Tiểu luận marketing căn bản - Quản trị kinh doanh | Trường Đại học Khánh Hòa

Tiểu luận marketing căn bản - Quản trị kinh doanh | Trường Đại học Khánh Hòa được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Trường:

Đại học Khánh Hòa 399 tài liệu

Thông tin:
43 trang 5 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Tiểu luận marketing căn bản - Quản trị kinh doanh | Trường Đại học Khánh Hòa

Tiểu luận marketing căn bản - Quản trị kinh doanh | Trường Đại học Khánh Hòa được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

59 30 lượt tải Tải xuống
TRƯỜNG CAO ĐẲNG BÁCH KHOA SÀI GÒN
KHOA KINH TẾ
BÀI TIỂU LUẬN MÔN:
MARKETING CĂN BẢN
PHÂN TÍCH MA TRẬN SWOT VÀ
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TẠI CÔNG
TY VINAMILK
GVHD: Th.S NGUYỄN HOÀNG HƯNG
Nhóm: 9
Khoa Kinh Tế
Lớp: 22CMA01
Chuyên ngành: Marketing
Tp.HCM, 2024
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
HỌ VÀ TÊN: TRẦN THỊ PHƯƠNG LINH MSSV: 22002466
HỌ VÀ TÊN: PHẠM HUỲNH ANH THƯ MSSV: 22001478
HỌ VÀ TÊN: LÝ MINH ĐẠT MSSV: 22001502
HỌ VÀ TÊN: NGUYỄN BẢO LỘC MSSV: 22002087
HỌ VÀ TÊN: PHẠM THỊ NGỌC BÍCH MSSV: 22001866
.......................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.......................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
LỜI MỞ ĐẦU
Quản trị học lĩnh vực rộng lớn nghiên cứu về việc quản
điều hành các tổ chức, doanh nghiệp các tài nguyên.
Quản trị học bao gồm nhiều khía cạnh, từ việc quản nhân sự,
tài chính, sản xuất, tiếp thị quản chiến lược. Mục tiêu của
quản trị học tối ưu hóa hiệu quả hoạt động của tổ chức bằng
cách sử dụng tài nguyên một cách hiệu quả nhất. Điều này đòi
hỏi kiến thức sâu rộng về cách tổ chức, lập kế hoạch, tài chính,
quản con người kỹ năng cần thiết để tạo ra một môi
trường làm việc tích cực, khuyến khích sự sáng tạo và năng suất
của nhân viên.E
qua thế hệ, con người ta luôn cố gắng quan tâm đến
sức khỏe của bản thân nhiều hơn dẫn đến việc chúng ta luôn cố
gắng tìm kiếm những sản phẩm thật tốt nhưng với cái giá không
được quá “chát”. Điều này làm cho sự cạnh tranh trong ngành
thực phẩm ngày càng khốc liệt. Bên cạnh đó một thế giới với
vàn công nghệ hiện đại khiến xu hướng mua sắm tiêu dùng
cũng thay đổi ngày một nhiều, chúng ta luôn ưu tiên sự tiện lợi
khi chẳng cần ra đường cũng thể mua được những thứ mình
cần, lại còn phải quan tâm đến bao bắt mắt, hơn nữa còn
thể đọc được những “review” về sản phẩm mình cần mua. E
Chính lẽ đó mọi khách hàng giờ đây đều trở thành
những “chuyên gia mua sắm khó tính” khiến cho mọi doanh
nghiệp đều phải xoay sở tìm cách quảng bá sản phẩm của mình
thật tốt.E
Khi đó những “thương hiệu quốc gia” như Vinamlik liệu
phải đang nắm giữ ưu thế? Tuy một công ty lâu đời dày dặn
kinh nghiệm trên thương trường cũng như các đấu trường quốc
tế. Qua bao năm không ngừng cải thiện phát triển, Vinamilk
đã khẳng định được vị trí của mình trong lòng khách hàng. Thế
nhưng dưới cái nhìn tổng quát của hình SWOT thì Vinamilk
vẫn còn những khuyết điểm hạn chế đáng kể đến sự phát
triển trong tương lai. Đó cũng chính một trong những do
khiến nhóm chúng em chọn Vinamilk đối ợng nghiên cứu
lần này để từ đó đưa ra các giải pháp phát triển cho công ty.
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT................................................
1.1. Một số khái niệm cơ bản..................................................
1.1.1. Quản trị học..................................................................
1.1.2. Ma trận SWOT.............................................................
1.1.3. Hoạch định....................................................................
1.1.4. Tổ chức............................................................................
1.1.5. Lãnh đạo.........................................................................
1.1.6. Kiểm tra..........................................................................
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TY.....................................
2.1. Công ty Vinamilk..................................................................
2.1.1. Giới thiệu........................................................................
2.1.2. Lịch sử hình thành....................................................
2.1.3. Hệ thống quản trị......................................................
2.1.4. Sản phẩm.......................................................................
2.2. Chiến lược Marketing của Vinamilk...........................
2.2.1. Phân tích Vinamilk dưới ma trận SWOT......
2.2.1.1. Điểm mạnh.........................................................
2.2.1.2. Điểm yếu.............................................................
2.2.1.3. Cơ hội....................................................................
2.2.1.4. Thách thức.........................................................
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP GIẢI QUYẾT......................................
3.1. Về sản
phẩm………………………………………………………..
3.2. Về
giá……………………………………………………………….
3.3. Về cách trưng
bày………………………………………………….
3.4. Về thương
hiệu……………………………………………………..
3.5. Thiết
kế……………………………………………………………….
3.6. Thương
hiệu………………………………………………………….
3.7. Đa dạng thể loại sản
phẩm…………………………………………..
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Quản trị học:
Quản trị học (Management) là một lĩnh vực nghiên cứu liên
quan đến việc quản lý và điều hành các hoạt động của một tổ
chức hoặc doanh nghiệp để đạt được các mục tiêu đề ra. Bao
gồm các khía cạnh như lãnh đạo, quản lý tài nguyên, lập kế
hoạch, điều hành, kiểm soát và các kỹ năng quản lý khác.
Quản trị học tập trung vào việc phát triển và ứng dụng các
nguyên tắc, kỹ năng, phương pháp quản để giúp các tổ
chức tăng cường khả năng cạnh tranh, cải thiện hiệu quả hoạt
động và đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
1.1.2. Ma trận SWOT
SWOT viết tắt của 4 từ Tiếng Anh: Strengths (Thế
mạnh), Weaknesses (Điểm yếu), Opportunities (Cơ hội)
Threats (Thách thức) hình (hay ma trận) phân tích kinh
doanh nổi tiếng cho doanh nghiệp. hình SWOT hình
(hay ma trận) phân tích kinh doanh nổi tiếng dành cho mọi
doanh nghiệp muốn cải thiện tình hình kinh doanh bằng định
hướng đúng đẵn xây dựng những nền tảng phát triển vững
chắc. Trong đó Thế mạnh Điểm yếu được xem hai yếu tố
nội bộ trong một doanh nghiệp. Ví dụ như danh tiếng, đặc điểm,
vị trí địa lý. Gọi là yếu tố nội bộ, bởi đây những yếu tố
bạn có thể nỗ lực để thay đổi.
Tác dụng của mô hình SWOT với các doanh nghiệp:
- Đánh giá phân tích điểm mạnhđiểm yếu nội bộ
của doanh nghiệp: Ma trận SWOT cho phép người dùng xác định
được những điểm mạnh điểm yếu của doanh nghiệp của
mình. Giúp các doanh nghiệp hiểu v năng lực của mình
có thể tận dụng điểm mạnh để phát triển.
- Phân tích hội mối đe dọa trong môi trường bên
ngoài: Ma trận SWOT giúp người đưa ra những quyết định phù
hợp với tình hình thị trường. Điều này doanh nghiệp tận dụng cơ
hội và giảm thiểu chi phí.
- Xác định chiến lược kinh doanh: Từ phân tích SWOT,
doanh nghiệp xác định được các điểm mạnh và cơ hội từ đó đưa
ra chiến lược kinh doanh phù hợp.
Đánh giá kết quả: Ma trận SWOT cho phép người dùng
đánh giá hiệu quả của các kế hoạch quyết định chiến lược
được đưa ra. Điều này giúp người dùng thể thay đổi điều
chỉnh chiến lược phù hợp với tình hình thị trường nâng cao
hiệu quả kinh doanh.
1.1.3. Hoạch định
Khái niệm hoạch định việc xác định mục tiêu
phương hướng của doanh nghiệp và đề ra kế hoạch hành động,
chiến lược cụ thể trong từng khoảng thời gian nhất định.
Đây sở để tổ chức lên kế hoạch hành động, chỉ
hướng, đích đến, cách thức hoạt động. Để thể hoạch định
cho một tổ chức thường bao gồm các bước sau:
- Xác định mục tiêu kết quả hướng đến: Doanh
nghiệp cần xác định mục tiêu kết quả Hướng đến để tập
trung hoạt động vào việc để hoàn thành mục tiêu.
- Thu thập phân tích thông tin: Doanh nghiệp cần
thu thập phân tích thông tin về những yếu tố liên quan đến
hoạch định, bao gồm các yếu tố nội ngoại để đưa ra quyết
định tốt nhất.
- Lựa chọn phương án: Doanh nghiệp cần lựa chọn
phương án hiệu quả nhất để đạt được mục tiêu.
- Xác định tài nguyên cần thiết: Cần xác định các tài
nguyên cần thiết để thực hiện hoạch định, bao gồm nguồn lực
nhân sự, tài chính và vật chất.
- Lập kế hoạch hành động: Cần lập kế hoạch chi tiết
các hoạt động cần thực hiện để đạt được mục tiêu, bao gồm các
bước cụ thể, thời gian, ngân sách, trách nhiệm phân phối tài
nguyên.
- Theo dõi đánh giá: Theo dõi việc thực hiện hoạch
định đánh giá kết quả để thông tin điều chỉnh hoạch định
nếu cần thiết.
1.1.4. Tổ chức
Tổ chức là một khái niệm trong lĩnh vực quản trị, nó ám chỉ
đến việc thiết lập cấu trúc, các quy trình, hệ thống, nhiệm vụ và
trách nhiệm trong một doanh nghiệp nhằm đạt được các mục
tiêu của doanh nghiệp một cách hiệu quả. Tổ chức cũng thể
hiểu một hệ thống các mối quan hệ giữa các nhân, nhóm
hoặc bộ phận trong tổ chức để đảm bảo hoạt động suôn sẻ.
Trong một doanh nghiệp, việc tổ chức bao gồm xác định
các công việc, tạo các vị trí công việc, phân chia trách nhiệm và
quyền hạn, cũng như thiết lập các quy trình, chuẩn mực quy
tắc để quản các hoạt động của tổ chức. Tổ chức cũng liên
quan đến việc phân chia các bộ phận đặt chúng vào các cấp
độ khác nhau để quản công việc nhân sự một cách hiệu
quả nhất.
Một tổ chức tốt cần cấu trúc ràng, hệ thống quản
điều hành mạnh mẽ, đội ngũ nhân viên tay nghề cao và đầy
đủ tài nguyên cần thiết để đạt được các mục tiêu đề ra. Doanh
nghiệp tổ chức cần đảm bảo rằng các quy trình và hệ thống của
tổ chức hoạt động tốt đáp ứng được nhu cầu của khách
hàng.
1.1.5. Lãnh đạo
Lãnh đạo khả năng hướng dẫn, truyền cảm hứng, định
hướng quản mọi người để đạt được mục tiêu chung. Trong
lĩnh vực quản trị, người lãnh đạo khả năng tạo động lực cho
nhân viên, xây dựng môi trường làm việc tích cực cung cấp
chiến lược cho tổ chức.
Lãnh đạo không ch đơn thuần quyền lực hay chức vụ,
tập hợp các kỹ năng phẩm chất cần để thể định
hướng điều hành dónh nghiệp. Những kỹ năng này bao gồm
khả năng giao tiếp, lắng nghe, động viên, thuyết phục, giải
quyết vấn đề, quản thời gian, phân côngng việc, xây dựng
mối quan hệ, đưa ra quyết định và tạo đổi mới.
Một nhà lãnh đạo giỏi cần phải có tầm nhìn rõ ràng về mục
tiêu của tổ chức khả năng tạo ra kế hoạch chiến lược. Họ
cũng cần phẩm chất như trung thực, can đảm, tôn trọng, nhạy
cảm và sự cam kết với công việc.
Trong quản trị, vai trò của nhà lãnh đạo là quan trọng vì h
vừa hướng dẫn nhân viên, còn định hình văn hóa tổ chức
đưa ra quyết định tầm ảnh hưởng đến sự phát triển của tổ
chức. Lãnh đạo tốt giúp tăng cường động lực làm việc của nhân
viên, đảm bảo sự tương tác tích cực và tăng cường khả năng tập
trung và hiệu quả của tổ chức.
1.1.6. Kiểm tra
Trong lĩnh vực quản trị, kiểm tra quy trình sử dụng để
đánh giá đảm bảo tính hiệu quả của các hoạt động hệ
thống của tổ chức. Kiểm tra có thể được thực hiện bởi nhân viên
trong doanh nghiệp hoặc bởi bên ngoài, bao gồm các nhà kiểm
toán chuyên nghiệp.
Các mục đích chính của kiểm tra trong quản tr bao gồm
đảm bảo tính chính xác độ tin cậy của thông tin tài chính
các dữ liệu liên quan khác, đánh g cải thiện hiệu quả của
các quy trình hoạt động của tổ chức đảm bảo tuân thủ
các quy định, quy trình tiêu chuẩn cần thiết. Việc này thể
được thực hiện trong nhiều lĩnh vực khác nhau, bao gồm tài
chính, quản nhân sự, an ninh mạng, sản xuất và chất lượng.
Kiểm tra thường bao gồm việc thu thập dữ liệu, phân tích
đánh giá các thông tin thu thập được, đưa ra kết luận đề
xuất giải pháp để cải thiện các hoạt động quy trình của
doanh nghiệp.
Kiểm tra một công cụ quan trọng để giúp tổ chức đạt
được mục tiêu nâng cao hiệu quả hoạt động của mình, đồng
thời đảm bảo tuân thủ các quy định và quy trình liên quan.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG
CÔNG TY
2.1. Công ty Vinamilk
2.1.1. Giới thiệu
Vinamilk một trong những công ty hàng đầu trong lĩnh
vực sản xuất sữa các sản phẩm liên quan tại Việt Nam. Được
thành lập vào năm 1976 với tên gọi ban đầu là Công ty Sữa Việt
Nam, Vinamilk đã trải qua hơn 40 năm phát triển đạt được
nhiều thành tựu đáng kể.
Hiện nay, Vinamilk một trong những thương hiệu được
yêu thích tin tưởng nhất tại Việt Nam, với một danh mục sản
phẩm rộng đa dạng, bao gồm sữa tươi, sữa đặc, sữa chua,
bơ, sữa bột nhiều sản phẩm khác. Sản phẩm của Vinamilk
được sản xuất với công nghệ hiện đại và tiên tiến, đảm bảo chất
lượng và an toàn thực phẩm cho người tiêu dùng.
Với tầm nhìn "Trở thành một công ty sản xuất sữa hàng
đầu thế giới với các sản phẩm chất lượng cao uy tín",
Vinamilk không chỉ tập trung vào sản xuất kinh doanh,
còn đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu, phát triển sản phẩm
đào tạo nhân lực chất lượng cao để đáp ứng nhu cầu ngày
càng tăng của thị trường trong nước và quốc tế.
Cùng với việc khẳng định vị thế hàng đầu tại thị trường
Việt Nam, Vinamilk cũng đã mở rộng thị trường ra nước ngoài và
mặt tại nhiều quốc gia trên thế giới, như Nhật Bản, Mỹ, Úc,
Canada, các nước châu Âu, Trung Đông và các nước ASEAN.
Tổng quan, Vinamilk là một công ty sản xuất sữa hàng đầu
tại Việt Nam với danh mục sản phẩm đa dạng, chất lượng cao
và uy tín. Vinamilk luôn đặt mục tiêu phát triển bền vững và mở
rộng thị trường ra nước ngoài, đồng thời cũng góp phần vào sự
phát triển kinh tế và xã hội của Việt Nam.
2.1.2. Lịch sử hình thành
Vinamilk tập đoàn sữa lớn nhất Việt Nam, được thành
lập vào năm 1976. Sau đây một số sự kiện quan trọng trong
lịch sử hình thành của Vinamilk:
- Tháng 4/1976: sở sản xuất sữa Tây Nam Bộ được
thành lập, với quy ban đầu 2 nhà máy sản xuất
sữa bột và sữa đặc.
- Tháng 6/1993: Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam
(Vinamilk) được thành lập, sau khi chính phủ quyết
định chuyển đổi sở sản xuất sữa Tây Nam Bộ
thành một công ty cổ phần.
- Năm 1995: Vinamilk đầu xây dựng nhà máy sữa
tươi tại Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh.
- Năm 2003: Vinamilk trở thành công ty đầu tiên Việt
Nam sản xuất sữa chua công nghệ Nhật Bản.
- Năm 2005: Vinamilk mở rộng hoạt động kinh doanh
tại nước ngoài bằng cách thành lập Công ty TNHH
Sữa Vinamilk tại Campuchia.
- Năm 2009: Vinamilk được niêm yết trên Sở Giao dịch
Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh, trở thành công ty đầu
tiên của ngành sữa niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam.
- Năm 2011: Vinamilk mở rộng quy hoạt động kinh
doanh tại Myanmar bằng cách thành lập Công ty
TNHH Sữa Vinamilk tại đây.
- Năm 2012: Vinamilk được vinh danh doanh nghiệp
tiên tiến nhất trong lĩnh vực sản xuất sữa đạt giải
thưởng "Doanh nghiệp Việt Nam tiên tiến" do Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam trao tặng.
- Năm 2017: Vinamilk trở thành doanh nghiệp sữa lớn
nhất Đông Nam Á và đứng thứ 40 trong danh sách 50
công ty sữa lớn nhất thế giới do tạp chí Deloitte công
bố.
- Năm 2019: Vinamilk giành giải thưởng "Top 50 công
ty niêm yết tốt nhất Việt Nam" do Forbes Việt Nam
trao tặng.
2.1.3. Hệ thống quản trị
1. Đại hội đồng cổ đông:
Theo khoản 1 Điều 138 Luật Doanh nghiệp 2020, đại hội
đồng cổ đông một phần trong cấu tổ chức của công ty cổ
phần, gồm tất cả cổ đông quyền biểu quyết. Đây quan
quyết định cao nhất của công ty cổ phần.
Cụ thể về cấu tổ chức quản công ty cổ phần, trừ
trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác, công ty
cổ phần quyền lựa chọn tổ chức quản hoạt động theo
một trong hai mô hình sau đây:
Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp công ty cổ phần
dưới 11 cổ đông các cổ đông tổ chức sở hữu dưới 50%
tổng số cổ phần của công ty thì không bắt buộc phải Ban
kiểm soát.
Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc. Trường hợp này ít nhất 20% số thành viên Hội
đồng quản trị phải là thành viên độc lập và có Ủy ban kiểm toán
trực thuộc Hội đồng quản trị. cấu tổ chức, chức năng, nhiệm
vụ của Ủy ban kiểm toán quy định tại Điều lệ công ty hoặc quy
chế hoạt động của Ủy ban kiểm toán do Hội đồng quản trị ban
hành (Theo khoản 1 Điều 137 Luật Doanh nghiệp 2020).
2. Hội đồng quản trị
Ủy ban Chiến lược
Ủy ban Chiến lược Đầu Ủy ban trực thuộc HĐQT,
có chức năng hoạch định chiến lược phát triển, đánh giá kết quả
thực hiện chiến lược kinh doanh đề xuất thay đổi về chiến
lược kinh doanh của toàn Tập đoàn; thúc đẩy việc thực hiện
chiến lược kế hoạch phát triển của Tập đoàn; hoạch định
chiến lược đầu tư, xây dựng chính sách nguyên tắc đầu
ngắn, trung dài hạn; nghiên cứu, thẩm định, đánh giá các
khoản đầu tư thuộc thẩm quyền của HĐQT.
Uỷ ban Chiến lược Đầu từ ba đến năm ủy viên.
Các ủy viên của Uỷ ban Chiến lược Đầu sẽ do HĐQT bổ
nhiệm cho từng nhiệm kỳ phù hợp với nhiệm kỳ của HĐQT.
Ủy ban Chiến lược Đầu Ủy ban trực thuộc HĐQT,
có chức năng hoạch định chiến lược phát triển, đánh giá kết quả
thực hiện chiến lược kinh doanh đề xuất thay đổi về chiến
lược kinh doanh của toàn Tập đoàn; thúc đẩy việc thực hiện
chiến lược kế hoạch phát triển của Tập đoàn; hoạch định
chiến lược đầu tư, xây dựng chính sách nguyên tắc đầu
ngắn, trung dài hạn; nghiên cứu, thẩm định, đánh giá các
khoản đầu tư thuộc thẩm quyền của HĐQT.
Uỷ ban Chiến lược Đầu từ ba đến năm ủy viên.
Các ủy viên của Uỷ ban Chiến lược Đầu sẽ do HĐQT bổ
nhiệm cho từng nhiệm kỳ phù hợp với nhiệm kỳ của HĐQT.
Ủy ban nhân sự
Tham mưu cho Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên về
quy mô và cơ cấu Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, người
điều hành phù hợp với quy hoạt động chiến lược phát
triển của tổ chức tín dụng phi ngân hàng;
Tham mưu cho Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên xử
các vấn đề về nhân sự phát sinh liên quan đến các thủ tục
bầu, bổ nhiệm, bãi nhiệm, miễn nhiệm các chức danh thành
viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, thành viên Ban
kiểm soát người điều hành tổ chức tín dụng phi ngân hàng
theo đúng quy định của pháp luật Điều lệ của tổ chức tín
dụng phi ngân hàng;
Nghiên cứu, tham mưu cho Hội đồng quản trị, Hội đồng
thành viên trong việc ban hành các quy định nội bộ của tổ chức
tín dụng phi ngân hàng thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản
trị, Hội đồng thành viên về chế độ tiền lương, thù lao, tiền
thưởng, quy chế tuyển chọn nhân sự, đào tạo các chính sách
đãi ngộ khác đối với người điều hành, cán bộ, nhân viên của tổ
chức tín dụng phi ngân hàng.
Ủy ban lương thưởng / tín dụng
Ủy ban tín dụng (UBTD) các nhiệm vụ sau: (1) Tham
mưu cho Hội đồng quản trị các vấn đề về xây dựng chiến lược,
định hướng phát triển tín dụng; (2) Phê duyệt quy chế, quy
định, quy trình liên quan đến việc cấp tín dụng, hệ thống xếp
hạng tín dụng nội bộ, chính sách tín dụng, sản phẩmn dụng,
tổ chức các cấp phê duyệt tín dụng; (3) Phê duyệt các khoản
cấp tín dụng lớn, rủi ro các khoản cấp tín dụng theo ủy
quyền của Hội đồng quản trị. UBTD gồm 22 thành viên, tổ
chức họp thường xuyên vào tất cả các ngày trong tuần để giải
quyết các công việc/hồ sơ phát sinh.
Trong năm 2012, tình hình kinh tế tài chính nhiều khó
khăn, nhiều khách hàng tình hình tài chính suy giảm, ảnh
hưởng đến việc trả nợ. UBTD đã tăng cường kiểm soát việc thực
thi chính sách tín dụng theo hướng thận trọng, quản các rủi
ro tín dụng phát sinh, xử lý các khoản nợ quá hạn, nợ xấu. UBTD
chia thành các tổ tổ chức họp hàng ngày để xử các hồ
tín dụng lớn, hồ ngoại lệ rủi ro cao, đáp ứng kịp thời nhu
cầu cấp tín dụng của khách ng. Tổng số h tín dụng xét
duyệt năm 20124.663, với tỷ lệ cho vay là 89,1%. Trong tình
hình nền kinh tế tài chính gặp nhiều khó khăn, rủi ro tín dụng
tiềm ẩn cao, UBTD định hướng hoạt động trong m tới như
sau:
+ Tăng tính chuyên môn hóa công tác phê duyệt.
+ Định hướng chính sách n dụng, quản công tác phê
duyệt của hệ thống từ đầu năm để đảm bảo tăng trưởng
quản được rủi ro. + Nâng cao công tác giám sát chất lượng
danh mục tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng, nợ xấu phát sinh
Ủy ban Kiểm toán
Ủy ban Kiểm toán Ủy ban trực thuộc HĐQT, chức
năng tư vấn và giúp việc cho HĐQT trong việc đảm bảođược
một hệ thống hiệu quả về kiểm soát nội b tuân thủ pháp
luật; đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về báo cáo tài chính ra bên
ngoài, bao gồm các yêu cầu áp dụng cho việc niêm yết trên thị
trường chứng khoán theo các quy định của pháp luật Điều l
Tập đoàn.
Ủy ban Kiểm toán chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát tính
trung thực của các báo cáo tài chính liên quan đến tình hình
hoạt động kinh doanh của Tập đoàn trước khi trình HĐQT; kiểm
tra, giám sát kế hoạch kiểm toán nội bộ, tính hiệu quả của hoạt
động kiểm toán nội bộsự hợp tác giữa Ban Kiểm toán nội bộ
với tổ chức kiểm toán độc lập; xem xét, đánh giá thực trạng quy
chế tài chính kế toán của Tập đoàn; giám sát tính độc lập,
khách quan yêu cầu của tổ chức kiểm toán độc lập các
hoạt động khác được quy định tại Quy định chức năng, nhiệm
vụ và tổ chức bộ máy của Ủy ban.
| 1/43

Preview text:

TRƯỜNG CAO ĐẲNG BÁCH KHOA SÀI GÒN KHOA KINH TẾ □ □
BÀI TIỂU LUẬN MÔN: MARKETING CĂN BẢN
PHÂN TÍCH MA TRẬN SWOT VÀ
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TẠI CÔNG TY VINAMILK
GVHD: Th.S NGUYỄN HOÀNG HƯNG Nhóm: 9 Khoa Kinh Tế Lớp: 22CMA01 Chuyên ngành: Marketing Tp.HCM, 2024
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN HỌ VÀ TÊN: TRẦN THỊ PHƯƠNG LINH MSSV: 22002466 HỌ VÀ TÊN: PHẠM HUỲNH ANH THƯ MSSV: 22001478 HỌ VÀ TÊN: LÝ MINH ĐẠT MSSV: 22001502 HỌ VÀ TÊN: NGUYỄN BẢO LỘC MSSV: 22002087 HỌ VÀ TÊN: PHẠM THỊ NGỌC BÍCH MSSV: 22001866
.......................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.......................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
................................................................................................................................. LỜI MỞ ĐẦU
Quản trị học là lĩnh vực rộng lớn nghiên cứu về việc quản
lý và điều hành các tổ chức, doanh nghiệp và các tài nguyên.
Quản trị học bao gồm nhiều khía cạnh, từ việc quản lý nhân sự,
tài chính, sản xuất, tiếp thị và quản lý chiến lược. Mục tiêu của
quản trị học là tối ưu hóa hiệu quả hoạt động của tổ chức bằng
cách sử dụng tài nguyên một cách hiệu quả nhất. Điều này đòi
hỏi kiến thức sâu rộng về cách tổ chức, lập kế hoạch, tài chính,
quản lý con người và kỹ năng cần thiết để tạo ra một môi
trường làm việc tích cực, khuyến khích sự sáng tạo và năng suất của nhân viên.E
Và qua thế hệ, con người ta luôn cố gắng quan tâm đến
sức khỏe của bản thân nhiều hơn dẫn đến việc chúng ta luôn cố
gắng tìm kiếm những sản phẩm thật tốt nhưng với cái giá không
được quá “chát”. Điều này làm cho sự cạnh tranh trong ngành
thực phẩm ngày càng khốc liệt. Bên cạnh đó là một thế giới với
vô vàn công nghệ hiện đại khiến xu hướng mua sắm tiêu dùng
cũng thay đổi ngày một nhiều, chúng ta luôn ưu tiên sự tiện lợi
khi chẳng cần ra đường cũng có thể mua được những thứ mình
cần, lại còn phải quan tâm đến bao bì bắt mắt, hơn nữa còn có
thể đọc được những “review” về sản phẩm mình cần mua. E
Chính vì lẽ đó mọi khách hàng giờ đây đều trở thành
những “chuyên gia mua sắm khó tính” khiến cho mọi doanh
nghiệp đều phải xoay sở tìm cách quảng bá sản phẩm của mình thật tốt.E
Khi đó những “thương hiệu quốc gia” như Vinamlik liệu có
phải đang nắm giữ ưu thế? Tuy là một công ty lâu đời dày dặn
kinh nghiệm trên thương trường cũng như các đấu trường quốc
tế. Qua bao năm không ngừng cải thiện và phát triển, Vinamilk
đã khẳng định được vị trí của mình trong lòng khách hàng. Thế
nhưng dưới cái nhìn tổng quát của mô hình SWOT thì Vinamilk
vẫn còn những khuyết điểm và hạn chế đáng kể đến sự phát
triển trong tương lai. Đó cũng chính là một trong những lý do
khiến nhóm chúng em chọn Vinamilk là đối tượng nghiên cứu
lần này để từ đó đưa ra các giải pháp phát triển cho công ty. MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT................................................
1.1. Một số khái niệm cơ bản..................................................
1.1.1. Quản trị học..................................................................
1.1.2. Ma trận SWOT.............................................................
1.1.3. Hoạch định....................................................................
1.1.4. Tổ chức............................................................................
1.1.5. Lãnh đạo.........................................................................
1.1.6. Kiểm tra..........................................................................
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TY.....................................
2.1. Công ty Vinamilk..................................................................
2.1.1. Giới thiệu........................................................................
2.1.2. Lịch sử hình thành....................................................
2.1.3. Hệ thống quản trị......................................................
2.1.4. Sản phẩm.......................................................................
2.2. Chiến lược Marketing của Vinamilk...........................
2.2.1. Phân tích Vinamilk dưới ma trận SWOT......
2.2.1.1. Điểm mạnh.........................................................
2.2.1.2. Điểm yếu.............................................................
2.2.1.3. Cơ hội....................................................................
2.2.1.4. Thách thức.........................................................
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP GIẢI QUYẾT...................................... 3.1. Về sản
phẩm……………………………………………………….. 3.2. Về
giá……………………………………………………………….
3.3. Về cách trưng
bày………………………………………………….
3.4. Về thương
hiệu…………………………………………………….. 3.5. Thiết
kế………………………………………………………………. 3.6. Thương
hiệu………………………………………………………….
3.7. Đa dạng thể loại sản
phẩm…………………………………………..
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Quản trị học:
Quản trị học (Management) là một lĩnh vực nghiên cứu liên
quan đến việc quản lý và điều hành các hoạt động của một tổ
chức hoặc doanh nghiệp để đạt được các mục tiêu đề ra. Bao
gồm các khía cạnh như lãnh đạo, quản lý tài nguyên, lập kế
hoạch, điều hành, kiểm soát và các kỹ năng quản lý khác.
Quản trị học tập trung vào việc phát triển và ứng dụng các
nguyên tắc, kỹ năng, và phương pháp quản lý để giúp các tổ
chức tăng cường khả năng cạnh tranh, cải thiện hiệu quả hoạt
động và đáp ứng nhu cầu của khách hàng. 1.1.2. Ma trận SWOT
SWOT là viết tắt của 4 từ Tiếng Anh: Strengths (Thế
mạnh), Weaknesses (Điểm yếu), Opportunities (Cơ hội) và
Threats (Thách thức) – là mô hình (hay ma trận) phân tích kinh
doanh nổi tiếng cho doanh nghiệp. Mô hình SWOT là mô hình
(hay ma trận) phân tích kinh doanh nổi tiếng dành cho mọi
doanh nghiệp muốn cải thiện tình hình kinh doanh bằng định
hướng đúng đẵn và xây dựng những nền tảng phát triển vững
chắc. Trong đó Thế mạnh và Điểm yếu được xem là hai yếu tố
nội bộ trong một doanh nghiệp. Ví dụ như danh tiếng, đặc điểm,
vị trí địa lý. Gọi là yếu tố nội bộ, bởi vì đây là những yếu tố mà
bạn có thể nỗ lực để thay đổi.
Tác dụng của mô hình SWOT với các doanh nghiệp: -
Đánh giá và phân tích điểm mạnh và điểm yếu nội bộ
của doanh nghiệp: Ma trận SWOT cho phép người dùng xác định
được những điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp của
mình. Giúp các doanh nghiệp hiểu rõ về năng lực của mình và
có thể tận dụng điểm mạnh để phát triển. -
Phân tích cơ hội và mối đe dọa trong môi trường bên
ngoài: Ma trận SWOT giúp người đưa ra những quyết định phù
hợp với tình hình thị trường. Điều này doanh nghiệp tận dụng cơ
hội và giảm thiểu chi phí. -
Xác định chiến lược kinh doanh: Từ phân tích SWOT,
doanh nghiệp xác định được các điểm mạnh và cơ hội từ đó đưa
ra chiến lược kinh doanh phù hợp.
Đánh giá kết quả: Ma trận SWOT cho phép người dùng
đánh giá hiệu quả của các kế hoạch và quyết định chiến lược
được đưa ra. Điều này giúp người dùng có thể thay đổi và điều
chỉnh chiến lược phù hợp với tình hình thị trường và nâng cao hiệu quả kinh doanh. 1.1.3. Hoạch định
Khái niệm hoạch định là việc xác định rõ mục tiêu và
phương hướng của doanh nghiệp và đề ra kế hoạch hành động,
chiến lược cụ thể trong từng khoảng thời gian nhất định.
Đây là cơ sở để tổ chức lên kế hoạch hành động, chỉ
hướng, đích đến, cách thức hoạt động. Để có thể hoạch định
cho một tổ chức thường bao gồm các bước sau: -
Xác định mục tiêu và kết quả hướng đến: Doanh
nghiệp cần xác định mục tiêu và kết quả Hướng đến để tập
trung hoạt động vào việc để hoàn thành mục tiêu. -
Thu thập và phân tích thông tin: Doanh nghiệp cần
thu thập và phân tích thông tin về những yếu tố liên quan đến
hoạch định, bao gồm các yếu tố nội và ngoại để đưa ra quyết định tốt nhất. -
Lựa chọn phương án: Doanh nghiệp cần lựa chọn
phương án hiệu quả nhất để đạt được mục tiêu. -
Xác định tài nguyên cần thiết: Cần xác định các tài
nguyên cần thiết để thực hiện hoạch định, bao gồm nguồn lực
nhân sự, tài chính và vật chất. -
Lập kế hoạch hành động: Cần lập kế hoạch chi tiết
các hoạt động cần thực hiện để đạt được mục tiêu, bao gồm các
bước cụ thể, thời gian, ngân sách, trách nhiệm và phân phối tài nguyên. -
Theo dõi và đánh giá: Theo dõi việc thực hiện hoạch
định và đánh giá kết quả để có thông tin điều chỉnh hoạch định nếu cần thiết. 1.1.4. Tổ chức
Tổ chức là một khái niệm trong lĩnh vực quản trị, nó ám chỉ
đến việc thiết lập cấu trúc, các quy trình, hệ thống, nhiệm vụ và
trách nhiệm trong một doanh nghiệp nhằm đạt được các mục
tiêu của doanh nghiệp một cách hiệu quả. Tổ chức cũng có thể
hiểu là một hệ thống các mối quan hệ giữa các cá nhân, nhóm
hoặc bộ phận trong tổ chức để đảm bảo hoạt động suôn sẻ.
Trong một doanh nghiệp, việc tổ chức bao gồm xác định
các công việc, tạo các vị trí công việc, phân chia trách nhiệm và
quyền hạn, cũng như thiết lập các quy trình, chuẩn mực và quy
tắc để quản lý các hoạt động của tổ chức. Tổ chức cũng liên
quan đến việc phân chia các bộ phận và đặt chúng vào các cấp
độ khác nhau để quản lý công việc và nhân sự một cách hiệu quả nhất.
Một tổ chức tốt cần có cấu trúc rõ ràng, hệ thống quản lý
và điều hành mạnh mẽ, đội ngũ nhân viên tay nghề cao và đầy
đủ tài nguyên cần thiết để đạt được các mục tiêu đề ra. Doanh
nghiệp tổ chức cần đảm bảo rằng các quy trình và hệ thống của
tổ chức hoạt động tốt và đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. 1.1.5. Lãnh đạo
Lãnh đạo là khả năng hướng dẫn, truyền cảm hứng, định
hướng và quản lý mọi người để đạt được mục tiêu chung. Trong
lĩnh vực quản trị, người lãnh đạo có khả năng tạo động lực cho
nhân viên, xây dựng môi trường làm việc tích cực và cung cấp
chiến lược cho tổ chức.
Lãnh đạo không chỉ đơn thuần là quyền lực hay chức vụ,
mà là tập hợp các kỹ năng và phẩm chất cần có để có thể định
hướng và điều hành dónh nghiệp. Những kỹ năng này bao gồm
khả năng giao tiếp, lắng nghe, động viên, thuyết phục, giải
quyết vấn đề, quản lý thời gian, phân công công việc, xây dựng
mối quan hệ, đưa ra quyết định và tạo đổi mới.
Một nhà lãnh đạo giỏi cần phải có tầm nhìn rõ ràng về mục
tiêu của tổ chức và khả năng tạo ra kế hoạch chiến lược. Họ
cũng cần phẩm chất như trung thực, can đảm, tôn trọng, nhạy
cảm và sự cam kết với công việc.
Trong quản trị, vai trò của nhà lãnh đạo là quan trọng vì họ
vừa là hướng dẫn nhân viên, còn định hình văn hóa tổ chức và
đưa ra quyết định có tầm ảnh hưởng đến sự phát triển của tổ
chức. Lãnh đạo tốt giúp tăng cường động lực làm việc của nhân
viên, đảm bảo sự tương tác tích cực và tăng cường khả năng tập
trung và hiệu quả của tổ chức. 1.1.6. Kiểm tra
Trong lĩnh vực quản trị, kiểm tra là quy trình sử dụng để
đánh giá và đảm bảo tính hiệu quả của các hoạt động và hệ
thống của tổ chức. Kiểm tra có thể được thực hiện bởi nhân viên
trong doanh nghiệp hoặc bởi bên ngoài, bao gồm các nhà kiểm toán chuyên nghiệp.
Các mục đích chính của kiểm tra trong quản trị bao gồm
đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy của thông tin tài chính và
các dữ liệu liên quan khác, đánh giá và cải thiện hiệu quả của
các quy trình và hoạt động của tổ chức và đảm bảo tuân thủ
các quy định, quy trình và tiêu chuẩn cần thiết. Việc này có thể
được thực hiện trong nhiều lĩnh vực khác nhau, bao gồm tài
chính, quản lý nhân sự, an ninh mạng, sản xuất và chất lượng.
Kiểm tra thường bao gồm việc thu thập dữ liệu, phân tích và
đánh giá các thông tin thu thập được, đưa ra kết luận và đề
xuất giải pháp để cải thiện các hoạt động và quy trình của doanh nghiệp.
Kiểm tra là một công cụ quan trọng để giúp tổ chức đạt
được mục tiêu và nâng cao hiệu quả hoạt động của mình, đồng
thời đảm bảo tuân thủ các quy định và quy trình liên quan.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TY 2.1. Công ty Vinamilk 2.1.1. Giới thiệu
Vinamilk là một trong những công ty hàng đầu trong lĩnh
vực sản xuất sữa và các sản phẩm liên quan tại Việt Nam. Được
thành lập vào năm 1976 với tên gọi ban đầu là Công ty Sữa Việt
Nam, Vinamilk đã trải qua hơn 40 năm phát triển và đạt được
nhiều thành tựu đáng kể.
Hiện nay, Vinamilk là một trong những thương hiệu được
yêu thích và tin tưởng nhất tại Việt Nam, với một danh mục sản
phẩm rộng và đa dạng, bao gồm sữa tươi, sữa đặc, sữa chua,
bơ, sữa bột và nhiều sản phẩm khác. Sản phẩm của Vinamilk
được sản xuất với công nghệ hiện đại và tiên tiến, đảm bảo chất
lượng và an toàn thực phẩm cho người tiêu dùng.
Với tầm nhìn "Trở thành một công ty sản xuất sữa hàng
đầu thế giới với các sản phẩm chất lượng cao và uy tín",
Vinamilk không chỉ tập trung vào sản xuất và kinh doanh, mà
còn đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu, phát triển sản phẩm
và đào tạo nhân lực chất lượng cao để đáp ứng nhu cầu ngày
càng tăng của thị trường trong nước và quốc tế.
Cùng với việc khẳng định vị thế hàng đầu tại thị trường
Việt Nam, Vinamilk cũng đã mở rộng thị trường ra nước ngoài và
có mặt tại nhiều quốc gia trên thế giới, như Nhật Bản, Mỹ, Úc,
Canada, các nước châu Âu, Trung Đông và các nước ASEAN.
Tổng quan, Vinamilk là một công ty sản xuất sữa hàng đầu
tại Việt Nam với danh mục sản phẩm đa dạng, chất lượng cao
và uy tín. Vinamilk luôn đặt mục tiêu phát triển bền vững và mở
rộng thị trường ra nước ngoài, đồng thời cũng góp phần vào sự
phát triển kinh tế và xã hội của Việt Nam.
2.1.2. Lịch sử hình thành
Vinamilk là tập đoàn sữa lớn nhất Việt Nam, được thành
lập vào năm 1976. Sau đây là một số sự kiện quan trọng trong
lịch sử hình thành của Vinamilk:
- Tháng 4/1976: Cơ sở sản xuất sữa Tây Nam Bộ được
thành lập, với quy mô ban đầu là 2 nhà máy sản xuất sữa bột và sữa đặc.
- Tháng 6/1993: Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam
(Vinamilk) được thành lập, sau khi chính phủ quyết
định chuyển đổi cơ sở sản xuất sữa Tây Nam Bộ
thành một công ty cổ phần.
- Năm 1995: Vinamilk đầu tư xây dựng nhà máy sữa
tươi tại Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh.
- Năm 2003: Vinamilk trở thành công ty đầu tiên ở Việt
Nam sản xuất sữa chua công nghệ Nhật Bản.
- Năm 2005: Vinamilk mở rộng hoạt động kinh doanh
tại nước ngoài bằng cách thành lập Công ty TNHH
Sữa Vinamilk tại Campuchia.
- Năm 2009: Vinamilk được niêm yết trên Sở Giao dịch
Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh, trở thành công ty đầu
tiên của ngành sữa niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
- Năm 2011: Vinamilk mở rộng quy mô hoạt động kinh
doanh tại Myanmar bằng cách thành lập Công ty
TNHH Sữa Vinamilk tại đây.
- Năm 2012: Vinamilk được vinh danh là doanh nghiệp
tiên tiến nhất trong lĩnh vực sản xuất sữa và đạt giải
thưởng "Doanh nghiệp Việt Nam tiên tiến" do Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam trao tặng.
- Năm 2017: Vinamilk trở thành doanh nghiệp sữa lớn
nhất Đông Nam Á và đứng thứ 40 trong danh sách 50
công ty sữa lớn nhất thế giới do tạp chí Deloitte công bố.
- Năm 2019: Vinamilk giành giải thưởng "Top 50 công
ty niêm yết tốt nhất Việt Nam" do Forbes Việt Nam trao tặng.
2.1.3. Hệ thống quản trị
1. Đại hội đồng cổ đông:
Theo khoản 1 Điều 138 Luật Doanh nghiệp 2020, đại hội
đồng cổ đông là một phần trong cơ cấu tổ chức của công ty cổ
phần, gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết. Đây là cơ quan
quyết định cao nhất của công ty cổ phần.
Cụ thể về cơ cấu tổ chức quản lý công ty cổ phần, trừ
trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác, công ty
cổ phần có quyền lựa chọn tổ chức quản lý và hoạt động theo
một trong hai mô hình sau đây:
Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp công ty cổ phần có
dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu dưới 50%
tổng số cổ phần của công ty thì không bắt buộc phải có Ban kiểm soát.
Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc. Trường hợp này ít nhất 20% số thành viên Hội
đồng quản trị phải là thành viên độc lập và có Ủy ban kiểm toán
trực thuộc Hội đồng quản trị. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm
vụ của Ủy ban kiểm toán quy định tại Điều lệ công ty hoặc quy
chế hoạt động của Ủy ban kiểm toán do Hội đồng quản trị ban
hành (Theo khoản 1 Điều 137 Luật Doanh nghiệp 2020). 2. Hội đồng quản trị Ủy ban Chiến lược
Ủy ban Chiến lược và Đầu tư là Ủy ban trực thuộc HĐQT,
có chức năng hoạch định chiến lược phát triển, đánh giá kết quả
thực hiện chiến lược kinh doanh và đề xuất thay đổi về chiến
lược kinh doanh của toàn Tập đoàn; thúc đẩy việc thực hiện
chiến lược và kế hoạch phát triển của Tập đoàn; hoạch định
chiến lược đầu tư, xây dựng chính sách và nguyên tắc đầu tư
ngắn, trung và dài hạn; nghiên cứu, thẩm định, đánh giá các
khoản đầu tư thuộc thẩm quyền của HĐQT.
Uỷ ban Chiến lược và Đầu tư có từ ba đến năm ủy viên.
Các ủy viên của Uỷ ban Chiến lược và Đầu tư sẽ do HĐQT bổ
nhiệm cho từng nhiệm kỳ phù hợp với nhiệm kỳ của HĐQT.
Ủy ban Chiến lược và Đầu tư là Ủy ban trực thuộc HĐQT,
có chức năng hoạch định chiến lược phát triển, đánh giá kết quả
thực hiện chiến lược kinh doanh và đề xuất thay đổi về chiến
lược kinh doanh của toàn Tập đoàn; thúc đẩy việc thực hiện
chiến lược và kế hoạch phát triển của Tập đoàn; hoạch định
chiến lược đầu tư, xây dựng chính sách và nguyên tắc đầu tư
ngắn, trung và dài hạn; nghiên cứu, thẩm định, đánh giá các
khoản đầu tư thuộc thẩm quyền của HĐQT.
Uỷ ban Chiến lược và Đầu tư có từ ba đến năm ủy viên.
Các ủy viên của Uỷ ban Chiến lược và Đầu tư sẽ do HĐQT bổ
nhiệm cho từng nhiệm kỳ phù hợp với nhiệm kỳ của HĐQT. Ủy ban nhân sự
Tham mưu cho Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên về
quy mô và cơ cấu Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, người
điều hành phù hợp với quy mô hoạt động và chiến lược phát
triển của tổ chức tín dụng phi ngân hàng;
Tham mưu cho Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên xử
lý các vấn đề về nhân sự phát sinh liên quan đến các thủ tục
bầu, bổ nhiệm, bãi nhiệm, miễn nhiệm các chức danh thành
viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, thành viên Ban
kiểm soát và người điều hành tổ chức tín dụng phi ngân hàng
theo đúng quy định của pháp luật và Điều lệ của tổ chức tín dụng phi ngân hàng;
Nghiên cứu, tham mưu cho Hội đồng quản trị, Hội đồng
thành viên trong việc ban hành các quy định nội bộ của tổ chức
tín dụng phi ngân hàng thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản
trị, Hội đồng thành viên về chế độ tiền lương, thù lao, tiền
thưởng, quy chế tuyển chọn nhân sự, đào tạo và các chính sách
đãi ngộ khác đối với người điều hành, cán bộ, nhân viên của tổ
chức tín dụng phi ngân hàng.
Ủy ban lương thưởng / tín dụng
Ủy ban tín dụng (UBTD) có các nhiệm vụ sau: (1) Tham
mưu cho Hội đồng quản trị các vấn đề về xây dựng chiến lược,
định hướng phát triển tín dụng; (2) Phê duyệt quy chế, quy
định, quy trình liên quan đến việc cấp tín dụng, hệ thống xếp
hạng tín dụng nội bộ, chính sách tín dụng, sản phẩm tín dụng,
tổ chức các cấp phê duyệt tín dụng; (3) Phê duyệt các khoản
cấp tín dụng lớn, rủi ro và các khoản cấp tín dụng theo ủy
quyền của Hội đồng quản trị. UBTD gồm có 22 thành viên, tổ
chức họp thường xuyên vào tất cả các ngày trong tuần để giải
quyết các công việc/hồ sơ phát sinh.
Trong năm 2012, tình hình kinh tế tài chính nhiều khó
khăn, nhiều khách hàng có tình hình tài chính suy giảm, ảnh
hưởng đến việc trả nợ. UBTD đã tăng cường kiểm soát việc thực
thi chính sách tín dụng theo hướng thận trọng, quản lý các rủi
ro tín dụng phát sinh, xử lý các khoản nợ quá hạn, nợ xấu. UBTD
chia thành các tổ và tổ chức họp hàng ngày để xử lý các hồ sơ
tín dụng lớn, hồ sơ ngoại lệ có rủi ro cao, đáp ứng kịp thời nhu
cầu cấp tín dụng của khách hàng. Tổng số hồ sơ tín dụng xét
duyệt năm 2012 là 4.663, với tỷ lệ cho vay là 89,1%. Trong tình
hình nền kinh tế tài chính gặp nhiều khó khăn, rủi ro tín dụng
tiềm ẩn cao, UBTD định hướng hoạt động trong năm tới như sau:
+ Tăng tính chuyên môn hóa công tác phê duyệt.
+ Định hướng chính sách tín dụng, quản lý công tác phê
duyệt của hệ thống từ đầu năm để đảm bảo tăng trưởng và
quản lý được rủi ro. + Nâng cao công tác giám sát chất lượng
danh mục tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng, nợ xấu phát sinh Ủy ban Kiểm toán
Ủy ban Kiểm toán là Ủy ban trực thuộc HĐQT, có chức
năng tư vấn và giúp việc cho HĐQT trong việc đảm bảo có được
một hệ thống hiệu quả về kiểm soát nội bộ và tuân thủ pháp
luật; đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về báo cáo tài chính ra bên
ngoài, bao gồm các yêu cầu áp dụng cho việc niêm yết trên thị
trường chứng khoán theo các quy định của pháp luật và Điều lệ Tập đoàn.
Ủy ban Kiểm toán chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát tính
trung thực của các báo cáo tài chính liên quan đến tình hình
hoạt động kinh doanh của Tập đoàn trước khi trình HĐQT; kiểm
tra, giám sát kế hoạch kiểm toán nội bộ, tính hiệu quả của hoạt
động kiểm toán nội bộ và sự hợp tác giữa Ban Kiểm toán nội bộ
với tổ chức kiểm toán độc lập; xem xét, đánh giá thực trạng quy
chế tài chính và kế toán của Tập đoàn; giám sát tính độc lập,
khách quan và yêu cầu của tổ chức kiểm toán độc lập và các
hoạt động khác được quy định tại Quy định chức năng, nhiệm
vụ và tổ chức bộ máy của Ủy ban.