Tiểu luận môn Chủ nghĩa xã hội khoa học đề tài "Phân tích cơ sở xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Bạo lực gia đình ở Việt Nam và giải pháp"
Tiểu luận môn Chủ nghĩa xã hội khoa học đề tài "Phân tích cơ sở xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Bạo lực gia đình ở Việt Nam và giải pháp" | Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực tiễn cuộc sống. Mời bạn đọc đón xem!
Preview text:
lOMoARcPSD| 38841209
BỘ Y TẾ ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BÀI THUYẾT TRÌNH MÔN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH CƠ SỞ XÂY DỰNG GIA ĐÌNH TRONG THỜI KỲ QUÁ
ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI.
BẠO LỰC GIA ĐÌNH Ở VIỆT NAM VÀ GIẢI PHÁP PHÒNG, CHỐNG.
LỚP Y22H --- NHÓM 11 --- HK II NGÀY NỘP: 12/06/2023
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Như Hoa MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
PHẦN NỘI DUNG.......................................................................................................2 lOMoARcPSD| 38841209 I.
Cơ sở xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.................2 1.
Cơ sở kinh tế - xã hội.......................................................................................2 2.
Cơ sở chính trị - xã hội.....................................................................................3 3.
Cơ sở văn hóa...................................................................................................4 4.
Chế độ hôn nhân tiến bộ...................................................................................5
Tiểu kết chương I:......................................................................................................7 II.
Bạo lực gia đình ở Việt Nam và giải pháp phòng, chống................................8 1.
Bạo lực gia đình...............................................................................................8 2.
Các dạng bạo lực trong gia đình.......................................................................8 3.
Nguyên nhân của bạo lực gia đình....................................................................8 4.
Hậu quả của bạo lực gia đình...........................................................................9 5.
Thực trạng của bạo lực gia đình ở Việt Nam..................................................10 6. Giải pháp phòng,
chống..................................................................................11
Tiểu kết chương II....................................................................................................12
PHẦN KẾT LUẬN....................................................................................................13 I.
Cơ sở xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội...............13 II.
Bạo lực gia đình ở VN và giải pháp phòng chống..........................................13
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................15 PHẦN MỞ ĐẦU
Gia đình là một cộng đồng người đặc biệt, có vai trò quyết định đối với sự tồn tại, vận
động và phát triển của xã hội. Muốn có một xã hội phát triển lành mạnh thì phải quan
tâm xây dựng tế bào gia đình tốt.
=> Cần thiết tìm hiểu về cơ sở xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội, bạo lực gia đình ở Việt Nam và giải pháp phòng, chống. lOMoARcPSD| 38841209 PHẦN NỘI DUNG
I. Cơ sở xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
1. Cơ sở kinh tế - xã hội. -
Cơ sở kinh tế - xã hội để xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hộilà sự phát triển của lực lượng sản xuất và tương ứng trình độ của lực lượng sản xuất
là quan hệ sản xuất mới, xã hội chủ nghĩa. Cốt lõi của quan hệ sản xuất mới ấy là chế
độ sở hữu xã hội chủ nghĩa đối với tư liệu sản xuất từng bước hình thành và củng cố
thay thế chế độ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất. Nguồn gốc của sự áp bức bóc lột và
bất bình đẳng trong xã hội và gia đình dần dần bị xóa bỏ, tạo cơ sở kinh tế cho việc
xây dựng quan hệ bình đẳng trong gia đình và giải phóng phụ nữ trong trong xã hội.
V.I. Lênin đã viết: “Bước thứ hai và là bước chủ yếu là thủ tiêu chế độ tư hữu về
ruộng đất, công xưởng và nhà máy. Chính như thế và chỉ có như thế mới mở được con
đường giải phóng hoàn toàn và thật sự cho phụ nữ, mới thủ tiêu được “chế độ nô lệ gia
đình” nhờ có việc thay thế nền kinh tế gia đình cá thể bằng nền kinh tế xã hội hóa quy
mô lớn”.1- Xóa bỏ chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất là xóa bỏ nguồn gốc gây nên tình
trạng thống trị của người đàn ông trong gia đình, sự bất bình đẳng giữa nam và nữ,
giữa vợ và chồng, sự nô dịch đối với phụ nữ. Bởi vì sự thống trị của người đàn ông
trong gia đình là kết quả sự thống trị của họ về kinh tế, sự thống trị đó tự nó sẽ tiêu tan
khi sự thống trị về kinh tế của đàn ông không còn. Xóa bỏ chế độ tư hữu về tư liệu sản
xuất đồng thời cũng là cơ sở để biến lao động tư nhân trong gia đình thành lao động xã
hội trực tiếp, người phụ nữ dù tham gia lao động xã hội hay tham gia lao động gia đình
thì lao động của họ đóng góp cho sự vận động và phát triển, tiến bộ của xã hội. Như
Ph.Ăngghen đã nhấn mạnh: “Tư liệu sản xuất chuyển thành tài sản chung, thì gia đình
cá thể sẽ không còn là đơn vị kinh tế của xã hội nữa. Nền kinh tế tư nhân biến thành
một ngành lao động xã hội. Việc nuôi dạy con cái trở thành công việc của xã hội”2. Do
vậy, phụ nữ có địa vị bình đẳng với đàn ông trong xã hội. Xóa bỏ chế độ tư hữu về tư
liệu sản xuất cũng là cơ sở làm cho hôn nhân được thực hiện dựa trên cơ sở tình yêu
chứ không phải vì lý do kinh tế, địa vị xã hội hay một sự tính toán nào khác.
Ví dụ: Theo một bài báo “Bi kịch hôn nhân vì sống phụ thuộc vào chồng” 1của
“Vietnamnet” phản ánh về 1 gia đình trong thời kỳ đổi mới phát triển thì phần nào
1 V.I. Lênin: Toàn tập, Sđd, tr.464.
2 C. Mác và Ph. Ăngghen: Toàn tập, Sđd, t.21, tr.118. lOMoARcPSD| 38841209
cũng khiến người đọc hình dung được kinh tế tác động vào gia đình hôn nhân trong
thời kỳ quá độ lên CNXH là như nào, sự lệ thuộc kinh tế lại khiến nhiều phụ nữ phải
cam chịu những bất hạnh: sự thiếu tôn trọng đến những lời nói, hành động bạo lực của
người chồng. Vì chính sự phụ thuộc kinh tế lại dẫn tới những bi kịch hôn nhân không đáng có.
=> Vậy nên không có cái gì gọi là “tình yêu” trong gia đình một vợ một chồng. Chỉ
khi nào xã hội giai cấp bị phân rã (khi mà phụ nữ được giải phóng khỏi sự lệ thuộc về
mặt kinh tế vào nam giới), thì hôn nhân mới có thể thực sự được dựa trên cơ sở của
tình yêu đích thực và công bằng giữa người phụ nữ và đàn ông.
2. Cơ sở chính trị - xã hội. -
Cơ sở chính trị để xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là
việcthiết lập chính quyền nhà nước của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, nhà
nước xã hội chủ nghĩa. Trong đó, lần đầu tiên trong lịch sử, nhân dân lao động được
thực hiện quyền lực của mình không có sự phân biệt giữa nam và nữ. Nhà nước cũng
chính là công cụ xóa bỏ những luật lệ cũ kỹ, lạc hậu, đè nặng lên vai người phụ nữ
đồng thời thực hiện việc giải phóng phụ nữ và bảo vệ hạnh phúc gia đình. Như
V.I.Lênin đã khẳng định: “Chính quyền Xô Viết là chính quyền đầu tiên và duy nhất
trên thế giới đã hoàn toàn thủ tiêu tất cả pháp luật cũ kỹ, tư sản, đê tiện, những pháp
luật đó đặt người phụ nữ vào tình trạng không bình đẳng với nam giới, đã dành đặc
quyền cho nam giới. Chính quyền Xô Viết, một chính quyền của nhân dân lao động,
chính quyền đầu tiên và duy nhất trên thế giới đã hủy bỏ tất cả những đặc quyền gắn
liền với chế độ tư hữu, những đặc quyền của người đàn ông trong gia đình…”2. -
Nhà nước xã hội chủ nghĩa với tính cách là cơ sở của việc xây dựng gia đình trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, thể hiện rõ nét nhất ở vai trò của hệ thống pháp
luật, trong đó có Luật Hôn nhân và Gia đình cùng với hệ thống chính sách xã hội đảm
bảo lợi ích của công dân, các thành viên trong gia đình, đảm bảo sự bình đẳng giới,
11 Vietnamnet (2013), Bi kịch hôn nhân vì sống phụ thuộc vào chồng, https://vietnamnet.vn/bi-kich-hon-nhanvi-
song-phu-thuoc-vao-chong-140029.html, ngày truy cập 05/06/2023.
22 V.I. Lênin: Toàn tập, Sđd, t.40, tr.182.
chính sách dân số, việc làm, y tế, bảo hiểm xã hội….Hệ thống pháp luật và chính sách
xã hội đó vừa định hướng vừa thúc đẩy quá trình hình thành gia đình mới trong thời kỳ
quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội. Chừng nào và ở đâu, hệ thống chính sách, pháp luật lOMoARcPSD| 38841209
chưa hoàn thiện thì việc xây dựng gia đình và đảm bảo hạnh phúc gia đình còn hạn chế.
Ví dụ: Các chính sách về gia đình trong Luật Hôn nhân và gia đình, Bộ luật Hình sự,
Bộ luật Dân sự, Luật Bình đẳng giới, Luật Phòng, chống bạo lực gia đình, Luật Chăm
sóc và bảo vệ trẻ em, Luật Người cao tuổi đã nhất quán quan điểm cơ bản của Đảng và
Nhà nước về gia đình, đó là: thực hiện chế độ một vợ, một chồng, cha mẹ gương mẫu,
con cái hiếu thảo, anh em giúp đỡ, hòa thuận, thực hiện bình đẳng giới, bảo vệ trẻ em,
chăm sóc người cao tuổi, xác định quyền và trách nhiệm của các cá nhân trong gia đình. 3. Cơ sở văn hóa.
- Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, cùng với những biến đổi căn bản trong
đời sống chính trị, kinh tế, thì đời sống văn hóa, tinh thần cũng không ngừng biến
đổi. Những giá trị văn hóa được xây dựng trên nền tảng hệ tư tưởng chính trị của giai
cấp công nhân từng bước hình thành và dần dần giữ vai trò chi phối nền tảng văn
hóa, tinh thần của xã hội, đồng thời những yếu tố văn hóa, phong tục tập quán, lối
sống lạc hậu do xã hội cũ để lại từng bước bị loại bỏ.
- Sự phát triển hệ thống giáo dục, đào tạo, khoa học và công nghệ góp phần nâng cao
trình độ dân trí, kiến thức khoa học và công nghệ của xã hội, đồng thời cũng cung
cấp cho các thành viên trong gia đình kiến thức, nhận thức mới, làm nền tảng cho sự
hình thành những giá trị, chuẩn mực mới, điều chỉnh các mối quan hệ gia đình trong
quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội.
- Thiếu đi cơ sở văn hóa, hoặc cơ sở văn hóa không đi liền với cơ sở kinh tế, chính trị,
thì việc xây dựng gia đình sẽ lệch lạc, không đạt hiệu quả cao.
Ví dụ 1: Chống lại những quan điểm không đúng, những hiện tượng không đúng về
hôn nhân, những cổ hủ của gia đình cũ. Điển hình như “Trọng nam khinh nữ” - tư
tưởng phụ quyền gia trưởng của người đàn ông trong gia đình.
=> Các kiến thức mới như Luật Hôn nhân và gia đình, Luật Phòng chống bạo lực gia
đình, và Luật Bình đẳng chính là kim chỉ nam để hướng tới mục tiêu tiến tới bình đẳng
giới thực chất giữa nam, nữ, xoá bỏ bạo lực gia đình, tạo cơ hội như nhau cho nam và
nữ trong phát triển kinh tế – xã hội. lOMoARcPSD| 38841209
Ví dụ 2: Kiến thức, nhận thức mới ở đây là các kiến thức về gia đình, các kiến thức
ứng xử giữa các thành viên trong gia đình, hiểu biết được luật từ đó sẽ giảm thiểu vi
phạm pháp luật, từ đó sẽ hình thành giá trị chuẩn mực mới tốt đẹp.
4. Chế độ hôn nhân tiến bộ. - Hôn nhân tự nguyện.
+ Hôn nhân tiến bộ là hôn nhân xuất phát từ tình yêu giữa nam và nữ. Tình yêu là khát
vọng của con người trong mọi thời đại. Chừng nào, hôn nhân không được xây dựng
trên cơ sở tình yêu thì chừng đó, trong hôn nhân, tình yêu, hạnh phúc gia đình sẽ bị hạn chế.
+ Hôn nhân xuất phát từ tình yêu tất yếu dẫn đến hôn nhân tự nguyện. Đây là bước
phát triển tất yếu của tình yêu nam nữ, như Ph.Ăngghen nhấn mạnh: “…nếu nghĩa vụ
của vợ và chồng là phải thương yêu nhau thì nghĩa vụ của những kẻ yêu nhau há
chẳng phải là kết hôn với nhau và không được kết hôn với người khác”1. Hôn nhân tự
nguyện là đảm bảo cho nam nữ có quyền tự do trong việc lựa chọn người kết hôn,
không chấp nhận sự áp đặt của cha mẹ. Tất nhiên, hôn nhân tự nguyện không bác bỏ
việc cha mẹ quan tâm, hướng dẫn giúp đỡ con cái có nhận thức đúng, có trách nhiệm trong việc kết hôn.
+ Hôn nhân tiến bộ còn bao hàm cả quyền tự do ly hôn khi tình yêu giữa nam và nữ
không còn nữa. Ph.Ăngghen viết: “Nếu chỉ riêng hôn nhân dựa trên cơ sở tình yêu mới
hợp đạo đức thì cũng chỉ riêng hôn nhân trong đó tình yêu được duy trì, mới là hợp
đạo đức mà thôi…và nếu tình yêu đã hoàn toàn phai nhạt hoặc bị một tình yêu say
đắm mới át đi, thì ly hôn sẽ là điều hay cho cả đôi bên cũng như cho xã hội”2. Tuy
nhiên, hôn nhân tiến bộ không khuyến khích việc ly hôn, vì ly hôn để lại hậu quả nặng
nề, nhất là đối với phụ nữ và con cái, cần ngăn chặn những trường hợp nông nổi khi ly
hôn, ngăn chặn hiện tượng lợi dụng dụng ly hôn và những lý do ích kỷ hoặc vì mục đích vụ lợi.
1 C. Mác và Ph.Ăngghen: Toàn tập, Sđd, t.21, tr.125.
21 C. Mác và Ph. Ăngghen: Toàn tập, Sđd, t.21, tr.128, 118.
Ví dụ: Hai người ban đầu yêu nhau bị hai bên gia đình ngăn cản nhưng vẫn tiến tới
hôn nhân và thuyết phục thành công gia đình. Tuy nhiên, khi tình yêu của họ trở nên lOMoARcPSD| 38841209
lạnh nhạt thì họ vẫn quyết định ly hôn để giải thoát cho nhau khỏi sự ràng buộc tiêu cực.
- Hôn nhân một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng.
+ Bản chất của tình yêu là không thể chia sẻ được, nên hôn nhân một vợ một chồng là
kết quả tất yếu của hôn nhân xuất phát từ tình yêu. Thực hiện hôn nhân một vợ một
chồng là điều kiện đảm bảo hạnh phúc gia đình, đồng thời cũng phù hợp với quy luật
tự nhiên, phù hợp với tâm lý, tình cảm, đạo đức con người.
+ Hôn nhân một vợ một chồng đã xuất hiện từ sớm trong lịch sử xã hội loài người, khi
có sự thắng lợi của chế độ tư hữu đối với chế độ công hữu nguyên thủy. Tuy nhiên,
trong các xã hội trước, hôn nhân một vợ một chồng thực chất chỉ đối với người phụ
nữ. “Chế độ một vợ một chồng sinh ra từ sự tập trung nhiều của cải vào tay một người
- vào tay người đàn ông, và từ nguyện vọng chuyển của cải ấy lại cho con cái của
người đàn ông ấy, chứ không phải của người nào khác. Vì thế, cần phải có chế độ một
vợ một chồng về phía người vợ, chứ không phải về phía người chồng”1. Trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội, thực hiện chế độ hôn nhân một vợ một chồng là thực hiện
sự giải phóng đối với phụ nữ, thực hiện sự bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau giữa vợ và
chồng. Trong đó vợ và chồng đều có quyền lợi và nghĩa vụ ngang nhau về mọi vấn đề
của cuộc sống gia đình. Vợ và chồng được tự do lựa chọn những vấn đề riêng, chính
đáng như nghề nghiệp, công tác xã hội, học tập và một số nhu cầu khác. Đồng thời
cũng có sự thống nhất trong việc giải quyết những vấn đề chung của gia đình như ăn,
ở, nuôi dạy con cái,... nhằm xây dựng gia đình hạnh phúc.
+ Quan hệ vợ chồng bình đẳng là cơ sở cho sự bình đẳng trong quan hệ giữa cha mẹ
với con cái và quan hệ giữa anh chị em với nhau. Nếu như cha mẹ có nghĩa vụ yêu
thương con cái, ngược lại, con cái cũng có nghĩa vụ biết ơn, kính trọng, nghe lời dạy
bảo của cha mẹ. Tuy nhiên, quan hệ giữa cha mẹ và con cái, giữa anh chị em sẽ có
những mâu thuẫn không thể tránh khỏi do sự chênh lệch tuổi tác, nhu cầu, sở thích
riêng của mỗi người. Do vậy, giải quyết mâu thuẫn trong gia đình là vấn đề cần được
mọi người quan tâm, chia sẻ.
Ví dụ: Anh A và chị B đạt đủ các điều kiên theo quy định của Luậ t Hôn nhân và Gia ̣
đình; nên anh chị quyết định đi đăng ký kết hôn tại UBND nơi hai người cư trú. Kể từ
thời điểm được UBND cấp Giấy chứng nhân kết hôn và Sổ đăng ký kết hôn; thì anh
1 C. Mác và Ph. Ăngghen Toàn tập, Sđd, t.21, tr.118. lOMoARcPSD| 38841209
A ̣ và chị B chính thức là vợ chồng và bắt đầu thời kì hôn nhân. Trong thời kì hôn
nhân; anh A và chị B không được kết hôn hoăc chung sống như vợ chồng với bất kỳ cá nhân ̣ nào khác.
- Hôn nhân được đảm bảo về pháp lý.
+ Quan hệ hôn nhân, gia đình thực chất không phải là vấn đề riêng tư của mỗi gia đình
mà là quan hệ xã hội. Tình yêu giữa nam và nữ là vấn đề riêng của mỗi người, xã hội
không can thiệp,nhưng khi hai người đã thỏa thuận để đi đến kết hôn, tức là đã đưa
quan hệ riêng bước vào quan hệ xã hội, thì phải có sự thừa nhận của xã hội, điều đó
được biểu hiện bằng thủ tục pháp lý trong hôn nhân. Thực hiện thủ tục pháp lý trong
hôn nhân, là thể hiện sự tôn trọng trong tình yêu, trách nhiệm giữa nam và nữ, trách
nhiệm của cá nhân với gia đình và xã hội và ngược lại. Đây cũng là biện pháp ngăn
chặn những cá nhân lợi dụng quyền tự do kết hôn, tự do ly hôn để thỏa mãn những
nhu cầu không chính đáng, để bảo vệ hạnh phúc của cá nhân và gia đình. Thực hiện
thủ tục pháp lý trong hôn nhân không ngăn cản quyền tự do kết hôn và tự do ly hôn
chính đáng, mà ngược lại, là cơ sở để thực hiện những quyền đó một cách đầy đủ nhất.
Ví dụ: Điều 19 của Luật Hôn nhân gia đình quy định:
1. Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc,
giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình.
2. Vợ chồng có nghĩa vụ sống chung với nhau, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa
thuận khác hoặc do yêu cầu của nghề nghiệp, công tác, học tập, tham gia các hoạt
động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và lý do chính đáng khác.1Tiểu kết chương I:
- Cơ sở xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội bao gồm: cơ sở
kinh tế - xã hội, cơ sở chính trị - xã hội, cơ sở văn hoá, chế độ hôn nhân tiến bộ. -
Những cơ sở này góp phần tạo nên một gia đình hài hòa, hạnh phúc là môi trường tốt
nhất để mỗi cá nhân được yêu thương, nuôi dưỡng, chăm sóc, trưởng thành và phát
tiển. Chính là tiền đề, điều kiện quan trọng cho sự hình thành, phát triển nhân cách, thể
lực, trí lực để trở thành công dân tốt cho xã hội. Đồng thời, góp phần làm cho xã hội
trở nên ngày càng văn minh, trong sạch.
1 Căn cứ Điều 19, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 Số 52/2014/QH13 lOMoARcPSD| 38841209
II. Bạo lực gia đình ở Việt Nam và giải pháp phòng, chống.
1. Bạo lực gia đình.
- Bạo lực gia đình: là hành vi cố ý gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại về thể
chất, tinh thần, kinh tế của thành viên này đối với thành viên khác trong gia đình. =>
Những hành vi này không chỉ gây hậu quả nghiêm trọng đối với người bị bạo lực
trong gia đình (thường là phụ nữ, trẻ em và người già), mà còn ảnh hưởng đến cộng
đồng và xã hội, làm băng hoại các giá trị đạo đức trong gia đình và xã hội.
5. Các dạng bạo lực trong gia đình. -
Bạo lực thể chất: hành vi ngược đãi, đánh đập thành viên gia đình, làm tổn thương
tớisức khỏe, tính mạng của họ. -
Bạo lực tinh thần: những lời nói, thái độ, hành vi làm tổn thương tới danh dự,
nhân phẩm, tâm lý của thành viên gia đình. -
Bạo lực kinh tế: hành vi xâm phạm tới các quyền lợi về kinh tế của thành viên gia
đình (quyền sở hữu tài sản, quyền tự do lao động…). -
Bạo lực tình dục: hành vi sử dụng vũ lực hay lời nói đe dọa để ép buộc người kia
quan hệ tình dục hay hành vi cố lôi kéo hoạt động tình dục ngay cả khi người kia
không có khả năng từ chối.
6. Nguyên nhân của bạo lực gia đình. -
Bạo lực gia đình vì tệ nạn xã hội: dùng các chất kích thích như rượu bia, ma túy
hay tệ nạn mại dâm, cờ bạc. -
Bạo lực gia đình vì kinh tế: là một nguyên nhân cơ bản dễ gây mâu thuẫn trong
mỗi gia đình là về kinh tế, tiền bạc. Những gia đình phải bươn chải kiếm sống vất vả,
có nhiều mâu thuẫn căng thẳng dễ kích thích nam giới dùng vũ lực với vợ, con mình.
Hay với một số nam giới vì vẫn chưa có việc làm, thất nghiệp nên cảm thấy tự ti
không làm tròn bổn phận trụ cột trong nhà và buồn bực, chán nản và ra tay bằng bạo
lực. Tuy nhiên, vẫn có những gia đình khó khăn mà hạnh phúc và những gia đình có
điều kiện nhưng vẫn xảy ra bạo lực gia đình. -
Bạo lực gia đình vì tư tưởng, nhận thức: đây chính là nguyên nhân sâu xa của bạo
lựcgia đình. Nguyên nhân chủ yếu là do xã hội vẫn còn giữ tư tưởng phong kiến
“trọng nam khinh nữ”, thiếu hiểu biết về pháp luật, thiếu hiểu biết về bình đẳng giới.
Ngoài ra, nạn nhân của bạo lực gia đình (chủ yếu là người phụ nữ) có thái độ cam lOMoARcPSD| 38841209
chịu, không muốn tố cáo, xem đây là chuyện của riêng gia đình chứ không phải chuyện của xã hội. -
Bạo lực gia đình vì yếu tố luật pháp: luật pháp ở một số nước về bạo lực gia đình
vẫnchưa được rõ ràng, mới mang tính hình thức, chưa xử lý triệt để được các vụ án
trong địa phương, thường khuyên người phụ nữ nhịn trong công tác hoài giải. Đồng
thời, do nhận thức của mọi người về luật pháp vẫn còn hạn chế.
=> Trên đây là những nguyên nhân thường gây ra bạo lực gia đình. Trong đó, nguyên
nhân do nhận thức, tư tưởng là nguyên nhân gốc rễ của bạo lực gia đình. Bạo lực gia
đình là biểu hiện của sự bất bình đẳng giới, là sản phẩm của chế độ gia trưởng.
7. Hậu quả của bạo lực gia đình.
Hậu quả của mỗi hành vi bạo lực gia đình trực tiếp hay gián tiếp đều tác động và ảnh
hưởng xấu đến hạnh phúc gia đình và trật tự xã hội. Bạo lực càng tiếp diễn lâu ngày
thì càng xảy ra thường xuyên và càng nghiêm trọng hơn đối với nạn nhân và xã hội. - Đối với gia đình:
+ Hậu quả đối với nạn nhân: Gây tổn thương sâu sắc về mặt thể chất và tinh thần của
nạn nhân. Về mặt thể chất, thân thể sẽ bị hủy hoại, thương tích đau đớn, thậm chí tử
vong. Về mặt tinh thần, tâm lí sẽ không ổn định, dễ hoảng sợ, lo lắng, tuyệt vọng. +
Hậu quả đối với trẻ em: Ảnh hưởng tới sự phát triển toàn diện của trẻ, làm thay đổi cả
một cuộc đời của một đứa trẻ theo chiều hướng tiêu cực. Khi chứng kiến hoặc là nạn
nhân của bạo lực gia đình, trẻ sẽ trở nên sợ hãi, khép mình với các mối quan hệ xung
quanh, tâm lí tiêu cực. Không chỉ vậy, tâm lý đứa trẻ lúc này có thể xuất hiện những
suy nghĩ lệch lạc, trái đạo đức và có thể vướng vào những tệ nạn xã hội. + Hậu quả đối
với người gây ra bạo lực: chính tay họ đã phá hủy các mối quan hệ gần gũi của bản
thân (cha mẹ - con cái, vợ - chồng, ông bà – cháu, anh chị em trong nhà). Nỗi cô đơn,
hối hận, ăn năn sẽ ám ảnh suốt cuộc đời họ. Họ sẽ bị phạt tiền hay hơn thế là bị truy
cứu trách nhiệm hình sự nếu gây ra hành vi bạo lực nghiêm trọng. + Hậu quả với mối
quan hệ gia đình: Dẫn tới việc vợ chồng ly hôn, ly thân làm gia đình tan vỡ.
- Đối với kinh tế - xã hội:
+ Mất năng suất lao động, bạo lực gia đình xảy ra tác động tiêu cực đến lực lượng lao
động và do đó cũng tác động đến các hoạt động kinh tế của nạn nhân bạo hành. +
Ảnh hưởng trực tiếp đến phong tục tập quán, truyền thống tốt đẹp và đạo đức lối sống trong gia đình.
+ Tạo thêm gánh nặng cho hệ thống y tế quốc gia. lOMoARcPSD| 38841209
+ Giảm hiệu quả công tác phòng chống HIV/AIDS.
+ Tạo gánh nặng cho hệ thống giáo dục. Bởi lẽ, trẻ em là những thành viên sống chung
trong gia đình nếu thường xuyên chứng kiến cảnh bạo hành thường có những rối loạn
tâm lý và sa sút trong học tập, kỹ năng sống, ảnh hưởng nặng nề đến việc hòa nhập xã hội.
=> Những hành vi bạo lực này không chỉ gây hậu quả nghiêm trọng đối với người bị
bạo lực trong gia đình (thường là phụ nữ, trẻ em và người già), mà còn ảnh hưởng đến
kinh tế xã hội, làm băng hoại các giá trị đạo đức trong gia đình và xã hội.
8. Thực trạng của bạo lực gia đình ở Việt Nam.
Trong giai đoạn 2009 - 2021, tổng số vụ bạo lực gia đình các địa phương đã phát hiện
trên cả nước là 324.641 vụ. -
Điều tra quốc gia bạo lực với phụ nữ được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
Tổng cục Thống kê, Quỹ Dân số Liên hợp quốc tại Việt Nam thực hiện năm 2019,
công bố năm 2020 cho thấy, năm 2019, có 31,6% phụ nữ phải chịu ít nhất một hình
thức bạo lực trong 12 tháng, cứ 3 phụ nữ thì có gần 1 người (32%) bị chồng bạo lực
thể xác/hoặc bạo lực tình dục. Kết quả điều tra này cũng cho thấy năm 2019, bạo lực
gia đình với phụ nữ gây thiệt hại 1,8% GDP (tăng 0,2% so với năm 2012). -
Nghiên cứu về bạo lực gia đình do Viện Nghiên cứu gia đình và Giới thực hiện
năm 2019 chỉ ra rằng, 69% trẻ em cho biết đã từng bị bố mẹ xử phạt bằng bất kỳ hình
thức nào như đánh, đấm, đạp, tát… và 31,6% cha mẹ thừa nhận họ đã xử phạt con
bằng hình thức bạo lực. Đáng chú ý, trẻ em cũng là nhóm xã hội có nguy cơ cao bị
xâm hại tình dục trong gia đình, theo đó trong số trẻ bị xâm hại tình dục có tới 21,3%
bị chính người thân trong gia đình xâm hại. -
Cũng theo nghiên cứu này, bạo lực gia đình với người cao tuổi diễn ra khá phổ
biến ởnhiều địa phương. Các hành vi bạo lực với người cao tuổi như “bỏ mặc không
quan tâm về tình cảm” chiếm 10,2%, “không quan tâm, chăm sóc ăn uống, thuốc men”
chiếm 8,5% bên cạnh các hành vi khác như bị ép buộc lao động, bị tranh giành tài sản
thừa kế, bị đập phá tài sản, tịch thu tiền, bị coi thường, sỉ nhục, quát mắng, dọa nạt .1
1 Lan Hương (2022), Thay đổi nhận thức, hành vi: Giải pháp căn cơ, gốc rễ phòng chống bạo lực gia đình,
https://quochoi.vn/tintuc/Pages/tin-hoat-dong-cua-quoc-hoi.aspx?ItemID=66962, ngày truy cập 05/06/2023. lOMoARcPSD| 38841209
Ví dụ 1: Vụ án rúng động gần đây nhất là vụ bé N.A. (3 tuổi) bị người tình của mẹ bắn
9 chiếc đinh vào đầu dẫn đến tử vong xảy ra vào tháng 1 vừa qua tại Hà Nội. Vụ án
gây phẫn nộ trong quần chúng vì bị hại là bé gái mới 3 tuổi, còn chưa nhận thức được
thế giới xung quanh đã bị người đàn ông tàn ác đánh đập, hành hạ nhiều ngày, dí súng
bắn đinh vào đầu mà bắn đến 9 lần.
Ví dụ 2: Vào tháng 12/2021, tại TPHCM cũng xảy ra vụ án bạo hành gây xôn xao dư
luận là vụ bé V.A. (8 tuổi) bị người tình của cha đánh đập, hành hạ trong nhiều giờ dẫn đến tử vong.
9. Giải pháp phòng, chống. -
Bạo lực gia đình là một vấn đề của gia đình, cộng đồng và xã hội. Do đó mà việc
xóabỏ bạo lực gia đình không chỉ là trách nhiệm của riêng ai mà đòi hỏi phải có sự
phối hợp của các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị xã hội và quốc gia trong phòng,
chống bạo lực gia đình. Chỉ khi nào công tác phòng, chống bạo lực được triển khai có
hiệu quả mới có thể đạt được mục tiêu xây dựng gia đình ấm no, hạnh phúc, bình đẳng
và phát triển bền vững. Thông qua đó ta có một số giải pháp:
+ Giáo dục bình đẳng giới phải được thực hiện ngay từ trong gia đình đến nhà trường
và xã hội. Phải nâng cao nhận thức của cả hai giới về quyền và nghĩa vụ của họ trong
mối quan hệ với các thành viên trong gia đình.
+ Ngăn chặn kịp thời và bảo vệ, hỗ trợ nạn nhân của bạo lực gia đình; cần trang bị cho
nạn nhân sự hiểu biết để tự bảo vệ như: có nghề nghiệp, sự độc lập về tài chính, trình
độ học vấn, ý thức vươn lên làm chủ bản thân và gia đình, kiến thức giữ gìn hạnh phúc
gia đình, nuôi dạy con cái...
+ Xây dựng gia đình văn hóa không có bạo lực gia đình, không lạm dụng rượu bia,
không có tệ nạn cờ bạc, ma tuý
+ Nhận biết các dấu hiệu mình sắp bị bạo hành.
+ Gọi người thân hoặc nói cho hàng xóm biết để họ có thể giúp đỡ.
+ Tăng cường hiệu lực pháp luật. Pháp luật cần có hình thức trừng trị nghiêm minh đối
với những người gây ra hành vi bạo lực.
+ Bản thân chúng ta, dù không trong tình cảnh bạo lực gia đình nhưng khi là một nhân
chứng của vụ việc cũng cần phải để ý, nếu cần hãy sẵn sàng đứng lên ngăn cản,bảo vệ
cho nạn nhân, gọi cho công an đến giải quyết xử lý. lOMoARcPSD| 38841209
Tiểu kết chương II. -
Những hành vi bạo lực gia đình không chỉ gây hậu quả nghiêm trọng đối với
người bị bạo lực trong gia đình (thường là phụ nữ, trẻ em và người già), mà còn ảnh
hưởng đến cộng đồng và xã hội, làm băng hoại các giá trị đạo đức trong gia đình và
xã hội. - Bạo lực gia đình đang là vấn đề nhức nhối, nan giải ở Việt Nam, với những
hành vi bạo lực gia đình có mức độ gây hại nghiêm trọng, diễn biến phức tạp. -
Việc phòng, chống bạo lực gia đình là trách nhiệm của mọi cá nhân, của cả cộng
đồng, xã hội này, là sự phối hợp giữa những công dân và các cơ quan, hệ thống tổ
chức chính trị, xã hội. Để xã hội ngày càng phát triển theo hướng tích cực,lành mạnh,
văn minh tiến bộ, gia đình hạnh phúc, mỗi cá nhân hãy tự ý thức trách nhiệm và thực
hiện tốt trách nhiệm ấy. PHẦN KẾT LUẬN
I. Cơ sở xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. -
Cơ sở kinh tế -xã hội: Nhà nước xã hội chủ nghĩa đã hình thành chế độ sở hữu xã
hộichủ nghĩa đối với tư liệu sản xuất, xóa bỏ chế độ tư hữu tư liệu sản xuất, thực hiện
giải phóng phụ nữ, xóa bỏ nguồn gốc gây nên tình trạng thống trị của người đàn ông
trong gia đình, sự bất bình đẳng giữa nam và nữ, giữa vợ và chồng, sự nô dịch đối với
phụ nữ. Từ đó, hình thành nên gia đình hài hòa, hạnh phúc, là cái nôi để môi thành
viên trở thành công dân tốt, đem lại những lợi ích cho gia đình và xã hội. -
Cơ sở chính trị - xã hội: Nhà nước xã hội chủ nghĩa đã xây dựng hệ thống pháp
luật, trong đó có Luật Hôn nhân và Gia đình cùng với hệ thống chính sách xã hội đảm
bảo lợi ích của công dân, các thành viên trong gia đình, đảm bảo sự bình đẳng giới,
chính sách dân số, việc làm, y tế, bảo hiểm xã hội….Hệ thống pháp luật và chính sách
xã hội đó vừa định hướng vừa thúc đẩy quá trình hình thành gia đình mới trong thời kỳ
quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội.. -
Cơ sở văn hoá: Những giá trị văn hóa được xây dựng trên nền tảng hệ tư tưởng
chínhtrị của giai cấp công nhân từng bước hình thành và dần dần giữ vai trò chi phối
nền tảng văn hóa, tinh thần của xã hội, đồng thời những yếu tố văn hóa, phong tục tập
quán, lối sống lạc hậu do xã hội cũ để lại từng bước bị loại bỏ. Các thành viên trong
gia đình được cung cấp kiến thức, nhận thức mới, làm nền tảng cho sự hình thành
những giá trị, chuẩn mực mới. lOMoARcPSD| 38841209 -
Chế độ hôn nhân tiến bộ: Xây dựng hôn nhân gia đình trên cơ sở tình yêu, tự
nguyện,không bị ép buộc, xây dựng mối quan hệ một vợ một chồng, vợ chồng bình
đẳng là cơ sở cho gia đình hạnh phúc và bình đẳng trong quan hệ giữa cha mẹ với con
cái và quan hệ giữa anh chị em với nhau. Đặc biệt, hôn nhân được công nhận, bảo vệ
thông qua thủ tục pháp lý trong hôn nhân để thể hiện sự tôn trọng trong tình yêu, trách
nhiệm giữa nam và nữ, trách nhiệm của cá nhân với gia đình và xã hội và ngược lại. III.
Bạo lực gia đình ở VN và giải pháp phòng chống. -
Bạo lực gia đình đang là một vấn đề nhức nhối mà thế giới nói chung, Việt Nam
nói riêng đang phải đối mặt, nó sẽ để lại những hậu quả nghiêm trọng kéo dài những
thế hệ sau nếu không được xử lý triệt để, phòng, chống hiệu quả. -
Việc phòng, chống bạo lực gia đình là trách nhiệm của mọi cá nhân, của cả cộng
đồng, xã hội này, là sự phối hợp giữa những công dân và các cơ quan, hệ thống tổ
chức chính trị, xã hội. Ở Việt Nam nói riêng, đã xây dựng được hệ thống pháp luật,
trong đó có Luật Hôn nhân và Gia đình cùng với hệ thống chính sách xã hội đảm bảo
lợi ích của công dân, các thành viên trong gia đình, đảm bảo sự bình đẳng giới, chính
sách dân số, việc làm, y tế, bảo hiểm xã hội…. lOMoARcPSD| 38841209
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2021), Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa
học, (Dành cho sinh viên đại học khối không chuyên ngành Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh), Nxb. Chính trị Quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2021.
2. Lan Hương (2022), Thay đổi nhận thức, hành vi: Giải pháp căn cơ,
gốc rễ phòng chống bạo lực gia đình, https://quochoi.vn/tintuc/Pages/tin-hoat-
dong-cua-quochoi.aspx?ItemID=66962, ngày truy cập 05/06/2023.
3. Nguyễn Mạnh Thân (2020), Bạo lực gia đình và một số giải pháp
phòng tránh bạo lực gia đình, https://phunu.khanhhoa.gov.vn/article/goc-tu-
van/bao-luc-gia-dinh-vamot-so-giai-phap-phong-tranh-bao-luc-gia-dinh.html, ngày truy cập 05/06/2023.
4. Nguyễn Thị Phương Linh (2021), Tiểu luận kết thúc học phần chủ
nghĩa xã hội khoa học, https://www.studocu.com/vn/document/hoc-vien-ngan-
hang/chu-nghia-xa-hoikhoa-hoc/tieu-luan-ket-thuc-hoc-phan-chu-de-li-luan-
chung-ve-gia-dinh-vietnam/18416927, ngày truy cập 05/06/2023.
5. Quốc hội (2014), Luật Hôn nhân và gia đình 2014 số 52/2014/QH13
6. Vietnamnet (2013), Bi kịch hôn nhân vì sống phụ thuộc vào chồng,
https://vietnamnet.vn/bi-kich-hon-nhan-vi-song-phu-thuoc-vao-chong-
140029.html, ngày truy cập 05/06/2023.