Tiểu luận kinh tế vĩ mô | Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
Lạm phát được coi là căn bệnh thế kỷ đối với thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Việc nghiên cứu những nguyên nhân và giải pháp đối phó với lạm phát thật sự cần thiết và cấp thiết nhằm đem lại cuộc sống ổn định cho người dân cũng như ổn định kinh tế xã hội. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem !
Môn: Kinh tế vĩ mô ( UEH)
Trường: Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoAR cPSD| 46578282
BÔ GI䄃ĀO D唃⌀C V䄃 Đ䄃O T䄃⌀O
Đ䄃⌀I HỌC KINH TẾ TH䄃NH PHỐ HỒ CHÍ MINH TIỂU LUẬN KINH TẾ VĨ MÔ
ĐỀ T䄃I :THỰC TR䄃⌀NG L䄃⌀M PH䄃ĀT Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
V䄃 GIẢI PH䄃ĀP KIỂM SO䄃ĀT TÌNH HÌNH N䄃Y GIẢNG VIÊN
: NGUYỄN THANH TRIỀU MÃ HỌC PHẦN
: 24 D1ECO50100240 : LỚP FN0004 : NHÓM 17 Downloaded by lOMoAR cPSD| 46578282 1
NHÓM SINH VIÊN THỰC HIỆN ST Họ và tên MSSV
Tỉ lệ phần trăm đóng góp T 1 Nguyễn Bình An 31231023213 100% 2 Phạm Trần Khánh Ly 31231025089 100% 3 Nguyễn Song Minh Thư 31231025180 100% 4 Lê Nguyễn Hương Trà 31231025072 100% 5 Lê Đặng Quốc Sang 31231025774 100% LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, nhóm em xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy Nguyễn
Thanh Triều trong những ngày học vừa qua và cảm ơn trường đã giúp chúng em
có cơ hội học tập bởi một giảng viên nhiệt huyết, có tâm với nghề như thầy.
Những giờ trên lớp thầy đã giúp lớp chúng em hiểu rõ hơn về môn học khó nhằn
là môn Kinh tế Vĩ mô, từ đó chúng em đã có thể hình dung và hiểu sâu sắc hơn
về môn Kinh tế Vĩ mô trong cuộc sống hằng ngày.
Bài tiểu luận nhóm em thực hiện sau đây với mong muốn làm sáng tỏ đề tài mà
nhóm chúng em đã chọn là “lạm phát”. Tuy nhiên vì trình độ của chúng em còn
hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót về bài làm. Chúng em kính mong
được sự góp ý và bổ sung từ thầy để tiểu luận này hoàn thiện nhất. Một lần nữa,
chúng em xin chân thành cảm ơn thầy. LỜI GIỚI THIỆU
Hiện nay bối cảnh nền kinh tế thị trường đang diễn biến rất phức tạp và cạnh tranh
ngày càng gay gắt, trong đó lạm phát luôn là vấn đề được quan tâm đặc biệt nếu
muốn phát triển một nền kinh tế bền vững - mục tiêu hàng đầu của điều tiết vĩ mô
ở tất cả các nước trên thế giới.
Một nền kinh tế có lạm phát ở mức cao, bên cạnh việc giá cả bị bóp méo sẽ dẫn
đến sự sụt giảm đầu tư, giảm nhịp độ tăng trưởng kinh tế, gây rối loạn thị trường
và tạo nên sự căng thẳng về chính trị xã hội. Chính vì những tác hại to lớn do lạm
phát gây ra cho nền kinh tế mà việc nghiên cứu lạm phát là một vấn đề cần thiết lOMoAR cPSD| 46578282 2
và cấp bách, đặc biệt ở bối cảnh Việt Nam đang trong quá trình hội nhập và phát triển kinh tế.
Bài viết này sẽ điểm lại một cách có hệ thống các lý thuyết, các bằng chứng thực
nghiệm về lạm phát và mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế cũng
như đưa ra một số gợi ý về hướng điều tiết vĩ mô của Việt Nam trong thời gian tới.
M唃⌀C L唃⌀C
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................... 1
LỜI GIỚI THIỆU ............................................................................................................ 1
PHẦN A: PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 4
1. Xác định vấn đề cần nghiên cứu ............................................................................. 4
2. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu ........................................................................ 4
3. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 4
B. PHẦN NỘI DUNG .............................................................................................................. 5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA L䄃⌀M PH䄃ĀT ................................................. 5
I. Khái niệm lạm phát và các khái niệm liên quan: ...................................................... 5
1. Khái niệm lạm phát: ............................................................................................... 5
1.1. Khái niệm: .......................................................................................................... 5
1.2. Phân loại: ............................................................................................................ 5
1.2.1. Theo mức độ: ............................................................................................................... 5
1.2.2. Theo nguyên nhân: ....................................................................................................... 6
1.2.3. Theo khả năng dự đoán: ............................................................................................... 6
2. Các khái niệm liên quan: ........................................................................................ 6
2.1. Giảm phát: ......................................................................................................... 6
2.2. Thiểu phát (hay cắt giảm lạm phát): ................................................................... 6
II. Nguyên nhân gây ra lạm phát: ................................................................................. 7
1. Lạm phát do cầu kéo: .............................................................................................. 7
1.1. Nhu cầu tiêu dùng: .............................................................................................. 7
1.2. Nhu cầu đầu tư: ................................................................................................... 7
1.3. Chi tiêu ngân sách nhà nước: .............................................................................. 7
2 Lạm phát do chi phí đẩy: ......................................................................................... 8 lOMoAR cPSD| 46578282 3
2.1. Giá nguyên liệu đầu vào: .................................................................................... 8
2.2. Giá lương: ........................................................................................................... 8
2.3. Tỷ giá hối đoái: ................................................................................................... 8
3. Lạm phát tiền tệ: ...................................................................................................... 8
4 Một số nguyên nhân khác: ....................................................................................... 8
4.1. Lạm phát do xuất khẩu: ...................................................................................... 8
4.2. Lạm phát do nhập khẩu: ..................................................................................... 9
4.3. Lạm phát do cầu thay đổi: .................................................................................. 9
III. Chi phí cơ hội của lạm phát: .................................................................................... 9
1. Chi phí mòn giày: .................................................................................................... 9
2. Chi phí thực đơn: ..................................................................................................... 9
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH L䄃⌀M PH䄃ĀT Ở VIỆT NAM HIỆN NAY....................... 9
I . Tình trạng lạm phát ở thế giới: .................................................................................. 9
II . Tình trạng lạm phát ở Việt Nam: ........................................................................... 11
1. Lược sử lạm phát Việt Nam: ................................................................................. 11
2.Tình hình hiện nay ở Việt Nam (từ 2023 đến nay) .............................................. 12
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PH䄃ĀP KIỂM SO䄃ĀT L䄃⌀M PH䄃ĀT Ở VIỆT
NAM .................................................................................................................................... 15
I.Những thuận lợi và khó khăn trong việc kiềm chế lạm phát .................................. 15
1.Thuận lợi ................................................................................................................. 15
2. Khó khăn ................................................................................................................ 17
II. Các giải pháp chính sách của chính phủ ................................................................ 18
1.Các giải pháp tình thế (ngắn hạn) ......................................................................... 18
2. Các giải pháp chiến lược (dài hạn) ....................................................................... 20
3. Các chính sách tiền tệ ............................................................................................ 21
4. Cân bằng cung cầu trong kinh tế ......................................................................... 22
III. KẾT QUẢ Đ䄃⌀T ĐƯỢC ....................................................................................... 23
CHƯƠNG 4: B䄃I HỌC KINH NGHIỆM ...................................................................... 24
C. PHẦN KẾT LUẬN ........................................................................................................... 25 lOMoAR cPSD| 46578282 4
PHẦN A: PHẦN MỞ ĐẦU
1. Xác định vấn đề cần nghiên cứu
Lạm phát được coi là căn bệnh thế kỷ đối với thế giới nói chung và Việt Nam
nói riêng. Việc nghiên cứu những nguyên nhân và giải pháp đối phó với lạm
phát thật sự cần thiết và cấp thiết nhằm đem lại cuộc sống ổn định cho người
dân cũng như ổn định kinh tế xã hội.
Là sinh viên, chúng em thông qua các phương tiện truyền thông để tìm hiểu,
phân tích đề tài và đưa ra những giải pháp hợp lý để giảm tỉ lệ lạm phát. Vì
vậy nhóm đã chọn đề tài “Vấn đề lạm phát ở Việt Nam hiện nay và giải pháp
kiểm soát tình hình này”
2. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Lạm phát vẫn luôn là vấn đề đặc biệt quan tâm nếu mà muốn phát triển kinh
tế của 1 nước một cách bền vững. Bởi vì lạm phát ảnh hưởng không nhỏ đến
nền kinh tế theo hai mặt. Nếu tốc độ tăng trưởng của lạm phát phù hợp với
tốc độ tăng trưởng kinh tế thì nó sẽ kích thích nền kinh tế phát triển đi lên.
Còn ngược lại, nếu mà tốc độ lạm phát tăng cao sẽ dẫn đến tình trạng gây ra
những biến động không ngừng nghiêm trọng cho nền kinh tế như cơ cấu sản
xuất, tỷ lệ thất nghiệp tăng cao, thu nhập không ổn định,…
Trong những năm gần đây tình hình lạm phát đang diễn ra và khó kiểm soát,
và đề tài lạm phát trở thành đề tài nóng trên khắp các diễn đàn. Vậy tại sao
cần bình luận về lạm phát khi đã có nhiều người nói về nó. Có ba lý do chính sau :
Lý do thứ nhất, cực kỳ quan trọng là ảnh hưởng của lạm phát tới sự ổn định,
công bằng xã hội, giảm khả năng kiểm soát kinh tế, bất ổn chính trị. Lý do thứ
hai là cần làm sáng tỏ thêm nguyên nhân gây ra lạm phát. Từ những nguyên
nhận gây nên lạm phát làm mắt cân bằng xã hội chúng ta có thể tìm hiểu và
hiểu rõ hơn những ảnh hưởng của lạm phát gây ra cho xã hội cho nền kinh tế nước ta.
Cuối cùng, vì đây thực sự là một vấn đề rất cần thiết cho các doanh nghiệp
hiện nay, nắm bắt kịp thời những thông tin về lạm phát giúp doanh nghiệp có
thể điều chỉnh chiến lược kinh doanh của mình phù hợp, hạn chế được những
rủi ro về lãi suất, tỷ giá…
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về kinh tế vĩ mô nói chung và lạm phát nói riêng.
- Phân tích tình hình và nguyên nhân gây lạm phát ở Việt Nam hiện nay.
- Căn cứ vào cơ sở lý luận và kết quả phân tích, đánh giá thực trạng lạm
phát, đề xuất giải pháp khắc phục. lOMoAR cPSD| 46578282 5 B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA L䄃⌀M PH䄃ĀT
I. Khái niệm lạm phát và các khái niệm liên quan:
1. Khái niệm lạm phát: 1.1. Khái niệm:
_ Lạm phát là hiện tượng mức giá chung của hàng hoá và dịch vụ trong một nền
kinh tế tăng liên tục trong một khoảng thời gian nhất định. Lạm phát phản ánh sự
mất giá trị của đồng tiền so với giá trị của hàng hoá và dịch vụ.
_ Có nhiều cách định nghĩa lạm phát, nhưng phổ biến nhất là:
Lạm phát theo nghĩa hẹp: là sự tăng mức giá chung của hàng hoá và dịch vụ tiêu
dùng trong một khoảng thời gian nhất định.
Lạm phát theo nghĩa rộng: là sự tăng mức giá chung của tất cả hàng hoá và dịch
vụ được sản xuất trong một khoảng thời gian nhất định. 1.2. Phân loại: 1.2.1. Theo mức độ :
_ Lạm phát tự nhiên (dưới 10%/năm)
Trong thời kỳ lạm phát vừa phải, giá cả biến động tương đối, lãi suất tiền gửi
không cao, không xảy ra hiện tượng mua bán tích trữ hàng hoá với số lượng lớn.
Do vậy, giá trị tiền tệ thời kỳ này tương đối ổn định, tạo điều kiện thuận lợi cho
sự phát triển kinh tế xã hội. Lạm phát vừa phải không gây tác hại lớn đến nền
kinh tế mà còn có thể giúp kích thích nền kinh tế tăng trưởng và phát triển.
_ Lạm phát phi mã (từ 2 đến 3 con số):
Khi lạm phát phi mã bùng nổ, giá cả hàng hóa và dịch vụ tăng vọt với tốc độ
chóng mặt. Người dân lo lắng cho tương lai, họ bắt đầu tích trữ hàng hóa thiết
yếu, vàng bạc, bất động sản như một cách bảo vệ tài sản. Các giao dịch lớn cũng
có xu hướng chuyển sang sử dụng ngoại tệ mạnh thay vì đồng nội tệ để giảm
thiểu rủi ro mất giá. Nếu tình trạng lạm phát phi mã kéo dài dai dẳng, nó sẽ gây
ra những biến dạng nghiêm trọng cho nền kinh tế.
_ Siêu lạm phát (từ 4 con số trở lên):
Khi siêu lạm phát ập đến, tốc độ lưu thông tiền tệ tăng vọt, tạo ra vòng xoáy giá
cả leo thang không ngừng nghỉ. Giá cả tăng phi mã và biến động liên tục khiến
người dân hoang mang, mất niềm tin vào đồng tiền. Thu nhập thực tế của người
lao động bị bào mòn, đời sống gặp nhiều khó khăn. Giá trị đồng tiền sụt giảm
nhanh chóng, dẫn đến tình trạng mất giá nghiêm trọng. Thị trường bị bóp méo,
hoạt động sản xuất kinh doanh rơi vào trạng thái hỗn loạn. Siêu lạm phát như một
cơn bão tàn phá, có sức mạnh huỷ diệt toàn bộ nền kinh tế của một quốc gia và
thường đi kèm với suy thoái kinh tế nghiêm trọng. lOMoAR cPSD| 46578282 6 1.2.2. Theo nguyên nhân:
_ Lạm phát do cầu kéo: Khi tổng cầu tăng lên vượt quá mức cung ứng của xã hội
dẫn đến áp lực tăng giá cả.
_ Lạm phát do chi phí đẩy: Chi phí sản xuất tăng lên vượt quá mức tăng của năng
suất lao động và làm giảm mức cung ứng hàng hóa của xã hội.
_ Lạm phát ỳ: Là lạm phát có mức giá cả chung tăng lên theo tỷ lệ khá ổn định
và tương đối thấp trong một thời gian dài /
1.2.3. Theo khả năng dự đoán:
Lạm phát dự đoán được: là loại lạm phát có thể dự đoán được trước bởi người dân và doanh nghiệp.
Lạm phát không dự đoán được: là loại lạm phát không thể dự đoán được trước
bởi người dân và doanh nghiệp.
2. Các khái niệm liên quan: 2.1. Giảm phát:
Là tình trạng mức giá chung của nền kinh tế giảm xuống trong một khoảng thời
gian nhất định. Giảm phát có thể do nhiều nguyên nhân, như: - Dòng tiền sụt giảm
- Nhu cầu tổng hợp giảm sút - Năng suất tăng
- Khả năng cung ứng tăng cao
- Chính sách tiền tệ thắt chặt
2.2. Thiểu phát (hay cắt giảm lạm phát):
Là trường hợp tỉ lệ lạm phát giảm dần trong một khoảng thời gian nhất định. Nó
thường được sử dụng để mô tả các trường hợp khi tỉ lệ lạm phát giảm nhẹ trong một thời gian ngắn.
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI): thước đo chi phí tổng quát của các hàng hoá và dịch
vụ được mua bởi người tiêu dùng. CPI được tính bằng cách so sánh giá của một
rổ hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng cố định trong hai thời điểm khác nhau. Chỉ số
giảm phát GDP: đo lường sự thay đổi giá cả của tất cả hàng hoá và dịch vụ được
sản xuất trong một nền kinh tế. GDP deflator được tính bằng cách lấy GDP danh
nghĩa chia cho GDP thực tế, sau đó nhân với 100.
Lạm phát kỳ vọng: là dự đoán của người dân về mức độ lạm phát trong tương lai.
Lạm phát kỳ vọng có thể ảnh hưởng đến lạm phát thực tế.
Lạm phát nhập khẩu: là lạm phát do giá cả hàng hóa nhập khẩu tăng cao. Lạm
phát nhập khẩu có thể ảnh hưởng đến các nền kinh tế mở. lOMoAR cPSD| 46578282 7
II. Nguyên nhân gây ra lạm phát:
1. Lạm phát do cầu kéo:
1.1 . Nhu cầu tiêu dùng :
Thu nhập của người dân tăng cao:
- Nền kinh tế Việt Nam duy trì tốc độ tăng trưởng cao trong những năm qua.
- Mức lương của người lao động tăng.
- Nhu cầu tiêu dùng của người dân ngày càng đa dạng và phong phú.
- Nhu cầu tiêu dùng tăng cao cho các mặt hàng:
- Bất động sản: Nhu cầu mua nhà để ở và đầu tư tăng cao do dân số tăng, thunhập
tăng và nguồn cung nhà ở chưa đáp ứng đủ nhu cầu.
- Vàng: Vàng được coi là kênh trú ẩn an toàn trong bối cảnh lạm phát và biếnđộng kinh tế.
- Du lịch: Nhu cầu du lịch trong nước và quốc tế tăng cao do thu nhập tăng vàđời
sống người dân được cải thiện. 1.2 Nhu cầu đầu tư:
Nhu cầu đầu tư của các doanh nghiệp tăng cao:
- Nguồn vốn dồi dào từ các kênh đầu tư như ngân hàng, chứng khoán, tráiphiếu.
- Chính sách ưu đãi thuế, hỗ trợ lãi suất,... của chính phủ có thể thúc đẩy
doanhnghiệp đầu tư, tăng tổng cầu trong nền kinh tế.
- Kỳ vọng lợi nhuận cao từ các dự án đầu tư.
Nhu cầu đầu tư vào các lĩnh vực:
- Bất động sản: Do tiềm năng phát triển của thị trường bất động sản và kỳ vọnglợi nhuận cao.
- Chứng khoán: Thị trường chứng khoán Việt Nam có nhiều tiềm năng pháttriển.
- Sản xuất kinh doanh: Các doanh nghiệp mở rộng đầu tư sản xuất kinh doanhđể
đáp ứng nhu cầu thị trường.
1.3. Chi tiêu ngân sách nhà nước:
Chi tiêu ngân sách nhà nước tăng cao: -
Chính sách tài khóa mở rộng: Nhu cầu đầu tư công cho các dự án phát triển
hạtầng, giáo dục, y tế,... -
Khi chi tiêu của chính phủ tăng lên, tổng cầu có thể trực tiếp tăng lên
thôngqua các khoản đầu tư vào cáo lĩnh vực thuộc phạm vi chính phủ quản lý
hoặc có thể gián tiếp tăng lên thông qua các khoản chi phúc lợi xã hội, trợ cấp
thất nghiệp tăng dẫn đến giá cả hàng hóa tăng lên. Trong trường hợp chính phủ
chi tiêu quá mức thu ngân sách, phải huy động thêm từ các khoản vay ngân hàng
Trung ương hoặc các ngân hàng nước ngoài thì rất dễ dẫn đến trường hợp lạm phát cao và kéo dài. lOMoAR cPSD| 46578282 8
2 Lạm phát do chi phí đẩy:
2.1 Giá nguyên liệu đầu vào:
Giá nguyên liệu đầu vào tăng cao:
- Giá xăng dầu thế giới tăng cao do biến động chính trị, kinh tế và xung độtquốc tế.
- Giá nguyên liệu, vật liệu xây dựng tăng do giá xăng dầu tăng và nhu cầu đầutư cao.
- Giá lương thực, thực phẩm tăng do biến đổi khí hậu, dịch bệnh và chi phí sảnxuất tăng.
Ảnh hưởng của giá nguyên liệu đầu vào:
- Chi phí sản xuất tăng cao.
- Giá thành sản phẩm tăng. 2.2 Giá lương: - Mức lương tăng cao:
- Nhu cầu lao động tăng cao do tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và sự phát triểncủa
các ngành công nghiệp, dịch vụ.
- Chính sách tiền lương tối thiểu tăng.
-Năng suất lao động chưa cao.
Ảnh hưởng của giá lương:
- Chi phí sản xuất tăng cao.
- Giá thành sản phẩm tăng. 2.3 Tỷ giá hối đoái:
- Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái:
- Giá cả hàng hóa nhập khẩu tăng. - Lạm phát nhập khẩu.
3. Lạm phát tiền tệ:
Lượng tiền lưu thông trong nền kinh tế tăng cao:
- Tăng trưởng tín dụng ngân hàng cao do nhu cầu vay vốn đầu tư và tiêu dùngtăng.
- Phát hành tiền mới để bù đắp thâm hụt ngân sách nhà nước.
- Cán cân thanh toán quốc tế thặng dư.
- Tốc độ tăng trưởng lượng tiền cao hơn tốc độ tăng trưởng GDP dẫn đến lạmphát tiền tệ.
4 Một số nguyên nhân khác:
4.1 Lạm phát do xuất khẩu: -
Khi xuất khẩu tăng, dẫn tới tổng cầu tăng cao hơn tổng cung. Giá cả hàng
hoáxuất khẩu tăng cao do nhu cầu của thị trường quốc tế tăng. -
Doanh nghiệp tập trung vào xuất khẩu, dẫn đến thiếu hụt nguồn cung
trongnước, đẩy giá cả hàng hóa trong nước tăng. lOMoAR cPSD| 46578282 9
4.2 Lạm phát do nhập khẩu: -
Giá cả hàng hoá nhập khẩu tăng cao do giá nguyên liệu đầu vào thế giới
tăng,tỷ giá hối đoái biến động. -
Nhu cầu nhập khẩu cao hơn khả năng sản xuất trong nước, dẫn đến phụ
thuộcvào nhập khẩu, khiến giá cả chịu ảnh hưởng bởi biến động của thị trường quốc tế.
4.3 Lạm phát do cầu thay đổi:
Trong trường hợp lượng cầu về một mặt hàng giảm đi trong khi lượng cầu về một
mặt hàng khác tăng lên, nếu thị trường có nhà cung cấp độc quyền và giá cả trên
thị trường mang tính chất cứng nhắc (chỉ tăng mà không giảm), thì mặt hàng mà
lượng cầu giảm sẽ vẫn giữ nguyên giá. Trong khi đó, mặt hàng mà lượng cầu tăng
sẽ tăng giá, dẫn đến mức giá chung trên thị trường tăng lên, gây nên lạm phát.
Tâm lý đám đông, găm hàng, đầu cơ cũng góp phần làm giá cả tăng cao.
III. Chi phí cơ hội của lạm phát: 1. Chi phí mòn giày:
Do lo ngại về mất giá, người dân có thể chuyển sang sử dụng các phương thức
thanh toán thay thế như thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ, dẫn đến chi phí giao dịch tăng
lên. Khi giá cả tăng cao, người dân có xu hướng rút tiền mặt thường xuyên hơn
để mua sắm, dẫn đến chi phí đi lại tăng lên.
Các nguồn tài nguyên bị lãng phí khi lạm phát khuyến khích người dân giảm việc
nắm giữ tiền của họ.
2. Chi phí thực đơn:
Bao gồm chi phí thay đổi giá, chi phí in ấn, chi phí thiết kế, chi phí quảng cáo, in
và phân phối lại thực đơn mới, gửi thư danh mục và sản phẩm mới
Mức độ ảnh hưởng của chi phí thực đơn phụ thuộc vào nhiều yếu tố, như mức độ
lạm phát, ngành nghề kinh doanh, và hành vi của người tiêu dùng.
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH L䄃⌀M PH䄃ĀT Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
I . Tình trạng lạm phát ở thế giới:
- Lạm phát cao luôn là đề tài thu hút sự quan tâm của giới chuyên gia kinh tếcũng
như người dân trên toàn thế giới.
Năm 2023, 5 ngân hàng của Mỹ phá sản. Lạm phát ở Mỹ đã tăng nhanh hơn trong
tháng cuối cùng của năm 2023. Theo số liệu do Chính phủ Mỹ công bố ngày 11/1,
chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 12/2023 của nước này ghi nhận tăng 0,3% so với lOMoAR cPSD| 46578282 10
tháng trước, cao hơn dự báo 0,2% được giới chuyên gia đưa ra trước đó với nhận
định áp lực lạm phát đã giảm bớt.
Số liệu do Liên minh châu Âu (EU) công bố ngày 5/1/2024 cho thấy lạm phát
tháng 12/2023 tại khu vực đồng Euro là 2,9%, tăng 0,5% so với một tháng trước
đó. Sau 8 tháng từ tháng 4/2023, lạm phát tại 20 nước eurozone tăng tốc.
- Một số nước có tỉ lệ lạm phát cao ảnh hưởng suy thoái kinh tế trầm trọng như:
Lạm phát tại Venezuela vào năm 2018 đạt đến mức kỷ lục và đến năm 2024 được
dự báo ghi nhận lạm phát lên tới 230%- mức cao nhất thế giới.
Năm 2019, siêu lạm phát của tại Zimbabwe, người dân nước này sở hữu lượng
lớn tiền nhưng đồng tiền ở đây lại mất giá trị khi mà 1 ổ bánh mì giá 30.000 tỷ
dollar Zimbabwe, 1 gói khoai tây 2 triệu dollar Zimbabwe,…. Tiền nhiều về số
lượng nhưng lại giảm về chất lượng.
Argentina, lạm phát năm 2023 tới gần 100%
- Hãng Reuters thống kê đến tháng 12/2023, các ngân hàng trung ương thế giớiđã
phải tăng lãi suất 37 lần với hơn 1.175 điểm cơ bản để chống lạm phát. Nhờ
vậy mà lạm phát toàn cầu có xu hướng giảm dần sau thời gian các nước đồng
loạt tăng lãi suất để kiềm chế lạm phát cùng với giá năng lượng giảm. Theo
IMF, lạm phát cơ bản đang trên đà giảm từ mức 9,2% năm 2022 xuống còn
5,9% năm 2023 và xu thế này sẽ tiếp tục xuống còn khoảng 4,8% năm 2024.
- Lạm phát trong năm 2024 dự báo sẽ tiếp tục được kiểm soát, tuy nhiên vẫn
cónhiều rủi ro tiềm ẩn như giá cả nguyên liệu đầu vào, biến động tỷ giá hối đoái,... lOMoAR cPSD| 46578282 11
II . Tình trạng lạm phát ở Việt Nam:
1. Lược sử lạm phát Việt Nam:
Những năm 1986-1993 Việt Nam đã phải chịu lạm phát phi mã ở mức 600700%.
Chủ yếu là do mất cân đối lớn về quan hệ tiền - hàng (thiếu hàng) với nền kinh tế
trì trệ, hạ tầng yếu, quản lý kém lại diễn ra trong điều kiện bị bao vây cấm vận và
cũng là thời điểm Liên Xô (trước đây) Ðông Âu tan vỡ, lúc đó ta bắt đầu đổi mới,
mở cửa. Nền kinh tế chuyển từ quản lý theo kế hoạch tập trung sang quản lý theo
các nguyên tắc của kinh tế thị trường. Trình độ và kinh nghiệm thiếu, mô hình chưa có. lOMoAR cPSD| 46578282 12
Nhưng với sự kiên trì, bền bỉ, sáng tạo, với cách làm riêng chúng ta đã thành công
kiềm chế được lạm phát (1995-2007) ở mức một con số. Nhưng từ tháng 12 năm
2007, do tác động của tình hình phát triển kinh tế chung của hội nhập khu vực và
thế giới, lạm phát của nước ta đã tăng cao và rơi vào tình trạng khó kiểm soát, chỉ
số giá tiêu dùng (CPI) tăng vọt lên mức 2 con số. Cụ thể là lạm phát đã đạt ngưỡng
2 con số lần lượt là 12,2% và 19,89% vào các năm 2007 và 2008.
Ở giai đoạn 2010-2013 (thời điểm diễn ra khủng hoảng nợ công ở châu Âu năm
2010-2012), kinh tế Việt Nam không mấy thuận lợi dù tăng trưởng tuy có dấu
hiệu phục hồi trong năm 2010 nhưng không bền vững, lạm phát đã tăng cao trở
lại lên mức 11,8% cuối năm và tiếp tục neo cao trong các năm sau đó.
Trong giai đoạn 2016 đến 2020, tình trạng kinh tế ổn định nên tỷ lệ lạm phát của
Việt Nam luôn ở mức 4%.
Năm 2020 là năm đại dịch Covid - 19 có những chuyển biến phức tạp, ảnh hưởng
mạnh mẽ đến sự tăng trưởng của các lĩnh vực, ngành nghề khác nhau. Tỷ lệ lạm
phát ở Việt Nam về cơ bản bình quân năm 2020 có tăng nhẹ 2.31% so với bình quân năm 2019.
Năm 2021, trong bối cảnh Covid-19 đồng thời chịu ảnh hưởng của xung đột Nga-
Ukraine, áp lực lạm phát toàn cầu ngày càng tăng cao, giá nguyên nhiên vật liệu
đầu vào cho sản xuất, giá cước vận chuyển liên tục tăng nhưng chỉ số giá tiêu
dùng (CPI) bình quân năm 2021 của Việt Nam chỉ tăng 1,84% so với năm trước,
thấp nhất so với 6 năm trước đó , đạt mục tiêu Quốc hội đề ra, là 1 năm kiểm soát lạm phát thành công.
Năm 2022, tỷ lệ lạm phát tăng nhẹ ở mức 3,21%.
2. Tình hình hiện nay ở Việt Nam (từ 2023 đến nay) Lạm phát năm 2023:
PGS.TS. Nguyễn Bá Minh - Nguyên Viện trưởng Viện Kinh tế - Tài chính, giảng
viên cao cấp Học viện Tài chính chia sẻ, năm 2023 khi ông dự báo lạm phát
khoảng 3,5-4%, một vài chuyên gia đã không tin và khẳng định con số này không
khả thi và kết quả đã cho thấy rằng chỉ số lạm phát năm nay đạt thấp hơn nhiều
mục tiêu Quốc hội đề ra.
Phân tích kỹ hơn diễn biến lạm phát năm 2023, ông Nguyễn Đức Độ, Phó Viện
trưởng Viện Kinh tế - Tài chính đã chia ra hai giai đoạn của diễn biến lạm phát
tại Việt Nam trong năm 2023. lOMoAR cPSD| 46578282 13 -
Giai đoạn 1: nửa đầu năm 2023, lạm phát so với cùng kỳ có xu hướng giảm
từ mức 4,9% vào tháng 1/2023 xuống còn 2% vào tháng 6/2023.
Nguyên nhân chính khiến lạm phát giai đoạn này giảm mạnh so với cùng kỳ được
ông Nguyễn Đức Độ chỉ ra: tổng cầu trong nửa đầu năm 2023 thấp (GDP tăng
trưởng thấp, quý I/2023 tăng 3,41%, quý II/2023 tăng 4,25%.) -
Giai đoạn 2: nửa cuối năm 2023, lạm phát bắt đầu tăng nhẹ do nền kinh tế
phục hồi vào quý III, IV/2023.
Phân tích nguyên nhân, Phó Viện trưởng Viện Kinh tế - Tài chính cho biết, đầu
tiên do giá dầu tăng trở lại dù tốc độ tăng không quá lớn. Đáng chú ý, nhiều mặt
hàng do Nhà nước quản lý điều chỉnh giá, nếu không điều chỉnh nhiều khả năng lạm phát còn dưới 3%.
Theo đó, Nhà nước điều chỉnh tăng học phí, khiến chỉ số giá nhóm giáo dục tăng
8,06% trong tháng 9/2023 và giá dịch vụ y tế khiến chỉ số giá nhóm này tăng
2,9% trong tháng 11/2023 và 2,15% trong tháng 12/2023.
Điểm đáng chú ý là CPI đã tăng đột biến trong các tháng 8-9/2023, với mức tăng
0,88% trong tháng 8/2023 và 1,08% trong tháng 9/2023. Kết quả, lạm phát so với
cùng kỳ tăng từ mức 2% vào tháng 6/2023 lên mức 3,58% vào tháng 12/2023.
Tuy nhiên, do lạm phát giảm trong nửa đầu năm nên lạm phát trung bình năm
2023 cũng chỉ ở mức 3,25%, đạt mục tiêu do Quốc hội đề ra là kiểm soát lạm
phát ở mức 4,5%. Đây là năm thứ 12 liên tiếp Việt Nam duy trì được mức lạm
phát một con số kể từ sau khi lạm phát tăng cao năm 2011, góp phần đảm bảo ổn
định kinh tế vĩ mô, tạo nền tảng vững chắc cho tăng trưởng kinh tế bền vững,
củng cố niềm tin của người dân, doanh nghiệp và nhà đầu tư nước ngoài vào đồng
nội tệ và môi trường kinh doanh tại Việt Nam. -
Diễn biến CPI qua các tháng năm 2023: lOMoAR cPSD| 46578282 14 -
Tốc độ tăng CPI các tháng năm 2023 so với cùng kỳ năm trước
Dự báo lạm phát năm 2024:
-Trên cơ sở tình hình thị trường trong nước quý 1/2024, đánh giá tình hình thế
giới và phân tích các yếu tố tác động tới lạm phát của Việt Nam trong thời gian
tới, Tổng cục Thống kê xây dựng 3 kịch bản lạm phát cho năm 2024. lOMoAR cPSD| 46578282 15
-Tại Hội thảo Diễn biến thị trường, giá cả ở Việt Nam năm 2023 và dự báo năm
2024 diễn ra vào ngày 4/1/2024 ở Hà Nội, TS. Nguyễn Đức Độ dự báo lạm phát
năm 2024 với nhiều kịch bản, ở kịch bản cao tăng khoảng 3,5%; kịch bản thấp
CPI tăng khoảng 2,5% và dự báo CPI năm 2024 trong khoảng 3%. Cũng tại Hội
thảo, chuyên gia kinh tế Đinh Trọng Thịnh nhận định, năm 2024, lạm phát có
chiều hướng thuận. Và nếu giá dầu và nguồn cung nguyên vật liệu tăng cao, lạm
phát của các nền kinh tế lớn vẫn ở mức cao, kinh tế thế giới phục hồi chậm, các
doanh nghiệp Việt Nam tận dụng được cơ hội từ các Hiệp định thương mại tự do,
kinh tế Việt Nam có thể tăng trưởng ở mức 5,5-6,5% thì khả năng lạm phát cả
năm sẽ trong khoảng 3,2-3,5%.
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PH䄃ĀP KIỂM SO䄃ĀT L䄃⌀M PH䄃ĀT Ở VIỆT NAM I.
Những thuận lợi và khó khăn trong việc kiềm chế lạm phát.
Nếu nhìn sâu vào bức tranh về lạm phát của Việt Nam năm 2023, chúng ta sẽ
bắt gặp những câu chuyện nhiều màu sắc về sự vận động của nền kinh tế Việt
Nam và kinh tế thế giới, trong đó, có cả những câu chuyện tích cực nhưng
cũng có những hạn chế, khó khăn đan xen. 1. Thuận lợi
- Tình hình lạm phát hiện nay là một vấn đề đang được quan tâm trên toàn thế
giới, tuy nhiên, Việt Nam hiện đang có những thuận lợi trong bối cảnh đó.
Một số lợi thế của Việt Nam trong tình hình lạm phát hiện nay. + Giá năng
lượng trong nước (xăng dầu, gas) quay đầu giảm theo giá thế giới, hỗ trợ kiểm soát lạm phát:
Nếu như năm 2022, sự tăng giá của giá xăng dầu và giá gas trong nước xuất
phát từ việc giá dầu và giá gas thế giới tăng cao trong bối cảnh xung đột địa
chính trị và vấn đề đứt gãy chuỗi cung ứng toàn cầu là nhân tố đóng góp lớn
nhất vào mức tăng của chỉ số giá tiêu dùng (CPI) năm 2022 (giá xăng dầu và
giá gas trong nước bình quân năm 2022 tăng lần lượt 28,01% và 11,49%, làm
CPI chung tăng 1,01 và 0,17 điểm phần trăm) thì câu chuyện của năm 2023
lại hoàn toàn ngược lại. Năm 2023, xăng dầu và gas lại là một trong số ít
những nhóm hàng có xu hướng giảm giá do giá thế giới điều chỉnh giảm, hỗ
trợ kiểm soát lạm phát (chỉ số giá nhóm xăng dầu trong nước giảm 11,02%,
giá dầu hỏa giảm 10,02% so với năm 2022, làm CPI chung giảm 0,4 điểm lOMoAR cPSD| 46578282 16
phần trăm và chỉ số giá nhóm gas giảm 6,94% so với năm 2022, làm CPI
chung giảm 0,1 điểm phần trăm).
+ Giá lương thực, thực phẩm trong nước được kiểm soát tốt nhờ nguồn cung dồi dào:
Việt Nam có trụ đỡ vững chắc cho nền kinh tế từ bấy lâu nay là nền sản xuất
nông nghiệp. Bên cạnh các nước khác trên toàn cầu đang phải chịu áp lực tăng
giá nặng nề của lương thực, thực phẩm thì ở Việt Nam nông nghiệp không chỉ
đáp ứng nhu cầu trong nước mà còn đóng góp vào xuất khẩu khá lớn, nhờ đó
hãm lại đà tăng của chỉ số giá tiêu dùng. Sản xuất nông nghiệp đa dạng với
nguồn lực đất đai phong phú, Việt Nam có thể sản xuất nhiều loại cây trồng
và gia súc phục vụ cho nhu cầu thực phẩm của dân cư trong nước. Ngoài ra,
Việt Nam cũng xuất khẩu nhiều loại sản phẩm nông nghiệp sang các nước
khác, tạo ra nguồn thu nhập cho quốc gia. Việc sản xuất nông nghiệp đa dạng
này giúp Việt Nam giảm được tác động của lạm phát trong lĩnh vực thực phẩm.
Tỉ giá được điều hành linh hoạt, hỗ trợ kiểm soát lạm phát nhập khẩu:
Xuất khẩu đa dạng Việt Nam có nhiều ngành công nghiệp phát triển, từ dệt
may, điện tử đến chế tạo ô tô. Việc đa dạng hóa ngành công nghiệp này giúp
Việt Nam tăng cường sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm khác nhau sang các
thị trường trên thế giới. Việc này giúp giảm tác động của lạm phát đến các
ngành công nghiệp trong nước. Đối với một quốc gia có độ mở thương mại
lớn và hội nhập sâu, rộng vào chuỗi cung ứng toàn cầu như Việt Nam, tỉ giá
tăng cao hay đồng nội tệ mất giá mạnh sẽ khiến giá hàng hóa nhập khẩu tăng
cao, làm tăng chi phí sản xuất và tiêu dùng của nền kinh tế và tạo áp lực lạm phát nhập khẩu.
+ Kì vọng lạm phát được neo giữ vững:
Theo kết quả từ Điều tra kì vọng lạm phát của các tổ chức tín dụng (TCTD)
do NHNN thực hiện trong năm 2023, kì vọng lạm phát bình quân cả năm 2023
luôn được neo giữ vững chắc ở mức 3,4 - 4%, thấp hơn đáng kể so với mục
tiêu 4,5% kể cả trong những giai đoạn áp lực lạm phát tăng cao nhất. Kết quả
này phản ánh niềm tin rất lớn của người dân vào năng lực quản lí kinh tế vĩ
mô của Chính phủ và điều hành CSTT của NHNN. Đây là thành quả đáng ghi
nhận của cả một quá trình liên tục 12 năm kiểm soát thành công lạm phát ở
mức mục tiêu cũng như những nỗ lực hoàn thiện cơ chế điều hành CSTT và
đẩy mạnh truyền thông của NHNN.
+ Sự phối hợp ngày càng nhịp nhàng, hiệu quả giữa các chính sách kinh tế vĩ mô:
Những tháng đầu năm 2023 là thời điểm rất khó khăn trong quản lí, điều hành
kinh tế vĩ mô của đất nước khi áp lực lạm phát vẫn còn lớn (tháng 01/2023 lOMoAR cPSD| 46578282 17
lạm phát so với cùng kì tăng 4,89%, cao hơn so với mục tiêu cả năm) trong
khi tăng trưởng kinh tế suy giảm đáng kể dưới tác động tiêu cực từ kinh tế thế
giới.Việc sử dụng đồng bộ các chính sách kinh tế vĩ mô nói trên đã bổ khuyết
cho nhau, hướng tới đạt được “mục tiêu kép” khi qua từng quý tăng trưởng
kinh tế dần được cải thiện trong khi không tạo ra áp lực lớn tới lạm phát, kết
thúc bằng việc cán đích thành công mục tiêu lạm phát cả năm 2023. Chính
sách tài khóa của Việt Nam linh hoạt và có thể thích ứng với tình hình lạm
phát. Chính phủ có thể kiểm soát tốc độ tăng giá thông qua điều chỉnh thuế,
giảm chi phí đầu tư và thúc đẩy sự phát triển kinh tế. Điều này giúp ngăn chặn
tác động của lạm phát đến mức độ nhất định.
=> Việt Nam có nhiều lợi thế trong tình hình lạm phát hiện nay, bao gồm sự
đa dạng trong sản xuất nông nghiệp và xuất khẩu, đầu tư trực tiếp nước ngoài
đang gia tăng, và chính sách tài khóa linh hoạt. Những lợi thế này giúp Việt
Nam chống lại tác động của lạm phát đến mức độ nhất định và tăng cường
phát triển kinh tế.Trong bối cảnh nhiều quốc gia và khu vực trên thế giới vẫn
chứng kiến mức lạm phát cao thì Việt Nam năm thứ 12 liên tiếp hoàn thành
mục tiêu kiểm soát lạm phát, có thể nói là một điểm sáng đáng tự hào. Việc
kiểm soát thành công lạm phát đã đóng góp tích cực vào sự ổn định kinh tế vĩ
mô nói chung, tăng niềm tin của người dân, doanh nghiệp vào đồng nội tệ và
kiến tạo môi trường kinh doanh thuận lợi. 2. Khó khăn
- Trong tình hình lạm phát hiện nay, Việt Nam cũng đang đối mặt với nhiu
thách thức và khó khăn. Một số khó khăn của Việt Nam trong tình hình lạm phát hiện nay:
+ Tăng giá vật liệu xây dựng:
Vật liệu xây dựng là một trong những mặt hàng chịu ảnh hưởng mạnh nhất từ
lạm phát. Hiện nay, giá vật liệu xây dựng đang tăng cao, gây khó khăn cho
ngành xây dựng và các doanh nghiệp liên quan. Điều này cũng gây ảnh hưởng
đến nhu cầu nhà ở và gây khó khăn cho người dân.
+ Tăng giá nhiên liệu và điện năng:
Giá nhiên liệu và điện năng cũng đang tăng lên mức cao, tác động đến nhiều
lĩnh vực khác nhau. Những người dân có thu nhập thấp và các doanh nghiệp
nhỏ cũng gặp khó khăn khi phải đối mặt với chi phí cao hơn cho việc vận hành hàng ngày.
+ Tăng giá hàng hóa tiêu dùng: lOMoAR cPSD| 46578282 18
Việc tăng giá hàng hóa tiêu dùng cũng là một vấn đề lớn ảnh hưởng đến cuộc
sống của người dân. Giá thực phẩm, quần áo, thuốc tây, và nhiều mặt hàng
khác đều đang tăng lên, khiến cho người dân phải chịu chi phí cao hơn cho
các nhu cầu cơ bản.Tỷ lệ lạm phát tăng cao sẽ đẩy giá cả hàng hoá chung tăng
lên mà tiền lương danh nghĩa của các công nhân không tăng do đó tiền lương
thực tế của họ sẽ giảm đi. Để tồn tại các công nhân sẽ tổ chức đấu tranh, bãi
công đòi tăng lương và cho sản xuất trì trệ, đỉnh đồn khiến cho nền kinh tế
gặp nhiều khó khăn, tốc độ tăng trưởng kinh tế giảm. Khi nền kinh tế gặp khó
khăn, suy thoái sẽ làm thâm hụt ngân sách.
+ Tăng giá lãi suất:
Trong tình hình lạm phát, ngân hàng thường sẽ tăng lãi suất để kiềm chế tốc
độ tăng giá. Tuy nhiên, việc tăng lãi suất này lại gây khó khăn cho các doanh
nghiệp khi vay tiền để đầu tư hoặc mở rộng kinh doanh. Ngoài ra, việc tăng
lãi suất cũng gây khó khăn cho những người có nhu cầu vay vốn, đặc biệt là
những người có thu nhập thấp, sẽ dẫn đến thất nghiệp gia tăng và ảnh hưởng đến nền kinh tế.
=> Việt Nam đang đối mặt với nhiều khó khăn trong tình hình lạm phát hiện
nay, bao gồm tăng giá vật liệu xây dựng, tăng giá nhiên liệu và điện năng, tăng giá hàng hóa tiêu dùng.
II. Các giải pháp chính sách của chính phủ
Năm 2021, đại dịch Covid-19 đã mang đến những tác động lớn, khiến mặt
bằng giá cả thị trường trong nước xuất hiện nhiều diễn biến phức tạp. Theo
Tổng cục Thống Kê, Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư, nền kinh tế Việt Nam có sự hội
nhập sâu rộng với các nền kinh tế trên thế giới thì áp lực lạm phát sẽ đến ở cả
hai phía cung và cầu. Tình trạng lạm phát sẽ chịu tác động của việc tăng giá
nguyên nhiên vật liệu trên thế giới như: xăng, dầu, than đá, và chi phí vận
chuyển. Bởi vì thế mà qua năm 2022 và 2023, áp lực lạm phát được đánh giá
là rất lớn. Chính vì vậy, việc kiểm soát, kim chế tình trạng lạm phát luôn được
Chính phủ, nhà nước đặt lên hàng đầu. Các giải pháp để kim chế lạm phát bao gồm:
1. Các giải pháp tình thế (ngắn hạn)
Khi chúng ta nói đến lạm phát thì sẽ có 2 tình trạng trong đó nền kinh tế của
một quốc gia thường gặp phải mà rất đáng quan ngại. Tình trạng đầu tiên chính
là tỷ lệ lạm phát của nền kinh tế bùng nổ một cách choáng váng “siêu lạm
phát”. Những biện pháp này được áp dụng ngay lúc này phải với mục tiêu
giảm tức thời “cơn sốt lạm phát”. lOMoAR cPSD| 46578282 19
- Đóng băng tiền tệ: Đầu tiên, cần giảm thiểu số lượng tiền giấy trong nềnkinh
tế. Đồng thời, ngưng phát hành tiền và lưu thông trong xã hội. Đây được gọi
là biện pháp thắt chặt lượng cung tiền tệ hay còn gọi là đóng băng tiền tệ
+ Tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc: Đây được xem là một trong những giải pháp làm
giảm lượng cung tiền vào thị trường. Điều này có thể tác động đến tất cả các
ngân hàng và tạo nên sự bình đẳng giữa các ngân hàng với nhau. + Tăng lãi
suất ngân hàng và lãi suất tiền gửi: Đây là biện pháp nhằm ngăn chặn việc các
ngân hàng thương mại mang giấy tờ có giá đến ngân hàng nhà nước để chiết
khấu. Ngoài ra, việc tăng lãi suất tiền gửi sẽ khuyến khích nhiều người gửi
tiền vào ngân hàng hơn, do đó làm giảm lượng thanh khoản lưu thông trên thị trường.
- Chính sách tài khoá thắt chặt (Fiscal Policy): Chính sách tài khóa thắt
chặthay còn gọi là chính sách tài khóa thặng dư, được áp dụng trong trường
hợp nền kinh tế lạm phát cao, có dấu hiệu tăng trưởng nhanh, thiếu bền vững.
Cắt giảm những khoản chi chưa cần thiết trong nền kinh tế, cân đối lại ngân
sách và cắt giảm chi tiêu đến mức có thể được. Đây là chính sách hạn chế
chi tiêu của Chính phủ bằng một số nguồn thu khác như: chi tiêu của chính
phủ sẽ ít đi nhưng không tăng thu; hoặc không giảm chi tiêu nhưng lại tăng
thu từ thuế hoặc là vừa giảm chi tiêu vừa tăng thu từ thuế. Khi Chính phủ
giảm chi tiêu và tăng thuế (giảm G và tăng T). Khi đó, tổng cầu (AD) sẽ
giảm, dẫn đến thu nhập quốc dân giảm, giảm sự tăng trưởng kinh tế và giảm lạm phát.
Để bớt lượng tiền lưu thông bộ tài chính cần đưa ra một số giải pháp sau: -
Giảm chi ngân sách đó là giảm chi tiêu thường xuyên và cắt giảm đầu tư công.
- Tăng tiền thuế tiêu dùng nhằm giảm bớt chi tiêu trong xã hội.
- Phấn đấu tăng thu ngân sách khoảng 7 8% so với dự đoán đã được quốc
hộithông qua cắt giảm bội chi ngân sách xuống 5% GDP.
- Giám sát chặt chẽ và rà soát lại nợ chính phủ, quốc gia và không mở rộngnợ do chính phủ bảo lãnh.
- Đối với đầu tư công: Chính phủ quyết định giảm xuống 10% lượng vốntheo
kế hoạch đầu tư từ ngân sách.
- Tăng quỹ hàng hoá tiêu dùng bằng chính sách mậu dịch: Nhằm mục đíchcân
bằng với lượng tiền trong lưu thông như: khuyến khích tự do mậu dịch, giảm
thuế quan và các biện pháp cần thiết khác cho hàng hóa nhập khẩu. Đẩy
mạnh xuất khẩu, kiểm soát chặt chẽ nhập khẩu, giảm nhập siêu. Điều chỉnh
tăng thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt ở mức hợp lý đối với một số mặt
hàng tiêu dùng không thiết yếu như ô tô nguyên chiếc, rượu, bia...nhưng vẫn