủ tích Hồ Chí Minh từng khẳng định rằng “Nhiều gia đình cộng lại 
mới thành xã hội, gia đình tốt thì xã hội mới tốt, xã hội tốt thì gia đình càng tốt. 
Hạt nhân của xã hội là gia đình”. 
Trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa, dưới sự tác động của các yếu tố như 
xu thế toàn cầu hóa, cách mạng khoa học, công nghệ hiện đại,… Gia đình Việt 
Nam đã có sự biến đổi toàn diện, và là động lực mới thúc đẩy sử phát triển của xã 
hội, đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng, triển khai, thụ hưởng các chính 
sách chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa. Đây chính là một trong những nguyên 
nhân dẫn đến sự xuất hiện của các vấn đề phức tạp trong gia đình và xã hội Việt  Nam 
2. Mu ̣c đích nghiên cứu:  
Mục đích của đề tài nhằm góp phần làm rõ hơn về thực trạng và những thách thức, 
đồng thời đánh giá tác đông về nhiều mă ̣ t của quá trinh công ̣ nghiêp hóa- hiê ̣ n 
đại hóa đối với gia đình Viê ̣ t Nam hiê ̣ n tại. Từ đó đề ra ̣ môt số giải pháp cụ thể 
nhằm phát huy những giá trị tích cực của gia đình ̣ Viêt trong thời kỳ công nghiê ̣ p  hóa hiê ̣ n đại hóa ̣ 
3. Nhiệm vu ̣ nghiên cứu:  
Để thực hiên được mục đích nghiên cứu đã đề ra, nhiê ̣ m vụ cần phải thực ̣ hiên là 
phân tích khái niê ̣ m gia đình, vai trò, vị trí giá đình Viê ̣ t Nam đối ̣ với sự phát 
triển của xã hôi. Chỉ rõ những tác đô ̣ ng của sự nghiê ̣ p công ̣ nghiêp hóa- hiê ̣ n 
đại hóa đối với gia đình Viê ̣ t Nam. Đưa ra mô ̣ t số giải ̣pháp và phương hướng 
xây dựng gia đình nhằm phát huy những giá trị của gia đình Viêt Nam hiê ̣ n đại 
và khắ c phục những điểm tiêu cực của nó. ̣  B. NỘI DUNG  
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUÂṆ  
1. Gia đình là gì?  
C. Mác- Ph. Ăngghen khi đề câp tới gia đình cho rằng: " Hằng ngày tái ̣ tạo ra đời 
sống của bản thân mình, con người bắt đầu tạo ra những người khác, sinh sôi, nảy 
nở - đó là quan hê giữa chồng và vợ, cha me ̣ và con ̣ cái, đó là gia đình".(2) Cơ sở 
hình thành gia đình là 2 mối quan hê cơ bản, ̣ quan hê hôn nhân (vơ ̣ và chồng) và 
quan hê ̣ huyết thống (cha me ̣ và con ̣ cái…) 
Gia đình là nền tảng là tế bào của xã hội và là một trong những nhân tố quyết định 
sự hưng thịnh của một quốc gia. (1) 
Đối với xã hội học, gia đình thuộc về phạm trù cộng đồng xã hội. Vì vậy, có thể 
xem xét gia đình như một nhóm xã hội nhỏ, đồng thời như một thiết chế xã hội mà 
có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình xã hội hóa con người. Gia đình là 
một thiết chế xã hội đặc thù, một nhóm xã hội nhỏ mà các thành viên của nó gắ n 
bó với nhau bởi quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống hoặc quan hệ con nuôi, 
bởi tính cộng đồng về sinh hoạt, trách nhiệm đạo đức với nhau nhằm đáp ứng 
những nhu cầu riêng của mỗi thành viên cũng như để thực hiện tính tất yếu của xã 
hội về tái sản xuất con người. (3) 
Định nghĩa tổng quát đầy đủ nhất về gia đình được đề câp trong giáo trình ̣ Chủ 
nghĩa xã hôi khoa học của Bô ̣ Giáo dục và đạo tạo 2004: Gia đình là ̣ một hình 
thức cộng đồng xã hội đặc biệt của con người, là một thiết chế văn hóa xã hội đặc 
thù, được hình thành, tồn tại và phát triển dựa trên các mối quan hệ như: quan hệ 
hôn nhân, quan hệ huyết thống, quan hệ nuôi dưỡng và giáo dục giữa các thành  viên trong gia đình (1) 
2. Vị trí của gia đình trong xã hội?  
Gia đình là tế bào của xã hội có vai trò quyết định đối với sự tồn tại, vận động và 
phát triển của xã hội. Không có gia đình để tái tạo ra con người thì xã hội không 
thể tồn tại và phát triển được, muốn có một xã hội lành mạnh thì phải quan tâm xây 
dựng gia đình tốt. Mức độ tác động của gia đình đối với xã hội phụ thuộc vào bản 
chất của từng chế độ xã hội, đường lối chính sách của giai cấp cầm quyền 
Gia đình là tổ ấm, mang lại các giá trị hạnh phúc, sự hài hòa trong đời sống cá 
nhân của mỗi thành viên. Sự hạnh phúc của gia đình là tiền đề để mỗi cá nhân có 
động lực phấn đấu trở thành con người xã hội tốt, một công dân tốt. 
Gia đình là cầu nối giữa cá nhân với xã hội, mỗi cá nhân không chỉ sống trong 
quan hệ tình cảm gia đình mà còn có nhu cầu quan hệ xã hội. Gia đình là cộng 
đồng xã hội đầu tiên đáp ứng nhu cầu quan hệ xã hội của mỗi cá nhân. Xã hội 
nhận thức toàn diện hơn về một cá nhân khi xem xét họ trong các quan hệ xã hội 
và quan hệ với gia đình. (1) 
3. Chức năng cơ bản của gia đình  
Chức năng tái sản xuất con người: đây là chức năng đặc thù của gia đình mà 
không một cộng đồng nào có thể thay thế. Chức năng này đáp ứng đồng thời nhu 
cầu tâm, sinh lý của con người và nhu cầu về sức lao động, duy trì sự trường tồn 
của xã hội. Chức năng này bao gồm các nôi dung cơ ̣ bản: Tái sản xuất, duy trì nòi 
giống, nuôi dưỡng, nâng cao thể lực, trí lực đảm bảo tái sản xuất nguồn lao đông 
và sức lao đô ̣ ng cho xã hô ̣ i.̣ 
Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục: Nôi dung của giáo dục gia đình tương ̣ đối toàn 
diên, cả giáo dục tri thức kinh nghiê ̣ m, giáo dục đạo đức và lối ̣ sống, giáo dục 
nhân cách, thẩm mỹ, ý thức công đồng... Giáo dục gia ̣ đình là bô phâ ̣ n và có quan 
hê ̣ hỗ trơ ̣, bổ sung hoàn thiê ̣ n thêm cho giáo ̣ dục gia đình và xã hôi. Gia đình có 
vai trò quan trọng không được ỷ lại ̣ vào nhà trường và xã hôi mà gia đình đóng vai  trò quyết định ̣ 
Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng: Hoạt đông kinh tế và tổ chức đời ̣ sống vât 
chất là mô ̣ t chức năng cơ bản của gia đình. Hoạt đô ̣ ng kinh tế ̣ kểu theo nghĩa 
đầy đủ gồm các hoạt đông sản xuất kinh doanh và các ̣ hoạt đông tiêu dùng để thỏa 
mãn các nhu cầu ăn mă ̣ c, ở, đi lại của mỗi ̣ thành viên và của gia đình. Gia đình 
không chỉ là đơn vị duy nhất tham gia vào quá trình sản xuất và tái sản xuất ra sức 
lao động cho xã hội mà còn là một đơn vị tiêu dùng trong xã hội. 
Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm gia đình: đây là chức 
năng thường xuyên của gia đình, bao gồm việc thỏa mãn nhu cầu tình cảm, văn 
hóa, tinh thần cho các thành viên. Gia đình là chỗ dựa tình cảm cho mỗi cá nhân, 
là nơi nương tựa về mặt tinh thần chứ không chỉ về vật chất. Chức năng này được 
coi là có tính văn hóa- xã hôi của gia đình. ̣ Nhiều vấn đề phức tạp liên quan đến 
giới tính, tâm lý lứa tuổi 
Ngoài ra, gia đình còn có các chức năng khác như chức năng văn hóa, chức năng  chính trị,… (1) 
4. Công nghiệp hóa-hiện đại hóa là gì?  
Công nghiệp hoá diễn ra ở các nước khác nhau, vào những thời điểm lịch sử khác 
nhau, trong những điều kiện kinh tế - xã hội khác nhau, do vậy nội dung khái niệm 
có sự khác nhau. Tuy nhiên, theo nghĩa chung, khái quát nhất, công nghiệp hoá là 
quá trình biến một nước có nền kinh tế lạc hậu thành một nước công nghiệp. Đảng 
ta nêu ra quan niệm về công nghiệp hóa, hiện đại hóa như sau: Công nghiệp hóa, 
hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất 
kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội, từ sử dụng sức lao động thủ công 
là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động với công nghệ, phương 
tiện, phương pháp tiên tiến hiện đại, dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến 
bộ khoa học công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao. (4) 
Chương II: THỰC TIỄN  
1. Gia đình lruyền thống Viêt Nam ̣  
Việt Nam vốn xuất phát là một đất nước có nền văn minh lúa nước lâu đời, do vậy 
nền văn minh này từ lâu đã tác động nên mô hình gia đình Việt bao đời nay, đó là 
kiểu gia đình truyền thống tồn tại ở các khu vực 
nông thôn. Tuy nhiên, kiểu gia đình truyền thống không chỉ tồn tại ở nông thôn mà 
còn có mặt ở các khu vực đô thị lớn. 
Theo quan niệm dân gian, gia đình truyền thống Việt gọi là “tam đại đồng đường”, 
“tứ đại đồng đường”, “ ngũ đại đồng đường”,… tức là gia đình có các thành viên 
cùng huyết thống thuộc 3 thế hệ trở lên cùng chung sống. 
Gia đình truyền thống Việt Nam gắ n liền với xã hội nông nghiệp Á Đông và đã 
tồn tại lâu đời. Mô hình gia đình này mang nhiều ưu điểm như có sự gắ n bó cao về 
tình cảm, giữ gìn và phát huy được những nét đặc sắc về văn hóa, nghi lễ, các gia 
phong, gia lễ, gia đạo. Các thành viên trong gia đình có thể giúp đỡ nhau về cả vật 
chất lẫn tinh thần: người trẻ chăm sóc người già, người già giáo dưỡng thế hệ trẻ. 
Tuy nhiên bên cạnh những ưu điểm thì gia đình truyền thống Việt Nam vẫn tồn tại  nhiều hạn chế. Trong 
đó phải kể đến việc những tập tục, quan điểm lạc hậu, lỗi thời sẽ được duy trì song 
song với những nét văn hóa tốt đe ̣p. Bên cạnh đó, sự khác biệt về lối suy nghĩ, thói 
quen đến từ việc cách biệt giữa các thế hệ sẽ dễ dẫn đến những mâu thuẫn giữa 
các thành viên trong gia đình. Gia đình truyền thống sẽ hạn chế sự phát triển tự do 
của mỗi cá nhân và đó là một trong những nguyên nhân dẫn đến sự giảm sút đáng 
kể về số lượng của kiểu gia đình truyền thống Việt Nam 
2. Thực trạng gia đình Viêt Nam hiê ̣ n nay ̣  
Dù mô hình gia đình truyền thống đã ít phổ biến hơn so với trước đây nhưng để 
nhận định gia đình Việt Nam ngày nay đã là “gia đình hiện đại” thì có lẽ còn quá 
sớm. Bởi vì gia đình hiện đại phải hình thành từ một nền công nghiệp phát triển, 
dân cư có lối sống đô thị và phải đạt đến một trình đọ văn minh khá cao, trong khi 
đó, Việt Nam vẫn đang là một quốc gia nông nghiệp, cư dân nông thôn chiếm tỉ 
trọng cao. Cụ thể, theo kết quả tổng điều tra dân số năm 2019, tính đến 0h ngày 
1/4/2019 thì dân số nông thôn có 63.086.436 người gần như gấp đôi so với dân số 
thành thì là 33.122.548 người. Vậy nên gia đình Việt Nam hiện nay có thể coi là 
“gia đình quá độ” trong bước chuyển biến từ xã hội nông nghiệp sang xã hội công  nghiệp hiện đại.  2.1 Thành tựu  
Dưới sự tác đông của công nghiê ̣ p hóa- hiê ̣ n đại hóa, gia đình Viê ̣ t ̣ Nam được 
tiếp thu nhiều tinh hoa, giá trị tiên tiến của gia đình hiên ̣ đại như: tôn trọng tự do 
cá nhân, dân chủ trong mọi quan hê, bình ̣ đẳng nam nữ,... Dù vây, những giá trị 
truyền thống quý báu của gia ̣ đình Viêt Nam vẫn được bảo tồn và phát huy như: 
lòng chung thủy, ̣ tình nghĩa vơ ̣ chồng; trách nhiêm và sự hy sinh của cha me ̣ dành 
cho ̣ con cái; con cái hiếu thảo với cha me ̣,... Có thể thấy, song song với những đăc 
trưng của gia đình truyền thống, gia đình Viê ̣ t Nam hiê ̣ n ̣ nay đang được củng cố 
và xây dựng theo xu hướng hiên đại hóa: dân ̣ chủ, bình đẳng, tự do và tiến bô.̣ Sau 
gần 40 năm thực hiên đường lối đổi mới của Đảng,Viê ̣ t Nam đã ̣ đạt được những 
thành tựu quan trọng trong viêc phát triển kinh tế, văn ̣ hóa, xã hôi, góp phần nâng 
cao đời sống vâ ̣ t chất và tinh thần cho mọi ̣ gia đình. Kinh tế hô gia đình ngày 
càng phát triển và thực sự đóng vai ̣ trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. 
Ngoài ra, Nhà nước còn thực hiên nhiềucông tác xóa đói, giảm nghèo, giải quyết 
viê ̣ c làm cho ̣ hàng triêu gia đình, ban hành nhiều chính sách hỗ trơ ̣ các gia đình 
có ̣ hoàn cảnh đăc biê ̣ t. Hiê ̣ n nay, gia đình Viê ̣ t Nam đang đươ ̣c xây dựng ̣ với 
những giá trị nhân văn tiến bô, được thể hiê ̣ n qua quyền bình ̣ đẳng giới (khi vai 
trò và quyền của người phụ nữ trong gia đình cũng như ngoài xã hôi đang ngày 
càng nâng cao), quyền trẻ em, Luâ ̣ t Hôn ̣ nhân và gia đình,...  2.2 Thách thức  
2.2.1 Bạo lực giới trong gia đình  
Nguyên nhân ly hôn do mâu thuẫn gia đình, bị đánh đập ngươ ̣c đãi chiếm tỷ lệ lớn 
cho thấy bạo lực giới là vấn đề rất nghiêm trọng trong đời sống gia đình hiện nay. 
Nó là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự tan vỡ của gia đình và nó cũng lý giải vì 
sao phụ nữ là người chủ yếu đứng đơn xin tòa án cho ly hôn. 
Nghiên cứu của Ngân hàng Thế giới tại Việt Nam năm 1999 đưa ra con số từ 40-
80% số phụ nữ được phỏng vấn là nạn nhân của bạo lực gia đình dưới nhiều hình 
thức khác nhau. Theo báo cáo của Bộ Công an, từ năm 1995 đến 2000 đã có 106 
vụ án bạo lực gia đình dẫn đến chết người. Riêng năm 2001, trong số 1.1000 vụ 
giết người trên phạm vi tòan quốc thì có tới 16% số vụ do người thân trong gia 
đình giết hại lẫn nhau 
2.2.2 Tê nạn xã hô ̣ i thâm nhâ ̣ p vào gia đình ̣  
Tình trạng trẻ em hư, vi phạm pháp luật và tệ nạn xã hội có chiều hướng gia tăng 
ở nước ta, đặc biệt ở các thành phố lớn, đang là nỗi lo của mỗi gia đình và toàn xã 
hội. Theo báo cáo của Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, tội phạm trẻ em bị phát 
hiện năm 1996 tăng gấp 2 lần so với năm 1990, gấp 3,2 lần so với năm 1986 (5) 
Trong số trẻ em làm trái pháp luật, 30% ở trong gia đình có bố me ̣ nghiện ma túy, 
ham mê cờ bạc, 21% trong gia đình làm ăn phi pháp, 8% có anh chị em có tiền án, 
tiền sự, 10,2% mồ côi cả cha lẫn me ̣,  8 
Downloaded by Hoa Nh? (ntnh26@gmail.com)    lOMoARcPSD|35974769
32% mồ côi bố hoặc me ̣, 7,3% có bố me ̣ ly hôn, 49% bị gia đình chửi mắ ng đánh 
đập, 21% được nuông chiều quá, 71% không được gia đình quản lý chăm sóc 
đúng mức (Nguyễn Quang Vinh, 1996) 
3. Ảnh hưởng của công nghiêp hóa hiê ̣ n đại hóa với gia đình Viê ̣ t ̣ Nam hiên  nay ̣  
Trong thời kì công nghiêp hóa - hiê ̣ n đại hóa, cùng với sự phát triển kinh ̣ tế thị 
trường, Viêt Nam đã và đang trong quá trình hô ̣ i nhâ ̣ p quốc tế, có ̣ nhiều mối 
quan hê hơ ̣p tác với nhiều quốc gia trên thế giới cũng như tham ̣ gia vào các tổ 
chức lớn như hiêp hô ̣ i ASEAN, diễn đàn hợp tác Á-Âu ̣ (ASEM), tổ chức thương 
mại thế giới (WTO),... Có thể thấy, nhờ đó mà Viêt Nam ngày càng có nhiều sự 
thay đổi tích cực, tiến bô ̣ rõ rê ̣ t trong các ̣ hoạt đông kinh tế. Vâ ̣ y những sự biến 
đổi đó đã ảnh hưởng đến đời sống ̣ của gia đình Viêt Nam như thế nào? ̣ 
3.1 Sự biến đổi quy mô, kết cấu gia đình  
Gia đình đơn hay còn gọi là gia đình hạt nhân đang trở nên rất phổ biến thay thế 
cho kiểu gia đình truyền thống từng giữ vai trò chủ đạo trước đây. Quy mô gia 
đình ngày nay đang dần thu nhỏ hơn so với trước kia, số thành viên trong gia đình 
trở nên ít đi, mô hình gia đình “tam đại đồng đường” cũng không còn phổ biến. 
Xu hướng hạt nhân hóa gia đình ở Việt Nam đang có xu hướng gia tăng vì nhiều 
ưu điểm và lợi thế của nó. 
Ưu điểm đầu tiên đó là tính linh hoạt, gọn nhe ̣ và thích ứng nhanh với các biến đổi 
xã hội. Gia đình hạt nhân có sự độc lập về quan hệ kinh tế Kiểu gia đình này tạo 
cho mỗi thành viên có không gian tự do để phát triển. Mỗi cá nhân đều được tôn 
trọng quyền riêng tư hơn tạo điều kiện cho sự hình thành của tính độc lập, đồng 
thời, tránh việc xảy ra mâu thuẫn các thành viên do không tìm được tiếng nói 
chung. Tính độc lập của mỗi cá nhân đươ ̣c gia đình tạo điều kiện nuôi dưỡng, phát 
triển sẽ tạo ra phong cách sống, tính cách, năng lực sáng tạo riêng khiến cho mỗi 
người đều có bản sắc riêng. Đó cũng chính là hình tượng con người mà sự nghiệp 
công nghiệp hóa -hiện đại hóa của Đảng ta đang hướng đến. 
Tuy nhiên, mô hình gia đình hạt nhân vẫn tồn tại những mặt khuyết điểm nhất 
định. Việc tạo không gian riêng tư cho mỗi cá nhân để phát triển vô hình chung sẽ 
tạo ra khoảng cách giữa các thành viên, hạn chế khả năng hỗ trợ lẫn nhau về vật 
chất và tinh thần, đồng thời tạo ra những rào cản nhất định trong việc giữ gìn và 
bảo lưu những giá trị văn hóa truyền thống của gia đình mà người Việt Nam luôn  hướng đến. 
Dù vậy, “gia đình hạt nhân” vẫn là loại hình phổ biến ở nước ta hiện nay. Theo số 
liệu của cục thống kê Việt Nam, có đến 70% gia đình Việt Nam hiện nay theo mô 
hình “gia đình hạt nhân”. Đó cũng là loại hình thịnh hành trong xã hội công 
nghiệp –đô thị phát triển. Đồng nghĩa với việc đó cũng là mô hình gia đình của  tương lai. 
3.2 Sự biến đổi về chức năng của gia đình  
 3.2.1 Sự biến đổi về chức năng tái sản xuất con người Dưới sự tác đông của quá 
trình công nghiê ̣ p hóa- hiê ̣ n đại hóa, ngành ̣ y học cũng đang dần phát triển 
mạnh mẽ với những thành tựu to lớn. Nhờ đó, mà viêc sinh đẻ được các gia đình 
tiến hành mô ̣ t cách chủ ̣ đông, tự giác như viê ̣ c có thể xác định số lượng con cái 
hoă ̣ c thời ̣ điểm sinh con nhờ vào các biên pháp phòng tránh thai đa dạng. Cũng ̣ 
nhờ vào sự phát triển của y học, mà đã giúp những căp vợ chồng đă ̣ c ̣ biêt như 
mắ c vô sinh hiếm muô ̣ n hay những că ̣ p vơ ̣ chồng đồng giới ̣ đươ ̣c hữu hình hóa  niềm mong mỏi có con. 
Môt sự biến đổi khác về chức năng tái sản xuất con người đó là sự ̣ thay đổi về nhu 
cầu số lượng và nhu cầu về giới tính đối với con cái. Nếu trước đây, trong gia đình 
Viêt Nam truyền thống, nhu cầu về con ̣ cái chủ yếu là phải có con, càng đông con 
càng tốt và nhất thiết phải có con trai để nối dõi tông đường (1) thì ngày nay nhu 
cầu ấy đã có những thay đổi căn bản: giảm mức sinh của phụ nữ, đa số gia đình 
sẽ có từ 1-2 con; giới tính của đứa trẻ cũng không còn là vấn đề mang tính ép 
buôc do quan điểm "“rọng nam, khinh nữ"” đang dần được ̣ loại bỏ. 
Theo kết quả điều tra gia đình Việt Nam năm 2006, tỉ lệ người đồng ý rằng gia 
đình phải có nhiều con chiếm tỉ lệ khá thấp (18,6% người cao tuổi, 6,6% người độ 
tuổi 18 - 60 và 2,8% vị thành niên), quan niệm “gia đình nhất thiết phải có con 
trai” vẫn đươ ̣c một bộ phận đáng kể người dân ủng hộ (gần 37% người độ tuổi 18 
- 60), trong đó nhóm dân số nghèo có nhu cầu sinh con trai nhiều hơn nhóm dân số 
giàu (45,5% ở nhóm có thu nhập thấp nhất, 26% ở nhóm có thu nhập cao nhất). 
Lí do để giải thích vì sao phải có con trai chủ yếu vẫn là “để có người nối dõi tông 
đường” (85,7%), “để có nơi nương tựa lúc tuổi già” (54,2%) và “để có người làm 
việc lớn, việc nặng” (23,4%)… Tuy nhiên, đã có khoảng 63% người trong độ tuổi 
18 - 60 cho rằng không nhất thiết phải có con trai. Kết quả phân tích cho thấy đại 
bộ phận người dân đã tự nhận thức được giá trị của con cái trong cuộc sống gia 
đình nói chung, chứ không chỉ đơn thuần thực hiện theo qui định của chính sách  dân số. 
3.2.2 Sự biến đổi về chức năng nuôi dưỡng, giáo du ̣c Trong quá trình công 
nghiêp hóa- hiê ̣ n đại hóa, nhu cầu về chất lươ ̣ng ̣ của nguồn lao đông ngày càng 
tăng cao, đòi hỏi đầy đủ các tư chất ̣ cần thiết. Nguồn nhân lực đăc biê ̣ t là nguồn 
nhân lực chất lượng cao ̣ đóng vai trò quyết định đối với sự phát triển kinh tế- xã 
hôi của mỗi ̣ quốc gia. Do đó, tiêu chuẩn trong viêc dưỡng dục thế hê ̣ trẻ cũng 
tăng ̣ theo, thu hút sự quan tâm của cha me ̣ đối với viêc học hành của con ̣ cái. Tuy 
nhiên, thực tế cho thấy cha me ̣ ở thành thị chăm lo đến viêc ̣ học của con hơn là 
cha me ̣ ở vùng nông thôn. Tương tự, nhóm cha me ̣ có học vấn cao và có thu nhâp 
cao thì quan tâm đến viê ̣ c giáo dục trẻ ̣ hơn và trẻ em ở đô tuổi 7-14 thì nhâ ̣ n 
được sự quan tâm của cha me ̣ ̣ nhiều hơn trẻ em trong đô tuổi 15-17 (6) ̣ 
Bên cạnh những ưu điểm về sự biến đổi chức năng giáo dục của gia đình trong 
thời kì công nghiêp hóa- hiê ̣ n đại hóa thì vẫn tồn tại mă ̣ t ̣ trái của sự biến đổi 
này: Hiên tượng hạt nhân hóa gia đình chă ̣ n đứng ̣ cơ hôi truyền thụ kiến thức 
nuôi dạy con cái từ thế hê ̣ ông bà cho thế ̣ hê cha me ̣. Thế hê ̣ trẻ lâ ̣ p gia đình cho 
dù nhâ ̣ n đươ ̣c sự giúp đỡ của ̣ cha me ̣ nhưng vẫn không tránh khỏi những bất 
đồng về quan điểm nuôi dạy trẻ em vì ngày nay, dưới sự tác đông của khoa học- 
công ̣ nghê, giới trẻ sẽ trông câ ̣ y vào tri thức khoa học và chuyên môn hớn ̣ là dựa 
vào kinh nghiêm, hiểu biết của các thế hê ̣ trước. ̣ 
3.2.3 Sự biến đổi về chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng Kinh tế gia đình đã 
có hai bước chuyển mang tính bước ngoặt: Từ kinh tế tự cấp tự túc thành kinh tế 
hàng hóa; Từ đơn vị kinh tế sản xuất hàng hóa đáp ứng nhu cầu của thị trường 
quốc gia thành nền kinh tế thị trường hiện đại đáp ứng nhu cầu của thị trường toàn  cầu. 
Có thể thấy rằng, dưới sự tác đông của công nghiê ̣ p hóa- hiê ̣ n đại hóa ̣ mà gia 
đình và nơi làm viêc bị tách rời nhau về mă ̣ t không gian (trước ̣ đây, gia đình tồn 
tại song song trong cả vai trò sản xuất và tiêu dùng), theo đó chức năng sản xuất 
của gia đình suy giảm hoăc mất đi và ̣ 
chức năng tiêu dùng được tăng cường. Đối với trường hợp của các gia đình ở nông 
thôn thì chức năng sản xuất và chức năng tiêu dùng của gia đình không bị phân 
chia rạch ròi nhưng dưới cơ chế xã hội lấy việc sản xuất phục vụ cho sự trao đổi 
thì việc xản xuất tự cung tự cấp của gia đình cũng bị suy giảm. 
Tóm lại, khi các hoạt động sản xuất kinh doanh do gia đình như một đơn vị kinh tế 
thực hiện có xu hướng giảm thì các hoạt động kinh tế do cá nhân thực hiện ngoài 
gia đình sẽ tăng lên, ví dụ như: làm công ăn lương… Xu hướng cá nhân hóa các 
nguồn thu nhập của các thành 
viên trong gia đình dẫn đến chỗ phạm vi hoạt động của gia đình như một đơn vị 
kinh tế thu he ̣p lại. Chức năng kinh tế của gia đình bộc lộ rõ hơn ở các hoạt động 
tiêu dùng hơn là các hoạt động tạo thu nhập 
3.2.4 Sự biến đổi về chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm  gia đình  
Đô bền vững của gia đình không chỉ phụ thuô ̣ c vào trách nhiê ̣ m, ̣ nghĩa vụ mà 
còn bị chi phối bởi đô hòa hợp tình cảm giữa các thành ̣ viên trong gia đình trong 
các mối quan hê vợ-chồng, cha me ̣- con ̣ cái,... Môt khi xã hô ̣ i càng phát triển, tỷ 
lê ̣ các gia đình có 1 con sẽ ̣ ngày càng tăng lên, đời sống tâm lý- tình cảm của các 
thành viên trong gia đình sẽ kém phong phú hơn. 
Chức năng tâm lý- tình cảm ngày càng được xem trọng hơn trong xã hôi Viê ̣ t 
Nam. Ở các gia đình phương Tây, khi tình cảm giữa vơ ̣- ̣ chồng đã nguôi lạnh họ 
sẽ li hôn vì quan điểm “không có lý do nào ̣ buôc họ phải sống với nhau” do phần 
lớn, mỗi cá nhân trong mối ̣ quan hê đều có sự đô ̣ c lâ ̣ p về kinh tế. Khác với gia 
đình Viê ̣ t Nam ̣ trước đây, vì hầu hết gia đình Viêt luôn tồn tại đă ̣ c tính "gia đình 
chế ̣ đô” tức là người vợ sẽ có vai trò nô ̣ i trợ, đảm đương viê ̣ c trong gia ̣ đình với  69
vai trò là môt người vợ, mô ̣ t người me ̣. Đồng thời, người ̣ chồng có trách nhiêm là 
trụ cô ̣ t kinh tế trong gia đình. Chính bởi mô ̣ hình “gia đình chế đô” đã tồn tại 
trong xã hô ̣ i Viê ̣ t Nam quá lâu, vì ̣ vây mối quan hê ̣ giữa cha-me ̣ và con cái 
được đă ̣ t nhiều ki vọng hơn ̣ là mối quan hê giữa vợ và chồng. Tuy nhiên, ngày 
càng có nhiều biểu ̣ hiên cho thấy rằng, thế hê ̣ trẻ quan niê ̣ m quan hê ̣ vợ- chồng 
quan ̣ trọng hơn quan hê giữa cha-me ̣ và con cái. ̣ 
Trong đời sống tinh thần, không phải chỉ có con cháu là chỗ dựa của cha me ̣ mà 
cha me ̣ cũng là chỗ dựa cho con cháu trong cuộc sống hàng ngày. Trên 90% người 
cao tuổi cho biết họ hỗ trợ con cháu mình ít nhất một trong các hoạt động sau: về 
kinh tế - góp phần tạo ra thu nhập và cấp vốn cho con cháu làm ăn, về kinh 
nghiệm - quyết định các việc quan trọng của gia đình hay chia sẻ kinh nghiệm làm 
ăn, ứng xử xã hội và dạy dỗ con cháu, về chăm sóc gia đình - nội trợ và chăm sóc 
cháu nhỏ. Nhiều người cho rằng bây giờ con cháu lo toan cho bố me ̣ về vật chất 
nhiều hơn và đầy đủ hơn, còn việc trực tiếp trò chuyện, hỏi han thì ít hơn trước. 
Có 37,5% người cao tuổi cho biết họ thường trò chuyện, tâm sự chuyện vui buồn 
với vợ hoặc chồng của mình; 24,8% tâm sự, trò chuyện với con và 12,5% tâm sự 
với bạn bè, hàng xóm (6) 
3.3 Sự biến đổi trong các mối quan hê gia đình ̣  
Trong xã hội phong kiến, mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình được 
củng cố bằng chế độ tông pháp và chế độ gia trưởng. Theo đó cả 3 mối quan hệ cơ 
bản của gia đình (vợ - chồng; cha - con, anh - em) tuân theo một tôn ti, trật tự chặc 
chẽ. Ngày nay, mối quan hệ trên có những thay đổi đáng kể. Sức nặng của tôn ti, 
trật tự không còn nặng nề như trước mà thay vào đó là sự bình đẳng hơn theo kiểu 
“trên kính dưới nhường” và đề cao sự tự do cá nhân. 
Tuy nhiên, có tới 80% trẻ em trong độ tuổi 15 - 17 khi được hỏi đã nói rằng cha me ̣ 
cho phép chúng tự đưa ra quyết định về mọi vấn đề liên quan tới cuộc sống của 
mình. Vì nhiều lí do, trong đó có việc bận kiếm sống, 1/5 số ông bố và 7% số bà 
me ̣ hoàn toàn không dành thời gian cho việc chăm sóc, dạy dỗ con cái (6). Nhiều 
bậc cha me ̣ còn phó mặc con cái cho nhà trường, các đoàn thể trong việc giáo dục 
văn hóa và nhân cách vì họ cho rằng họ đã làm hết nhiệm vụ khi cung cấp đầy đủ  69
tiền bạc và trang thiết bị học tập cho con cái… 
Vì những lí do trên mà mối quan hệ giữa cha me ̣ và con cái trong một số gia đình 
Việt Nam trở nên khá lỏng lẻo và nảy sinh nhiều vấn đề. Không ít con cái có xu 
hướng muốn tách khỏi sự kiểm soát của cha me ̣ mặc dù còn đi học, chưa trưởng  thành. 
Chương III: Giải pháp  
1. Phương hướng xây dựng gia đình Việt Nam  
1.1 Kế thừa giá trị truyền thống kết hợp các yếu tố tiến bô ̣ Đảng đã khẳng định 
“Tập trung nghiên cứu, xác định và triển khai xây dựng hệ giá trị quốc gia, hệ giá 
trị văn hóa và chuẩn mực con người gắ n với giữ gìn, phát triển hệ giá trị gia đình 
Việt Nam trong thời kỳ mới" (7), vì vây, để có thể tiến ̣ bô hóa gia đình Viê ̣ t, mỗi 
cá nhân, mỗi thành viên trong gia đình đều có trách ̣ nhiêm sống đúng với những 
giá trị đạo đức truyền thống tốt đe ̣p của gia đình ̣ Viêt từ bao đời nay như hiếu 
nghĩa, sự thủy chung, sống có trách nhiê ̣ m, kính ̣ trên nhường dưới,… Bên cạnh 
đó còn cần tiếp thu các yếu tố tiến bô từ đa dạng ̣ các nền văn hóa và quốc gia khác 
trên thế giới. Có như vây, hê ̣ gia đình Viê ̣ t ̣ Nam mới có thể ngày môt phát triển  trong thời kỳ mới. ̣ 
1.2 Hôn nhân tiến bô mô ̣ t vơ ̣ mô ̣ t chồng ̣  
Măc dù Đảng và Nhà nước ta đã xây dựng chế đô ̣ hôn nhân mô ̣ t vợ mô ̣ t chồng ̣ 
và dựa trên nguyên tắc tự nguyên, bình đẳng và tôn trọng lẫn nhau. Song, những ̣ 
hiên tượng tiêu cực của hôn nhân như tảo hôn, sống thử,... vẫn còn tồn tại ̣ . Tình 
trạng quan hê tình dục và nạo phá thai trước hôn nhân ngày mô ̣ t gia tăng để lại ̣ 
những hâu quả nghiêm trọng về nhiều mă ̣ t đối với cá nhân, gia đình và xã hô ̣ i.̣ 
Vì vây, những hoạt đô ̣ ng tuyên truyền, phổ biến; những lớp học giáo dục giới ̣ 
tính là vô cùng cần thiết, đăc biê ̣ t là đối với những vùng nông thôn, miền núi. ̣ 
Thế hê trẻ cần được nắ m bắt thông tin để không chỉ có được hôn nhân lành ̣ 
mạnh, tiến bô mà còn có thể có những hành trang kiến thức vững vàng để bảo ̣ vê  bản thân. ̣ 
1.3 Xây dựng quan hê bình đẳng, yêu thương, gắn bó giữa các thành viên ̣  
Gia đình tồn tại và phát triển phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có sự gắ n bó các 
mối quan hệ giữa các thành viên với nhau. Mối quan hệ trong gia đình lại có nền 
tảng từ sự ứng xử giữa các thành viên trong gia đình. Đặc biệt là mối quan 
hệ cơ bản của các thành viên trong gia đình, bao gồm: Vợ chồng; cha me ̣, ông bà  6
và con, cháu; anh, chị, em. Mối quan hệ bền chặt, gắ n bó giữa các thành viên là 
điều kiện đảm bảo để gia đình vượt qua những khó khăn, thách thức trong cuộc 
sống. Đối với quan hê vờ chồng, cần có tình cảm trước sau như một, ̣ không thay 
đổi, chăm sóc nhau, cùng có trách nhiệm trong nuôi dạy con, làm việc nhà, đóng 
góp tài chính gia đình. Cha me ̣, ông bà làm gương tốt cho con, cháu trong cử chỉ, 
hành động, lời nói, quan tâm, chăm sóc con cháu khi con cháu còn nhỏ; trao truyền 
các giá trị truyền thống, kinh nghiệm sống cho con cháu; giáo dục, động viên con 
cháu giữ gìn nền nếp, gia phong; có tình cảm gắ n bó tha thiết. Con, cháu có lời nói, 
cử chỉ, hành động thể hiện sự kính trọng, biết ơn, giúp đỡ cha me ̣, ông bà. Anh, 
chị, em trong cùng môt nhà cùng chia sẻ với ̣ nhau tình cảm hoặc vật chất lúc vui 
buồn, giúp đỡ nhau lúc khó khăn, hoạn nạn. 
1.4 Tiếp tu ̣c sự nghiêp giải phóng phu ̣ nữ ̣  
Trong văn kiện thành lập Đảng tháng 2 năm 1930, Bác Hồ đã nêu một chủ trương 
lớn về phương diện xã hội đó là “thực hiện nam nữ bình quyền”. Phụ nữ được bình 
đẳng với nam giới trong việc tham gia công việc xã hội. Đồng thời bình đẳng trong 
hôn nhân với chế độ một vợ một chồng. Cần có đa dạng hình thức tuyên truyền để 
giải phóng tâm lý tự ti, đầu óc phụ thuộc bởi thân phận người phụ nữ trong chế độ 
cũ, phát huy phẩm chất truyền thống tốt đe ̣p của phụ nữ Việt Nam trong điều kiện 
xã hội mới, thật sự giải phóng tư tưởng, giải phóng năng lực để người phụ nữ vươn 
lên làm chủ bản thân, gia đình, làm chủ xã hội. 
2.Giải pháp của Đảng và Nhà nước  
2.1 Hoàn thiên hê ̣ thống pháp luâ ̣ t nâng cao đời sống vâ ̣ t chất, kinh tế hô ̣ ̣  gia đình  
Tiếp tục xây dựng, hoàn thiên hê ̣ thống pháp luâ ̣ t, chính sách và hê ̣ thống dịch ̣ 
vụ xã hôi liên quan đến gia đình, đă ̣ c biê ̣ t là ở những vùng khó khăn, vùng sâu ̣ 
vùng xa, khu công nghiêp, các nơi phải nhường đất sản xuất cho đô thị hóa, phát ̣ 
triển công nghiêp và các hô ̣ di dân. Triển khai và mở rô ̣ ng các loại hình dịch vụ ̣ 
an sinh xã hôi để nâng cao năng lực tự chủ của mỗi gia đình, bảo đảm cho các ̣ gia 
đình có cơ hôi tiếp câ ̣ n sự bảo trợ của Nhà nước, ổn định cuô ̣ c sống, chăm lo ̣ 
giáo dục con cái và chăm sóc người cao tuổi. 
2.2 Nâng cao nhân thức ̣  
Nâng cao nhân thức của mỗi cá nhân cũng như toàn xã hô ̣ i về vai trò, vị trí đă ̣ c ̣ 
biêt của gia đình đối với xã hô ̣ i và trách nhiê ̣ m của gia đình và cô ̣ ng đồng 
trong ̣ viêc tuyên truyền pháp luâ ̣ t, chính sách liên quan đến vấn đề xây dựng gia 
đình, ̣ đăc biê ̣ t là Luâ ̣ t Hôn nhân và Gia đình, Luâ ̣ t bảo vê ̣ , Chăm sóc và Giáo 
dục trẻ ̣em, Luât Bình đẳng giới, Luâ ̣ t phòng chống bạo lực gia đình, Pháp lê ̣ nh 
Dân ̣ số,... Đưa chủ đề gia đình vào các chương trình tuyên truyền, nêu gương 
người tốt, viêc tốt và phê phán những biểu hiê ̣ n không lành mạnh ảnh hưởng đến 
cuô ̣ c ̣ sống gia đình 
2.3 Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng  
Cần tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng và chính quyền các cấp 
đối với công tác gia đình, coi đây là nhiêm cụ thường xuyên, chủ đô ̣ ng rà ̣ soát, 
đánh giá tình hình gia đình tại địa phương, xây dựng và triển khai các kế 
hoạch, đè án cụ thể giải quyết những khó khăn, thách thức về gia đình và công tác 
gia đình. Đặc biệt quan tâm xóa bỏ các hủ tục, tập quán lạc hậu trong hôn nhân và 
gia đình; tăng cường công tác bảo vệ và chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt 
khó khăn; có kế hoạch và biện pháp cụ thể phòng, chống bạo hành trong gia đình. 
2.4 Đẩy mạnh công tác nghiên cứu  
đẩy mạnh công tác nghiên cứu, điều tra, khảo sát toàn diện về gia đình, đặc biệt là 
nghiên cứu các giá trị truyền thống tốt đe ̣p của gia đình cần gìn giữ; phát 
huy những giá trị mới, tiên tiến cần tiếp thu; nghiên cứu xây dựng các mô hình 
gia đình Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và dự báo 
những biến đổi về gia đình trong thời kỳ mới.  C. KẾT LUÂṆ  
Quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa (CNH - HĐH) đã mang lại cho xã hội 
Việt Nam những tác động và thay đổi không chỉ trên lĩnh vực kinh tế mà còn cả 
trên lĩnh vực văn hóa - xã hội. Gia đình - đơn vị cấu thành cơ bản của xã hội tất 
yếu sẽ có những biến động, những đổi thay trên nhiều khía cạnh. Đây chính là một 
trong những nguyên nhân dẫn đến sự xuất hiện của các vấn đề phức tạp trong gia 
đình và xã hội Việt Nam. Nhiêm vụ được đă ̣ t ra cho Đảng, Nhà nước và toàn dân 
Viê ̣ t Nam là giải ̣ quyết những vấn đề đó đồng thời xây dựng gia đình Việt Nam 
trở thành “nhân tố quan trọng cho sự phát triển bền vững của xã hội, sự thành 
công của sự nghiệp công nghiêp hóa- hiê ̣ n đại hóa đất nước” ̣ 
D. TÀI LIÊU THAM KHẢO ̣  
(1) Giáo trình học phần chủ nghĩa xã hội khoa học 
(2) C.Mác và Ph.Ăngghen, Toàn tập, t.21, Nxb CTQG, H, 1995 (3) Trung tâm 
thông tin tổng hợp (21/8/2006) Hôi liên hiê ̣ p phụ nữ Viê ̣ t ̣ Nam 
(4) Giáo trình Kinh tế chính trị Mác lê nin, nxb chính trị quốc gia (5) Ủy ban Bảo 
vệ chăm sóc Trẻ em Việt Nam, 1999 
(6) Kết quả điều tra gia đình Viêt Nam 2006 ̣ 
(7) Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Nxb. Chính trị quốc gia Sự  thật, Hà Nội, 2021    
