tiểu luận kinh tế vĩ mô về lạm phát | Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh

“Lạm phát” đã dần là một từ ngữ quen thuộc đối với cuộc sống nhất là trong bối cảnh hiện nay, khi mà giá cả ngày ngày thay đổi, cùng với đó là sự mất giá của đồng tiền. Quan điểm về lạm phát của các nhà kinh tế học tiêu biểu như: Milton Friedman. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem ! 

lOMoARcPSD| 47151201
)
TIỂU LUẬN KINH TẾ VĨ MÔ
Đề tài: Lạm phát Việt Nam
Yêu cầu: Mỗi người tìm thông tin theo phần đã phân công khoảng 1-3
trang. Chọn lọc thông tin đúng và copy nguồn cuối phần bài làm của
mình (Có thể tìm thêm các hình ảnh, số liệu để xác thực thông tin là
chính xác) . Cảm ơn mọi người, chúc mọi người làm bài thật tốt!!
Deadline: Thứ 5 (9/3/2023)
Viết Hải Lạm phát là gì? Tổng quan về lạm
phát và Vì sao nó đáng quan tâm?
(Nêu khái niệm, thước đo, phân
loại,...)
Hữu Thành Nguyên nhân gây ra lạm phát.
Ảnh hưởng của lạm phát đến nền
kinh tế. (Tích cực và tiêu cực)
Bích Liên Hiện trạng lạm phát ở Việt Nam
ngày nay.
Châu Phương Dự báo sự tác động của lạm phát
trong tương lai và Gợi ý các chính
sách, giải pháp, chiến lược trong
ngắn hạn.
MInh Toàn Gợi ý các chính sách, giải pháp,
chiến lược trong dài hạn và Kết
lun.
1. Tổng quan về lạm phát (Hải):
Thực trạng hiện nay, lạm phát được xem là vấn đề nan giải của các
quốc gia. Nó thể hiện trình độ phát triển nền kinh tế của một quốc
gia. Mặc dù cuộc cải cách kinh tế Việt Nam 1981-1991 đã vô cùng
ấn tượng nhưng mức lạm phát của chúng ta vẫn chưa ổn định.
Đỉnh điểm là vào cuối năm 1985 do sai lầm về tổng điều chỉnh
giálương-tiền đã khiến cho Việt Nam phải đối mặt với cuộc lạm
phát phi mã. Hiện nay cùng với sự xung đột chính trị giữa các quốc
gia và song song với đó là cả thế gii vừa phải trải qua đại dịch
Covid 19 lạm phát đang dần bị mất kiểm soát. Do đó ta có thể thy
được rằng lạm phát là 1 vấn đề luôn gây nhức nhối các quốc gia.
lOMoARcPSD| 47151201
Là sinh viên, chúng em với sự giúp đỡ của Internet và các phương
tiện truyền thông thì chúng em sẽ tìm hiểu và đưa ra biện pháp
khắc phục hợp lý để giảm tình trạng lạm phát. Do đó nhóm chúng
em đã chọn đề tài “Tình trạng lạm phát của Việt Nam hiện
nay”.Lạm phát là hiện tượng tăng mức giá chung một cách liên tục
của tất cả các loại hàng hóa và dịch vụ theo một khoảng thời gian
nhất định, điều này dẫn đến việc đồng tiền bị mất giá trị hơn so với
trước đó. Lạm phát là hiện tượng lâu dài, ảnh hưởng nghiêm trọng
đến nền kinh tế của một quốc gia hoặc một khu vực trong vài năm
liền. Có 3 loại lạm phát: lạm phát tự nhiên (0 đến dưới 10%) - Đây là
mức lạm phát vừa phải làm giá cả biến đổi vừa phải , trong giai
đoạn này nền kinh tế hoạt động bình thường và đời sống người
dân vẫn ổn định, lạm phát này xuất hiện khi các tổ chức kinh
doanh có thu nhập ổn định và đang ở trong tâm thế sẵn sàng đầu
tư kinh doanh ;lạm phát phi mã (10% đến dưới 1000%) - Dạng làm
phát này xuất hiện khi giá cả tăng khá nhanh với tỉ lệ 2 hoặc 3 con
số trong một năm,trong giai đoạn này người dân có xu hướng tích
trữ hàng hóa và bất động sản , siêu lạm phát ( trên 1000%) - Siêu
lạm phát xảy ra khi lạm phát tăng đột biến với tốc độ cao vượt qua
giới hạn của lạm phát phi mã, khi tình trạng tăng giá cả nhanh và
không ổn định, tốc độ lưu thông tiền tăng, giá trị đồng tiền bị suy
giảm khiến cho hoạt động kinh doanh bị rối loạn. Khi lạm phát diễn
ra thì sẽ đẩy lãi suất tăng vọt, khiến người dân và doanh nghiệp
lâm vào cảnh khó khăn. Nó gây ra những tác động tiêu cực cho
nền kinh tế
2. Nguyên nhân và tác động (Thành):
2.1. Nguyên nhân:
“Lạm phát” đã dần là một tngữ quen thuộc đối với cuộc sống nhất là trong bối
cảnh hiện nay, khi mà giá cả ngày ngày thay đổi, cùng với đó là sự mất giá của đồng
tiền. Quan điểm về lạm phát của các nhà kinh tế học tiêu biểu như: Milton Friedman,
John M. Keynes, Irving Fisher,... Các nhà khoa học này đều có chung quan điểm
nhất quán, đó là: “Ở đâu và bao giờ lạm phát cũng là một hiện tượng tiền tệ.”
Hiện tượng tiền tệ chỉ gây nên lạm phát khi quá thừa mức tiền cung ứng trong lưu
thông gây nên sự tăng lên trong mức giá chung.
Có nhiều lý thuyết khi nói về nguyên nhân gây ra lạm phát. Nhưng khi nghiên cứu về
lạm phát, các nhà kinh tế, tài chính hiện nay đều thống nhất việc lạm phát xảy ra do
ba nguyên nhân: lạm phát do cầu kéo (Demand - Pull Inflation), lạm phát do chi phí
đẩy (Cost - Pull Inflation), lạm phát theo thuyết sợng tiền tệ (Monetarist - Theory
Inflation).
lOMoARcPSD| 47151201
)
Đầu tiên, nguyên nhân cầu kéo, do tổng cầu AD tăng, tăng nhanh hơn tiềm năng
sản xuất của một quốc gia, sẽ gây ra sự gia tăng giá cả và lạm phát xảy ra.
Đây cũng có thể xem như định nghĩa khi dựa vào nguyên nhân gây ra lạm phát:
Lạm phát được coi là do sự tồn tại của một mức cầu quá cao (nhu cầu tiêu dùng của
thị trường tăng). Dựa vào lý thuyết này, thì nguyên nhân của tình trạng dư cầu được
giải thích do nền kinh tế chi tiêu nhiều hơn năng lực sản xuất. Nhưng chúng ta cần
tìm hiểu rõ hơn lý do chi tiêu lại liên tục lớn hơn mức sản xuất để cho định nghĩa có
tính thuyết phục. Vì vậy, chúng ta sẽ xem xét các yếu tố hình thành tổng cầu.
Lạm phát có thể hình thành khi xuất hiện sự gia tăng đột biến về nhu cầu và tiêu
dùng. Khi nhu cầu về một mặt hàng nào đó tăng lên sẽ khiến cho giá cả tăng theo.
Giá cả của các mặt hàng khác cũng bị ảnh hưởng mà tăng theo, dẫn đến sự tăng
giá hàng loạt của các mặt hàng khác trên thị trường, dẫn đến lạm phát tăng và
ngược lại. Cụ thể ở ớc ta, khi giá rau tăng thì giá thức ăn ở các hàng quán cũng
tăng theo, hay là giá xăng tăng sẽ làm cho cước phí taxi cũng sẽ tăng,...
Và hiện nay, trong điều kiện thị trường có tính chất toàn cầu, hầu hết các quốc gia
đã và đang là thành viên của Tổ chức thương mại thế giới WTO, cũng như tham gia
các thị trường khu vực,... cũng như khu vực không ngừng tung ra các chiến dịch
khuyến mãi, Marketing,... thúc đẩy tiêu dùng, thì hiện tượng cung không đáp ứng đ
cầu để gây nên sự tăng giá chung là hiếm khi xảy ra. Những biến động bất thường
về vàng và giá dầu thô có nguyên nhân từ cầu không xảy ra liên tục và không xảy ra
với hầu hết các mặt hàng.
Ở một số trường hợp, lạm phát bắt nguồn từ sự gia tăng quá mức trong các chương
trình chi tiêu của chính phủ. Khi chính phủ quyết định tăng chi tiêu cho tiêu dùng và
đầu tư nhiều vào cơ sở hạ tầng sẽ làm tăng mức giá. Ngược lại, khi chính phủ quyết
định cắt giảm các chương trình chỉ tiêu công cộng hoặc công trình đầu tư dự án lớn
thì mức giá sẽ gim.
lOMoARcPSD| 47151201
Ngoài ra, lạm phát cũng có nguyên nhân từ nhu cầu xuất khẩu. Tuy nhiên, hàng xuất
khẩu tác động tới lạm phát trongớc theo một cách khác. Khi nhu cầu xuất khẩu tăng,
ợng còn lại để cung ứng trong nước giảm nên mức giá sẽ tăng. Nhu cầu xuất khẩu luồng
vốn chảy vào cũng có thể gây ra lạm phát, đặc biệt trong chế độ tỷ giá hối đoái cố định, điều
này có thể là nguyên nhân dẫn đến sự gia tăng lượng tiền cung ứng. Tình hình ngược lại sẽ
xảy ra khi khi nhu cầu xuất khẩu và luồng vốn nước ngoài chảy vào giảm do nền kinh tế thế
giới hay trong khu vực lâm vào suy thoái.
Thứ hai, nguyên nhân do chi phí đẩy, đây là loại lạm phát xảy ra do chi phí sản xuất tăng,
Tình hình ngược lại sẽ xảy ra khi khi nhu cầu xuất khẩu và luồng vốn nước ngoài chảy vào
giảm do nền kinh tế thế giới hay trong khu vực lâm vào suy thoái. Trong đồ thị tổng
cungtổng cầu, một cú sốc như vậy sẽ làm đường tổng cung dịch chuyển lên trên và
sang bên trái. Trong bối cảnh đó, mọi biến số kinh tế vĩ mô trong nền kinh tế đều biến
động theo chiều hướng bất lợi: sản lượng giảm, cả thất nghiệp và lạm phát đều tăng.
Lạm phát do chi phí đẩy có thể không kéo dài nếu có sự can thiệp của chính sách tiền
tệ. Trong trường hợp này, tiền lương tăng dẫn đến thất nghiệp cao hơn thay vì lạm phát.
Ba loại chi phí thường gây ra lạm phát: tiền lương, thuế gián thu, giá nguyên liệu nhập
khu.
Việc tăng những loại thuế của chính phủ có thể gây ra lạm phát. Ở đây thuế gián thu đóng
vai trò quan trọng, vì chúng tác động trực tiếp tới giá cả hàng hóa. Đối với nền kinh tế nhp
khẩu khá nhiều loại nguyên, nhiên, vật liệu mà đất nước chưa thể sản xuất thì sự thay đổi
giá của chúng sẽ có ảnh hưởng đến tình hình lạm phát trong nước. Nếu giá của chúng tăng
mạnh trên thị trường quốc tế, hay đồng nội tệ gim mạnh trên thị trường tài chính quốc tế,
thì chi phí sản xuất trong nước sẽ tăng mạnh và lạm phát sẽ bùng nổ.
Những yếu tố nêu trên có tác động riêng lẻ nhưng cũng có thể gây ra tác động tổng hợp làm
cho lạm phát tăng tốc. Nếu chính phủ không có những phản ng chuẩn xác tùy theo tình
hình lạm phát thì lạm phát sẽ có thể trở nên không kiểm soát như nhiều nước công nghiệp
trong những năm 1970 và đầu 1980.
Tiếp đó, nguyên nhân theo thuyết sợng tiền tệ, khi cung lượng tiền lưu hành trong
ớc tăng, chẳng hạn do ngân hàng trung ương mua ngoại tệ vào để giữ cho đồng tiền
trong nước khỏi mất giá so với ngoại tệ; hay do ngân hàng trung ương mua công trái theo
yêu cầu của nhà nước làm cho lượng tiền trong lưu thông tăng lên cũng là nguyên nhân gây
ra lạm phát.
lOMoARcPSD| 47151201
)
Đây là cách giải thích thuyết phục khi tìm hiểu về nguồn gốc của hiện tượng lạm phát. Về cơ
bản lạm phát là hiện tượng tiền tệ. Cũng như Friedman và nhiều tác giả khác, họ đã đi xa
hơn và chỉ ra mối quan hệ nhân quả trực tiếp về cung tiền và lạm phát "Lm phát ở đâu và
bao giờ cũng là hiện tượng tiền tệ… và nó chỉ có thể xuất hiện một khi cung tiền tăng nhanh
hơn sản lượng.”
Song để theo đuổi lạm phát hay tăng trưởng kinh tế, Ngân hàng Trung ương quốc gia hay
khu vực đều sử dụng hữu hiệu công cụ lãi suất để tác động vào lãi suất trên thị trường tiền
tệ, tác động vào đầu tư, tích lũy, tiêu dùng, từ đó tác động đến lạm phát. Cục dự trữ liên
bang Mỹ - FED, Ngân hàng Trung ương châu Âu - ECB, Ngân hàng Trung ương Nhật Bn -
điều hành linh hoạt lãi suất chủ đạo của mình cũng theo hướng đó. Lạm phát và tăng
trưởng kinh tế có mối quan hệ mật thiết với nhau. Để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, thì phải
tạm thời hy sinh mục tiêu lạm phát. Thông thường Ngân hàng Trung ương cần phải thực
hiện chính sách tiền tệ nới lỏng, hạ thấp lãi suất chủ đạo, mở rộng cửa cung ứng tiền cho
nền kinh tế, tăng cường khả năng đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng cho các nhu cầu sản xuất
kinh doanh. Song bên cạnh việc kinh tế tăng trưởng theo ý muốn, thì lạm phát có thể tăng
cao.
2.2 Tác động
Về mặt tích cực, lạm phát có thể tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế thông qua tiết
kiệm và đầu tư một ít lạm phát sẽ có lợi cho nền kinh tế. Người dân sẽ đi đầu tư thay vì nắm
gitiền mặt. Ngoài ra, lạm phát còn có mối quan hệ tỷ lệ thuận với tăng trưởng thông qua
tác động kích cầu. Lạm phát tạo ra tâm lý giá tăng nên mọi người có xu hướng tiêu dùng
nhiều hơn hoặc mua hàng hóa tích trữ, do đó làm gia tăng tổng cầu. Bên cạnh đó, lạm phát
thường kéo theo việc phá giá của đồng nội tệ, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế
có xu hướng làm tăng xuất khẩu ròng.
Bằng cách tăng cung ền, nhà nước có thể thúc đẩy sự phát triển giáo dục - đào tạo, khoa học - công
nghệ, xây dựng cơ sở hạ tầng, v.v. Đầu tư xây dựng thêm trường học và cơ sở giáo dục, viện nghiên
cứu, tăng lương cho cán bộ, xây dựng nhà máy, xí nghiệp ,... sẽ góp phần nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực, trình độ khoa học kỹ thuật, đáp ứng điều kiện cơ sở hạ tầng, phục vụ nhu cầu phát triển
kinh tế.
Để có một tốc độ tăng trưởng cao hay không, thì phải duy trì lạm phát ở một tỷ lệ nht đnh.
lOMoARcPSD| 47151201
Về mặt tiêu cực, lạm phát cao sẽ làm kìm hãm s tăng trưởng của nền kinh tế. Khi lạm
phát xảy ra sẽ dẫn đến việc lệch cơ cấu giá, kéo theo tài nguyên vốn, và nguồn nhân lực
không được phân bổ một cách hiệu quả, kết cục làm tăng trưởng chậm lại. Ngoài ra, lạm
phát làm suy giảm đầu tư - hot động nguồn, đầu vào của nền kinh tế. Tính không chắc
chắn trong sự biến động của lạm phát chính là nguyên nhân làm suy giảm đầu tư trong dài
hạn.
Theo Choi và đồng sự (1996), Azariadis và Smith (1996), nếu lạm phát tăng cao sẽ làm
gim mức lãi suất thực tế mà người đi vay phải trả cho người cho vay, thậm chí âm. Tình
huống đó dẫn tới có nhiều người muốn trở thành người đi vay hơn là người tiết kiệm, do đó
tạo ra sự mất cân bằng trong thị trường vốn và tín dụng. Bên cạnh đó, lạm phát cao còn làm
biến dạng thuế (Romer, 2001) làm suy giảm động cơ tiết kiệm của các chủ th gửi tiền mà
tiết kiệm lại là nguồn của đầu tư. Lạm phát cao còn gây ra “chi phí mòn giày”, “chi phí thực
đơn”, “nhầm lẫn và bất tiện”.
Lạm phát có thể ảnh hưởng tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế thông qua những thay đổi
trong chính sách tỷ giá hối đoái. Do lạm phát thường dẫn đến sự lên giá của tỷ giá hối đoái,
làm tăng chi phí nợ ngoại tệ của doanh nghiệp và chính phủ với các khoản nợ ớc ngoài,
từ đó làm tăng rủi ro vỡ nợ của doanh nghiệp và chính phủ. Ở một số nền kinh tế mở nơi tỷ
giá hối đoái không hoàn toàn linh hoạt, lạm phát có thể dẫn đến thâm hụt thương mại. Khả
năng cạnh tranh của một quốc gia có lạm phát cao sẽ bị suy yếu do tuân thủ tỷ giá hối đoái
danh nghĩa cố định (Hossain và Chowdhury, 1996).
Bên cạnh đó, lạm phát cao làm giảm các nguồn thu từ thuế cho ngân sách nhà nước.
Những tác động này làm giảm xét trên cả phương diện trực tiếp và gián tiếp. Một mặt, làm
cho sản xuất bị trì trệ khiến cho nguồn thuế bị gim v quy mô lẫn chất lượng.
Do vậy, bất cứ nền kinh tế nào khi có sự xuất hiện của lạm phát cũng cần phải có những
biện pháp kịp thời và phù hợp tùy theo tình hình. Sự thành công trong điều chỉnh và chống
lại lạm phát là nhờ vào sự điều hành thông minh và sáng tạo của chính phủ.
3. Thực trạng Việt Nam (Liên):
Qua nhiều giai đoạn khác nhau tỷ lệ lạm phát của Việt Nam qua các năm đều có sự
thay đổi khác nhau. Cụ thể, trong giai đoạn 2010 - 2020 tỷ lệ lạm phát từ 2 con số
giảm xuống 1 con số và đạt được điểm ổn định ở mức 4% ở giai đoạn từ 2016 đến
2020.
lOMoARcPSD| 47151201
)
Theo thống kê, tỷ lệ lạm phát Việt Nam trong giai đoạn 2010 đến 2020, tỷ lệ lạm phát
cao nhất chiếm 18.58% vào năm 2011.
Trong giai đoạn từ 2011 đến 2015, Nhà nước đã áp dụng chặt chẽ và đồng bộ chính
sách tiền t tài khóa. Bên cạnh đó thúc đẩy quá trình sản xuất, tăng số ợng hàng
xuất khẩu kiểm soát nhập siêu,… Từ đó, tình hình lạm phát Vit Nam chuyển
biến tích cực hơn, tình trạng lạm phát xu hướng giảm đạt mức thấp nhất vào
2015 là 0.63%.
Trong giai đoạn 2016 đến 2020, tình trạng kinh tế dần ổn định nên tỷ lệ lạm phát của
Việt Nam luôn ở mức 4%.
Giai đoạn 2011 đến 2015, thời kỳ ớc ta có tỷ lệ lạm phát được giữ ở mức thấp
nhất một cách ổn định. Từ đó dẫn đến sự cải thiện nền kinh tế rất lớn, tiêu biểu như:
Nền kinh tế vĩ mô hoạt động một cách ổn định.
Thị trường ngoại hối và tỷ giá ổn định.
Dự trngoại hối tăng lên đạt mức kỷ lục.
Tính thanh khoản của các hệ thống ngân hàng được cải thiện rõ rệt.
Cũng trong giai đoạn này, Ngân hàng Nhà nước ta đã tích cực chủ động điều hành
các công cụ chính sách tiền tệ, đồng thời kết hợp chặt chẽ các chính sách tiền tệ, tài
khoá phù hợp để kiểm soát và đưa tỷ lệ lạm phát từ mức 23% (tháng 8/2011) xuống
lần lượt 6.81% (2012) đếm 0.63% (2015). Với con số tỷ lệ lạm phát 0.63% - thấp kỷ
lục kể từ khi Việt nam bắt đầu tính toán mức lạm phát, điều này là do giá xăng dầu
thế giới giảm mạnh dẫn đến mức tỷ lệ lạm phát chạm đáy.
lOMoARcPSD| 47151201
Năm 2020, toàn cầu đối mặt với đại dịch Covid-19 ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự tăng
trưởng của nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác nhau. Nền kinh tế Việt Nam cũng biến
động đáng kể với tỷ lệ lạm phát bình quân năm 2020 tăng 2.31% so với năm 2019.
Tuy nhiên, điều này đã đạt được mục tiêu Quốc hội đề ra là dưới 4%. Đối với nền
kinh tế vĩ mô, Chính phủ đã điều hành, chỉ đạo đúng đắn và kịp thời để được Việt
Nam tăng trưởng tích cực hơn với những chỉ số vĩ mô được đảm bảo.
Căn cứ dự báo của Quỹ Tiền tệ Quc tế (IMF), lạm phát ở Vit Nam năm 2022 tăng 3,9%, sát
ngưỡng mục êu kiểm soát Nhà nước đã được đặt ra trước đó là 4%.
Năm 2022 Việt Nam đạt được mục tiêu kép: GDPm 2022 ước tăng 8,02% so với
năm 2021, đạt mức tăng cao nhất trong giai đoạn 2011-2022 trong khi lạm phát bình
quân năm 2022 chỉ ở mức 3,15%, thấp hơn nhiều so với mục tiêu 4% được Quốc
hội giao. Tại hội thảo “Diễn biến thị trường giá cả ở Việt Nam năm 2022 và dự báo
2023”, PGS. TS. Nguyễn Vũ Việt, Phó Giám đốc Học viện Tài chính cho rằng “đồng
Việt Nam cũng được coi là đồng tiền có tính ổn định cao trên thế giới trong năm
qua”.
Lạm phát ở Việt Nam tương đối thấp so với các nền kinh tế khác
Lạm phát tăng vọt ở hầu hết các nước trên thế giới đang là chủ đề nóng trên toàn
cầu. So với các nước trong khu vực Đông Nam Á, Việt Nam đang có tỷ lệ lạm phát
tương đối thấp. Dữ liệu do Financial Times thu thập từ các nguồn thống kê chính
thức và từ Refinitiv cho thấy trong những tháng vừa qua, lạm phát ở Việt Nam là
4%, so với mức 2,8% ở Trung Quốc; 6% ở Indonesia; 6,4% ở Thái Lan; và 7,5% ở
Singapore.
lOMoARcPSD| 47151201
)
Nguồn: - https://phan.vn/tinh-hinh-lam-phat-o-viet-nam-qua-cac-nam.html
https://vneconomy.vn/lam-phat-o-viet-nam-tuong-doi-thap-so-voi-cac-nen-kinh-
tekhac.htm
4. Dự báo và nêu giải pháp ngắn hạn (Phương):
Năm 2022, Việt Nam đã thành công kiểm soát lạm phát trong bối cảnh lạm
phát thế giới tăng cao. Tuy vậy, cùng với xu thế biến động giá xăng dầu của thế
giới, trong năm 2022 giá xăng đã được điều chỉnh 34 đợt, làm tăng 28% giá xăng
bình quân so với năm 20212021. Với nền kinh tế Việt Nam, xăng dầu một nhiên
liệu rất quan trọng, có ảnh hưởng lớn tới các lĩnh vực, đặc biệt là các ngành vận
tải khai thác thủy hải sản. Nhờ việc sử dụng linh hoạt, hiệu quả quỹ bình ổn
giá xăng dầu, giảm các loại thuế xăng dầu đã giúp kiềm chế được phần nào tốc
độ tăng giá xăng dầu.
Bức tranh lạm phát năm 2023 ở Việt Nam nhiều nét đáng chú ý vì giá
hàng hóa dịch vụ phải chịu áp lực từ nhiều yếu tố: Chương trình phục hồi
phát triển kinh tế - hội sẽ làm cho tổng cầu tăng, trong khi đó, đứt gãy chuỗi
cung ứng chưa được khắc phục; áp lực từ đồng USD tăng giá sẽ làm tăng chi phí
nhập khẩu nguyên vật liệu, bên cạnh đó, Fed tăng lãi suất slàm USD tăng giá
gây nên áp lực tăng tỷ giá hối đoái giữa VNĐ USD. Ngoài ra, giá của lương
thực, thực phẩm thể tăng do thiên tai, dịch bệnh gây ra có thlàm gia tăng lạm
phát.
Đặc biệt, hai mặt hàng năng lượng chiến lược, quan trọng xăng dầu
điện có thể sẽ tăng khi tổng cầu tăng.
Các tổ chức tài chính dự báo giá xăng dầu khả năng stăng trong thời
gian tới bởi các nước xuất khẩu dầu mỏ các đối tác quyết định cắt giảm sản
lượng, Liên bang Nga cũng thông báo có thể cắt giảm 5%-7% sản lượng dầu m
vào đầu năm 2023 nên điều này sẽ tác động đến thị trường giá dầu trên thế giới.
Giá điện ở Việt Nam đã không tăng trong nhiều năm qua, mà giá than, giá
khí dùng để sản xuất điện lại tăng cao, cơ cấu nhiệt điện, điện khí chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng sản lượng điện phát ra. Vậy nên đã đến lúc Chính phủ cần điều
chỉnh giá điện, tạo nguồn lực cung cấp đủ điện cho nhu cầu của nền kinh tế. Và
điều đó sẽ tạo áp lực lên lạm phát do tăng chi phí sản xuất và chi tiêu dùng cuối
cùng, đồng thời giảm tăng trưởng nền kinh tế. Theo tính toán, nếu gđiện tăng
8% làm lạm phát tăng 0,5%; nếu giá điện tăng 10% sẽ làm lạm phát tăng 0,61%.
Ngày 11/11/2022, Quốc hội thông qua Nghị quyết về dự toán ngân sách
nhà nước năm 2023. Theo đó, từ ngày 01/7/2023, lương sở tăng từ mức 1,49
lOMoARcPSD| 47151201
triệu đồng/ tháng lên mức 1,8 triệu đồng/tháng tương ứng mức lương sở mới
sẽ tăng thêm 20,8% sẽ tác động làm lạm phát tăng 0,67%.
Áp lực lạm phát năm 2023 còn đến từ khả năng điều chỉnh theo lộ trình
tăng giá dịch vụ do Nhà nước quản lý như dịch vụ giáo dục, y tế.
Chỉ số giá nguyên nhiên vật liệu dùng cho sản xuất năm 2022 tăng 6,79%
so với năm 2021 và chỉ số giá nhập khẩu hàng hóa tăng 8,56% dẫn đến chỉ số giá
sản xuất sản phẩm nông, lâm nghiệp thủy sản tăng 3,89% so với năm trước;
chỉ số gsản xuất sản phẩm công nghiệp tăng 4,24%; chỉ số giá sản xuất dịch v
tăng 3,69%. Chsố giá sản xuất của 3 khu vực đều tăng cao hơn lạm phát bình
quân 3,15% năm 2022 sẽ lan tỏa vào giá tiêu dùng năm 2023.
Bên cạnh đó, một số chính sách giúp ổn định hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp đời sống của người dân sẽ kết thúc trong năm 2022;
thiên tai dịch bệnh thể gây ảnh hưởng đến giá lương thực, thực phẩm tại
một số địa phương bị ảnh hưởng, điều này cũng sẽ tác đng làm tăng CPI.
Căn cứ vào các yếu tố tác động nêu trên, dự báo tỷ lệ lạm phát năm 2023
của kinh tế Việt Nam thể mức 4,5%-5%, tuy vậy trong trung hạn 5 năm 2021-
2025 lạm phát đạt mục tiêu kế hoạch khoảng 4%.
Để kiểm soát lạm phát năm 2023, Chính phủ, nên thực hiện một số giải
pháp sau:
Thứ nhất, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về cơ chế, chính sách, thủ
tục hành chính, rà soát bãi bỏ các quy định không hợp nhằm cắt giảm chi phí
đầu vào cho doanh nghiệp, tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, thông thóang,
bảo đảm đủ nguồn cung đáp ứng tổng cầu tăng, giảm áp lực lạm phát.
Thứ hai, thực hiện chính sách tài khóa và tiền tệ linh hoạt, phợp nhằm
giữ ổn định mô; điều chỉnh tỷ giá linh hoạt để hạn chế tối đa nhập khẩu lạm
phát, đồng thời giữ ổn định thị trường ngoại hối, thị trường tiền tệ.
Thứ ba, minh bạch và đơn giản hóa quy trình thương mại; khuyến khích
đẩy mạnh chia sẻ thông tin về thương mại giá cả; thúc đẩy cạnh tranh trong
lOMoARcPSD| 47151201
)
nước đối với lĩnh vực logistics, thương mại bán buôn bán lẻ để giảm chi phí
thương mại trong nước và quốc tế, giữ năng lực cạnh tranh và thị phần của hàng
hóa Việt trên thị trường thế giới. Dự báo sớm các mặt hàng có thể thiếu hụt trong
dài hạn để có chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư sản xuất các mặt hàng này,
chủ động nguồn nguyên vật liệu, tăng tính độc lập, tự chủ của nền kinh tế.
Thứ tư, kế hoạch, giải pháp đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia. Xăng
dầu là mặt hàng chiến lược, Bộ Công Thương nắm bắt kịp thời giá xăng dầu thế
giới, nâng cao năng lực và chất lượng dự báo, có giải pháp tổng thể bảo đảm đầy
đủ nguồn cung xăng dầu dài hạn hơn. Mở rộng, nâng cao năng lực dự trữ xăng
dầu quốc gia đáp ứng dài hơn nhu cầu của nền kinh tế, giảm bớt lệ thuộc tác
hại của giá xăng dầu thế giới tăng cao đến sự ổn định phát triển kinh tế của đất
nước.
Thứ năm, điện mặt hàng năng lượng quan trọng, không thể thiếu trong
sản xuất tiêu dùng. Bộ Công Thương cần dự báo, xây dựng kế hoạch, giải pháp
để cung ứng đủ điện cho sản xuất và tiêu dùng trong bất kỳ hoàn cảnh nào đối với
từng quý trong năm 2023.
Thứ sáu, đánh giá tác động của việc tăng giá điện, dịch vụ y tế, giáo dục
đối với lạm phát tăng trưởng kinh tế để quyết định mức độ và thời điểm điều
chỉnh giá điện, giá c loại dịch vụ do Nhà nước quản lý, tránh gây cộng hưởng
lạm phát chi phí đẩy, tạo ra lạm phát kỳ vọng của nền kinh tế.
Thứ bảy, các quan truyền thông cần thực hiện hiệu quả hoạt động truyền
thông nhằm thông tin kịp thời, chính xác và rõ ràng về các chính sách, giải pháp
chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, loại bỏ thông tin sai lệch về giá cả thị trường,
không để xảy ra hiện tượng lạm phát do tâm từ thông tin sai gây ra. Đặc biệt,
giảm thiểu lạm phát kỳ vọng trước các chính sách, giải pháp tài khóa, tiền tệ
điều chỉnh lương.
5. Nêu giải pháp dài hạn và Kết luận (Toàn):
Ngoài biện pháp ngắn hạn như trên, chúng ta còn có thêm giải pháp dài hạn để
giảm lạm phát. Vì tiền tệ được xem như là yếu tố tác động mạnh mẽ nht tới vấn đề
lOMoARcPSD| 47151201
lạm phát nên điều quan trọng nhất trong giải pháp dài hạn này là phải đạt được mục
tiêu là giữ được sự ổn định của tiền tệ, điều này sẽ giúp tăng sản lượng và giảm tỷ
lệ thất nghiệp. Tuỳ thuộc vào tình hình của từng thời kỳ mà chính phủ có thể đề ra
các chiến lược phù hợp sao cho sự tác động của chiến lược phù hợp với các yêu
cầu tăng trưởng và các áp lực xã hội mà nền kinh tế có thể chịu đựng được.
Và để có thể đưa ra được các giải pháp để gim lạm phát, các chính phủ cần phải
dựa vào sự phân tích đúng đắn các nguyên nhân gây ra tình trạng lạm phát, từ đó
các chính phủ có thể đề ra các giải pháp để giảm lạm phát, bao gồm giải pháp giảm
lạm phát từ từ và giảm lạm phát nhanh chóng, với việc giảm lạm phát từ từ sẽ ít gây
ra những biến động không mong muốn cho nền kinh tế, mặt khác, việc giảm lạm
phát nhanh chóng sẽ khiến cho sản lượng sụt giảm nhanh chóng.
Những giải pháp dài hạn này sẽ cần phải có thời gian và kèm theo đó là những cuộc
cải cách lớn về kinh tế. Những giải pháp này thông thường sẽ tác động vào các
nguyên nhân trực tiếp gây ra lạm phát để có thể kiềm chế lạm phát ở tỷ lệ mong
muốn, chính phủ sẽ sử dụng các giải pháp dài hạn để làm giảm sự gia tăng của tổng
cầu hoặc khắc phục được các nguyên nhân trực tiếp của lạm phát.
Vì việc giữ được sự ổn định của tiền tệ là điều quan trọng nhất trong việc kìm hãm
sự lạm phát, chính phủ cần phải có các chính sách tiền tệ và tài khóa để kiềm chế
lạm phát một cách hiệu quả và tốt nhất. Bắt đầu với việc đảm bảo tính thanh khoản
của thị trường tiền tệ, các ngân hàng cần khuyến khích các khách hàng của mình sử
dụng các dịch vụ phi tín dụng thay vì thanh toán bằng tiền mặt như truyền thống.
Ngoài ra, ngân hàng nhà nước cần nâng trần lãi suất huy động và lãi suất cho vay,
nới rộng biên độ tỷ giá. Vì việc tăng lãi suất là giảm cung tiền, lãi suất tăng cao sẽ
không chỉ khiến cho doanh nghiệp khó khăn hơn trong việc tiếp cận vốn vay, mà còn
gây khó khăn cho các ngân hàng thương mại trong việc huy động vốn trung hạn và
dài hạn. Các nhà đầu tư sẽ lợi dụng sự cạnh tranh này trong việc tăng lãi suất ca
các ngân hàng thương mại để kiếm lời từ những ngân hàng có mức lãi suất cao
hơn, từ đó dẫn tới lạm phát tăng cao.
Sự ổn định của thị trường ngoại tệ còn là một yếu tố quan trọng trong việc kìm hãm
sự lạm phát của nền kinh tế. Để làm được điều này, ngân hàng nhà nước cần phải
bám sát cung và cầu của thị trường, các cân đối vĩ mô, tiền tệ, các mục tiêu về
chính sách tiền tệ, linh hoạt trong việc điều hành các tỷ giá.
Kết luận:
Từ những sự phân tích như ở trên, chúng ta nhận biết được rằng lạm phát luôn là
một phần không thể tách rời của một nền kinh tế vì chúng có thể xuất hiện ở bất c
hoàn cảnh và điều kiện nào, lạm phát còn chính là biểu hiện của vấn đề mất cân đối
trong một nền kinh tế vĩ mô.
Và để có thể nắm bắt được lạm phát, chúng ta cần phải nhận dạng và nắm được
những nguyên nhân gây nên lạm phát. Tuy nhiên, đây là một điều rất khó khăn vì
lạm phát thường gồm nhiều loại như lạm phát cơ cấu, lạm phát tiền tệ, lạm phát cầu
kéo hoặc lạm phát chi phí đẩy, và mỗi loại như vậy lại mang một đặc điểm riêng và
theo đó là hướng giải pháp để giải quyết riêng.
lOMoARcPSD| 47151201
)
Để giải quyết các vấn đề về lạm phát thì chúng ta cần phải có các giải pháp ngắn
hạn và giải pháp dài hạn. Các giải pháp này bao gồm một số cách như việc giữ
được sự ổn định của tiền tệ bằng cách ra những chính sách về tiền tệ và tài khoá
nhằm mục đích đảm bảo tính thanh khoản của thị trường tiền tệ hoặc giữ được sự
ổn định của thị trường ngoại tệ.
Việc chống lạm phát cũng mang theo những tiêu cực, cho nên chúng ta cần phải
chống lạm phát tới một mức giới hạn nào đó, vì nếu như vượt quá giới hạn đó sẽ
làm cho nền kinh tế bị phát triển chậm lại và trở nên tụt hậu hơn so với các nền kinh
tế khác trên thế giới. Chính vì vậy, chúng ta cần phải hiểu được bản chất chính của
lạm phát và giảm lạm phát tới một mức phù hợp để giúp cho nền kinh tế của chúng
ta luôn phát triển và đạt được tốc độ tăng trưởng cao.
Tài liệu tham khảo:
1. Hà, Q. Đ., & Nguyễn, V. H. (2006). Bàn thêm về nguyên nhân lạm phát
trong điều kiện hiện nay ở ớc ta.
2. SÁNG, T., & KHuê, N. N. D. (2015). Lạm phát và tăng trưởng kinh tế:
Nghiên cứu thực nghiệm các nước đang phát triển và trường hợp Việt
Nam. Tạp chí Phát triển & Hội nhập, 21(31), 23-33.
3. Akhtar Hossain và Anis Chowdhury (1996), Monetary and Financial
Policies in Developing Countries: Growth and Stabilization, Taylor &
Francis e-Library.
| 1/13

Preview text:

lOMoAR cPSD| 47151201
TIỂU LUẬN KINH TẾ VĨ MÔ
Đề tài: Lạm phát Việt Nam
Yêu cầu: Mỗi người tìm thông tin theo phần đã phân công khoảng 1-3
trang. Chọn lọc thông tin đúng và copy nguồn ở cuối phần bài làm của
mình (Có thể tìm thêm các hình ảnh, số liệu để xác thực thông tin là
chính xác) . Cảm ơn mọi người, chúc mọi người làm bài thật tốt!! Deadline: Thứ 5 (9/3/2023) Viết Hải
Lạm phát là gì? Tổng quan về lạm
phát và Vì sao nó đáng quan tâm?
(Nêu khái niệm, thước đo, phân loại,...) Hữu Thành
Nguyên nhân gây ra lạm phát.
Ảnh hưởng của lạm phát đến nền
kinh tế. (Tích cực và tiêu cực) Bích Liên
Hiện trạng lạm phát ở Việt Nam ngày nay. Châu Phương
Dự báo sự tác động của lạm phát
trong tương lai và Gợi ý các chính
sách, giải pháp, chiến lược trong ngắn hạn. MInh Toàn
Gợi ý các chính sách, giải pháp,
chiến lược trong dài hạn và Kết luận.
1. Tổng quan về lạm phát (Hải):
Thực trạng hiện nay, lạm phát được xem là vấn đề nan giải của các
quốc gia. Nó thể hiện trình độ phát triển nền kinh tế của một quốc
gia. Mặc dù cuộc cải cách kinh tế Việt Nam 1981-1991 đã vô cùng
ấn tượng nhưng mức lạm phát của chúng ta vẫn chưa ổn định.
Đỉnh điểm là vào cuối năm 1985 do sai lầm về tổng điều chỉnh
giálương-tiền đã khiến cho Việt Nam phải đối mặt với cuộc lạm
phát phi mã. Hiện nay cùng với sự xung đột chính trị giữa các quốc
gia và song song với đó là cả thế giới vừa phải trải qua đại dịch
Covid 19 lạm phát đang dần bị mất kiểm soát. Do đó ta có thể thấy
được rằng lạm phát là 1 vấn đề luôn gây nhức nhối ở các quốc gia.
) lOMoAR cPSD| 47151201
Là sinh viên, chúng em với sự giúp đỡ của Internet và các phương
tiện truyền thông thì chúng em sẽ tìm hiểu và đưa ra biện pháp
khắc phục hợp lý để giảm tình trạng lạm phát. Do đó nhóm chúng
em đã chọn đề tài “Tình trạng lạm phát của Việt Nam hiện
nay”.Lạm phát là hiện tượng tăng mức giá chung một cách liên tục
của tất cả các loại hàng hóa và dịch vụ theo một khoảng thời gian
nhất định, điều này dẫn đến việc đồng tiền bị mất giá trị hơn so với
trước đó. Lạm phát là hiện tượng lâu dài, ảnh hưởng nghiêm trọng
đến nền kinh tế của một quốc gia hoặc một khu vực trong vài năm
liền. Có 3 loại lạm phát: lạm phát tự nhiên (0 đến dưới 10%) - Đây là
mức lạm phát vừa phải làm giá cả biến đổi vừa phải , trong giai
đoạn này nền kinh tế hoạt động bình thường và đời sống người
dân vẫn ổn định, lạm phát này xuất hiện khi các tổ chức kinh
doanh có thu nhập ổn định và đang ở trong tâm thế sẵn sàng đầu
tư kinh doanh ;lạm phát phi mã (10% đến dưới 1000%) - Dạng làm
phát này xuất hiện khi giá cả tăng khá nhanh với tỉ lệ 2 hoặc 3 con
số trong một năm,trong giai đoạn này người dân có xu hướng tích
trữ hàng hóa và bất động sản , siêu lạm phát ( trên 1000%) - Siêu
lạm phát xảy ra khi lạm phát tăng đột biến với tốc độ cao vượt qua
giới hạn của lạm phát phi mã, khi tình trạng tăng giá cả nhanh và
không ổn định, tốc độ lưu thông tiền tăng, giá trị đồng tiền bị suy
giảm khiến cho hoạt động kinh doanh bị rối loạn. Khi lạm phát diễn
ra thì sẽ đẩy lãi suất tăng vọt, khiến người dân và doanh nghiệp
lâm vào cảnh khó khăn. Nó gây ra những tác động tiêu cực cho nền kinh tế

2. Nguyên nhân và tác động (Thành): 2.1. Nguyên nhân:
“Lạm phát” đã dần là một từ ngữ quen thuộc đối với cuộc sống nhất là trong bối
cảnh hiện nay, khi mà giá cả ngày ngày thay đổi, cùng với đó là sự mất giá của đồng
tiền. Quan điểm về lạm phát của các nhà kinh tế học tiêu biểu như: Milton Friedman,
John M. Keynes, Irving Fisher,... Các nhà khoa học này đều có chung quan điểm
nhất quán, đó là: “Ở đâu và bao giờ lạm phát cũng là một hiện tượng tiền tệ.”
Hiện tượng tiền tệ chỉ gây nên lạm phát khi quá thừa mức tiền cung ứng trong lưu
thông gây nên sự tăng lên trong mức giá chung.
Có nhiều lý thuyết khi nói về nguyên nhân gây ra lạm phát. Nhưng khi nghiên cứu về
lạm phát, các nhà kinh tế, tài chính hiện nay đều thống nhất việc lạm phát xảy ra do
ba nguyên nhân: lạm phát do cầu kéo (Demand - Pull Inflation), lạm phát do chi phí
đẩy (Cost - Pull Inflation), lạm phát theo thuyết số lượng tiền tệ (Monetarist - Theory Inflation). lOMoAR cPSD| 47151201
Đầu tiên, nguyên nhân cầu kéo, do tổng cầu AD tăng, tăng nhanh hơn tiềm năng
sản xuất của một quốc gia, sẽ gây ra sự gia tăng giá cả và lạm phát xảy ra.
Đây cũng có thể xem như định nghĩa khi dựa vào nguyên nhân gây ra lạm phát:
Lạm phát được coi là do sự tồn tại của một mức cầu quá cao (nhu cầu tiêu dùng của
thị trường tăng). Dựa vào lý thuyết này, thì nguyên nhân của tình trạng dư cầu được
giải thích do nền kinh tế chi tiêu nhiều hơn năng lực sản xuất. Nhưng chúng ta cần
tìm hiểu rõ hơn lý do chi tiêu lại liên tục lớn hơn mức sản xuất để cho định nghĩa có
tính thuyết phục. Vì vậy, chúng ta sẽ xem xét các yếu tố hình thành tổng cầu.
Lạm phát có thể hình thành khi xuất hiện sự gia tăng đột biến về nhu cầu và tiêu
dùng. Khi nhu cầu về một mặt hàng nào đó tăng lên sẽ khiến cho giá cả tăng theo.
Giá cả của các mặt hàng khác cũng bị ảnh hưởng mà tăng theo, dẫn đến sự tăng
giá hàng loạt của các mặt hàng khác trên thị trường, dẫn đến lạm phát tăng và
ngược lại. Cụ thể ở nước ta, khi giá rau tăng thì giá thức ăn ở các hàng quán cũng
tăng theo, hay là giá xăng tăng sẽ làm cho cước phí taxi cũng sẽ tăng,...
Và hiện nay, trong điều kiện thị trường có tính chất toàn cầu, hầu hết các quốc gia
đã và đang là thành viên của Tổ chức thương mại thế giới WTO, cũng như tham gia
các thị trường khu vực,... cũng như khu vực không ngừng tung ra các chiến dịch
khuyến mãi, Marketing,... thúc đẩy tiêu dùng, thì hiện tượng cung không đáp ứng đủ
cầu để gây nên sự tăng giá chung là hiếm khi xảy ra. Những biến động bất thường
về vàng và giá dầu thô có nguyên nhân từ cầu không xảy ra liên tục và không xảy ra
với hầu hết các mặt hàng.
Ở một số trường hợp, lạm phát bắt nguồn từ sự gia tăng quá mức trong các chương
trình chi tiêu của chính phủ. Khi chính phủ quyết định tăng chi tiêu cho tiêu dùng và
đầu tư nhiều vào cơ sở hạ tầng sẽ làm tăng mức giá. Ngược lại, khi chính phủ quyết
định cắt giảm các chương trình chỉ tiêu công cộng hoặc công trình đầu tư dự án lớn thì mức giá sẽ giảm. ) lOMoAR cPSD| 47151201
Ngoài ra, lạm phát cũng có nguyên nhân từ nhu cầu xuất khẩu. Tuy nhiên, hàng xuất
khẩu tác động tới lạm phát trong nước theo một cách khác. Khi nhu cầu xuất khẩu tăng,
lượng còn lại để cung ứng trong nước giảm nên mức giá sẽ tăng. Nhu cầu xuất khẩu và luồng
vốn chảy vào cũng có thể gây ra lạm phát, đặc biệt trong chế độ tỷ giá hối đoái cố định, điều
này có thể là nguyên nhân dẫn đến sự gia tăng lượng tiền cung ứng. Tình hình ngược lại sẽ
xảy ra khi khi nhu cầu xuất khẩu và luồng vốn nước ngoài chảy vào giảm do nền kinh tế thế
giới hay trong khu vực lâm vào suy thoái.
Thứ hai, nguyên nhân do chi phí đẩy, đây là loại lạm phát xảy ra do chi phí sản xuất tăng,
Tình hình ngược lại sẽ xảy ra khi khi nhu cầu xuất khẩu và luồng vốn nước ngoài chảy vào
giảm do nền kinh tế thế giới hay trong khu vực lâm vào suy thoái. Trong đồ thị tổng
cungtổng cầu, một cú sốc như vậy sẽ làm đường tổng cung dịch chuyển lên trên và
sang bên trái. Trong bối cảnh đó, mọi biến số kinh tế vĩ mô trong nền kinh tế đều biến
động theo chiều hướng bất lợi: sản lượng giảm, cả thất nghiệp và lạm phát đều tăng.
Lạm phát do chi phí đẩy có thể không kéo dài nếu có sự can thiệp của chính sách tiền
tệ. Trong trường hợp này, tiền lương tăng dẫn đến thất nghiệp cao hơn thay vì lạm phát.
Ba loại chi phí thường gây ra lạm phát: tiền lương, thuế gián thu, giá nguyên liệu nhập khẩu.
Việc tăng những loại thuế của chính phủ có thể gây ra lạm phát. Ở đây thuế gián thu đóng
vai trò quan trọng, vì chúng tác động trực tiếp tới giá cả hàng hóa. Đối với nền kinh tế nhập
khẩu khá nhiều loại nguyên, nhiên, vật liệu mà đất nước chưa thể sản xuất thì sự thay đổi
giá của chúng sẽ có ảnh hưởng đến tình hình lạm phát trong nước. Nếu giá của chúng tăng
mạnh trên thị trường quốc tế, hay đồng nội tệ giảm mạnh trên thị trường tài chính quốc tế,
thì chi phí sản xuất trong nước sẽ tăng mạnh và lạm phát sẽ bùng nổ.
Những yếu tố nêu trên có tác động riêng lẻ nhưng cũng có thể gây ra tác động tổng hợp làm
cho lạm phát tăng tốc. Nếu chính phủ không có những phản ứng chuẩn xác tùy theo tình
hình lạm phát thì lạm phát sẽ có thể trở nên không kiểm soát như nhiều nước công nghiệp
trong những năm 1970 và đầu 1980.
Tiếp đó, nguyên nhân theo thuyết số lượng tiền tệ, khi cung lượng tiền lưu hành trong
nước tăng, chẳng hạn do ngân hàng trung ương mua ngoại tệ vào để giữ cho đồng tiền
trong nước khỏi mất giá so với ngoại tệ; hay do ngân hàng trung ương mua công trái theo
yêu cầu của nhà nước làm cho lượng tiền trong lưu thông tăng lên cũng là nguyên nhân gây ra lạm phát. lOMoAR cPSD| 47151201
Đây là cách giải thích thuyết phục khi tìm hiểu về nguồn gốc của hiện tượng lạm phát. Về cơ
bản lạm phát là hiện tượng tiền tệ. Cũng như Friedman và nhiều tác giả khác, họ đã đi xa
hơn và chỉ ra mối quan hệ nhân quả trực tiếp về cung tiền và lạm phát "Lạm phát ở đâu và
bao giờ cũng là hiện tượng tiền tệ… và nó chỉ có thể xuất hiện một khi cung tiền tăng nhanh hơn sản lượng.”
Song để theo đuổi lạm phát hay tăng trưởng kinh tế, Ngân hàng Trung ương quốc gia hay
khu vực đều sử dụng hữu hiệu công cụ lãi suất để tác động vào lãi suất trên thị trường tiền
tệ, tác động vào đầu tư, tích lũy, tiêu dùng, từ đó tác động đến lạm phát. Cục dự trữ liên
bang Mỹ - FED, Ngân hàng Trung ương châu Âu - ECB, Ngân hàng Trung ương Nhật Bản -
điều hành linh hoạt lãi suất chủ đạo của mình cũng theo hướng đó. Lạm phát và tăng
trưởng kinh tế có mối quan hệ mật thiết với nhau. Để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, thì phải
tạm thời hy sinh mục tiêu lạm phát. Thông thường Ngân hàng Trung ương cần phải thực
hiện chính sách tiền tệ nới lỏng, hạ thấp lãi suất chủ đạo, mở rộng cửa cung ứng tiền cho
nền kinh tế, tăng cường khả năng đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng cho các nhu cầu sản xuất
kinh doanh. Song bên cạnh việc kinh tế tăng trưởng theo ý muốn, thì lạm phát có thể tăng cao. 2.2 Tác động
Về mặt tích cực, lạm phát có thể tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế thông qua tiết
kiệm và đầu tư một ít lạm phát sẽ có lợi cho nền kinh tế. Người dân sẽ đi đầu tư thay vì nắm
giữ tiền mặt. Ngoài ra, lạm phát còn có mối quan hệ tỷ lệ thuận với tăng trưởng thông qua
tác động kích cầu. Lạm phát tạo ra tâm lý giá tăng nên mọi người có xu hướng tiêu dùng
nhiều hơn hoặc mua hàng hóa tích trữ, do đó làm gia tăng tổng cầu. Bên cạnh đó, lạm phát
thường kéo theo việc phá giá của đồng nội tệ, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế và
có xu hướng làm tăng xuất khẩu ròng.
Bằng cách tăng cung tiền, nhà nước có thể thúc đẩy sự phát triển giáo dục - đào tạo, khoa học - công
nghệ, xây dựng cơ sở hạ tầng, v.v. Đầu tư xây dựng thêm trường học và cơ sở giáo dục, viện nghiên
cứu, tăng lương cho cán bộ, xây dựng nhà máy, xí nghiệp ,... sẽ góp phần nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực, trình độ khoa học kỹ thuật, đáp ứng điều kiện cơ sở hạ tầng, phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế.
Để có một tốc độ tăng trưởng cao hay không, thì phải duy trì lạm phát ở một tỷ lệ nhất định. ) lOMoAR cPSD| 47151201
Về mặt tiêu cực, lạm phát cao sẽ làm kìm hãm sự tăng trưởng của nền kinh tế. Khi lạm
phát xảy ra sẽ dẫn đến việc lệch cơ cấu giá, kéo theo tài nguyên vốn, và nguồn nhân lực
không được phân bổ một cách hiệu quả, kết cục làm tăng trưởng chậm lại. Ngoài ra, lạm
phát làm suy giảm đầu tư - hoạt động nguồn, đầu vào của nền kinh tế. Tính không chắc
chắn trong sự biến động của lạm phát chính là nguyên nhân làm suy giảm đầu tư trong dài hạn.
Theo Choi và đồng sự (1996), Azariadis và Smith (1996), nếu lạm phát tăng cao sẽ làm
giảm mức lãi suất thực tế mà người đi vay phải trả cho người cho vay, thậm chí âm. Tình
huống đó dẫn tới có nhiều người muốn trở thành người đi vay hơn là người tiết kiệm, do đó
tạo ra sự mất cân bằng trong thị trường vốn và tín dụng. Bên cạnh đó, lạm phát cao còn làm
biến dạng thuế (Romer, 2001) làm suy giảm động cơ tiết kiệm của các chủ thể gửi tiền mà
tiết kiệm lại là nguồn của đầu tư. Lạm phát cao còn gây ra “chi phí mòn giày”, “chi phí thực
đơn”, “nhầm lẫn và bất tiện”.
Lạm phát có thể ảnh hưởng tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế thông qua những thay đổi
trong chính sách tỷ giá hối đoái. Do lạm phát thường dẫn đến sự lên giá của tỷ giá hối đoái,
làm tăng chi phí nợ ngoại tệ của doanh nghiệp và chính phủ với các khoản nợ nước ngoài,
từ đó làm tăng rủi ro vỡ nợ của doanh nghiệp và chính phủ. Ở một số nền kinh tế mở nơi tỷ
giá hối đoái không hoàn toàn linh hoạt, lạm phát có thể dẫn đến thâm hụt thương mại. Khả
năng cạnh tranh của một quốc gia có lạm phát cao sẽ bị suy yếu do tuân thủ tỷ giá hối đoái
danh nghĩa cố định (Hossain và Chowdhury, 1996).
Bên cạnh đó, lạm phát cao làm giảm các nguồn thu từ thuế cho ngân sách nhà nước.
Những tác động này làm giảm xét trên cả phương diện trực tiếp và gián tiếp. Một mặt, làm
cho sản xuất bị trì trệ khiến cho nguồn thuế bị giảm về quy mô lẫn chất lượng.
Do vậy, bất cứ nền kinh tế nào khi có sự xuất hiện của lạm phát cũng cần phải có những
biện pháp kịp thời và phù hợp tùy theo tình hình. Sự thành công trong điều chỉnh và chống
lại lạm phát là nhờ vào sự điều hành thông minh và sáng tạo của chính phủ.
3. Thực trạng ở Việt Nam (Liên):
Qua nhiều giai đoạn khác nhau tỷ lệ lạm phát của Việt Nam qua các năm đều có sự
thay đổi khác nhau. Cụ thể, trong giai đoạn 2010 - 2020 tỷ lệ lạm phát từ 2 con số
giảm xuống 1 con số và đạt được điểm ổn định ở mức 4% ở giai đoạn từ 2016 đến 2020. lOMoAR cPSD| 47151201
Theo thống kê, tỷ lệ lạm phát Việt Nam trong giai đoạn 2010 đến 2020, tỷ lệ lạm phát
cao nhất chiếm 18.58% vào năm 2011.
Trong giai đoạn từ 2011 đến 2015, Nhà nước đã áp dụng chặt chẽ và đồng bộ chính
sách tiền tệ và tài khóa. Bên cạnh đó thúc đẩy quá trình sản xuất, tăng số lượng hàng
xuất khẩu và kiểm soát nhập siêu,… Từ đó, tình hình lạm phát ở Việt Nam chuyển
biến tích cực hơn, tình trạng lạm phát có xu hướng giảm và đạt mức thấp nhất vào 2015 là 0.63%.
Trong giai đoạn 2016 đến 2020, tình trạng kinh tế dần ổn định nên tỷ lệ lạm phát của
Việt Nam luôn ở mức 4%.
Giai đoạn 2011 đến 2015, thời kỳ nước ta có tỷ lệ lạm phát được giữ ở mức thấp
nhất một cách ổn định. Từ đó dẫn đến sự cải thiện nền kinh tế rất lớn, tiêu biểu như:
● Nền kinh tế vĩ mô hoạt động một cách ổn định.
● Thị trường ngoại hối và tỷ giá ổn định.
● Dự trữ ngoại hối tăng lên đạt mức kỷ lục.
● Tính thanh khoản của các hệ thống ngân hàng được cải thiện rõ rệt.
Cũng trong giai đoạn này, Ngân hàng Nhà nước ta đã tích cực chủ động điều hành
các công cụ chính sách tiền tệ, đồng thời kết hợp chặt chẽ các chính sách tiền tệ, tài
khoá phù hợp để kiểm soát và đưa tỷ lệ lạm phát từ mức 23% (tháng 8/2011) xuống
lần lượt 6.81% (2012) đếm 0.63% (2015). Với con số tỷ lệ lạm phát 0.63% - thấp kỷ
lục kể từ khi Việt nam bắt đầu tính toán mức lạm phát, điều này là do giá xăng dầu
thế giới giảm mạnh dẫn đến mức tỷ lệ lạm phát chạm đáy. ) lOMoAR cPSD| 47151201
Năm 2020, toàn cầu đối mặt với đại dịch Covid-19 ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự tăng
trưởng của nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác nhau. Nền kinh tế Việt Nam cũng biến
động đáng kể với tỷ lệ lạm phát bình quân năm 2020 tăng 2.31% so với năm 2019.
Tuy nhiên, điều này đã đạt được mục tiêu Quốc hội đề ra là dưới 4%. Đối với nền
kinh tế vĩ mô, Chính phủ đã điều hành, chỉ đạo đúng đắn và kịp thời để được Việt
Nam tăng trưởng tích cực hơn với những chỉ số vĩ mô được đảm bảo.
Căn cứ dự báo của Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), lạm phát ở Việt Nam năm 2022 tăng 3,9%, sát
ngưỡng mục tiêu kiểm soát Nhà nước đã được đặt ra trước đó là 4%.
Năm 2022 Việt Nam đạt được mục tiêu kép: GDP năm 2022 ước tăng 8,02% so với
năm 2021, đạt mức tăng cao nhất trong giai đoạn 2011-2022 trong khi lạm phát bình
quân năm 2022 chỉ ở mức 3,15%, thấp hơn nhiều so với mục tiêu 4% được Quốc
hội giao. Tại hội thảo “Diễn biến thị trường giá cả ở Việt Nam năm 2022 và dự báo
2023”, PGS. TS. Nguyễn Vũ Việt, Phó Giám đốc Học viện Tài chính cho rằng “đồng
Việt Nam cũng được coi là đồng tiền có tính ổn định cao trên thế giới trong năm qua”.
Lạm phát ở Việt Nam tương đối thấp so với các nền kinh tế khác
Lạm phát tăng vọt ở hầu hết các nước trên thế giới đang là chủ đề nóng trên toàn
cầu. So với các nước trong khu vực Đông Nam Á, Việt Nam đang có tỷ lệ lạm phát
tương đối thấp. Dữ liệu do Financial Times thu thập từ các nguồn thống kê chính
thức và từ Refinitiv cho thấy trong những tháng vừa qua, lạm phát ở Việt Nam là
4%, so với mức 2,8% ở Trung Quốc; 6% ở Indonesia; 6,4% ở Thái Lan; và 7,5% ở Singapore. lOMoAR cPSD| 47151201
Nguồn: - https://phan.vn/tinh-hinh-lam-phat-o-viet-nam-qua-cac-nam.html
https://vneconomy.vn/lam-phat-o-viet-nam-tuong-doi-thap-so-voi-cac-nen-kinh- tekhac.htm
4. Dự báo và nêu giải pháp ngắn hạn (Phương):
Năm 2022, Việt Nam đã thành công kiểm soát lạm phát trong bối cảnh lạm
phát thế giới tăng cao. Tuy vậy, cùng với xu thế biến động giá xăng dầu của thế
giới, trong năm 2022 giá xăng đã được điều chỉnh 34 đợt, làm tăng 28% giá xăng
bình quân so với năm 20212021. Với nền kinh tế Việt Nam, xăng dầu là một nhiên
liệu rất quan trọng, có ảnh hưởng lớn tới các lĩnh vực, đặc biệt là các ngành vận
tải và khai thác thủy hải sản. Nhờ việc sử dụng linh hoạt, hiệu quả quỹ bình ổn
giá xăng dầu, giảm các loại thuế xăng dầu đã giúp kiềm chế được phần nào tốc độ tăng giá xăng dầu.
Bức tranh lạm phát năm 2023 ở Việt Nam có nhiều nét đáng chú ý vì giá
hàng hóa và dịch vụ phải chịu áp lực từ nhiều yếu tố: Chương trình phục hồi và
phát triển kinh tế - xã hội sẽ làm cho tổng cầu tăng, trong khi đó, đứt gãy chuỗi
cung ứng chưa được khắc phục; áp lực từ đồng USD tăng giá sẽ làm tăng chi phí
nhập khẩu nguyên vật liệu, bên cạnh đó, Fed tăng lãi suất sẽ làm USD tăng giá
gây nên áp lực tăng tỷ giá hối đoái giữa VNĐ và USD. Ngoài ra, giá của lương
thực, thực phẩm có thể tăng do thiên tai, dịch bệnh gây ra có thể làm gia tăng lạm phát.
Đặc biệt, hai mặt hàng năng lượng chiến lược, quan trọng là xăng dầu và
điện có thể sẽ tăng khi tổng cầu tăng.
Các tổ chức tài chính dự báo giá xăng dầu có khả năng sẽ tăng trong thời
gian tới bởi các nước xuất khẩu dầu mỏ và các đối tác quyết định cắt giảm sản
lượng, Liên bang Nga cũng thông báo có thể cắt giảm 5%-7% sản lượng dầu mỏ
vào đầu năm 2023 nên điều này sẽ tác động đến thị trường giá dầu trên thế giới.
Giá điện ở Việt Nam đã không tăng trong nhiều năm qua, mà giá than, giá
khí dùng để sản xuất điện lại tăng cao, cơ cấu nhiệt điện, điện khí chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng sản lượng điện phát ra. Vậy nên đã đến lúc Chính phủ cần điều
chỉnh giá điện, tạo nguồn lực cung cấp đủ điện cho nhu cầu của nền kinh tế. Và
điều đó sẽ tạo áp lực lên lạm phát do tăng chi phí sản xuất và chi tiêu dùng cuối
cùng, đồng thời giảm tăng trưởng nền kinh tế. Theo tính toán, nếu giá điện tăng
8% làm lạm phát tăng 0,5%; nếu giá điện tăng 10% sẽ làm lạm phát tăng 0,61%.
Ngày 11/11/2022, Quốc hội thông qua Nghị quyết về dự toán ngân sách
nhà nước năm 2023. Theo đó, từ ngày 01/7/2023, lương cơ sở tăng từ mức 1,49 ) lOMoAR cPSD| 47151201
triệu đồng/ tháng lên mức 1,8 triệu đồng/tháng tương ứng mức lương cơ sở mới
sẽ tăng thêm 20,8% sẽ tác động làm lạm phát tăng 0,67%.
Áp lực lạm phát năm 2023 còn đến từ khả năng điều chỉnh theo lộ trình
tăng giá dịch vụ do Nhà nước quản lý như dịch vụ giáo dục, y tế.
Chỉ số giá nguyên nhiên vật liệu dùng cho sản xuất năm 2022 tăng 6,79%
so với năm 2021 và chỉ số giá nhập khẩu hàng hóa tăng 8,56% dẫn đến chỉ số giá
sản xuất sản phẩm nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,89% so với năm trước;
chỉ số giá sản xuất sản phẩm công nghiệp tăng 4,24%; chỉ số giá sản xuất dịch vụ
tăng 3,69%. Chỉ số giá sản xuất của 3 khu vực đều tăng cao hơn lạm phát bình
quân 3,15% năm 2022 sẽ lan tỏa vào giá tiêu dùng năm 2023.
Bên cạnh đó, một số chính sách giúp ổn định hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp và đời sống của người dân sẽ kết thúc trong năm 2022;
thiên tai và dịch bệnh có thể gây ảnh hưởng đến giá lương thực, thực phẩm tại
một số địa phương bị ảnh hưởng, điều này cũng sẽ tác động làm tăng CPI.
Căn cứ vào các yếu tố tác động nêu trên, dự báo tỷ lệ lạm phát năm 2023
của kinh tế Việt Nam có thể ở mức 4,5%-5%, tuy vậy trong trung hạn 5 năm 2021-
2025 lạm phát đạt mục tiêu kế hoạch khoảng 4%.
Để kiểm soát lạm phát năm 2023, Chính phủ, nên thực hiện một số giải pháp sau:
Thứ nhất, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về cơ chế, chính sách, thủ
tục hành chính, rà soát bãi bỏ các quy định không hợp lý nhằm cắt giảm chi phí
đầu vào cho doanh nghiệp, tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, thông thóang,
bảo đảm đủ nguồn cung đáp ứng tổng cầu tăng, giảm áp lực lạm phát.
Thứ hai, thực hiện chính sách tài khóa và tiền tệ linh hoạt, phù hợp nhằm
giữ ổn định vĩ mô; điều chỉnh tỷ giá linh hoạt để hạn chế tối đa nhập khẩu lạm
phát, đồng thời giữ ổn định thị trường ngoại hối, thị trường tiền tệ.
Thứ ba, minh bạch và đơn giản hóa quy trình thương mại; khuyến khích và
đẩy mạnh chia sẻ thông tin về thương mại và giá cả; thúc đẩy cạnh tranh trong lOMoAR cPSD| 47151201
nước đối với lĩnh vực logistics, thương mại bán buôn và bán lẻ để giảm chi phí
thương mại trong nước và quốc tế, giữ năng lực cạnh tranh và thị phần của hàng
hóa Việt trên thị trường thế giới. Dự báo sớm các mặt hàng có thể thiếu hụt trong
dài hạn để có chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư sản xuất các mặt hàng này,
chủ động nguồn nguyên vật liệu, tăng tính độc lập, tự chủ của nền kinh tế.
Thứ tư, có kế hoạch, giải pháp đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia. Xăng
dầu là mặt hàng chiến lược, Bộ Công Thương nắm bắt kịp thời giá xăng dầu thế
giới, nâng cao năng lực và chất lượng dự báo, có giải pháp tổng thể bảo đảm đầy
đủ nguồn cung xăng dầu dài hạn hơn. Mở rộng, nâng cao năng lực dự trữ xăng
dầu quốc gia đáp ứng dài hơn nhu cầu của nền kinh tế, giảm bớt lệ thuộc và tác
hại của giá xăng dầu thế giới tăng cao đến sự ổn định và phát triển kinh tế của đất nước.
Thứ năm, điện là mặt hàng năng lượng quan trọng, không thể thiếu trong
sản xuất và tiêu dùng. Bộ Công Thương cần dự báo, xây dựng kế hoạch, giải pháp
để cung ứng đủ điện cho sản xuất và tiêu dùng trong bất kỳ hoàn cảnh nào đối với từng quý trong năm 2023.
Thứ sáu, đánh giá tác động của việc tăng giá điện, dịch vụ y tế, giáo dục
đối với lạm phát và tăng trưởng kinh tế để quyết định mức độ và thời điểm điều
chỉnh giá điện, giá các loại dịch vụ do Nhà nước quản lý, tránh gây cộng hưởng
lạm phát chi phí đẩy, tạo ra lạm phát kỳ vọng của nền kinh tế.
Thứ bảy, các cơ quan truyền thông cần thực hiện hiệu quả hoạt động truyền
thông nhằm thông tin kịp thời, chính xác và rõ ràng về các chính sách, giải pháp
chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, loại bỏ thông tin sai lệch về giá cả thị trường,
không để xảy ra hiện tượng lạm phát do tâm lý từ thông tin sai gây ra. Đặc biệt,
giảm thiểu lạm phát kỳ vọng trước các chính sách, giải pháp tài khóa, tiền tệ và điều chỉnh lương.
5. Nêu giải pháp dài hạn và Kết luận (Toàn):
Ngoài biện pháp ngắn hạn như trên, chúng ta còn có thêm giải pháp dài hạn để
giảm lạm phát. Vì tiền tệ được xem như là yếu tố tác động mạnh mẽ nhất tới vấn đề ) lOMoAR cPSD| 47151201
lạm phát nên điều quan trọng nhất trong giải pháp dài hạn này là phải đạt được mục
tiêu là giữ được sự ổn định của tiền tệ, điều này sẽ giúp tăng sản lượng và giảm tỷ
lệ thất nghiệp. Tuỳ thuộc vào tình hình của từng thời kỳ mà chính phủ có thể đề ra
các chiến lược phù hợp sao cho sự tác động của chiến lược phù hợp với các yêu
cầu tăng trưởng và các áp lực xã hội mà nền kinh tế có thể chịu đựng được.
Và để có thể đưa ra được các giải pháp để giảm lạm phát, các chính phủ cần phải
dựa vào sự phân tích đúng đắn các nguyên nhân gây ra tình trạng lạm phát, từ đó
các chính phủ có thể đề ra các giải pháp để giảm lạm phát, bao gồm giải pháp giảm
lạm phát từ từ và giảm lạm phát nhanh chóng, với việc giảm lạm phát từ từ sẽ ít gây
ra những biến động không mong muốn cho nền kinh tế, mặt khác, việc giảm lạm
phát nhanh chóng sẽ khiến cho sản lượng sụt giảm nhanh chóng.
Những giải pháp dài hạn này sẽ cần phải có thời gian và kèm theo đó là những cuộc
cải cách lớn về kinh tế. Những giải pháp này thông thường sẽ tác động vào các
nguyên nhân trực tiếp gây ra lạm phát để có thể kiềm chế lạm phát ở tỷ lệ mong
muốn, chính phủ sẽ sử dụng các giải pháp dài hạn để làm giảm sự gia tăng của tổng
cầu hoặc khắc phục được các nguyên nhân trực tiếp của lạm phát.
Vì việc giữ được sự ổn định của tiền tệ là điều quan trọng nhất trong việc kìm hãm
sự lạm phát, chính phủ cần phải có các chính sách tiền tệ và tài khóa để kiềm chế
lạm phát một cách hiệu quả và tốt nhất. Bắt đầu với việc đảm bảo tính thanh khoản
của thị trường tiền tệ, các ngân hàng cần khuyến khích các khách hàng của mình sử
dụng các dịch vụ phi tín dụng thay vì thanh toán bằng tiền mặt như truyền thống.
Ngoài ra, ngân hàng nhà nước cần nâng trần lãi suất huy động và lãi suất cho vay,
nới rộng biên độ tỷ giá. Vì việc tăng lãi suất là giảm cung tiền, lãi suất tăng cao sẽ
không chỉ khiến cho doanh nghiệp khó khăn hơn trong việc tiếp cận vốn vay, mà còn
gây khó khăn cho các ngân hàng thương mại trong việc huy động vốn trung hạn và
dài hạn. Các nhà đầu tư sẽ lợi dụng sự cạnh tranh này trong việc tăng lãi suất của
các ngân hàng thương mại để kiếm lời từ những ngân hàng có mức lãi suất cao
hơn, từ đó dẫn tới lạm phát tăng cao.
Sự ổn định của thị trường ngoại tệ còn là một yếu tố quan trọng trong việc kìm hãm
sự lạm phát của nền kinh tế. Để làm được điều này, ngân hàng nhà nước cần phải
bám sát cung và cầu của thị trường, các cân đối vĩ mô, tiền tệ, các mục tiêu về
chính sách tiền tệ, linh hoạt trong việc điều hành các tỷ giá. Kết luận:
Từ những sự phân tích như ở trên, chúng ta nhận biết được rằng lạm phát luôn là
một phần không thể tách rời của một nền kinh tế vì chúng có thể xuất hiện ở bất cứ
hoàn cảnh và điều kiện nào, lạm phát còn chính là biểu hiện của vấn đề mất cân đối
trong một nền kinh tế vĩ mô.
Và để có thể nắm bắt được lạm phát, chúng ta cần phải nhận dạng và nắm được
những nguyên nhân gây nên lạm phát. Tuy nhiên, đây là một điều rất khó khăn vì
lạm phát thường gồm nhiều loại như lạm phát cơ cấu, lạm phát tiền tệ, lạm phát cầu
kéo hoặc lạm phát chi phí đẩy, và mỗi loại như vậy lại mang một đặc điểm riêng và
theo đó là hướng giải pháp để giải quyết riêng. lOMoAR cPSD| 47151201
Để giải quyết các vấn đề về lạm phát thì chúng ta cần phải có các giải pháp ngắn
hạn và giải pháp dài hạn. Các giải pháp này bao gồm một số cách như việc giữ
được sự ổn định của tiền tệ bằng cách ra những chính sách về tiền tệ và tài khoá
nhằm mục đích đảm bảo tính thanh khoản của thị trường tiền tệ hoặc giữ được sự
ổn định của thị trường ngoại tệ.
Việc chống lạm phát cũng mang theo những tiêu cực, cho nên chúng ta cần phải
chống lạm phát tới một mức giới hạn nào đó, vì nếu như vượt quá giới hạn đó sẽ
làm cho nền kinh tế bị phát triển chậm lại và trở nên tụt hậu hơn so với các nền kinh
tế khác trên thế giới. Chính vì vậy, chúng ta cần phải hiểu được bản chất chính của
lạm phát và giảm lạm phát tới một mức phù hợp để giúp cho nền kinh tế của chúng
ta luôn phát triển và đạt được tốc độ tăng trưởng cao.
Tài liệu tham khảo:
1. Hà, Q. Đ., & Nguyễn, V. H. (2006). Bàn thêm về nguyên nhân lạm phát
trong điều kiện hiện nay ở nước ta.
2. SÁNG, T., & KHuê, N. N. D. (2015). Lạm phát và tăng trưởng kinh tế:
Nghiên cứu thực nghiệm các nước đang phát triển và trường hợp Việt
Nam. Tạp chí Phát triển & Hội nhập
, 21(31), 23-33.
3. Akhtar Hossain và Anis Chowdhury (1996), Monetary and Financial
Policies in Developing Countries: Growth and Stabilization, Taylor & Francis e-Library. )