Tiểu luận kinh tế vĩ mô | Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh

Tăng trưởng kinh tế là một thước đo phản ánh sự thịnh suy của một quốc gia. Đây chính là “Kim chỉ nam”, là sự lựa chọn hàng đầu của hầu hết các quốc gia đang phát triển trong đó không thể thiếu Việt Nam. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem !

lOMoARcPSD| 46578282
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG KINH DOANH
KHOA KẾ TOÁN
-----
-----
MÔN HỌC: KINH TẾ VĨ MÔ
Đề tài:
TÌNH HÌNH TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT
NAM TỪ 2020 ĐẾN NAY. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI
PHÁP
Giảng viên hướng dẫn: Trần Bá Th
Mã học phần: 24D1ECO50100202
Họ và tên: Huỳnh Phạm Khánh Ngọc
Nguyễn Cao Khánh Vân
1
lOMoARcPSD| 46578282
2
Đào Mai Thùy Dương
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................................................. 3
PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................................................... 3
1. Lý do chọn đề tài: ............................................................................................................................... 3
2. Mục tiêu nghiên cứu: .......................................................................................................................... 4
3. Đối tượng nghiên cứu: ........................................................................................................................ 5
4. Phạm vi nghiên cứu: ........................................................................................................................... 5
5. Phương pháp nghiên cứu: .................................................................................................................. 5
6. Bố cục báo cáo bài nghiên cứu: ......................................................................................................... 5
PHẦN NỘI DUNG ...................................................................................................................................... 6
1. Cơ sở lý thuyết .................................................................................................................................... 6
1.1. Khung lý thuyết về sự tăng trưởng kinh tế................................................................................ 6
1.1.1. Lý thuyết tằng trưởng kinh tế theo mô hình cổ điển ......................................................... 6
1.1.2. Lý thuyết tăng trưởng kinh tế theo K.Marx....................................................................... 7
1.1.3. Lý thuyết tăng trưởng kinh tế của Keynes (1936): ............................................................ 8
1.1.4. Lý thuyết tăng trưởng kinh tế theo Solow .......................................................................... 8
2.1.5. Lý thuyết tăng trưởng kinh tế hiện đại: .............................................................................. 9
1.2. Đặt vấn đề ..................................................................................................................................... 9
1.3. Lý luận về tăng trưởng kinh tế ................................................................................................... 9
2. Bối cảnh nền kinh tế Việt Nam từ 2020 đến nay cùng với những tác động của những sự kiện
kinh tế Thế giới lên nền kinh tế Việt Nam .......................................................................................... 10
2.1. Kinh tế Việt Nam trước năm 2020 ........................................................................................... 10
2.2. Kinh tế Việt Nam từ 2020-2021 ................................................................................................ 12
2.3. Kinh tế Việt Nam từ 2021-2022 ................................................................................................ 18
2.4. Kinh tế Việt Nam từ 2022-2023 ................................................................................................ 21
2.5. Kinh tế Việt Nam 2023 đến nay ................................................................................................ 26
lOMoARcPSD| 46578282
3
2.6. Đường lối phát triển kinh tế thị trường của Đảng và Nhà nước trong giai đoạn từ 2020 đến
nay ...................................................................................................................................................... 29
KẾT LUẬN ............................................................................................................................................... 31
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................................ 31
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, nhóm chúng em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến Thầy Trần Bá Thọ
- Giảng Viên Khoa Kinh Tế đã giảng dạy bộ môn Kinh Tế Vĩ Mô cho nhóm chúng em
nói riêng và các bạn trong học phần nói chung trong suốt thời gian vừa qua. Thông qua
sự dẫn dắt truyền đạt tận tình các kinh nghiệm, kiến thức cùng bổ ích về các chính
sách vĩ của nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội Chủ nghĩa. Ở mỗi buổi học từ
thầy, thầy đã giúp chúng em cái nhìn sâu sắc hơn về đề tài, từ đó thêm phương
hướng trong quá trình định hướng các vấn đề, các yếu tố tác động đến vấn đề đang
nghiên cứu. Chính những nhận xét từ Thầy nền tảng giúp chúng em mở mang tri thức
cho bản thân.
Do sở luận, kiến thức còn hạn chế chưa có kinh nghiệm trong việc chọn lọc
các nguồn thông tin chính gốc nên không thể tránh việc sai sót. Qua bài tiểu luận,
nhóm chúng em hi vọng Thầy sẽ thông cảm cho những thiếu t của chúng em chúng
em mong sẽ nhận được những lời nhận xét, góp ý, phê bình để chúng em ngày càng
hoàn thiện hơn, đúc kết được nhiều kinh nghiệm hơn trong tương lai.
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Tăng trưởng kinh tế một thước đo phản ánh sự thịnh suy của một quốc gia. Đây
chính “Kim chỉ nam”, sự lựa chọn hàng đầu của hầu hết các quốc gia đang phát
triển trong đó không thể thiếu Việt Nam. Việc đẩy nhanh tốc độ ng trưởng kinh tế
không chỉ nền tảng vững chắc đưa Việt Nam ra khỏi tình trạng kém phát triển mà n
giúp nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại, nâng cao v
lOMoARcPSD| 46578282
4
thế trong khu vực trên trường quốc tế. Bên cạnh đó, đây n một công cụ chính
để giải quyết hàng loạt các vấn đề hội như nâng cao chất lượng đời sống, phúc lợi
của nhân dân, giảm tỷ lệ thất nghiệp,... Tuy nhiên, nếu vận hành nền kinh tế không đúng
cách bất hiệu quả, chính sự tăng trưởng quá nhanh sẽ nguyên nhân chính khiến
cho hội ngày càng kém văn minh, công bằng như gây ra sự phân biệt giàu nghèo
trầm trọng.... Qua đó cho thấy sự tăng trưởng kinh tế chỉ phản ánh sự phát triển nhưng
chưa thật sự cho thấy sự tiến bộ.
Trong những năm vừa qua, dưới sự quản của Nhà nước hội chủ nghĩa, do Đảng
Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, nền kinh tế thị trường Việt Nam đã đạt được nhiều thành
tựu đáng kể, luôn giữ được mức tăng trưởng cao, nhưng trong thực tế, so về trình độ
tiềm năng vẫn còn một số hạn chế nhất định. Kinh tế thị trường là một nền kinh tế hiện
đại phù hợp với giai đoạn phát triển của ớc ta. Song, Đảng Nhà nước cần những
chính sách, chủ trương đường lối đúng đắn, bền vững thực hiện thúc đẩy nền kinh tế
phát triển trong thời gian tới.
Chính vai trò quyết định, không ththiếu, khát vọng về sự tăng trưởng kinh tế
cao luôn là mục tiêu trên hết của tất cả các quốc gia trên thế giới nói chung Việt Nam
nói riêng nên chúng em đã thống nhất chọn đề tài “Tình hình tăng trưởng kinh tế Việt
Nam từ 2020 đến nay. Thực trạng giải pháp”. Là những sinh viên Kinh Tế, các vấn
đề về giá trị, mục tiêu cốt lõi của một quốc gia luôn một trong những vấn đề cấp
thiết luôn được chúng em khao khát chinh phục. Thông qua việc nghiên cứu, m tòi,
đề tài này sẽ cung cấp cho chúng em những thông tin, kiến thức thực tế, bổ ích từ đó
trang điểm cho trí tuệ.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Về mục tiêu tổng quát:
Nghiên cứu về sự tăng trưởng nền kinh tế ở Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2020
đến nay. Đồng thời phân tích những tác nhân làm ảnh hưởng đến sự tăng trưởng ấy để từ
đó đưa ra những biện pháp, hướng đi hợp lý cho nền kinh tế nước ta.
Về mục tiêu cụ thể:
lOMoARcPSD| 46578282
5
Tìm hiểu về thực trạng bối cảnh của nền kinh tế ở Việt Nam trong giai đoạn từ năm
2020 đến nay.
Phân tích các tác nhân làm ảnh hưởng đến sự tăng trưởng kinh tế Việt Nam,
Đề xuất ra những giải pháp nhằm phát triển những ưu điểm khắc phục những
nhược điểm mà nền kinh tế nước ta đang gặp phải.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Nền kinh tế ở Việt Nam từ năm 2020 đến nay.
4. Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nội dung: Tập trung nghiên cứu sự tăng trưởng nền kinh tế ở Việt Nam trong giai
đoạn từ năm 2020 đến nay.
Phạm vi không gian: Tập trung nghiên cứu trong phạm vi Việt Nam.
Phạm vi thời gian: Nghiên cứu số liệu và thực trạng nền kinh tế từ năm 2020 đến nay.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp thu thập tài liệu: Tham khảo từ nhiều nguồn uy tín như: Báo Chính phủ, Tổng
cục thống kê, Workbank, IMF, … cùng các luận văn kinh tế, tiểu luận kinh tế cũng như các
tài liệu nghiên cứu trong và ngoài nước.
Phương pháp thu thập và xử lý số liệu: Thông tin và số liệu về sự tăng trưởng của nền kinh
tế ở Việt Nam được lấy, tham khảo từ nhiều nguồn tài liệu khác nhau. Sau đó kiểm duyệt
và chắt lọc kỹ càng để có thể cho ra những thông tin chính xác và phù hợp với mục tiêu
đề tài nghiên cứu.
6. Bố cục báo cáo bài nghiên cứu:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết
Chương 2: Bối cảnh nền kinh tế Việt Nam từ năm 2020 đến nay, những tác động của các
sự kiện kinh tế lớn và tiêu biểu lên nền kinh tế Việt Nam
Chương 3: Đường lối chính sách của Chính phủ những giải pháp trong giai đoạn từ
2020 đến nay
lOMoARcPSD| 46578282
6
PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở lý thuyết
1.1. Khung lý thuyết về sự tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế sự gia tăng của tổng sản phẩm quốc nội GDP hoặc tổng
sản lượng quốc dân thực tế GNP của năm nay so với năm trước. Đây là một chỉ tiêu
rất quan trọng để đánh giá sự phát triển phồn vinh của một nền kinh tế. Tăng
trưởng kinh tế cũng thể được đo bằng nhiều chỉ số khác tùy thuộc vào quan điểm
và mục đích sử dụng cho mỗi người hoặc tổ chức khác nhau.
Từ đó thể nhận thấy tăng trưởng kinh tế là một trong những vấn đề cốt lõi của
lý luận về phát triển kinh tế. Tăng trưởng và phát triển kinh tế là mục tiêu hàng đầu
của tất cả các nước trên thế giới, thước đo chủ yếu về sự tiến bộ trong mỗi giai
đoạn của mỗi quốc gia.
Lý thuyết ng trưởng kinh tế một thuyết trong kinh tế học, nghiên cứu về
những yếu tố và quá trình giúp cho nền kinh tế phát triển và tăng trưởng. Lý thuyết
này được xem là một trong những lý thuyết quan trọng nhất của kinh tế học, bởi vì
nó cung cấp cho chúng ta sự hiểu biết về nguyên nhân và mức độ tăng trưởng kinh
tế của các nước trên thế giới. Sau đây một vài thuyết tăng trưởng kinh tế của
một vài nhà nghiên cứu lý luận về kinh tế:
1.1.1. Lý thuyết tằng trưởng kinh tế theo mô hình cổ điển
Theo quan điểm của các nhà kinh tế học cổ điển, tăng trưởng kinh tế phụ
thuộc vào tổng cung.
Trong cuốn “Của cải của các dân tộc”, Adam Smith (1997) cho rằng, sự giàu
có của các quốc gia phụ thuộc vào nhiều nhân tố, có thể kể đến như: lao động,
tư bản, đất đai, tiến bộ kĩ thuật môi trường chế độ kinh tế – hội. Xuất phát
từ lý luận giá trị lao động Adam Smith coi lao động là nhân tố tăng trưởng cực
quan trọng nhưng trong đó 2 nhân tố quan trọng là: Số lượng lao động
làm việc trong nền sản xuất vật chất; Trình độ của phân công lao động. Thị
lOMoARcPSD| 46578282
7
trường sẽ quyết định sphát triển của nền kinh tế, Chính phủ không cần can
thiệp vào nền kinh tế.
Theo R.Malthus: Dân số tăng theo cấp số nhân còn lương thực tăng theo cấp
số cộng (do sự hữu hạn của đất). Do đó, muốn duy trì tăng sản lượng thì phải
giảm mức tăng dân số.
Theo Ricardo: tăng trưởng kết quả của tích lũy, tích lũy hàm của lợi
nhuận, lợi nhuận phụ thuộc vào chi phí sản xuất lương thực, chi phí này lại phụ
thuộc vào đất đai. Do đó, đất đai là giới hạn đối với sự tăng trưởng.
1.1.2. Lý thuyết tăng trưởng kinh tế theo K.Marx
“Theo Marx những yếu tố tác động tới tăng trưởng là đất đai, lao động, vốn,
tiến bộ kỹ thuật. Đặc biệt là vai trò quan trọng của lao động trong việc sản xuất
ra giá trị thặng dư. Theo Marx, sức lao động đối với nhà tư bản là một hàng hóa
đặc biệt, cũng như các hàng hóa khác, được các nhà bản mua trên thị
trường và tiêu thụ trong quá trình sản xuất. Nhưng trong quá trình tiêu thụ, giá
trị sử dụng của hàng hóa sức lao động thể tạo ra giá trị lớn hơn giá trị bản
thân nó, giá trị đó bằng giá trị sức lao động cộng với giá trị thặng dư. Marx đưa
ra quan hệ tỷ lệ phản ánh sự phân phối thời gian lao động của công nhân, một
phần làm việc cho bản thân, một phần sáng tạo ra cho nhà bản địa chủ.”
Như vậy, mục đích của nhà tư bản tăng giá trị thặng cho nên họ tìm cách
để tăng thời gian làm việc giảm tiền lương làm việc của công nhân hoặc nâng
cao năng suất bằng cải tiến kỹ thuật.
Ngoài ra, ông n đưa thêm một nhân tố nữa đó cấu trúc thể chế hội
(U). Cấu trúc thể chế xã hội được quy định bởi 5 loại hình thái xã hội phát triển
từ thấp đến cao con người đã, đang sẽ trải qua: cộng sản nguyên thủy,
chiếm hữu lệ, phong kiến, bản cộng sản chủ nghĩa. Hàm sản xuất
dạng: Y = f(I,K,R,T,U)
Marx cho rằng tiến bộ kỹ thuật làm tăng số máy móc thiết bị dành cho người
thợ tức cấu tạo hữu cơ của tư bản có xu hướng ngày càng tăng. Do đó các nhà
lOMoARcPSD| 46578282
8
bản cần nhiều tiền vốn hơn đề khai thác sự tiến bộ kỹ thuật, nâng cao năng
suất lao động của công nhân.
1.1.3. Lý thuyết tăng trưởng kinh tế của Keynes (1936):
Sự cân bằng của nền kinh tế không nhất thiết phải mức sản lượng tiềm
năng, thông thường sản lượng đạt mức cân bằng nhỏ hơn sản lượng tiềm năng.
Tổng cầu có vai trò quan trọng trong việc xác định sản lượng, chính phủ có vai
trò quan trọng trong việc điều tiết nền kinh tế, đặc biệt trong thời kỳ khủng
hoảng. Như vậy, kinh tế học Keynes tập trung vào việc sử dụng chính sách tích
cực của chính phủ để quản tổng cầu nhằm giải quyết hoặc ngăn chặn suy
thoái kinh tế (prevent economic recessions).
1.1.4. Lý thuyết tăng trưởng kinh tế theo Solow
Mô hình Solow-Swan hình tăng trưởng ngoại sinh, một hình kinh
tế về tăng trưởng kinh tế dài hạn được thiết lập dựa trên nền tảng và khuôn khổ
của kinh tế học tân cđiển. hình này được đưa ra để giải thích sự tăng
trưởng kinh tế dài hạn bằng ch nghiên cứu quá trình tích lũy vốn, lao động
hoặc tăng trưởng dân số, sự gia tăng năng suất, thường được gọi tiến bộ
công nghệ. Ông đã chỉ ra rằng: nếu nền kinh tế nằm ở trạng thái ổn định thì
sẽ đứng nguyên tại đó, nếu nền kinh tế chưa nằm tại trạng thái ổn định thì
sẽ có xu hướng tiến về đó. Do vậy, trạng thái ổn định chính là cân bằng dài hạn
của nền kinh tế.
Như vậy, hình Solow cho thấy: nếu tỷ lệ tiết kiệm cao thì nền kinh tế sẽ
mức sản lượng lớn hơn. còn giải thích lý do tại sao nước giàu trở nên giàu
hơn nước nghèo trở nên nghèo hơn theo thời gian đồng thời cho thấy rằng
tăng trưởng kinh tế dài hạn của một quốc gia phụ thuộc vào khả ng tích lũy
vốn sử dụng công nghệ hiệu quả để tăng năng suất lao động. Theo quan điểm
của trường phái này, vai trò của Chính phủ cũng không được đề cao.
lOMoARcPSD| 46578282
9
2.1.5. Lý thuyết tăng trưởng kinh tế hiện đại:
Dựa trên mô hình cân bằng của Keynes (1936) thừa nhận vai trò của các
yếu tố sản xuất, như: lao động, vốn, đất đai, tài nguyên tới tăng trưởng kinh tế.
Ngoài ra, thuyết hiện đại về tăng trưởng kinh tế chủ yếu tập trung vào hai
kênh thúc đẩy ng trưởng thông qua các chi phí dành cho nghiên cứu phát
triển trên thành phần cốt lõi của đổi mới tri thức. Kênh đầu tiên là tác động đến
hàng hóa dịch vụ sẵn kênh khác tác động đến kho hiện tượng tri
thức.
1.2. Đặt vấn đề
Như đã đề cập trước đó, tăng trưởng kinh tế luôn là mối bận tâm sâu sắc, là yếu
tố tiên quyết của toàn cầu. Chính sự tăng trưởng này là 1 thước đo lý tưởng cho sự
phát triển cho mỗi giai đoạn khác nhau của từng nền kinh tế. Theo Báo cáo tình hình
thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 và 5 năm (2016 - 2020); dự
kiến kế hoạch năm 2021 phương hướng, nhiệm vụ 5 năm (2021 2025) của Chính
phủ trình Quốc hội, kinh tế vĩ mô của Việt Nam duy trì ổn định, lạm phát được kiểm
soát mức thấp, chất lượng tăng trưởng được nâng lên, các cân đối lớn của nền kinh
tế được cải thiện. Song bên cạnh đó, Việt Nam luôn duy trì ổn định chính trị và trật
tự, an toàn hội, bảo vvững chắc độc lập chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ, an ninh
quốc gia, nâng cao vị thế của Việt Nam trong khu vực và trên trường quốc tế.
Bức tranh kinh tế Việt Nam nhìn chung có nhiều điểm sáng hay nói cách khác,
Việt Nam là điểm sáng trong bức tranh kinh tế không mấy sáng sủa của nền kinh tế
toàn cầu. Tuy nhiên so với tiềm năng nội tại thực tiễn thì vẫn còn tồn tại một số
hạn chế nhất định trong quá trình phát triển kinh tế đất nước. vậy, để thúc đẩy
kinh tế đất nước tăng trưởng bền vững, cần tiếp tục đề ra các giải pháp hợp lý để và
thực hiện song hành trong các giai đoạn tiếp theo.
1.3. Lý luận về tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế của một quốc gia một thước đo định lượng. Khi các tiêu
chí được đặt ra gắn với sự thay đổi trong giá trị tìm kiếm của nền kinh tế. Cùng với đó
lOMoARcPSD| 46578282
10
những thực tế gia tăng của GDP GNP. Nvậy, bản chất của tăng trưởng phản
ánh sự thay đổi về lượng đối với nền kinh tế. Tăng trưởng kinh tế ý nghĩa đặc biệt
quan trọng đối với sự phát triển của đất nước. Nó là tiền đề vật chất để giải quyết hàng
loạt vấn đề, đặc biệt những vấn đề hội như xoá đói giảm nghèo, nâng cao mức sống
của nhân dân, đảm bảo công ăn việc làm ổn định cho những người lao động. Nếu không
đạt sự tăng trưởng ở mức độ cần thiết đồng thời sự phối hợp các chính sách xã hội còn
hạn chế thì mức độ nghiêm trọng của các vấn đề hội điều kh thể tránh khỏi.
Những năm 1976-1986 – thời kỳ Việt Nam trải qua giai đoạn khủng hoảng kinh tế trầm
trọng luôn là 1 lời nhắc nhở sâu sắc về tầm quan trọng của sự tăng trưởng kinh tế
2. Bối cảnh nền kinh tế Việt Nam từ 2020 đến nay cùng với những tác động của
những sự kiện kinh tế Thế giới lên nền kinh tế Việt Nam
2.1. Kinh tế Việt Nam trước năm 2020
Sau 35 năm thực hiện công cuộc đổi mới (1986 - 2020), kinh tế Việt Nam đã
nhiều thay đổi to lớn hướng tới phát triển nhanh bền vững, dần thoát khỏi trạng thái
kém phát triển, hội hội nhập với bạn quốc tế ngày càng đa dạng. Đầu tiên phải kể
đến sự chuyển đổi tchế kinh tế kế hoạch hóa tập trung, bao cấp với hình thức sở
hữu chủ yếu quốc doanh, tập thể sang nền kinh tế thị trường định hướng hội chủ
nghĩa; thực hiện mở cửa và hội nhập với nước ngoài; định hướng chính sách đa dạng hóa,
đa phương hóa quan hệ đối ngoại. Chính nhờ những cải cách, con đường đổi mới tiến b
kết hợp với xu hướng toàn cầu hóa đã nhanh chóng giúp cho Việt Nam từ một trong những
quốc gia nghèo nhất trên thế giới trở thành quốc gia có thu nhập trung bình thấp chỉ trong
vòng 35 năm. Bên cạnh đó, Việt Nam đã và đang trong giai đoạn xây dựng nền kinh tế
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và tốc độ tăng trưởng kinh tế dần đạt ở mức cao so với các
quốc gia trong cùng khu vực.
lOMoARcPSD| 46578282
11
Giai đoạn 1986 1990: Đây là thời kỳ đầu của công cuộc đổi mới đời sống kinh tế
- xã hội với đường lối phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần gắn liền với mô hình
kinh tế tổng quát vận hành theo chế thị trường định hướng hội chủ nghĩa. Nhờ áp
dụng các cải cách trong hình kinh tế phù hợp với từng giai đoạn phát triển nên mức
tăng trưởng GDP bình quân hằng năm đạt 4,4%.
Giai đoạn 1991 2000: nền kinh tế đất nước những bước chuyển mình quan
trọng, dần thoát khỏi tình trạng suy thoái, đói nghèo. Một trong những thành tựu nổi bật
nhất của giai đoạn này phải kể đến sự phát triển đột phá của nông nghiệp đặc biệt là sản
xuất lương thực, phát triển chăn nuôi gia súc gia cầm. So với giai đoạn đầu đổi mới
tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đã tăng 3,1%.
Giai đoạn 2001 2010: nền kinh tế liên tục tăng trưởng mức tương đối khá với
quy kinh tế tăng lên đưa nước ta bước ra khỏi vùng ranh giới của một quốc gia kém
phát triển, dần đặt chân vào nhóm các nước đang phát triển có mức thu nhập trung bình.
Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) đã tăng từ gần 31,2 tỷ USD năm 2000 lên trên 100,8 tỷ
USD năm 2010, tức gấp 3,23 lần.Từ cuối năm 2008, Việt Nam bchìm trong vòng xoáy
tăng trưởng chậm từ cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu khiến cho
GDP luôn tăng thấp hơn 7% ngày càng đi xuống. Song thu hút vốn đầu từ nước
ngoài vào Việt Nam vẫn ở mức cao.
Giai đoạn 2011 – 2019: Mặc dù chịu ảnh hưởng tiêu cực do thiên tai, lũ lụt mang lại
vào năm 2011. Nhưng, với sự nỗ lực của toàn Đảng, toàn quân, toàn dân, Việt Nam đã
đạt được những thành tựu đáng trân trọng trên tất cả các lĩnh vực, đặc biệt kiềm chế
lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, duy trì tăng trưởng hợp lý, ... Trong đó, tăng trưởng GDP
năm 2019 đạt khoảng 7,02% tăng gần 1,17 lần so với năm 2011 6%. Thành tựu đặc biệt
trong giai đoạn này là hoạt động xuất – nhập khẩu. Giá trị xuất khẩu bình quân đầu người
năm 2019 đạt khoảng 2.740 USD/người, bằng 2,5 lần so với năm 2011. Nhập khẩu được
kiểm soát, tốc độ tăng bình quân kim ngạch nhập khẩu thấp hơn so với tốc độ tăng bình
quân kim ngạch xuất khẩu.
lOMoARcPSD| 46578282
12
Nếu như năm 2018 được xem là “Bứt tốc thần kỳ” của nền kinh tế Việt Nam với tốc
độ tăng trưởng kinh tế cùng ấn tượng thì năm 2019 mặc nền kinh tế toàn cầu gặp
nhiều khó khăn bởi căng thẳng thương mại giữa Mỹ - Trung nhưng kinh tế Việt Nam vẫn
2 năm liên tục hoàn thành toàn bộ 12/12 chỉ tiêu phát triển kinh tế - hội do Quốc hội
đặt ra. Đây chính là nền tảng vững chắc, tạo động lực thúc đẩy cho việc nỗ lực hoàn thành
các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra cho năm 2020.
2.2. Kinh tế Việt Nam từ 2020-2021
Có thể nói 2020 là một năm đặc biệt từ nhiều góc độ. Từ đầu năm, giới chuyên gia
từng lạc quan đưa ra dự báo về những gam màu sáng trong bức tranh triển vọng nền kinh
tế toàn cầu. Thế nhưng, khi đại dịch COVID-19 xảy ra, tất cả đã thay đổi, nhiều nền kinh
tế chứng kiến GDP rơi xuống mức thấp kỷ lục. Chính “Con dao hình” đã biến chiếc
bánh kinh tế toàn cầu vốn đang giai đoạn mong manh phục hồi sa vào “vũng lầy suy
thoái” trầm trọng nhất từ sau Chiến tranh Thế giới thứ Hai. Lần đầu tiên trong lịch sử, có
một sự kiện tác động đến mọi lĩnh vực từ kinh tế - xã hội, từ công nghiệp, giao thông vận
tải đến dịch vụ và giải trí,... gây ra sự ảnh hưởng trực tiếp đến hơn 3 tỷ người lao động
trên toàn thế giới. Hàng nghìn tUSD bỗng chốc bị “thiêu đốt”, kéo theo hàng loạt các
thành quả đã gây dựng sụp đổ nhanh chóng.
Theo số liệu của một số viện nghiên cứu kinh tế trên thế giới cho thấy sự bùng phát
của đại dịch đã khiến tốc độ tăng trưởng nền kinh tế của toàn cầu năm 2020 sụt giảm từ
5-7% so với mức trung bình trước đây. Để thể phục hồi lại nhịp độ tăng trưởng như
giai đoạn trước dịch, các nhà quan sát cho rằng cần ít nhất là từ 2-3 năm. Các nền kinh tế
vốn tiềm ẩn nhiều vấn đề cấu phụ thuộc nặng nề vào ngành dịch vụ cũng chính là
những nơi chịu tác động tiêu cực nặng nề nhất.
Đại dịch COVID-19 bùng phát vào năm 2020 đã tạo nên cú sốc lịch sử, giáng một
“đòn chí mạng” khiến hàng loạt nền kinh tế lớn trên thế giới như Mỹ, Anh, Pháp, Đức,
Ý, Nhật Bản, Hàn Quốc,... đồng loạt rơi vào suy thoái.
lOMoARcPSD| 46578282
13
Nền kinh tế Mỹ, vốn được mệnh danh là "siêu cường” của thế giới, đã có khởi đầu
đầy hứa hẹn cho quá trình phục hồi cùng với hi vọng tiêm vaccince rộng rãi đã đột ngột
bị “bốc hơi” bởi sự bùng phát lại của Đại dịch khiến cho cường quốc này rơi vào khủng
hoảng thậm chí còn trầm trọng hơn cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008. Theo thống
kê, GDP quý II/2020 của Mỹ giảm 31,4% , trở thành mức giảm trong một quý lớn nhất
trong lịch sử nước này, chủ yếu do chi tiêu tiêu dùng sụt giảm mạnh mẽ tới 34%. Nền
kinh tế châu Âu cũng không khá hơn bao nhiêu so với Mỹ khi chịu ảnh hưởng nặng nề
bởi cuộc khủng hoảng COVID-19. Trong quý II/2020, kinh tế Khu vực đồng tiền chung
châu Âu (Eurozone) GDP đã bị giảm 12,1% - mức giảm mạnh nhất kể từ năm 1995, do
hoạt động kinh doanh đình trệ khi các doanh nghiệp phải đóng cửa để ngăn chặn sự lây
lan của dịch. Một số nền kinh tế lớn thuộc Eurozone như Đức, Pháp, Italy và Tây Ban
Nha đều ghi nhận mức giảm GDP đáng kể trong quý II/2020. Riêng đối với Đức - “đầu
tàu” kinh tế của châu Âu thông báo với mức sụt giảm mạnh nhất kể từ khi nước này bắt
đầu thống kê GDP theo quý từ năm 1970 là 10,1%, Tây Ban Nha - quốc gia chịu ảnh
hưởng nặng nề nhất của dịch bệnh - ghi nhận GDP giảm tới 18,5%, GDP của Pháp và
Italy cũng giảm lần lượt là 13,8% và 12,4%. Tại châu Á, Là nền kinh tế lớn thứ ba thế
giới, Nhật Bản đã trải qua hai quý liên tiếp tăng trưởng âm do ảnh hưởng của dịch bệnh.
So với cùng kỳ năm 2019, GDP của Nhật Bản giảm 3,4% trong quý II/2020, xuất phát
từ sự sụt giảm trong tiêu dùng tư nhân, chi tiêu vốn và xuất khẩu. Ngược lại, Trung
Quốc lại có triển vọng sáng hơn, nhờ việc kiểm soát tốt dịch bệnh đã giúp nền kinh tế
nước này tăng trưởng 3,2% trong quý II/2020, sau khi giảm 6,8% trong quý I/2020.
Để đối phó với tác động tiêu cực do COVID - 19, nhiều quốc gia đã đồng loạt triển
khai các gói kích thích cùng nhiều biện pháp tiền tệ và cho vay khẩn cấp nhằm mục đích
giải cứu nền kinh tế. Tổng trị giá các gói hỗ trợ của Mỹ hay Nhật Bản thậm chí lên tới
20% GDP. Trong tháng 3/2020, Cục Dự trữ Liên bang Mỹ đã hai lần hạ lãi suất khẩn cấp.
Trong khi đó, một loạt ngân hàng trung ương trên thế giới như châu Âu, Trung Quốc,
Nhật Bản, Vương quốc Anh, Australia... đã hạ lãi suất xuống các mức thấp kỷ lục. Trong
quý III/2020, Theo Bộ Thương mại Mỹ, chính việc các doanh nghiệp và người tiêu dùng
lOMoARcPSD| 46578282
14
tăng chi tiêu đã góp phần giúp nền kinh tế nước này đạt mức tăng trưởng kỷ lục là 33,4%.
các động lực phát triển như tiêu dùng trong nước đầu nhân đã sự phục hồi,
giúp kinh tế Nhật Bản tăng trưởng 21,4% so với cùng kỳ năm ngoái. Dấu hiệu này cho
thấy nền kinh tế Nhật Bản đang dần thoát khỏi tác động tiêu cực của đại dịch Covid-19.
Vượt qua sốc của đại dịch Covid-19, kinh tế Trung Quốc tiếp tục đà phục hồi trong
quý III/2020 với mức tăng trưởng 4,9% so với cùng kỳ năm ngoái. Giới hoạch định chính
sách toàn cầu kỳ vọng sự phục hồi mạnh mẽ của Trung Quốc sẽ thúc đẩy nhu cầu tiêu thụ
hàng a, trong bối cảnh các nền kinh tế lớn khác đang chật vật đối phó với tình trạng
phong tỏa kéo dài và làn sóng lây nhiễm Covid mới. Liên minh châu Âu cũng đưa ra Quỹ
Phục hồi trị giá 750 tỷ euro (860 tỷ USD)… Sau khi giảm kỷ lục trong quý 2, tăng trưởng
GDP khu vực đồng Euro trong quý III đã phục hồi, tăng 61,1% so với quý II, nhưng vẫn
giảm 4,3% so với cùng kỳ năm ngoái. .
Các chuyên gia kinh tế đánh giá cao tác động tích cực của các gói kích thích kinh tế
do chính phủ triển khai. Nhờ những gói hỗ trợ này, nền kinh tế toàn cầu đã phần nào được
cải thiện, tăng khả năng chống chịu và kiểm soát tình trạng thất nghiệp trong quý II/2020.
Tuy nhiên, việc ồ ạt tung ra các gói kích thích mà không lường trước những hậu quả tiềm
ẩn lại đang đẩy nhiều quốc gia vào tình thế khó khăn mới. Xu ớng nới lỏng tài chính
tiền tệ thông qua các gói hỗ trợ lên tới hàng nghìn tỷ USD ng với chính sách cắt giảm
lãi suất đang khiến nợ công và thâm hụt ngân sách của các quốc gia đối mặt với nguy cơ
nghiêm trọng.
Kể từ khi đại dịch COVID-19 bùng phát đến nay, hoạt động trao đổi thương mại, đi
lại xuyên biên giới bị gián đoạn, các hội nghquốc tế lần ợt phải dời lịch hoặc tạm
ngưng, ảnh ởng đến hội giao lưu hợp tác giữa các khu vực khác nhau. Ngày
24/11, trong các bài phát biểu sau hội nghị đối thoại bàn tròn “1+6” lần thứ 5 được tổ
chức bằng hình thức trực tuyến, Tổng giám đốc IMF Kirstalina Georgieva nhấn mạnh:
“Muốn nhanh chóng chấm dứt cuộc khủng hoảng do dịch bệnh gây ra, không có biện
pháp nào khác ngoài hợp tác”. Như vậy, trong hợp tác ứng phó với đại dịch COVID-19,
lOMoARcPSD| 46578282
15
các nước cần chú trọng chủ nghĩa đa phương thời kỳ hậu dịch bệnh, hợp lực thúc đẩy toàn
cầu hóa phát triển, thúc đẩy kinh tế thế giới nhanh chóng phục hồi. Điều này đã trở thành
nhận thức chung trên toàn cầu.
Theo Ngân hàng Thế giới (WB), hoạt động kinh tế toàn cầu phục hồi kiên ờng
bất chấp sự trỗi dậy của đại dịch. Tình hình kinh tế quý III khởi sắc ở nhiều quốc gia phát
triển đã thúc đẩy chỉ số nhà quản trị mua hàng (PMI) toàn cầu tăng từ 52,5 điểm vào tháng
9 lên 53,3 điểm vào tháng 10. Lĩnh vực chế biến chế tạo dịch vđóng vai trò quan
trọng trong đà tăng trưởng này. . Đà tăng vẫn tiếp tục vào tháng 11, với chỉ số niềm tin
kinh tế toàn cầu (Sentix) chuyển từ tiêu cực sang tích cực lần đầu tiên sau 9 tháng. Những
tín hiệu này được xem là “điểm sáng hy vọng” trong bối cảnh bức tranh kinh tế toàn cầu
vẫn đang u ám bởi tác động tiêu cực từ đại dịch Covid -19. Ngoài ra, các tổ chức quốc tế
cũng đánh giá vắcxin ngừa Covid-19 sẽ nhân tố quan trọng trong việc thúc đẩy đà phục
hồi kinh tế toàn cầu.
Dịch Covid-19 hoành hành phức tạp làm bước cản cho sự tăng trưởng các hoạt động
kinh tế hội của nhiều quốc gia trên thế giới. Nhu cầu tiêu dùng giảm sút căng
thẳng trong quan hệ Mỹ-Trung Quốc gia ng là những rủi ro chính khiến cho nền kinh tế
toàn cầu thêm bất ổn.
Trong nước, thiên tai, dịch bệnh tác động không nhỏ tới nền kinh tế cuộc sống của
người dân; tỷ lệ thất nghiệp, thiếu việc làm ở mức cao. Tuy nhiên, Nền kinh tế Việt Nam
vẫn thể hiện khả năng chống chịu tốt trong bối cảnh đại dịch COVID-19 với những giải
pháp quyết liệt hiệu quả trong chỉ đạo, điều hành cùng sự quyết tâm, đồng ng của
toàn bộ hệ thống chính trị, Chính phủ, Thủ ớng Chính phủ sự nỗ lực, cố gắng của
người dân cộng đồng doanh nghiệp trong việc thực hiện mục tiêu kép “vừa phòng
chống dịch bệnh, vừa phát triển kinh tế hội”. Mặc tốc độ ng trưởng GDP năm
2020 đạt thấp nhất trong giai đoạn 2011-2020 là 2,9%, đây vẫn thành công lớn của Việt
Nam trong bối cảnh dịch Covid-19, với tốc độ tăng thuộc nhóm cao nhất thế giới. Đánh
dấu sự bứt phá ấn tượng trong ngành chế biến chế tạo và xuất khẩu, Chính phủ đẩy mạnh
lOMoARcPSD| 46578282
16
đầu tư, kết hợp với sức mua hồi phục của người dân đã thúc đẩy kinh tế tăng trưởng,
thị trường lao động đang gặp nhiều bất ổn.. Cùng với Trung Quốc Mi-an-ma, Việt Nam
một trong ba quốc gia châu Á mức tăng trưởng tích cực trong năm 2020; đồng
thời quy mô nền kinh tế nước ta đạt hơn 343 tỷ USD, vượt Xin-ga-po (337,5 tỷ USD) và
Ma-lai-xi-a (336,3 tỷ USD), đưa Việt Nam trở thành quốc gia nền kinh tế lớn thứ 4
[2]
trong khu vực Đông Nam Á (sau In-đô-nê-xi-a
1.088,8 tỷ USD; Thái Lan 509,2 tỷ USD và Phi-li-pin 367,4 tỷ USD).
Trong khu vực nông, lâm nghiệp thủy sản, sản ợng một số cây lâu năm, sản
phẩm chăn nuôi chủ yếu và sản lượng tôm năm 2020 tăng khá đã đưa tốc độ ng của khu
vực này đạt 2,68%, cao hơn năm 2019 (2,01%). Đối mặt với tình hình dịch bệnh trên cây
trồng vật nuôi, biến đổi khí hậu, thẻ vàng EC trong khai thác thủy sản chưa được gỡ
bỏ, đặc biệt là dịch Covid-19 nhưng khu vực này đã gặt hái được kết quả tăng trưởng khả
quan với nỗ lực ợt bậc thông qua các giải pháp chuyển đổi cấu cây trồng, mùa vụ.
Trong đó, ngành nông nghiệp tăng 2,55%; ngành lâm nghiệp tăng 2,82% ngành thủy
sản tăng 3,08% (tốc độ tăng tương ứng của c ngành trong năm 2019 0,61%; 4,98%
6,30%). Đặc biệt, kết quả xuất khẩu nông sản tăng mạnh trong bối cảnh khó khăn do
dịch Covid-19, kim ngạch xuất khẩu gạo lần đầu tiên đạt hơn 3 tỷ USD, tăng 9,3% so với
năm 2019; gỗ sản phẩm gỗ đạt 12.323,3 tỷ USD, tăng 15,7%. Trái ngược với ngành
lâm sản, bức tranh xuất khẩu thủy sản lại ảm đạm hơn khi kim ngạch xuất khẩu năm 2020
chỉ đạt 8,4 tỷ USD, giảm 1,8% so với năm trước.
Trong tăng trưởng chung của toàn nền kinh tế, khu vực công nghiệp xây dựng
đạt tốc độ tăng cao nhất với 3,98%, đóng góp 1,62 điểm phần trăm vào mức tăng chung.
Ngành ng nghiệp chế biến, chế tạo tiếp tục đóng vai trò chủ chốt dẫn dắt tăng trưởng
của nền kinh tế với mức tăng 5,82%, đóng góp 1,25 điểm phần trăm. Chỉ số sản xuất công
nghiệp của một số ngành như sản xuất thuốc, hóa dược dược liệu; sản xuất kim loại;
sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính
sản phẩm quang học… tăng khá với tốc độ ng tương ứng 27,1%; 14,4%; 11,4%
lOMoARcPSD| 46578282
17
11,3%, góp phần đưa ngành chế biến, chế tạo tăng trưởng khả quan trong bối cảnh dịch
Covid-19 làm đứt gãy chuỗi cung ứng nguyên liệu sản xuất đầu vào.
Đối với khu vực dịch vụ, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
giảm 1,2% trong 6 tháng đầu năm 2020 so với cùng kỳ năm trước, nhưng sau đó đã phục
hồi rõ rệt với tốc độ tăng 6 tháng cuối năm đạt 6,2%, đưa lĩnh vực thương mại trong nước
cả năm tăng 2,6%. Tốc độ tăng trưởng của một số ngành dịch vụ thị trường như sau: Bán
buôn bán lẻ tăng 5,53% so với năm trước, đóng góp 0,61 điểm phần trăm; hoạt động
tài chính, ngân hàng và bảo hiểm tăng 6,87%, đóng góp 0,46 điểm phần trăm; ngành vận
tải, kho bãi giảm 1,88%, làm giảm 0,06 điểm phần trăm; ngành dịch vlưu trú ăn uống
giảm 14,68%, làm giảm 0,62 điểm phần trăm.
Một điểm sáng trong bức tranh kinh tế năm 2020 không thể không nhắc đến đó
xuất khẩu vượt khó trong tình hình dịch bệnh, duy trì tăng trưởng dương; xuất siêu hàng
hóa đạt mức cao kỷ lục (19,1 tỷ USD) và cán cân thương mại duy trì xuất siêu 5 năm liên
tiếp (Kim ngạch xuất siêu hàng hóa các năm trong giai đoạn 2016-2020 lần lượt là: 1,6 tỷ
USD; 1,9 tỷ USD; 6,5 tỷ USD; 10,9 tUSD; 19,1 tỷ USD). Việc kết các Hiệp định
thương mại tự do đã mang lại những tín hiệu tích cực cho nền kinh tế Việt Nam, đặc biệt
Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam EU (EVFTA). Năm 2020, xuất khẩu
sang EU đạt 34,8 tỷ USD; đáng chú ý, sau 5 tháng được thực thi (từ 01/8/2020), tổng kim
ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU đạt 15,4 tỷ USD, tăng 1,6% so với cùng kỳ năm
trước. Năng lực sản xuất nội địa tăng mạnh, môi trường đầu tư kinh doanh được cải thiện
hội nhập quốc tế hiệu quả những yếu tố góp phần vào kết quả xuất khẩu ấn ợng
của Việt Nam. Đây một tín hiệu tích cực trong bối cảnh kinh tế khu vực EU đang gặp
nhiều khó khăn do dịch Covid-19.
Bên cạnh những thành tựu đạt được trong năm 2020, nền kinh tế Việt Nam vẫn còn
nhiều thách thức cần được giải quyết. Với độ mở lớn hội nhập quốc tế ngày càng sâu
rộng, mọi biến động của kinh tế thế giới đều ảnh hưởng trực tiếp đến các lĩnh vực kinh tế
lOMoARcPSD| 46578282
18
- xã hội của đất nước. Dịch Covid-19 tuy đã được kiểm soát tại Việt Nam nhưng vẫn diễn
biến phức tạp trên toàn cầu, gây ra sự đình trệ và gián đoạn trong các hoạt động sản xuất,
cung ứng, lưu chuyển thương mại, hàng không, du lịch, lao động và việc làm. Thêm vào
đó, xuất khẩu tuy có tăng trưởng nhưng chưa đảm bảo tính bền vững, năng suất lao động
vẫn còn thấp. Do vậy, mục tiêu kép “vừa phòng chống dịch bệnh hiệu quả, vừa tận dụng
tốt các hội, nỗ lực phục hồi phát triển kinh tế - hội trong trạng thái bình thường
mới” cần được tập trung thực hiện. Đồng thời, cần khai thác tối đa tiềm năng lợi thế
để đưa nền kinh tế đạt mức tăng trưởng cao nhất trong năm 2021.
2.3. Kinh tế Việt Nam từ 2021-2022
2021 một năm đánh dấu sự trở lại đầy ngoạn mục của nền kinh tế thế giới với
nhiều kì vọng lớn. Sau khi bị Covid-19 toàn cầu “đốn gục” trong năm 2020, nền kinh tế
thế giới đã gượng dậy trong năm 2021.
Vaccine đã trở thành công cụ chủ đạo cho cuộc chiến chống lại virus Sars-CoV2 để
các quốc gia vừa chống dịch, vừa phát triển kinh tế. Mặc vậy, các biến chủng virus
SARS-CoV-2 lần lượt xuất hiện, từ Delta đến Omicron đã làm đảo lộn tất cả.
2021 chứng kiến tốc độ phục hồi kinh tế toàn cầu nhanh hơn kỳ vọng, nhờ
các gói kích thích tiền tệ và tài khóa khổng lồ, những thách thức cần giải quyết vẫn còn rất
nhiều. Nền kinh tế toàn cầu nói chung hồi phục, nhưng tốc độ phục hồi giữa các quốc gia
không đồng đều. Lạm phát trở thành một vấn đề lớn, khiến nhiều nước phải bắt đầu rút lại
các chính sách tiền tệ siêu lỏng lẻo của thời đại dịch.
Đây 1 thách thức lớn của kinh tế Trung Quốc, trong khi ng thẳng giữa nước
này với không hề dịu đi kể từ khi Tổng thống Joe Biden lên cầm quyền. Ngoài ra, Trung
Quốc còn gặp khó bởi chiến lược “Zero Covid” (“Không Covid”) mà nước này quyết tâm
theo đuổi. Trong bối cảnh như vậy, Trung Quốc buộc phải chuyển sang nới lỏng chính sách
tiền tệ, trong lúc các nước phương Tây chuyển hướng thắt chặt.
lOMoARcPSD| 46578282
19
Chuỗi cung ứng toàn cầu đã rơi vào tình trạng “trở tay không kịp” khi nền kinh tế
thế giới phục hồi mạnh mẽ sau đại dịch. Nhu cầu hàng hoá tăng vọt trong khi hoạt động
sản xuất và vận tải không phục hồi với tốc độ tương ứng, khiến toàn bộ chuỗi cung ứng bị
thắt lại ở nhiều điểm. Một trong những hệ quả của tình trạng tắc nghẽn chuỗi cung ứng là
giá cước vận tải biển tăng vọt.
Ngoài ra còn có các sự kiện kinh tế lớn chi phối nền kinh tế toàn cầu kể đến như:
cuộc khủng hoảng năng lượng bao trùm thế giới do nhu cầu năng ợng tăng cao sau sự
phục hồi từ đại dịch. Gần 140 quốc gia của OECD đã nhất trí về quy định áp mức thuế tối
thiểu trên phạm vi toàn cầu. RCEP được ký kết giữa 10 quốc gia ASEAN và 5 đối tác gồm
Trung Quốc, Nhật Bản, Australia, New Zealand Hàn vào ngày 15/11/2020 bên lề Hội
nghị Cấp cao ASEAN lần thứ 37 do Việt Nam làm Chủ tịch.
Một sự kiện đã đánh dấu 1 lội ngược dòng ngoạn mục đó Trung Quốc ợt
Mỹ đứng đầu thế giới về tài sản ròng với tổng giá trị năm 2020 bằng 130% tổng giá trị tài
sản ròng của Mỹ. từ chỗ chỉ được xem như một hiện tượng nhất thời không có tương
lai, tiền kỹ thuật số đã phát triển bùng nổ trong năm 2021.
Hơn nữa, đại dịch không thể làm chậm lại cuộc đua trong các lĩnh vực công nghệ
mới của thế giới năm nay, điển hình lĩnh vực ô điện. Ngoài ra, thị trường tài chính
toàn cầu đã một m 2021 rực rỡ với sự tăng giá mạnh mẽ được ghi nhận nhiều lớp
tài sản.
Trong khi đó, triển vọng của ngành hàng không một trong những nh vực bị ảnh
hưởng nhiều nhất bởi Covid vẫn hết sức ảm đạm. Cuộc khủng hoảng dịch COVID-19
kéo dài khiến nhiều ng hàng không trên thế giới phải tuyên bố phá sản. Trong một dự
báo đưa ra hồi tháng 10, Hiệp hội Vận tải hàng không quốc tế (IATA) dự báo Covid-19 sẽ
khiến hãng ng không trên toàn cầu thua lỗ tổng cộng trên 200 tỷ USD hạn chế đi lại
sẽ kéo dài sang năm 2022. đã cố gắng thoát khỏi bóng đen của Covid nhưng đại dịch
vẫn tiếp tục chi phối các nền kinh tế, như đặt ra những thách thức mới, từ lạm phát đến
lOMoARcPSD| 46578282
20
gián đoạn chuỗi cung ứng khiến cho phục hồi kinh tế toàn cầu vẫn đối mặt thách thức lớn,
thiếu tính ổn định cũng như sự đồng đều.
Riêng đối với Việt Nam, những lật mình về kinh tế của năm 2021 cho thấy khả
năng ứng phó, sức sống của các doanh nghiệp Việt Nam trong điều kiện khắc nghiệt của
dịch bệnh; nông nghiệp tiếp tục phát huy vai trò “bệ đỡ” của nền kinh tế; Việt Nam gây
được ấn ợng với nền kinh tế toàn cầu khi kim ngạch xuất nhập khẩu đã đạt mức kỷ lục
mới thành công đưa Việt Nam trở thành 1 trong 20 nước nền kinh tế đứng đầu thế giới
về thương mại. Bên cạnh đó, năm 2021 cũng năm đầu tiên triển khai việc nghiên cứu,
học tập, quán triệt tổ chức thực hiện Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ XIII của Đảng
trong bối cảnh tình hình trong nước và thế giới có những diễn biến nhanh chóng, phức tạp,
khó lường. Một điểm sáng đáng chú ý không thể không kể đến đó Việt Nam đã ứng phó,
kiềm chế, kiểm soát được dịch bệnh, từng bước chuyển sang trạng thái
"Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19."
Năm 2021, kinh tế Việt Nam đã cán đích với mức tăng trưởng GDP 2,58%, thấp
hơn so với mức tăng 2,91% năm 2020, ng so với mục tiêu đặt ra 6,5%. Đây cũng
mức tăng thấp nhất trong nhiều năm trở lại đây. Trong đó, GDP quý IV/2021 tăng 5,22%
so với cùng kỳ năm 2020, tuy cao hơn tốc độ tăng 4,61% của năm 2020 nhưng thấp hơn
tốc độ tăng của quý IV các năm 2011 - 2019. Như vậy, GDP quý I tăng 4,72%; quý II tăng
6,73%; quý III giảm 6,02% quý IV tăng 5,22%. Đặc biệt là trong quý III/2021 nhiều địa
phương kinh tế trọng điểm phải thực hiện giãn cách hội kéo dài, GDP năm 2021 tăng
2,58% so với cùng kỳ năm 2020 một thành công lớn của nước ta trong việc phòng chống
dịch bệnh, duy trì sản xuất - kinh doanh.
Nhìn chung, nền kinh tế nước ta tiếp tục được đánh giá là nền kinh tế phát triển ổn
định, sức hấp dẫn đối với các nhà đầu ớc ngoài. Trong mức tăng chung của toàn
nền kinh tế, khu vực nông, m nghiệp thủy sản tăng 2,9%, đóng góp 13,97% vào tốc
độ tăng tổng giá trị tăng thêm của toàn nền kinh tế; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng
4,05%, đóng góp 63,80%; khu vực dịch vụ tăng 1,22%, đóng góp 22,23%. Riêng trong quý
IV/2021, khu vực nông, lâm nghiệp thủy sản tăng 3,16%; khu vực công nghiệp và xây
| 1/33

Preview text:

lOMoAR cPSD| 46578282
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG KINH DOANH KHOA KẾ TOÁN ----- ----- TIỂU LUẬN
MÔN HỌC: KINH TẾ VĨ MÔ
Đề tài: TÌNH HÌNH TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở VIỆT
NAM TỪ 2020 ĐẾN NAY. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Giảng viên hướng dẫn: Trần Bá Thọ
Mã học phần: 24D1ECO50100202
Họ và tên: Huỳnh Phạm Khánh Ngọc
Nguyễn Cao Khánh Vân 1 lOMoAR cPSD| 46578282
Đào Mai Thùy Dương MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................................................. 3
PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................................................... 3
1. Lý do chọn đề tài: ............................................................................................................................... 3
2. Mục tiêu nghiên cứu: .......................................................................................................................... 4
3. Đối tượng nghiên cứu: ........................................................................................................................ 5
4. Phạm vi nghiên cứu: ........................................................................................................................... 5
5. Phương pháp nghiên cứu: .................................................................................................................. 5
6. Bố cục báo cáo bài nghiên cứu: ......................................................................................................... 5
PHẦN NỘI DUNG ...................................................................................................................................... 6
1. Cơ sở lý thuyết .................................................................................................................................... 6
1.1. Khung lý thuyết về sự tăng trưởng kinh tế................................................................................ 6
1.1.1. Lý thuyết tằng trưởng kinh tế theo mô hình cổ điển ......................................................... 6
1.1.2. Lý thuyết tăng trưởng kinh tế theo K.Marx....................................................................... 7
1.1.3. Lý thuyết tăng trưởng kinh tế của Keynes (1936): ............................................................ 8
1.1.4. Lý thuyết tăng trưởng kinh tế theo Solow .......................................................................... 8
2.1.5. Lý thuyết tăng trưởng kinh tế hiện đại: .............................................................................. 9
1.2. Đặt vấn đề ..................................................................................................................................... 9
1.3. Lý luận về tăng trưởng kinh tế ................................................................................................... 9
2. Bối cảnh nền kinh tế Việt Nam từ 2020 đến nay cùng với những tác động của những sự kiện
kinh tế Thế giới lên nền kinh tế Việt Nam .......................................................................................... 10
2.1. Kinh tế Việt Nam trước năm 2020 ........................................................................................... 10
2.2. Kinh tế Việt Nam từ 2020-2021 ................................................................................................ 12
2.3. Kinh tế Việt Nam từ 2021-2022 ................................................................................................ 18
2.4. Kinh tế Việt Nam từ 2022-2023 ................................................................................................ 21
2.5. Kinh tế Việt Nam 2023 đến nay ................................................................................................ 26 2 lOMoAR cPSD| 46578282
2.6. Đường lối phát triển kinh tế thị trường của Đảng và Nhà nước trong giai đoạn từ 2020 đến
nay ...................................................................................................................................................... 29
KẾT LUẬN ............................................................................................................................................... 31
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................................ 31 LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, nhóm chúng em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến Thầy Trần Bá Thọ
- Giảng Viên Khoa Kinh Tế đã giảng dạy bộ môn Kinh Tế Vĩ Mô cho nhóm chúng em
nói riêng và các bạn trong học phần nói chung trong suốt thời gian vừa qua. Thông qua
sự dẫn dắt và truyền đạt tận tình các kinh nghiệm, kiến thức vô cùng bổ ích về các chính
sách vĩ mô của nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội Chủ nghĩa. Ở mỗi buổi học từ
thầy, thầy đã giúp chúng em có cái nhìn sâu sắc hơn về đề tài, từ đó có thêm phương
hướng trong quá trình định hướng các vấn đề, các yếu tố tác động đến vấn đề đang
nghiên cứu. Chính những nhận xét từ Thầy là nền tảng giúp chúng em mở mang tri thức cho bản thân.
Do cơ sở lý luận, kiến thức còn hạn chế và chưa có kinh nghiệm trong việc chọn lọc
các nguồn thông tin chính gốc nên không thể tránh việc có sai sót. Qua bài tiểu luận,
nhóm chúng em hi vọng Thầy sẽ thông cảm cho những thiếu sót của chúng em và chúng
em mong sẽ nhận được những lời nhận xét, góp ý, phê bình để chúng em ngày càng
hoàn thiện hơn, đúc kết được nhiều kinh nghiệm hơn trong tương lai. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Tăng trưởng kinh tế là một thước đo phản ánh sự thịnh suy của một quốc gia. Đây
chính là “Kim chỉ nam”, là sự lựa chọn hàng đầu của hầu hết các quốc gia đang phát
triển trong đó không thể thiếu Việt Nam. Việc đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế
không chỉ là nền tảng vững chắc đưa Việt Nam ra khỏi tình trạng kém phát triển mà còn
giúp nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại, nâng cao vị 3 lOMoAR cPSD| 46578282
thế trong khu vực và trên trường quốc tế. Bên cạnh đó, đây còn là một công cụ chính
để giải quyết hàng loạt các vấn đề xã hội như nâng cao chất lượng đời sống, phúc lợi
của nhân dân, giảm tỷ lệ thất nghiệp,... Tuy nhiên, nếu vận hành nền kinh tế không đúng
cách và bất hiệu quả, chính sự tăng trưởng quá nhanh sẽ là nguyên nhân chính khiến
cho xã hội ngày càng kém văn minh, công bằng như gây ra sự phân biệt giàu nghèo
trầm trọng.... Qua đó cho thấy sự tăng trưởng kinh tế chỉ phản ánh sự phát triển nhưng
chưa thật sự cho thấy sự tiến bộ.
Trong những năm vừa qua, dưới sự quản lý của Nhà nước xã hội chủ nghĩa, do Đảng
Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, nền kinh tế thị trường Việt Nam đã đạt được nhiều thành
tựu đáng kể, luôn giữ được mức tăng trưởng cao, nhưng trong thực tế, so về trình độ và
tiềm năng vẫn còn một số hạn chế nhất định. Kinh tế thị trường là một nền kinh tế hiện
đại phù hợp với giai đoạn phát triển của nước ta. Song, Đảng và Nhà nước cần có những
chính sách, chủ trương đường lối đúng đắn, bền vững thực hiện thúc đẩy nền kinh tế
phát triển trong thời gian tới.
Chính vì vai trò quyết định, không thể thiếu, khát vọng về sự tăng trưởng kinh tế
cao luôn là mục tiêu trên hết của tất cả các quốc gia trên thế giới nói chung và Việt Nam
nói riêng nên chúng em đã thống nhất chọn đề tài “Tình hình tăng trưởng kinh tế ở Việt
Nam từ 2020 đến nay. Thực trạng và giải pháp”. Là những sinh viên Kinh Tế, các vấn
đề về giá trị, mục tiêu cốt lõi của một quốc gia luôn là một trong những vấn đề cấp
thiết luôn được chúng em khao khát chinh phục. Thông qua việc nghiên cứu, tìm tòi,
đề tài này sẽ cung cấp cho chúng em những thông tin, kiến thức thực tế, bổ ích từ đó trang điểm cho trí tuệ.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Về mục tiêu tổng quát:
Nghiên cứu về sự tăng trưởng nền kinh tế ở Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2020
đến nay. Đồng thời phân tích những tác nhân làm ảnh hưởng đến sự tăng trưởng ấy để từ
đó đưa ra những biện pháp, hướng đi hợp lý cho nền kinh tế nước ta. Về mục tiêu cụ thể: 4 lOMoAR cPSD| 46578282
Tìm hiểu về thực trạng bối cảnh của nền kinh tế ở Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2020 đến nay.
Phân tích các tác nhân làm ảnh hưởng đến sự tăng trưởng kinh tế Việt Nam,
Đề xuất ra những giải pháp nhằm phát triển những ưu điểm và khắc phục những
nhược điểm mà nền kinh tế nước ta đang gặp phải.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Nền kinh tế ở Việt Nam từ năm 2020 đến nay.
4. Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nội dung: Tập trung nghiên cứu sự tăng trưởng nền kinh tế ở Việt Nam trong giai
đoạn từ năm 2020 đến nay.
Phạm vi không gian: Tập trung nghiên cứu trong phạm vi Việt Nam.
Phạm vi thời gian: Nghiên cứu số liệu và thực trạng nền kinh tế từ năm 2020 đến nay.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp thu thập tài liệu: Tham khảo từ nhiều nguồn uy tín như: Báo Chính phủ, Tổng
cục thống kê, Workbank, IMF, … cùng các luận văn kinh tế, tiểu luận kinh tế cũng như các
tài liệu nghiên cứu trong và ngoài nước.
Phương pháp thu thập và xử lý số liệu: Thông tin và số liệu về sự tăng trưởng của nền kinh
tế ở Việt Nam được lấy, tham khảo từ nhiều nguồn tài liệu khác nhau. Sau đó kiểm duyệt
và chắt lọc kỹ càng để có thể cho ra những thông tin chính xác và phù hợp với mục tiêu và đề tài nghiên cứu.
6. Bố cục báo cáo bài nghiên cứu:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết
Chương 2: Bối cảnh nền kinh tế ở Việt Nam từ năm 2020 đến nay, những tác động của các
sự kiện kinh tế lớn và tiêu biểu lên nền kinh tế Việt Nam
Chương 3: Đường lối chính sách của Chính phủ và những giải pháp trong giai đoạn từ 2020 đến nay 5 lOMoAR cPSD| 46578282 PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở lý thuyết
1.1. Khung lý thuyết về sự tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng của tổng sản phẩm quốc nội GDP hoặc tổng
sản lượng quốc dân thực tế GNP của năm nay so với năm trước. Đây là một chỉ tiêu
rất quan trọng để đánh giá sự phát triển và phồn vinh của một nền kinh tế. Tăng
trưởng kinh tế cũng có thể được đo bằng nhiều chỉ số khác tùy thuộc vào quan điểm
và mục đích sử dụng cho mỗi người hoặc tổ chức khác nhau.
Từ đó có thể nhận thấy tăng trưởng kinh tế là một trong những vấn đề cốt lõi của
lý luận về phát triển kinh tế. Tăng trưởng và phát triển kinh tế là mục tiêu hàng đầu
của tất cả các nước trên thế giới, là thước đo chủ yếu về sự tiến bộ trong mỗi giai
đoạn của mỗi quốc gia.
Lý thuyết tăng trưởng kinh tế là một lý thuyết trong kinh tế học, nghiên cứu về
những yếu tố và quá trình giúp cho nền kinh tế phát triển và tăng trưởng. Lý thuyết
này được xem là một trong những lý thuyết quan trọng nhất của kinh tế học, bởi vì
nó cung cấp cho chúng ta sự hiểu biết về nguyên nhân và mức độ tăng trưởng kinh
tế của các nước trên thế giới. Sau đây là một vài lý thuyết tăng trưởng kinh tế của
một vài nhà nghiên cứu lý luận về kinh tế:
1.1.1. Lý thuyết tằng trưởng kinh tế theo mô hình cổ điển
Theo quan điểm của các nhà kinh tế học cổ điển, tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào tổng cung.
Trong cuốn “Của cải của các dân tộc”, Adam Smith (1997) cho rằng, sự giàu
có của các quốc gia phụ thuộc vào nhiều nhân tố, có thể kể đến như: lao động,
tư bản, đất đai, tiến bộ kĩ thuật và môi trường chế độ kinh tế – xã hội. Xuất phát
từ lý luận giá trị lao động Adam Smith coi lao động là nhân tố tăng trưởng cực
kì quan trọng nhưng trong đó có 2 nhân tố quan trọng là: Số lượng lao động
làm việc trong nền sản xuất vật chất; Trình độ của phân công lao động. Thị 6 lOMoAR cPSD| 46578282
trường sẽ quyết định sự phát triển của nền kinh tế, Chính phủ không cần can thiệp vào nền kinh tế.
Theo R.Malthus: Dân số tăng theo cấp số nhân còn lương thực tăng theo cấp
số cộng (do sự hữu hạn của đất). Do đó, muốn duy trì tăng sản lượng thì phải giảm mức tăng dân số.
Theo Ricardo: tăng trưởng là kết quả của tích lũy, tích lũy là hàm của lợi
nhuận, lợi nhuận phụ thuộc vào chi phí sản xuất lương thực, chi phí này lại phụ
thuộc vào đất đai. Do đó, đất đai là giới hạn đối với sự tăng trưởng.
1.1.2. Lý thuyết tăng trưởng kinh tế theo K.Marx
“Theo Marx những yếu tố tác động tới tăng trưởng là đất đai, lao động, vốn,
tiến bộ kỹ thuật. Đặc biệt là vai trò quan trọng của lao động trong việc sản xuất
ra giá trị thặng dư. Theo Marx, sức lao động đối với nhà tư bản là một hàng hóa
đặc biệt, nó cũng như các hàng hóa khác, được các nhà tư bản mua trên thị
trường và tiêu thụ trong quá trình sản xuất. Nhưng trong quá trình tiêu thụ, giá
trị sử dụng của hàng hóa sức lao động có thể tạo ra giá trị lớn hơn giá trị bản
thân nó, giá trị đó bằng giá trị sức lao động cộng với giá trị thặng dư. Marx đưa
ra quan hệ tỷ lệ phản ánh sự phân phối thời gian lao động của công nhân, một
phần làm việc cho bản thân, một phần sáng tạo ra cho nhà tư bản và địa chủ.”
Như vậy, mục đích của nhà tư bản là tăng giá trị thặng dư cho nên họ tìm cách
để tăng thời gian làm việc và giảm tiền lương làm việc của công nhân hoặc nâng
cao năng suất bằng cải tiến kỹ thuật.
Ngoài ra, ông còn đưa thêm một nhân tố nữa đó là cấu trúc thể chế xã hội
(U). Cấu trúc thể chế xã hội được quy định bởi 5 loại hình thái xã hội phát triển
từ thấp đến cao mà con người đã, đang và sẽ trải qua: cộng sản nguyên thủy,
chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản và cộng sản chủ nghĩa. Hàm sản xuất có dạng: Y = f(I,K,R,T,U)
Marx cho rằng tiến bộ kỹ thuật làm tăng số máy móc thiết bị dành cho người
thợ tức là cấu tạo hữu cơ của tư bản có xu hướng ngày càng tăng. Do đó các nhà 7 lOMoAR cPSD| 46578282
tư bản cần nhiều tiền vốn hơn đề khai thác sự tiến bộ kỹ thuật, nâng cao năng
suất lao động của công nhân.
1.1.3. Lý thuyết tăng trưởng kinh tế của Keynes (1936):
Sự cân bằng của nền kinh tế không nhất thiết phải ở mức sản lượng tiềm
năng, thông thường sản lượng đạt ở mức cân bằng nhỏ hơn sản lượng tiềm năng.
Tổng cầu có vai trò quan trọng trong việc xác định sản lượng, chính phủ có vai
trò quan trọng trong việc điều tiết nền kinh tế, đặc biệt trong thời kỳ khủng
hoảng. Như vậy, kinh tế học Keynes tập trung vào việc sử dụng chính sách tích
cực của chính phủ để quản lý tổng cầu nhằm giải quyết hoặc ngăn chặn suy
thoái kinh tế (prevent economic recessions).
1.1.4. Lý thuyết tăng trưởng kinh tế theo Solow
Mô hình Solow-Swan là mô hình tăng trưởng ngoại sinh, một mô hình kinh
tế về tăng trưởng kinh tế dài hạn được thiết lập dựa trên nền tảng và khuôn khổ
của kinh tế học tân cổ điển. Mô hình này được đưa ra để giải thích sự tăng
trưởng kinh tế dài hạn bằng cách nghiên cứu quá trình tích lũy vốn, lao động
hoặc tăng trưởng dân số, và sự gia tăng năng suất, thường được gọi là tiến bộ
công nghệ. Ông đã chỉ ra rằng: nếu nền kinh tế nằm ở trạng thái ổn định thì nó
sẽ đứng nguyên tại đó, và nếu nền kinh tế chưa nằm tại trạng thái ổn định thì nó
sẽ có xu hướng tiến về đó. Do vậy, trạng thái ổn định chính là cân bằng dài hạn của nền kinh tế.
Như vậy, mô hình Solow cho thấy: nếu tỷ lệ tiết kiệm cao thì nền kinh tế sẽ
có mức sản lượng lớn hơn. Và còn giải thích lý do tại sao nước giàu trở nên giàu
hơn và nước nghèo trở nên nghèo hơn theo thời gian đồng thời cho thấy rằng
tăng trưởng kinh tế dài hạn của một quốc gia phụ thuộc vào khả năng tích lũy
vốn và sử dụng công nghệ hiệu quả để tăng năng suất lao động. Theo quan điểm
của trường phái này, vai trò của Chính phủ cũng không được đề cao. 8 lOMoAR cPSD| 46578282
2.1.5. Lý thuyết tăng trưởng kinh tế hiện đại:
Dựa trên mô hình cân bằng của Keynes (1936) và thừa nhận vai trò của các
yếu tố sản xuất, như: lao động, vốn, đất đai, tài nguyên tới tăng trưởng kinh tế.
Ngoài ra, lý thuyết hiện đại về tăng trưởng kinh tế chủ yếu tập trung vào hai
kênh thúc đẩy tăng trưởng thông qua các chi phí dành cho nghiên cứu và phát
triển trên thành phần cốt lõi của đổi mới tri thức. Kênh đầu tiên là tác động đến
hàng hóa và dịch vụ sẵn có và kênh khác là tác động đến kho hiện tượng tri thức.
1.2. Đặt vấn đề
Như đã đề cập trước đó, tăng trưởng kinh tế luôn là mối bận tâm sâu sắc, là yếu
tố tiên quyết của toàn cầu. Chính sự tăng trưởng này là 1 thước đo lý tưởng cho sự
phát triển cho mỗi giai đoạn khác nhau của từng nền kinh tế. Theo Báo cáo tình hình
thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 và 5 năm (2016 - 2020); dự
kiến kế hoạch năm 2021 và phương hướng, nhiệm vụ 5 năm (2021 2025) của Chính
phủ trình Quốc hội, kinh tế vĩ mô của Việt Nam duy trì ổn định, lạm phát được kiểm
soát ở mức thấp, chất lượng tăng trưởng được nâng lên, các cân đối lớn của nền kinh
tế được cải thiện. Song bên cạnh đó, Việt Nam luôn duy trì ổn định chính trị và trật
tự, an toàn xã hội, bảo vệ vững chắc độc lập chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, an ninh
quốc gia, nâng cao vị thế của Việt Nam trong khu vực và trên trường quốc tế.
Bức tranh kinh tế Việt Nam nhìn chung có nhiều điểm sáng hay nói cách khác,
Việt Nam là điểm sáng trong bức tranh kinh tế không mấy sáng sủa của nền kinh tế
toàn cầu. Tuy nhiên so với tiềm năng nội tại và thực tiễn thì vẫn còn tồn tại một số
hạn chế nhất định trong quá trình phát triển kinh tế đất nước. Vì vậy, để thúc đẩy
kinh tế đất nước tăng trưởng bền vững, cần tiếp tục đề ra các giải pháp hợp lý để và
thực hiện song hành trong các giai đoạn tiếp theo.
1.3. Lý luận về tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế của một quốc gia là một thước đo định lượng. Khi các tiêu
chí được đặt ra gắn với sự thay đổi trong giá trị tìm kiếm của nền kinh tế. Cùng với đó 9 lOMoAR cPSD| 46578282
là những thực tế gia tăng của GDP VÀ GNP. Như vậy, bản chất của tăng trưởng là phản
ánh sự thay đổi về lượng đối với nền kinh tế. Tăng trưởng kinh tế có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng đối với sự phát triển của đất nước. Nó là tiền đề vật chất để giải quyết hàng
loạt vấn đề, đặc biệt những vấn đề xã hội như xoá đói giảm nghèo, nâng cao mức sống
của nhân dân, đảm bảo công ăn việc làm ổn định cho những người lao động. Nếu không
đạt sự tăng trưởng ở mức độ cần thiết đồng thời sự phối hợp các chính sách xã hội còn
hạn chế thì mức độ nghiêm trọng của các vấn đề xã hội là điều kh thể tránh khỏi.
Những năm 1976-1986 – thời kỳ Việt Nam trải qua giai đoạn khủng hoảng kinh tế trầm
trọng luôn là 1 lời nhắc nhở sâu sắc về tầm quan trọng của sự tăng trưởng kinh tế
2. Bối cảnh nền kinh tế Việt Nam từ 2020 đến nay cùng với những tác động của
những sự kiện kinh tế Thế giới lên nền kinh tế Việt Nam
2.1. Kinh tế Việt Nam trước năm 2020
Sau 35 năm thực hiện công cuộc đổi mới (1986 - 2020), kinh tế Việt Nam đã có
nhiều thay đổi to lớn hướng tới phát triển nhanh và bền vững, dần thoát khỏi trạng thái
kém phát triển, cơ hội hội nhập với bạn bè quốc tế ngày càng đa dạng. Đầu tiên phải kể
đến là sự chuyển đổi từ cơ chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung, bao cấp với hình thức sở
hữu chủ yếu là quốc doanh, tập thể sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa; thực hiện mở cửa và hội nhập với nước ngoài; định hướng chính sách đa dạng hóa,
đa phương hóa quan hệ đối ngoại. Chính nhờ những cải cách, con đường đổi mới tiến bộ
kết hợp với xu hướng toàn cầu hóa đã nhanh chóng giúp cho Việt Nam từ một trong những
quốc gia nghèo nhất trên thế giới trở thành quốc gia có thu nhập trung bình thấp chỉ trong
vòng 35 năm. Bên cạnh đó, Việt Nam đã và đang trong giai đoạn xây dựng nền kinh tế
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và tốc độ tăng trưởng kinh tế dần đạt ở mức cao so với các
quốc gia trong cùng khu vực. 10 lOMoAR cPSD| 46578282
Giai đoạn 1986 – 1990: Đây là thời kỳ đầu của công cuộc đổi mới đời sống kinh tế
- xã hội với đường lối phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần gắn liền với mô hình
kinh tế tổng quát vận hành theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Nhờ áp
dụng các cải cách trong mô hình kinh tế phù hợp với từng giai đoạn phát triển nên mức
tăng trưởng GDP bình quân hằng năm đạt 4,4%.
Giai đoạn 1991 – 2000: nền kinh tế đất nước có những bước chuyển mình quan
trọng, dần thoát khỏi tình trạng suy thoái, đói nghèo. Một trong những thành tựu nổi bật
nhất của giai đoạn này phải kể đến sự phát triển đột phá của nông nghiệp đặc biệt là sản
xuất lương thực, phát triển chăn nuôi gia súc và gia cầm. So với giai đoạn đầu đổi mới
tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đã tăng 3,1%.
Giai đoạn 2001 – 2010: nền kinh tế liên tục tăng trưởng ở mức tương đối khá với
quy mô kinh tế tăng lên đưa nước ta bước ra khỏi vùng ranh giới của một quốc gia kém
phát triển, dần đặt chân vào nhóm các nước đang phát triển có mức thu nhập trung bình.
Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) đã tăng từ gần 31,2 tỷ USD năm 2000 lên trên 100,8 tỷ
USD năm 2010, tức là gấp 3,23 lần.Từ cuối năm 2008, Việt Nam bị chìm trong vòng xoáy
tăng trưởng chậm từ cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu khiến cho
GDP luôn tăng thấp hơn 7% và ngày càng đi xuống. Song thu hút vốn đầu tư từ nước
ngoài vào Việt Nam vẫn ở mức cao.
Giai đoạn 2011 – 2019: Mặc dù chịu ảnh hưởng tiêu cực do thiên tai, lũ lụt mang lại
vào năm 2011. Nhưng, với sự nỗ lực của toàn Đảng, toàn quân, toàn dân, Việt Nam đã
đạt được những thành tựu đáng trân trọng trên tất cả các lĩnh vực, đặc biệt là kiềm chế
lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, duy trì tăng trưởng hợp lý, ... Trong đó, tăng trưởng GDP
năm 2019 đạt khoảng 7,02% tăng gần 1,17 lần so với năm 2011 là 6%. Thành tựu đặc biệt
trong giai đoạn này là hoạt động xuất – nhập khẩu. Giá trị xuất khẩu bình quân đầu người
năm 2019 đạt khoảng 2.740 USD/người, bằng 2,5 lần so với năm 2011. Nhập khẩu được
kiểm soát, tốc độ tăng bình quân kim ngạch nhập khẩu thấp hơn so với tốc độ tăng bình
quân kim ngạch xuất khẩu. 11 lOMoAR cPSD| 46578282
Nếu như năm 2018 được xem là “Bứt tốc thần kỳ” của nền kinh tế Việt Nam với tốc
độ tăng trưởng kinh tế vô cùng ấn tượng thì năm 2019 mặc dù nền kinh tế toàn cầu gặp
nhiều khó khăn bởi căng thẳng thương mại giữa Mỹ - Trung nhưng kinh tế Việt Nam vẫn
2 năm liên tục hoàn thành toàn bộ 12/12 chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội do Quốc hội
đặt ra. Đây chính là nền tảng vững chắc, tạo động lực thúc đẩy cho việc nỗ lực hoàn thành
các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra cho năm 2020.
2.2. Kinh tế Việt Nam từ 2020-2021
Có thể nói 2020 là một năm đặc biệt từ nhiều góc độ. Từ đầu năm, giới chuyên gia
từng lạc quan đưa ra dự báo về những gam màu sáng trong bức tranh triển vọng nền kinh
tế toàn cầu. Thế nhưng, khi đại dịch COVID-19 xảy ra, tất cả đã thay đổi, nhiều nền kinh
tế chứng kiến GDP rơi xuống mức thấp kỷ lục. Chính “Con dao vô hình” đã biến chiếc
bánh kinh tế toàn cầu vốn đang giai đoạn mong manh phục hồi sa vào “vũng lầy suy
thoái” trầm trọng nhất từ sau Chiến tranh Thế giới thứ Hai. Lần đầu tiên trong lịch sử, có
một sự kiện tác động đến mọi lĩnh vực từ kinh tế - xã hội, từ công nghiệp, giao thông vận
tải đến dịch vụ và giải trí,... gây ra sự ảnh hưởng trực tiếp đến hơn 3 tỷ người lao động
trên toàn thế giới. Hàng nghìn tỷ USD bỗng chốc bị “thiêu đốt”, kéo theo hàng loạt các
thành quả đã gây dựng sụp đổ nhanh chóng.
Theo số liệu của một số viện nghiên cứu kinh tế trên thế giới cho thấy sự bùng phát
của đại dịch đã khiến tốc độ tăng trưởng nền kinh tế của toàn cầu năm 2020 sụt giảm từ
5-7% so với mức trung bình trước đây. Để có thể phục hồi lại nhịp độ tăng trưởng như
giai đoạn trước dịch, các nhà quan sát cho rằng cần ít nhất là từ 2-3 năm. Các nền kinh tế
vốn tiềm ẩn nhiều vấn đề cơ cấu và phụ thuộc nặng nề vào ngành dịch vụ cũng chính là
những nơi chịu tác động tiêu cực nặng nề nhất.
Đại dịch COVID-19 bùng phát vào năm 2020 đã tạo nên cú sốc lịch sử, giáng một
“đòn chí mạng” khiến hàng loạt nền kinh tế lớn trên thế giới như Mỹ, Anh, Pháp, Đức,
Ý, Nhật Bản, Hàn Quốc,... đồng loạt rơi vào suy thoái. 12 lOMoAR cPSD| 46578282
Nền kinh tế Mỹ, vốn được mệnh danh là "siêu cường” của thế giới, đã có khởi đầu
đầy hứa hẹn cho quá trình phục hồi cùng với hi vọng tiêm vaccince rộng rãi đã đột ngột
bị “bốc hơi” bởi sự bùng phát lại của Đại dịch khiến cho cường quốc này rơi vào khủng
hoảng thậm chí còn trầm trọng hơn cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008. Theo thống
kê, GDP quý II/2020 của Mỹ giảm 31,4% , trở thành mức giảm trong một quý lớn nhất
trong lịch sử nước này, chủ yếu do chi tiêu tiêu dùng sụt giảm mạnh mẽ tới 34%. Nền
kinh tế châu Âu cũng không khá hơn bao nhiêu so với Mỹ khi chịu ảnh hưởng nặng nề
bởi cuộc khủng hoảng COVID-19. Trong quý II/2020, kinh tế Khu vực đồng tiền chung
châu Âu (Eurozone) GDP đã bị giảm 12,1% - mức giảm mạnh nhất kể từ năm 1995, do
hoạt động kinh doanh đình trệ khi các doanh nghiệp phải đóng cửa để ngăn chặn sự lây
lan của dịch. Một số nền kinh tế lớn thuộc Eurozone như Đức, Pháp, Italy và Tây Ban
Nha đều ghi nhận mức giảm GDP đáng kể trong quý II/2020. Riêng đối với Đức - “đầu
tàu” kinh tế của châu Âu thông báo với mức sụt giảm mạnh nhất kể từ khi nước này bắt
đầu thống kê GDP theo quý từ năm 1970 là 10,1%, Tây Ban Nha - quốc gia chịu ảnh
hưởng nặng nề nhất của dịch bệnh - ghi nhận GDP giảm tới 18,5%, GDP của Pháp và
Italy cũng giảm lần lượt là 13,8% và 12,4%. Tại châu Á, Là nền kinh tế lớn thứ ba thế
giới, Nhật Bản đã trải qua hai quý liên tiếp tăng trưởng âm do ảnh hưởng của dịch bệnh.
So với cùng kỳ năm 2019, GDP của Nhật Bản giảm 3,4% trong quý II/2020, xuất phát
từ sự sụt giảm trong tiêu dùng tư nhân, chi tiêu vốn và xuất khẩu. Ngược lại, Trung
Quốc lại có triển vọng sáng hơn, nhờ việc kiểm soát tốt dịch bệnh đã giúp nền kinh tế
nước này tăng trưởng 3,2% trong quý II/2020, sau khi giảm 6,8% trong quý I/2020.
Để đối phó với tác động tiêu cực do COVID - 19, nhiều quốc gia đã đồng loạt triển
khai các gói kích thích cùng nhiều biện pháp tiền tệ và cho vay khẩn cấp nhằm mục đích
giải cứu nền kinh tế. Tổng trị giá các gói hỗ trợ của Mỹ hay Nhật Bản thậm chí lên tới
20% GDP. Trong tháng 3/2020, Cục Dự trữ Liên bang Mỹ đã hai lần hạ lãi suất khẩn cấp.
Trong khi đó, một loạt ngân hàng trung ương trên thế giới như châu Âu, Trung Quốc,
Nhật Bản, Vương quốc Anh, Australia... đã hạ lãi suất xuống các mức thấp kỷ lục. Trong
quý III/2020, Theo Bộ Thương mại Mỹ, chính việc các doanh nghiệp và người tiêu dùng 13 lOMoAR cPSD| 46578282
tăng chi tiêu đã góp phần giúp nền kinh tế nước này đạt mức tăng trưởng kỷ lục là 33,4%.
các động lực phát triển như tiêu dùng trong nước và đầu tư tư nhân đã có sự phục hồi,
giúp kinh tế Nhật Bản tăng trưởng 21,4% so với cùng kỳ năm ngoái. Dấu hiệu này cho
thấy nền kinh tế Nhật Bản đang dần thoát khỏi tác động tiêu cực của đại dịch Covid-19.
Vượt qua cú sốc của đại dịch Covid-19, kinh tế Trung Quốc tiếp tục đà phục hồi trong
quý III/2020 với mức tăng trưởng 4,9% so với cùng kỳ năm ngoái. Giới hoạch định chính
sách toàn cầu kỳ vọng sự phục hồi mạnh mẽ của Trung Quốc sẽ thúc đẩy nhu cầu tiêu thụ
hàng hóa, trong bối cảnh các nền kinh tế lớn khác đang chật vật đối phó với tình trạng
phong tỏa kéo dài và làn sóng lây nhiễm Covid mới. Liên minh châu Âu cũng đưa ra Quỹ
Phục hồi trị giá 750 tỷ euro (860 tỷ USD)… Sau khi giảm kỷ lục trong quý 2, tăng trưởng
GDP khu vực đồng Euro trong quý III đã phục hồi, tăng 61,1% so với quý II, nhưng vẫn
giảm 4,3% so với cùng kỳ năm ngoái. .
Các chuyên gia kinh tế đánh giá cao tác động tích cực của các gói kích thích kinh tế
do chính phủ triển khai. Nhờ những gói hỗ trợ này, nền kinh tế toàn cầu đã phần nào được
cải thiện, tăng khả năng chống chịu và kiểm soát tình trạng thất nghiệp trong quý II/2020.
Tuy nhiên, việc ồ ạt tung ra các gói kích thích mà không lường trước những hậu quả tiềm
ẩn lại đang đẩy nhiều quốc gia vào tình thế khó khăn mới. Xu hướng nới lỏng tài chính
tiền tệ thông qua các gói hỗ trợ lên tới hàng nghìn tỷ USD cùng với chính sách cắt giảm
lãi suất đang khiến nợ công và thâm hụt ngân sách của các quốc gia đối mặt với nguy cơ nghiêm trọng.
Kể từ khi đại dịch COVID-19 bùng phát đến nay, hoạt động trao đổi thương mại, đi
lại xuyên biên giới bị gián đoạn, các hội nghị quốc tế lần lượt phải dời lịch hoặc tạm
ngưng, ảnh hưởng đến cơ hội giao lưu và hợp tác giữa các khu vực khác nhau. Ngày
24/11, trong các bài phát biểu sau hội nghị đối thoại bàn tròn “1+6” lần thứ 5 được tổ
chức bằng hình thức trực tuyến, Tổng giám đốc IMF Kirstalina Georgieva nhấn mạnh:
“Muốn nhanh chóng chấm dứt cuộc khủng hoảng do dịch bệnh gây ra, không có biện
pháp nào khác ngoài hợp tác”. Như vậy, trong hợp tác ứng phó với đại dịch COVID-19, 14 lOMoAR cPSD| 46578282
các nước cần chú trọng chủ nghĩa đa phương thời kỳ hậu dịch bệnh, hợp lực thúc đẩy toàn
cầu hóa phát triển, thúc đẩy kinh tế thế giới nhanh chóng phục hồi. Điều này đã trở thành
nhận thức chung trên toàn cầu.
Theo Ngân hàng Thế giới (WB), hoạt động kinh tế toàn cầu phục hồi kiên cường
bất chấp sự trỗi dậy của đại dịch. Tình hình kinh tế quý III khởi sắc ở nhiều quốc gia phát
triển đã thúc đẩy chỉ số nhà quản trị mua hàng (PMI) toàn cầu tăng từ 52,5 điểm vào tháng
9 lên 53,3 điểm vào tháng 10. Lĩnh vực chế biến chế tạo và dịch vụ đóng vai trò quan
trọng trong đà tăng trưởng này. . Đà tăng vẫn tiếp tục vào tháng 11, với chỉ số niềm tin
kinh tế toàn cầu (Sentix) chuyển từ tiêu cực sang tích cực lần đầu tiên sau 9 tháng. Những
tín hiệu này được xem là “điểm sáng hy vọng” trong bối cảnh bức tranh kinh tế toàn cầu
vẫn đang u ám bởi tác động tiêu cực từ đại dịch Covid -19. Ngoài ra, các tổ chức quốc tế
cũng đánh giá vắcxin ngừa Covid-19 sẽ là nhân tố quan trọng trong việc thúc đẩy đà phục hồi kinh tế toàn cầu.
Dịch Covid-19 hoành hành phức tạp làm bước cản cho sự tăng trưởng các hoạt động
kinh tế – xã hội của nhiều quốc gia trên thế giới. Nhu cầu tiêu dùng giảm sút và căng
thẳng trong quan hệ Mỹ-Trung Quốc gia tăng là những rủi ro chính khiến cho nền kinh tế toàn cầu thêm bất ổn.
Trong nước, thiên tai, dịch bệnh tác động không nhỏ tới nền kinh tế và cuộc sống của
người dân; tỷ lệ thất nghiệp, thiếu việc làm ở mức cao. Tuy nhiên, Nền kinh tế Việt Nam
vẫn thể hiện khả năng chống chịu tốt trong bối cảnh đại dịch COVID-19 với những giải
pháp quyết liệt và hiệu quả trong chỉ đạo, điều hành cùng sự quyết tâm, đồng lòng của
toàn bộ hệ thống chính trị, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và sự nỗ lực, cố gắng của
người dân và cộng đồng doanh nghiệp trong việc thực hiện mục tiêu kép “vừa phòng
chống dịch bệnh, vừa phát triển kinh tế – xã hội”. Mặc dù tốc độ tăng trưởng GDP năm
2020 đạt thấp nhất trong giai đoạn 2011-2020 là 2,9%, đây vẫn là thành công lớn của Việt
Nam trong bối cảnh dịch Covid-19, với tốc độ tăng thuộc nhóm cao nhất thế giới. Đánh
dấu sự bứt phá ấn tượng trong ngành chế biến chế tạo và xuất khẩu, Chính phủ đẩy mạnh 15 lOMoAR cPSD| 46578282
đầu tư, kết hợp với sức mua hồi phục của người dân đã thúc đẩy kinh tế tăng trưởng, dù
thị trường lao động đang gặp nhiều bất ổn.. Cùng với Trung Quốc và Mi-an-ma, Việt Nam
là một trong ba quốc gia ở châu Á có mức tăng trưởng tích cực trong năm 2020; đồng
thời quy mô nền kinh tế nước ta đạt hơn 343 tỷ USD, vượt Xin-ga-po (337,5 tỷ USD) và
Ma-lai-xi-a (336,3 tỷ USD), đưa Việt Nam trở thành quốc gia có nền kinh tế lớn thứ 4[2]
trong khu vực Đông Nam Á (sau In-đô-nê-xi-a
1.088,8 tỷ USD; Thái Lan 509,2 tỷ USD và Phi-li-pin 367,4 tỷ USD).
Trong khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản, sản lượng một số cây lâu năm, sản
phẩm chăn nuôi chủ yếu và sản lượng tôm năm 2020 tăng khá đã đưa tốc độ tăng của khu
vực này đạt 2,68%, cao hơn năm 2019 (2,01%). Đối mặt với tình hình dịch bệnh trên cây
trồng và vật nuôi, biến đổi khí hậu, thẻ vàng EC trong khai thác thủy sản chưa được gỡ
bỏ, đặc biệt là dịch Covid-19 nhưng khu vực này đã gặt hái được kết quả tăng trưởng khả
quan với nỗ lực vượt bậc thông qua các giải pháp chuyển đổi cơ cấu cây trồng, mùa vụ.
Trong đó, ngành nông nghiệp tăng 2,55%; ngành lâm nghiệp tăng 2,82% và ngành thủy
sản tăng 3,08% (tốc độ tăng tương ứng của các ngành trong năm 2019 là 0,61%; 4,98%
và 6,30%). Đặc biệt, kết quả xuất khẩu nông sản tăng mạnh trong bối cảnh khó khăn do
dịch Covid-19, kim ngạch xuất khẩu gạo lần đầu tiên đạt hơn 3 tỷ USD, tăng 9,3% so với
năm 2019; gỗ và sản phẩm gỗ đạt 12.323,3 tỷ USD, tăng 15,7%. Trái ngược với ngành
lâm sản, bức tranh xuất khẩu thủy sản lại ảm đạm hơn khi kim ngạch xuất khẩu năm 2020
chỉ đạt 8,4 tỷ USD, giảm 1,8% so với năm trước.
Trong tăng trưởng chung của toàn nền kinh tế, khu vực công nghiệp và xây dựng
đạt tốc độ tăng cao nhất với 3,98%, đóng góp 1,62 điểm phần trăm vào mức tăng chung.
Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tiếp tục đóng vai trò chủ chốt dẫn dắt tăng trưởng
của nền kinh tế với mức tăng 5,82%, đóng góp 1,25 điểm phần trăm. Chỉ số sản xuất công
nghiệp của một số ngành như sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu; sản xuất kim loại;
sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và
sản phẩm quang học… tăng khá với tốc độ tăng tương ứng là 27,1%; 14,4%; 11,4% và 16 lOMoAR cPSD| 46578282
11,3%, góp phần đưa ngành chế biến, chế tạo tăng trưởng khả quan trong bối cảnh dịch
Covid-19 làm đứt gãy chuỗi cung ứng nguyên liệu sản xuất đầu vào.
Đối với khu vực dịch vụ, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
giảm 1,2% trong 6 tháng đầu năm 2020 so với cùng kỳ năm trước, nhưng sau đó đã phục
hồi rõ rệt với tốc độ tăng 6 tháng cuối năm đạt 6,2%, đưa lĩnh vực thương mại trong nước
cả năm tăng 2,6%. Tốc độ tăng trưởng của một số ngành dịch vụ thị trường như sau: Bán
buôn và bán lẻ tăng 5,53% so với năm trước, đóng góp 0,61 điểm phần trăm; hoạt động
tài chính, ngân hàng và bảo hiểm tăng 6,87%, đóng góp 0,46 điểm phần trăm; ngành vận
tải, kho bãi giảm 1,88%, làm giảm 0,06 điểm phần trăm; ngành dịch vụ lưu trú và ăn uống
giảm 14,68%, làm giảm 0,62 điểm phần trăm.
Một điểm sáng trong bức tranh kinh tế năm 2020 không thể không nhắc đến đó là
xuất khẩu vượt khó trong tình hình dịch bệnh, duy trì tăng trưởng dương; xuất siêu hàng
hóa đạt mức cao kỷ lục (19,1 tỷ USD) và cán cân thương mại duy trì xuất siêu 5 năm liên
tiếp (Kim ngạch xuất siêu hàng hóa các năm trong giai đoạn 2016-2020 lần lượt là: 1,6 tỷ
USD; 1,9 tỷ USD; 6,5 tỷ USD; 10,9 tỷ USD; 19,1 tỷ USD). Việc ký kết các Hiệp định
thương mại tự do đã mang lại những tín hiệu tích cực cho nền kinh tế Việt Nam, đặc biệt
là Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và EU (EVFTA). Năm 2020, xuất khẩu
sang EU đạt 34,8 tỷ USD; đáng chú ý, sau 5 tháng được thực thi (từ 01/8/2020), tổng kim
ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU đạt 15,4 tỷ USD, tăng 1,6% so với cùng kỳ năm
trước. Năng lực sản xuất nội địa tăng mạnh, môi trường đầu tư kinh doanh được cải thiện
và hội nhập quốc tế hiệu quả là những yếu tố góp phần vào kết quả xuất khẩu ấn tượng
của Việt Nam. Đây là một tín hiệu tích cực trong bối cảnh kinh tế khu vực EU đang gặp
nhiều khó khăn do dịch Covid-19.
Bên cạnh những thành tựu đạt được trong năm 2020, nền kinh tế Việt Nam vẫn còn
nhiều thách thức cần được giải quyết. Với độ mở lớn và hội nhập quốc tế ngày càng sâu
rộng, mọi biến động của kinh tế thế giới đều ảnh hưởng trực tiếp đến các lĩnh vực kinh tế 17 lOMoAR cPSD| 46578282
- xã hội của đất nước. Dịch Covid-19 tuy đã được kiểm soát tại Việt Nam nhưng vẫn diễn
biến phức tạp trên toàn cầu, gây ra sự đình trệ và gián đoạn trong các hoạt động sản xuất,
cung ứng, lưu chuyển thương mại, hàng không, du lịch, lao động và việc làm. Thêm vào
đó, xuất khẩu tuy có tăng trưởng nhưng chưa đảm bảo tính bền vững, năng suất lao động
vẫn còn thấp. Do vậy, mục tiêu kép “vừa phòng chống dịch bệnh hiệu quả, vừa tận dụng
tốt các cơ hội, nỗ lực phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội trong trạng thái bình thường
mới” cần được tập trung thực hiện. Đồng thời, cần khai thác tối đa tiềm năng và lợi thế
để đưa nền kinh tế đạt mức tăng trưởng cao nhất trong năm 2021.
2.3. Kinh tế Việt Nam từ 2021-2022
2021 là một năm đánh dấu sự trở lại đầy ngoạn mục của nền kinh tế thế giới với
nhiều kì vọng lớn. Sau khi bị Covid-19 toàn cầu “đốn gục” trong năm 2020, nền kinh tế
thế giới đã gượng dậy trong năm 2021.
Vaccine đã trở thành công cụ chủ đạo cho cuộc chiến chống lại virus Sars-CoV2 để
các quốc gia vừa chống dịch, vừa phát triển kinh tế. Mặc dù vậy, các biến chủng virus
SARS-CoV-2 lần lượt xuất hiện, từ Delta đến Omicron đã làm đảo lộn tất cả.
Và dù 2021 chứng kiến tốc độ phục hồi kinh tế toàn cầu nhanh hơn kỳ vọng, nhờ
các gói kích thích tiền tệ và tài khóa khổng lồ, những thách thức cần giải quyết vẫn còn rất
nhiều. Nền kinh tế toàn cầu nói chung hồi phục, nhưng tốc độ phục hồi giữa các quốc gia
không đồng đều. Lạm phát trở thành một vấn đề lớn, khiến nhiều nước phải bắt đầu rút lại
các chính sách tiền tệ siêu lỏng lẻo của thời đại dịch.
Đây là 1 thách thức lớn của kinh tế Trung Quốc, trong khi căng thẳng giữa nước
này với Mĩ không hề dịu đi kể từ khi Tổng thống Joe Biden lên cầm quyền. Ngoài ra, Trung
Quốc còn gặp khó bởi chiến lược “Zero Covid” (“Không Covid”) mà nước này quyết tâm
theo đuổi. Trong bối cảnh như vậy, Trung Quốc buộc phải chuyển sang nới lỏng chính sách
tiền tệ, trong lúc các nước phương Tây chuyển hướng thắt chặt. 18 lOMoAR cPSD| 46578282
Chuỗi cung ứng toàn cầu đã rơi vào tình trạng “trở tay không kịp” khi nền kinh tế
thế giới phục hồi mạnh mẽ sau đại dịch. Nhu cầu hàng hoá tăng vọt trong khi hoạt động
sản xuất và vận tải không phục hồi với tốc độ tương ứng, khiến toàn bộ chuỗi cung ứng bị
thắt lại ở nhiều điểm. Một trong những hệ quả của tình trạng tắc nghẽn chuỗi cung ứng là
giá cước vận tải biển tăng vọt.
Ngoài ra còn có các sự kiện kinh tế lớn chi phối nền kinh tế toàn cầu kể đến như:
cuộc khủng hoảng năng lượng bao trùm thế giới do nhu cầu năng lượng tăng cao sau sự
phục hồi từ đại dịch. Gần 140 quốc gia của OECD đã nhất trí về quy định áp mức thuế tối
thiểu trên phạm vi toàn cầu. RCEP được ký kết giữa 10 quốc gia ASEAN và 5 đối tác gồm
Trung Quốc, Nhật Bản, Australia, New Zealand và Hàn vào ngày 15/11/2020 bên lề Hội
nghị Cấp cao ASEAN lần thứ 37 do Việt Nam làm Chủ tịch.
Một sự kiện đã đánh dấu 1 cú lội ngược dòng ngoạn mục đó là Trung Quốc vượt
Mỹ đứng đầu thế giới về tài sản ròng với tổng giá trị năm 2020 bằng 130% tổng giá trị tài
sản ròng của Mỹ. Và từ chỗ chỉ được xem như một hiện tượng nhất thời và không có tương
lai, tiền kỹ thuật số đã phát triển bùng nổ trong năm 2021.
Hơn nữa, đại dịch không thể làm chậm lại cuộc đua trong các lĩnh vực công nghệ
mới của thế giới năm nay, điển hình là lĩnh vực ô tô điện. Ngoài ra, thị trường tài chính
toàn cầu đã có một năm 2021 rực rỡ với sự tăng giá mạnh mẽ được ghi nhận ở nhiều lớp tài sản.
Trong khi đó, triển vọng của ngành hàng không – một trong những lĩnh vực bị ảnh
hưởng nhiều nhất bởi Covid – vẫn hết sức ảm đạm. Cuộc khủng hoảng dịch COVID-19
kéo dài khiến nhiều hãng hàng không trên thế giới phải tuyên bố phá sản. Trong một dự
báo đưa ra hồi tháng 10, Hiệp hội Vận tải hàng không quốc tế (IATA) dự báo Covid-19 sẽ
khiến hãng hàng không trên toàn cầu thua lỗ tổng cộng trên 200 tỷ USD vì hạn chế đi lại
sẽ kéo dài sang năm 2022. Dù đã cố gắng thoát khỏi bóng đen của Covid nhưng đại dịch
vẫn tiếp tục chi phối các nền kinh tế, như đặt ra những thách thức mới, từ lạm phát đến 19 lOMoAR cPSD| 46578282
gián đoạn chuỗi cung ứng khiến cho phục hồi kinh tế toàn cầu vẫn đối mặt thách thức lớn,
thiếu tính ổn định cũng như sự đồng đều.
Riêng đối với Việt Nam, những cú lật mình về kinh tế của năm 2021 cho thấy khả
năng ứng phó, sức sống của các doanh nghiệp Việt Nam trong điều kiện khắc nghiệt của
dịch bệnh; nông nghiệp tiếp tục phát huy vai trò “bệ đỡ” của nền kinh tế; Việt Nam gây
được ấn tượng với nền kinh tế toàn cầu khi kim ngạch xuất nhập khẩu đã đạt mức kỷ lục
mới thành công đưa Việt Nam trở thành 1 trong 20 nước có nền kinh tế đứng đầu thế giới
về thương mại. Bên cạnh đó, năm 2021 cũng là năm đầu tiên triển khai việc nghiên cứu,
học tập, quán triệt và tổ chức thực hiện Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ XIII của Đảng
trong bối cảnh tình hình trong nước và thế giới có những diễn biến nhanh chóng, phức tạp,
khó lường. Một điểm sáng đáng chú ý không thể không kể đến đó là Việt Nam đã ứng phó,
kiềm chế, kiểm soát được dịch bệnh, từng bước chuyển sang trạng thái
"Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19."
Năm 2021, kinh tế Việt Nam đã cán đích với mức tăng trưởng GDP là 2,58%, thấp
hơn so với mức tăng 2,91% năm 2020, cũng so với mục tiêu đặt ra là 6,5%. Đây cũng là
mức tăng thấp nhất trong nhiều năm trở lại đây. Trong đó, GDP quý IV/2021 tăng 5,22%
so với cùng kỳ năm 2020, tuy cao hơn tốc độ tăng 4,61% của năm 2020 nhưng thấp hơn
tốc độ tăng của quý IV các năm 2011 - 2019. Như vậy, GDP quý I tăng 4,72%; quý II tăng
6,73%; quý III giảm 6,02% và quý IV tăng 5,22%. Đặc biệt là trong quý III/2021 nhiều địa
phương kinh tế trọng điểm phải thực hiện giãn cách xã hội kéo dài, GDP năm 2021 tăng
2,58% so với cùng kỳ năm 2020 là một thành công lớn của nước ta trong việc phòng chống
dịch bệnh, duy trì sản xuất - kinh doanh.
Nhìn chung, nền kinh tế nước ta tiếp tục được đánh giá là nền kinh tế phát triển ổn
định, có sức hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Trong mức tăng chung của toàn
nền kinh tế, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,9%, đóng góp 13,97% vào tốc
độ tăng tổng giá trị tăng thêm của toàn nền kinh tế; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng
4,05%, đóng góp 63,80%; khu vực dịch vụ tăng 1,22%, đóng góp 22,23%. Riêng trong quý
IV/2021, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,16%; khu vực công nghiệp và xây 20