Tiểu luận kinh tế vĩ mô ứng dụng | Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
Trong suốt quá trình đấu tranh giải phóng dân tộc và thời kì xây dựng định hình đổi mới đất nước “Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam” trực thuộc Bộ Tài chính (1957 1981) tiền thân cho Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) không ngừng cố gắng phát huy mang lại giá trị tươi đẹp cho đất nước kết quả là đã 67 năm ngày thành lập ngân hàng vẫn luôn luôn phát triển rực rỡ bền vững theo năm tháng. Tài liệu giúp bạn tham khảo ,ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem !
Môn: Kinh tế vĩ mô ( UEH)
Trường: Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoAR cPSD| 47206071 lOMoAR cPSD| 47206071 Tên thành viên Tỉ lệ đóng góp Mã số sinh viên Lê Quốc Bảo 31231021507 100% 31231022280 100% Trần Huỳnh Đức 31231025815 100% Nguyễn Hoàng Nhân Nguyên 31231025339 100% Nguyễn Phạm Bằng An 31231020693 100% Trần Nguyên Hòa MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 3
I. Giới thiệu .......................................................................................................... 4
PHẦN 1: PHÂN TÍCH NGÀNH ....................................................................... 4
1.1. Tổng quan về ngành tài chính ................................................................ 4
1.1.1. Định nghĩa và vai trò của ngành tài chính .......................................... 4
1.1.2. Chuyên ngành: ngành tài chính ngân hàng ......................................... 5
1.1.3. Đánh giá cấu trúc thị trường ............................................................... 5 lOMoAR cPSD| 47206071
1.1.4. Thị phần của BIDV ............................................................................. 6
1.2. Đánh giá cơ cấu ngành .............................................................. 8
1.2.1. Điều kiện cung tín dụng ........................................................... 8
1.2.2. Điều kiện cầu tín dụng ............................................................. 8
1.2.3. Sự hoạt động của lãi suất cho vay ....................................................... 8
1.2.4. Bản chất của hệ số co giãn cung-cầu .................................................. 9
1.2.5. Những chi phí hoạt động liên quan ..................................................... 9
1.3.Các mối đe dọa về rào cản gia nhập, các điều kiện về nguồn vốn tối
thiểu. Những yếu tố môi trường bên ngoài ................................................ 10
1.3.1. Các mối đe dọa về rào cản gia nhập, các điều kiện về nguồn vốn tối
thiểu ............................................................................................................. 10
1.3.2. Các yếu tố môi trường tác động đến ngành ...................................... 11
1.4. Sự thay đổi cơ cấu ngành và động lực phát triển ............................... 11
1.4.1. Thay đổi trong cơ cấu ngành............................................................. 11
1.4.2. Động lực phát triển ........................................................................... 11
1.4.3. Dự đoán tương lai và hành động cần thiết ........................................ 12
PHẦN 2: PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP ...................................................... 12
2.1 Nhu cầu của người tiêu dùng về các dịch vụ cho vay do BIDV cung
cấp ................................................................................................................... 13
2.1.1. Các loại dịch vụ cho vay của BIDV .................................................. 13
2.1.2.. Yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu ........................................................ 13
2.2. Yếu tố đến cung ...................................................................................... 13
2.3. Yếu tố ảnh hưởng đến cầu ..................................................................... 14
2.4. Độ co giãn cầu đối với dịch vụ do BIDV cung cấp ............................... 15
2.4.1. Độ co giãn của cầu theo giá ............................................................. 15
2.4.2. Độ co giãn của cầu theo thu nhập .................................................... 16
2.4.3. Độ co giãn chéo của cầu ................................................................... 16
2.2. Quy trình cung cấp dịch vụ đến khách hàng ...................................... 16
2.2.1 Quy trình cung cấp dịch vụ cho vay của BIDV ............................... 16
2.2.2. Đầu vào của quy trình ..................................................................... 17
2.2.3. Yếu tố quyết định năng suất ............................................................ 18
2.2.4. Lợi suất và quy mô sản xuất ............................................................ 18
2.3 Phân tích cấu trúc chi phí ( chi phí vay có tài sản thế chấp cho cá
nhân) .............................................................................................................. 19 lOMoAR cPSD| 47206071
PHẦN 3: PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC .......................................................... 21
3.1. Những cạnh tranh mà Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt ......................................................................................... 21
Nam (BIDV) phải đối mặt ............................................................. 21
3.1.1. Những yếu tố tác động đến sự cạnh tranh của BIDV .................. 21
3.1.2. Các yếu tố quyết định về giá lãi suất cho vay ............................... 24
3.1.3. Cạnh tranh đã khiến BIDV định hình nên chiến lược của mình
như thế nào? .............................................................................................. 25
3.1.4. BIDV đã sử dụng chiến lược để gia nhập vào thị trường ........... 27
3.2. Chiến lược chuyển đổi số trong các dịch vụ tài chính ........................ 28
3.2.1. Chiến lược chuyển đổi số trong các dịch vụ của BIDV ............... 28
3.2.2. Biểu diễn theo lý thuyết trò chơi ................................................... 29
3.2.3. Phản ứng của BIDV trong tình huống này ................................... 30
3.3. Khuyến nghị và đề xuất dành cho NHTMCP BIDV .......................... 30
3.3.1. Một vài khuyến nghị giúp cho BIDV luôn giữ vị trí đứng đầu
hiện tại và cải thiện tình hình cạnh tranh .............................................. 30
3.3.2. Các bước hoạt động chính để thực hiện khuyến nghị ................. 31
PHẦN IV: KẾT LUẬN ..................................................................................... 32
PHẦN V: LỜI CẢM ƠN .................................................................................. 32
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 33 LỜI MỞ ĐẦU
BIDV là một ngân hàng lâu đời được thành lập từ năm 1957, với mục đích ban đầu
là hoạt động cấp phát cho vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản theo
nhiệm vụ mà Nhà nước giao, để phục vụ công cuộc xây dựng Tổ quốc ở miền Bắc
và chi viện cho cuộc chiến tranh thống nhất ở miền Nam.
Hiện nay là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu ở Việt Nam
cung cấp dịch vụ với ngành nghề hoạt động chính là ngành ngân hàng thương mại.
Theo quy định của nhà nước thì BIDV là một công ty cổ phần với cổ đông là nhà
nước chiếm cổ phần có thể chi phối.
Mục đích của bài nghiên cứu này là để chúng em tìm hiểu sau hơn về lĩnh vực của
BIDV đang hoạt động, khám phá về chiến lược thành công của họ cũng như là những
thách thức mà họ gặp phải trong quá trình mở rộng và duy trì thị phần của mình ở
lĩnh vực này, và nhờ vào nó mà giúp các đơn vị đi sau sẽ có thể thành công như
BIDV .Vì là một ngân hàng hoạt động lâu đời được nhiều người tin dùng, chúng em
tin rằng mỗi năm thì doanh nghiệp sẽ cần tổ chức lại những hoạt động và tìm ra
những hướng đi phù hợp với sự thay đổi của nền kinh tế. Và bài báo cáo này của
chúng em hi vọng sẽ đem đến thêm những thông tin cũng như là góc nhìn khác để lOMoAR cPSD| 47206071
doanh nghiệp có thể sử dụng và ngày càng vững chắc hơn trên thị trường cạnh tranh ngày nay. I. Giới thiệu
BIDV là một doanh nghiệp có quy mô tài sản lớn nhất Việt Nam theo thống
kê từ năm 2021. Họ cung cấp các dịch vụ bao gồm: ngân hàng thương mại, dịch vụ
tài chính, đầu tư,…Có quy mô mạng lưới lớn phổ biến với hơn 182 chi nhánh và
799 phòng giao dịch khắp cả nước, có mặt cả ở một số quốc gia như Campuchia,
Liên bang Nga. BIDV đã đóng góp cực kì lớn vào nền kinh tế của Việt Nam thông
qua việc tài trợ cho hàng nghìn các dự án cũng như là các khoản đầu tư cho doanh
nghiệp. Nhờ vào đó mà họ đã khẳng định được vị thế của một ngân hàng thương
mại cổ phần lớn nhất Việt Nam, và là một tổ chức tài chính đa năng. PHẦN 1: PHÂN TÍCH NGÀNH
1.1. Tổng quan về ngành tài chính
1.1.1. Định nghĩa và vai trò của ngành tài chính
Ngành tài chính ngân hàng là một trong những trụ cột quan trọng nhất của nền
kinh tế Việt Nam hiện nay, không chỉ là cầu nối giữa những người có mục đích tiết kiệm
và những người cần vốn để đầu tư mua sắm và sinh lời, mà còn là động lực thúc đẩy
nền kinh tế vương mình phát triển mạnh mẽ bền vững và thịnh vượng. Như một câu nói
nổi tiếng của Thủ Tướng Chính Phủ Nước Việt Nam đã từng khẳng định, "Tài chính là
máu của nền kinh tế," điều này có thể xem như là sức khỏe của nền kinh tế phụ thuộc
phần lớn vào sức mạnh của khu vực tài chính. Khu vực tài chính càng mạnh thì nền kinh
tế càng khỏe mạnh. Khu vực tài chính yếu thường có nghĩa là nền kinh tế đang suy yếu.
Minh chứng cho việc mà không có sự lưu thông tài chính, thì nền kinh tế sẽ không thể
phát triển. Ngành này còn đảm nhiệm vai trò quan trọng khác là huy động và phân bổ
vốn, cung cấp nguồn lực tài chính cần thiết cho các doanh nghiệp từ nhỏ đến lớn, làm
cho nền kinh tế trở nên sôi động kích thích sản xuất, đầu tư kinh doanh và tiêu dùng.
Ngành tài chính bao gồm các tổ chức và công ty cung cấp các dịch vụ tài chính
cho khách hàng thương mại, doanh nghiệp, bán lẻ... với nhiều mục đích khác nhau như
đầu tư, mua sắm, chi tiêu. Tài chính cũng bao gồm các ngành như ngân hàng, công ty
đầu tư, công ty bảo hiểm và chứng khoán. Tóm lại Ngành tài chính là lĩnh vực chuyên
về việc quản lý, phân phối và sử dụng nguồn vốn trong nền kinh tế, giữ vai trò trung
tâm trong sự phát triển của các hoạt động kinh tế. Hệ thống tài chính Việt Nam hiện nay
đã có nhiều bước phát triển đáng kể. Theo Tạp Chí Cộng Sản, tính đến ngày 31-12-
2022, trung gian tài chính bao gồm 35 ngân hàng thương mại, 11 ngân hàng nước ngoài
và liên doanh, 50 chi nhánh ngân hàng nước ngoài, 26 công ty tài chính và cho thuê tài
chính, và các tổ chức tín dụng khác với tổng tài sản ước tính là 18,27 triệu tỷ đồng,
chiếm 192% GDP. Thị trường tài chính cũng ghi nhận nhiều thành tựu, với vốn hóa thị
trường cổ phiếu đạt 5,2 triệu tỷ đồng, chiếm 55% GDP; thị trường trái phiếu doanh
nghiệp có quy mô 1,4 triệu tỷ đồng, chiếm 14,81% GDP; và thị trường trái phiếu chính
phủ đạt 2,3 triệu tỷ đồng, chiếm 24% GDP. Ngoài ra, thị trường phái sinh cũng góp phần
quan trọng vào hệ thống tài chính. Những con số này thể hiện sự phát triển mạnh mẽ và
đáng quý, góp phần vào sự tăng trưởng kinh tế và ổn định tài chính quốc gia. lOMoAR cPSD| 47206071
1.1.2. Chuyên ngành: ngành tài chính ngân hàng
Trong suốt quá trình đấu tranh giải phóng dân tộc và thời kì xây
dựng định hình đổi mới đất nước “Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam” trực
thuộc Bộ Tài chính (1957 1981) tiền thân cho Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam (BIDV) không ngừng cố gắng phát huy mang lại giá
trị tươi đẹp cho đất nước kết quả là đã 67 năm ngày thành lập ngân hàng vẫn luôn luôn
phát triển rực rỡ bền vững theo năm tháng nhờ vào mục tiêu sứ mệnh trước sau như một
chính là hướng đến khách hàng cung cấp dịch vụ tài chính đa dạng và chất lượng, hỗ
trợ doanh nghiệp và cá nhân trong hoạt động sản xuất, kinh doanh. BIDV cam kết không
ngừng đổi mới công nghệ, nâng cao trải nghiệm khách hàng, đồng thời đóng góp tích
cực cho phát triển bền vững và cộng đồng.
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) tự hào cung cấp một
loạt dịch vụ tài chính toàn diện hiện đại tiện lợi, đáp ứng đa dạng nhu cầu của cả cá
nhân và doanh nghiệp. Trong lĩnh vực ngân hàng bán lẻ, BIDV mang đến các sản phẩm
như tài khoản thanh toán, gửi tiết kiệm, cho vay tiêu dùng, và thẻ tín dụng, giúp khách
hàng quản lý tài chính cá nhân hiệu quả. Đối với doanh nghiệp, ngân hàng cung cấp
những giải pháp tài chính linh hoạt, từ cho vay và bảo lãnh tín dụng đến dịch vụ thanh
toán và quản lý dòng tiền. BIDV còn mở rộng sang lĩnh vực đầu tư, cung cấp dịch vụ
chứng khoán và tư vấn đầu tư chuyên nghiệp. Các giao dịch ngoại hối và dịch vụ chuyển
tiền quốc tế cũng được BIDV thực hiện nhanh chóng và an toàn. BIDV không ngừng
phát triển mạnh mẽ để khẳng định vị thế dẫn đầu trên thị trường tài chính và mở rộng
ra quốc tế. Trong nỗ lực này, ngân hàng đã thiết lập một mạng lưới chi nhánh và văn
phòng đại diện tại nhiều quốc gia, tiêu biểu như Chi nhánh BIDV Lào (BIDV Lao), Chi
nhánh BIDV Campuchia (BIDV Cambodia) và Chi nhánh BIDV Hàn Quốc (BIDV
Korea). Những bước đi này nâng cao sự hiện diện của BIDV trên thị trường quốc tế mà
còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc phục vụ khách hàng toàn cầu, đồng thời thúc đẩy
quan hệ hợp tác tài chính quốc tế. Thông qua việc mở rộng này, BIDV khẳng định cam
kết của mình trong việc cung cấp các dịch vụ tài chính đa dạng và chất lượng cao.
1.1.3. Đánh giá cấu trúc thị trường
Ngành ngân hàng Việt Nam có cấu trúc cạnh tranh độc quyền nhóm (oligopoly),
tại đây do chỉ một số ít ngân hàng lớn là 4 ngân hàng thương mại quốc doanh: BIDV,
Vietcombank, VietinBank và Agribank chiếm thị phần chủ đạo. Theo báo cáo từ Hiệp
hội Ngân hàng, tính đến ngày 30/6/2024, tổng tài sản của toàn bộ hệ thống các tổ chức
tín dụng tại Việt Nam đạt 21.070.762 tỷ đồng. Trong đó, tổng tài sản tín dụng của bốn
ngân hàng lớn nhất đạt 8.749.389 tỷ đồng, tương đương khoảng 41,52% tổng tài sản
của toàn hệ thống. Các ngân hàng này chủ yếu là ngân hàng thương mại nhà nước, hoạt
động dưới sự điều hành và chi phối chiến lược của chính phủ, điều này tạo ra một môi
trường cạnh tranh không công bằng so với các ngân hàng tư nhân. Vì đa phần các chính
sách tín dụng và các chương trình hỗ trợ thường tập trung ưu tiên cho nhóm ngân hàng
này. Cùng với đó là các rào cản gia nhập thị trường ngân hàng do chính phủ áp đặt tạo
ra khó khăn cho ngân hàng mới muốn gia nhập cạnh tranh vào thị trường này. Từ đó
cho thấy sự ảnh hưởng của nhóm ngân hàng này không chỉ thể hiện qua quy mô tài sản
mà còn qua khả năng tác động đến các quyết định kinh tế quan trọng tạo nên một cấu lOMoAR cPSD| 47206071
trúc thị trường độc quyền nhóm mà tại đó quyền lực chủ yếu nằm trong nhóm ngân
hàng tiên phong do nhà nước chi phối chính.
(Nguồn: 10 ngân hàng có tổng tài sản lớn nhất - Tạp chí thị trường tài chính tiền tệ)
1.1.4. Thị phần của BIDV
(Nguồn: Tạp chí tri thức - Ai đang nắm hơn 50% thị phần cho vay ngành ngân hàng?)
Bốn ngân hàng thương mại quốc doanh hàng đầu Việt Nam—BIDV, Agribank,
VietinBank và Vietcombank—tiếp tục duy trì vị thế thống trị trong lĩnh vực cho vay, bỏ
xa các đối thủ từ khu vực ngân hàng tư nhân. Tính đến cuối quý II năm nay, tổng dư nợ lOMoAR cPSD| 47206071
cho vay của nhóm này đã vượt qua 6 triệu tỷ đồng, chiếm hơn 50% thị phần cho vay
của toàn bộ 30 ngân hàng trong hệ thống.
Trong lĩnh vực ngân hàng, BIDV nổi bật với tổng dư nợ hơn 1,8 triệu tỷ
đồng, tăng trưởng 6% so với năm trước và chiếm khoảng 15% thị phần.
Tiếp theo là Agribank với gần 1,6 triệu tỷ đồng, VietinBank với hơn 1,5
triệu tỷ đồng và Vietcombank với hơn 1,3 triệu tỷ đồng. Các ngân hàng này có mức tăng
trưởng cho vay từ 3-8% so với năm ngoái, thể hiện sự ổn định trong hoạt động tín dụng.
Xét về thị phần cho vay trong số 30 ngân hàng, Agribank chiếm 13%, VietinBank 12,6% và Vietcombank 11%.
Điều này chứng tỏ BIDV, Agribank, VietinBank và Vietcombank không chỉ giữ vai trò
chủ chốt trong tín dụng mà còn là những trụ cột quan trọng của nền kinh tế Việt Nam.
Với tổng dư nợ cho vay lớn, họ cung cấp nguồn vốn quan trọng cho doanh nghiệp, thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế và tạo việc làm. Sự ổn định của các ngân hàng này giúp đảm
bảo an toàn cho hệ thống tài chính, giảm thiểu rủi ro trong bối cảnh kinh tế biến động.
(Nguồn: Tạp chí tri thức - Ai đang nắm hơn 50% thị phần cho vay ngành ngân hàng?)
BIDV, với tổng dư nợ cho vay vượt mốc 1,8 triệu tỷ đồng, đã khẳng định vị thế
là ngân hàng hàng đầu trong lĩnh vực tín dụng tại Việt Nam. Chiếm khoảng 15% thị
phần cho vay toàn ngành, BIDV không chỉ dẫn đầu về quy mô mà còn thể hiện sự ổn
định và tăng trưởng bền vững. Mức tăng trưởng 6% so với năm trước cho thấy khả năng
quản lý tín dụng hiệu quả và sự nỗ lực không ngừng của ngân hàng trong việc mở rộng
dịch vụ, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng. BIDV không chỉ nổi bật về
quy mô cho vay mà còn cho thấy khả năng cạnh tranh mạnh mẽ trong bối cảnh thị
trường ngày càng khốc liệt. Sự hiện diện của ngân hàng trong các lĩnh vực khác nhau,
từ doanh nghiệp lớn đến khách hàng cá nhân, cùng với mạng lưới chi nhánh rộng khắp,
đã giúp BIDV xây dựng được niềm tin vững chắc từ khách hàng. lOMoAR cPSD| 47206071
Nhìn chung, thị phần ấn tượng của BIDV không chỉ phản ánh sức mạnh tài chính
mà còn minh chứng cho chiến lược phát triển hiệu quả. Trong bối cảnh
ngành ngân hàng đang chuyển mình và đối mặt với nhiều thách thức, BIDV
vẫn giữ vững vị thế đầu bảng, mở ra nhiều cơ hội cho sự phát triển trong
tương lai. Việc tiếp tục tối ưu hóa hoạt động cho vay và nâng cao chất lượng
dịch vụ sẽ giúp BIDV duy trì và mở rộng thị phần của mình, khẳng định vai trò chủ chốt
trong hệ thống ngân hàng Việt Nam.
1.2. Đánh giá cơ cấu ngành
1.2.1. Điều kiện cung tín dụng
Sự cung cấp tín dụng của BIDV phụ thuộc vào nhiều yếu tố như khả năng huy
động vốn, BIDV huy động vốn thông qua các khoản tiền gửi từ khách hàng cá nhân và
tổ chức. Khi BIDV có thể huy động được nhiều tiền gửi với lãi suất thấp, ngân hàng sẽ
có khả năng cung cấp tín dụng nhiều hơn với chi phí thấp. Các Chính sách của Ngân
hàng Nhà nước về quy định về dự trữ bắt buộc và hạn mức tín dụng cũng sẽ ảnh hưởng
trực tiếp đến khả năng cung tín dụng của BIDV. Nếu các quy định này thắt chặt, BIDV
sẽ có ít vốn để cho vay hơn, và ngược lại. Về Rủi ro tín dụng BIDV phải quản lý tốt rủi
ro tín dụng (khả năng khách hàng không trả được nợ). Khi rủi ro tín dụng cao, BIDV sẽ
phải hạn chế việc cung cấp tín dụng, vì điều này có thể làm tăng tỷ lệ nợ xấu, gây thiệt
hại tài chính cho ngân hàng.
1.2.2. Điều kiện cầu tín dụng
Cầu tín dụng trong ngành ngân hàng liên quan trực tiếp đến nhu cầu vay vốn từ
cá nhân và doanh nghiệp. Các yếu tố ảnh hưởng đến cầu tín dụng bao gồm: Tốc độ tăng
trưởng kinh tế: Khi nền kinh tế phát triển mạnh, các doanh nghiệp cần mở rộng sản xuất,
cá nhân cần vay tiêu dùng, làm tăng cầu tín dụng. BIDV, với vai trò là một trong những
ngân hàng lớn nhất Việt Nam, đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp các khoản
vay này; Thu nhập và mức tiêu dùng: Thu nhập tăng cao sẽ làm tăng khả năng tiêu dùng,
dẫn đến nhu cầu vay tín dụng để mua sắm hoặc đầu tư. Đặc biệt, vay tiêu dùng (mua
nhà, mua xe) có xu hướng tăng cao trong giai đoạn nền kinh tế tăng trưởng ổn định; Lãi
suất: Đây là yếu tố then chốt ảnh hưởng đến quyết định vay vốn. Lãi suất cao thường
làm giảm cầu tín dụng vì chi phí vay cao hơn. Ngược lại, khi lãi suất thấp, các doanh
nghiệp và cá nhân dễ dàng tiếp cận vốn vay hơn, thúc đẩy cầu tín dụng.
1.2.3. Sự hoạt động của lãi suất cho vay
Cơ chế hoạt động của lãi suất trong ngành chịu ảnh hưởng bởi: Cạnh tranh giữa
các ngân hàng: BIDV phải cạnh tranh với các ngân hàng khác về lãi suất cho vay và
huy động. Nếu các ngân hàng khác giảm lãi suất huy động để thu hút người gửi tiền,
BIDV cũng phải điều chỉnh để duy trì thị phần tiền gửi. Tương tự, nếu BIDV giảm lãi
suất cho vay, các ngân hàng đối thủ có thể phản ứng bằng cách giảm lãi suất của họ,
làm giảm biên lợi nhuận trong ngành. Ngân hàng Nhà nước: Lãi suất trong ngành được
định hình bởi các chính sách của Ngân hàng Nhà nước (NHNN), đặc biệt là lãi suất cơ
bản. Khi Ngân hàng Nhà nước tăng lãi suất cơ bản, BIDV buộc phải tăng lãi suất cho
vay để bảo vệ biên lợi nhuận. Nhưng BIDV luôn cần phải cân nhắc mức độ tăng vì nếu
lãi suất cho vay quá cao, khách hàng có thể không còn khả năng vay, dẫn đến sụt giảm
cầu và thị phần cho vay về tín dụng. lOMoAR cPSD| 47206071
1.2.4. Bản chất của hệ số co giãn cung-cầu
Hệ số co giãn cung cầu (Elasticity) là thước đo phản ánh mức độ
nhạy cảm của lượng cung hoặc cầu đối với sự thay đổi của giá cả (ở đây là lãi suất).
Cầu về tín dụng trong ngành ngân hàng có xu hướng ít co giãn. Điều
này có nghĩa là khi lãi suất thay đổi, nhu cầu tín dụng không thay đổi quá nhiều trong
ngắn hạn, do các doanh nghiệp và cá nhân vẫn có nhu cầu vay vốn để đầu tư hoặc tiêu
dùng. Khi lãi suất tăng: Mặc dù lãi suất tăng sẽ làm cho việc vay vốn trở nên đắt đỏ hơn,
nhu cầu tín dụng thường không giảm mạnh ngay lập tức, đặc biệt là từ phía các doanh
nghiệp. Các doanh nghiệp vẫn cần vốn để duy trì hoạt động sản xuất hoặc mở rộng,
ngay cả khi chi phí vay cao hơn. Khi lãi suất giảm: Nếu BIDV giảm lãi suất cho vay,
cầu tín dụng có thể không tăng đáng kể trong ngắn hạn, bởi vì quyết định vay vốn không
chỉ dựa trên lãi suất, mà còn phụ thuộc vào các yếu tố khác như khả năng sinh lời của
dự án đầu tư hoặc môi trường kinh tế.
Cung tín dụng trong ngành ngân hàng cũng ít co giãn vì các ngân hàng bị giới
hạn bởi khả năng huy động vốn, vốn chủ sở hữu, và các quy định quản lý rủi ro. Do đó,
khả năng cung cấp tín dụng khi BIDV cũng như các ngân hàng lớn khác đối ông thể
tăng nhanh chóng chỉ dựa vào thay đổi lãi suất. Giới hạn về vốn: Cung cấp tín dụng phụ
thuộc vào khả năng huy động vốn của BIDV. Nếu ngân hàng không có đủ nguồn vốn
huy động (tiền gửi), cung tín dụng sẽ không thể tăng ngay cả khi lãi suất tăng. Rủi ro
tín dụng: BIDV phải cân nhắc kỹ lưỡng khi mở rộng cung tín dụng, vì nếu cho vay quá
nhiều mà không kiểm soát tốt rủi ro, điều này có thể dẫn đến nợ xấu tăng, gây mất ổn định tài chính.
1.2.5. Những chi phí hoạt động liên quan
Khi hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
(BIDV) phải đối mặt với nhiều loại chi phí đáng kể, ảnh hưởng lớn đến hiệu quả kinh
doanh. Trong số đó, chi phí lãi suất là một yếu tố quyết định lợi nhuận, với tổng chi phí
lãi suất đến 30/6/2024 ước tính đạt khoảng 39.113 tỷ đồng, bao gồm lãi trả cho các
khoản tiền gửi và lãi vay từ các tổ chức tài chính khác. Các chi phí hoạt động dịch vụ
được ghi nhận theo thời điểm lập báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ ước tính 3.447
tỷ đồng. Chi phí hoạt động, bao gồm quản lý, nhân sự và thuê văn phòng, cũng rất đáng
kể, với tổng chi phí khoảng 12.101 tỷ đồng trong cùng năm. Để bảo vệ tài sản và đảm
bảo an toàn tài chính, BIDV đã trích lập khoảng 9.476 tỷ đồng cho các khoản dự phòng
rủi ro tín dụng, giúp duy trì sự ổn định và tăng cường niềm tin từ khách hàng và nhà
đầu tư. Cuối cùng, BIDV cũng phải tuân thủ các quy định về thuế, đóng góp khoảng
3.104 tỷ đồng cho ngân sách nhà nước trong nửa đầu năm 2024, thể hiện trách nhiệm xã hội của ngân hàng. lOMoAR cPSD| 47206071
(Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ đã được soát xét cho kỳ sáu tháng
kết thúc ngày 30/6/2024)
1.3.Các mối đe dọa về rào cản gia nhập, các điều kiện về nguồn vốn tối thiểu. Những
yếu tố môi trường bên ngoài
1.3.1. Các mối đe dọa về rào cản gia nhập, các điều kiện về nguồn vốn tối thiểu
Hiện nay việc gia nhập thị trường tài chính ngân hàng gặp phải nhiều rào cản
đáng kể. Các yêu cầu về vốn là rất cao, mức vốn tối thiểu phải đảm bảo theo quy định
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, cụ thể theo nghị định 86/2019/NĐ-CP, yêu cầu vốn
tối thiểu cho ngân hàng thương mại là 3.000 tỷ đồng. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp
phải tuân thủ quy định pháp lý chặt chẽ, trong việc xin cấp phép hoạt động như theo lOMoAR cPSD| 47206071
Thông tư 40/2011/TT-NHNN QUY ĐỊNH VỀ VIỆC CẤP GIẤY PHÉP VÀ TỔ CHỨC,
HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. Chi phí tuân thủ các
quy định này có thể tạo ra gánh nặng tài chính lớn cho các doanh nghiệp
mới, làm giảm khả năng cạnh tranh. Hơn nữa, xây dựng uy tín trong ngành
tài chính là một thách thức, vì khách hàng thường ưu tiên lựa chọn các tổ
chức đã có thương hiệu và độ tin cậy. Các công ty mới cũng phải đối mặt với sự cạnh
tranh từ những ngân hàng lớn đã có vị thế vững chắc trên thị trường, khiến việc thu hút
khách hàng trở nên khó khăn. Minh chứng cho điều này là việc nhiều ngân hàng mở ra
hoạt động một thời gian do không có sức cạnh tranh trong thị trường đồng thời cũng do
ảnh hưởng từ khó khăn từ tài chính khiến họ phải bị sáp nhập vào các ngân hàng do
ngân hàng nhà nước chỉ định như thương thụ BIDV tiếp nhận ngân hàng MHB (Ngân
hàng TMCP Mekong) do ngân hàng này gặp nhiều khó khăn về tài chính khi nợ xấu
vượt quá mức cho phép chính phủ trong khi vốn chủ sở hữu lại thấp không đảm bảo hoạt động hiệu quả.
1.3.2. Các yếu tố môi trường tác động đến ngành
Chính trị là yếu tố then chốt trong ngành ngân hàng, ảnh hưởng đến chính sách
tiền tệ và quy định pháp lý. Sự ổn định chính trị tạo môi trường thuận lợi cho đầu tư,
khuyến khích khách hàng vay vốn và gửi tiền, trong khi bất ổn có thể làm giảm lòng
tin. Quyết định của Ngân hàng Nhà nước về lãi suất và cung tiền thường phản ánh tình
hình chính trị, tác động trực tiếp đến khả năng cho vay và quản lý rủi ro của ngân hàng.
Cùng lúc, công nghệ cũng đã mang đến những chuyển biến mạnh mẽ, từ tự động
hóa quy trình làm việc đến ngân hàng trực tuyến, giúp khách hàng thực hiện giao dịch
mọi lúc, mọi nơi. Phân tích dữ liệu lớn cho phép ngân hàng hiểu rõ nhu cầu khách hàng,
trong khi công nghệ bảo mật ngày càng tiên tiến hơn nhằm bảo vệ thông tin cá nhân. Sự
phát triển của fintech cũng tạo ra nhiều áp lực cạnh tranh, buộc các ngân hàng phải đổi
mới để giữ chân khách hàng. Tóm lại, chính trị và công nghệ không chỉ định hình mà
còn thúc đẩy sự phát triển bền vững của ngành ngân hàng nói chung và định hướng phát triển BIDV nói riêng.
1.4. Sự thay đổi cơ cấu ngành và động lực phát triển
1.4.1. Thay đổi trong cơ cấu ngành
Hiện nay, Việt Nam có khoảng 154 công ty hoạt động trong lĩnh vực Fintech, trải rộng
qua nhiều lĩnh vực. Đáng chú ý, các công ty Fintech trong mảng thanh toán và ví điện
tử chiếm ưu thế với 37 doanh nghiệp, tương đương 24%. Tiếp đến là mảng cho vay
(lending), chiếm 16% với 25 công ty. Tương tự như xu hướng toàn cầu, các ngân hàng
Việt Nam đang phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt từ các công ty Fintech trong thị
trường bán lẻ tiềm năng, đặc biệt là các sản phẩm hướng tới khách hàng cá nhân phân
khúc đem lại lợi nhuận cao và ít rủi ro.
1.4.2. Động lực phát triển
Sự gia tăng của tầng lớp trung lưu, nhu cầu tín dụng cao từ các doanh nghiệp, và
chính sách khuyến khích phát triển bền vững từ Chính phủ sẽ là những động lực phát
triển chính cho ngành ngân hàng trong tương lai. BIDV cần tiếp tục phát triển các dịch
vụ tài chính xanh và các sản phẩm mới để phù hợp với xu hướng này lOMoAR cPSD| 47206071
1.4.3. Dự đoán tương lai và hành động cần thiết
Trong tương lai, ngành ngân hàng sẽ tiếp tục quá trình chuyển đổi số mạnh
mẽ, với sự cạnh tranh khốc liệt từ các công ty fintech. BIDV cần tập trung
đầu tư vào công nghệ và chuyển đổi mô hình hoạt động để tinh gọn bộ máy
và giảm chi phí vận hành. Quy trình cho vay cần được cải tiến để trở nên
linh hoạt hơn, đồng thời vẫn tuân thủ quy định. Việc xây dựng các mô hình chấm điểm
tín dụng (credit scoring models) sử dụng dữ liệu lớn sẽ giúp BIDV tăng cường khả năng
cạnh tranh. Ngoài ra, BIDV cũng nên xem xét việc mở rộng ra thị trường quốc tế và
phát triển các sản phẩm tài chính phù hợp với xu hướng toàn cầu.
PHẦN 2: PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP
Mô hình SWOT của Ngân hàng BIDV 1. Điểm mạnh (Strengths)
Thương hiệu uy tín: BIDV được thành lập từ năm 1957 và hiện là một trong những ngân
hàng lớn nhất Việt Nam với thương hiệu mạnh mẽ. Ngân hàng đã nhận nhiều giải thưởng
uy tín trong ngành tài chính, thể hiện sự tin cậy của khách hàng.
Mạng lưới chi nhánh rộng lớn: Tính đến năm 2023, BIDV có hơn 1.000 chi nhánh và
phòng giao dịch trên toàn quốc, giúp ngân hàng dễ dàng tiếp cận và phục vụ khách hàng ở cả vùng sâu vùng xa.
Đa dạng sản phẩm và dịch vụ: BIDV cung cấp một loạt sản phẩm từ ngân hàng bán lẻ,
ngân hàng doanh nghiệp đến dịch vụ chứng khoán. Ngân hàng có Công ty Cổ phần
Chứng khoán BIDV (BSC) giúp mở rộng dịch vụ đầu tư cho khách hàng.
Kết quả tài chính khả quan: Năm 2023, BIDV ghi nhận lợi nhuận trước thuế đạt hơn
27.800 tỷ đồng, tăng trưởng 25% so với năm trước. ROA đạt 0,99% và ROE là 20,18%,
cho thấy khả năng sinh lời tốt mặc dù còn kém cạnh so với Vietcombank.
2. Điểm yếu (Weaknesses)
Chỉ số tài chính nhiều bất cập: ROA của BIDV (0,99%) thấp hơn so với Vietcombank
(1,47%), cho thấy BIDV cần cải thiện hiệu suất sinh lời từ tài sản. ROE mặc dù cao
(20,18%) nhưng vẫn chưa đạt mức tăng trưởng mạnh mẽ như một số ngân hàng khác.
Khó khăn trong chuyển đổi công nghệ: BIDV cần đầu tư nhiều hơn vào công nghệ thông
tin và tự động hóa để nâng cao hiệu quả hoạt động. Việc chuyển đổi số đang diễn ra
chậm hơn so với các ngân hàng hiện đại như Techcombank và MBBank.
Tỷ lệ nợ xấu cao: Tỷ lệ nợ xấu của BIDV đã tăng lên 1,82% vào cuối năm 2023, cao
hơn so với mục tiêu kiểm soát nợ xấu dưới 1,5%. Điều này có thể dẫn đến chi phí trích
lập dự phòng tăng, ảnh hưởng đến lợi nhuận.
3. Cơ hội (Opportunities)
Tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ: Dự báo GDP của Việt Nam sẽ đạt khoảng 6-7% trong
năm 2023, tạo điều kiện cho BIDV mở rộng hoạt động cho vay và dịch vụ tài chính. Sự
gia tăng thu nhập của người dân cũng thúc đẩy nhu cầu vay tiêu dùng.
Chuyển đổi số trong ngành ngân hàng: Việc áp dụng công nghệ mới trong ngân hàng,
như ngân hàng số và dịch vụ trực tuyến, sẽ giúp BIDV cải thiện dịch vụ khách hàng và
tối ưu hóa quy trình kinh doanh. lOMoAR cPSD| 47206071
Mở rộng thị trường quốc tế: BIDV đang tìm kiếm cơ hội mở rộng hoạt động ra thị
trường quốc tế, đặc biệt là các quốc gia trong khu vực ASEAN, nhằm tăng
trưởng doanh thu từ khách hàng nước ngoài. 4.
Thách thức (Threats)
Cạnh tranh gay gắt: Sự xuất hiện của các ngân hàng mới và fintech gia tăng áp lực cạnh
tranh. Việt Nam có khoảng 30 ngân hàng thương mại và hơn 20 công ty tài chính đang
hoạt động. Cạnh tranh không chỉ từ các ngân hàng nội mà còn từ các công ty công nghệ
tài chính (fintech) như MoMo, ZaloPay.
Rủi ro tín dụng gia tăng: Tình hình kinh tế có thể biến động, dẫn đến rủi ro tín dụng gia
tăng. Tỷ lệ nợ xấu cao sẽ ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của ngân hàng và tăng chi
phí trích lập dự phòng.
Chính sách và quy định: BIDV cần tuân thủ các quy định ngày càng nghiêm ngặt từ
Ngân hàng Nhà nước về quản lý vốn và tỷ lệ an toàn, điều này có thể làm hạn chế khả
năng mở rộng và phát triển.
2.1 Nhu cầu của người tiêu dùng về các dịch vụ cho vay do BIDV cung cấp
2.1.1. Các loại dịch vụ cho vay của BIDV
BIDV là một trong những ngân hàng lớn nhất Việt Nam, với nhiều các sản phẩm vay,
trong đó tiêu biểu bao gồm:
Vay tiêu dùng cá nhân: Các gói vay mua nhà, mua xe với mức lãi suất dao động từ 710%/năm.
Vay doanh nghiệp: BIDV cung cấp dịch vụ tài chính cho các doanh nghiệp lớn và SME,
với tổng dư nợ cho vay doanh nghiệp lên đến 640.000 tỷ đồng.
Vay nông nghiệp: BIDV hỗ trợ tài chính cho các hộ nông dân và các doanh nghiệp trong
lĩnh vực nông nghiệp với lãi suất ưu đãi, đặc biệt qua các chương trình vay ưu đãi từ Chính phủ.
2.1.2.. Yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu
Lãi suất cho vay: BIDV điều chỉnh lãi suất cho vay theo chính sách của Ngân hàng Nhà
nước, với các mức lãi suất thấp hơn trong bối cảnh kích thích kinh tế. Lãi suất cho vay
cá nhân của BIDV năm 2023 dao động từ 6-8%.
Thu nhập và khả năng chi trả: Mức thu nhập của khách hàng tăng lên nhờ tăng trưởng
GDP mạnh mẽ của Việt Nam (dự báo GDP năm 2023 tăng 6,5%), từ đó thúc đẩy nhu
cầu vay tiêu dùng và đầu tư.
Mục đích vay: Theo báo cáo, hơn 60% khoản vay tiêu dùng tại BIDV là dành cho mục
đích mua nhà và đầu tư bất động sản.
2.2. Yếu tố đến cung
Ngân sách vốn: Tổng nguồn vốn huy động của BIDV đến cuối năm 2023 đạt 1,9 triệu
tỷ đồng, trong đó hơn 75% là từ tiền gửi của khách hàng cá nhân và doanh nghiệp.
Điều này cho phép BIDV duy trì khả năng cung ứng dịch vụ cho vay mạnh mẽ. lOMoAR cPSD| 47206071
Chi phí vốn: Chi phí vốn của BIDV phụ thuộc vào lãi suất huy động từ thị trường. Trong
năm 2023, lãi suất huy động dao động từ 5,5% đến 6,2% cho các kỳ hạn
dài. Chi phí này ảnh hưởng đến lãi suất cho vay mà BIDV có thể cung cấp cho khách hàng.
Quy định và chính sách pháp luật: Các quy định, chính sách làm giới khả
năng cung cấp dịch cho vay.
+ Giới hạn cho vay: Các quy định của Ngân hàng Nhà nước về tỷ lệ cho vay trên vốn
đảm bảo rằng ngân hàng không vượt quá mức quy quy định (quy định trong Thông tư 41/2016/TT-NHNN).
+ Chính sách tín dụng: Quy định về điều kiện và tiêu chuẩn vay vốn đảm bảo rằng ngân
hàng chỉ cấp các khoản vay có khả năng thu hồi cao, giảm thiểu rủi ro tín dụng và phải dự phòng rủi ro. Công nghệ và hạ tầng:
+ Hệ thống công nghệ thông tin: Vào ngày 03/09/2023, BIDV đã thành công trong việc
chuyển đổi dữ liệu Core Banking từ SIBS sang Profile, hỗ trợ quá trình xử lý hồ sơ vay
nhanh chóng và hiệu quả, giảm chi phí vận hành và tăng năng suất.
+ Mạng lưới chi nhánh: Phạm vi và chất lượng mạng lưới chi nhánh ảnh hưởng đến khả
năng cung cấp dịch vụ, đặc biệt là ở các vùng nông thôn và khu vực xa xôi. Hiện nay,
BIDV có đến 190 chi nhánh, 815 phòng giao dịch phủ khắp cả nước và 1 chi nhánh
nước ngoài. Giúp nâng cao khả năng cạnh tranh và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp BIDV
2.3. Yếu tố ảnh hưởng đến cầu
Thu nhập của khách hàng: Khi thu nhập tăng, nhu cầu vay vốn và sử dụng dịch vụ tài
chính có xu hướng gia tăng. Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê, thu nhập bình quân
đầu người của Việt Nam trong năm 2022 đã tăng khoảng 8,3% so với năm 2021. Đồng
thời, BIDV ghi nhận mức tăng trưởng cho vay khách hàng cá nhân là 11% trong năm
2022, đặc biệt ở các khoản vay mua nhà và tiêu dùng. Điều này minh chứng cho mối
tương quan giữa thu nhập và cầu về tín dụng tại BIDV, khi khách hàng có khả năng chi
trả cao hơn thì họ có xu hướng vay vốn nhiều hơn.
Lãi suất: Lãi suất là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu vay vốn. Khi lãi
suất giảm, cầu vay vốn tăng do chi phí vay giảm ngược lại lãi suất cao làm giảm nhu
cầu vay. Trong năm 2023, BIDV duy trì mức lãi suất cho vay trung bình khoảng 7,5-
8,5% cho khách hàng cá nhân và doanh nghiệp nhỏ. Để có cái nhìn rộng hơn, có thể so
sánh với Vietcombank một ngân hàng thương mại big4 khác, lãi suất cho vay trung
bình dao động từ 6,9-7,5% cho các khoản vay tiêu dùng và doanh nghiệp. Sự chênh
lệch nhỏ này cho thấy, dù BIDV vẫn giữ mức cạnh tranh về lãi suất, nhưng lãi suất thấp
hơn tại Vietcombank có thể thu hút một lượng khách hàng nhất định, đặc biệt là những
khách hàng nhạy cảm về giá.
Chính sách kinh tế vĩ mô: Chính sách tài khóa và tiền tệ của Chính phủ có ảnh hưởng
lớn đến cầu đối với các dịch vụ tài chính tại BIDV.Trong năm 2022, Chính phủ Việt
Nam triển khai gói hỗ trợ 350.000 tỷ đồng nhằm phục hồi kinh tế sau đại dịch COVID- lOMoAR cPSD| 47206071
19. Một phần trong gói hỗ trợ này bao gồm chính sách giảm 2% thuế giá trị gia tăng,
cùng với các biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn với lãi
suất ưu đãi. BIDV đã tích cực tham gia vào các chương trình này, dẫn đến
sự gia tăng trong lượng khách hàng doanh nghiệp vay vốn, với mức tăng
trưởng 15% trong năm 2022.
Môi trường cạnh tranh: Cạnh tranh trong ngành ngân hàng thương mại cũng ảnh hưởng
đến cầu dịch vụ tại BIDV. Các ngân hàng đối thủ như Vietcombank, VietinBank,
Agribank đã cung cấp các sản phẩm tài chính tương tự và cạnh tranh gay gắt về lãi suất
và công nghệ. Và hiện nay, đặc biệt là từ các công ty tài chính công nghệ (Fintech). Tuy
nhiên, BIDV đã tăng cường đầu tư vào công nghệ và cải thiện dịch vụ khách hàng, giúp
duy trì vị thế cạnh tranh. Trong năm 2022, BIDV mở rộng mạng lưới chi nhánh, giúp
khách hàng dễ dàng tiếp cận hơn với các dịch vụ tài chính, từ đó giúp tăng lượng khách
hàng sử dụng các dịch vụ của BIDV.
Niềm tin và uy tín ngân hàng: Khách hàng có xu hướng lựa chọn những ngân hàng có
uy tín và độ an toàn cao. Với hơn 60 năm hoạt động, BIDV đã xây dựng được lòng tin
vững chắc từ khách hàng cá nhân lẫn doanh nghiệp. Theo báo cáo của Vietnam Report
2022, BIDV nằm trong top những ngân hàng uy tín nhất tại Việt Nam. Uy tín này giúp
BIDV duy trì và phát triển lượng khách hàng trung thành, từ đó tăng cầu đối với các
dịch vụ của ngân hàng.
Chất lượng dịch vụ và công nghệ: Khách hàng hiện nay ngày càng ưa chuộng các dịch
vụ tài chính tiện lợi, đặc biệt là những dịch vụ sử dụng công nghệ như mobile banking,
internet banking. BIDV đã đầu tư mạnh vào việc phát triển các giải pháp công nghệ như
BIDV SmartBanking và BIDV iBank. Kết quả là số lượng giao dịch qua kênh số của
BIDV đã tăng trưởng đáng kể, vào cuối năm 2022, số lượng giao dịch trên ứng dụng
BIDV SmartBanking đã tăng 150% so với cùng kỳ năm trước. Sự phát triển của công
nghệ tại BIDV đã tạo ra một lực cầu mạnh mẽ cho các dịch vụ ngân hàng này.
2.4. Độ co giãn cầu đối với dịch vụ do BIDV cung cấp
2.4.1. Độ co giãn của cầu theo giá
Độ co giãn của cầu theo giá phản ánh mức độ nhạy cảm của khách hàng đối với sự thay
đổi lãi suất của BIDV. Trong ngành ngân hàng, lãi suất cho vay có vai trò giống như
“giá” của các khoản vay.
+ Năm 2022, BIDV cung cấp các khoản vay tiêu dùng với lãi suất trung bình khoảng
8,5%. Trong điều kiện nền kinh tế ổn định, nhu cầu vay vốn của khách hàng duy trì ở mức cao.
+ Năm 2023, do chính sách điều chỉnh lãi suất để kiểm soát lạm phát, BIDV tăng lãi
suất cho vay lên 9%. Sự gia tăng này khiến chi phí vay cao hơn, và lượng cầu dịch vụ
vay tiêu dùng giảm khoảng 5%.
Với mức tăng 0,5% trong lãi suất, nhu cầu vay tiêu dùng giảm 5% cho thấy cầu vay tiêu
dùng tại BIDV có độ co giãn tương đối cao theo giá, vì khách hàng khá nhạy cảm với
sự thay đổi lãi suất. Nếu BIDV tiếp tục tăng lãi suất, khách hàng có thể chuyển sang các
ngân hàng có lãi suất thấp hơn hoặc chọn các hình thức tài trợ khác. lOMoAR cPSD| 47206071
2.4.2. Độ co giãn của cầu theo thu nhập
Độ co giãn của cầu theo thu nhập phản ánh mức độ thay đổi nhu cầu dịch
vụ vay vốn của BIDV khi thu nhập của khách hàng thay đổi. Năm 2021-
2022, thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam tăng khoảng 6%, từ mức
3.694 USD lên 3.760 USD theo số liệu của Tổng cục Thống kê. Sự tăng
trưởng kinh tế và thu nhập giúp nhu cầu vay vốn tiêu dùng cá nhân tại BIDV cũng tăng
mạnh. Nhu cầu vay vốn tiêu dùng tăng khoảng 10% trong giai đoạn này, đặc biệt là ở
các khoản vay mua nhà và xe hơi. Cầu dịch vụ vay tiêu dùng tại BIDV có độ co giãn
cao theo thu nhập, vì khi thu nhập của người tiêu dùng tăng, họ có xu hướng vay nhiều
hơn để chi tiêu và đầu tư vào các tài sản dài hạn.
2.4.3. Độ co giãn chéo của cầu
Độ co giãn chéo của cầu phản ánh sự thay đổi nhu cầu dịch vụ của BIDV khi lãi suất
hoặc các điều kiện cho vay của các ngân hàng đối thủ thay đổi. Năm 2023, khi
Vietcombank giảm lãi suất cho vay xuống 8,75%, trong khi BIDV giữ mức lãi suất ở
9%, một phần khách hàng của BIDV chuyển sang sử dụng dịch vụ của Vietcombank.
Theo đó, nhu cầu vay vốn tại BIDV giảm 3%, đặc biệt trong phân khúc khách hàng có
thu nhập trung bình. Cầu vay vốn của BIDV có tính co giãn chéo đối với các dịch vụ từ
các ngân hàng đối thủ.
2.2. Quy trình cung cấp dịch vụ đến khách hàng
2.2.1 Quy trình cung cấp dịch vụ cho vay của BIDV
Ngân hàng BIDV cung cấp hai hình thức chính trong dịch vụ cho vay: vay thế chấp và
vay tín chấp. Mỗi loại hình vay có đặc điểm và quy trình riêng, phù hợp với nhu cầu tài
chính và tình trạng tài chính của khách hàng. a. Định nghĩa các loại hình vay
Vay thế chấp là hình thức cho vay mà khách hàng phải sử dụng tài sản có giá trị (như
bất động sản, xe cộ, hoặc các tài sản khác) để đảm bảo cho khoản vay. Vay thế chấp
thường được sử dụng cho các mục đích lớn, dài hạn như mua nhà, đất, đầu tư kinh
doanh, hoặc du học. Hạn mức vay có thể đạt tới 70%-100% giá trị tài sản đảm bảo, và
thời hạn vay lên tới 30 năm tùy thuộc vào mục đích và giá trị của tài sản thế chấp . Vay
tín chấp là hình thức cho vay không cần tài sản đảm bảo, dựa trên uy tín và khả năng
thu nhập của khách hàng. Vay tín chấp thường được sử dụng cho các nhu cầu tài chính
ngắn hạn như tiêu dùng cá nhân, du lịch, hoặc sửa chữa nhà cửa. Thời hạn vay tín chấp
ngắn hơn, từ 1 đến 5 năm, và hạn mức vay có thể lên đến 36 lần thu nhập bình quân của
khách hàng, tùy thuộc vào lịch sử tín dụng và khả năng tài chính. Việc lựa chọn giữa
vay thế chấp và vay tín chấp tại BIDV phụ thuộc vào mục đích sử dụng vốn, khả năng
thanh toán, và tình hình tài chính của khách hàng. Vay thế chấp phù hợp với những ai
cần nguồn vốn lớn, có tài sản đảm bảo và cần thời gian trả nợ dài hạn. Ngược lại, vay
tín chấp phù hợp với những người cần vay nhanh, số tiền vay nhỏ, và không có tài sản
để đảm bảo. Cả hai loại hình vay đều có các đặc điểm riêng biệt và đáp ứng các nhu cầu
tài chính khác nhau, giúp BIDV cung cấp các giải pháp linh hoạt cho mọi đối tượng
khách hàng. b. Quy trình cung cấp dịch vụ cho vay Quy trình vay thế chấp tại BIDV: 1.
Tiếp nhận hồ sơ vay vốn: Khách hàng cung cấp các giấy tờ liên quan đến
cánhân, tài sản thế chấp, và mục đích sử dụng vốn. lOMoAR cPSD| 47206071 2.
Thẩm định hồ sơ và tài sản thế chấp: Ngân hàng đánh giá giá trị của tài
sảnthế chấp để xác định khả năng đảm bảo cho khoản vay. Thời gian thẩm
định thường kéo dài từ 3 đến 5 ngày làm việc. 3.
Phê duyệt tín dụng: BIDV xem xét kết quả thẩm định để
đưa ra quyết địnhvề việc phê duyệt khoản vay. 4.
Ký hợp đồng và giải ngân: Sau khi khoản vay được chấp thuận, khách
hàngký kết hợp đồng tín dụng và BIDV thực hiện giải ngân số tiền vay. 5.
Giám sát và quản lý khoản vay: BIDV theo dõi việc sử dụng khoản vay
vàtình hình trả nợ của khách hàng. 6.
Thanh lý khoản vay: Khi khách hàng hoàn tất việc trả nợ, BIDV giải tỏa
tàisản thế chấp và hoàn trả quyền sở hữu tài sản cho khách hàng.
Quy trình vay tín chấp tại BIDV: 1.
Liên hệ và tư vấn: Khách hàng liên hệ với BIDV để được tư vấn về các góivay tín chấp. 2.
Chuẩn bị hồ sơ vay vốn: Bao gồm các giấy tờ chứng minh thu nhập, giấy
tờtùy thân, và lịch sử tín dụng. 3.
Thẩm định hồ sơ vay: Ngân hàng thẩm định dựa trên lịch sử tín dụng và
thunhập của khách hàng. Quá trình này thường nhanh chóng, từ 1 đến 3 ngày làm việc. 4.
Phê duyệt khoản vay: Ngân hàng xem xét và phê duyệt dựa trên kết quảthẩm định. 5.
Giải ngân khoản vay: BIDV giải ngân tiền vay cho khách hàng theo thỏathuận. 6.
Quản lý khoản vay: Ngân hàng theo dõi việc trả nợ và hỗ trợ khách
hàngtrong suốt thời gian vay.
2.2.2. Đầu vào của quy trình
Đầu vào của quy trình cho vay tại ngân hàng, chẳng hạn như BIDV, bao gồm nhiều yếu
tố quan trọng giúp đảm bảo quá trình cấp vốn được thực hiện một cách an toàn và hiệu
quả. Những yếu tố chính bao gồm:
Vốn cho vay: Đây là nguồn lực tài chính mà ngân hàng sử dụng để cung cấp cho các
khoản vay. Nguồn vốn này có thể đến từ tiền gửi của khách hàng, vốn vay liên ngân
hàng, hoặc các nguồn khác. Ngân hàng phải có đủ vốn để đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng.
Nhân lực: Nhân viên ngân hàng là những người trực tiếp tham gia vào quá trình xét
duyệt và thẩm định hồ sơ vay vốn. Nhân lực có trình độ chuyên môn cao sẽ giúp đảm
bảo rằng quy trình được thực hiện chính xác và nhanh chóng.
Công nghệ: Hệ thống công nghệ, phần mềm quản lý khoản vay và các công cụ tự động
hóa là các yếu tố đầu vào quan trọng. Chúng giúp tự động hóa các bước như thu thập
thông tin, đánh giá tín dụng, và phê duyệt hồ sơ, từ đó giảm thiểu sai sót và tăng hiệu quả quy trình.
Thông tin khách hàng: Thông tin cá nhân, tài chính, thu nhập, và tài sản thế chấp (đối
với vay thế chấp) của khách hàng là những yếu tố đầu vào cần thiết để ngân hàng đánh
giá khả năng trả nợ và xác định mức độ rủi ro. Các dữ liệu này giúp đưa ra quyết định cấp vay chính xác. lOMoAR cPSD| 47206071
2.2.3. Yếu tố quyết định năng suất
Những yếu tố quyết định đến năng suất cho vay tại ngân hàng bao gồm:
Tự động hóa quy trình, giảm thời gian xử lý hồ sơ: Sử dụng công nghệ để
tự động hóa các bước trong quy trình cho vay giúp giảm bớt các thao tác
thủ công, giảm thiểu sai sót, và tăng tốc độ xử lý hồ sơ. Điều này giúp rút
ngắn thời gian từ khi nộp hồ sơ đến khi phê duyệt, nâng cao năng suất tổng thể .
Quản lý rủi ro, chất lượng thẩm định tín dụng: Khả năng quản lý và chất lượng thẩm
định tốt giúp ngân hàng chọn lọc được các khoản vay có tỷ lệ hoàn vốn cao, từ đó giảm
thiểu nợ xấu và tăng cường tính bền vững của danh mục vay.
Trải nghiệm khách hàng, chính sách tín dụng linh hoạt: Một quy trình vay đơn giản,
nhanh chóng, các chính sách cho vay hợp lý và linh hoạt sẽ thu hút được nhiều khách
hàng hơn, từ đó nâng cao năng suất cho vay.
Những yếu tố này kết hợp lại sẽ giúp tối ưu hóa năng suất cho vay của ngân hàng.
2.2.4. Lợi suất và quy mô sản xuất a. Lợi suất giảm dần
Lợi suất giảm dần đề cập đến tình trạng khi việc tăng cường quy mô hoạt động dẫn đến
giảm tỷ suất lợi nhuận biên. Nhìn vào dữ liệu tài chính của BIDV trong năm 2023: Lợi
nhuận trước thuế: BIDV đạt hơn 27.400 tỷ đồng , cho thấy sự ổn định và tăng trưởng
trong lợi nhuận. Tuy nhiên, tỷ lệ nợ xấu vẫn duy trì ở mức 1,1%, và có dấu hiệu tăng so
với các năm trước. Điều này có thể là dấu hiệu cho thấy khi ngân hàng mở rộng quy
mô, chi phí để kiểm soát và xử lý nợ xấu tăng lên, từ đó làm giảm biên lợi nhuận. Tỷ lệ
lợi nhuận trên tài sản (ROA) và tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) của BIDV
duy trì ở mức ổn định, với ROA đạt 0,99% và ROE đạt 20,18% trong năm 2023. Tuy
nhiên, không có sự tăng trưởng mạnh mẽ so với các ngân hàng lớn khác như
Vietcombank, với ROA đạt 1,47% và ROE là 17,58%. Những con số này có thể chỉ ra
dấu hiệu của lợi suất giảm dần khi ngân hàng mở rộng quy mô. b. Tính kinh tế theo quy mô
BIDV có tổng tài sản hơn 2,26 triệu tỷ đồng vào cuối năm 2023 , tiếp tục là ngân hàng
có quy mô tài sản lớn nhất Việt Nam. Việc mở rộng quy mô của BIDV mang lại một số
lợi ích kinh tế theo quy mô:
Chi phí hoạt động giảm: Với quy mô tài sản lớn, BIDV có thể phân bổ chi phí cố định
như chi phí vận hành hệ thống và hạ tầng công nghệ qua nhiều đơn vị kinh doanh, từ
đó giảm chi phí biên cho mỗi giao dịch hoặc khoản vay.
Hiệu quả tín dụng: BIDV đã mở rộng tín dụng cho nhiều phân khúc khách hàng khác
nhau, từ doanh nghiệp lớn đến khách hàng cá nhân, tạo điều kiện tận dụng quy mô lớn
để cung cấp dịch vụ ngân hàng với chi phí thấp hơn. c. Tính kinh tế theo phạm vi
BIDV không chỉ mở rộng quy mô về tài sản và tín dụng mà còn đa dạng hóa hoạt động
thông qua các dịch vụ khác như bảo hiểm, đầu tư chứng khoán, và ngân hàng số. Điều
này tạo ra lợi thế về tính kinh tế theo phạm vi:
Ngân hàng điện tử: BIDV đầu tư mạnh vào công nghệ và chuyển đổi số, giúp tối ưu hóa
hệ thống dịch vụ qua internet và điện thoại di động, giảm chi phí vận hành và cung cấp
dịch vụ tài chính đa dạng với chi phí thấp. lOMoAR cPSD| 47206071
Bảo hiểm và chứng khoán: BIDV cũng đa dạng hóa nguồn thu thông qua các sản phẩm
liên quan đến bảo hiểm (BIDV MetLife) và chứng khoán (BIDV BSC),
giúp ngân hàng tận dụng cơ sở hạ tầng hiện có để cung cấp nhiều dịch vụ
hơn với chi phí biên giảm.
2.3 Phân tích cấu trúc chi phí ( chi phí vay có tài sản thế chấp cho cá nhân )
Cá nhân có thể vay vốn từ ngân hàng bằng hai cách cơ bản: vay không có tài sản thế
chấp và vay có tài sản thế chấp. Ở đây chúng ta sẽ phân tích rõ chi phí vay có tài sản
thế chấp cho một cá nhân. Vay thế chấp là hình thức vay cần thế chấp tài sản hữu hình
đang sở hữu và là cơ sở đảm bảo cho khoản vay của mình. Tùy vào từng ngân hàng sẽ
quy định từng mức phí cụ thể nhưng nhìn chung đều là các khoản như bảo hiểm tài sản
thế chấp, phí định giá tài sản đảm bảo.
Các loại phí khi vay tiền ngân hàng:
Phí khách hàng nộp cho cơ quan nhà nước:
Phí công chứng hợp đồng đảm bảo: mức phí cụ thể như sau:
Phí đăng ký, xóa đăng ký biện pháp (hoặc giao dịch) đảm bảo
Thông thường, mức phí đăng ký đảm bảo rơi vào khoảng 80.000 VNĐ/ hồ sơ và mức
phí xóa đăng ký biện pháp đảm bảo rơi vào khoảng 20.000 VNĐ/ hồ sơ.
Các loại phí khách hàng phải nộp cho ngân hàng:
Phí trả nợ trước hạn: Hiện mức phí phạt rơi vào khoảng 1-5% dựa trên tổng số tiền trả
trước hoặc dư nợ gốc hiện có và thời hạn khoản vay thanh toán đã thanh toán. Ví dụ:
Khách hàng sử dụng gói vay tiêu dùng tín chấp cá nhân tại BIDV với thời hạn 24 tháng.
Tuy nhiên, khách hàng muốn tất toán sớm, nên sẽ chịu thêm một khoản phí trả nợ là
1.5% x số tiền trả nợ trước hạn.
Phí thẩm định giá tài sản đảm bảo
Mức phí thẩm định chung của các ngân hàng cụ thể như sau: