Tiểu luận kinh tế vĩ mô | Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
Ngày nay với sự phát triển và tiến bộ của xã hội, nhu cầu của con người ngày một nhiều hơn,chính vì thế nắm được xu hướng tiêu dùng và lượng nhu cầu của khách hàng, các doanh nghiệp đua nhau huy động vốn mở rộng kinh doanh gia tăng sản xuất. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. mời bạn đọc đón xem !
Môn: Kinh tế vĩ mô ( UEH)
Trường: Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoAR cPSD| 46578282 TIỂU LUẬN
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Giảng viên
Mã lớp học phần
Sinh viên thực hiện lOMoAR cPSD| 46578282
Môn học: KINH TẾ VĨ MÔ
Đề tài: TÌNH HÌNH LẠM PHÁT Ở MỸ HIỆN NAY.
NGUYÊN NHÂN VÀ GIẢI PHÁP :Th.S TRẦN BÁ THỌ :ECO501002
:NGUYỄN ĐOÀN NGỌC TUYỀN_31231022550
NGUYỄN PHƯƠNG THANH_31231020724
NGUYỄN NGỌC THẢO VY_31231021152
TP. Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 3 năm 2024 PAGE \* MERGEFORMAT 9 MỤC LỤC lOMoAR cPSD| 46578282 PHẦN MỞ ĐẦU
Ngày nay với sự phát triển và tiến bộ của xã hội, nhu cầu của con người ngày một nhiều hơn,chính
vì thế nắm được xu hướng tiêu dùng và lượng nhu cầu của khách hàng, các doanh nghiệp đua
nhau huy động vốn mở rộng kinh doanh gia tăng sản xuất. Nhưng đến một thời điểm nào đó,nhu
cầu người dùng đột ngột giảm đi hoặc tăng lên mạnh mẽ do các hiện tượng tự nhiên, chính trị
hoặc xã hội. Điều này góp phần đẩy nền kinh tế của một quốc gia lâm vào suy thoái, kém phát
triển, đời sống người dân của quốc gia đó trở nên cơ cực. Cơ chế thị trường đã rung lên hồi
chuông cảnh báo sự thay đổi của nền kinh tế Mỹ trong những thập niên gần đây. Trong nền kinh
tế, thị trường hoạt động đầy sôi động và cạnh tranh gây gắt để thu được lợi nhuận cao và đứng
vững trên thị trường. Các nhà kinh tế cũng như các doanh nghiệp phải nhanh chóng tiếp cận,
nắm bắt những vấn đề của nền kinh tế mới. Bên cạnh bao vấn đề cần có để kinh doanh còn có
những vấn đề nan giải trong kinh tế. Một trong những nguyên nhân gây ra những cuộc khủng
hoảng kinh tế của các quốc gia hay nền kinh tế thế giới bị suy thoái là do lạm phát. Chắc hẳn
chúng ta dễ dàng bắt gặp từ ngữ này ở bất cứ đâu trên các phương tiện truyền thông đại chúng,
thông qua những trang báo, những cuộc họp của quốc hội, chính phủ đều đề cập đến từ ngữ này.
Lạm phát là một trong những vấn đề của kinh tế học vĩ mô. Nó đã trở thành mối quan tâm lớn
của các nhà chính trị và công lý. Lạm phát đã được đề cập rất nhiều trong các công trình nghiên
cứu của các nhà kinh tế. Nó ảnh hưởng tới toàn bộ nền kinh tế quốc dân, đến đời sống xã hội đặc
biệt là giới lao động. Nét đặc trưng của thực trạng nền kinh tế có lạm phát là giá cả của hầu hết
các hàng hóa đều tăng cao và sức mua của đồng tiền ngày càng giảm. Hiện nay lạm phát đang là
một trong những vấn đề nhạy cảm của các quốc gia. Mỹ là một trong những đối tác thương mại
lớn nhất của Việt Nam, tình trạng kinh tế của Mỹ sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến xuất khẩu của Việt
Nam cũng như đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam. Vì vậy, nhóm chúng em lựa
chọn đề tài về tình hình lạm phát ở Mỹ hiện nay nhằm phân tích rõ thực trạng lạm phát của Mỹ
thông qua tình hình diễn biến, nguyên nhân và hậu quả. Từ đó nhóm đưa ra những giải pháp phù
hợp để giải quyết thực trạng này. PHẦN NỘI DUNG
I. KHUNG LÝ THUYẾT VỀ LẠM PHÁT 1. Khái niệm và đo lường lạm phát
1.1 Chúng ta sẽ đến với Khái niệm về lạm phát
Trong kinh tế vĩ mô, lạm phát là tình trạng mức giá chung của hàng hóa và dịch vụ trong nền
kinh tế tăng lên cao trong một khoảng thời gian nhất định và sự mất giá trị của một loại tiền tệ lOMoAR cPSD| 46578282
nào đó. Khi so sánh với các nước khác thì lạm phát là sự giảm giá trị tiền tệ của một quốc gia
này so với các loại tiền tệ của quốc gia khác. Nói cách khác, khi giá cả tăng lên, một đơn vị tiền
tệ sẽ mất giá trị vì nó mua được ít hàng hóa và dịch vụ hơn so với thời kì trước.
Ví dụ như vào năm 2020, một cốc cà phê có giá 20.000 đồng, tuy nhiên, vì lạm phát tăng cao
vào năm 2021 nên cũng cốc cà phê đó nhưng lại phải trả đến 25.000 đồng. Từ góc nhìn của nền
kinh tế vĩ mô, lạm phát là những sự kiện mang tính chu kỳ trong bất kỳ nền kinh tế hay quốc gia
nào. Mặc dù mức độ ảnh hưởng và thời gian kéo dài của các đợt lạm phát là khác nhau, các
nguyên nhân dẫn đến lạm phát cũng khác nhau, hậu quả để lại nhìn chung đều tiêu cực.
1.2 Thước đo lạm phát
Các nhà kinh tế thường dùng hai chỉ tiêu để đánh giá lạm phát đó là : chỉ số giá tiêu dùng (CPI)
và chỉ số giảm phát GDP.
1.2.1 Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)
CPI là thước đo chi phí tổng quát của các hàng hóa và dịch vụ được muabởi người tiêu dùng.
Chỉ số này biểu thị biến động về mức giá chung của một rổhàng hóa và dịch vụ cố định dùng
cho tiêu dùng cuối cùng của hộ gia đình. Công thức tính CPI:
Chiphí để muahànghóathờikỳt CPI =
Chiphí để muahànghóathờikỳcơ sở x 100
1.2.2 Chỉ số giảm phát GDP
Chỉ số giảm phát GDP là chỉ số tính theo phần trăm, biểu thị sự biến động về mặt bằng giá chung
của toàn bộ hàng hóa và dịch vụ sản xuất ra trong lãnh thổ kinh tế của quốc gia. Chỉ số này dùng
để đo lường mức giá hiện hành so với mức giá năm cơ sở.
Công thức tính chỉ số giảm phát GDP: GDPdanhnghĩa
Chỉ số giảm phát GDP = GDPthực x 100 2. Phân loại
Lạm phát được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau.
2.1 Phân loại lạm phát theo mức độ (3 mức độ)
Căn cứ theo sự biến động của chỉ số giá cả, người ta chia lạm phát ra làm 3 loại: lOMoAR cPSD| 46578282
2.1.1 Lạm phát vừa phải (lạm phát một con số)
Loại lạm phát này xảy ra với mức tăng chậm của giá cả, được giới hạn ở mức độ một con số
hàng năm (dưới 10%). Trong thời kì này, nền kinh tế hoạt động bình thường, đời sống của người
dân khá ổn định. Đây là lạm phát có thể dự đoán được, giá cả tăng chậm, lãi suất tiền gửi không
cao, không nảy sinh tình trạng thu mua, tích trữ hàng, nền kinh tế lúc này ổn định, đời sống của
người dân lao động được đảm bảo, nền kinh tế ít rủi ro nên các hoạt động mua bán và đầu tư
được các hãng kinh doanh mở rộng.
2.1.2 Lạm phát phi mã (lạm phát cao)
Lạm phát phi mã hay còn gọi là lạm phát hai (hoặc ba) con số. Mức độ lạm phát này có tỷ lệ lạm
phát từ 10% đến dưới 100%. Mức giá chung lúc này tăng lên nhanh chóng, gây biến động lớn
về mặt kinh tế. Vì vậy, lúc này người dân không muốn giữ tiền mặt nhiều và ưa chuộng giữ hàng
hóa, vàng, ngoại tệ hoặc đầu tư sang các nước khác có lạm phát vừa phải.
2.1.3 Siêu lạm phát
Siêu lạm phát xảy ra khi tỷ lệ lạm phát tăng cao bất thường, tỷ lệ tăng mức giá chung thường ở
mức 3 chữ số, khoảng trên 200% một năm, lớn hơn nhiều so với lạm phát phi mã và không ổn
định. Lúc này, các yếu tố thị trường bị biến dạng, thông tin không chính xác, giá cả tăng nhanh
và không ổn định, giá trị thực của đồng tiền bị mất giá nghiêm trọng và lượng cầu về tiền tệ giảm
đi đáng kể. Siêu lạm phát phá hủy nền kinh tế, khiến nền kinh tế quốc gia rơi vào khủng hoảng,
gây bất ổn tình hình an ninh, chính trị trong nước. 3. Nguyên nhân
Lạm phát xảy ra do nhiều nguyên nhân, nhưng có thể tóm tắt lạm phát xuất phát từ 3 nguyên
nhân chính: cung tiền tăng quá mức, giá hàng hóa thế giới trên thị trường tăng cao đột ngột và
sức cầu về hàng hóa trong nước tăng trong khi sản xuất chưa kịp đáp ứng.
3.1 Lạm phát do cầu kéo
Đây chính là sự mất cân đối trong quan hệ cung – cầu. Nguyên nhân chính là do tại cùng một
thời điểm, tổng cầu tăng quá nhanh trong khi tổng cung không tăng hoặc tăng không kịp. Khi
cung tiền tệ tăng lên, tâm lý tiêu dùng cá nhân tích cực hơn, từ đó kích thích tổng cầu về hàng
hóa, dịch vụ tăng nhanh hơn so với khả năng sản xuất. Điều này sẽ dẫn đến giá cả rơi vào tình
trạng “leo thang” và khiến giá trị của đồng tiền bị mất giá. Do đó, người tiêu dùng sẽ phải chi
nhiều tiền hơn để mua một hàng hóa hoặc sử dụng một dịch vụ, tình trạng lạm phát từ đó xuất hiện. lOMoAR cPSD| 46578282
3.2 Lạm phát do chi phí đẩy
Lạm phát chi phí đẩy (hay còn gọi là lạm phát đình trệ) xuất hiện từ phía cung, do chi phí sản
xuất đầu vào như nhân công, máy móc,… tăng lên khiến cho doanh nghiệp phải tăng giá cả sản
phẩm nhằm đảm bảo lợi nhuận thu về; do người công nhân yêu cầu mức lương thực tế cao hơn;
do chủ thuê tăng biên lợi nhuận của họ lên hoặc có thể do việc tăng tự định giá nhập khẩu. Những
điều này được minh họa bằng sự dịch chuyển theo hướng đi lên của đường tổng cung. Tình trạng
này chỉ xảy ra trong giai đoạn tăng trưởng kinh tế khi người tiêu dùng sẵn sàng trả giá sản phẩm
ở mức cao hơn thông thường.
3.3 Lạm phát tiền tệ
Lạm phát tiền tệ là tình trạng xảy ra khi nguồn cung tiền tệ trong nước tăng quá cao. Cung tiền
tăng do các ngân hàng trung ương phải thực hiện chính sách mua ngoại tệ để tránh làm mất giá
trị của đồng tiền trong nước; hoặc cũng có thể do các ngân hàng mua công trái theo yêu cầu của
nhà nước cũng góp phần phát sinh lạm phát.
4. Ảnh hưởng của lạm phát đến nền kinh tế
Lạm phát có những tác động nhất định đến nền kinh tế của một quốc gia, bao gồm cả tác động tiêu cực và tích cực.
4.1 Ảnh hưởng tiêu cực
4.1.1 Ảnh hưởng đến lãi suất
Lãi suất chính là yếu tố chịu ảnh hưởng đầu tiên của lạm phát. Lạm phát tăng cao, việc huy động
vốn của các ngân hàng gặp nhiều khó khăn. Để huy động được vốn, hoặc không muốn vốn từ
ngân hàng mình chạy sang các ngân hàng khác, thì phải nâng lãi suất huy động sát với diễn biến
của thị trường vốn. Nhưng nâng lên bao nhiêu là hợp lý, luôn là bài toán khó đối với mỗi ngân hàng.
Vì Lãi suất thực = Lãi suất danh nghĩa - Tỷ lệ lạm phát nên khi lạm phát tăng, để giữ cho lãi suất
thực trong nước được ổn định thì lãi suất danh nghĩa phải tăng theo mức tăng của lạm phát. Điều
này kéo theo hệ quả làm suy thoái nền kinh tế, các hoạt động vay nợ và đầu tư giảm dẫn đến một
lượng lớn lao động không có công ăn việc làm.
4.1.2 Ảnh hưởng đến thu nhập thực tế của người lao động
Thu nhập thực tế và thu nhập danh nghĩa của người lao động và lạm phát có mối quan hệ với
nhau. Nếu lạm phát tăng nhưng mức thu nhập danh nghĩa không đổi sẽ dẫn đến thu nhập thực tế
của người lao động bị giảm. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của người lao động và lOMoAR cPSD| 46578282
cả doanh nghiệp. Lạm phát không chỉ làm giảm giá trị thực tế của những tải sản không phát sinh
lãi mà còn làm giảm thu nhập từ những khoản lãi của những tài sản phát sinh lãi.
4.1.3 Ảnh hưởng đến phân phối thu nhập
Khi lạm phát tăng lên đồng nghĩa với việc giá trị của đồng tiền bị giảm xuống, điều này sẽ có lợi
cho những người đi vay vốn để đầu cơ trục lợi dẫn đến nhu cầu vay cao kéo theo lãi suất cũng
tăng cao. Tầng lớp những người giàu có sẽ dựa vào lạm phát mà thu gom, vơ vét, đầu cơ tích trữ
hàng hóa, tài sản dẫn đến sự chênh lệch lớn trong quan hệ cung cầu hàng hóa trên thị trường.
Tình trạng này ngày càng làm mất cân đối nghiêm trọng quan hệ cung – cầu hàng hoá trên thị
trường, giá cả hàng hoá lại càng lên cao hơn. Trong khi đó, những người lao động nghèo vốn đã
nghèo càng trở nên khốn khó hơn, họ thậm chí không mua nổi những hàng hoá tiêu dùng thiết
yếu. Tình trạng này kéo dài sẽ gây nên những rối loạn trong nền kinh tế và tạo ra khoảng cách
lớn về thu nhập, về mức sống giữa người giàu và người nghèo.
4.1.4 Ảnh hưởng đến khoản nợ quốc gia
Tình trạng lạm phát sẽ làm cho tỷ giá ngoại tệ so với đồng tiền trong nước tăng, đồng tiền trong
nước sẽ trở nên mất giá hơn so với đồng tiền nước ngoài khiến cho các khoản nợ nước ngoài sẽ
trở nên nghiêm trọng hơn.
4.2 Ảnh hưởng tích cực
Không phải lúc nào lạm phát cũng gây hại đến nền kinh tế, vẫn có trường hợp lạm phát mang lại
những tích cực nhất định. Tốc độ lạm phát ở mức vừa phải (từ 2-5% ở các nước phát triển và
dưới 10% ở các nước đang phát triển) sẽ mang lại một số lợi ích cho nền kinh tế như: -Có khả
năng kích thích tiêu dùng, vay nợ, đầu tư và giảm thiểu tỷ lệ thất nghiệp trong xã hội. -Cho phép
chính phủ có thêm khả năng lựa chọn các công cụ kích thích đầu tư vào một số lĩnh vực kém ưu
tiên thông qua việc mở rộng tín dụng, giúp phân phối lại thu nhập và các nguồn lực trong xã hội
theo các định hướng mục tiêu trong khoảng thời gian nhất định có chọn lọc.
Tóm lại, khi nền kinh tế có thể duy trì, kiềm chế và điều tiết được lạm phát ở tốc độ vừa phải sẽ
góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
*Tiếp theo, lạm phát có 5 tác động đến các chi phí xã hội
Chi phí mòn giày: Lạm phát giống như một thứ thuế đánh vào người giữ tiền và lãi suất danh
nghĩa bằng lãi suất thực tế cộng với tỷ lệ lạm phát nên lạm phát làm cho người ta giữ ít tiền hay
làm giảm cầu về tiền. Khi đó, họ cần phải thường xuyên đến ngân hàng để rút tiền hơn. Các nhà lOMoAR cPSD| 46578282
kinh tế đã dùng thuật ngữ "chi phí mòn giày" để chỉ những tổn thất phát sinh do sự bất tiện cũng
như thời gian tiêu tốn mà người ta phải hứng chịu nhiều hơn so với không có lạm phát.
Chi phí thực đơn: Lạm phát thường sẽ dẫn đến giá cả tăng lên, các doanh nghiệp sẽ mất thêm
chi phí để in ấn, phát hành bảng giá sản phẩm.
Thay đổi gánh nặng thuế: Lạm phát có thể làm thay đổi nghĩa vụ nộp thuế của các cá nhân trái
với ý muốn của người làm luật do một số luật thuế không tính đến ảnh hưởng của lạm phát.
Giá cả tương đối biến đổi mạnh hơn: Làm thay đổi giá tương đối một cách không mong muốn.
Trong trường hợp do lạm phát doanh nghiệp này tăng giá (và đương nhiên phát sinh chi phí thực
đơn) còn doanh nghiệp khác lại không tăng giá do không muốn phát sinh chi phí thực đơn thì
giá cả của doanh nghiệp giữ nguyên giá sẽ trở nên rẻ tương đối so với doanh nghiệp tăng giá. Do
nền kinh tế thị trường phân bổ nguồn lực dựa trên giá tương đối nên lạm phát đã dẫn đến tình
trạng kém hiệu quả xét trên góc độ vi mô.
Lạm phát gây ra sự nhầm lẫn, bất tiện: Đồng tiền được sử dụng để làm thước đo trong tính
toán các giao dịch kinh tế, khi có lạm phát cái thước này co giãn và vì vậy các cá nhân khó khăn
hơn trong việc ra các quyết định của mình.
5.Thực trạng lạm phát trên thế giới hiện nay
Năm 2024, lạm phát bình quân toàn cầu được dự báo sẽ giảm xuống 5,8%, từ mức 6,8% của năm 2023.
Trên thế giới, tình hình lạm phát hiện nay đang có xu hướng hạ nhiệt. Tuy nhiên, các nhà phân
tích nhận định vẫn có nguy cơ xảy ra một làn sóng lạm phát tăng mạnh do xung đột chính trị và
gián đoạn chuỗi cung ứng. Bên cạnh đó, thị trường lao động mạnh hơn dự báo cũng có thể thúc
đẩy nhu cầu tiêu dùng, từ đó đẩy giá cả leo thang.
Theo dự báo của Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) thì lạm phát bình quân toàn cầu năm nay sẽ giảm
xuống 5,8%, từ mức 6,8% của năm 2023 nhờ lãi suất tăng, giá hàng hoá giảm và sự suy giảm
trong lĩnh vực sản xuất. IMF nhận định áp lực giá cả trên thế giới sẽ giảm bớt khi các quốc gia
duy trì chính sách tiền tệ thắt chặt, giá năng lượng giảm, cùng với thị trường lao động mạnh.
Dưới đây là đồ thị thể hiện dự báo lạm phát tại các quốc gia/vùng lãnh thổ trên thế giới năm 2024: lOMoAR cPSD| 46578282
Bên cạnh đó, ở một số nước điển hình như Venezuela - nước có trữ lượng dầu mỏ lớn nhất thế
giới, được dự báo ghi nhận lạm phát lên tới 230% năm 2024 – mức cao nhất thế giới. Suốt thập
kỷ qua, quốc gia này đối mặt tình trạng siêu lạm phát, thậm chí lên tới xấp xỉ 9,6% vào năm
2019. Kể từ khi Mỹ nới lỏng một số cấm vận với Venezuela vào năm ngoái, lạm phát tại nước
này đã giảm đáng kể nhờ chi tiêu của chính phủ giảm và quá trình đô la hóa nền kinh tế được
đẩy mạnh, từ đó giúp đồng nội tệ bolivar tăng giá.
Tại châu Âu, lạm phát của các nền kinh tế phát triển được dự báo ở mức bình quân 3,3% trong
năm nay. Giá khí đốt giảm và tăng trưởng GDP chậm lại có thể giúp kìm hãm lạm phát tại khu
vực này. Hay ở châu Á, Trung Quốc đang đối mặt tình trạng giảm phát do cuộc khủng hoảng bất
động sản. Trong bối cảnh hoạt động kinh tế ảm đạm, ngành sản xuất suy giảm và niềm tin của
người tiêu dùng xuống thấp, lạm phát tại nền kinh tế lớn thứ hai thế giới được dự báo là 1,7% năm 2024. lOMoAR cPSD| 46578282
Đối với Việt Nam, nước ta được dự báo
ghi nhận lạm phát 3,4% năm 2024. Con số
này thấp hơn ngưỡng lạm phát mục tiêu đã
được Quốc hội thông qua cho năm nay là
từ 4% - 4,5%. Báo Điện tử Đảng Cộng sản
Việt Nam cho biết: “CPI bình quân năm
2023 tăng 3,25% so với năm 2022. Lạm
phát cơ bản bình quân năm 2023 tăng 4,16% so với năm 2022, cao hơn mức tăng CPI bình quân chung.”
https://vneconomy.vn/du-bao-lam-phat-cua-cac-nen-kinh-te-tren-the-gioi-nam- 2024.htm
6.Tình hình lạm phát ở Mỹ vừa qua và hiện nay
6.1 Tình hình lạm phát của Mỹ vừa qua
Ngày 12/7/2023, Bộ Lao động Mỹ công bố số liệu cho thấy, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của Mỹ
trong tháng 6 đã tăng 0,3% so với cùng kỳ năm ngoái, giảm mạnh so với mức 4% của tháng 5
và thấp hơn mức dự đoán của các nhà phân tích. Đây là mức lạm phát thường niên thấp nhất kể từ tháng 3/2021.
Trong một tín hiệu tích cực khác, chỉ số CPI lõi (không bao gồm giá các mặt hàng thực phẩm và
năng lượng dễ biến động) chỉ tăng 0,2% trong tháng 6 so với tháng trước đó, đánh dấu lần đầu
tiên trong 6 tháng chỉ số này tăng không quá 0,4%.
Lạm phát lõi thường niên trong tháng 6 được ghi nhận ở mức 4,8%, thấp hơn mức 5,3% của
tháng 5. Lạm phát lõi tại Mỹ được cho là sẽ tiếp tục giảm trong những tháng tiếp theo trong bối
cảnh thị trường lao động đang lắng dịu.
Tuy nhiên, lạm phát tại Mỹ hiện vẫn cao hơn mức mục tiêu 2% mà Cục Dự trữ Liên bang Mỹ
(FED) đề ra. Giới chuyên gia vẫn đang tin rằng FED sẽ tăng lãi suất thêm 0,25% sau cuộc họp
chính sách vào ngày 25-26/7 tới đây trong nỗ lực nhằm kiềm chế lạm phát. lOMoAR cPSD| 46578282
Trước đó, FED đã quyết định tạm dừng tăng lãi suất trong cuộc họp hồi tháng 6 sau khi tăng tăng
lãi suất 10 lần liên tiếp kể từ tháng 3/2022, đánh dấu đợt thắt chặt chính sách tiền tệ có tốc độ
nhanh nhất trong hơn 40 năm qua.
Chủ tịch FED Jerome Powell giải thích rằng việc tạm dừng tăng lãi suất sẽ giúp các nhà hoạch
định chính sách tiền tệ có thêm thời gian để đánh giá tác động của việc tăng lãi suất cho đến nay đối với nền kinh tế.
Tuy nhiên, ông Powell cũng để ngỏ khả năng tiếp tục tăng lãi suất tại các cuộc họp trong tương
lai. Các quan chức FED tiết lộ, cơ quan này có thể sẽ có thêm 2 đợt tăng lãi suất tiếp theo, với
tổng cộng 0,5% cho đến cuối năm 2023. Lãi suất cho vay của FED hiện trong khoảng 5 5,25%.
Lạm phát tại Mỹ được dự báo ở mức 3,3% vào cuối năm, cao hơn so với mức 3,1% trong các dự
báo gần nhất. Lạm phát tại Mỹ đã chậm lại kể từ mức cao nhất trong vòng 40 năm là 9,1%, nhưng
vẫn cao hơn nhiều so với mức mục tiêu 2% của FED.
6.2 Tình hình lạm phát của Mỹ hiện nay
Theo hãng tin CNBC, báo cáo ra ngày 12/3/2024 của Cục Thống kê Lao động Mỹ (BLS) cho
thấy chỉ số giá tiêu dùng tại Mỹ, thước đo phổ biến về giá cả hàng hóa và dịch vụ, tăng 0,4%
trong tháng và 3,2% so với cùng kỳ năm trước. Mức tăng của tháng 2 đúng như kỳ vọng trước
đó, nhưng tỷ lệ lạm phát tính theo năm thì cao hơn một chút so với mức dự báo 3,1% từ một
cuộc thăm dò ý kiến của Dow Jones. lOMoAR cPSD| 46578282
Tại Mỹ, tăng trưởng kinh tế chậm lại được nhận định sẽ là nguyên nhân giúp giảm lạm phát về
mức 2,6% năm 2024. Con số này gần với mức mục tiêu lạm phát 2% của Cục Dự trữ Liên bang
Mỹ (Fed) khi liên tục tăng lãi suất trong năm qua. Dù Fed đã phát tín hiệu rằng những điều tồi
tệ nhất đã qua, nhưng nền kinh tế lớn nhất thế giới vẫn tiềm ẩn những nguy cơ có thể đẩy lạm
phát tăng lên. Tính tới tháng 11/2023, lượng tiền tiết kiệm dư thừa (excess savings) cộng dồn
của các hộ gia đình Mỹ là 290 tỷ USD và số tiền này có thể tiếp tục đẩy nhu cầu tiêu dùng và từ
đó kéo lạm phát đi lên.
Loại trừ giá thực phẩm và năng lượng thì CPI cơ bản tăng 0,4% trong tháng 2 và tăng 3,8% theo
năm. Cả hai đều cao hơn 1/10 điểm phần trăm so với dự báo. Chi phí năng lượng tăng 2,3% đã
làm gia tăng mức lạm phát toàn phần. Chi phí thực phẩm không đổi trong tháng, trong khi chi
phí về nhà ở tăng thêm 0,4%. Báo cáo của BLS chỉ ra, mức tăng giá của năng lượng và nhà ở
chiếm hơn 60% tổng mức tăng. Xăng tăng 3,8% trong tháng 2 trong khi giá thuê nhà tăng 0,4%.
“Lạm phát tiếp tục tăng trên 3% và một lần nữa chi phí nhà ở lại là nguyên nhân chính. Với giá
nhà dự kiến sẽ tăng trong năm nay và giá thuê chỉ giảm chậm, sự sụt giảm giá nhà được chờ đợi
từ lâu sẽ không sớm xuất hiện,” Robert Frick, chuyên gia kinh tế doanh nghiệp tại Navy Federal
Credit Union, cho biết. “Các số liệu về lạm phát như của tháng 1 và tháng 2 sẽ không thúc đẩy
Fed hạ lãi suất nhanh chóng.” lOMoAR cPSD| 46578282
Giá vé máy bay tăng 3,6%, giá hàng may mặc tăng 0,6% và xe đã qua sử dụng tăng 0,5%. Dịch
vụ chăm sóc y tế, vốn giúp thúc đẩy chỉ số CPI tăng cao hơn dự kiến trong tháng 1, đã giảm 0,1% trong tháng 2.
Mức tăng CPI tính theo năm cao hơn 0,1 điểm phần trăm so với hồi tháng 1, trong khi CPI lỗi tăng giảm 1/10 điểm.
Đối với thị trường tài chính, sự thay đổi quan điểm của Fed từ việc xoay trục chính sách rõ ràng
vào cuối năm 2023 đồng nghĩa với việc là tốc độ cắt giảm lãi suất sẽ phải điều chỉnh lại. Hồi đầu
năm các nhà giao dịch hợp đồng tương lai dự báo các đợt cắt giảm lãi suất sẽ bắt đầu vào tháng
3, với tổng số sáu hoặc bảy đợt cắt giảm trong. Giờ đây họ dự báo đợt cắt giảm đầu tiên sẽ xảy
ra vào tháng 6 và sau đó là hai hoặc ba đợt cắt giảm nữa trong năm, với mức cắt giảm lần sau
cao hơn lần trước 1/4 điểm phần trăm.
Hoạt động kinh tế sôi động làm cho các nhà hoạch định chính sách của Fed không thể vội vàng
hạ lãi suất. Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của Mỹ đã tăng 2,5% trong năm 2023 và 2,5% trong
quý đầu tiên của năm 2024, theo công cụ theo dõi GDP Now của Fed Atlanta.
Một yếu tố quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Mỹ hiện nay đó là việc người tiêu dùng Mỹ
gia tăng chi tiêu do thị trường lao động tăng trưởng mạnh mẽ. Nền kinh tế Mỹ đã bổ sung thêm
275.000 việc làm phi nông nghiệp trong tháng 2, mặc dù mức tăng chủ yếu tập trung vào các
công việc bán thời gian và tỷ lệ thất nghiệp tăng lên 3,9%.
Lạm phát tại Mỹ cao vượt dự báo
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của Mỹ tháng 1 tăng cao hơn dự báo của giới phân tích, làm giảm bớt
kỳ vọng về khả năng Fed sớm hạ lãi suất.
Số liệu Bộ Lao động Mỹ công bố hôm 13/2 cho thấy CPI của Mỹ tăng 0,3% trong tháng 1 và
tăng 3,1% so với cùng kỳ năm ngoái, giảm từ mức 3,4% trong tháng 12.
Tuy nhiên, con số này cao hơn so với dự báo từ các nhà kinh tế do Dow Jones khảo sát, với kỳ
vọng mức tăng tháng 1 là 0,2% và mức tăng hàng năm là 2,9%.
Số liệu CPI mới công bố ngay lập tức ảnh hưởng đến thị trường tài chính. Các chỉ số chính của
chứng khoán Mỹ giảm mạnh trước lo ngại về khả năng giảm lãi suất sẽ không thể thực hiện sớm.
Chỉ số công nghiệp Dow Jones giảm hơn 500 điểm vào đầu phiên giao dịch 13/2, mức giảm
mạnh nhất trong gần một năm qua. S&P 500 và Nasdaq cũng giảm hơn 1%.
Thị trường tiền số cũng biến động mạnh. Bitcoin - đồng tiền số vốn hóa lớn nhất thị trường giảm
gần 3%, từ mức hơn 50.000 USD xuống 48.600 USD chỉ trong vài phút. lOMoAR cPSD| 46578282
Nếu loại trừ giá thực phẩm và năng lượng, chỉ số CPI cơ bản tăng 0,4% trong tháng 1 và tăng
3,9% so với một năm trước, không thay đổi so với tháng 12. Dự báo trước đó từ giới phân tích là 0,3% và 3,7%.
Giá nhà, chiếm khoảng 1/3 trọng số để tính toán CPI, đóng góp phần lớn mức tăng trong tháng
đầu năm 2024. Chỉ số này đã tăng 0,6% trong tháng và 6% so với một năm trước.
Giá thực phẩm cũng tăng cao hơn, tăng 0,4% trong tháng. Trong khi đó, chỉ số giá năng lượng
giảm 0,9%, phần lớn do giá xăng giảm 3,3%.
Thông tin CPI tháng 1 được công bố khi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) nỗ lực tìm điểm cân
bằng hợp lý cho chính sách tiền tệ năm 2024. Dù thị trường kỳ vọng những đợt cắt giảm lãi suất
mạnh tay trong năm nay, lãnh đạo Fed vẫn thận trọng trong các tuyên bố, tập trung vào sự cần
thiết của những con số và cách đánh giá, hơn là lộ trình cụ thể.
https://vnexpress.net/lam-phat-tai-my-cao-vuot-du-bao-4711347.html
7.Nguyên nhân lạm phát ở Mỹ
Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) xác định những nhân tố chính khiến gia tăng lạm phát ở Mỹ đó là:
Thứ nhất, tắc nghẽn chuỗi cung ứng do nhu cầu phục hồi sau đại dịch. Việc đứt gãy chuỗi
cung ứng toàn cầu chính là nguyên nhân gây ra lạm phát cao trên thế giới. Đứt gãy chuỗi cung
ứng về nguyên liệu, khí đốt đã gây ra lạm phát tăng mạnh tại châu Âu, khiến chi phí vận tải và
đầu vào sản xuất tăng, đẩy áp lực lạm phát lên cao.
Thứ hai, thiếu hụt lao động. Dịch Covid-19 về cơ bản được kiểm soát, nhiều doanh nghiệp
phục hồi, bắt đầu tiếp tục hoạt động sản xuất, kinh doanh, do đó thiếu hụt lao động sẽ là yếu tố lOMoAR cPSD| 46578282
sức ép làm lạm phát tăng cao. Thiếu hụt lao động tiếp tục tăng trong những tháng cuối năm khi
các doanh nghiệp đăng ký hoạt động tăng cao và các doanh nghiệp hoạt động trở lại với công
suất cao. Thiếu hụt lao động sẽ khiến doanh nghiệp phải chi thêm tiền để thu hút, tuyển dụng, đào tạo lao động.
Thứ ba, sự dịch chuyển nhu cầu từ dịch vụ sang hàng hóa. Chi tiêu cho hàng hóa đã tăng
đáng kể do đại dịch. Một phần hiệu ứng kéo dài do những thay đổi trong xã hội như sự thay đổi
hình thức làm việc theo hướng làm việc từ xa. Dịch Covid-19 được kiểm soát, người dân ăn uống
bên ngoài nhiều hơn, các hoạt động vui chơi, giải trí, du lịch đẩy giá hàng hóa và dịch vụ lên
cao, cũng tạo nên áp lực lạm phát. Theo đánh giá của Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên
hợp quốc (FAO), giá hàng hóa lương thực thế giới tăng cao nhất trong 60 năm (1962 2022).
Thứ tư, xung đột Nga - Ukraine khiến cho chuỗi cung ứng nguyên, nhiên liệu phục vụ cho
sản xuất bị đình trệ. Nga và Ukraine là những nhà xuất khẩu lớn tại các thị trường lương thực,
thực phẩm và năng lượng. Giá nguyên liệu đầu vào phục vụ nông nghiệp (phân bón, thức ăn
chăn nuôi gia súc) đang rất cao. Giá các mặt hàng thế mạnh của Nga như lúa mỳ, phân bón, than,
thép, các kim loại cơ bản đều đã tăng vọt. Điều này tác động lớn đến các ngành chăn nuôi, trồng
trọt - bệ đỡ của nền kinh tế.
https://bnews.vn/tac-nhan-gay-ra-lam-phat-o-my/251230.html
8.Các giải pháp kiềm chế lạm phát
Trước áp lực lạm phát đang có xu hướng tăng cao, cần tập trung kiềm chế lạm phát để bảo đảm
phát triển và an sinh xã hội. Để kiểm soát lạm phát như mục tiêu (4%), cần thực hiện đồng bộ
cùng lúc 3 nhóm giải pháp: Giảm tác động của chi phí đẩy; thúc đẩy cung hàng hóa; làm tốt công
tác tuyên truyền vận động, tránh tác động tâm lý kỳ vọng.
Thứ nhất, kiểm soát nguồn cung xăng dầu và thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp bình ổn
giá. Áp lực lạm phát năm 2022 do thiếu hụt nguồn cung để đáp ứng tổng cầu, đặc biệt là cung
về xăng dầu. Xăng dầu tăng 60% (6/2022) gây áp lực lạm phát lớn. Do đó, giải pháp trước hết
phải kiểm soát nguồn cung xăng dầu.
Thực hiện giảm thuế, đặc biệt là thuế liên quan đến xăng dầu nhằm giảm áp lực tới mặt bằng giá
cả hàng hóa. Giảm mức đóng học phí để chia sẻ khó khăn cho người dân đã giúp chỉ số giá dịch
vụ giáo dục giảm 3,42% (tháng 7/2022) dẫn đến lạm phát chung giảm 0,19 điểm phần trăm. Giá
dịch vụ khám, chữa bệnh chưa tăng góp phần kiểm soát lạm phát vì nhóm giáo dục và nhóm lOMoAR cPSD| 46578282
thuốc, dịch vụ y tế đóng góp khá lớn trong rổ hàng hóa tính lạm phát với tỷ trọng chiếm lần lượt 6,17% và 5,39%.
Thứ hai, đa dạng hóa nguồn cung nguyên vật liệu và không để đứt gãy chuỗi cung ứng. Để
kiềm chế lạm phát, cần đảm bảo đủ cung hàng hóa, tránh tình trạng tăng giá bất thường. Tăng
cường quản lý thị trường; đa dạng nguồn cung, đảm bảo nguồn cung của từng nhóm nguyên vật
liệu trong mỗi ngành không phụ thuộc vào một thị trường, một khu vực trong bối cảnh Mỹ và
châu Âu áp dụng nhiều lệnh trừng phạt Nga.
Giá cả tăng là do từ bên cung nguyên vật liệu cho nền kinh tế chứ không phải áp lực từ việc cung
tiền ra nền kinh tế. Do đó, phải có giải pháp để đảm bảo đủ nguồn cung, không bị đứt gãy chuỗi
cung ứng để không tạo ra sức ép lạm phát. Tập trung tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh
để chuẩn bị đầy đủ nguồn cung hàng hóa đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, tạo thuận lợi cho quá trình
lưu thông, phân phối hàng hóa, dịch vụ.
Thứ ba, tiếp tục điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt, phối hợp chặt chẽ với
chính sách tài khóa và các chính sách kinh tế vĩ mô khác. Nhằm kiểm soát lạm phát theo mục
tiêu cần thực hiện chính sách tiền tệ, tài khóa kết hợp chặt chẽ. Đảm bảo cung ứng kịp thời vốn
tín dụng cho nền kinh tế nhưng không chủ quan với rủi ro lạm phát. Chính sách tiền tệ phải thực
hiện theo sát diễn biến kinh tế vĩ mô và các gói giải ngân để đưa ra giải pháp thực tế. Nâng cao
hiệu quả phối hợp chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ trong điều hành cung tiền, lãi suất,
cân bằng lượng tiền vào - ra, điều tiết giá cả. Tăng cường kiểm tra, giám sát giá cả thị trường để
kịp thời xử lý nghiêm các vi phạm về đầu cơ, tháo túng giá cả. Để kiềm chế lạm phát tăng cao,
thường xuyên kiểm tra, giám sát việc cung tiền, mở rộng tín dụng và điều hành linh hoạt lãi suất,
tỷ giá để giảm sức ép lạm phát.
Để kiềm chế lạm phát bền vững trong dài hạn, cần tiếp tục chuyển đổi mô hình từ tăng trưởng
theo chiều rộng (dựa trên các yếu tố đầu vào như vốn, lao động, tài nguyên) sang tăng trưởng
theo chiều sâu (dựa trên đổi mới sáng tạo, năng suất lao động cao, trình độ khoa học - công nghệ
cao). Có như vậy, nền kinh tế mới hoạt động hiệu quả hơn, từ đó giảm áp lực lạm phát. Thứ tư,
bãi bỏ các quy định không hợp lý, tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, thông thoáng.
Tiếp tục tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính để thúc đẩy
tổng cung, giảm áp lực lạm phát. Xóa bỏ các quy định không hợp lý nhằm cắt giảm chi phí đầu
vào cho doanh nghiệp, tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, thông thoáng. Thúc đẩy tăng năng
lực sản xuất các nguyên liệu đầu vào quan trọng như sắt thép, vật liệu xây dựng, thức ăn chăn lOMoAR cPSD| 46578282
nuôi, ưu tiên cung ứng cho thị trường trong nước hơn thị trường xuất khẩu. Chủ động các biện
pháp bình ổn giá các mặt hàng, không để xảy ra các trường hợp tăng giá bất hợp lý.
Thứ năm, thực hiện tốt công tác tuyên truyền, tránh tác động tâm lý kỳ vọng. Thực hiện
hiệu quả hoạt động truyền thông nhằm thông tin kịp thời, chính xác và rõ ràng về các chính sách,
giải pháp chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, loại bỏ thông tin sai lệch về giá cả thị trường, không
để xảy ra hiện tượng lạm phát do tâm lý từ thông tin sai lệch gây ra.
Tăng cường kiểm tra, thanh tra thị trường, chống việc găm hàng, thổi giá, tránh tình trạng lợi
dụng giá xăng dầu để tăng giá hàng hóa bất hợp lý. Làm tốt công tác thông tin tuyên truyền để
người dân, doanh nghiệp hiểu, chia sẻ. Thực hành tiết kiệm chi phí, từ đó giảm thiểu tác động
của giá thế giới tới giá thị trường trong nước. Tăng cường hoạt động truyền thông nhằm đưa
thông tin kịp thời, minh bạch, tránh tác động xấu đến tâm lý người tiêu dùng, ổn định lạm phát kỳ vọng.
https://tapchinganhang.gov.vn/kiem-che-lam-phat-muc-tieu-on-dinh-kinh-te-vi-mo.htm
9.Những thuận lợi và khó khăn
9.1 Yếu tố thuận lợi
Lạm phát tại Mỹ tháng 11/2023 hạ nhiệt, thực tế này không khỏi khiến nhiều người hy vọng vào
khả năng Ngân hàng Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) đang tính toán về khả năng nền kinh tế lớn
nhất thế giới sẽ “hạ cánh mềm”. Niềm tin đó sẽ được thử nghiệm với một loạt dữ liệu lạm phát,
bắt đầu với dữ liệu chỉ số giá tiêu dùng được Bộ Lao động Mỹ công bố ngày 14/11/2023 (theo
giờ của Mỹ). Theo đó, giá tiêu dùng nói chung không đổi vào tháng trước và tăng 3,2% so với
một năm trước đó, tốc độ chậm hơn so với tháng 9 khi giá xăng giảm. Thị trường chứng khoán
Mỹ ngay sau thông tin mới nhất đã tăng lên ngưỡng cao kỷ lục mới.
Chỉ số giá tiêu dùng cốt lõi, không bao gồm các mặt hàng thực
phẩm và năng lượng dễ bay hơi, đã tăng khiêm tốn 0,2% trong
tháng 10/2023 so với tháng trước và tăng 4% so với một năm
trước đó, sự thay đổi hàng năm thấp nhất kể từ tháng 9/2021.
Sự chậm lại của giá tiêu dùng phản ánh giá ô tô và vé máy bay
thấp hơn cùng chi phí nhà ở tăng trưởng nhẹ hơn. Lạm phát cơ
bản thường được xem là một yếu tố dự báo tốt hơn về quỹ đạo
tương lai của lạm phát so với các con số tổng thể. Báo cáo lạm
phát đã thúc đẩy thị trường chứng khoán hồi phục sau đợt lOMoAR cPSD| 46578282
giảm mạnh và hạ nhiệt thị trường trái phiếu khi các nhà đầu tư kết luận FED đã hoàn thành việc tăng lãi suất.
Bên cạnh đó, tổng thống Mỹ Joe Biden đã nhắc đến báo cáo từ Cục Phân tích Kinh tế Mỹ (BEA)
như một dấu mốc quan trọng trong những nỗ lực để đưa lạm phát trở lại ngưỡng trước đại dịch
Covid-19. Ông nhấn mạnh: “Khi khoảng thời gian nghỉ cuối năm đang đến gần, giá cả một loạt
các loại hàng hóa, từ gas cho đến sữa, đồ chơi, các thiết bị, hàng điện tử, thuê ô tô và vé máy
bay đồng loạt giảm”. Khảo sát của BEA còn cho thấy, lạm phát lõi tháng 11/2023 tại Mỹ tăng
chỉ 0,1% so với tháng liền trước, thấp hơn so với dự báo của các chuyên gia. Như vậy nếu tính
trong khoảng thời gian 6 tháng, chỉ số này tăng 1,9%, thấp hơn so với ngưỡng mục tiêu 2% mà
FED đề ra. Việc lạm phát lõi tại Mỹ giảm diễn ra chỉ một tuần sau khi FED khiến thị trường tài
chính toàn cầu ngạc nhiên bằng việc phát đi thông điệp rằng FED sẽ bắt đầu hạ lãi suất trong
năm sau bởi triển vọng kinh tế Mỹ năm 2023 tốt hơn so với kỳ vọng. Trưởng bộ phận chiến lược
thị trường tại T Rowe Price, ông Tim Murray, khẳng định: “Một khi FED chuyển hướng, nhà
đầu tư sẽ chuyển sang trạng thái tích cực. Chúng ta đã có khoảng thời gian thị trường tăng điểm
và thực sự không có gì có thể phủ nhận điều này”.
Theo CME Group, các nhà đầu tư bắt đầu kéo dài những dự báo về thời điểm ngân hàng
trung ương lần đầu tiên hạ lãi suất, với xác suất cắt giảm lãi suất vào tháng 5/2024 tăng
lên trên 50%. Các thị trường tương lai hiện đang dự báo nhiều hơn về khả năng FED sẽ
cắt lãi suất đến sáu lần trong năm 2024, lãi suất mục tiêu sẽ được điều chỉnh giảm từ
ngưỡng 5,25% đến 5,5% - cao nhất trong 22 năm.
Tỷ lệ lạm phát của năm 2023 đang trên đà giảm tốc mạnh mẽ, mức giảm cao nhất trong ít nhất 4
thập kỷ. “Chúng ta đã giảm lạm phát nhanh nhất có thể và chúng ta đã làm được điều đó mà
không gây ra một cuộc suy thoái” - Chủ tịch FED Chicago Austan Goolsbee, người trong năm
nay đã lên tiếng cảnh báo chống lại việc tăng lãi suất quá cao, cho biết. Và ông Luke Tilley cũng
cho hay: “Các nguồn gây lạm phát đang biến mất nhanh chóng”. Đây là một tin vui cho nền kinh tế nước Mỹ!
Ngoài ra, lạm phát còn thay đổi theo cách mua sắm của người Mỹ. lOMoAR cPSD| 46578282
“Anh Stuart Dryden là nhân viên ngân hàng
sống ở quận Arlington, bang Virginia. Trong một
chuyến đi gần đây đến cửa hàng tạp hóa quen
thuộc, anh Dryden đã chỉ ra sự chênh lệch lớn về
giá giữa các sản phẩm mang nhãn hiệu Kraft
Heinz và các sản phẩm của đối thủ cạnh tranh.
Những người tiêu dùng Mỹ như anh Dryden đã
chuyển sang lựa chọn các sản phẩm có giá thành rẻ hơn, tìm đến các cửa hàng giảm giá hay
đơn giản là ít ăn đồ ăn vặt hoặc thực phẩm cao cấp hơn. Bên cạnh đó, cũng có nhiều người Mỹ
mua ô tô đã qua sử dụng thay vì ô tô mới.
Lạm phát hiện đã giảm mạnh từ mức 9,1% năm 2022 xuống còn 3,1%. Phản ứng mạnh của
người tiêu dùng trước giá hàng hóa tăng cao khiến nhiều nhà kinh tế học cho rằng lạm phát sẽ
tiếp tục giảm. Điều đó sẽ khiến đợt lạm phát này khác biệt đáng kể so với những đợt tăng giá
phi mã của thập niên 1970 và đầu thập niên 1980, vốn mất nhiều thời gian hơn để kiểm soát.
Khi lạm phát cao kéo dài, người tiêu dùng thường có tâm lý đẩy nhanh việc mua hàng trước khi
giá tăng thêm. Xu hướng này có thể khiến lạm phát kéo dài.
Các quan chức tại Cục Dự trữ liên bang Mỹ (FED) nhận định, chính sự hạn chế chi tiêu của
người tiêu dùng Mỹ khi giá cả hàng hóa tăng cao là một lý do chính khiến họ kỳ vọng lạm phát
sẽ từng bước giảm về mức mục tiêu 2%”. (Trích Báo Quân đội nhân dân)
9.2 Yếu tố khó khăn
Trong bài trả lời phỏng vấn tờ Nikkei, Robert Kahn, Giám đốc điều hành mảng kinh tế vĩ mô
toàn cầu tại công ty tư vấn rủi ro Eurasia Group, nói rằng mặc dù những dự đoán về suy thoái
kinh tế ở Mỹ năm nay tỏ ra không chính xác do chi tiêu tiêu dùng mạnh mẽ, nhưng khả năng lạm
phát đình trệ có thể xảy ra vào năm 2024. Ông Kahn, người trước đây từng là nhà kinh tế cấp
cao tại Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED),
tin rằng FED “khá lạc quan" với kỳ vọng
về một nền kinh tế "hạ cánh mềm". Nhưng
ông cảnh báo về một kịch bản tiêu cực do
nhu cầu giảm mạnh khi giá dầu cao và
những diễn biến bất lợi từ bên ngoài, trong
đó có Trung Quốc. Nhân tố quan trọng hỗ lOMoAR cPSD| 46578282
trợ nền kinh tế là người tiêu dùng Mỹ - trung tâm của triển vọng tăng trưởng. Tuy vậy, đang xuất
hiện những tín hiệu cho thấy ngày càng nhiều hộ gia đình bắt đầu cảm thấy cần hạn chế chi tiêu
bởi giá dầu tăng cao, mức thanh toán cho các khoản vay sinh viên cao hơn, chi phí thẻ tín dụng
leo thang... Bởi vậy, ông Kahn dự đoán tốc độ tăng trưởng kinh tế Mỹ sẽ chậm lại một chút trong
những quý tới. Theo số liệu được công bố, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tăng 3,4% so với cùng kỳ
trong tháng 12/2023, mức cao nhất trong ba tháng gần đó. Lạm phát tăng cao hơn dự báo do chi
phí nhà ở tiếp tục tăng, người Mỹ phải trả nhiều tiền hơn để lái xe và giá năng lượng tăng lần
đầu tiên kể từ tháng 9/2023.
Theo ông Kahn, có khả năng nền kinh tế Mỹ xảy ra lạm phát đình trệ vào năm 2024, với lạm
phát cao cùng với tốc độ tăng trưởng kinh tế thấp. Ông nói: "Trong vài năm qua, chúng ta đã
thấy rằng đại dịch đã tạo ra những cú sốc có tác động lâu dài đến chuỗi cung ứng và do đó ảnh
hưởng đến giá cả. Việc trở lại điều kiện bình thường là rất khó khăn và tốn thời gian. Ví dụ,
chúng ta đang chứng kiến các cuộc đình công ở nhiều nơi trong nền kinh tế Mỹ khi người lao
động mong muốn được tăng lương. Trong khi đó, một số gián đoạn trong chuỗi cung ứng vẫn
tiếp diễn. Tất cả những điều đó cho thấy tiến trình giảm lạm phát cũng có thể không đồng đều".
Nhu cầu giảm mạnh, người tiêu dùng mất niềm tin vào triển vọng kinh tế, giá dầu cao và những
diễn biến bất lợi ở bên ngoài, bao gồm từ Trung Quốc, sẽ dẫn đến một cuộc suy thoái mạnh hơn.
Và chính sách tiền tệ không thể giải quyết vấn đề này do lo ngại về lạm phát. Vì vậy, kịch bản
tiêu cực có thể xảy ra là hoạt động kinh tế giảm mạnh, nhưng lạm phát vẫn cao và đó là lạm phát đình trệ.
https://tapchitaichinh.vn/thuan-loi-va-thach-thuc-trong-kiem-soat-lam-phat.html
10. Các giải pháp chính sách của Mỹ
Trong bối cảnh lạm phát tại Mỹ đã ghi nhận các mức cao chưa từng thấy trong hàng chục năm
qua, chính phủ của Tổng thống Mỹ Joe Biden đang tìm cách đảo ngược xu hướng này. Từ việc
giảm thuế đối với hàng hóa Trung Quốc đến giải quyết tình trạng thiếu hụt bán dẫn, có nhiều
biện pháp Mỹ có thể thực hiện để kiểm soát lạm phát. Giảm thuế đối với hàng hóa Trung Quốc
Trung Quốc là nhà cung cấp hàng hóa hàng đầu cho Mỹ và Tổng thống Biden có thể lựa chọn
nới lỏng quy định về thuế, hơn nữa đối với nước này để giải quyết lạm phát, việc giảm thuế có
thể phần nào xoa dịu tình hình và làm giảm giá một số mặt hàng nhưng sẽ không giải quyết dứt
điểm vấn đề lạm phát.