Tiểu luận kết thúc học phần - Môn Quản trị Nhân lược| Đại học Lao động - Xã hội
Đại học Lao động - Xã hội với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp các bạn định hướng và học tập dễ dàng hơn. Mời bạn đọc đón xem. Chúc bạn ôn luyện thật tốt và đạt điểm cao trong kì thi sắp tới.
Môn: Quản trị nhân lực (QTNL101)
Trường: Đại học Lao động - Xã hội
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG XÃ HỘI (CS2)
KHOA QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC ----------*****---------
TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN NGUỒN NHÂN LỰC
SỬ DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC TẠI TỈNH ĐỒNG NAI SỐ BÁO DANH: 182
SINH VIÊN THỰC HIỆN: Vũ Văn Nhất MSSV: 1953404041009 LỚP: Đ19NL2 Điểm số Cán bộ chấm thi 1 Điểm chữ Cán bộ chấm thi 2
TP HCM, ngày 15 tháng 4 năm 2021 1 MỤC LỤC
MỤC LỤC................................................................................................................2
1.ĐẶT VẤN ĐỀ........................................................................................................3
2. THỰC TRẠNG VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU..................................................5
2.1 Các chỉ tiêu đánh giá..................................................................................................5
2.1.1 Chỉ tiêu về việc làm.................................................................................................5
2.1.2 Chỉ tiêu về thất nghiệp............................................................................................7
2.1.3 Chỉ tiêu về thiếu việc làm........................................................................................9
2.1.4 Hệ số ngày công.....................................................................................................10
2.2 Nhận xét chung với tất cả các tiêu chí....................................................................11
2.3 Nguyên nhân và các yếu tố ảnh hưởng...................................................................11
3. GIẢI PHÁP CHO VẤN ĐÈ NGHIÊN CỨU...................................................12
3.1 Đối với tỉnh Đồng Nai..............................................................................................13
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................15 2 1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay bất cứ quốc gia nào cũng nhận thức rõ nguồn nhân lực là nhân tố quyết
định sự phát triển kinh tế - xã hội của mình, trong đó sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực
được xem là yếu tố quan trọng trong tiến trình phát triển,và cũng là thế mạnh có hiệu quả
nhất trong công cuộc cạnh tranh giữa các quốc gia. Bởi vậy chỉ khi sử dụng nguồn nhân
lực có hiệu quả thì mới có thể tận dụng tối đa những cơ hội toàn cầu hóa để phát triển đất
nước một cách toàn diện. Ngoài ra, sử dụng lao động được coi là vấn đề quan trọng hàng
đầu vì lao động là một trong ba yếu tô đầu vào của quá trình sản xuất. Nhưng sử dụng lao
động như thế nào sao cho có hiệu quả nhất lại là vấn đề riêng của từng quốc gia nói chung
và của từng địa phương nói riêng.
Nhận thức được tầm quan trọng của nguồn nhân lực và việc sử dụng nguồn nhân
lực trong quá trình phát triền kinh tế xã hội, trên cơ sở tiếp tục phát triển những quan
điểm đúng đắn của các Đại hội trước đây của Đảng Cộng sản Việt Nam đều nhất quán coi
con người là vốn quý nhất, chăm lo hạnh phúc con người là mục tiêu cao nhất của chế độ
ta, coi việc nâng cao dân trí,bồi dưỡng, phát triển và sử dụng nguồn lực to lớn của con
người Việt Nam là nhân tố quyết định thắng lợi của công cuộc Công Nghiệp Hóa - Hiện
Đại Hóa. Đồng thời việc bồi dưỡng, phát triển, sử dụng nguồn nhân lực cũng được xem là
động lực mạnh mẽ, quyết định đến sự phồn thịnh của đất nước.
Trong công cuộc đổi mới và phát triển đất nước như hiện nay, Việt Nam đang chuyển
mình để có thể hội nhập với kinh tế quốc tế. Đây vừa là cơ hội cũng vừa là thách thức lớn
đối với kinh tế Việt Nam.Nguồn lực con người được xem là nguồn lực quan trọng nhất,
quý báu nhất, có vai trò quyết định, đặc biệt với nước ta, khi nguồn lực tài chính và nguồn
lực vật chất còn hạn hẹp. Vì vậy việc sử dụng, bố trí nguồn nhân lực có sự hợp lý cao mới
tạo ra được bước đột phá trong việc phát triển kinh tế Việt Nam. Do đó việc phát triển, sử
dụng nguồn nhân lực có hiệu quả là vấn đề được quan tâm hàng đầu ở Việt Nam nói
chung và các tỉnh thành nói riêng, nhằm biến nguồn nhân lực thực sự trở thành động lực
của quá trình phát triển kinh tế xã hội. So với các tỉnh thành trong cả nước thì Đồng Nai
có nhiều tiềm năng để phát triển kinh tế xã hội, nhận thức được tầm quan trọng của việc 3
xây dựng đội ngũ cán bộ và nguồn nhân lực nói chung Tỉnh Uỷ, UBND tỉnh Đồng Nai
trong những năm qua đã có nhiều chủ trương, giải pháp tích cực để chỉ đạo, xây dựng,
phát triển và sử dụng nguồn nhân lực nhằm đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh Công Nghiệp Hóa
- Hiện Đại Hóa, hội nhập quốc tế, phát triển nhanh và bền vững.
Nền kinh tế Đồng Nai đạt tốc độ tăng trưởng cao, quy mô không ngừng được nâng
lên, vị thế của tỉnh được khẳng định và nâng cao. Bên cạnh đó, tỉnh Đồng Nai là một vùng
kinh tế trọng điểm của đất nước cho đến nay.Để đạt được thành tựu trên là do trong những
năm qua tỉnh Đồng Nai đã tập trung phát triển nguồn nhân lực, và để nguồn nhân lực phù
hợp với những lĩnh vực thì việc sử dụng nguồn nhân lực là hoạt động mang tính chiến lược lâu dài.
Tỉnh Đồng Nai là một trong ba tỉnh có GRDP lớn nhất cả nước,và đứng thứ năm về
mức độ đông dân nên tỉnh Đồng Nai ẩn chứa rất nhiều tiềm năng phát triển kinh tế.
Nghiên cứu về sử dụng chất lượng nguồn nhân lực ở tỉnh Đồng Nai sẽ rút ra một số kinh
nghiệm để giúp các tỉnh còn yếu trong việc sử dụng nguồn nhân lực tiếp thu và phát triển,
đồng thời biết được đâu là tiềm năng và lợi thế của nguồn nhân lực nhằm tận dụng những
cơ hội và vượt qua thử thách trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh hội
nhập khu vực quốc tế để tạo tiền đề phát triển nhanh và bền vững, việc sử dụng nguồn
nhân lực phải phù hợp và có hiệu quả cao trong thời kì đất nước đẩy nhanh tiến độ Công
Nghiệp Hóa - Hiện Đại Hóa và đồng bộ gắn kết với việc phát triển kinh tế - xã hội. Vì
những lý do trên tôi chọn đề tài “SỬ DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC TẠI TỈNH ĐỒNG NAI” 4
2. THỰC TRẠNG VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Các chỉ tiêu đánh giá
2.1.1. Chỉ tiêu về việc làm
Bảng 2.1 Dân số trung bình tỉnh Đồng Nai từ năm 2017-2019
Đơn vị tính: Nghìn người Năm Tổng 2017 3.004,86 2018 3.055,09 2019 (sơ bộ) 3.113,71
Nguồn: Tổng cục thống kê tỉnh Đồng Nai
Bảng 2.2 Lao động 15 tuổi trở lên đang làm việc hằng năm từ năm 2017- 2019 tỉnh Đồng Nai
Đơn vị tính: Nghìn người Năm Tổng số 2017 1.682,30 2018 1.735,76 2019 (sơ bộ) 1.787,06
Nguồn: Tổng cục thống kê tỉnh Đồng Nai
-Nhận xét: Từ năm 2017 đến năm 2019 lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc
1.787,06 nghìn người ứng với tăng 2,95%. Trong khoảng thời gian này, lao động từ 15
tuổi trở lên đang làm việc nhìn chung tăng
Bảng 2.3 Tỷ lệ lao động trên 15 tuổi trở lên đang làm việc so với dân số tỉnh hằng
năm ở tỉnh Đồng Nai từ năm 2017 – 2019 Đơn vị tính: % 5 Năm Tỷ lệ (%) 2017 55,99 2018 56,82 2019(sơ bộ) 57,39
Nguồn: Tổng cục thống kê tỉnh Đồng Nai
Từ năm 2017-2019 tỷ lệ lao động đủ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong dân số
tăng . Trong đó các giai đoạn trong năm có nhiều biến động, cụ thể là: +Năm 2017-2018 tăng 0.83% +Năm 2018-2019 tăng 0.57% Kết luận
Qua bảng số liệu (Bảng 2.2) ta thấy từ năm 2017 - 2019 quy mô số lao động trên 15
tuổi đang làm việc có xu hướng tăng lên 1.787,06 nghìn người ứng với tăng 2,95%, tỷ lệ
lao động trên 15 tuổi đang làm việc lại có xu hướng tăng 0.57% (Bảng 2.3). Quy mô lao
động nhìn chung có xu hướng tăng lên qua các giai đoạn (Bảng 2.2) đồng thuận với tỷ lệ
lao động(Bảng 2.3) .Ngoài ra, lao động trên 15 tuổi đang làm việc cao nhất là năm 2019
với 1.787,06 nghìn người và lao động trên 15 tuổi đang làm việc thấp nhất là năm 2017
với 1.682,30 nghìn người, chênh lệch 103,76 nghìn người. Bên cạnh đó, tỷ lệ lao động
trên 15 tuổi đang làm việc trong dân số cao nhất là năm 2019 và tỷ lệ lao động trên 15
tuổi đang làm việc có tỷ lệ thấp nhất là của năm 2017. Nhìn chung từ giai đoạn năm 2017
- 2019 thì quy mô lao động trên 15 tuổi đang làm việc có ít biến động, sự chênh lệch lao
động giữa các năm cũng không quá lớn, và có xu hướng tăng lao động trong giai đoạn này.
2.1.2. Chỉ tiêu về thất nghiệp
Bảng 2.4 Tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động trong độ tuổi lao động phân theo
thành thị, nông thôn. Đơn vị tính: % 6 Tổng số Chia ra Thành thị Nông thôn 2017 2,39 2,44 2,36 2018 2,63 3,69 2,15 2019(sơ bộ) 1,62 1,98 1,45
Nguồn: Tổng cục thống kê tỉnh Đồng Nai
Từ năm 2017-2019 tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động trong độ tuổi lao động giảm 0,77%. Trong đó:
+ Tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động nông thôn trong độ tuổi lao động giảm 0,91%
+ Tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động thành thị trong độ tuổi lao động giảm 0,46%
-Từ năm 2017-2019 tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động trong độ tuổi lao động có nhiều biến động: + Năm 2017-2018 tăng 0,24 + Năm 2018-2019 giảm 1,01%
-Từ năm 2017-2019 tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động thành thị trong độ tuổi
lao động có nhiều biến động: + Năm 2017-2018 tăng 1,25% + Năm 2018-2019 giảm 1,71%
-Từ năm 2017 -2019 tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động nông thôn trong độ
tuổi lao động ít biến động: + Năm 2017-2018 giảm 0,18% + Năm 2018-2019 giảm 0,70% Kết luận 7
Nhìn chung tỷ lệ thất nghiệp trong lao động có sự giảm nhẹ trong giai đoạn 2017 -
2019 trong cả nông thôn, thành thị và toàn tỉnh (Bảng 2.4). Trong đó, tỷ lệ thất nghiệp
trong tuổi lao động cao nhất là ở thành thị và tỷ lệ thất nghiệp trong tuổi lao động thấp
nhất là ở nông thôn. Ngoài ra chênh lệch giữa thành thị, nông thôn là không đồng đều.
Trong các giai đoạn năm tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị luôn cao hơn tỷ lệ thất nghiệp
ở nông thôn, tuy nhiên mỗi giai đoạn có tỷ lệ khác nhau và có sự chênh lệch riêng biệt.
Trong đó tỷ lệ thất nghiệp thành thị nhiều hơn ở nông thôn với mức cao nhất là vào giai
đoạn 2018 - 2019 và tỷ lệ thấp nhất là ở giai đoạn 2017 - 2018. Nhìn chung tỷ lệ thất
nghiệp ở thành thị trên đà giảm, điều này được xem là tin tốt ở lao động thành thị, tỷ lệ
thất nghiệp ở nông thôn giảm qua các năm qua đây ta thấy được sự dịch chuyển cơ cấu từ
nông thôn lên thành thị có xu hướng tăng lên, tốc độ đô thị hóa cũng được đẩy mạnh, tuy
vậy cần có những biện pháp, chính sách khắc phục tình trạng nói trên.
2.1.3. Chỉ tiêu về thiếu việc làm Đơn vị tính: % Chart Title 0.90% 0.80% 0.70% 0.60% 0.50% 0.40% 0.30% 0.20% 0.10% 0.00% 2017 Thành thị Nông 201 thô 8 n T ng ổ sôố 2019(sơ bộ )
Nguồn: Tổng cục thống kê tỉnh Đồng Nai
Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ thiếu việc làm của lực lượng lao động trong độ tuổi lao động phân theo nông thôn
- Từ năm 2017 - 2019 tỷ lệ thiếu việc làm của lực lượng lao động trong độ tuổi lao
động giảm 0,18%. Trong đó, tỷ lệ thiếu việc làm của lực lượng lao động ở nông thôn
trong độ tuổi lao động giảm 0,22% 8
- Từ năm 2017 - 2019 tỷ lệ thiếu việc làm của lực lượng lao động trong độ tuổi lao
động có nhiều biến động:
+ Năm 2017 - 2018 tỷ lệ thiếu việc làm tăng 0,21%
+ Năm 2018 - 2019 tỷ lệ thiếu việc làm giảm 0,39%
-Từ năm 2017 - 2019 tỷ lệ thiếu việc làm của lực lượng lao động nông thôn trong độ
tuổi lao động nhìn chung có nhiều biến động, có sự chênh lệch qua các giai đoạn năm. Cụ thể:
+ Năm 2017 - 2018 tăng 0,37%
+ Năm 2018 - 2019 giảm 0,59% Kết luận:
- Từ năm 2017 - 2019 tỷ lệ thiếu việc làm của lực lượng lao động trong độ tuổi lao
động có nhiều biến động, tăng giảm không đều, và nhìn chung tỷ lệ này có xu hướng giảm
với các mức chênh lệch khác nhau.
- Từ năm 2017 - 2019 tỷ lệ thiếu việc làm của lực lượng lao động nông thôn trong
độ tuổi lao động có sự chênh lệch khá nhiều giữa việc tăng và giảm tỷ lệ thiếu việc làm
-Qua đây ta nhìn nhận được tỷ lệ thiếu việc làm giảm nhiều hơn là tỷ lệ thiếu việc
làm tăng, đây được coi là một sự chuyển biến tốt đối với người dân ở vùng nông thôn nói
riêng và toàn tỉnh nói chung.
2.1.4. Hệ số ngày công
Đồng Nai vẫn giữ vững là một trong các địa phương dẫn đầu về phát triển công
nghiệp với ngành, nghề đa dạng phong phú, tốc độ tăng trường cao, cơ cấu và phân bổ các
cơ sở công nghiệp đồng bộ hơn, hợp lý hơn, tỷ trọng dự án công nghệ cao, công nghiệp
hỗ trợ ngày càng tăng. Phần lớn các khu công nghiệp, cụm Công nghiệp đã được quan
tâm đầu tư kết cấu hạ tầng sẵn sàng thu hút các dự án đầu tư. Nên đã tận dụng tốt quỹ giờ làm công nghiệp.
Nông nghiệp có những bước đột phá với năng suất và sự chuyển dịch cơ cấu nội bộ
ngành tích cực theo hướng tăng tỷ trọng chăn nuôi; việc thực hiện chương trình nông thôn
mới đang làm đổi thay bộ mặt nông thôn theo hướng hiện đại, trong có 129/133 xã đạt
chuẩn nông thôn mới, chiếm 97% và 08 huyện nông thôn mới (Xuân Lộc, thị xã Long 9
Khánh, Thống Nhất, Long Thành, Nhơn Trạch, Trảng Bom, Cẩm Mỹ, Vĩnh Cửu) và 15 xã
đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao. Nên số thời gian nông nhàn đã giảm rõ và dần nhu cầu
chuyển đổi sang làm việc ở các lĩnh vực khác cũng có rất lớn
2.2. Nhận xét chung với tất cả các tiêu chí
Sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực bao gồm 4 tiếu chí: Việc làm, tỉ lệ thất nghiệp, tỉ
lệ thiếu việc làm ở nông thôn và hệ số ngày công ở nông thôn. Thông qua 4 bảng và 1
biểu đồ trên cùng với những nhận xét, kết luận riêng từng tiêu chí riêng chúng ta cũng
nắm được phần nào thực trạng về nguồn nhân lực từ giai đoạn năm 2017 - 2019 với các
số liệu cụ thể và hệ thống phân tích đánh giá qua từng năm.
2.3. Nguyên nhân và các yếu tố ảnh hưởng
+ Tỉnh Đồng Nai cũng cần xem xét, điều chỉnh thu nhập cho người lao động mức
cao hơn hiện nay, với nhiều chính sách hướng về lợi ích của lao động mới có khả năng
tuyển dụng lao động, nhất là giữ chân họ ở lại làm việc lâu dài.
+ Việc thống kê số liệu, đánh giá chính sách, xây dựng kế hoạch và khả năng dự báo
về nhu cầu số lượng, loại hình nghề nghiệp, việc làm chưa sát.
+ Nhiều lao động trên địa bàn vẫn chưa nhận thức đầy đủ về hiệu quả của công tác
xuất khẩu lao động nên không thực sự chú trọng, quan tâm, một bộ phận lao động vẫn có
tâm lý kén chọn thị trường và đơn hàng. Ngoài ra, công tác đào tạo nguồn lao động xuất
khẩu chưa được quan tâm đúng mức, các doanh nghiệp dịch vụ xuất khẩu và địa phương
chủ yếu quan tâm đến số lượng lao động xuất cảnh, ít quan tâm đến việc đào tạo nâng cao
kỹ năng, trình độ, tác phong công nghiệp cho người lao động.
+ Luồng di dân từ nông thôn lên thành thị gây sức ép cho việc giải quyết việc làm ở
thành thi và cũng gây ra tình trạng lao động thiếu chuyên môn
3. GIẢI PHÁP CHO VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Biết được đặc điểm của lao động sẽ giúp cho địa phương tiết kiệm chi phí, thời gian,
công sức vì vậy mà việc thực hiện các mục tiêu đề ra của địa phương cũng sẽ dễ dàng
thành công hơn, giúp cho địa phương có những bước tiến trong các hoạt động sản xuất. 10
Tuy nhiên, việc nâng cao hiệu quả sử dụng lao động và công tác quản lý lao động được
thể hiện như thế nào vừa đạt được tính khoa học, đồng thời đem lại hiệu quả kinh tế cao
vẫn đang là vấn đề cần tiếp tục phát huy của tỉnh Đồng Nai. Qua tình hình thực trạng và
các yếu tố ảnh hưởng đã phân tích tôi đưa ra một số giải pháp
3.1. Đối với tỉnh Đồng Nai
Tiếp tục chủ động trong việc ban hành các cơ chế, chính sách trên cơ sở chỉ đạo của
Trung ương và điều kiện địa phương nhằm thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao về
công tác, có nguồn nhân lực cao cũng sẽ dễ dàng hơn trong việc phân bổ, sử dụng nguồn
nhân lực vào các lĩnh vực sản xuất của thành phố sẽ đạt hiệu quả cao hơn. Tiếp tục xây
dựng đội ngũ cán bộ có chất lượng cao (đào tạo trong và ngoài nước) trong thực thi chính
sách, ưu tiên cán bộ trẻ có tài năng và đào tạo bài bản. Những người trẻ thường có cái
nhìn theo kịp xu hướng và lối đào tạo cũng có phần phù hợp với bối cảnh hiện nay. Vì
vậy, họ có thể nắm bắt được tiềm năng của nguồn nhân lực, có kiến thức để phân bổ và sử
dụng nguồn nhân lực vào các lĩnh vực sản xuất hợp lý và có kết quả tốt nhất. Tiếp tục chỉ
đạo các ngành, các cấp thực hiện hiệu quả chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình
phát triển nhân lực của tỉnh, định hướng chiến lược. Đồng thời đề nghị Sở tập trung tham
mưu với UBND thành phố rà soát, đánh giá quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề
nghiệp trên địa bàn, từ đó sắp xếp lại cho phù hợp hiệu quả, tiếp tục đầu tư phát triển
trang thiết bị công nghệ cao, nâng cao năng lực cho đội ngũ giáo viên để đáp ứng nhu cầu
đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đánh giá nhu cầu sử dụng lao động của các doanh
nghiệp trên địa bàn. Cần chú trọng đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước, về xuất khẩu lao động; tăng cường sự phối hợp giữa
các ban, ngành, đoàn thể, địa phương, các doanh nghiệp dịch vụ xuất khẩu lao động trong
công tác tuyên truyền, tuyển dụng lao động xuất khẩu. Tiếp tục quan tâm đầu tư cơ sở vật
chất, tạo điều kiện cho các cơ sở giáo dục công lập và ngoài công lập có vai trò, tác động
to lớn trong quá trình đào tạo, phát triển nguồn nhân lực cần thiết cho từng cấp độ công
việc cũng như các lĩnh vực của thành phố. Tỉnh cũng cần cân đối chi tiêu để có thể xây
dựng các trung tâm dịch vụ việc làm cho những người không có ngành nghề ổn đinh, hay 11
những người chưa có định hướng cho công việc tương lai, ngoài ra còn giới thiệu những
nơi tuyển dụng để người dân có thể ứng tuyển và không còn thất nghiệp.
Cần tiếp tục khuyến khích các doanh nghiệp, các chủ sản xuất...quan tâm đến nhân
viên của họ, với những chính sách đãi ngộ hợp lý, điều kiện làm việc thoải mái, và sử
dụng người lao động đúng công việc mà các người sử dụng lao động cần và phù hợp với
người lao động. Tỉnh tiếp tục đẩy mạnh công tác đào tạo nghề và bồi dưỡng nghề cho lao
động, nhất là các nghề có trọng tâm phù hợp với định hướng phát triển kinh tế của thành
phố như: Cơ khí chế tạo, động lực, xây dựng, kỹ thuật điện, điện tử- tin học, sản xuất vật
liệu xây dựng, may mặc, giầy da, chế biến nông sản thực phẩm, dịch vụ chăm sóc sức
khỏe. Đồng Nai nên có thêm những chính sách thu hút người dân ở thành thị về nông
thôn để làm việc. Cụ thể, tăng cường các mối quan hệ qua lại giữa nông thôn và thành thị
để thúc đẩy phát triển nông thôn, tạo sức hút với người dân ở thành thị. Ngoài việc hoạt
động sản xuất nông nghiệp, nông thôn nên phát triển vai trò của mình là nơi cho dân
thành thị nghỉ ngơi, nghỉ dưỡng nhờ đó mà ngành du lịch sẽ phát triển ở nông thôn. Thu
hút một số đầu tư thành thị, giảm thiểu tình trạng di cư lên thành thị cũng sẽ giảm tình
trạng thất nghiệp, thiếu việc làm ở thành thị. Các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp
của tỉnh cần xây dựng kế hoạch cụ thể để địa phương, các ngành chức năng chỉ đạo, định
hướng đào tạo, tư vấn việc làm phù hợp, tăng tỷ lệ sử dụng lao động, kéo dài thời gian sử
dụng lao động và có những cơ chế chính sách đãi ngộ tốt để giữ chân người lao động. 12