Tiểu luận kinh tế vĩ mô đề tài tình hình tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hoặc tổng sản lượng quốc dân (GNP) hoặc quy mô sản lượng quốc gia tính bình quân trên đầu người (PCI) trong một thời gian nhất định. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem !
Môn: Kinh tế vĩ mô ( UEH)
Trường: Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoAR cPSD| 47206071
Đ I H C UEH KHOA TÀI CHÍNH TIỂU LUẬN
Môn học: Kinh tế vĩ mô
TÌNH HÌNH TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở VIỆT NAM NĂM
2023 . THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Giảng viên: Trần Bá Thọ
Mã lớp học phần: 23 D1ECO 50100258 NHÓM 3 THÀNH VIÊN :
Lê Trần Quang – MSSV: 31221023538
Nguyễn Hữu Duyên – MSSV: 31221023611
Trương Diễm Quỳnh – MSSV: lOMoAR cPSD| 47206071 Mục lục:
Phần mở đầu...........................................................................2 Phần nội
dung.........................................................................3
1. Khung lý thuyết về tăng trưởng kinh tế......................3 1. Khái
niệm........................................................................3
1.1 Tăng trưởng kinh tế.....................................................3 1.2 Tổng
sản phẩm quốc nội (GDP)..................................4 1.3 Tổng sản
phẩm quốc gia (GNP)..................................4 1.4 Tổng sản phẩm
bình quân đầu người (PCI)
.............................................................................................5
1.5 Ý nghĩa của tăng trưởng kinh tế.................................5
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự tăng trưởng kinh tế trong dài
hạn..........................................................................................6
2.1 Các yếu tố kinh tế.........................................................6 2.2 Các
yếu tố phi kinh tế……………………………………7
2.Tình hình tăng trưởng kinh tế ở VN 2023.....................9
2.1 Thực trạng tăng trưởng kinh tế ở VN năm 2023.......9
2.2 Nguyên nhân tăng trưởng kinh tế ở VN năm 2022. 10 2.3 Các
biện pháp Chính đã thực hiện...........................11
3. Giải pháp trong thời gian tới ......................................12
3.1. Thuận lợi và khó khắn .............................................12
3.2 Đề xuất các giải pháp chính sách trong tương lai..18 Phần mở đầu
Với một nền kinh tế đa thành phần cùng tồn tại và phát triển, không còn
dừng lại ở khía cạnh xem xét để xóa bỏ hay ưu tiên thành phần kinh tế
nào mà cần nhận thấy mỗi thành phần kinh tế có bản chất riêng, có quy
luật kinh tế riêng, dựa trên một hình thức sở hữu nhất định về tư liệu
sản xuất. Tăng trưởng kinh tế là một trong những vấn đề cốt lõi của
những lý luận về phát triển kinh tế, luôn là mục đích và ưu tiên hàng đầu
của mỗi quốc gia trên thế giới. Nó là thước đo chủ yếu để đánh giá sự
phát triển của mỗi quốc gia qua từng thời kỳ. Tăng trưởng kinh tế là một
phạm trù kinh tế, phản ánh quy mô tăng lên hay giảm đi của nền kinh tế
ở năm này so với năm trước đó hoặc của thời kỳ này so với thời kỳ
trước đó. Trong lịch sử cũng đã có nhiều nhận định của các chuyên gia
về vấn đề tăng trưởng kinh tế. Có thể kể đến một trong số đó là Nhà lOMoAR cPSD| 47206071
kinh tế học - Robert Solow, ông cho rằng tăng trưởng kinh tế là sự gia
tăng của tổng sản phẩm quốc dân (GNP) hoặc của tổng sản phẩm quốc
nội (GDP) trong một thời gian nhất định, điều này được ông đề cập
trong Mô hình Solow – Swan hay còn được biết đến là mô hình kinh tế
ngoại sinh. Tăng trưởng kinh tế có vai trò vô cùng quan trọng vì chính
nó sẽ đánh giá nền kinh tế của mỗi quốc gia có tăng trưởng hay phát
triển hợp lí hay không. Bài viết này nhằm mục đích đánh giá một cách
tổng quát tình hình tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam trong năm 2023. Phần nội dung
1. Khung lý thuyết về tăng trưởng kinh tế 1. Khái niệm
1.1 Tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng của tổng sản phẩm quốc nội (GDP)
hoặc tổng sản lượng quốc dân (GNP) hoặc quy mô sản lượng quốc gia
tính bình quân trên đầu người (PCI) trong một thời gian nhất định.
Sự tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào 2 quá trình: sự tích lũy tài sản
(như vốn, lao động và đất đai) và đầu tư những tài sản này có năng suất
hơn. Tiết kiệm và đầu tư là trọng tâm, nhưng đầu tư phải hiệu quả thì mới
đẩy mạnh tăng trưởng. Chính sách chính phủ, thể chế, sự ổn định chính
trị và kinh tế, đặc điểm địa lý, nguồn tài nguyên thiên nhiên, và trình độ y
tế và giáo dục, tất cả đều đóng vai trò nhất định ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế.
1.2 Tổng sản phẩm quốc nội (GDP)
Tổng sản phẩm trong nước hay tổng sản phẩm quốc nội (gross domestic
product - GDP) Giá trị thị trường của tất cả các loại hàng hóa và dịch vụ
cuối cùng được sản xuất trong nước trong một thời kỳ nhất định (thường
là một năm tài chính), bất kể chúng được cư dân trong nước hay người
nước ngoài sản xuất ra. GDP là đại lượng được dùng để phản ánh quy
mô hoạt động kinh tế và tình hình làm việc. GDP được tính như sau: lOMoAR cPSD| 47206071
Y = C + I + G + (X – M) Trong đó: -
C (Consumption): Tiêu dùng của hộ gia đình -
I (Investment): Đầu tư cho sản xuất của các doanh nghiệp
- G (Government purchases): Chi tiêu của chính phủ - X
- M = NX (Net export): Xuất khẩu ròng
1.3 Tổng sản phẩm quốc gia (GNP)
GNP là viết tắt của Gross National Product, tức là tổng sản lượng quốc
gia hay là tổng sản phẩm quốc gia, là một chỉ số đánh giá mức độ phát
triển kinh tế của một đất nước. GNP được tính bằng tổng giá trị theo tiền
của các sản phẩm, dịch vụ cuối cùng do công dân của đất nước làm ra
trong một khoảng thời gian nhất định, thường được tính trong một năm dương lịch.
GNP = GDP + Thu nhập tài sản ròng từ nước ngoài
Như vậy, với ý nghĩa là thước đo thu nhập của nền kinh tế với sự tăng
GNP thực tế đó chính là sự gia tăng tăng trưởng kinh tế, nó nói lên hiệu
quả của động kinh tế đem lại. GNP thực tế là GDP được tính theo giá cố
định nhằm phản ánh đúng gia tăng hàng năm, loại trừ những sai lệch do
biến động giá cả tạo ra. Khi giá thị trường thì đó là GNP danh nghĩa.
1.4 Tổng sản phẩm bình quân đầu người (PCI)
PCI là viết tắt của Provincial Competitiveness Index, là tổng sản phẩm
trong nước bình quân đầu người còn là chỉ tiêu được dùng để đánh giá
sự phát triển kinh tế theo thời gian và so sánh quốc tế.Tổng sản phẩm
bình quân đầu người 1 năm được tính bằng cách chia tổng sản phẩm
trên địa bàn trong năm cho dân số trung bình trong năm tương ứng.
1.5 Ý nghĩa của tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế làm mức thu nhập tăng lên và nâng cao mức sống của người dân.
Tăng trưởng kinh tế tạo điều kiện để cải thiện chất lượng cuộc sống và
phúc lợi xã hội của cộng đồng. Là điều kiện để phát triển các mặt khác của xã hội. lOMoAR cPSD| 47206071
Tăng trưởng kinh tế sẽ tạo ra điều kiện để giải quyết công ăn việc làm,
nơi ở và giảm tỷ lệ thất nghiệp.
Tăng trưởng kinh tế cũng là tiền đề để củng cố an ninh, quốc phòng,
chính trị cho mỗi quốc gia, nâng cao vai trò và uy tín quản nước đối với xã hội.
Chính vì thế tăng trưởng kinh tế nhanh luôn là mục tiêu hàng đầu của
mỗi quốc gia trên thế giới. Tuy vậy cũng không thể thực hiện tăng
trưởng kinh tế bằng mọi giá. Thực tế chứng minh qua mỗi thời kỳ của
mỗi gia sẽ có các giai đoạn phát triển khác nhau. Do đó không phải sự
tăng trưởng kinh tế nào cũng phù hợp để đem lại hiệu quả kinh tế - xã
hội. Chính vì thế ở từng thời kỳ, mỗi quốc gia cần đề ra những chiến
lược phát triển kinh tế riêng, phù hợp để đạt được tăng trưởng kinh tế hợp lý và bền vững.
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự tăng trưởng kinh tế trong dài hạn
2.1. Các yếu tố kinh tế
Các nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế được thể hiện trong các
mô hình lý thuyết về tăng trưởng, khác nhau theo các thời kỳ khác nhau.
Tuy nhiên, các nhà kinh tế học đều thừa nhận rằng các nhân tố ảnh
hưởng đến tăng trưởng kinh tế chính là nguồn nhân lực, nguồn tài
nguyên, nguồn và công nghệ.
Gần đây, một trường phái kinh tế mới ra đời đã ủng hộ xây dựng một
nền kinh tế hỗn hợp có sự kết hợp hợp lý giữa “bàn tay vô hình” và “bàn
tay hữu hình”. Thực chất, đó là sự kết hợp của học thuyết kinh tế Tân cổ
điển và học thuyết kinh tế của trường phái Keynes với những phát triển quan trọng.
Sản lượng kinh tế được xác định bằng hàm : Y= f(L,K,R,T)
Trong đó: L (Nguồn nhân lực), K (Nguồn vốn), R (Nguồn tài nguyên), T (Công nghệ) ·
Nguồn nhân lực (L)
Theo Liên Hợp quốc, “Nguồn nhân lực là tất cả những kiến thức, kỹ
năng, kinh nghiệm, năng lực và tính sáng tạo của con người có quan hệ
tới sự phát triển của mỗi cá nhân và của đất nước”. Như vậy, ở đây
nguồn lực con người được coi như một nguồn vốn bên cạnh các loại
vốn vật chất khác: vốn tiền tệ, công nghệ, tài nguyên thiên nhiên. lOMoAR cPSD| 47206071 ·
Tài nguyên thiên nhiên (R)
Là nguồn của cải vật chất nguyên khai, có sẵn trong tự nhiên, được hình
thành và tồn tại trong tự nhiên, là những yếu tố về tài nguyên thiên
nhiên được sử dụng để làm yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất,
được cung cấp bởi tự nhiên như đất đai, sông ngòi và các mỏ khoáng
sản. Tài nguyên thiên nhiên có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế,
tuy nhiên đây không phải yếu tố thiết yếu để quyết định nền kinh tế của
một quốc gia. Ví dụ điển hình đó là Nhật Bản không có tài nguyên thiên
nhiên phong phú nhưng vẫn rất phát triển vì tập trung vào sản xuất các
sản phẩm liên quan tới hàm lượng lao động, tư bản, công nghệ,… · Nguồn vốn (K)
Nguồn vốn hay nhân tố tư bản là nhân tố đóng vai trò quan trọng. Muốn
tăng của cải vật chất của dân tộc, phải tăng số lao động sản xuất mà
muốn tăng số lao động sản xuất thì trước hết phải tăng tư bản tích lũy
và muốn nâng cao năng suất lao động thì phải tăng tư bản đầu tư vào
máy móc, công cụ mới hoặc cải tiến chúng để tạo thuận lợi cho lao động. · Công nghệ (T)
Công nghệ luôn là phương thức và công cụ mạnh nhất để xây dựng một
xã hội thịnh vượng vượt trội trong mọi thời đại. Công nghệ sản xuất cho
phép cùng một lượng lao động và tư bản có thể tạo ra sản lượng cao
hơn, nghĩa là quá trình sản xuất có hiệu quả hơn. Công nghệ phát triển
ngày càng nhanh chóng và ngày nay công nghệ thông tin, công nghệ
sinh học, công nghệ vật liệu mới... có những bước tiến như vũ bão góp
phần gia tăng hiệu quả của sản xuất.
2.2. Các yếu tố phi kinh tế ·
Văn hóa – xã hội
Đây là nhân tố quan trọng có tác động nhiều tới quá trình phát triển của
đất nước. Nhân tố văn hóa xã hội bao trùm nhiều mặt từ các tri thức phổ
thông đến các tích lũy tinh hoa của văn minh nhân loại về khoa
học,công nghệ, văn học, lối sống và cách ứng xử trong quan hệ giao
tiếp, những phong tục tập quán… Trình độ văn hóa cao đồng nghĩa với
trình độ văn minh cao và sự phát triển cao của mỗi quốc gia.
Để tạo dựng quá trình tăng trưởng và phát triển bền vững thì đầu tư cho
sự nghiệp phát triển văn hóa phái được coi là những đầu tư cần thiết và
đi trước với đầu tư sản xuất. · Các thể chế chính trị lOMoAR cPSD| 47206071
Các nhân tố này tác động đến quá trình phát triển đất nước theo khía
cạnh tạo dựng hành lang pháp lý và môi trường xã hội cho các nhà đầu tư.
Thể chế được biểu hiện như một lực lượng đại diện cho ý chí của cộng
đồng nhằm điều chỉnh các mới quan hệ kinh tế, chính trị và xã hội theo
lợi ích của cộng đồng đặt ra. Thể chế được thể hiện thông qua các dự
kiến mục tiêu phát triển, các nguyên tắc tổ chức quản lý kinh tế xã hội,
hệ thống luật pháp, các chế độ chính sách, các công cụ và bộ máy tổ chức thực hiện. · Tôn giáo
Trong một quốc gia luôn tồn tại nhiều tôn giáo khác nhau. Mỗi tôn giáo
thường tôn thờ thần linh tùy theo quan niệm riêng. Những ý thức tôn
giáo thường là cố hữu, ít thay đổi theo sự phát triển kinh tế, xã hội.
Những thiên kiến tôn giáo nói chung có ảnh hưởng đến sự tiến bộ của
xã hội tùy theo mức độ, song có thể là hòa hợp, nếu có chính sách đúng đắn của Chính phủ. · Dân tộc
Trong một cộng đồng quốc gia, tồn tại rất nhiều dân tộc khác nhau. Họ
khác nhau về chủng tộc, khu vực sinh sống và quy mô. Do có những
điều kiện sống khác nhau về trình độ tiến bộ văn minh, về mức sống vật
chất, về mức sống vật chất, về vị trí địa lý và địa vị chính trị – xã hội trong cộng đồng.
Sự phát triển của tổng thể kinh tế có thể đem đến những biến đi có lợi
cho dân tộc này, nhưng bft lợi cho những dân tộc kia. Đó chính là những
nguyên nhân nảy sinh xung đột giữa các dân tộc ảnh hưởng không nhỏ
đến quá trình phát triển kinh fn đề tôn giáo đi liền với vấn đề dân tộc,
mỗi tộc người đều theo một tôn giáo. ·
Sự tham gia của cộng đồng
Dân chủ và phát triển là hai vấn đề có tác dụng tương hỗ lẫn nhau. Sự
phát triển là điều kiện làm tăng thêm năng lực thực hiện quyền dân chủ
của cộng đồng dân cư trong xã hội.
Ngược lại, về phía mình sự tham gia của cộng đồng là nhân tố bảo đảm
tính chất bền vững và tính động lực nội tại cho phát triển kinh tế, xã hội.
Các nhóm cộng đồng dân cư tham gia trong việc xác định các mục tiêu
của chương trình, dự án phát triển quốc gia, nhất là mục tiêu phát triển
các địa phương của họ, tham gia trong quá trình tổ chức thực hiện, kiểm lOMoAR cPSD| 47206071
tra giám sát các hoạt động phát triển tại cộng đồng và tự quản lý các
thành quả của quá trình phát triển.
2. Tình hình tăng trưởng kinh tế ở VN năm 2022
2.1 Thực trạng tăng trưởng kinh tế ở VN năm 2022
Trong mức tăng chung của toàn nền kinh tế, khu vực nông, lâm nghiệp
và thủy sản tăng 3,36%, đóng góp 5,11% vào tốc độ tăng tổng giá trị tăng
thêm của toàn nền kinh tế; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 7,78%,
đóng góp 38,24%; khu vực dịch vụ tăng 9,99%, đóng góp 56,65%.
Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tiếp tục thể hiện vai trò bệ đỡ của
nền kinh tế. Ngành nông nghiệp tăng 2,88%, đóng góp 0,27 điểm phần
trăm vào tốc độ tăng tổng giá trị tăng thêm của toàn nền kinh tế; ngành
lâm nghiệp tăng 6,13%, đóng góp 0,03 điểm phần trăm; ngành thủy sản
tăng 4,43%, đóng góp 0,12 điểm phần trăm.
Trong khu vực công nghiệp và xây dựng, ngành công nghiệp chế biến,
chế tạo tiếp tục là động lực tăng trưởng của toàn nền kinh tế với tốc độ
tăng 8,10%, đóng góp 2,09 điểm phần trăm vào tốc độ tăng tổng giá trị
tăng thêm của toàn nền kinh tế. Ngành cung cấp nước, quản lý và xử lý
rác thải, nước thải tăng 7,45%, đóng góp 0,04 điểm phần trăm. Ngành
sản xuất và phân phối điện tăng 7,05%, đóng góp 0,26 điểm phần trăm.
Ngành khai khoáng tăng 5,19%, đóng góp 0,17 điểm phần trăm. Ngành
xây dựng tăng 8,17%, đóng góp 0,59 điểm phần trăm.
Khu vực dịch vụ được khôi phục và tăng trưởng mạnh mẽ với tốc độ tăng
năm 2022 đạt 9,99%, cao nhất trong giai đoạn 2011-2022[3]. Một số
ngành dịch vụ thị trường tăng cao, đóng góp nhiều vào tốc độ tăng tổng
giá trị tăng thêm toàn nền kinh tế như sau: Ngành bán buôn, bán lẻ tăng
10,15% so với năm trước, đóng góp 0,97 điểm phần trăm; ngành vận tải
kho bãi tăng 11,93%, đóng góp 0,69 điểm phần trăm; ngành dịch vụ lưu
trú và ăn uống tăng cao nhất trong khu vực dịch vụ với mức tăng 40,61%,
đóng góp 0,79 điểm phần trăm; hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo
hiểm tăng 9,03%, đóng góp 0,53 điểm phần trăm; ngành thông tin và
truyền thông tăng 7,80%, đóng góp 0,5 điểm phần trăm. Riêng ngành y tế
và hoạt động trợ giúp xã hội giảm 7,6%, làm giảm 0,13 điểm phần trăm
do dịch Covid-19 đã được kiểm soát.
2.2 Nguyên nhân tăng trưởng kinh tế ở VN năm 2022
Để phân tích nguyên nhân tăng trưởng kinh tế cần xem xét các chỉ số
kinh tế vĩ mô quan trọng như: tổng sản phẩm quốc nội GDP lOMoAR cPSD| 47206071
Trong rổ hàng hóa tính CPI, người dân Việt Nam tiêu dùng cho giáo dục
và y tế đóng góp tỷ trọng rất lớn trong thu nhập của người dân chiếm
gần 12%.Chính vì vậy 2 nhóm hàng này đã giúp kiềm chế lạm phát trong 9 tháng vừa qua.
Đối với lương thực, thực phẩm chiếm tỷ số rất lớn trong rổ hàng hóa lên
đến gần 25%, nước ta có lợi thế chủ động được về lương thực, thực
phẩm cũng như phần lớn các nước châu Á về gạo, lúa mỳ trong bối
cảnh giá lúa mỳ trên thế giới đang tăng cao.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam là điểm sáng của nền kinh tế
trong bối cảnh đầu tư và thương mại quốc tế suy giảm. Năm 2022 có
1.107 lượt dự án đăng ký điều chỉnh tăng vốn đầu tư với tổng số vốn
đăng ký tăng thêm đạt gần 10,12 tỷ USD; vốn FDI thực hiện đạt 22,4 tỷ
USD, tăng 13,5% so với năm 2021.
2.3 Các biện pháp Chính đã thực hiện
Một số chính sách hiệu quả nhằm giảm áp lực lạm phát như: Giảm thuế
giá trị gia tăng với một số nhóm hàng hóa và dịch vụ từ 10% xuống 8%
từ ngày 01/02/2022; giảm 50% mức thuế bảo vệ môi trường đối với
nhiên liệu bay từ ngày 01/01/2022 đến hết ngày 31/12/2022; giảm mức
thu 37 khoản phí, lệ phí trong 6 tháng đầu năm 2022; giảm thuế bảo vệ
môi trường đối với xăng dầu; thực hiện chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà
cho người lao động; quy định mức lương tối thiểu đối với người lao
động làm việc theo hợp đồng lao động
- Tập trung cao độ phòng, chống dịch COVID-19, tạo điều kiện thúc
đẩyphát triển kinh tế-xã hội;
- Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, cải cách hành chính, chuyển đổi số;
- Đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công;
- Thúc đẩy xuất nhập khẩu, phát triển thương mại hài hòa, bền vững;
- Các giải pháp hỗ trợ người dân, doanh nghiệp, tháo gỡ khó khăn chosản xuất, kinh doanh;
3. Giải pháp chính sách trong thời gian tới -
Tại thời điểm này năm ngoái, thế giới khi đó đứng trước 1 kỳ vọng
hếtsức lớn lao khi hầu hết các nền kinh tế đã thoát ra khỏi đại dịch covid
và khao khát một tình hình kinh tế tốt đẹp hơn. Tuy nhiên, chúng ta thấy
thực tế không giống như kỳ vọng đó, mà có thể nói là kinh thế thế giới
trong thời gian vừa qua đã chứng kiến một sự phục hồi hết sức bấp bênh
hết sức là khó khăn và tăng trưởng kinh tế thế giới rơi vào thời điểm thấp lOMoAR cPSD| 47206071
nhất trong hai thập kỷ qua, tồi tệ hơn chúng ta chứng kiến các cuộc khủng
hoảng trên nhiều lĩnh vực như địa chiến lược, năng lượng, lương thực,
lạm phát, dịch bệnh,.. Trong khi đó nền kinh tế thế giới đang chứng kiến
một sự thay đổi xâu sắc, mau lẹ và có tình hệ thống. Và trong bối cảnh
đa khủng hoảng gắn với đa chuyển đổi như vậy nó tác động mạnh mẽ đối
với nền kinh tế Việt Nam với độ mở lớn. Tuy nhiên, cũng cho thấy khả
năng thích ứng và sức chống chịu của nền kinh tế Việt Nam trong thời gian vừa qua. -
Việc chúng ta duy trì, ổn định kinh tế vĩ mô có mức tăng trưởng
trên8%, đạt mức tổng GDP trên 400 tỷ USD và xuất – nhập khẩu vượt
730 tỷ USD. Các mục tiêu an sinh, xã hội cơ bản đạt được là kết quả rất
có ý nghĩa không chỉ tạo một cái dư địa cho điều hành kinh tế vĩ mô trong
năm 2023 mà còn nền tảng cho tăng trưởng nhanh và bền vững trong giai đoạn 2023 – 2025. -
Khu vực Châu Á, Thái Bình Dương trong đó có Đông Nam Á
đượcđánh giá là trọng tâm, trọng điểm của kinh tế thế giới tiếp tục là động
lực tăng trưởng, đồng thời là trung tâm của nhiều liên kết, sáng kiến kinh
tế mới của các nước. Trong bối cảnh có nhiều gam màu xám như vậy vẫn
còn có cơ hội đang hé lộ, nếu mà chúng ta nắm bắt và hòa nhịp với xu
thế mới, tranh thủ được các động lúc tăng trưởng mới từ kinh tế xanh, từ
chuyển đổi số thu hút được các nguồn lực đầu tư mới thì đây sẽ là thời
cơ để các doanh nghiệp đột phá, tạo các nền tảng để bức tốc trong tương lai.
3.1 Thuận lợi và khó khăn a. Thuận lợi
a.1 Tham gia hội nhập với 15 Hiệp định thương mại.
- Việc ký kết và tham gia các FTA thế hệ mới sẽ có tác động lớn đến nền
kinh tế Việt Nam thông qua việc mở rộng thị trường xuất nhập khẩu,
theo đó, kim ngạch xuất nhập khẩu sang các nước đối tác sẽ tăng,
củng cố thị trường truyền thống, khơi thông nhiều thị trường tiềm năng
trên cơ sở thúc đẩy quan hệ với các đối tác chiến lược kinh tế quan trọng
- Thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu: Tự do thương mại nói chung và
FTA thế hệ mới nói riêng tác động xuất khẩu. Những quy định trong các
FTA này buộc nền kinh tế thành viên, trong đó có Việt Nam, phải tái cấu
trúc, mở ra những thị trường mới và tạo sức hút về hàng hóa. Trong thời
gian tới, khi việc thực hiện cắt giảm thuế quan theo các FTA bước vào
giai đoạn cắt giảm sâu thì xuất khẩu của Việt Nam được kỳ vọng sẽ tiếp
tục tăng trưởng mạnh do: (i) Sự nỗ lực của các bộ, ngành liên quan trong lOMoAR cPSD| 47206071
việc phấn đấu đạt được mục tiêu tăng trưởng xuất khẩu 7-8% mà Quốc
hội đề ra; (ii) Khi thuế suất giảm, đặc biệt là đối với các mặt hàng nguyên
vật liệu đầu vào cho sản xuất hàng xuất khẩu như: Nguyên phụ liệu dệt
may, chất dẻo, ngô, cao su…; (iii) Hiệp định CPTPP và EVFTA đi vào thực
thi sẽ là động lực cho xuất khẩu của Việt Nam trong thời gian tới.
- Đối với sản xuất trong nước: Việc tham gia các FTA thế hệ mới sẽ
khiến cho nhiều mặt hàng làm nguyên liệu đầu vào cho sản xuất trong
nước có giá thấp hơn, do đó, chi phí sản xuất của các doanh nghiệp
được cắt giảm, từ đó, giá cả hàng hóa sẽ cạnh tranh hơn so với hàng
nhập khẩu, thúc đẩy sản xuất trong nước để xuất khẩu. Việc cắt giảm
thuế quan sẽ khiến hàng hóa nhập khẩu từ các nước, đặc biệt là các
nước EU vào Việt Nam sẽ nhiều hơn do giá thành rẻ, mẫu mã phong
phú và đa dạng, tác động tích cực đến sản xuất trong nước.
- Đối với môi trường kinh doanh: Việc tham gia các FTA thế hệ mới như
EVFTA, CPTPP về các vấn đề thể chế, chính sách pháp luật sau
đường biên giới… sẽ tạo điều kiện và động lực cơ hội để thay đổi, cải
thiện chính sách và pháp luật theo hướng minh bạch hơn, thuận lợi và
phù hợp hơn với thông lệ quốc tế. Các FTA thế hệ mới sẽ giúp Việt
Nam kiện toàn hơn bộ máy nhà nước, theo hướng đẩy mạnh cải cách
hành chính, tăng cường trách nhiệm, kỷ cương kỷ luật của cán bộ, từ
đó, hỗ trợ cho tiến trình đổi mới mô hình tăng trưởng và cơ cấu lại nền kinh tế của Việt Nam.
- Đối với thu hút đầu tư nước ngoài (FDI): Trong các FTA thế hệ mới đều
có các cam kết đối xử công bằng giữa nhà đầu tư trong nước và nhà
đầu tư nước ngoài trong việc thành lập, mua lại, mở rộng, điều hành,
triển khai, vận hành, kinh doanh. Điều đó sẽ tạo cơ hội cho các nhà
đầu tư nước ngoài tiếp cận thị trường Việt Nam nhanh hơn. Các FTA
thế hệ mới cũng có các quy định về phát triển bền vững, giúp hạn chế
bớt những công nghệ lạc hậu và thúc đẩy phát triển các công nghệ sử
dụng nguồn năng lượng tái tạo, thân thiện với môi trường. Những xu
hướng này mang lại nhiều lợi ích cho nền kinh tế Việt Nam và cho các doanh nghiệp Việt Nam.
a.2 Việt Nam đang có nguồn đầu tư để thúc đẩy sản xuất, trong đó
vốn FDI khá đều và quan trọng; còn đầu tư trong nước, mặc dù có
khó khăn nhưng cơ bản các doanh nghiệp vẫn giữ được niềm tin. lOMoAR cPSD| 47206071
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là dòng vốn đặc biệt quan trọngcho
tăng trưởng và hội nhập kinh tế quốc tế, góp phần bổ sung vốn, công
nghệ, năng lực quản lý, khả năng kinh doanh, khả năng tổ chức và
tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu. Tác động tiêu cực của đại dịch
COVID-19 và những biến động nhanh chóng, phức tạp trên thế giới đã
buộc các quốc gia phải điều chỉnh lại các chính sách về FDI của mình.
Với Việt Nam, việc cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh luôn là một
yếu tố quan trọng trong việc thu hút, sử dụng và nâng cao hiệu quả
của dòng vốn FDI thời gian tới.
a.3 Nền kinh tế vĩ mô và kinh nghiệm phòng chống dịch, quản trị rủi
ro được tích lũy tốt lên; rủi ro tài khóa ở mức trung bình, tạo địa dư cho năm 2023.
- Năm 2023 Bộ Tài chính tiếp tục đề xuất hỗ trợ doanh nghiệp, ngườidân
phục hồi và phát triển sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, Bộ sẽ tập
trung nỗ lực, quyết liệt thực hiện thành công dự toán ngân sách, tiết
kiệm chi, tăng cường giải ngân vốn đầu tư công, quản lý tài sản công
cũng như tăng cường công tác quản lý thuế, chống thất thu thuế,…
đảm bảo cho chính sách tài khóa được thực hiện minh bạch, hiệu quả.
Việc đề xuất gia hạn, kéo dài giãn, hoãn thời gian nộp thuế như đã
thực hiện trong năm 2022 sẽ góp phần nâng cao năng lực của doanh
nghiệp cũng chính là nâng cao năng lực cho nền kinh tế, từ đó sẽ góp
phần tăng thu ngân sách. Nhiều chương trình, kế hoạch, quy hoạch
phát triển trung dài hạn đã được chuẩn y; kế hoạch, hồ sơ giải ngân
đầu tư công, quy trình thủ tục cho các gói thuộc Chương trình phục hồi
và các chương trình mục tiêu quốc gia đã được thông qua, có thể triển
khai nhanh hơn trong năm tới. Một số bất cập trên thị trường đất đai,
tài chính, bất động sản, lao động, y tế đã được nhận diện và dần tháo
gỡ... Với những lợi thế này, cơ hội để "vượt khó" trong năm tới là rất lớn.
- Gió thuận trong nước chính là đà phục hồi năm nay, tạo nền
tảng,nguồn lực cho điều hành chính sách năm tới. Mức tăng trưởng
cao năm 2022 góp phần hiện thực hóa kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội 5 năm. Lạm phát được kiểm soát tốt tạo điều kiện thích ứng, thận lOMoAR cPSD| 47206071
trọng (chứ không phải thắt chặt) chính sách tiền tệ; thâm hụt ngân sách
ở mức thấp và thu ngân sách đạt kế hoạch tạo dư địa mở rộng phù
hợp chính sách tài khóa...
a.4 Kinh tế số, kinh tế tuần hoàn được đẩy mạnh
Kinh tế số, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn được đẩy mạnh. Bên cạnh đó,
kiều hối của Việt Nam trong năm 2022 rất tích cực tăng 5%, trong khi
nhiều quốc gia trên thế giới giảm.
Đặc biệt, năm 2023, quá trình cơ cấu lại nền kinh tế, hoàn thiện thể chế
(sửa đổi Luật Đất đai, Luật nhà ở, luật liên quan đến kinh doanh bất động
sản, tài chính tín dụng tại Việt Nam sẽ được thúc đẩy. Kinh tế internet
tăng khá nhanh sẽ tạo đà cho quá trình phục hồi và phát triển kinh tế…
a.5 Cơ cấu lại nền kinh tế, hoàn thiện thể chế được thúc đẩy
- Trong thời gian qua, Việt Nam đã có những chuyển biến tích cực về
liên kết vùng. Hình thức liên kết vùng ngày càng đa dạng. Các hình thức
truyền thống như chia sẻ kinh nghiệm, trao đổi thông tin, tổ chức tham
quan học tập kinh nghiệm trên các lĩnh vực phát triển kinh tế, xã hội tiếp
tục được phát huy. Bên cạnh đó, trong những năm gần đây, liên kết vùng
được mở rộng sang hình thức: phối hợp tổ chức các hội chợ, triển lãm;
phối hợp họp định kỳ (chẳng hạn: Diễn đàn hợp tác kinh tế vùng Đồng
bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), Diễn đàn hợp tác các tỉnh miền Trung…);
xây dựng cổng thông tin điện tử vùng, và ký kết thỏa thuận hợp vùng, hợp
tác song phương… thu hút được sự quan tâm của các nhà quản lý, nhà
đầu tư, các chuyên gia, nhà nghiên cứu, doanh nghiệp. b/ Khó khăn
b.1 Môi trường quốc tế đang kém thuận lợi; một số khu vực, quốc
gia, đặc biệt là các đối tác kinh tế lớn của Việt Nam có thể rơi vào
suy thoái nhẹ, làm giảm lực cầu xuất khẩu, đầu tư, tiêu dùng và du lịch quốc tế. -
Tình hình thế giới tiếp tục diễn biến rất phức tạp, nhanh chóng,khó
đoán định. Tăng trưởng kinh tế thế giới chậm lại, lạm phát ở mức cao. lOMoAR cPSD| 47206071
Cạnh tranh chiến lược nước lớn, cạnh tranh kinh tế, chiến tranh thương
mại gay gắt hơn. Xung đột quân sự tại Ukraine còn có thể kéo dài. Hậu
quả đại dịch COVID-19 trên toàn cầu còn nặng nề. Việt Nam là nước đang
phát triển, nền kinh tế trong quá trình chuyển đổi, quy mô nền kinh tế còn
khiêm tốn, nội tại nền kinh tế vẫn còn nhiều khó khăn. Mặt khác, Việt Nam
lại hội nhập sâu rộng, nền kinh tế có độ mở cao, một biến động nhỏ bên
ngoài cũng có thể tác động lớn tới bên trong; tình hình có những thời cơ,
thuận lợi và khó khăn, thách thức đan xen nhưng khó khăn, thách thức nhiều hơn. -
Mỹ là một đối tác rất quan trọng đối với chúng ta về thương mại,hiện
nay là vị trí hàng đầu về xuất khẩu của Việt Nam chúng ta chiếm khoảng
30%, Trung Quốc lại là thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam chúng
ta chiếm tỷ trọng là 33%, nếu mà những nước này bị suy thoái nhẹ, thì
chắc chắn xuất khẩu của nước ta bị ảnh hưởng.
b.2 Giải ngân đầu tư công, các chương trình mục tiêu quốc gia và
Chương trình phục hồi 2022 - 2023 vẫn còn chậm.
- Đầu tư công, chương trình phục hồi của chúng ta thiết kế rất công
phu, nhưng giải ngân vẫn còn chậm.
b.3 Áp lực lạm phát, tỷ giá, lãi suất còn tăng và vẫn là thách thức lớn trong năm 2023. -
do có độ trễ vì nhập khẩu nhiều, lượng cung tiền lớn hơn theo thời vụ cu ố i Về năm lạm 2022phá ; vàt , dự năm báo CP tới c I ũng bình là th quâ ời đi n ể năm m ph 2 ải 023 chấ s p ẽ ở nh ậ m n ứ tăc 4 ng -4,5% giá m ột
số mặt hàng/dịch vụ do Nhà nước quản lý (lương cơ bản, điện, y tế, giáo dục…). -
với điều hành kinh tế vĩ mô; thu ngân sách cũng sẽ khó khăn hơn do Áp l doanh nghự i c ệ lãi p c s ònu ất, nhi t ề ỷ u giá rào t ăng cản, vtẫn há ccò h n th lớ ứ n
c. và đang là thách thức đối
b.4 Nợ xấu tiềm ẩn có thể gia tăng trong thời gian tới lOMoAR cPSD| 47206071
- Năm 2023, kinh tế thế giới dự kiến sẽ tiếp tục phải đối mặt với nhiều
khó khăn, thách thức. Kinh tế trong nước thời gian tới đối mặt với thuận
lợi và thách thức đan xen. Dự báo nợ xấu của nền kinh tế năm 2023 sẽ
gia tăng cùng với chính sách thắt chặt tiền tệ của Ngân Hàng Nhà Nước.
Lãi suất tăng sẽ làm tăng nghĩa vụ trả nợ của bên vay, trong khi kinh tế
phục hồi chậm lại, tăng trưởng thấp hơn n\, dẫn đến nợ xấu tiềm ẩn gia tăng.
b.5 Rủi ro thị trường chứng khoán, trái phiếu doanh nghiệp, bất động
sản và thanh khoản hệ thống ngân hàng chưa giảm rõ rệt
- Rủi ro về thanh khoản vẫn tồn tại xuyên suốt trong năm, do áp lực
lớn đến từ lượng trái phiếu doanh nghiệp đến hạn. Lãi suất có thể sẽ đạt
đỉnh nhưng sẽ quay đầu với tốc độ khá chậm. Do đó, thị trường bất động
sản vẫn sẽ đối mặt với khó khăn kéo dài…
Ngân hàng, chứng khoán và bất động sản liên thông với nhau rất chặt
chẽ. Doanh nghiệp bất động sản vay ngân hàng khoản 20% tổng dư nợ,
65% tài sản thế chấp là bằng bất động sản. Doanh nghiệp bất động sản
củng phát hành trái phiếu đứng thứ 2 trên thị trường chứng khoán, chiếm
17% thị trưởng vốn hóa của thị trường cổ phiếu cho nên tính hệ thống,
tính liên thông, tính lan truyền rủi ro rất lớn.
3.2 Đề xuất các giải pháp chính sách trong tương lai.
- Chính sách tiền tệ : duy trì sự ổn định giá cả phải là tài liệu chính
của chính sách tiền tệ. Lạm phát toàn cầu vẫn chưa chắc chắn. Sự gián
đoạn chuỗi cung ứng do căng thẳng địa chính trị và nhu cầu năng lượng
gia tăng sau khi Trung Quốc mở cửa trở lại có thể thúc đẩy năng lượng
toàn cầu. Do đó, chính sách tiền tệ của Việt Nam cần tiếp tục cảnh giác
với lạm phát trong năm 2023.
- Chính sách tài khóa: cần có sự phối hợp chặt chẽ và hiệu quả hơn
giữa chính sách tài khóa và tiền tệ. Trong khi các biện pháp tiền tệ đã thắt
chặt để giảm lạm phát nhập khẩu, hỗ trợ tài khóa có mục tiêu trở nên cần
thiết để hỗ trợ các quỹ và bảo vệ xã hội, do tác động ngày càng tăng đối
với lực lượng lao động trong toàn cầu về suy thoái kinh tế.
- Đầu tư công: cần đẩy nhanh đầu tư công theo kế hoạch. lOMoAR cPSD| 47206071
Tính ổn định của khu vực tài chính: để giảm thiểu rủi ro đối với sự ổn định,
điều quan trọng là chính phủ phải tiếp tục thực hiện các cải cách như thúc
đẩy xếp hạng tín dụng công, phát triển các quỹ trái phiếu doanh nghiệp
và quỹ hưu trí, đồng thời thắt chặt các yêu cầu để được tư cách là một
nhà đầu tư chuyên nghiệp. Phần kết luận
Tăng trưởng kinh tế có vai trò vô cùng quan trọng đối với mỗi quốc gia,
là điều kiện tiên quyết để khắc phục tình trạng đói nghèo, lạc hậu, cải
thiện, nâng cao đời sống cho người dân. Nhờ việc nắm rõ vai trò này
mà Việt Nam đã vận dụng hợp lí nhiều biện pháp để thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế. Từ đó dần khẳng định vị thế của đất nước ta trên thị
trường thế giới. Mặc dù những năm gần đây vì ảnh hưởng của dịch
Covid-19 mà khiến đất nước chúng ta chịu không ít thiệt hại nhưng qua
đó cũng thể hiện sự chống chịu vô cùng đáng nể của toàn thể dân tộc ta.
Bài tiểu luận trên đây chính là kết quả của quá trình tìm tòi, nghiên cứu,
chọn lọc những thông tin có sẵn cũng như tiếp thu những kiến thức
được giảng dạy trên lớp. Qua bài tiểu luận ngắn này, nhóm chúng em
muốn người đọc có thể hiểu khái quát được tình hình tăng trưởng kinh
tế ở Việt Nam hiện nay, đồng thời cũng đề xuất giải pháp để giúp nền
kinh tế nước nhà ngày thêm phát triển.
Bài tiểu luận sẽ còn một số thiếu sót và hạn chế. Mong thầy và các bạn
đóng góp ý kiến cho nhóm chúng em.
Nhóm chúng em xin chân thành cảm ơn!