Tiểu luận môn Giao tiếp trong kinh doanh đề tài "Phân tích những đặc điểm văn hóa cần lưu ý khi giao tiếp trong kinh doanh với Nhật Bản"

Tiểu luận môn Giao tiếp trong kinh doanh đề tài "Phân tích những đặc điểm văn hóa cần lưu ý khi giao tiếp trong kinh doanh với Nhật Bản" của Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực tiễn cuộc sống. Mời bạn đọc đón xem!

lOMoARcPSD|37054152
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM
KHOA KINH TẾ
MÔN HỌC: GIAO TIẾP TRONG KINH DOANH
TIỂU LUẬN PHÂN TÍCH NHỮNG ĐẶC ĐIỂM VĂN HÓA CẦN LƯU Ý KHI
GIAO TIẾP TRONG KINH DOANH VỚI NHẬT BẢN
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên với tình cảm sâu sắc chân thành nhất, cho phép chúng em được bày
tỏ lòng biết ơn đến tất cả các thầy bạn đã hỗ trợ, giúp đỡ em trong suốt quá
trình học tập và hoàn thành bài tiểu luận y. Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập
tại trường đến nay, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý Thầy
và bạn bè.
Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi đến Thầy - người đã truyền đạt vốn
kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt thời gian học tập tại trường. Nhờnhững
lời hướng dẫn, dạy bảo của thầy nên bài tiểu luận cuối kỳ của chúng em mới có thể hoàn
thành tốt đẹp.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn Thầy - người đã trực tiếp giúp đỡ, quan
tâm, hướng dẫn em hoàn thành tốt tiểu luận này trong thời gian qua.
Trong qtrình làm khó tránh khỏi sai sót, rất mong thầy sẽ bỏ qua. Đồng thời
do kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên bài tiểu luận không thể tránh khỏi những thiếu
sót, chúng em rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ thầy để học thêm được nhiều kinh
nghiệm và sẽ hoàn thành tốt hơn để làm hành trang cho tương lai. Chúng em xin gửi tới
mọi người lời chúc thành công trên con đường sự nghiệp của mình.
Chúng em xin chân thành cảm ơn Thầy!
lOMoARcPSD|37054152
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.......................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài..................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................................1
4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................1
5. Kết cấu tiểu luận..................................................................................................2
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NHẬT BẢN.............................................3
1.1. Khái quát về Nhật Bản.....................................................................................3
1.2. Văn hoá Nhật Bản.............................................................................................5
CHƯƠNG 2: VĂN HÓA GIAO TIẾP ỨNG XỬ CỦA NGƯỜI NHẬT BẢN.........7
2.1. Tính cách của người Nhật Bản.........................................................................7
2.1.1. Tinh thần kỷ luật đi đôi với giáo dục..........................................................7
2.1.2. Lễ nghĩa – Lịch sự......................................................................................8
2.1.3. Lạnh nhạt – Thân thiện..............................................................................9
2.1.4. Cứng rắn – Hay khóc?................................................................................9
2.1.5. Làm việc có phương pháp, cần cù, cẩn thận, không ganh tỵ....................9
2.1.6. Người ngoại quốc nghĩ gì về người Nhật?...............................................10
2.2. Văn hoá giao tiếp trong kinh doanh của người Nhật....................................11
2.2.1. Sự hòa thuận.............................................................................................11
2.2.2. Nghệ thuật chiêu đãi khách......................................................................11
2.2.3. Cương vị lãnh đạo và cấp bậc xã hội........................................................12
2.2.4. Các cuộc gặp gỡ trong kinh doanh...........................................................13
2.2.5. Giữ chữ tín, giữ lời hứa............................................................................15
2.2.6. Nguyên tắc khi giao tiếp của người Nhật.................................................17
2.2.7. Văn hóa quà tặng của người Nhật...........................................................22
lOMoARcPSD|37054152
2.3. Phong cách trong đàm phán kinh doanh của người Nhật...........................23
2.3.1. Tôn trọng lễ nghi và trật tự thứ bậc Xã hội..............................................23
2.3.2. Coi đàm phán như một cuộc đấu tranh thắng bại...................................24
2.3.3. Tránh xung đột bằng cách thỏa hiệp........................................................24
2.3.4. Tìm hiểu rõ đối tác trước đàm phán.........................................................25
2.3.5. Chiều theo và tôn trọng quyết định..........................................................26
2.3.6. Cách nói giảm nói tránh...........................................................................26
2.3.7. Trao đổi thông tin, đàm phán rất lâu và kỹ..............................................26
2.4. Những điều cần lưu ý khi giao tiếp với người Nhật......................................28
2.4.1. Trước khi bắt đầu cuộc đàm phán............................................................28
2.4.2. Trong quá trình đàm phán........................................................................30
2.4.3. Sau khi đàm phán.....................................................................................32
CHƯƠNG 3: NHỮNG ĐIỂM TÍCH CỰC, HẠN CHẾ TRONG VĂN HÓA
GIAO TIẾP CỦA NGƯỜI NHẬT........................................................................33
3.1. Điểm sáng cần học hỏi trong văn hóa giao tiếp với người Nhật..................33
3.2. Những điểm hạn chế trong văn hóa Nhật Bản..............................................37
KẾT LUẬN................................................................................................................39
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong môi trường kinh tế mở cửa hội nhập ngày nay, sự thành công của một
doanh nghiệp không chỉ phụ thuộc vào tiềm lực tài chính, tiềm lực con người còn
bởi lối sống, cách giao tiếp với đối tác, quản lý thời gian và phương pháp làm việc hiệu
quả. Hiện nay, nền kinh tế Việt Nam đã những bước phát triển ngoạn mục đang
trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa như các nước tiên tiến trên thế giới nên
việc giao lưu kinh tế để mở rộng thị trường với các nước trong khu vực là điều cần thiết
mang lại nhiều lợi ích. Ngày nay, rất nhiều người Nhật đã, đang sẽ m việc với
Việt Nam, mối quan hệ giao thương giữa hai quốc gia ngày càng phát triển hơn. Trong
quá trình tiếp xúc, giao tiếp với người Nhật, ít nhiều chúng ta thường cảm thấy lúng
lOMoARcPSD|37054152
túng hoặc không hiểu nhiều về họ và ngược lại. Điều này khiến cho công việc giữa hai
bên không đạt được hiệu quả cao, hoặc chúng ta sẽ mất cơ hội làm ăn hay phải chịu thiệt
thòi hơn…. Do vậy, việc tìm hiểu về người Nhật và văn hoá kinh doanh của họ dù ít hay
nhiều cũng thực sự rất cần thiết hữu ích cho chúng ta. Quá trình tìm hiểu văn hoá
kinh doanh với người Nhật giúp ta giao tiếp xuyên văn hoá được với họ, hiểu được các
giá trị hình thành nên hành vi giao tiếp của họ, cũng như để tránh được những hiểu
lầm đáng tiếc thể xảy ra, tạo được mối quan hệ làm ăn lâu dài hiệu quả trong
quá trình tiếp xúc với họ. Từ những quan điểm trên, nhóm chúng em chọn “Phân tích
những đặc điểm văn hóa cần lưu ý khi giao tiếp trong kinh doanh với Nhật Bản” làm đề
tài nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích những đặc điểm văn hóa cần lưu ý khi giao tiếp trong kinh doanh với
Nhật Bản.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: người Nhật Bản khi giao tiếp trong kinh doanh.
Phạm vi nghiên cứu: đất nước Nhật Bản.
4. Phương pháp nghiên cứu
Tiểu luận sử dụng những phương thức như phương pháp phân tích tổng hợp,
phương pháp luận, phương pháp so sánh, thống kê,…
5. Kết cấu tiểu luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo thì kết cấu bài tiểu luận gồm 3
chương:
Chương 1: Giới thiệu chung về Nhật Bản
Chương 2: Văn hóa giao tiếp ứng xử của người Nhật Bản
Chương 3: Những điểm tích cực, hạn chế trong văn hoá giao tiếp của người Nhật
lOMoARcPSD|37054152
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NHẬT BẢN
1.1. Khái quát về Nhật Bản
Vị trí địa lí
Nhật Bản một quốc gia hải đảo hình vòng cung, tổng diện tích 379.954km,
nằm trải dài theo sườn phía đông của lục địa châu Á. Đất nước y nằm phía Đông
của Hàn Quốc, Nga và Trung Quốc, trải dài từ biển Okhotsk ở phía bắc đến biển Trung
Quốc phía Nam. Nhật Bản bốn bề biển, đất nước gồm bốn hòn đảo chính Honshu,
Hokkaido, Kyushu và Shikoku.
Hình 1.1. Bản đồ Nhật Bản (Nguồn Internet).
Kinh tế
Nhật Bản là nước rất nghèo nàn về tài nguyên, ngoại trừ gỗ và hải sản, trong khi
dân số quá đông, phần lớn nguyên nhiên liệu phải nhập khẩu, kinh tế bị tàn phá kiệt quệ
trong chiến tranh. Tuy nhiên, nhưng với các chính sách phù hợp, kinh tế Nhật Bản đã
nhanh chóng phục hồi trong những m 1945 - 1954, phát triển cao độ trong những m
1955 - 1973 khiến cho cả thế giới hết sức kinh ngạc khâm phục. Nhật Bản một
quốc gia đứng đầu thế giới về khoa học ng nghệ, đứng thứ hai thế giới vtổng sản
phẩm nội địa đứng thứ năm trên thế giới trong lĩnh vực đầu cho quốc phòng.
Không chỉ vậy, Nhật Bản còn xếp thứ tư thế giới về xuất khẩu và đứng thứ sáu thế giới
về nhập khẩu. Quốc gia này là thành viên thường trực của Tổ chức Liên Hợp Quốc. Cán
cân thương mại dự trữ ngoại tệ đứng hàng đầu thế giới, nên nguồn vốn đầu ra nước
ngoài rất nhiều, nước cho vay, viện trợ tái thiết phát triển lớn nhất thế giới. Nhật
Bản nhiều tập đoàn tài chính, ngân hàng đứng hàng đầu thế giới. Đơn vtiền tệ là:
đồng Yên Nhật.
lOMoARcPSD|37054152
Giáo dục
Nhật Bản được biết đến một trong những đất nước nền giáo dục hàng đầu
thế giới. Số liệu thống kê cho thấy, tỷ lệ người mù chữ thực tế bằng không và 72.5% số
học sinh theo học lên đến bậc đại học, cao đẳng và trung cấp. Điều này đã tạo cơ sở cho
sự phát triển kinh tế và công nghiệp của Nhật trong thời kỳ hiện đại.
Tại Nhật Bản, yếu tố con người rất được chú trọng, được xem đòn bẩy thúc
đẩy công cuộc hiện đại hóa phát triển kinh tế đất nước. Tấm bằng được cấp bởi những
cơ sở đào tạo tại Nhật Bản có giá trị trên toàn thế giới.
Tôn giáo
Nhật Bản là nước có nhiều tôn giáo. Thần đạo, tôn giáo lâu đời nhất ở Nhật Bản,
là sự phức hợp của những tín ngưỡng khai ở Đông Á. Thần đạo có các vị thần được
gọi "kami" thể ban phúc lành, chẳng hạn như một cuộc hôn nhân. Vào thế kỉ thứ
VI, Phật giáo hệ phái Bắc Tông du nhập vào Nhật Bản qua Triều Tiên. Nghệ thuật
kiến trúc tinh tế của đạo Phật khiến cho tôn giáo y thu hút được sự quan tâm của triều
đình lúc đó và Phật giáo trở thành quốc giáo của Nhật Bản. Đạo Phật nhanh chóng được
truyền bá khắp Nhật Bản và nhiều tông phái Phật giáo đã ra đời phát triển, trong đó
nổi tiếng nhất phương y Thiền tông (Zen). Thiên chúa giáo do người Bồ Đào Nha
du nhập vào Nhật Bản năm 1549 được khá nhiều người Nhật tin theo. Ngày nay
Nhật không một tôn giáo nào nổi trội trên thực tế, nhiều người Nhật cùng lúc
tin theo nhiều tôn giáo khác nhau. Nhưng Phật giáo vẫn được xem quốc giáo của Nhật
Bản với khoảng 90 triệu tín đồ và ảnh hưởng của nó vô cùng to lớn, sâu sắc vào mọi mặt
trong văn hóa, xã hội và lối sống của người Nhật.
Ngôn ngữ
Tiếng Nhật được viết trong sự phối hợp ba kiểu chữ: chữ Hán hay Kanji hai
kiểu chữ đơn âm mềm Hiragana (Bình Giá Danh) và đơn âm cứng Katakana (Phiến Giá
Danh). Kanji dùng để viết các từ Hán (mượn của Trung Quốc) hoặc các từ người Nhật
dùng chữ Hán để thể hiện rõ nghĩa. Hiragana dùng để ghi các từ gốc Nhật và các thành
tố ngữ pháp như trợ từ, trợ động từ, đuôi động từ, tính từ, Katakana dùng để phiên
âm từ vựng nước ngoài, trừ tiếng Trung và từ vựng của một số nước dùng chữ Hán khác.
Bảng tự Latinh Rōmaji cũng được dùng trong tiếng Nhật hiện đại, đặc biệt n
và biểu trưng của các công ty, quảng cáo, nhãn hiệu hàng hóa, khi nhập tiếng Nhật vào
máy tính được dạy cấp tiểu học nhưng chỉ tính thí điểm. Số Rập theo kiểu
lOMoARcPSD|37054152
phương Tây được dùng để ghi số, nhưng cách viết số theo ngữ hệ HánNhật cũng rất phổ
biến.
1.2. Văn hoá Nhật Bản Trang
phục truyền thống
Trang phục truyền thống của người Nhật là áo Kimono, theo tiếng Nhật có nghĩa
“đồ để mặc”. Ngày nay, do sự hội nhập quốc tế tính chất yêu cầu công việc nên
Kimono không còn được sử dụng để mặc hàng ngày như lúc trước, mà thường sử dụng
vào các dịp lễ tết, tiệc cưới, lễ hội… Nhật, phụ nữ mặc Kimono phổ biến hơn nam
giới và màu sắc hoa văn nổi bật, trong khi đó Kimono của nam giới thường tối màu
và không có hoa văn.
Đặc biệt, Kimono dành cho nữ chỉ một size duy nhất, chỉ cần bó trang phục
lại cho phù hợp với thân mình được. hai loại Kimono: Tay rộng và tay ngắn, tùy
vào sở thích của người muốn mặc để lựa chọn. Bên cạnh Kimono, người Nhật còn mặc
Yukata được m bằng vải cotton nhẹ nhàng, thoáng khí và đặc biệt dành riêng cho mùa
hè. Nhưng Yukata không được phép mặc ra những chỗ trịnh trọng đông người,
giống như quần áo ngủ theo phong cách cổ xưa.
Ẩm thực
Nhắc đến ẩm thực Nhật Bản, ai cũng nghĩ ngay tới món ăn nổi tiếng nhất là món
Sushi được chế biến bằng nhiều nguyên liệu khác nhau như tôm, cá, cua… gói ng
cơm trộn với giấm, đường, muối… Sushi rất đa dạng nhưng điểm chung không thay đổi
giữa các loại đó là phần cơm trộn giấm. Món ngon nổi tiếng Nhật Bản có Sushi
Sashimi, Tempura, mỳ Udon, mỳ Soba, mỳ Ramen…
Văn hóa ăn uống
Người Nhật Bản trước khi dùng bữa sẽ đợi đông đủ tất cả mọi người ngồi vào
bàn ăn đợi người lớn tuổi uống hoặc ăn trước. Đặc biệt, bạn không được ngồi uống
trước hoặc uống một mình. Mọi người sng nhau nói “cạn chénhoặc “xin cảm ơn
tất cả mọi người”. Ngoài ra, trước khi ăn, người Nhật thường nói “itadakimasu” để cảm
ơn những thực vật, động vật đã đánh đổi mạng sống của mình để cho họ bữa ăn ngon.
Người Nhật vẫn giữ thói quen ăn cơm bằng đũa cho nên khi ăn cơm, đũa sẽ để
hướng ngang chứ không theo hướng dọc. theo quan niệm người Nhật, đũa để thẳng
vào người khác không tốt do đó khi ăn họ kiêng ngoáy đũa hoặc bới thức ăn. Đặc biệt,
lOMoARcPSD|37054152
họ cho rằng không được để lại đồ ăn thừa, việc để đồ ăn thừa trên bàn hoặc ăn rơi vãi
một hành vi bất lịch sự.
Sau bữa ăn, bạn nên sắp xếp lại bát đũa theo trật tự ban đầu nói câu
“gochisosamadeshita” nghĩa “cảm ơn bữa ăn” để thể hiện sự trân trọng không chỉ
với đầu bếp mà còn với nguyên liệu chế biến ra món ăn.
Văn hóa trà đạo
Trà đạo là một trong những nét văn hóa đặc trưng của người Nhật, bởi sự cầu kỳ,
tinh tế của khiến cho cả thế giới phải nghiêng mình thán phục. Văn hóa trà đạo của
Nhật không chỉ đơn thuần là những phép tắc pha trà và uống trà mà thông qua đó người
Nhật muốn tìm thấy giá trị tinh thần cần của bản thân. Tinh thần trà đạo được biết
đến qua 4 chữ Hòa Kính Thanh Tịnh. Trong đó, “Hòa” là sự hài hòa giữa con
người thiên nhiên; “Kính” tôn trọng người trên, yêu thương bố mẹ, bạn bè, con
cháu; “Thanh” tâm hồn thanh tịnh, thanh khiết còn Tịnh” nghĩa sự yên tĩnh,
vắng lặng mang đến cho con người cảm thấy nhẹ nhàng, tĩnh lặng.
Tinh thần võ sĩ đạo
Đây nét đặc trưng của người Nhật, tạo nên sđộc đáo và hào khí. Tinh thần võ
sĩ đạo là lý ởng về lối sống đầy nghị lực và quyết tâm mà người Nhật luôn ớng đến.
Để có thể trở thành võ sĩ đạo chân chính phải rèn luyện được các tính căn: Ngay
thẳng, dũng cảm, nhân từ, lễ phép, tự kiểm soát bản thân, lòng trung thành và danh dự.
Với những đức tính này, từ một nước nghèo ở Đông Á, chịu nhiều tổn thất từ thế chiến
thứ 2 thiên nhiên khắc nghiệt tàn phá, Nhật Bản đã vươn lên trở thành một trong
những nước có nền công nghiệp và kinh tế phát triển hàng đầu thế giới.
CHƯƠNG 2: VĂN HÓA GIAO TIẾP ỨNG XỬ CỦA NGƯỜI NHẬT BẢN
2.1. Tính cách của người Nhật Bản
Người Nhật vừa hung bạo vừa dịu dàng, nghiêm khắc thơ mộng, mạnh mẽ
mềm mỏng, trung thành và xảo trá, dũng cảm hèn nhát, bảo thủ cầu tiến ... Đồng
thời, họ chịu ảnh hưởng của Thần đạo và Nho giáo, Phật giáo và Đạo giáo.
Họ có tính thực dụng cao và tinh thần phiêu u mạo hiểm, tự học ở ớc ngoài và
khéo léo tinh luyện nền văn minh n hóa Trung Quốc. Khi họ nhìn thấy sự rực rỡ
của văn hóa và văn minh Âu M, họ cũng đến để học hỏi và làm giàu thêm những gì họ
đã có, cả bảo thủ và cấp tiến. Tuy nhiên, khi các phong trào Âu Mỹ càn quét Nhật Bản,
họ ít nhiều đánh mất bản sắc của mình. Xã hội Nhật Bản chủ trương kết hợp giữa Nho
lOMoARcPSD|37054152
giáo sự tôn trọng của tầng lớp đạo, vậy người Nhật tinh thần Lễ Tín
Nghĩa T Nhân rất ràng, hệ thống cấp bậc của hội Nhật Bản cũng được thể
hiện rõ nét trong kinh doanh, trong văn hóa của các công ty Nhật Bản.
2.1.1. Tinh thần kỷ luật đi đôi với giáo dục
Người Nhật nổi tiếng tính k luật cao, khó khăn trong cuộc sống,
chung ởng, văn a, ... thì điều đó đã trthành kluật tự giác, nhưng không phải
lúc nào cũng có. So với các dân tộc khác, người Nhật được biết đến người cung cấp
những chỉ dẫn chi tiết nhất.
Những nơi công cộng luôn có đầy đủ các biển báo và thông báo. Xe điện lúc nào
cũng thông báo mở cửa bên nào, xin lưu ý đừng để quên hành lý, khi bước ra coi chừng
khoảng cách giữa toa xe và thềm ga,Nhìn vào các con đường ở Nhật Bản, có thể thấy
rõ ràng rằng mọi nơi đều có màu trắng và giao thông được phân cách bằng các vạch kẻ.
Nơi đông người hoặc nơi dễ xảy ra tai nạn, đường thông thoáng. cũng được sơn màu
cam hoặc đỏ, và sơn đá laksa ... để xe không bị trượt. Ngoài ra còn bố trí những tấm chỉ
đường loa phát nhạc báo cho người một số chỗ băng ngang đường. Trên tiền
giấy cũng có những dấu hiệu nổi đặc biệt, tại các ga xe điện, người mùthể tự mua
bảng ghi bằng chnổi dành cho người Xung quanh các trường tiểu học,
người dân thường cầm cờ để hướng dẫn trẻ em qua đường.
Nói tóm lại, để mọi con người Nhật đều ý thức tốt đòi hỏi sự ớng dẫn
giáo dục cụ thể để đáp ứng với môi trường sống và những thay đổi xã hội theo thời đại.
2.1.2. Lễ nghĩa – Lịch sự
Bạn có thể thấy rằng người Nhật rất lịch sự và chào nhau không phải một lần mà
đến m lần bảy lần. Ăn mặc lịch sự, ăn nói nhẹ nhàng, không hay chửi bới ầm ĩ. Không
thể đoán được họ đang làm việc khi chỉ nhìn họ trên phố, quần áo của họ luôn sạch
sẽ, áo quần luôn sạch sẽ, họ chỉ thay quần áo lao động khi đến nơi làm việc.
Việc đàn ông Nhật bắt gặp những người lạ khác giới lngoài đường, ý dụ dỗ,
tán tỉnh, trêu ghẹo việc không bao giờ xảy ra. Nhưng khi với mặt bạn bè, nam
nữ dường như gần gũi tự nhiên n so với người Việt Nam. Cùng nhau nhậu nhẹt,
nhưng nếu một bên say thì bên kia sẵn sàng giúp đỡ. Họ xử rất điềm đạm ít khi
nổi nóng, nhưng khi nóng giận thì rất khó can thiệp cũng ít khi can ngăn nhau.
công sở, xí nghiệp, việc cấp trên mắng cấp dưới cũng như vậy, mặc dù trước mặt nhiều
người nhưng cũng không giữ thể diện cho người bị mắng, để người ngoài thấy rõ sự sợ
lOMoARcPSD|37054152
hãi của cấp dưới. nhiều khi cấp dưới thực hiện mệnh lệnh không cần suy nghĩ,
chỉ để làm vui lòng cấp trên! Họ nghiêm khắc với nhân viên của mình nhưng rất vui vẻ
và chiều ý khách hàng. Đây là cái giá mà người Nhật đã phải trả cho sự ổn định và phát
triển của xã hội.
Nền giáo dục Nhật Bản đào tạo trẻ em Nhật Bản khả năng m việc cùng nhau
ngay từ khi còn nhỏ. Tuy nhiên, trong các hoạt động bình thường, chẳng hạn như nhóm
bạn hoặc hội tự quản ... họ sẽ đối xử với nhau thân thiện bình đẳng hơn. Đặc biệt
người Nhật tham gia các cuộc họp rất nghiêm túc, sôi nổi phát biểu ý kiến ghi chép
rất k. Cuộc họp thường rất dài, hầu hết mọi người đều biết vấn đề rồi mới bắt đầu
làm việc. Các bà mẹ Nhật dạy con tự lập ngay từ khi con biết đi. Người mẹ bỏ đi trước,
đứa trẻ theo sau, nếu đứa trẻ vấp ngã, quấy khóc thì người mẹ vẫn đứng trước chờ đợi
thay vì chạy đến giúp đỡ như người Việt. Các em tự quyết rất nhiều, đến khoảng 13, 15
tuổi thì bố mẹ không được can thiệp vào cuộc sống riêng tư của các em, không được hỏi
thăm kết quả học tập của các em trường ... Nhưng vì thế mà họ không được sự chỉ dẫn
của người đi trước, họ làm theo bản năng của mình, dễ bạn xấu lôi kéo m điều
xấu, gây ra nhiều tệ nạn xã hội.
2.1.3. Lạnh nhạt – Thân thiện
Nhiều người nhận xét rằng người Nhật rất “lạnh lùng”, thể điều y cũng đúng,
nhưng nó chỉ đúng với một số người Nhật. Khi quen nhau lâu, họ sẽ vượt qua giới hạn
ngại ngùng, cởi bỏ vẻ bọc bên ngoài và thân thiện hơn.
Nhật Bản, nhiều người thường đi cửa từng nhà để quảng cáo hoặc mời chào
tôn giáo, vì vậy nhiều ngôi nhà được treo biển từ chối để tránh bị quấy rầy. Người Nhật
dù ở nhà cũng có thói quen khóa từ bên trong để tránh bất trắc.
Người nước ngoài rất ngạc nhiên khi lần đầu nhờ giúp đỡ thì họ rất nhiệt tình
nhưng đến lần thứ hai họ lại lạnh nhạt. Vấn đngười Nhật sẵn lòng giúp đỡ, nhưng
họ đã quen với tính tự lập, nên nếu bạn nhờ lần thứ hai một việc tương tự thì họ cảm
thấy không vui, không muốn giúp nữa mà muốn bạn hãy cố gắng tự lập.
2.1.4. Cứng rắn – Hay khóc?
Những người ở Nhật lâu năm chắc hẳn đã tận mắt chứng kiến và thấy rằng người
Nhật rất dễ khóc. Chẳng hạn, khi chia tay hthường khóc, hoặc chẳng may người
mất, nếu người thân thì người Việt Nam có thể khóc, nhưng nếu chỉ là bạn thì họ
sẽ cố gắng giúp đỡ đám tang chứ hầu như không gì. Nhưng người Nhật thì khác,
lOMoARcPSD|37054152
nhiều nhân viên người Nhật mới quen nhau được vài tháng vẫn khóc, đôi khi mặc áo
tang một cách thận trọng.
Họ tôn trọng kluật nghiêm chỉnh chấp hành mọi quy định khi gia nhập tổ
chức. Ở những nơi công cộng, họ luôn kiên nhẫn xếp hàng dài thay vì xô đẩy. Hình ảnh
phổ biến nhất một nhà hàng đông đúc, nơi người Nhật sẵn sàng xếp hàng cả tiếng
đồng hồ. Trong cuộc sống của một xã hội công nghiệp, họ rất xem trọng việc đúng giờ,
đặc biệt là trong các buổi ký kết hợp đồng.
2.1.5. Làm việc có phương pháp, cần cù, cẩn thận, không ganh tỵ
Người Nhật chấp nhận khó khăn và phức tạp, học tập và chịu đựng rất kiên nhẫn,
phong cách m việc bài bản quyết thành công của họ. cũng phức tạp như
ngôn ngữ của họ, sử dụng tới 5 loại tự khác nhau, đó tiếng Hán, Quốc Tự, Hiragana,
Katakana tiếng Latinh hán tự lên đến 20, 25 cách phát âm. m việc nề nếp,
họp bàn, học tập tận tâm, phân công tận m, làm việc tận tâm. Đôi khi người nước ngoài
rất sốt ruột, tại sao họ lại mất nhiều thời gian để chuẩn bị, rồi ai cũng ngạc nhiên rằng
họ bắt tay vào làm, họ làm nhanh và điêu luyện đến vậy.
Khi bạn mua sắm Nhật Bản, đặc biệt trong các cửa hàng lớn, bạn sẽ thấy
đúng "Khách hàng nhất!". Họ rất tử tế lịch sự, người mua thì nói lời cảm ơn rất
nhiều, thậm chí bạn mở mọi thứ ra nhưng không mua thì hãy cảm ơn sắp xếp lại,
nhân viên không hề ý phàn nàn việc đó. Khi khách hàng đưa tiền, nhân viên thường
cầm tiền bằng hai tay, sau đó kẹp vào máy tính tiền để tránh nhầm lẫn với các loại tiền
5.000 Yên hoặc 10.000 Yên. Đồng thời dùng hai tay khi thối tiền cho khách và sau đó
cúi chào, khi nhận tiền cũng như khi thối tiền họ thường điếm lại 2 lần. Trong trao đổi
danh thiếp đôi khi thấy họ trao và nhận bằng hai tay, nhất là những người có địa vị thấp
hơn.
Người Nhật làm việc đến xong chứ không lo canh giờ về và phải xong một cách
hoàn mỹ chứ không thấy hết giờ thì làm vội qua loa. Khó thể thấy người Nhật vừa
nói chuyện vừa làm việc, vừa hút thuốc vừa uống cà phê. Nói chung họ chủ trương làm
chậm chắc, mong sản phẩm luôn hoàn hảo vượt trội hơn những sản phẩm hiện
có.
Khi làm việc cùng nhau, người Nhật không hỏi nhau về mức lương để xem liệu
công việc của họ có tương xứng với mức lương của họ hay không.
lOMoARcPSD|37054152
2.1.6. Người ngoại quốc nghĩ gì về người Nhật?
Trong chương trình của CHTV Tokyo No Sugao (Đông Kinh Tố Nhan, Mặt
Thật Của Tokyo), phóng viên đã phỏng vấn một số người ngoại quốc, yêu cầu họ cho
một lời cảm nghĩ về Nhật. Cuộc phỏng vấn bất chợt và chớp nhoáng, đôi khi người trả
lời nửa đùa, nửa thật, không thể hiện hết mọi sự kiện, nhưng cũng cho chúng ta vài nét
khái lược.
- Một phụ nữ Đức: "Người Nhật thân thiện. đây nhiều đồ điện, kthuật quá,
tôimuốn một cái gì tự nhiên, giản dị hơn".
- Một phụ nữ Canada: "Người Nhật rất lễ nghĩa. Ở đây ít công viên quá".
- Một phụ nữ Hoa Kỳ: "Ở đây an toàn. Còn cái xấu ông chồng tôi, ông ta
ngườiNhật".
- Một đàn ông Hoa Kỳ: "Người Nhật không thân thiện với người ngoại quốc.
đâybất tiện vì ít bảng chỉ đường bằng tiếng Anh".
- Một phụ nữ Bỉ (Belgium): "Người đông quá, môi trường bị ô nhiễm, bị kẹt xẹ".-
Một đàn ông Trung Quốc: "Thuê nhà khó khăn, đòi hỏi người bảo lãnh... Sở Nhập Quốc
gây khó khăn".
- Một đàn ông Việt Nam "Thuê nhà, sthương mại khó khăn, thường bị từ
chối".
- Một phụ nữ Miến Điện: "Bị đối xử phân biệt".
- Một phụ nữ Lào: "Chỉ thích tiền Nhật."…
2.2. Văn hoá giao tiếp trong kinh doanh của người Nhật
2.2.1. Sự hòa thuận
Trong giao tiếp, người Nhật không muốn đối đầu, họ tin tưởng sự thỏa hiệp
hòa giải. Tin tưởng tuyệt đối vài quyết định của tập thể, không nói ra cảm xúc thật vì
muốn duy trì sự hòa thuận. Tính bằng hữu trong kinh doanh thì quan trọng hơn nh
logic, người Nhật thường nói chuyện giao trước khi bàn bạc y xem đối tác để
quyết định thời điểm bắt đầu thảo luận công việc. Người Nhật thường tỏ ra khó hiểu,
khá phức tạp. Lời nói vâng” của họ thể nghĩa “không” nếu đi kèm với những
cụm từ như We will think about it (chúng tôi ssuy nghĩ về điều đó), We will see (chúng
tôi sẽ xem lại) hoặc Perhaps (có lẽ). Bạn có thể mất ba lần gặp gỡ và có khi một năm để
mối quan hệ kinh doanh của họ trở thành chính thức.
Người Nhật đánh giá cao sự đồng tâm hiệp lực, lãnh đạo là người quyết định sau
khi nghe ý kiến nhân viên. Quyết định sau cùng phải được mọi người nghiêm túc chấp
lOMoARcPSD|37054152
hành vì quyết định đó thể hiện sự đồng tâm hiệp lực của tất cả mọi người. Không tranh
cãi: người Nhật không quen với việc tranh cãi họ không thích tách mình ra khỏi tập
thể. Tỏ thái độ bất đồng được xem là thô thiển, họ thích nói nhẹ nhàng và lịch sự.
2.2.2. Nghệ thuật chiêu đãi khách
Ăn uống thông lệ chung của các doanh nhân, sự tương tác của hai phía trong
bữa tiệc còn quan trọng hơn cả thức ăn. Không nên mang vợ đến những buổi tiệc y,
chủ tiệc người Nhật thường đàn ông họ không bao giờ mang phu nhân theo họ.
Người Nhật vẫn còn trọng nam hơn nữ, nên chúng ta rất ít gặp những đối tác kinh doanh
là nữ. Các buổi tiệc chiêu đãi thường vào buổi tối và có rất nhiều thức ăn và rượu uống
thoải mái, và đây là lúc họ nói lên cảm xúc thật của mình. Việc đổ nước tương trực tiếp
lên cơm bị xem là bất thường.
Hình 2.1. Người Nhật rót rượu cho đối tác (Nguồn Internet).
Người ta ít khi tự rót rượu cho mình trong c cuộc giao tế. Thông thường, một
người sẽ rót ợu cho người đi cùng ngược lại người bạn sẽ rót rượu cho người đó.
Tuy nhiên nếu một trong hai người đang uống rượu từ trong chai và người kia chỉ uống
từ ly thì bạn có thể tự rót rượu, nếu không sẽ phải chờ rất lâu.
2.2.3. Cương vị lãnh đạo và cấp bậc xã hội
Người Nhật đánh giá cao sự đồng tâm hiệp lực, lãnh đạo là người ra quyết định
sau cùng sau khi đã lắng nghe ý kiến của cấp dưới. Quyết định của lãnh đạo là đại diện
của sự đồng tâm hiệp lực của tất cả mọi người. Giá trị của mỗi công ty là sự hòa thuận
và tuân theo của từng thành viên và quyết định sau cùng phải được mọi người nghiêm
túc chấp hành.
lOMoARcPSD|37054152
Nhật Bản một hội luôn nhấn mạnh “Chúng tôi” thay Tôi”. Các quyết
định quan trọng thường được thảo luận chỉ khi sự nhất trí thì mới được đưa ra.
ng mọi kết quả đều sự nỗ lực của cả một tập thể nên sẽ là không phù hợp khi
khen ngợi một cá nhân cụ thể.
2.2.4. Các cuộc gặp gỡ trong kinh doanh
Người Nhật rất coi trọng giờ hẹn
Khi đi làm việc với người Nhật ta phải chủ động lựa chọn phương tiện hợp lý và
thời gian đảm bảo để tránh trễ hẹn với bất kì lý do nào. Cách tốt nhất là chúng ta nên có
mặt ở nơi hẹn trước 5 phút, điều này cũng được xem là là sự tôn trọng và coi trọng cuộc
hẹn với họ.
Người cấp bậc cao nhất sẽ người tiến vào phòng đầu tiên, chủ nhà sẽ
người giới thiệu các thành viên tham dự và theo cấp bậc từ cao đến thấp.
“Họ” được dùng để giới thiệu cùng với cấp bậc thay vì tên.
Trong giao tiếp phải khoảng cách, khi giới thiệu cúi đầu chào nhau, cúi thấp
hay cao tùy thuộc vào cấp bậc.
Khi bắt tay không nên siết mạnh và không giao tiếp bằng mắt, các vị khách quan
trọng thường là người bước ra khỏi phòng trước.
Những tinh thần chủ đạo trong văn hóa danh nhân:
· Doanh nhân phục vụ đất nước.
· Quang minh chính đại.
· Hòa thuận nhất trí.
· Lễ độ khiêm nhường.
· Phấn đấu vươn lên.
· Đền đáp công ơn.
lOMoARcPSD|37054152
Trao danh thiếp
Hình 2.2. Cách người Nhật trao danh thiếp (Nguồn Internet).
Nhật Bản là mt trong những nước sử dụng danh thiếp nhiều nhất thế giới, vì vậy
khi trao đổi làm ăn với họ để tránh y ấn tượng không tốt không hay hết danh
thiếp thì ta phải chuẩn bị danh thiếp của mình, trao danh thiếp lần gặp đầu tiên.
Danh thiếp nên in 2 mặt, một mặt tiếng Nhật và mặt còn lại bằng tiếng Anh. Nên chuẩn
bị nhiều danh thiếp hơn so với dự trù một tí. việc không hoặc hết danh thiếp khi
giao dịch điều bất lịch sự để lại ấn tượng không tốt với doanh nhân tại đây. thiếp
cho đối tác cần thực hiện nghiêm túcứng xử theo cách văn hóa. Danh thiếp phải
được cho nhận bằng hai tay, trong suốt cuộc gặp gỡ danh thiếp phải được để trên bàn.
Sau khi gặp xong phải được trân trọng cho vào không bao giờ được nhét o túi
quần sau.
Người Nhật rất coi trọng việc gặp mặt trước khi hợp tác và rất chu đáo trong
việc chăm sóc khách hàng.
Làm quen: bắt đầu từ những cuộc gặp gỡ đầu tiên, thời gian này không nên hấp
tấp. Vị trí ngồi cũng như cách giới thiệu phụ thuộc vào cấp bậc t cao đến thấp. Sau
cuộc gặp này, họ thường mời bạn dùng m tối với họ đây cũng cách y dựng mối
quan hệ thân mật hơn.
Thu thập thông tin: hãy đề cho người cấp cao nhất trợ lý ông ta đề cập đến
mục đích gặp, đây cũng dấu hiệu của cuộc thương thảo sắp bắt đầu. Chúng ta thu thập
thông tin từ đối tác chuẩn bị thật chi tiết cho đề nghị của mình, nên sẵn sàng trả lời
những câu hỏi từ phía họ. Người Nhật không ra quyết định cho lần gặp này.
lOMoARcPSD|37054152
Đùa cợt không được chấp nhận trong thương lượng: rất nghiêm túc trong
công việc nên họ không bao giờ đùa giỡn khi chưa chứng tỏ được năng lực của mình.
Họ chỉ đùa giỡn sau khi hoàn thành xong công việc hay sau giờ làm việc.
Thỏa thuận miệng: người Nhật tin vào thỏa thuận bằng miệng và đối với những
hợp đồng chuẩn bị chi tiết sẽ y mất lòng tin từ hai phía, sự tranh chấp được coi giảm
đi sự hòa thuận.
Các thương nhân người Nhật rất thích chụp ảnh: trong các buổi hội đàm, nhất
là dưới hình thức quốc huy, quốc kì và lãnh tụ của các nước sở tại. Và đối với việc mời
ăn, đón, tiễn sân bay sẽ gây được thiện cảm tốt, đặc biệt chú ý trong bữa ăn mời khách,
ta nên chủ động rót đồ uống cho khách, tránh trường hợp khách tự rót đồ uống cho mình.
Đối với các bữa ăn của doanh nhân thì không nên mang vợ theo, chủ tiệc người Nhật
thường đàn ông Nhật còn trọng nam hơn nữ nên họ skhông bao giờ mang phu
nhân họ theo. chúng ta cũng sẽ rất ít gặp đối tác kinh doanh nữ, các bữa tiệc thường
được tổ chức vào buổi tối có rất nhiều thức ăn và rượu. Đây chính là lúc họ nói lên cảm
xúc thật của mình. Việc đổ nước tương trực tiếp vào cơm bị xem là bất thường.
Tôn trọng ý kiến tập thể: Trong công việc người Nhật thường gạt cái tôi lại để
đề cao cái chung, tìm sự hòa hợp giữa mình và những người xung quanh. Các tập thể
thể cạnh tranh với nhau rất gay gắt song cũng có lúc họ lại bắt tay với nhau để có thể đạt
được mục đích chung như để đánh bại đối thủ nước ngoài. Vì vậy mà điều tối k là làm
mất danh dự của tập thể.
2.2.5. Giữ chữ tín, giữ lời hứa
Người Nhật rất nguyên tắc về thời gian và sự cam kết. Khi người Nhật hứa làm
xong việc vào đúng thời gian này, thì chắc chắn họ sẽ thực hiện đúng thời gian và đảm
bảo chất lượng và không rộng lượng, dễ bỏ qua lỗi lầm cho người khác khi sai hẹn. Vì
họ coi trọng ấn tượng của lần đầu tiên gặp mặt nên nếu doanh nghiệp Việt Nam không
thực hiện được lừi hứa thì việc đầu tiên là phải xin lỗi, cho dù bất cứ lý do gì. Sau đó
tìm cơ hội thích hợp để giải thích.
Câu chuyện của Giáo sư Kiyohiro Kokarimai về giữ lời hứa với sinh viên
Việt Nam.
Giáo sư Kiyohiro Kokarimai chọn Việt Nam để làm cuộc viếng thăm. Mỗi ngày
trên các tờ báo Nhật ông đều đọc và tìm hiểu về Việt Nam. Ông đã lập kế hoạch và trao
lOMoARcPSD|37054152
đổi trong ba năm để thực hiện chuyến đi y. Ông đi cùng vợ, tốt nghiệp ngành
phạm chuyên về lịch sử.
Hình 2.3. Giáo sư Kiyohiro Kokarimai (Nguồn Internet).
Vợ chồng giáo sư rất hăm hở vì muốn chứng kiến sự đổi thay của đất nước Việt
Nam mong muốn đến thuyết giảng với sinh viên trẻ của Trường Đại học Khoa học
hội nhân văn Thành Phố HChí Minh. Chắc chắn cuộc sống sẽ trở nên hữu ích
hơn khi những tri thức tích y lâu nay được chuyển giao cho các bạn trẻ Việt Nam để
họ thể vận dụng, xây dựng đất nước mình. Ông nói muốn phát triển, không con
đường nào khác ngoài việc nâng cao vai trò của giáo dục mở rộng hợp tác với các
Đại Học Quốc Tế. Trên đường tiễn ông ra n bay, tôi hỏi về tình hình động đất
sóng thần Nhật. Ông người thân hay bạn những nơi đó không? Giáo nói
quê hương ông Morioka, tỉnh Iwate, đó còn anh trai em trai của ông. Người em
trai một chuỗi 42 siêu thị, trong đó nhiều cái bờ biển đã bị sóng thần cuốn đi.
Động đất xảy ra một ngày trước khi ông đến Việt Nam. Những người thân vợ của ông
cũng ở nơi này.
Ông đắn đo mãi, tuy vậy vẫn thực hiện chuyến đi đã hứa với sinh viên Việt
Nam. Cần phải giữ lời vì mối quan hệ quốc tế. Ông nói vùng Iwate y giờ rất khó khăn:
mất điện, nước cúp, thức ăn thiếu thốn và ngoài trời tuyết đang rơi... Không thể bội tín,
ông đã bỏ lại sau lưng những người thân yêu của mình trong lúc khó khăn nhất, bỏ lại
sau lưng những nỗi đau, những do dự... để đến Việt Nam, nơi những sinh viên đang
mong chlĩnh hội kiến thức từ ông. Xin cầu nguyện cho đất nước Nhật Bản vượt qua
lOMoARcPSD|37054152
đợt thảm họa này. Với văn hóa vì cộng đồng dân tộc, sức mạnh kết tinh như vậy sẽ làm
nên một sức sống mới cho Nhật Bản. Nơi đó không chỉ sức mạnh của kỹ thuật với
hàng hóa nổi tiếng chất lượng cao mà còn những giá trị nhân văn, chữ tín mà nhiều dân
tộc khác phải ngước nhìn đầy thán phục.
2.2.6. Nguyên tắc khi giao tiếp của người Nhật
Trong giao tiếp, người Nhật rất chú trọng những quy tắc, vì vậy khi giao tiếp với
người Nhật cần phải biết những điều sau đây để tránh thể hiện những hành vi không lịch
sự, gây ảnh hưởng đến mắt nhìn của người Nhật đối với chúng ta.
Với truyền thống văn hóa nghiêm ngặt như vậy, thì văn hóa giao tiếp của người
Nhật Bản chủ yếu thể hiện qua các hình thức như sau:
Cúi chào
Trong giao tiếp của Nhật Bản, nghi thức đầu tiên khi gặp bất k một người nào
nghi thức chào hỏi.
Nghi thức chào hỏi hay lời chào của người Nhật bao giờ cũng phải cúi mình
dựa vào đối phương có các cấp bậc thế nào mà sử dụng những kiểu cúi chào khác nhau
để thể hiện lòng kính trọng của mình đối với người khác.
Người Nhật có ba kiểu cúi chào sau:
Kiểu Saikeirei: phải cúi xuống từ từ rất thấp, dây hình thức cúi chào cao
nhất, biểu hiện sự kính trọng u sắc được sử dụng trước bàn thờ trong các đền
thờ của các Thần Đạo, Phật giáo, trước Quốc kỳ và trước Thiên Hoàng.
Kiểu Keirei - cúi chào bình thường: thân mình cúi xuống khoảng 20 đến 30 đ
và giữ nguyên từ 2 đến 3 giây. Còn nếu đang ngồi trên sàn mà muốn chào thì phải đặt
hai tay xuống sàn, lòng bàn tay phải úp xuống dưới và đặt cách nhau khoảng 10 đến 20
cm, đầu phải cúi thấp cách sàn nhà và cách sàn từ 10 đến 15 cm.
Kiểu Eshaku - khẽ cúi chào: là cách chào mà thân mình và đầu chỉ hơi cúi xuống
khoảng một giây và hai tay đặt để bên hông.
lOMoARcPSD|37054152
Hình 2.4. Các kiểu cúi chào của người Nhật (Nguồn Internet).
Giao tiếp mắt
Đối với văn hóa giao tiếp mắt thì người Nhật rất nhiều điểm đặc biệt khác
biệt so với người Việt chúng ta. Thường thì khi giao tiếp nói chuyện với nhau, chúng ta
giao tiếp mắt sẽ nhìn thẳng đối phương để thể hiện sự tin tưởng, sự tôn trọng, và lịch sự.
Tuy nhiên, trong văn hóa giao tiếp của người Nhật, thì khi nói chuyện nhìn thẳng
vào đối phương thì sẽ bị xem như là một người thiếu lịch sự, khiếm nhã và không đúng
mực.
Người Nhật thường tránh nhìn trực diện vào đối phương khi nói chuyện. Thay vào
đó, họ sẽ thường nhìn vào một vật trung gian nào đó như caravat, cuốn sách hay đồ nữ
trang. Hoặc sẽ cúi đầu xuống và nhìn sang bên.
Văn hóa giao tiếp của người Nhật trong vẫy tay
Đối với hình thức giao tiếp bằng cách vẫy tay khi muốn gọi ai đó thì người Nhật
cũng rất chú trọng vào việc vẫy tay như thế o cho thể hiện sự trang nghiêm và lịch sự.
Trong giao tiếp của người Nhật, khi họ muốn gọi ai đó bằng cách vẫy tay, họ sẽ để tay
thẳng, lòng bàn tay ớng xuống. Cách người Nhật vẫy tay rất thiện cảm nhẹ
nhàng. Và nếu bạn để ngón tay cong xuống sẽ bị coi là thô tục, bất lịch sự.
sẽ thật thô lỗ nếu chỉ thẳng tay vào người khác. Điều này họ sẽ cho rằng bạn
đang sử dụng hành vi rất mất lịch sự không tôn trọng họ. Thay vào đó bạn đên mở
rộng bàn tay hướng lên trên để chỉ về phía nời đó.
Sự im lặng trong giao tiếp
Im lặng một thói quen người Nhật, họ thường sử dụng sự im lặng như một
cách để giao tiếp họ tin rằng nói ít thì tốt hơn nói quá nhiều hquan tâm nhiều
đến hành động hơn là lời nói “nói it làm nhiều”.
lOMoARcPSD|37054152
Trong buổi hội thảo thương lượng, người vị trí cao nhất thường ít lời nhất.
im lặng cũng là cách không muốn làm mất lòng người khác.
Sự khác biệt đối với các quốc gia khác đó là sự ít nói ở người Nhật, ở người Nhật
họ nói rất ít, hành động thì nhiều, đặc biệt đối với những người cấp bậc trên thì càng ít
nói, họ chỉ đưa ra phán quyết cuối cùng mà thôi. Đây là nét văn hóa mà con người Việt
chúng ta cần nên học hỏi, vì nét văn hóa này tạo ra những giá trị đáng có nhiều hơn.
Sự im lặng trong khi giao tiếp của người Nhật nó thể hiện họ luôn tôn trọng về sự
trật tự. Họ rất thích sự trật tự khi m bất cứ việc gì, điều y khiến cho họ thể tập
trung giải quyết công việc hoàn thành chúng nhanh chóng. Đối với những nơi công
cộng nhiều người thì người Nhật rất chú trọng sự trật tự, chẳng hạn điều y được
thể hiện qua việc họ sẽ khiến cho một buổi tọa đàm, sinh hoạt tập thể thoải mái, không
ồn ào vì sự trật tự và ý thức chung của họ.
Hạn chế nói “Không”
Tính cách của người Nhật sẽ không quá thẳng thắn trong những trường hợp công
khai, họ sẽ quan tâm nhiều hơn đến cảm xúc của người nghe. Do đó những lúc từ chối
lời mời hay lời đề nghị, thay thẳng thừng trực tiếp phủ định, người Nhật sẽ uyển
chuyển từ chối. Chẳng hạn, khi hẹn một người Nhật ra ngoài, thay vì nói thẳng “Không
đi!” họ sẽ đáp “Có chút…” hoặc “Tôi cũng muốn đi lắm nhưng…”. Vì thế, khi nghe họ
nói lời này tức là họ thực sự không đi được.
Đây là một trong những lối hành xử vô cùng nhẹ nhàng và tinh tế của người Nhật.
Nếu không thích một vấn đề nào đó họ sẽ không từ chối thẳng mà sẽ dùng những từ ngữ
nói giảm, nói tránh hoặc không đề cập đến vấn đề đó để tránh làm phật lòng hay mất
thiện cảm với người khác.
Văn hóa giao tiếp của người Nhật trong gật đầu
Khi người Nhật lắng nghe người khác nói, họ những nụ cười, cái gật đầu
những câu chữ lịch sự mà ta sẽ không thể tìm thấy trong các ngôn ngữ khác.
Họ ý khuyến khích bạn tiếp tục câu chuyện nhưng điều y thường bị người
phương y người châu Âu hiểu nhầm rằng họ đồng ý. Gật đầu một dấu hiệu rất
phổ biến thay cho “Yes”, nhưng đối với người Bulgari, điệu bnày nghĩa “No”,
còn đối với người Nhật, nó chỉ thuần túy thể hiện phép lịch sự.
lOMoARcPSD|37054152
Ngoài ra, người Nhật cũng rất chú trọng văn hóa “xin lỗi cảm ơn”, họ xin lỗi vì
phép lịch sự, xin lỗi vì vấn đề nghiêm trọng, xin lỗi muốn khiêm nhường ai đó cảm
ơn bất cứ khi nào họ thấy cần thiết!
Văn hóa xin lỗi, cảm ơn
Tại Nhật Bản, lời xin lỗi được người dân quốc gia này sử dụng khá thường xuyên,
có thể nghe thấy ở mọi nơi, thậm chí để thay cho một lời cảm ơn. Người Nhật cho rằng
đây là một hành động thể hiện sự lịch sự, phép tắc, lễ nghĩa tối thiểu trong văn hóa giao
tiếp của “xứ Phù Tang”.
Ở Nhật, có rất nhiều từ, cụm từ mang ý nghĩa xin lỗi. Xin lỗi lịch sự, xin lỗi vấn
đề nghiêm trọng, xin lỗi với thái độ hối lỗi, xin lỗi muốn khiêm nhường, xin lỗi
nguyên câu, hoặc xin lỗi dạng lược bớt khi trong mối quan hệ thân mật…
Điều đầu tiên dễ nhận thấy nhất người Nhật thường xuyên sử dụng những lời
“cảm ơn”, “xin lỗi”. Điều y gây không ít bất ngờ, thậm chí khó hiểu cho những ai lần
đầu tiên đến Nhật.
Văn hóa xin lỗi của người Nhật Bản thể hiện đức tính khiêm tốn, được đánh giá
rất cao ở “xứ sở hoa anh đào”. Việc xin lỗi chưa hẳn là việc nhận mình sai mà có khi nó
thể hiện thái độ tích cực, cầu tiến, có ý thức trách nhiệm.
Nếu bạn còn nhớ đến mùa World Cup m 2018, khi đội tuyển Nhật Bản thua
trận cuối cùng, họ đã dọn dẹp toàn bphòng thay đđể lại một lời nhắn cảm ơn.
Hành động y đã được nhiều tờ báo đưa n trang nhất như một minh chứng cho văn
hóa lịch sự, văn minh của người Nhật.
Văn hóa giao tiếp của người Nhật trong trang phục
Trong văn hóa giao tiếp ng xử của người Nhật, ngoài việc ctrọng trong cách
giao tiếp hằng ngày, hcòn quan tâm đến vấn đề trang phục cách ăn mặc trong khi
đối thoại với người khác. Họ thường mặc những bộ đồ lịch sự, trang trọng đúng chuẩn
mực, điều đó thể hiện sự tôn trọng đối với người đối thoại cũng như tạo thiện cảm trong
giao tiếp.
Trang phục được coi yếu tố đặc biệt quan trọng trong văn hóa giao tiếp của
người Nhật. y vào hoàn cảnh, đối tượng giao tiếp mà người Nhật có những lựa chọn
trang phục phù hợp, tuy nhiên, họ luôn đề cao sự ý nhị, kín đáo và các nét tinh tế trong
trang phục đặc biệt là sạch sẽ và không nhàu nát.
lOMoARcPSD|37054152
Nơi làm việc: những bộ quần áo mang dáng dấp hiện đại nhưng vẫn kín đáo sẽ
luôn là sự lựa chọn tối ưu.
Bữa tiệc giao: Nam giới Nhật Bản thường chọn một bvest đen đi m với
caravat có màu sắc tinh tế, nữ thường mặc váy, quần y đi kèm với áo sơ mi, mang giày
cao gót.
Văn hóa tặng quà của người Nhật
Với người Nhật Bản, tặng quà đã trở thành một thói quen hiện hữu trong cuộc
sống, người Nhật tặng quà cho nhau không những trong các dịp lễ đặc biệt như: tết, ngày
cưới hỏi, sinh nhật… mà ngay cả trong những sinh hoạt hàng ngày, việc tặng quà giữa
người Nhật với nhau cũng rất thường xuyên, chẳng hạn như người Nhật có thể tặng một
món quà để tỏ lòng biết ơn đến người chủ nhà của họ, hay một món quà thể hiện sự quý
mến đối với người bạn đã mời dùng bữa… Trong văn hóa Nhật Bản, tặng quà đã tr
thành một phong tục rất quan trọng, thế Nhật Bản còn được biết đến với tên gọi
“Thiên đường tặng lễ vật cho nhau”.
Trước hết, một trong những quy chuẩn trong ứng xử của người Nhật Bản trong
phong tục tặng quà của người Nhật sự chân thành về tình cảm tính lịch sự của
người người với nhau. Trong việc tặng quà, người tặng phải luôn đựng món quà trong
túi kín không được để cho người được nhận quà nhìn thấy món quà ngay từ lúc đầu
gặp gỡ. Chính lẽ đó khi tặng quà, người Nhật luôn bọc món quà của mình trong
một cái túi một cách lịch sử và cẩn thận, cho dù món quà được gói bằng giấy gói quà
trang trí đẹp đến mấy không bọc hoặc túi bao bên ngoài thì đó cũng được xem
như một việc thất lễ, với việc bọc món quà trong một cái túi cẩn thận sẽ khiến
người nhận có cảm giác rằng người tặng đã có sự quan tâm và sự chuẩn bị trước khi
tặng quà, chứ không phải miễn ỡng hay ép buộc gì, điều y rất ý nghĩa trong
phong tục tặng quà của người Nhật Bản.
2.2.7. Văn hóa quà tặng của người Nhật
Bên cạnh giá trị sử dụng của các món quà, quà tặng của người Nhật còn mang
tính biểu trưng rất cao, như: quà tặng là xôi đậu đỏ biểu trưng cho sự may mắn, tốt lành;
hay người Nhật cũng rất thích tặng nhau đũa, trong nhận thức của họ, đũa lúc nào
cũng có đôi cặp, với công dụng với đũa là “gắp lấy”, người Nhật hình tượng hóa
lên với ý nghĩa rằng với đôi đũa họ sẽ “gắp lấyđược những điều tốt đẹp trong cuộc
sống như sẽ được lấy một cơ hội tốt, lấy một nghề nghiệp tốt, lấy một người yêu tốt…
lOMoARcPSD|37054152
Trong văn hóa Nhật Bản, khi tặng quà, ngoài nội dung, ý nghĩa của món quà,
người Nhật đặc biệt chú ý đến việc món quà đó được gói và trang trí như thế nào, điều
đó rất quan trọng với người Nhật. Với người Nhật, việc chuẩn bị, trang trí một món quà
quan trọng hơn giá trị sử dụng của nó. Bởi qua cách gói, trang trí món quà đó thể hiện
sự khéo léo, để ý quan tâm hay coi trọng món quà người đó mang tặng hay không,
thể hiện tình cảm, cchỉ, tính cách của người tặng đem lại cho họ một món quà
thật sự ý nghĩa.
Chính vì thế mà món quà của người Nhật được trang trí rất công phu và có những
giá trị biểu trưng rất cao, quà tặng được gói bằng giấy Nhật cột thắt bằng sợi y hai
màu đã được tẩy tịnh gọi là Mizuhiki, đính m theo đó Noshi. Cách gói quà của
họ cũng rất cầu kỳ, bên trong ba lớp, bên ngoài ba lớp và cuối cùng thắt một sợi dây lụa,
dây giấy xinh đẹp. Người Nhật cho rằng nút thắt vặn theo nh y thừng gửi gắm
linh hồn con người, bày tỏ tấm lòng của người tặng quà.
Những dịp chúc mừng họ sẽ thắt y giấy màu đỏ trắng theo hình chiếc kéo để
tương trưng cho may mắn đang đến, nhưng dịp buồn thì thường thắt dây giấy màu trắng
đen để tượng trưng cho sự buồn đau và sự đen đủi sẽ không đến nữa.
Trước khi chuẩn bị những món quà tặng, người Nhật luôn chú ý đến những chi
tiết liên quan đến món quà mà theo họ sẽ không mang một ý nghĩa xấu cho người nhận,
chính thế trong nhận thức của mình họ luôn kiêng k những chi tiết y: trước hết,
người Nhật không bao giờ tặng nhau những món quà có bộ 4 hoặc 9, với họ hai con số
4 và 9 là hai con số cấm k.
Ngoài ra còn rất nhiều món quà theo người Nhật kiêng kỵ, thể kể theo
các dịp hay các đối tượng được nhận quà như:
Quà thăm người ốm: khi thăm tặng người ốm, họ thường tặng hoa, nhưng không
nghĩa loại hoa nào cũng phù hợp, người Nhật tránh mang những loại hoa mùi
mạnh (chỉ tặng hoa có mùi hương và màu sắc dịu nhẹ), hoa màu đỏ (vì có thể khiến cho
người ốm liên tưởng đến màu máu, vậy họ cũng tránh tặng hoa màu đỏ) những
loại hoa mang những ý niệm không tốt như: hoa anh thảo liên quan đến “tử” hoặc
“khổ”, hoa cúc khiến người ta liên tưởng đến đám tang, hoa trà loài hoa “rụng cả
cuống”, cẩm cầu thì phai màu, nhợt nhạt, hoa loa kèn chỉ sử dụng cho đám tang…
những loài hoa đó đều không thích hợp để đi thăm người ốm; đặc biệt người Nhật không
bao giờ tặng những bông hoa đang trồng trong chậu cho người m họ rất kiêng k
lOMoARcPSD|37054152
điều y, trong cách phát âm của người Nhật hoa trồng trong chậu được đọc hoa “bén
rễ” đồng âm với từ “ngủ mãi”.
Trong những dịp chúc mừng, người Nhật không bao giờ tặng nhau trà, theo họ
trà đồ tạ lễ, gia chủ dùng để tạ ơn người khách đã đến thắp hương trong đám tang.
Người ta cũng không tặng nhau đồ vật làm bằng thủy tinh, sành sứ và vật có hình dáng
như bình hay hũ, vì điều đó thể hiện sự mau vỡ, không bền và không được tự do, không
cầu tiến; không tặng vật dùng sắc bén, nhọn (ví dụ như: dao, kéo…) vì điều đó thể hiện
sự chia cắt, không trọn vẹn, không hạnh phúc; với những người người nhận quà không
phải là người thân hay người yêu của mình thì người Nhật không bao giờ tặng cà vạt
dây đeo cổ vì người nhận sẽ nghĩ rằng mình muốn trói buộc họ. Với lễ mừng thọ, những
món quà người Nhật thường rất kỵ là kính lão, máy trợ thínhgiày dép; nếu tặng
kính lão hay y trợ thính thì sẽ khiến người nhận nghĩ rằng mình đã bị coi là người già
(dù thực sự mừng thọ, nhưng m con người không bao giờ nghĩ mình già,
món quà này sẽ là một sự xúc phạm nặng nề ảnh hưởng rất lớn đến tâm lý người nhận),
còn tặng giày dép sẽ khiến cho người nhận nghĩ rằng: giày dép vật để người ta dẫm
lên, vì thế, nếu tặng giày hay dép, bạn sẽ khiến người nhận cảm thấy rất khó chịu.
2.3. Phong cách trong đàm phán kinh doanh của người Nhật
2.3.1. Tôn trọng lễ nghi và trật tự thứ bậc Xã hội
Xã hội Nhật Bản luôn được biết đến nhưmột xã hội chính thống, ý thức đẳng
cấp rất cao, buộc mọi người phải lễ nghi trật tự thứ bậc trong quan hệ không
chỉ trong gia đình mà còn trong cả các mối quan hệ xã hội. Điều này cũng được thể hiện
trong đàm phán giao dịch ngoại thương.
Nhường lời phát biểu đầu tiên cho người vị trí cao nhất đang mặt
đó.
Doanh nhân Nhật rất coi trọng ứng xử qua điện thoại.
Luôn giữ đúng hẹn, tuyệt đối không đđối tác chờ một nguyên tắc bất
di bất dịch.
Sự coi trọng hình thức được xem một đặc điểm thể hiện văn hoá Nhật
Bản.
Người Nhật luôn tỏ ra lịch m ôn hòa không làm mất lòng đối phương, nhưng
phía sau sự biểu hiện đó lại n chứa một phong cách đàm phán đúng nghĩa “Tôi thắng
anh bại”- điển hình vô tình của người Nhật.
lOMoARcPSD|37054152
2.3.2. Coi đàm phán như một cuộc đấu tranh thắng bại
Nước Nhật đặc trưng với truyền thống tinh thần Samurai- tinh thần võ sĩ đạo. Vì
thế, đối với người Nhật thì đàm phán là một cuộc đấu tranh hoặc thắng hoặc bại, có thể
nói họ theo chiến lược đàm phán kiểu cứng. Tuy nhiên khi họ đưa ra yêu cầu thì những
yêu cầu đó vừa phải đảm bảo khả ng thắng lợi cao song cũng phải đảm bảo lễ nghi,
lịch sự theo đúng truyền thống của họ. chính lễ nghi này đã giúp họ đạt được thắng
lợi. Do đó trong đàm phán, khi đối mặt hoặc công khai đấu tranh với đối phương, họ
không tỏ ra phản ứng ngay, họ biết cách sử dụng khéo léo những tài liệu có trong tay để
giải quyết những vấn đề sao cho có lợi nhất về phía họ.
2.3.3. Tránh xung đột bằng cách thỏa hiệp
Người Nhật luôn coi đàm phán như một cuộc đấu tranh nhưng đồng thời người
Nhật lại không thích tranh luận chính diện với đối thủ đàm phán. Họ chú tâm gìn giữ sự
hoà hợp đến mức nhiều khi lờ đi sự thật, bởi dưới con mắt người Nhật, giữ gìn sự nhất
trí, thể diện uy tín vấn đề cốt tử. Khi họ cho rằng mình đúng đối phương tiếp
tục tranh luận thì họ nhất định sẽ không phát biểu thêm. Họ cũng tránh xung đột bằng
ch thỏa hiệp, co cụm và không áp dụng hành động nếu như họ cho rằng họ chưa suy
nghĩ được thấu đáo mọi vấn đề.
2.3.4. Tìm hiểu rõ đối tác trước đàm phán
Người Nhật trước khi bước vào đàm phán luôn thói quen tìm hiểu mọi tình
hình của đối phương, họ luôn quan niệm “trước hết tìm hiểu đối tác ai, mới ngồi
lại đàm phán” chứ không phải “ngồi vào bàn đàm phán trước, rồi mới làm rõ đó là ai”.
Họ không chỉ có thể tìm hiểu đầy đủ thông tin về công ty mà họ sẽ tiến hành đàm phán
mà còn thể điều tra về cả các bạn hàng của công ty này. Đối với doanh nghiệp Nhật
thì tìm hiểu đối phương kinh doanh như thế nào ai đang kinh doanh với họ đều rất
quan trọng, có thể nói nó sẽ quyết định phần trăm thắng lợi trong cuộc đàm phán.
Người Nhật Bản vốn rất giỏi về đàm phán, và trong đàm phán, họ rất khéo dùng
chiến thuật đánh tiêu hao để làm hao mòn tinh lực người khác họ tìm cách lảng tránh,
hoặc khéo léo đưa đẩy cho qua những đòi hỏi phi lý mà phía bên kia nêu ra trong thế bắt
nạt mình., khiến cho đối thủ đàm phán phải sốt ruột trở nên nóng vội, còn họ thì
thủng thẳng thả mồi buông câu với thế một người chiến thắng. Họ hiểu rất rõ rằng
cuộc đàm phán nào cũng một khạn cuối cùng. Bất cứ một người đàm phán nào
trong lòng nói chung cũng có một sự tính toán là trước thời điểm ấy sẽ đi đến một thỏa
lOMoARcPSD|37054152
thuận về một điều đó. Người tham gia đàm phán thường hay đợi đến thời hạn cuối
cùng mới chịu nhượng bộ hoặc thỏa hiệp.
Một điểm quan trọng trong phong cách đàm phán của các doanh nghiệp Nhật
họ luôn lợi dụng điểm yếu của đối thủ. Ngoài mặt họ tỏ ra khiêm nhường kính trọng
nhưng trên thực tế thì lại rất nhiều mưu kế toan tính bên trong, rất khó đối phó. Họ luôn
mong đợi đối phương đưa ra vấn đề trước. Thái độ của họ rất lịch sự, hiếu khách, đợi
cho đối tác nói ra hết đầy đủ vấn đề thì họ mới bắt đầu hỏi liên tiếp. Trong quá trình đàm
phán khi họ im lặng trong thời gian dài, c tưởng họ ngủ gật, nhưng điều đó không
có nghĩa là họ không lịch sự, không tập trung vào cuộc đàm phán mà đó là tập quán của
người Nhật, họ cảm thấy cần thời gian để suy nghĩ. Nếu không biết được những đặc
điểm y của các doanh nghiệp Nhật đối tác cảm thấy bực mình khó chịu, cần thì
cắt đứt đàm phán, hoặc nói lại lập trường của mình, do đó đối tác rất dễ bị đẩy vào tình
thế bị động và bất lợi về phía mình.
Tóm lại, các doanh nhân Nhật Bản những chuyên gia về đàm phán, nhất
trong lĩnh vực kinh tế. Tuy nhiên, bạn vẫn hoàn toàn có thể thắng được họ nếu như tìm
hiểu kĩ về nghệ thuật và phong cách đàm phán của họ.
2.3.5. Chiều theo và tôn trọng quyết định
Khi nói đến nước Nhật, một đặc điểm độc đáo là hầu như chỉ có một dân tộc, từ
đặc điểm y dẫn đến tính cộng rất cao. Tập thể đóng một vai trò quan trọng đối với
người Nhật.
Trong công việc người Nhật thường gạt cái tôi lại để đề cao i chung, tìm sự hòa
hợp giữa mình những người xung quanh. Các tập thể có thể cạnh tranh với nhau rất
gay gắt song cũng có lúc họ lại bắt tay với nhau để có thể đạt được mục đích chung như
để đánh bại đối thủ nước ngoài. vậy mà điều tối k làm mất danh dự của tập thể.
Người Nhật đánh giá cao sự đồng tâm hiệp lực, lãnh đạo là người ra quyết định sau cùng
sau khi đã lắng nghe ý kiến của cấp ới. Quyết định của lãnh đạo là đại diện của sự
đồng tâm hiệp lực của tất cả mọi người. Giá trị của mỗi công ty là sự hòa thuận và tuân
theo của từng thành viên và quyết định sau cùng phải được mọi người nghiêm túc chấp
hành.
lOMoARcPSD|37054152
2.3.6. Cách nói giảm nói tránh
Người Nhật luôn chủ động hạn chế những tình huống đối đầu, thế lời nói
phép tắc giao tiếp của họ được kết hợp nhằm tránh gây hiềm khích đồng nghiệp cũng
như đối tác.
Thay vì đi thẳng vào vấn đề, người Nhật thường gợi ý nhẹ nhàng, nói bóng gió.
Đôi lúc, họ nói một cách rõ ràng hơn nhưng càng cẩn trọng để không làm người khác bị
phật ý hay tức giận. Văn hóa công sở Nhật Bản nhấn mạnh sự tôn trọng nhã nhặn.
Họ sẽ tìm mọi cách để thể hiện rằng họ đang không áp đặt ý chí của bản thân lên những
người khác.
2.3.7. Trao đổi thông tin, đàm phán rất lâu và kỹ.
Người Nhật có tính cần cù và có tinh thần trách nhiệm cao. Do đó, cho dù công
ty thương mại đơn thuần, trong đại đa số trường hợp, khách hàng Nhật Bản vẫn yêu cầu
đối tác làm ăn đưa đến tận nơi sản xuất để tận mắt chứng kiến tổ chức, năng lực sản xuất
của bạn hay của đối tác sản xuất hàng cho bạn. Nhưng khi bắt đầu vào giao dịch chính
thức thì các công ty Nhật Bản lại nổi tiếng là ổn định và trung thành với bạn hàng.
Một số lưu ý khi đàm phán với đối tác Nhật
Cử chỉ điệu bộ: Đối tác người Nhật có thói quen ăn nói nhỏ nhẹ, thái độ chững
chạc. Đây không phải biểu hiện của một cá tính yếu đuối họ xem đó như là biểu
hiện của sự khôn ngoan, kinh nghiệm tuổi tác. vậy, cần phải thái độ ôn hoà,
mềm mỏng khi làm việc với người Nhật, tránh tỏ thái độ bực dọc, nóng nảy. Điều y
có thể mất đi mối quan hệ tốt đẹp giữa hai bên. Trong khi đàm phán, người trẻ tuổi nên
ngồi với tay đặt lên đùi, đầu vai hơi nghiêng về phía trước để tsự tôn kính với người
lớn tuổi hơn.
Cách giao tiếp, ứng xử: Mọi người thường thể hiện sự tự tin, năng lực của
nhân hay công ty mình bằng những hợp đồng với những khách hàng lớn, đôi khi lời
giới thiệu hơi chút bóng bẩy. Giả dụ, công ty A giới thiệu đã từng tham gia y dựng
công trình Tòa Nhà Quốc Hội Việt Nam. Nhưng thực chất chất họ chỉ đảm nhiệm phần
rất nhỏ như quét sơnchẳng hạn. Nói chậm, nói đúng sự thật sẽ được đánh giá cao
hơn.
Học im lặng cách chấp nhận sự im lặng trong hơn 30 giây hoặc lâu hơn. Đây
thời điểm then chốt đngười Nhật đưa ra quyết định. Người Nhật nghiền ngẫm những
gì bạn nói và đưa ra các câu hỏi. Bạn cũng không nên bối rối trước những giây phút im
lOMoARcPSD|37054152
lặng trong đàm thoại của họ như y. Cũng không nên tìm cách phá tan sự im lặng trong
lúc nói chuyện. Sự im lặng nghĩa đối tác người Nhật đang suy nghĩ một cách
nghiệm chỉnh về vấn đề đang bàn bạn.
Tránh dùng những từ nhạy cảm, đặt biêt là từ “no” (không), vì được xem thiếu
lịch sự: Thay vào đó, hãy nói: “Chúng ta hãy xem xét lựa chọn khác” hay “Có lẽ đây là
cách làm tốt hơn”. Người Nhật ít khi nói thằng là “Không”, tiếng “không” được xem là
thô lỗ. Cũng vì vậy người Nhật ít khi nói thẳng ý kiến của mình ra vì sự bộc trực có thể
đem lại sự khó chịu hay thách thức. những cách nói “không” như sau: “khó quá”,
“Chúng tối rất muốn, nhưng…”, “Tôi sẽ cố gắng, nhưng…”. Do đó, nếu nói “không”
bạn cũng nên dùng lối gián tiếp như vậy để tránh đối đầu hay xúc phạm đến người đối
thoại.
Cách xưng với đối tác: y gọi tên chính xác đối tác Nhật Bản được ghi trong
danh thiếp. Xuất phát từ truyền thống lịch sử văn hoá lâu đời của mình, người Nhật dựa
vào danh thiếp đgọi chính xác đúng tên người giao dịch bởi họ tên người Nhật
rất phức tạp.
Sự tập trung cý vào đối tác: Bạn thường dành nhiều sự tập trung vào ai khi
giao tiếp với đối tác người Nhật? Theo phản xạ tự nhiên, người ta hay dành nhiều sự
chú ý vào người phiên dịch trong nhóm người Nhật. Điều này không nên, đó thường
là người trẻ tuổi và ít có ảnh hưởng. Do đó, bạn nên để ý xem phía họ tỏ thái độ kính nể
đối với người nào. Thông thường người có tuổi nhất chính là người quan trọng nhất của
Người Nhật thường tránh nhìn lâu vào mắt của nhau, cử chỉ như vậy được coi tỏ
vẻ hăm dọa. Những người trẻ ít khi dám nhìn thẳng vào mắt bạn mà họ thường nhìn cuối
xuống dưới, đầu hơi cuối xuống để tỏ ra tôn kính bạn. Do đó ta không nên tin rằng cử
chỉ như vậy là thiếu tin cậy, thiếu trung thực hay không thành thật.
Khi phát biểu trong đàm phán: n duy trì thái độ yên lặng, từ tốn lịch sự.
Giữ nét mặt bình thản điểm quan trọng. Trong văn hóa kinh doanh Nhật Bản, danh
tiếng và vị trí xã hội của người Nhật thể hiện ở khái niệm này. Khi một người đánh mất
sự bình tĩnh hay lúng túng, điều đó là thảm hoạ cho cuộc đàm phán.
Nhật, tuổi tác đồng nghĩa với sự khôn ngoan kinh nghiệm. Do đó người
Nhật cảm thấy khó khăn khi đàm phán thương lượng với người ớc ngoài vẻ nhỏ
tuổi hơn và thiếu lịch lãm hơn. Nếu bạn gặp phải trường hợp trên, hãy nổ lực tạo ra một
sự tôn trọng lòng tin cậy lẫn nhau. Bạn chtỏ vẻ sắc sảo, khoa trương hay thô lỗ.
Phải kiên trì nói năng nhỏ nhẹ, thái độ phải hòa nhã, nghiêm túc trong đàm phán. y
lOMoARcPSD|37054152
tỏ ra tôn trọng người đối thoại tuổi tác và ơng vị của anh ta trong công ty. Nếu được
bạn thể yêu cầu sự hỗ trợ của đồng sự tuổi n nếu được nên một người
đứng tuổi đứng ra giới thiệu bạn.
Khi đưa ra các thoả thuận giao dịch: Người Nhật không mặc cả về giá các
điều khoản khác một cách chăm bẵm như những người ng giềng châu Á khác. Thế
nhưng đừng vậy đưa ra nhân nhượng quá nhanh bởi nếu ta làm vy họ sẽ hỏi
về sự trung thực của bạn, lời đề nghị ban đầu của bạn. Nếu thể hãy để đối tác Nhật
đưa ra sự nhân nhượng trước. Người Nhật quen đưa ra từng vấn đề để bàn bạc chứ không
đưa ra một loạt vấn đề để thảo luận, tuy mất thời gian nhưng bạn cứ theo lối đó và đừng
bao giờ đem hết “bài” của mình ra một lúc. Người Nhật đặc biệt coi trong chữ tín, một
khi đã nói ra thì coi như vấn đề đó đã được cam kết rồi. Tuy nhiên một bản hợp đồng
hợp pháp sẽ đảm bảo quyền lợi của cả 2 bên.
2.4. Những điều cần lưu ý khi giao tiếp với người Nhật
2.4.1. Trước khi bắt đầu cuộc đàm phán
Nên gọi điện thoại trước một cuộc gặp mặt hay tốt nhất nhờ một người trung
gian nếu hai bên chưa từng gặp mặt nhau. Doanh nhân Nhật rất coi trọng ứng xử qua
điện thoại. Khi điện thoại cho đối tác, cần ng ràng tên nhân tên công ty,
cố gắng nói ngắn gọn nội dung công việc để không m mất thời gian người mình đối
thoại khi họ đang bận. Cần ghi trước ra giấy những điểm cần nói Không giống như cách
làm việc của một số người Á Châu, người Nhật rất coi trọng việc đúng giờ; vì vậy, mỗi
khi thu xếp các cuộc hẹn, các doanh nhân cần quan tâm đến các yếu tố làm trễ hẹn, như
kẹt xe, các cuộc hẹn bất ngờ. Nên đến đúng giờ hay sớm hơn giờ hẹn, nếu không người
Nhật sẽ cảm thấy bạn thô lỗ haylễ. Nếu đến trễ mà không có cách nào xoay sở được,
hãy gọi lại báo trước giờ hẹn gặp. Nên chú ý đến vẻ bề ngoài của bạn trong lần đầu gặp
mặt vì người Nhật rất chú trọng đến hình thức, nghĩa là tổng hợp từ trang phục cho đến
từ ngữ bạn dùng thái độ của bạn… đối với người khác chứ không đơn thuần ăn mặc
hợp thời trang. Một số yếu tố quan trong cần lưu ý Cách cúi chào. Không giống như
người dân các nước phương y, người Nhật Bản khi gặp nhau không bắt tay hay ôm
hôn thay o đó cúi chào nhau. Cúi chào một trong những nghi thức giao
phổ biến nhất ở đảo quốc núi Phú Sĩ. Người Nhật rất thích khi chào họ, ta phải cúi thấp
nhưng thẳng lưng, đó là văn hoá và họ coi hành vi đó là một sự hiểu biết lẫn nhau. Tuy
vậy, chúng ta không cần phải bắt chước cúi chào đáp trả. Người Nhật cũng coi trọng
lOMoARcPSD|37054152
những nghi thức giao không giống với các nghi thức của họ miễn không thất lễ.
Khi đứng chào, đối với nam: hai bàn tay duỗi thẳng, khép ngón, khép hai cánh tay sát
bên sườn, và cúi xuống. Đối với nữ: hai tay duỗi thẳng, đặt trước nời tạo thành hình
chữ V sao cho bàn tay phải đặt trên bàn tay trái, ngón tay duỗi thẳng và khép lại, rồi từ
từ cúi chào. Nếu chào một người chức vụ tương đương, bạn thế cuối ngang mức
ông ta chào; nhưng nếu đó người lớn tuổi hơn, bạn n cúi sâu hơn một chút. Danh
thiếp và cách đưa danh thiếp Việc trao đổi danh thiếp là rất quan trọng. Danh thiếp cần
được in một mặt bằng chữ Nhật, mặt kia bằng tiếng Anh. Cần phải dùng hai tay để trao
danh thiếp, đưa đúng chiều chữ để người nhận có thể đọc được. Người nhận danh thiếp
cũng cần đọc chậm rãi, cẩn thận để bày tỏ lòng tôn kính với người đưa. Sau khi đọc danh
thiếp, nên đặt tờ danh thiếp xuống bàn để trong lúc bàn luận có thể nhìn thêm. Cần thiết
là nhớ không được nhét ngay vào túi tờ danh thiếp vừa nhận. Nếu không làm được điều
này sẽ tạo cho đối tác ấn tượng không tốt, đem đến rủi ro rất lớn khi tiếp xúc với người
Nhật. Đặt danh thiếp đoàn doanh nhân Nhật Bản vừa trao cho bạn lên mặt bàn theo
đúng thứ tự của doanh nhân Nhật ngồi đối diện với bạn. Người Nhật cũng sắp xếp danh
thiếp mà đoàn của bạn trao cho họ lên bàn theo thứ tự của người ngồi đối diện tương tự
như vậy. Bạn thể nhìn vào danh thiếp để nhớ tên của người đó. Vị trí ngồi vào bàn
làm việc Dọc theo bàn hội nghị, khác với khá nhiều công ty Mỹ thường ngồi xen kẽ
giữa người của bên này với người của bên kia, người Nhật thường ngồi một bên, đối
phương ngồi một bên, trưởng đoàn hoặc người có chức vụ cao nhất ngồi ở giữa.
2.4.2. Trong quá trình đàm phán
Cử chỉ điệu bộ: Đối tác người Nhật thói quen ăn nói nhỏ nhẹ, thái độ chững
chạc. Đây không phải biểu hiện của một cá tính yếu đuối mà vì họ xem đó như là biểu
hiện của sự khôn ngoan, kinh nghiệm tuổi tác. vậy, cần phải thái độ ôn hoà,
mềm mỏng khi làm việc với người Nhật, tránh tthái độ bực dọc, nóng nảy. Điều y
có thể mất đi mối quan hệ tốt đẹp giữa hai bên. Trong khi đàm phán, người trẻ tuổi nên
ngồi với tay đặt lên đùi, đầu vai hơi nghiêng về phía trước để tsự tôn kính với người
lớn tuổi hơn.
Cách giao tiếp, ứng xử: Mọi người thường thể hiện sự tự tin, năng lực của nhân
hay ng ty mình bằng những hợp đồng với những khách hàng lớn, đôi khi lời giới
thiệu hơi chút bóng bẩy. Giả dụ, ng ty A giới thiệu đã từng tham gia y dựng công
trình Tòa Nhà Quốc Hội Việt Nam. Nhưng thực chất chất họ chỉ đảm nhiệm phần rất
nhỏ như quét sơn… chẳng hạn. Nói chậm, nói đúng sự thật sẽ được đánh giá cao hơn.
lOMoARcPSD|37054152
Học im lặng cách chấp nhận sự im lặng trong hơn 30 giây hoặc lâu hơn. Đây
thời điểm then chốt đngười Nhật đưa ra quyết định. Người Nhật nghiền ngẫm những
gì bạn nói và đưa ra các câu hỏi. Bạn cũng không nên bối rối trước những giây phút im
lặng trong đàm thoại của họ như y. Cũng không nên tìm cách phá tan sự im lặng trong
lúc nói chuyện. Sự im lặng nghĩa đối tác người Nhật đang suy nghĩ một cách
nghiệm chỉnh về vấn đề đang bàn bạn.
Tránh dùng những từ nhạy cảm, đặt biêttừ “no” (không), vì được xem là thiếu
lịch sự: Thay vào đó, hãy nói: “Chúng ta hãy xem xét lựa chọn khác” hay “Có lẽ đây là
cách làm tốt hơn”. Người Nhật ít khi nói thằng là “Không”, tiếng “không” được xem là
thô lỗ. Cũng vì vậy người Nhật ít khi nói thẳng ý kiến của mình ra vì sự bộc trực có thể
đem lại sự khó chịu hay thách thức. những cách nói “không” như sau: “khó quá”,
“Chúng tối rất muốn, nhưng…”, “Tôi sẽ cố gắng, nhưng…”. Do đó, nếu nói “không”
bạn cũng nên dùng lối gián tiếp như vậy để tránh đối đầu hay xúc phạm đến người đối
thoại.
Cách xưng hô với đối tác: Hãy gọi tên chính xác đối tác Nhật Bản được ghi trong
danh thiếp. Xuất phát từ truyền thống lịch sử văn hoá lâu đời của mình, người Nhật dựa
vào danh thiếp đgọi chính xác đúng tên người giao dịch bởi họ tên người Nhật
rất phức tạp.
Sự tập trung chú ý vào đối tác: Bạn thường dành nhiều sự tập trung vào ai khi
giao tiếp với đối tác người Nhật? Theo phản xạ tự nhiên, người ta hay dành nhiều sự
chú ý vào người phiên dịch trong nhóm người Nhật. Điều này không nên, đó thường
là người trẻ tuổi và ít có ảnh hưởng. Do đó, bạn nên để ý xem phía họ tỏ thái độ kính nể
đối với người nào. Thông thường người tuổi nhất chính người quan trọng nhất
người Nhật thường tránh nhìn lâu vào mắt của nhau, vì cử chỉ như vậy được coi là tỏ vẻ
hăm dọa. Những người trẻ ít khi dám nhìn thẳng vào mắt bạn họ thường nhìn cuối
xuống dưới, đầu hơi cuối xuống để tỏ ra tôn kính bạn. Do đó ta không nên tin rằng cử
chỉ như vậy là thiếu tin cậy, thiếu trung thực hay không thành thật.
Khi phát biểu trong đàm phán: Nên duy trì thái độ yên lặng, từ tốn lịch sự. Giữ
nét mặt bình thản điểm quan trọng. Trong văn hóa kinh doanh Nhật Bản, danh tiếng
vị trí hội của người Nhật thể hiện khái niệm y. Khi một người đánh mất sự
bình tĩnh hay lúng túng, điều đó là thảm hoạ cho cuộc đàm phán.
Nhật, tuổi tác đồng nghĩa với sự khôn ngoan kinh nghiệm. Do đó người
Nhật cảm thấy khó khăn khi đàm phán thương lượng với người ớc ngoài vẻ nhỏ
lOMoARcPSD|37054152
tuổi hơn và thiếu lịch lãm hơn. Nếu bạn gặp phải trường hợp trên, hãy nổ lực tạo ra một
sự tôn trọng lòng tin cậy lẫn nhau. Bạn chtỏ vẻ sắc sảo, khoa trương hay thô lỗ.
Phải kiên trì nói năng nhỏ nhẹ, thái độ phải hòa nhã, nghiêm túc trong đàm phán. y
tỏ ra tôn trọng người đối thoại tuổi tác và ơng vị của anh ta trong công ty. Nếu được
bạn thể yêu cầu sự hỗ trợ của đồng sự tuổi n nếu được nên có một người
đứng tuổi đứng ra giới thiệu bạn.
Khi đưa ra các thoả thuận giao dịch: Người Nhật không mặc cả về giá và các điều
khoản khác một cách chăm bẵm như những người láng giềng châu Á khác. Thế nhưng
đừng vậy đưa ra nhân nhượng quá nhanh bởi nếu ta làm vậy họ sẽ hỏi về sự
trung thực của bạn, lời đề nghị ban đầu của bạn. Nếu có thể y để đối tác Nhật đưa ra
sự nhân nhượng trước. Người Nhật quen đưa ra từng vấn đề để bàn bạc chứ không đưa
ra một loạt vấn đề để thảo luận, tuy mất thời gian nhưng bạn cứ theo lối đó và đừng bao
giờ đem hết “bài” của mình ra một lúc.
Người nhật đặc biệt coi trong chữ tín, một khi đã nói ra thì coi như vấn đề đó đã được
cam kết rồi. Tuy nhiên một bản hợp đồng hợp pháp sẽ đảm bảo quyền lợi của cả 2 bên.
2.4.3. Sau khi đàm phán
Vỗ vai khách từ phía sau để kết thúc một sự giao dịch được xem là bất lịch sự. Nhưng
nếu một người Nhật thiện chí đưa tay ra trước thì bạn cũng đáp lại bằng việc bắt tay họ
để thể hiện thiện chí của mình. Khi đã thân thiết, người Nhật hay mời đối tác đi ăn
họ cũng rất muốn đối tác mời lại họ. bao giờ họ cũng chọn nhà hàng Nhật để mời
đối tác. Việc tặng quà là một phần trung tâm trong văn hoá kinh doanh của người Nhật
Bản. Thời điểm tốt nhất để tặng quà đó cuối buổi gặp gỡ. Văn hoá kinh doanh của
người Nhật Bản nhấn mạnh vào hành động của việc tặng quà chứ không phải bản thân
món quà. Nghi thức chính xác nhất đó là trao tặng hay đón nhận một món quà bằng cả
hai tay.
lOMoARcPSD|37054152
CHƯƠNG 3: NHỮNG ĐIỂM TÍCH CỰC, HẠN CHẾ TRONG VĂN HÓA
GIAO TIẾP CỦA NGƯỜI NHẬT
3.1. Điểm sáng cần học hỏi trong văn hóa giao tiếp với người Nhật
Lấy động lực bằng cách hô khẩu hiệu
Văn hóa công sở đầu tiên người Nhật thường m lấy động lực làm việc
qua các khẩu hiệu. Cụ thể, nhiều doanh nghiệp Nhật có thói quen bắt đầu ngày làm việc
mới bằng việc xếp thành hàng và hô to câu khẩu hiệu của công ty.
Nhiều người sẽ cho rằng hoạt động y thưởng, phạt nhưng lại ý
nghĩa vô cùng to lớn trong văn hóa công sở của người Nhật. to khẩu hiệu trước giờ
làm cách để nâng cao tinh thần làm việc của các nhân viên, giúp nhân viên ghi nhớ
mục tiêu cần làm, tạo động lực hoàn thành công việc trong ngày hôm đó.
Đây là nét văn hóa công sở mà người Việt Nam có thể học hỏi. Khi ngồi vào bàn làm
việc, bạn hãy tự nhắc nhở bản thân về công việc sẽ phải làm. Bạn nên ghi mục tiêu của
công ty vào một quyển sổ tay để theo dõi xem những gì mình làm phù hợp với mục
tiêu ấy hay không, đặt ra những mục tiêu quan trọng bạn cần phải thực hiện. Nghiêm
túc, kỷ luật khi làm việc
Chúng ta đều biết rằng, người Nhật rất coi trọng công việc. Người Nhật không chỉ làm
việc trong khoảng thời gian hành chính đó, hầu như họ sẽ không ra về vào lúc 5 giờ
chiều mà sẽ tiếp tục làm đến 7 hay 8 giờ tối có khi muộn hơn.
Người Nhật còn nổi tiếng là những người nghiêm túc khi làm việc. Chúng ta
thể thấy họ sẽ tập trung cao độ khi bắt đầu công việc hay bắt đầu cuộc họp. Hay có một
nguyên tắc trong văn hóa công sở của người Nhật đó chính là đúng giờ.
Trong văn hóa giao tiếp của người Nhật, họ luôn đúng giờ bởi việc đúng giờ cách
thể hiện sự tôn trọng đối với người khác đặc biệt hơn trong ng việc, khi đến sớm
thể giúp bạn có thêm thời gian để chuẩn bị klưỡng mọi thứ, từ đó tăng hiệu quả cho
công việc.
Đặc biệt trong giao tiếp công sở, gần như là ít sự va chạm cơ thể giữa các đồng
nghiệp. Họ nói chuyện bằng giọng thấp, có chừng mực và thường nhắm mắt lại khi thể
hiện sự chú ý tới người nói.
Nhiều người sẽ nghĩ đó là một không khí quá nghiêm túc khiến bạn có cảm giác ngột
ngạt không nhất thiết phải quá khắt khe. Tuy nhiên, điều đó lại một nét văn hóa
công sở của người Nhật giúp họ đạt hiệu quả trong công việc.
lOMoARcPSD|37054152
Hãy tạo cho mình thói quen m việc chuyên nghiệp nơi công sở, phân định
ràng giữa làm việc và vui chơi để nâng cao hiệu quả công việc. Văn hóa giao tiếp tôn
trọng bề trên
Trong văn hóa giao tiếp của người Nhật, người Nhật thường thói quen tôn trọng
những người đi trước. Họ kính trọng những người lớn tuổi hơn mình. Trong giao tiếp
công sở, các nhân viên thể nêu ý kiến của bản thân nhưng mục đích là để giải trình,
xin lời khuyên, tư vấn.
Ngay trong văn hóa giao tiếp, giao tiếp công sở, người Nhật luôn thể hiện thái độ tôn
trọng người lớn tuổi, khi cúi đầu chào, với những người thâm niên ít năm hơn thì
càng phải cúi thấp hơn.
Giao tiếp công sở của Nhật Bản luôn thể hiện sự tôn kính và coi trọng những người
địa vị cao, từng trải, có nhiều kinh nghiệm sống những đóng góp to lớn cho sự
phát triển của doanh nghiệp.
Tùy theo hoàn cảnh giao tiếp công sở và người đối diệnngười Nhật có 3 kiểu
chào khác nhau:
Chào nhẹ: Người hơi cúi xuống, dùng khi gặp khách hay cấp trên ở hành lang.
Chào bình thường: Cúi người thấp hơn chút nữa, kiểu chào y tương đối trịnh
trọng.
Chào lễ phép: Cúi hẳn người xuống, đây là kiểu chào hỏi trịnh trọng nhất.
Đặt tập thể lên hàng đầu
Người Nhật lại coi trọng giá trị tập thể, luôn hướng đến sự gắn kết, đồng lòng để
đạt được kết quả cao nhất. Chính việc đề cao tinh thần tập thể trong giao tiếp công sở đã
giúp cho các doanh nghiệp, công ty của Nhật Bản ngày càng lớn mạnh đạt được
những thành tựu trong các lĩnh vực.
Người Việt Nam cũng nên học từ người Nhật việc phát huy tinh thần đồng đội
trong văn hóa giao tiếp công sở. Bởi ngày nay, team-work là yếu tố quan trọng giúp cho
các công ty, doanh nghiệp phát triển.
Nếu ở trong một tập thể người đó chú trọng quá nhiều đến vai trò cá nhân, lợi
ích của cá nhân thì một doanh nghiệp sẽ thất bại. Bởi mỗi người trong doanh nghiệp đó
một điểm mạnh nếu như không biết kết hợp lại thì sẽ không thể tạo nên sức mạnh
tổng thể.
lOMoARcPSD|37054152
vậy, trong văn hóa công sở, điều quan trọng là chúng ta biết cách cân bằng hai
khái niệm “tập thể” và “cá nhân” đó.
Làm việc nhưng không quên giải trí
Sau một ngày làm việc đầy áp lực và căng thẳng, các nhân viên Nhật Bản sẽ tìm
cách giải tỏa stress nạp lại năng lượng cho bản thân. Đây điểm khá hay ho trong
văn hóa công sở của người Nhật Bản.
Cách họ thường giải stress đến các quầy bar để trút bầu tâm sự hay đến các
quán karaoke để hát hò. Việc tụ tập sau khi làm việc sẽ giúp họ lấy lại cân bằng sau
những giờ làm việc đầy áp lực cũng để thắt chặt thêm tình đoàn kết giữa các nhân
viên trong công ty.
Như vậy, trong văn hóa công sở của người Nhật Bản, bên cạnh làm việc thì giải
trí chính một phần tất yếu. Chúng ta thể rút ra rằng làm việc vất vả, áp lực
thế nào thì hãy dành thời gian để thư giãn, vui chơi bởi chính điều này sẽ giúp bạn thoải
mái hơn, có thêm cảm hứng và năng lượng cho những ngày làm việc tiếp theo.
Tôn trọng danh thiếp của người khác
Đối với người Nhật, trong giao tiếp công sở, tôn trọng danh thiếp ng chính
tôn trọng người trao danh thiếp. Danh thiếp ở Nhật Bản cũng có ý nghĩa và mục đích là
giới thiệu bản thân, doanh nghiệp cho bạn bè hay đối tác. Khi nhận danh thiếp họ sẽ cúi
thấp người, nhận bằng hai tay đọc nó một cách cẩn thận sau đó bỏ vào một cái
hộp.
Trong văn hóa giao tiếp của người Nhật, họ thường rất ít khi y tiện trao đổi
danh thiếp trừ khi họ đã được biết trước hoặc giới thiệu trước về đối tác giao dịch của
mình. trong giao tiếp công sở Nhật Bản, vấn đề cấp bậc vấn đề luôn được coi
trọng. Những người cấp dưới thường sẽ rất khó để yêu cầu lấy danh thiếp của cấp trên.
Đây là một điểm đáng lưu ý trong giao tiếp công sở của người Nhật Bản.
Truyền thống tặng quà
Theo truyền thống văn hóa giao tiếp của người Nhật, tặng quà là một nét văn hóa
công sở đặc trưng của các công ty Nhật Bản.
Người Việt Nam có câu: “Của cho không bằng cách cho” thì với người Nhật cũng như
vậy. Họ không quan trọng giá trị của món quà đắt tiền hay sang trọng họ đặc
biệt quan m đến sự chu đáo, tình cảm của bạn khi chuẩn bmón quà đó. Điểm đặc
biệt trong văn hóa giao tiếp tặng quà của người Nhật đi có lại. Khi ai đó tặng bạn
một món quà thì bạn cũng nên chuẩn bị một món quà nhỏ để tặng lại.
lOMoARcPSD|37054152
Nói lời “cảm ơn” Nét đẹp trong văn hóa giao tiếp của Người Nhật
Trong văn hóa giao tiếp của người Nhật, đặc biệt là giao tiếp công sở đó là nói
lời cảm ơn. Có thể nói rằng, người Nhật luôn thường trực câu “Cám ơn” trên môi của
mình.
Nếu như các bạn đã từng đến Nhật hay làm việc trong môi trường doanh nghiệp
của Nhật Bản, khi chúng ta giúp đỡ họ bất kể việc nhỏ hay việc lớn thì họ đều gửi cho
chúng ta lời cảm ơn. Đâymột điều cùng đặc biệt trong văn hóa giao tiếp của người
Nhật được coi một nét đẹp trong văn hóa giao tiếp thường ngày của người Nhật
nói chung và trong văn hóa giao tiếp công sở nói riêng.
Trong văn hóa giao tiếp của người Nhật Bản có tới 14 cách gửi lời chào cảm ơn khác
nhau nên trong giao tiếp công sở bạn cần phải tìm hiểu kỹ lưỡng hoàn cảnh giao tiếp để
đưa ra lời cảm ơn cho phù hợp. Bài học kết luận
Cách ứng xử khôn khéo, mềm mỏng, lịch sự trong công việc phối hợp với tập quán
tốt đã giúp người Nhật những thành công tuyệt vời trong kinh doanh. Như vậy, qua
những điều đáng học hỏi này các bạn đã thấy được những điểm đặc biệt trong văn hóa
giao tiếp trong kinh doanh của người Nhật Bản đặc biệt giao tiếp công sở. Nếu như
các bạn dự định xin việc vào một công ty hay một doanh nghiệp Nhật Bản thì chắc
chắn không thể bỏ qua văn hóa giao tiếp y của người Nhật. Khi các bạn đã nắm bắt
được văn hóa giao tiếp nơi công sở của họ thì các bạn sẽ ghi điểm cao trong mắt những
nhà tuyển dụng Nhật Bản. Hơn nữa, văn hóa công sở của người Nhật rất nhiều điều
để cho ta học hỏi. Dù bạn có làm việc ở môi trường nào, nếu như các bạn áp dụng được
các điểm tốt của văn hóa công sNhật Bản tchắc chắn con người của bạn trở nên
chuyên nghiệp hơn và lọt vào mắt xanh của những nhà tuyển dụng.
3.2. Những điểm hạn chế trong văn hóa Nhật Bản
Lối sống khép kín chỉ hội Nhật Bản hiện đại “tình trạng các cá nhân
ngừng tương tác với xã hội, không đi học hoặc không làm việc; họ giao tiếp rất hạn chế
với người thân trong gia đình, thường ở lì trong nhà hàng tháng, thậm chí hàng năm” là
những biểu hiện của hội chứng Hikikomori. T lệ thất nghiệp mức 36,2% chắc chắn
nguyên nhân chính của hiện tượng Hikikomori, đối tượng chủ yếu những người
bị sa thải, nhân viên hợp đồng không được gia hạn không thể tìm được việc làm.
Theo một nghiên cứu do Văn phòng Nội các Nhật tiến hành vào tháng 3/2019, khoảng
541.000 người trong độ tuổi từ 15-39 đã tự khép mình trong nhà, xa lánh xã hội. Nhưng
lOMoARcPSD|37054152
điều y ngạc nhiên lớn xu ớng y thậm chí n mạnh hơn độ tuổi 40-64, với
613.000 người. Trong số này, 7/10 nam giới trên một nửa nữ giới đã trong tình
trạng xa lánh xã hội tới trên 7 năm. Những người mắc hội chứng Hikikomori tuổi trung
và cao niên cho biết họ cảm thấy như bị mắc kẹt nhà và bị cách ly khỏi xã hội so với
thế hệ trẻ, sau khi mất việc hoặc không thể tìm được một công việc mới. Vào 2019 một
người đàn ông 51 tuổi sống với người hhàng 80 tuổi đã tấn công nhóm học sinh tiểu
học đang chờ xe buýt hồi tại Kanagawa, khiến ít nhất 2 người chết và 18 người khác bị
thương.
Khi làm việc, người Nhật có xu hướng tránh làm mất lòng người khác do đó thay
vì từ chối một cách rõ ràng, họ lại lựa chọn ch nói vòng vo hoặc nhẹ nhàng đưa ra gợi
ý mong muốn nhận được sự thấu hiểu từ người khác. Thêm vào đó, việc họ không
bộc lộ cảm xúc hay suy nghĩ của mình ràng mà chỉ thể hiện qua cách nói mơ hồ khiến
người khác phân vân việc họ đang nghĩ gì và cảm nhận thế nào.
Việc tránh nổi bật để không thu hút từ người khác làm cho đời sống hội mỗi
người đều mang một phong cách chung chung, nhàm chán từ việc để chung kiểu tóc,
phong cách ăn mặc (vest đen), hay kiểu giày…
Ngoài ra người Nhật có khuynh hướng nghi ngờ trong lời nói, họ lựa chọn sự im
lặng trong giao tiếp để không khiến đối phương tức giận hay có thái đkhông tốt, nhưng
việc im lặng đó lại không phù hợp trong giao tiếp khi thực hiện hợp tác với nhiều đối
tượng nước ngoài trong thời k hội nhập, phát triển, việc im lặng làm cho đối phương
ngần ngại khi đưa ra quá nhiều ý ởng, làm thiếu đi sự đồng điệu trên tinh thần hợp tác.
Ngoài ra, đối với đời sống hội, nhiều nét văn hóa đặc trưng, quy tắc phức tạp
rườm rà, ví dụ, ở Nhật, khi đến nhà ai đó lần đầu không được ở quá nửa giờ; hay việc đi
giày dép, cần gỡ từng chiếc ra, bước một chân vào nhà rồi mới thảo chiếc còn lại, không
được gỡ 2 chiếc cùng lúc, và bước từ ngoài đặt vào, …
lOMoARcPSD|37054152
KẾT LUẬN
Nhật Bản đã tạo được nền văn hóa kinh doanh độc đáo của riêng mình, và những
giá trị văn hóa đó đã giúp họ thoát khỏi từ một ớc thiếu tài nguyên, thất bại trong
chiến tranh thiệt hại nặng nề trở thành một nước phát triển kinh tế thành công
cường quốc kinh tế lớn trên thế giới, được ngưỡng mộ thán phục của thế giới. Nhật
Bản đã bắt đầu mở rộng hợp tác, chiếm lĩnh nền kinh tế thế giới, mở rộng quan hệ hợp
tác nhiều mặt với các nước trên thế giới. Tại Việt Nam, những năm gần đây, quan hệ
Việt Nam - Nhật Bản đã có những bước phát triển đáng kể trên nhiều lĩnh vực, đặc biệt
là lĩnh vực phát triển kinh tế, đầu tư, du lịchgiao lưu văn hóa. Ngày càng có nhiều tổ
chức của Nhật Bản đến Việt Nam đầu để m việc và ngược lại, cũng có nhiều tổ chức
của Việt Nam hoạt động kinh doanh giao u với người Nhật. Trong quá trình giao
tiếp và làm ăn với người Nhật, việc hiểu người Nhật và văn hóa kinh doanh của họ đóng
vai trò cùng quan trọng, giúp chúng ta tránh được những hiểu lầm trong đàm phán
góp phần tạo nên thành công. Đồng thời, hiểu văn hóa kinh doanh ảnh hưởng
của nó đối với phong cách đàm phán của Nhật Bản cũng sẽ giúp phát triển quan hệ kinh
doanh với Nhật Bản, rút kinh nghiệm và đưa ra những bài học bổ ích cho sự phát triển
của Việt Nam.
lOMoARcPSD|37054152
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Doanh nhân Sài gòn cuối tuần. (2008). Văn hóa giao tiếp của người Nhật trong kinh
doanh. Báo tuổi trẻ online. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2021, từ
https://tuoitre.vn/van-hoa-giao-tiep-cua-nguoi-nhat-trong-kinh-doanh-255255.htm 2.
Govisa. (2017). Những điều cần biết trong Văn hóa giao tiếp kinh doanh của người
Nhật. Văn hóa con người Nhật bản. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2021, từ:
https://govisa.com.vn/nhung-dieu-can-biet-trong-van-hoa-giao-tiep-va-kinh-doanhcua-
nguoi-nhat
3. Javihs (2019). Đàm phán với người Nhật, cần lưu ý điều gì? Truy cập ngày 26 tháng
11 năm 2021, từ https://javihs.com/vn/news/p874/
4. Lê Huy Dũng. (2020). 10 nét văn hóa công sở đặc biệt của người Nhật khiến ta nên
học hỏi. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2021, từ:
https://www.suckhoedothi.com/vanhoa-cong-so-nhat/
5. Leo Nguyen (2018). Phong cách đàm phán kinh doanh của người Nhật. Truy cập
ngày 26 tháng 11 năm 2021, từ: https://aduhoc.com/phong-cach-dam-phan-
kinhdoanh-cua-nguoi-nhat
6. Nguyễn, T., (2019). Giới Thiệu Thông Tin Chung Về Nhật Bản: Tổng Quan Đất
Nước, Văn Hóa & Con Người. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2021. Từ:
https://www.dulichvtv.vn/gioi-thieu-thong-tin-chung-ve-nhat-ban/
7. Tính Cách Người Nhật Bản - Cẩm Nang Tịch Blog. (Năm 2021). Truy cập ngày 26
tháng 11 năm 2021, từ https://camnangbep.com/gia-tinh-cach-dan-ong-nhat-
ban1637693576
8. TS Trần Đình Lâm. (2011). Chữ tín của người Nhật. Báo tuổi trẻ online.
Từ: https://tuoitre.vn/chu-tin-cua-nguoi-nhat-430025.htm
9. Văn hóa giao tiếp của người Nhật đơn giản nhưng chẳng giản đơn. Truy cập ngày
26/11/2021, từ: https://riki.edu.vn/van-hoa-giao-tiep-cua-nguoi-nhat/
10. (2019). Đàm phán với người Nhật, cần lưu ý điều gì? Truy cập ngày
25/11/2021, từ https://javihs.com/vn/news/p874/
11. (2019). Văn hóa quà tặng của người Nhật. Truy cập ngày 26/11/2021, từ:
https://y.donga.edu.vn/thong-tin-bai-viet/van-hoa-qua-tang-cua-nguoi-nhat-18363
12. (2020). Dấu ấn trong văn hóa giao tiếp của Nhật Bản. Truy cập ngày
26/11/2021, từ: https://we-xpats.com/vi/guide/as/jp/detail/3378/
lOMoARcPSD|37054152
13. (2020). Giao tiếp với người Nhật: 9 điều cần biết. Truy cập ngày 26/11/2021,
từ: https://kilala.vn/van-hoa-nhat/9-dieu-can-biet-khi-giao-tiep-voi-nguoi-nhat.html
14. (2020). “Văn hóa xin lỗi” của người Nhật. Truy cập ngày 26/11/2021, từ:
https://nhandan.vn/baothoinay-quocte-nhipsong/van-hoa-xin-loi-cua-nguoi-nhat-
613154/
15. (2021). Văn hóa giao tiếp của người Nhật trong cuộc sống. Truy cập ngày
26/11/2021, từ: https://luatvn.vn/van-hoa-giao-tiep-cua-nguoi-nhat-trong-cuoc-song/
16. (2021). Sự im lặng trong giao tiếp của người Nhật. Truy cập ngày 26/11/2021,
từ:
https://luatvn.vn/su-im-lang-trong-giao-tiep-cua-nguoi-nhat/
17. (2021). Những điểm 10 trong văn hóa giao tiếp Nhật Bản. Truy cập ngày
26/11/2021, từ: https://makotojvl.com/nhung-diem-10-trong-van-hoa-giao-tiep-
nhatban.html
18. (2021). Giao tiếp với người Nhật cần chú ý những gì để không mắc lỗi. Truy
cập ngày 26/11/2021, từ: https://we-xpats.com/vi/guide/as/jp/detail/7662/
| 1/40

Preview text:

lOMoARcPSD| 37054152
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM KHOA KINH TẾ
MÔN HỌC: GIAO TIẾP TRONG KINH DOANH
TIỂU LUẬN PHÂN TÍCH NHỮNG ĐẶC ĐIỂM VĂN HÓA CẦN LƯU Ý KHI
GIAO TIẾP TRONG KINH DOANH VỚI NHẬT BẢN LỜI CẢM ƠN
Trước tiên với tình cảm sâu sắc và chân thành nhất, cho phép chúng em được bày
tỏ lòng biết ơn đến tất cả các thầy cô và bạn bè đã hỗ trợ, giúp đỡ em trong suốt quá
trình học tập và hoàn thành bài tiểu luận này. Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập
tại trường đến nay, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý Thầy Cô và bạn bè.
Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi đến Thầy - người đã truyền đạt vốn
kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt thời gian học tập tại trường. Nhờ có những
lời hướng dẫn, dạy bảo của thầy nên bài tiểu luận cuối kỳ của chúng em mới có thể hoàn thành tốt đẹp.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn Thầy - người đã trực tiếp giúp đỡ, quan
tâm, hướng dẫn em hoàn thành tốt tiểu luận này trong thời gian qua.
Trong quá trình làm khó tránh khỏi sai sót, rất mong thầy sẽ bỏ qua. Đồng thời
do kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên bài tiểu luận không thể tránh khỏi những thiếu
sót, chúng em rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ thầy để học thêm được nhiều kinh
nghiệm và sẽ hoàn thành tốt hơn để làm hành trang cho tương lai. Chúng em xin gửi tới
mọi người lời chúc thành công trên con đường sự nghiệp của mình.
Chúng em xin chân thành cảm ơn Thầy! lOMoARcPSD| 37054152 MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.......................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài..................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................................1
4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................1
5. Kết cấu tiểu luận..................................................................................................2
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NHẬT BẢN.............................................3
1.1. Khái quát về Nhật Bản.....................................................................................3
1.2. Văn hoá Nhật Bản.............................................................................................5
CHƯƠNG 2: VĂN HÓA GIAO TIẾP ỨNG XỬ CỦA NGƯỜI NHẬT BẢN.........7
2.1. Tính cách của người Nhật Bản.........................................................................7
2.1.1. Tinh thần kỷ luật đi đôi với giáo dục..........................................................7
2.1.2. Lễ nghĩa – Lịch sự......................................................................................8
2.1.3. Lạnh nhạt – Thân thiện..............................................................................9
2.1.4. Cứng rắn – Hay khóc?................................................................................9
2.1.5. Làm việc có phương pháp, cần cù, cẩn thận, không ganh tỵ....................9
2.1.6. Người ngoại quốc nghĩ gì về người Nhật?...............................................10
2.2. Văn hoá giao tiếp trong kinh doanh của người Nhật....................................11
2.2.1. Sự hòa thuận.............................................................................................11
2.2.2. Nghệ thuật chiêu đãi khách......................................................................11
2.2.3. Cương vị lãnh đạo và cấp bậc xã hội........................................................12
2.2.4. Các cuộc gặp gỡ trong kinh doanh...........................................................13
2.2.5. Giữ chữ tín, giữ lời hứa............................................................................15
2.2.6. Nguyên tắc khi giao tiếp của người Nhật.................................................17
2.2.7. Văn hóa quà tặng của người Nhật...........................................................22 lOMoARcPSD| 37054152
2.3. Phong cách trong đàm phán kinh doanh của người Nhật...........................23
2.3.1. Tôn trọng lễ nghi và trật tự thứ bậc Xã hội..............................................23
2.3.2. Coi đàm phán như một cuộc đấu tranh thắng bại...................................24
2.3.3. Tránh xung đột bằng cách thỏa hiệp........................................................24
2.3.4. Tìm hiểu rõ đối tác trước đàm phán.........................................................25
2.3.5. Chiều theo và tôn trọng quyết định..........................................................26
2.3.6. Cách nói giảm nói tránh...........................................................................26
2.3.7. Trao đổi thông tin, đàm phán rất lâu và kỹ..............................................26
2.4. Những điều cần lưu ý khi giao tiếp với người Nhật......................................28
2.4.1. Trước khi bắt đầu cuộc đàm phán............................................................28
2.4.2. Trong quá trình đàm phán........................................................................30
2.4.3. Sau khi đàm phán.....................................................................................32
CHƯƠNG 3: NHỮNG ĐIỂM TÍCH CỰC, HẠN CHẾ TRONG VĂN HÓA
GIAO TIẾP CỦA NGƯỜI NHẬT........................................................................33
3.1. Điểm sáng cần học hỏi trong văn hóa giao tiếp với người Nhật..................33
3.2. Những điểm hạn chế trong văn hóa Nhật Bản..............................................37
KẾT LUẬN................................................................................................................39
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................1 MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong môi trường kinh tế mở cửa và hội nhập ngày nay, sự thành công của một
doanh nghiệp không chỉ phụ thuộc vào tiềm lực tài chính, tiềm lực con người mà còn
bởi lối sống, cách giao tiếp với đối tác, quản lý thời gian và phương pháp làm việc hiệu
quả. Hiện nay, nền kinh tế Việt Nam đã có những bước phát triển ngoạn mục và đang
trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa như các nước tiên tiến trên thế giới nên
việc giao lưu kinh tế để mở rộng thị trường với các nước trong khu vực là điều cần thiết
và mang lại nhiều lợi ích. Ngày nay, rất nhiều người Nhật đã, đang và sẽ làm việc với
Việt Nam, mối quan hệ giao thương giữa hai quốc gia ngày càng phát triển hơn. Trong
quá trình tiếp xúc, giao tiếp với người Nhật, ít nhiều gì chúng ta thường cảm thấy lúng lOMoARcPSD| 37054152
túng hoặc không hiểu nhiều về họ và ngược lại. Điều này khiến cho công việc giữa hai
bên không đạt được hiệu quả cao, hoặc chúng ta sẽ mất cơ hội làm ăn hay phải chịu thiệt
thòi hơn…. Do vậy, việc tìm hiểu về người Nhật và văn hoá kinh doanh của họ dù ít hay
nhiều cũng thực sự là rất cần thiết và hữu ích cho chúng ta. Quá trình tìm hiểu văn hoá
kinh doanh với người Nhật giúp ta giao tiếp xuyên văn hoá được với họ, hiểu được các
giá trị hình thành nên hành vi và giao tiếp của họ, cũng như để tránh được những hiểu
lầm đáng tiếc có thể xảy ra, tạo được mối quan hệ làm ăn lâu dài và có hiệu quả trong
quá trình tiếp xúc với họ. Từ những quan điểm trên, nhóm chúng em chọn “Phân tích
những đặc điểm văn hóa cần lưu ý khi giao tiếp trong kinh doanh với Nhật Bản” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích những đặc điểm văn hóa cần lưu ý khi giao tiếp trong kinh doanh với Nhật Bản.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: người Nhật Bản khi giao tiếp trong kinh doanh.
Phạm vi nghiên cứu: đất nước Nhật Bản.
4. Phương pháp nghiên cứu
Tiểu luận sử dụng những phương thức như phương pháp phân tích – tổng hợp,
phương pháp luận, phương pháp so sánh, thống kê,…
5. Kết cấu tiểu luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo thì kết cấu bài tiểu luận gồm 3 chương:
Chương 1: Giới thiệu chung về Nhật Bản
Chương 2: Văn hóa giao tiếp ứng xử của người Nhật Bản
Chương 3: Những điểm tích cực, hạn chế trong văn hoá giao tiếp của người Nhật lOMoARcPSD| 37054152
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NHẬT BẢN
1.1. Khái quát về Nhật Bản
Vị trí địa lí
Nhật Bản là một quốc gia hải đảo hình vòng cung, có tổng diện tích là 379.954km,
nằm trải dài theo sườn phía đông của lục địa châu Á. Đất nước này nằm ở phía Đông
của Hàn Quốc, Nga và Trung Quốc, trải dài từ biển Okhotsk ở phía bắc đến biển Trung
Quốc ở phía Nam. Nhật Bản bốn bề là biển, đất nước gồm bốn hòn đảo chính là Honshu,
Hokkaido, Kyushu và Shikoku.
Hình 1.1. Bản đồ Nhật Bản (Nguồn Internet). Kinh tế
Nhật Bản là nước rất nghèo nàn về tài nguyên, ngoại trừ gỗ và hải sản, trong khi
dân số quá đông, phần lớn nguyên nhiên liệu phải nhập khẩu, kinh tế bị tàn phá kiệt quệ
trong chiến tranh. Tuy nhiên, nhưng với các chính sách phù hợp, kinh tế Nhật Bản đã
nhanh chóng phục hồi trong những năm 1945 - 1954, phát triển cao độ trong những năm
1955 - 1973 khiến cho cả thế giới hết sức kinh ngạc và khâm phục. Nhật Bản là một
quốc gia đứng đầu thế giới về khoa học công nghệ, đứng thứ hai thế giới về tổng sản
phẩm nội địa và là đứng thứ năm trên thế giới trong lĩnh vực đầu tư cho quốc phòng.
Không chỉ vậy, Nhật Bản còn xếp thứ tư thế giới về xuất khẩu và đứng thứ sáu thế giới
về nhập khẩu. Quốc gia này là thành viên thường trực của Tổ chức Liên Hợp Quốc. Cán
cân thương mại và dự trữ ngoại tệ đứng hàng đầu thế giới, nên nguồn vốn đầu tư ra nước
ngoài rất nhiều, là nước cho vay, viện trợ tái thiết và phát triển lớn nhất thế giới. Nhật
Bản có nhiều tập đoàn tài chính, ngân hàng đứng hàng đầu thế giới. Đơn vị tiền tệ là: đồng Yên Nhật. lOMoARcPSD| 37054152 Giáo dục
Nhật Bản được biết đến là một trong những đất nước có nền giáo dục hàng đầu
thế giới. Số liệu thống kê cho thấy, tỷ lệ người mù chữ thực tế bằng không và 72.5% số
học sinh theo học lên đến bậc đại học, cao đẳng và trung cấp. Điều này đã tạo cơ sở cho
sự phát triển kinh tế và công nghiệp của Nhật trong thời kỳ hiện đại.
Tại Nhật Bản, yếu tố con người rất được chú trọng, được xem là đòn bẩy thúc
đẩy công cuộc hiện đại hóa và phát triển kinh tế đất nước. Tấm bằng được cấp bởi những
cơ sở đào tạo tại Nhật Bản có giá trị trên toàn thế giới. Tôn giáo
Nhật Bản là nước có nhiều tôn giáo. Thần đạo, tôn giáo lâu đời nhất ở Nhật Bản,
là sự phức hợp của những tín ngưỡng sơ khai ở Đông Á. Thần đạo có các vị thần được
gọi là "kami" có thể ban phúc lành, chẳng hạn như một cuộc hôn nhân. Vào thế kỉ thứ
VI, Phật giáo hệ phái Bắc Tông du nhập vào Nhật Bản qua Triều Tiên. Nghệ thuật và
kiến trúc tinh tế của đạo Phật khiến cho tôn giáo này thu hút được sự quan tâm của triều
đình lúc đó và Phật giáo trở thành quốc giáo của Nhật Bản. Đạo Phật nhanh chóng được
truyền bá khắp Nhật Bản và nhiều tông phái Phật giáo đã ra đời và phát triển, trong đó
nổi tiếng nhất ở phương Tây là Thiền tông (Zen). Thiên chúa giáo do người Bồ Đào Nha
du nhập vào Nhật Bản năm 1549 và được khá nhiều người Nhật tin theo. Ngày nay ở
Nhật không có một tôn giáo nào nổi trội và trên thực tế, có nhiều người Nhật cùng lúc
tin theo nhiều tôn giáo khác nhau. Nhưng Phật giáo vẫn được xem là quốc giáo của Nhật
Bản với khoảng 90 triệu tín đồ và ảnh hưởng của nó vô cùng to lớn, sâu sắc vào mọi mặt
trong văn hóa, xã hội và lối sống của người Nhật. Ngôn ngữ
Tiếng Nhật được viết trong sự phối hợp ba kiểu chữ: chữ Hán hay Kanji và hai
kiểu chữ đơn âm mềm Hiragana (Bình Giá Danh) và đơn âm cứng Katakana (Phiến Giá
Danh). Kanji dùng để viết các từ Hán (mượn của Trung Quốc) hoặc các từ người Nhật
dùng chữ Hán để thể hiện rõ nghĩa. Hiragana dùng để ghi các từ gốc Nhật và các thành
tố ngữ pháp như trợ từ, trợ động từ, đuôi động từ, tính từ, … Katakana dùng để phiên
âm từ vựng nước ngoài, trừ tiếng Trung và từ vựng của một số nước dùng chữ Hán khác.
Bảng ký tự Latinh Rōmaji cũng được dùng trong tiếng Nhật hiện đại, đặc biệt là ở tên
và biểu trưng của các công ty, quảng cáo, nhãn hiệu hàng hóa, khi nhập tiếng Nhật vào
máy tính và được dạy ở cấp tiểu học nhưng chỉ có tính thí điểm. Số Ả Rập theo kiểu lOMoARcPSD| 37054152
phương Tây được dùng để ghi số, nhưng cách viết số theo ngữ hệ HánNhật cũng rất phổ biến.
1.2. Văn hoá Nhật Bản Trang
phục truyền thống
Trang phục truyền thống của người Nhật là áo Kimono, theo tiếng Nhật có nghĩa
là “đồ để mặc”. Ngày nay, do sự hội nhập quốc tế và tính chất yêu cầu công việc nên
Kimono không còn được sử dụng để mặc hàng ngày như lúc trước, mà thường sử dụng
vào các dịp lễ tết, tiệc cưới, lễ hội… Ở Nhật, phụ nữ mặc Kimono phổ biến hơn nam
giới và có màu sắc hoa văn nổi bật, trong khi đó Kimono của nam giới thường tối màu và không có hoa văn.
Đặc biệt, Kimono dành cho nữ chỉ có một size duy nhất, chỉ cần bó trang phục
lại cho phù hợp với thân mình là được. Có hai loại Kimono: Tay rộng và tay ngắn, tùy
vào sở thích của người muốn mặc để lựa chọn. Bên cạnh Kimono, người Nhật còn mặc
Yukata được làm bằng vải cotton nhẹ nhàng, thoáng khí và đặc biệt dành riêng cho mùa
hè. Nhưng Yukata không được phép mặc ra những chỗ trịnh trọng đông người, vì nó
giống như quần áo ngủ theo phong cách cổ xưa. Ẩm thực
Nhắc đến ẩm thực Nhật Bản, ai cũng nghĩ ngay tới món ăn nổi tiếng nhất là món
Sushi được chế biến bằng nhiều nguyên liệu khác nhau như tôm, cá, cua… gói cùng
cơm trộn với giấm, đường, muối… Sushi rất đa dạng nhưng điểm chung không thay đổi
giữa các loại đó là phần cơm trộn giấm. Món ngon nổi tiếng Nhật Bản có Sushi và
Sashimi, Tempura, mỳ Udon, mỳ Soba, mỳ Ramen…
Văn hóa ăn uống
Người Nhật Bản trước khi dùng bữa sẽ đợi đông đủ tất cả mọi người ngồi vào
bàn ăn và đợi người lớn tuổi uống hoặc ăn trước. Đặc biệt, bạn không được ngồi uống
trước hoặc uống một mình. Mọi người sẽ cùng nhau nói “cạn chén” hoặc “xin cảm ơn
tất cả mọi người”. Ngoài ra, trước khi ăn, người Nhật thường nói “itadakimasu” để cảm
ơn những thực vật, động vật đã đánh đổi mạng sống của mình để cho họ bữa ăn ngon.
Người Nhật vẫn giữ thói quen ăn cơm bằng đũa cho nên khi ăn cơm, đũa sẽ để
hướng ngang chứ không theo hướng dọc. Vì theo quan niệm người Nhật, đũa để thẳng
vào người khác là không tốt do đó khi ăn họ kiêng ngoáy đũa hoặc bới thức ăn. Đặc biệt, lOMoARcPSD| 37054152
họ cho rằng không được để lại đồ ăn thừa, việc để đồ ăn thừa trên bàn hoặc ăn rơi vãi là
một hành vi bất lịch sự.
Sau bữa ăn, bạn nên sắp xếp lại bát đũa theo trật tự ban đầu và nói câu
“gochisosamadeshita” nghĩa là “cảm ơn vì bữa ăn” để thể hiện sự trân trọng không chỉ
với đầu bếp mà còn với nguyên liệu chế biến ra món ăn.
Văn hóa trà đạo
Trà đạo là một trong những nét văn hóa đặc trưng của người Nhật, bởi sự cầu kỳ,
tinh tế của nó khiến cho cả thế giới phải nghiêng mình thán phục. Văn hóa trà đạo của
Nhật không chỉ đơn thuần là những phép tắc pha trà và uống trà mà thông qua đó người
Nhật muốn tìm thấy giá trị tinh thần cần có của bản thân. Tinh thần trà đạo được biết
đến qua 4 chữ Hòa – Kính – Thanh – Tịnh. Trong đó, “Hòa” là sự hài hòa giữa con
người và thiên nhiên; “Kính” là tôn trọng người trên, yêu thương bố mẹ, bạn bè, con
cháu; “Thanh” là tâm hồn thanh tịnh, thanh khiết còn “Tịnh” có nghĩa là sự yên tĩnh,
vắng lặng mang đến cho con người cảm thấy nhẹ nhàng, tĩnh lặng.
Tinh thần võ sĩ đạo
Đây là nét đặc trưng của người Nhật, tạo nên sự độc đáo và hào khí. Tinh thần võ
sĩ đạo là lý tưởng về lối sống đầy nghị lực và quyết tâm mà người Nhật luôn hướng đến.
Để có thể trở thành võ sĩ đạo chân chính phải rèn luyện được các tính căn: Ngay
thẳng, dũng cảm, nhân từ, lễ phép, tự kiểm soát bản thân, lòng trung thành và danh dự.
Với những đức tính này, từ một nước nghèo ở Đông Á, chịu nhiều tổn thất từ thế chiến
thứ 2 và thiên nhiên khắc nghiệt tàn phá, Nhật Bản đã vươn lên trở thành một trong
những nước có nền công nghiệp và kinh tế phát triển hàng đầu thế giới.
CHƯƠNG 2: VĂN HÓA GIAO TIẾP ỨNG XỬ CỦA NGƯỜI NHẬT BẢN
2.1. Tính cách của người Nhật Bản
Người Nhật vừa hung bạo vừa dịu dàng, nghiêm khắc và thơ mộng, mạnh mẽ và
mềm mỏng, trung thành và xảo trá, dũng cảm và hèn nhát, bảo thủ và cầu tiến ... Đồng
thời, họ chịu ảnh hưởng của Thần đạo và Nho giáo, Phật giáo và Đạo giáo.
Họ có tính thực dụng cao và tinh thần phiêu lưu mạo hiểm, tự học ở nước ngoài và
khéo léo tinh luyện nền văn minh và văn hóa Trung Quốc. Khi họ nhìn thấy sự rực rỡ
của văn hóa và văn minh Âu Mỹ, họ cũng đến để học hỏi và làm giàu thêm những gì họ
đã có, cả bảo thủ và cấp tiến. Tuy nhiên, khi các phong trào Âu Mỹ càn quét Nhật Bản,
họ ít nhiều đánh mất bản sắc của mình. Xã hội Nhật Bản chủ trương kết hợp giữa Nho lOMoARcPSD| 37054152
giáo và sự tôn trọng của tầng lớp võ sĩ đạo, vì vậy người Nhật có tinh thần Lễ – Tín –
Nghĩa – Trí – Nhân rất rõ ràng, hệ thống cấp bậc của xã hội Nhật Bản cũng được thể
hiện rõ nét trong kinh doanh, trong văn hóa của các công ty Nhật Bản.
2.1.1. Tinh thần kỷ luật đi đôi với giáo dục
Người Nhật nổi tiếng là có tính kỷ luật cao, dù là khó khăn trong cuộc sống,
chung tư tưởng, văn hóa, ... thì điều đó đã trở thành kỷ luật tự giác, nhưng không phải
lúc nào cũng có. So với các dân tộc khác, người Nhật được biết đến là người cung cấp
những chỉ dẫn chi tiết nhất.
Những nơi công cộng luôn có đầy đủ các biển báo và thông báo. Xe điện lúc nào
cũng thông báo mở cửa bên nào, xin lưu ý đừng để quên hành lý, khi bước ra coi chừng
khoảng cách giữa toa xe và thềm ga,… Nhìn vào các con đường ở Nhật Bản, có thể thấy
rõ ràng rằng mọi nơi đều có màu trắng và giao thông được phân cách bằng các vạch kẻ.
Nơi đông người hoặc nơi dễ xảy ra tai nạn, đường thông thoáng. Nó cũng được sơn màu
cam hoặc đỏ, và sơn đá laksa ... để xe không bị trượt. Ngoài ra còn bố trí những tấm chỉ
đường và loa phát nhạc báo cho người mù ở một số chỗ băng ngang đường. Trên tiền
giấy cũng có những dấu hiệu nổi đặc biệt, tại các ga xe điện, người mù có thể tự mua vé
vì có bảng ghi bằng chữ nổi dành cho người mù … Xung quanh các trường tiểu học,
người dân thường cầm cờ để hướng dẫn trẻ em qua đường.
Nói tóm lại, để mọi con người Nhật đều có ý thức tốt đòi hỏi sự hướng dẫn và
giáo dục cụ thể để đáp ứng với môi trường sống và những thay đổi xã hội theo thời đại.
2.1.2. Lễ nghĩa – Lịch sự
Bạn có thể thấy rằng người Nhật rất lịch sự và chào nhau không phải một lần mà
đến năm lần bảy lần. Ăn mặc lịch sự, ăn nói nhẹ nhàng, không hay chửi bới ầm ĩ. Không
thể đoán được họ đang làm việc gì khi chỉ nhìn họ trên phố, quần áo của họ luôn sạch
sẽ, áo quần luôn sạch sẽ, họ chỉ thay quần áo lao động khi đến nơi làm việc.
Việc đàn ông Nhật bắt gặp những người lạ khác giới lngoài đường, có ý dụ dỗ,
tán tỉnh, trêu ghẹo là việc không bao giờ xảy ra. Nhưng khi ở với mặt bạn bè, nam và
nữ dường như gần gũi và tự nhiên hơn so với người Việt Nam. Cùng nhau nhậu nhẹt,
nhưng nếu một bên say thì bên kia sẵn sàng giúp đỡ. Họ cư xử rất điềm đạm và ít khi
nổi nóng, nhưng khi nóng giận thì rất khó can thiệp và cũng ít khi can ngăn nhau. Ở
công sở, xí nghiệp, việc cấp trên mắng cấp dưới cũng như vậy, mặc dù trước mặt nhiều
người nhưng cũng không giữ thể diện cho người bị mắng, để người ngoài thấy rõ sự sợ lOMoARcPSD| 37054152
hãi của cấp dưới. Và nhiều khi cấp dưới thực hiện mệnh lệnh mà không cần suy nghĩ,
chỉ để làm vui lòng cấp trên! Họ nghiêm khắc với nhân viên của mình nhưng rất vui vẻ
và chiều ý khách hàng. Đây là cái giá mà người Nhật đã phải trả cho sự ổn định và phát triển của xã hội.
Nền giáo dục Nhật Bản đào tạo trẻ em Nhật Bản khả năng làm việc cùng nhau
ngay từ khi còn nhỏ. Tuy nhiên, trong các hoạt động bình thường, chẳng hạn như nhóm
bạn hoặc hội tự quản ... họ sẽ đối xử với nhau thân thiện và bình đẳng hơn. Đặc biệt
người Nhật tham gia các cuộc họp rất nghiêm túc, sôi nổi phát biểu ý kiến và ghi chép
rất kỹ. Cuộc họp thường rất dài, và hầu hết mọi người đều biết vấn đề rồi mới bắt đầu
làm việc. Các bà mẹ Nhật dạy con tự lập ngay từ khi con biết đi. Người mẹ bỏ đi trước,
đứa trẻ theo sau, nếu đứa trẻ vấp ngã, quấy khóc thì người mẹ vẫn đứng trước chờ đợi
thay vì chạy đến giúp đỡ như người Việt. Các em tự quyết rất nhiều, đến khoảng 13, 15
tuổi thì bố mẹ không được can thiệp vào cuộc sống riêng tư của các em, không được hỏi
thăm kết quả học tập của các em ở trường ... Nhưng vì thế mà họ không được sự chỉ dẫn
của người đi trước, họ làm theo bản năng của mình, dễ bạn bè xấu lôi kéo là làm điều
xấu, gây ra nhiều tệ nạn xã hội.
2.1.3. Lạnh nhạt – Thân thiện
Nhiều người nhận xét rằng người Nhật rất “lạnh lùng”, có thể điều này cũng đúng,
nhưng nó chỉ đúng với một số người Nhật. Khi quen nhau lâu, họ sẽ vượt qua giới hạn
ngại ngùng, cởi bỏ vẻ bọc bên ngoài và thân thiện hơn.
Ở Nhật Bản, nhiều người thường đi gõ cửa từng nhà để quảng cáo hoặc mời chào
tôn giáo, vì vậy nhiều ngôi nhà được treo biển từ chối để tránh bị quấy rầy. Người Nhật
dù ở nhà cũng có thói quen khóa từ bên trong để tránh bất trắc.
Người nước ngoài rất ngạc nhiên khi lần đầu nhờ giúp đỡ thì họ rất nhiệt tình
nhưng đến lần thứ hai họ lại lạnh nhạt. Vấn đề là người Nhật sẵn lòng giúp đỡ, nhưng
họ đã quen với tính tự lập, nên nếu bạn nhờ lần thứ hai một việc tương tự thì họ cảm
thấy không vui, không muốn giúp nữa mà muốn bạn hãy cố gắng tự lập.
2.1.4. Cứng rắn – Hay khóc?
Những người ở Nhật lâu năm chắc hẳn đã tận mắt chứng kiến và thấy rằng người
Nhật rất dễ khóc. Chẳng hạn, khi chia tay họ thường khóc, hoặc chẳng may có người
mất, nếu là người thân thì người Việt Nam có thể khóc, nhưng nếu chỉ là bạn bè thì họ
sẽ cố gắng giúp đỡ đám tang chứ hầu như không có gì. Nhưng người Nhật thì khác, lOMoARcPSD| 37054152
nhiều nhân viên người Nhật mới quen nhau được vài tháng vẫn khóc, đôi khi mặc áo
tang một cách thận trọng.
Họ tôn trọng kỷ luật và nghiêm chỉnh chấp hành mọi quy định khi gia nhập tổ
chức. Ở những nơi công cộng, họ luôn kiên nhẫn xếp hàng dài thay vì xô đẩy. Hình ảnh
phổ biến nhất là một nhà hàng đông đúc, nơi người Nhật sẵn sàng xếp hàng cả tiếng
đồng hồ. Trong cuộc sống của một xã hội công nghiệp, họ rất xem trọng việc đúng giờ,
đặc biệt là trong các buổi ký kết hợp đồng.
2.1.5. Làm việc có phương pháp, cần cù, cẩn thận, không ganh tỵ
Người Nhật chấp nhận khó khăn và phức tạp, học tập và chịu đựng rất kiên nhẫn,
và phong cách làm việc bài bản là bí quyết thành công của họ. Nó cũng phức tạp như
ngôn ngữ của họ, sử dụng tới 5 loại ký tự khác nhau, đó là tiếng Hán, Quốc Tự, Hiragana,
Katakana và tiếng Latinh và hán tự lên đến 20, 25 cách phát âm. Làm việc có nề nếp,
họp bàn, học tập tận tâm, phân công tận tâm, làm việc tận tâm. Đôi khi người nước ngoài
rất sốt ruột, tại sao họ lại mất nhiều thời gian để chuẩn bị, rồi ai cũng ngạc nhiên rằng
họ bắt tay vào làm, họ làm nhanh và điêu luyện đến vậy.
Khi bạn mua sắm ở Nhật Bản, đặc biệt là trong các cửa hàng lớn, bạn sẽ thấy
đúng "Khách hàng là nhất!". Họ rất tử tế và lịch sự, người mua thì nói lời cảm ơn rất
nhiều, thậm chí bạn mở mọi thứ ra nhưng không mua thì hãy cảm ơn và sắp xếp lại,
nhân viên không hề có ý phàn nàn vì việc đó. Khi khách hàng đưa tiền, nhân viên thường
cầm tiền bằng hai tay, sau đó kẹp vào máy tính tiền để tránh nhầm lẫn với các loại tiền
5.000 Yên hoặc 10.000 Yên. Đồng thời dùng hai tay khi thối tiền cho khách và sau đó
cúi chào, khi nhận tiền cũng như khi thối tiền họ thường điếm lại 2 lần. Trong trao đổi
danh thiếp đôi khi thấy họ trao và nhận bằng hai tay, nhất là những người có địa vị thấp hơn.
Người Nhật làm việc đến xong chứ không lo canh giờ về và phải xong một cách
hoàn mỹ chứ không thấy hết giờ thì làm vội qua loa. Khó có thể thấy người Nhật vừa
nói chuyện vừa làm việc, vừa hút thuốc vừa uống cà phê. Nói chung họ chủ trương làm
chậm mà chắc, mong sản phẩm luôn hoàn hảo và vượt trội hơn những sản phẩm hiện có.
Khi làm việc cùng nhau, người Nhật không hỏi nhau về mức lương để xem liệu
công việc của họ có tương xứng với mức lương của họ hay không. lOMoARcPSD| 37054152
2.1.6. Người ngoại quốc nghĩ gì về người Nhật?
Trong chương trình của CHTV – Tokyo No Sugao (Đông Kinh Tố Nhan, Mặt
Thật Của Tokyo), phóng viên đã phỏng vấn một số người ngoại quốc, yêu cầu họ cho
một lời cảm nghĩ về Nhật. Cuộc phỏng vấn bất chợt và chớp nhoáng, đôi khi người trả
lời nửa đùa, nửa thật, không thể hiện hết mọi sự kiện, nhưng cũng cho chúng ta vài nét khái lược. -
Một phụ nữ Đức: "Người Nhật thân thiện. Ở đây nhiều đồ điện, kỹ thuật quá,
tôimuốn một cái gì tự nhiên, giản dị hơn". -
Một phụ nữ Canada: "Người Nhật rất lễ nghĩa. Ở đây ít công viên quá". -
Một phụ nữ Hoa Kỳ: "Ở đây an toàn. Còn cái xấu là ông chồng tôi, ông ta là ngườiNhật". -
Một đàn ông Hoa Kỳ: "Người Nhật không thân thiện với người ngoại quốc. Ở
đâybất tiện vì ít bảng chỉ đường bằng tiếng Anh". -
Một phụ nữ Bỉ (Belgium): "Người đông quá, môi trường bị ô nhiễm, bị kẹt xẹ".-
Một đàn ông Trung Quốc: "Thuê nhà khó khăn, đòi hỏi người bảo lãnh... Sở Nhập Quốc gây khó khăn". -
Một đàn ông Việt Nam "Thuê nhà, cơ sở thương mại khó khăn, thường bị từ chối". -
Một phụ nữ Miến Điện: "Bị đối xử phân biệt". -
Một phụ nữ Lào: "Chỉ thích tiền Nhật."…
2.2. Văn hoá giao tiếp trong kinh doanh của người Nhật
2.2.1. Sự hòa thuận
Trong giao tiếp, người Nhật không muốn đối đầu, họ tin tưởng sự thỏa hiệp và
hòa giải. Tin tưởng tuyệt đối vài quyết định của tập thể, không nói ra cảm xúc thật vì
muốn duy trì sự hòa thuận. Tính bằng hữu trong kinh doanh thì quan trọng hơn tính
logic, người Nhật thường nói chuyện xã giao trước khi bàn bạc và hãy xem đối tác để
quyết định thời điểm bắt đầu thảo luận công việc. Người Nhật thường tỏ ra khó hiểu,
khá phức tạp. Lời nói “vâng” của họ có thể có nghĩa là “không” nếu đi kèm với những
cụm từ như We will think about it (chúng tôi sẽ suy nghĩ về điều đó), We will see (chúng
tôi sẽ xem lại) hoặc Perhaps (có lẽ). Bạn có thể mất ba lần gặp gỡ và có khi một năm để
mối quan hệ kinh doanh của họ trở thành chính thức.
Người Nhật đánh giá cao sự đồng tâm hiệp lực, lãnh đạo là người quyết định sau
khi nghe ý kiến nhân viên. Quyết định sau cùng phải được mọi người nghiêm túc chấp lOMoARcPSD| 37054152
hành vì quyết định đó thể hiện sự đồng tâm hiệp lực của tất cả mọi người. Không tranh
cãi: người Nhật không quen với việc tranh cãi vì họ không thích tách mình ra khỏi tập
thể. Tỏ thái độ bất đồng được xem là thô thiển, họ thích nói nhẹ nhàng và lịch sự.
2.2.2. Nghệ thuật chiêu đãi khách
Ăn uống là thông lệ chung của các doanh nhân, sự tương tác của hai phía trong
bữa tiệc còn quan trọng hơn cả thức ăn. Không nên mang vợ đến những buổi tiệc này,
chủ tiệc người Nhật thường là đàn ông và họ không bao giờ mang phu nhân theo họ.
Người Nhật vẫn còn trọng nam hơn nữ, nên chúng ta rất ít gặp những đối tác kinh doanh
là nữ. Các buổi tiệc chiêu đãi thường vào buổi tối và có rất nhiều thức ăn và rượu uống
thoải mái, và đây là lúc họ nói lên cảm xúc thật của mình. Việc đổ nước tương trực tiếp
lên cơm bị xem là bất thường.
Hình 2.1. Người Nhật rót rượu cho đối tác (Nguồn Internet).
Người ta ít khi tự rót rượu cho mình trong các cuộc giao tế. Thông thường, một
người sẽ rót rượu cho người đi cùng và ngược lại người bạn sẽ rót rượu cho người đó.
Tuy nhiên nếu một trong hai người đang uống rượu từ trong chai và người kia chỉ uống
từ ly thì bạn có thể tự rót rượu, nếu không sẽ phải chờ rất lâu.
2.2.3. Cương vị lãnh đạo và cấp bậc xã hội
Người Nhật đánh giá cao sự đồng tâm hiệp lực, lãnh đạo là người ra quyết định
sau cùng sau khi đã lắng nghe ý kiến của cấp dưới. Quyết định của lãnh đạo là đại diện
của sự đồng tâm hiệp lực của tất cả mọi người. Giá trị của mỗi công ty là sự hòa thuận
và tuân theo của từng thành viên và quyết định sau cùng phải được mọi người nghiêm túc chấp hành. lOMoARcPSD| 37054152
Nhật Bản là một xã hội luôn nhấn mạnh “Chúng tôi” thay vì “Tôi”. Các quyết
định quan trọng thường được thảo luận và chỉ khi có sự nhất trí thì mới được đưa ra.
Cũng vì mọi kết quả đều là sự nỗ lực của cả một tập thể nên sẽ là không phù hợp khi
khen ngợi một cá nhân cụ thể.
2.2.4. Các cuộc gặp gỡ trong kinh doanh
Người Nhật rất coi trọng giờ hẹn
Khi đi làm việc với người Nhật ta phải chủ động lựa chọn phương tiện hợp lý và
thời gian đảm bảo để tránh trễ hẹn với bất kì lý do nào. Cách tốt nhất là chúng ta nên có
mặt ở nơi hẹn trước 5 phút, điều này cũng được xem là là sự tôn trọng và coi trọng cuộc hẹn với họ.
Người có cấp bậc cao nhất sẽ là người tiến vào phòng đầu tiên, chủ nhà sẽ là
người giới thiệu các thành viên tham dự và theo cấp bậc từ cao đến thấp.
• “Họ” được dùng để giới thiệu cùng với cấp bậc thay vì tên.
• Trong giao tiếp phải có khoảng cách, khi giới thiệu cúi đầu chào nhau, cúi thấp
hay cao tùy thuộc vào cấp bậc.
• Khi bắt tay không nên siết mạnh và không giao tiếp bằng mắt, các vị khách quan
trọng thường là người bước ra khỏi phòng trước.
• Những tinh thần chủ đạo trong văn hóa danh nhân:
· Doanh nhân phục vụ đất nước. · Quang minh chính đại. · Hòa thuận nhất trí.
· Lễ độ khiêm nhường. · Phấn đấu vươn lên. · Đền đáp công ơn. lOMoARcPSD| 37054152
Trao danh thiếp
Hình 2.2. Cách người Nhật trao danh thiếp (Nguồn Internet).
Nhật Bản là một trong những nước sử dụng danh thiếp nhiều nhất thế giới, vì vậy
khi trao đổi làm ăn với họ để tránh gây ấn tượng không tốt là không có hay hết danh
thiếp thì ta phải chuẩn bị kĩ danh thiếp của mình, trao danh thiếp ở lần gặp đầu tiên.
Danh thiếp nên in 2 mặt, một mặt tiếng Nhật và mặt còn lại bằng tiếng Anh. Nên chuẩn
bị nhiều danh thiếp hơn so với dự trù một tí. Vì việc không có hoặc hết danh thiếp khi
giao dịch là điều bất lịch sự và để lại ấn tượng không tốt với doanh nhân tại đây. thiếp
cho đối tác cần thực hiện nghiêm túc và ứng xử theo cách có văn hóa. Danh thiếp phải
được cho và nhận bằng hai tay, trong suốt cuộc gặp gỡ danh thiếp phải được để trên bàn.
Sau khi gặp xong phải được trân trọng cho vào ví và không bao giờ được nhét vào túi quần sau.
Người Nhật rất coi trọng việc gặp mặt trước khi hợp tác và rất chu đáo trong
việc chăm sóc khách hàng.
Làm quen: bắt đầu từ những cuộc gặp gỡ đầu tiên, thời gian này không nên hấp
tấp. Vị trí ngồi cũng như cách giới thiệu phụ thuộc vào cấp bậc từ cao đến thấp. Sau
cuộc gặp này, họ thường mời bạn dùng cơm tối với họ đây cũng là cách xây dựng mối quan hệ thân mật hơn.
Thu thập thông tin: hãy đề cho người cấp cao nhất và trợ lý ông ta đề cập đến
mục đích gặp, đây cũng là dấu hiệu của cuộc thương thảo sắp bắt đầu. Chúng ta thu thập
thông tin từ đối tác và chuẩn bị thật chi tiết cho đề nghị của mình, nên sẵn sàng trả lời
những câu hỏi từ phía họ. Người Nhật không ra quyết định cho lần gặp này. lOMoARcPSD| 37054152
Đùa cợt không được chấp nhận trong thương lượng: rất nghiêm túc trong
công việc nên họ không bao giờ đùa giỡn khi chưa chứng tỏ được năng lực của mình.
Họ chỉ đùa giỡn sau khi hoàn thành xong công việc hay sau giờ làm việc.
Thỏa thuận miệng: người Nhật tin vào thỏa thuận bằng miệng và đối với những
hợp đồng chuẩn bị chi tiết sẽ gây mất lòng tin từ hai phía, sự tranh chấp được coi là giảm đi sự hòa thuận.
Các thương nhân người Nhật rất thích chụp ảnh: trong các buổi hội đàm, nhất
là dưới hình thức quốc huy, quốc kì và lãnh tụ của các nước sở tại. Và đối với việc mời
ăn, đón, tiễn sân bay sẽ gây được thiện cảm tốt, đặc biệt chú ý trong bữa ăn mời khách,
ta nên chủ động rót đồ uống cho khách, tránh trường hợp khách tự rót đồ uống cho mình.
Đối với các bữa ăn của doanh nhân thì không nên mang vợ theo, chủ tiệc người Nhật
thường là đàn ông vì Nhật còn trọng nam hơn nữ nên họ sẽ không bao giờ mang phu
nhân họ theo. Và chúng ta cũng sẽ rất ít gặp đối tác kinh doanh là nữ, các bữa tiệc thường
được tổ chức vào buổi tối có rất nhiều thức ăn và rượu. Đây chính là lúc họ nói lên cảm
xúc thật của mình. Việc đổ nước tương trực tiếp vào cơm bị xem là bất thường.
Tôn trọng ý kiến tập thể: Trong công việc người Nhật thường gạt cái tôi lại để
đề cao cái chung, tìm sự hòa hợp giữa mình và những người xung quanh. Các tập thể có
thể cạnh tranh với nhau rất gay gắt song cũng có lúc họ lại bắt tay với nhau để có thể đạt
được mục đích chung như để đánh bại đối thủ nước ngoài. Vì vậy mà điều tối kỵ là làm
mất danh dự của tập thể.
2.2.5. Giữ chữ tín, giữ lời hứa
Người Nhật rất nguyên tắc về thời gian và sự cam kết. Khi người Nhật hứa làm
xong việc vào đúng thời gian này, thì chắc chắn họ sẽ thực hiện đúng thời gian và đảm
bảo chất lượng và không rộng lượng, dễ bỏ qua lỗi lầm cho người khác khi sai hẹn. Vì
họ coi trọng ấn tượng của lần đầu tiên gặp mặt nên nếu doanh nghiệp Việt Nam không
thực hiện được lừi hứa thì việc đầu tiên là phải xin lỗi, cho dù bất cứ lý do gì. Sau đó
tìm cơ hội thích hợp để giải thích.
Câu chuyện của Giáo sư Kiyohiro Kokarimai về giữ lời hứa với sinh viên Việt Nam.
Giáo sư Kiyohiro Kokarimai chọn Việt Nam để làm cuộc viếng thăm. Mỗi ngày
trên các tờ báo Nhật ông đều đọc và tìm hiểu về Việt Nam. Ông đã lập kế hoạch và trao lOMoARcPSD| 37054152
đổi trong ba năm để thực hiện chuyến đi này. Ông đi cùng vợ, bà tốt nghiệp ngành sư
phạm chuyên về lịch sử.
Hình 2.3. Giáo sư Kiyohiro Kokarimai (Nguồn Internet).
Vợ chồng giáo sư rất hăm hở vì muốn chứng kiến sự đổi thay của đất nước Việt
Nam và mong muốn đến thuyết giảng với sinh viên trẻ của Trường Đại học Khoa học
xã hội và nhân văn Thành Phố Hồ Chí Minh. Chắc chắn cuộc sống sẽ trở nên hữu ích
hơn khi những tri thức tích lũy lâu nay được chuyển giao cho các bạn trẻ Việt Nam để
họ có thể vận dụng, xây dựng đất nước mình. Ông nói muốn phát triển, không có con
đường nào khác ngoài việc nâng cao vai trò của giáo dục và mở rộng hợp tác với các
Đại Học Quốc Tế. Trên đường tiễn ông ra sân bay, tôi có hỏi về tình hình động đất và
sóng thần ở Nhật. Ông có người thân hay bạn bè ở những nơi đó không? Giáo sư nói
quê hương ông ở Morioka, tỉnh Iwate, ở đó còn anh trai và em trai của ông. Người em
trai có một chuỗi 42 siêu thị, trong đó có nhiều cái ở bờ biển đã bị sóng thần cuốn đi.
Động đất xảy ra một ngày trước khi ông đến Việt Nam. Những người thân vợ của ông cũng ở nơi này.
Ông đắn đo mãi, tuy vậy vẫn thực hiện chuyến đi vì đã hứa với sinh viên Việt
Nam. Cần phải giữ lời vì mối quan hệ quốc tế. Ông nói vùng Iwate bây giờ rất khó khăn:
mất điện, nước cúp, thức ăn thiếu thốn và ngoài trời tuyết đang rơi... Không thể bội tín,
ông đã bỏ lại sau lưng những người thân yêu của mình trong lúc khó khăn nhất, bỏ lại
sau lưng những nỗi đau, những do dự... để đến Việt Nam, nơi những sinh viên đang
mong chờ lĩnh hội kiến thức từ ông. Xin cầu nguyện cho đất nước Nhật Bản vượt qua lOMoARcPSD| 37054152
đợt thảm họa này. Với văn hóa vì cộng đồng dân tộc, sức mạnh kết tinh như vậy sẽ làm
nên một sức sống mới cho Nhật Bản. Nơi đó không chỉ là sức mạnh của kỹ thuật với
hàng hóa nổi tiếng chất lượng cao mà còn những giá trị nhân văn, chữ tín mà nhiều dân
tộc khác phải ngước nhìn đầy thán phục.
2.2.6. Nguyên tắc khi giao tiếp của người Nhật
Trong giao tiếp, người Nhật rất chú trọng những quy tắc, vì vậy khi giao tiếp với
người Nhật cần phải biết những điều sau đây để tránh thể hiện những hành vi không lịch
sự, gây ảnh hưởng đến mắt nhìn của người Nhật đối với chúng ta.
Với truyền thống văn hóa nghiêm ngặt như vậy, thì văn hóa giao tiếp của người
Nhật Bản chủ yếu thể hiện qua các hình thức như sau: Cúi chào
Trong giao tiếp của Nhật Bản, nghi thức đầu tiên khi gặp bất kỳ một người nào là nghi thức chào hỏi.
Nghi thức chào hỏi hay lời chào của người Nhật bao giờ cũng phải cúi mình và
dựa vào đối phương có các cấp bậc thế nào mà sử dụng những kiểu cúi chào khác nhau
để thể hiện lòng kính trọng của mình đối với người khác.
Người Nhật có ba kiểu cúi chào sau:
Kiểu Saikeirei: là phải cúi xuống từ từ và rất thấp, dây là hình thức cúi chào cao
nhất, nó biểu hiện sự kính trọng sâu sắc và được sử dụng trước bàn thờ trong các đền
thờ của các Thần Đạo, Phật giáo, trước Quốc kỳ và trước Thiên Hoàng.
Kiểu Keirei - cúi chào bình thường: thân mình cúi xuống khoảng 20 đến 30 độ
và giữ nguyên từ 2 đến 3 giây. Còn nếu đang ngồi trên sàn mà muốn chào thì phải đặt
hai tay xuống sàn, lòng bàn tay phải úp xuống dưới và đặt cách nhau khoảng 10 đến 20
cm, đầu phải cúi thấp cách sàn nhà và cách sàn từ 10 đến 15 cm.
Kiểu Eshaku - khẽ cúi chào: là cách chào mà thân mình và đầu chỉ hơi cúi xuống
khoảng một giây và hai tay đặt để bên hông. lOMoARcPSD| 37054152
Hình 2.4. Các kiểu cúi chào của người Nhật (Nguồn Internet).
Giao tiếp mắt
Đối với văn hóa giao tiếp mắt thì người Nhật có rất nhiều điểm đặc biệt và khác
biệt so với người Việt chúng ta. Thường thì khi giao tiếp nói chuyện với nhau, chúng ta
giao tiếp mắt sẽ nhìn thẳng đối phương để thể hiện sự tin tưởng, sự tôn trọng, và lịch sự.
Tuy nhiên, trong văn hóa giao tiếp của người Nhật, thì khi nói chuyện mà nhìn thẳng
vào đối phương thì sẽ bị xem như là một người thiếu lịch sự, khiếm nhã và không đúng mực.
Người Nhật thường tránh nhìn trực diện vào đối phương khi nói chuyện. Thay vào
đó, họ sẽ thường nhìn vào một vật trung gian nào đó như caravat, cuốn sách hay đồ nữ
trang. Hoặc sẽ cúi đầu xuống và nhìn sang bên.
Văn hóa giao tiếp của người Nhật trong vẫy tay
Đối với hình thức giao tiếp bằng cách vẫy tay khi muốn gọi ai đó thì người Nhật
cũng rất chú trọng vào việc vẫy tay như thế nào cho thể hiện sự trang nghiêm và lịch sự.
Trong giao tiếp của người Nhật, khi họ muốn gọi ai đó bằng cách vẫy tay, họ sẽ để tay
thẳng, lòng bàn tay hướng xuống. Cách mà người Nhật vẫy tay rất thiện cảm và nhẹ
nhàng. Và nếu bạn để ngón tay cong xuống sẽ bị coi là thô tục, bất lịch sự.
Và sẽ thật thô lỗ nếu chỉ thẳng tay vào người khác. Điều này họ sẽ cho rằng bạn
đang sử dụng hành vi rất mất lịch sự và không tôn trọng họ. Thay vào đó bạn đên mở
rộng bàn tay hướng lên trên để chỉ về phía người đó.
Sự im lặng trong giao tiếp
Im lặng là một thói quen mà người Nhật, họ thường sử dụng sự im lặng như một
cách để giao tiếp và họ tin rằng nói ít thì tốt hơn nói quá nhiều và họ quan tâm nhiều
đến hành động hơn là lời nói “nói it làm nhiều”. lOMoARcPSD| 37054152
Trong buổi hội thảo thương lượng, người có vị trí cao nhất thường ít lời nhất. Và
im lặng cũng là cách không muốn làm mất lòng người khác.
Sự khác biệt đối với các quốc gia khác đó là sự ít nói ở người Nhật, ở người Nhật
họ nói rất ít, hành động thì nhiều, đặc biệt đối với những người cấp bậc trên thì càng ít
nói, họ chỉ đưa ra phán quyết cuối cùng mà thôi. Đây là nét văn hóa mà con người Việt
chúng ta cần nên học hỏi, vì nét văn hóa này tạo ra những giá trị đáng có nhiều hơn.
Sự im lặng trong khi giao tiếp của người Nhật nó thể hiện họ luôn tôn trọng về sự
trật tự. Họ rất thích sự trật tự khi làm bất cứ việc gì, điều này khiến cho họ có thể tập
trung giải quyết công việc và hoàn thành chúng nhanh chóng. Đối với những nơi công
cộng và nhiều người thì người Nhật rất chú trọng sự trật tự, chẳng hạn điều này được
thể hiện qua việc họ sẽ khiến cho một buổi tọa đàm, sinh hoạt tập thể thoải mái, không
ồn ào vì sự trật tự và ý thức chung của họ.
Hạn chế nói “Không”
Tính cách của người Nhật sẽ không quá thẳng thắn trong những trường hợp công
khai, họ sẽ quan tâm nhiều hơn đến cảm xúc của người nghe. Do đó những lúc từ chối
lời mời hay lời đề nghị, thay vì thẳng thừng trực tiếp phủ định, người Nhật sẽ uyển
chuyển từ chối. Chẳng hạn, khi hẹn một người Nhật ra ngoài, thay vì nói thẳng “Không
đi!” họ sẽ đáp “Có chút…” hoặc “Tôi cũng muốn đi lắm nhưng…”. Vì thế, khi nghe họ
nói lời này tức là họ thực sự không đi được.
Đây là một trong những lối hành xử vô cùng nhẹ nhàng và tinh tế của người Nhật.
Nếu không thích một vấn đề nào đó họ sẽ không từ chối thẳng mà sẽ dùng những từ ngữ
nói giảm, nói tránh hoặc không đề cập đến vấn đề đó để tránh làm phật lòng hay mất
thiện cảm với người khác.
Văn hóa giao tiếp của người Nhật trong gật đầu
Khi người Nhật lắng nghe người khác nói, họ có những nụ cười, cái gật đầu và
những câu chữ lịch sự mà ta sẽ không thể tìm thấy trong các ngôn ngữ khác.
Họ có ý khuyến khích bạn tiếp tục câu chuyện nhưng điều này thường bị người
phương Tây và người châu Âu hiểu nhầm rằng họ đồng ý. Gật đầu là một dấu hiệu rất
phổ biến thay cho “Yes”, nhưng đối với người Bulgari, điệu bộ này có nghĩa là “No”,
còn đối với người Nhật, nó chỉ thuần túy thể hiện phép lịch sự. lOMoARcPSD| 37054152
Ngoài ra, người Nhật cũng rất chú trọng văn hóa “xin lỗi – cảm ơn”, họ xin lỗi vì
phép lịch sự, xin lỗi vì vấn đề nghiêm trọng, xin lỗi vì muốn khiêm nhường ai đó và cảm
ơn bất cứ khi nào họ thấy cần thiết!
Văn hóa xin lỗi, cảm ơn
Tại Nhật Bản, lời xin lỗi được người dân quốc gia này sử dụng khá thường xuyên,
có thể nghe thấy ở mọi nơi, thậm chí để thay cho một lời cảm ơn. Người Nhật cho rằng
đây là một hành động thể hiện sự lịch sự, phép tắc, lễ nghĩa tối thiểu trong văn hóa giao
tiếp của “xứ Phù Tang”.
Ở Nhật, có rất nhiều từ, cụm từ mang ý nghĩa xin lỗi. Xin lỗi lịch sự, xin lỗi vì vấn
đề nghiêm trọng, xin lỗi với thái độ hối lỗi, xin lỗi vì muốn khiêm nhường, xin lỗi
nguyên câu, hoặc xin lỗi dạng lược bớt khi trong mối quan hệ thân mật…
Điều đầu tiên dễ nhận thấy nhất là người Nhật thường xuyên sử dụng những lời
“cảm ơn”, “xin lỗi”. Điều này gây không ít bất ngờ, thậm chí khó hiểu cho những ai lần đầu tiên đến Nhật.
Văn hóa xin lỗi của người Nhật Bản thể hiện đức tính khiêm tốn, được đánh giá
rất cao ở “xứ sở hoa anh đào”. Việc xin lỗi chưa hẳn là việc nhận mình sai mà có khi nó
thể hiện thái độ tích cực, cầu tiến, có ý thức trách nhiệm.
Nếu bạn còn nhớ đến mùa World Cup năm 2018, khi đội tuyển Nhật Bản thua
trận cuối cùng, họ đã dọn dẹp toàn bộ phòng thay đồ và để lại một lời nhắn cảm ơn.
Hành động này đã được nhiều tờ báo đưa lên trang nhất như một minh chứng cho văn
hóa lịch sự, văn minh của người Nhật.
Văn hóa giao tiếp của người Nhật trong trang phục
Trong văn hóa giao tiếp và ứng xử của người Nhật, ngoài việc chú trọng trong cách
giao tiếp hằng ngày, họ còn quan tâm đến vấn đề trang phục và cách ăn mặc trong khi
đối thoại với người khác. Họ thường mặc những bộ đồ lịch sự, trang trọng và đúng chuẩn
mực, điều đó thể hiện sự tôn trọng đối với người đối thoại cũng như tạo thiện cảm trong giao tiếp.
Trang phục được coi là yếu tố đặc biệt quan trọng trong văn hóa giao tiếp của
người Nhật. Tùy vào hoàn cảnh, đối tượng giao tiếp mà người Nhật có những lựa chọn
trang phục phù hợp, tuy nhiên, họ luôn đề cao sự ý nhị, kín đáo và các nét tinh tế trong
trang phục đặc biệt là sạch sẽ và không nhàu nát. lOMoARcPSD| 37054152
Nơi làm việc: những bộ quần áo mang dáng dấp hiện đại nhưng vẫn kín đáo sẽ
luôn là sự lựa chọn tối ưu.
Bữa tiệc xã giao: Nam giới Nhật Bản thường chọn một bộ vest đen đi kèm với
caravat có màu sắc tinh tế, nữ thường mặc váy, quần tây đi kèm với áo sơ mi, mang giày cao gót.
Văn hóa tặng quà của người Nhật
Với người Nhật Bản, tặng quà đã trở thành một thói quen hiện hữu trong cuộc
sống, người Nhật tặng quà cho nhau không những trong các dịp lễ đặc biệt như: tết, ngày
cưới hỏi, sinh nhật… mà ngay cả trong những sinh hoạt hàng ngày, việc tặng quà giữa
người Nhật với nhau cũng rất thường xuyên, chẳng hạn như người Nhật có thể tặng một
món quà để tỏ lòng biết ơn đến người chủ nhà của họ, hay một món quà thể hiện sự quý
mến đối với người bạn đã mời dùng bữa… Trong văn hóa Nhật Bản, tặng quà đã trở
thành một phong tục rất quan trọng, vì thế mà Nhật Bản còn được biết đến với tên gọi
“Thiên đường tặng lễ vật cho nhau”.
Trước hết, một trong những quy chuẩn trong ứng xử của người Nhật Bản trong
phong tục tặng quà của người Nhật là sự chân thành về tình cảm và tính lịch sự của
người và người với nhau. Trong việc tặng quà, người tặng phải luôn đựng món quà trong
túi kín và không được để cho người được nhận quà nhìn thấy món quà ngay từ lúc đầu
gặp gỡ. Chính vì lẽ đó mà khi tặng quà, người Nhật luôn bọc món quà của mình trong
một cái túi một cách lịch sử và cẩn thận, cho dù món quà được gói bằng giấy gói quà và
trang trí đẹp đến mấy mà không có bọc hoặc túi bao bên ngoài thì đó cũng được xem
như là một việc thất lễ, và với việc bọc món quà trong một cái túi cẩn thận sẽ khiến
người nhận có cảm giác rằng người tặng đã có sự quan tâm và có sự chuẩn bị trước khi
tặng quà, chứ không phải miễn cưỡng hay ép buộc gì, điều này rất có ý nghĩa trong
phong tục tặng quà của người Nhật Bản.
2.2.7. Văn hóa quà tặng của người Nhật
Bên cạnh giá trị sử dụng của các món quà, quà tặng của người Nhật còn mang
tính biểu trưng rất cao, như: quà tặng là xôi đậu đỏ biểu trưng cho sự may mắn, tốt lành;
hay người Nhật cũng rất thích tặng nhau đũa, vì trong nhận thức của họ, đũa lúc nào
cũng có đôi có cặp, và với công dụng với đũa là “gắp lấy”, người Nhật hình tượng hóa
lên với ý nghĩa rằng với đôi đũa họ sẽ “gắp lấy” được những điều tốt đẹp trong cuộc
sống như sẽ được lấy một cơ hội tốt, lấy một nghề nghiệp tốt, lấy một người yêu tốt… lOMoARcPSD| 37054152
Trong văn hóa Nhật Bản, khi tặng quà, ngoài nội dung, ý nghĩa của món quà,
người Nhật đặc biệt chú ý đến việc món quà đó được gói và trang trí như thế nào, điều
đó rất quan trọng với người Nhật. Với người Nhật, việc chuẩn bị, trang trí một món quà
quan trọng hơn giá trị sử dụng của nó. Bởi qua cách gói, trang trí món quà đó thể hiện
sự khéo léo, để ý quan tâm hay coi trọng món quà mà người đó mang tặng hay không,
nó thể hiện tình cảm, cử chỉ, tính cách của người tặng và đem lại cho họ một món quà thật sự ý nghĩa.
Chính vì thế mà món quà của người Nhật được trang trí rất công phu và có những
giá trị biểu trưng rất cao, quà tặng được gói bằng giấy Nhật cột thắt bằng sợi dây hai
màu đã được tẩy tịnh gọi là Mizuhiki, và đính kèm theo đó là Noshi. Cách gói quà của
họ cũng rất cầu kỳ, bên trong ba lớp, bên ngoài ba lớp và cuối cùng thắt một sợi dây lụa,
dây giấy xinh đẹp. Người Nhật cho rằng nút thắt vặn theo hình dây thừng có gửi gắm
linh hồn con người, bày tỏ tấm lòng của người tặng quà.
Những dịp chúc mừng họ sẽ thắt dây giấy màu đỏ trắng theo hình chiếc kéo để
tương trưng cho may mắn đang đến, nhưng dịp buồn thì thường thắt dây giấy màu trắng
đen để tượng trưng cho sự buồn đau và sự đen đủi sẽ không đến nữa.
Trước khi chuẩn bị những món quà tặng, người Nhật luôn chú ý đến những chi
tiết liên quan đến món quà mà theo họ sẽ không mang một ý nghĩa xấu cho người nhận,
chính vì thế trong nhận thức của mình họ luôn kiêng kỵ những chi tiết này: trước hết,
người Nhật không bao giờ tặng nhau những món quà có bộ 4 hoặc 9, với họ hai con số
4 và 9 là hai con số cấm kỵ.
Ngoài ra còn rất nhiều món quà mà theo người Nhật là kiêng kỵ, có thể kể theo
các dịp hay các đối tượng được nhận quà như:
Quà thăm người ốm: khi thăm tặng người ốm, họ thường tặng hoa, nhưng không
có nghĩa là loại hoa nào cũng phù hợp, người Nhật tránh mang những loại hoa có mùi
mạnh (chỉ tặng hoa có mùi hương và màu sắc dịu nhẹ), hoa màu đỏ (vì có thể khiến cho
người ốm liên tưởng đến màu máu, vì vậy họ cũng tránh tặng hoa màu đỏ) và những
loại hoa mang những ý niệm không tốt như: hoa anh thảo có liên quan đến “tử” hoặc
“khổ”, hoa cúc khiến người ta liên tưởng đến đám tang, hoa trà là loài hoa “rụng cả
cuống”, cẩm tú cầu thì phai màu, nhợt nhạt, hoa loa kèn chỉ sử dụng cho đám tang…
những loài hoa đó đều không thích hợp để đi thăm người ốm; đặc biệt người Nhật không
bao giờ tặng những bông hoa đang trồng trong chậu cho người ốm và họ rất kiêng kỵ lOMoARcPSD| 37054152
điều này, trong cách phát âm của người Nhật hoa trồng trong chậu được đọc là hoa “bén
rễ” đồng âm với từ “ngủ mãi”.
Trong những dịp chúc mừng, người Nhật không bao giờ tặng nhau trà, theo họ
trà là đồ tạ lễ, gia chủ dùng để tạ ơn người khách đã đến thắp hương trong đám tang.
Người ta cũng không tặng nhau đồ vật làm bằng thủy tinh, sành sứ và vật có hình dáng
như bình hay hũ, vì điều đó thể hiện sự mau vỡ, không bền và không được tự do, không
cầu tiến; không tặng vật dùng sắc bén, nhọn (ví dụ như: dao, kéo…) vì điều đó thể hiện
sự chia cắt, không trọn vẹn, không hạnh phúc; với những người người nhận quà không
phải là người thân hay người yêu của mình thì người Nhật không bao giờ tặng cà vạt và
dây đeo cổ vì người nhận sẽ nghĩ rằng mình muốn trói buộc họ. Với lễ mừng thọ, những
món quà mà người Nhật thường rất kỵ là kính lão, máy trợ thính và giày dép; nếu tặng
kính lão hay máy trợ thính thì sẽ khiến người nhận nghĩ rằng mình đã bị coi là người già
(dù thực sự là mừng thọ, nhưng tâm lý con người không bao giờ nghĩ là mình già, và
món quà này sẽ là một sự xúc phạm nặng nề ảnh hưởng rất lớn đến tâm lý người nhận),
còn tặng giày dép sẽ khiến cho người nhận nghĩ rằng: giày dép là vật để người ta dẫm
lên, vì thế, nếu tặng giày hay dép, bạn sẽ khiến người nhận cảm thấy rất khó chịu.
2.3. Phong cách trong đàm phán kinh doanh của người Nhật
2.3.1. Tôn trọng lễ nghi và trật tự thứ bậc Xã hội
Xã hội Nhật Bản luôn được biết đến như là một xã hội chính thống, ý thức đẳng
cấp rất cao, nó buộc mọi người phải có lễ nghi và trật tự thứ bậc trong quan hệ không
chỉ trong gia đình mà còn trong cả các mối quan hệ xã hội. Điều này cũng được thể hiện
trong đàm phán giao dịch ngoại thương.
• Nhường lời phát biểu đầu tiên cho người có vị trí cao nhất đang có mặt ở đó.
• Doanh nhân Nhật rất coi trọng ứng xử qua điện thoại.
• Luôn giữ đúng hẹn, tuyệt đối không để đối tác chờ là một nguyên tắc bất di bất dịch.
• Sự coi trọng hình thức được xem là một đặc điểm thể hiện văn hoá Nhật Bản.
Người Nhật luôn tỏ ra lịch lãm ôn hòa không làm mất lòng đối phương, nhưng
phía sau sự biểu hiện đó lại ẩn chứa một phong cách đàm phán đúng nghĩa “Tôi thắng
anh bại”- điển hình vô tình của người Nhật. lOMoARcPSD| 37054152
2.3.2. Coi đàm phán như một cuộc đấu tranh thắng bại
Nước Nhật đặc trưng với truyền thống tinh thần Samurai- tinh thần võ sĩ đạo. Vì
thế, đối với người Nhật thì đàm phán là một cuộc đấu tranh hoặc thắng hoặc bại, có thể
nói là họ theo chiến lược đàm phán kiểu cứng. Tuy nhiên khi họ đưa ra yêu cầu thì những
yêu cầu đó vừa phải đảm bảo khả năng thắng lợi cao song cũng phải đảm bảo lễ nghi,
lịch sự theo đúng truyền thống của họ. Và chính lễ nghi này đã giúp họ đạt được thắng
lợi. Do đó trong đàm phán, khi đối mặt hoặc công khai đấu tranh với đối phương, họ
không tỏ ra phản ứng ngay, họ biết cách sử dụng khéo léo những tài liệu có trong tay để
giải quyết những vấn đề sao cho có lợi nhất về phía họ.
2.3.3. Tránh xung đột bằng cách thỏa hiệp
Người Nhật luôn coi đàm phán như một cuộc đấu tranh nhưng đồng thời người
Nhật lại không thích tranh luận chính diện với đối thủ đàm phán. Họ chú tâm gìn giữ sự
hoà hợp đến mức nhiều khi lờ đi sự thật, bởi dưới con mắt người Nhật, giữ gìn sự nhất
trí, thể diện và uy tín là vấn đề cốt tử. Khi họ cho rằng mình đúng mà đối phương tiếp
tục tranh luận thì họ nhất định sẽ không phát biểu thêm. Họ cũng tránh xung đột bằng
cách thỏa hiệp, co cụm và không áp dụng hành động nếu như họ cho rằng họ chưa suy
nghĩ được thấu đáo mọi vấn đề.
2.3.4. Tìm hiểu rõ đối tác trước đàm phán
Người Nhật trước khi bước vào đàm phán luôn có thói quen tìm hiểu mọi tình
hình của đối phương, họ luôn quan niệm “trước hết tìm hiểu rõ đối tác là ai, mới ngồi
lại đàm phán” chứ không phải “ngồi vào bàn đàm phán trước, rồi mới làm rõ đó là ai”.
Họ không chỉ có thể tìm hiểu đầy đủ thông tin về công ty mà họ sẽ tiến hành đàm phán
mà còn có thể điều tra về cả các bạn hàng của công ty này. Đối với doanh nghiệp Nhật
thì tìm hiểu đối phương kinh doanh như thế nào và ai đang kinh doanh với họ đều rất
quan trọng, có thể nói nó sẽ quyết định phần trăm thắng lợi trong cuộc đàm phán.
Người Nhật Bản vốn rất giỏi về đàm phán, và trong đàm phán, họ rất khéo dùng
chiến thuật đánh tiêu hao để làm hao mòn tinh lực người khác họ tìm cách lảng tránh,
hoặc khéo léo đưa đẩy cho qua những đòi hỏi phi lý mà phía bên kia nêu ra trong thế bắt
nạt mình., khiến cho đối thủ đàm phán phải sốt ruột mà trở nên nóng vội, còn họ thì
thủng thẳng thả mồi buông câu với tư thế một người chiến thắng. Họ hiểu rất rõ rằng
cuộc đàm phán nào cũng có một kỳ hạn cuối cùng. Bất cứ một người đàm phán nào
trong lòng nói chung cũng có một sự tính toán là trước thời điểm ấy sẽ đi đến một thỏa lOMoARcPSD| 37054152
thuận về một điều gì đó. Người tham gia đàm phán thường hay đợi đến thời hạn cuối
cùng mới chịu nhượng bộ hoặc thỏa hiệp.
Một điểm quan trọng trong phong cách đàm phán của các doanh nghiệp Nhật là
họ luôn lợi dụng điểm yếu của đối thủ. Ngoài mặt họ tỏ ra khiêm nhường kính trọng
nhưng trên thực tế thì lại rất nhiều mưu kế toan tính bên trong, rất khó đối phó. Họ luôn
mong đợi đối phương đưa ra vấn đề trước. Thái độ của họ rất lịch sự, hiếu khách, đợi
cho đối tác nói ra hết đầy đủ vấn đề thì họ mới bắt đầu hỏi liên tiếp. Trong quá trình đàm
phán có khi họ im lặng trong thời gian dài, có lúc tưởng họ ngủ gật, nhưng điều đó không
có nghĩa là họ không lịch sự, không tập trung vào cuộc đàm phán mà đó là tập quán của
người Nhật, họ cảm thấy cần thời gian để suy nghĩ. Nếu không biết được những đặc
điểm này của các doanh nghiệp Nhật mà đối tác cảm thấy bực mình khó chịu, cần thì
cắt đứt đàm phán, hoặc nói lại lập trường của mình, do đó đối tác rất dễ bị đẩy vào tình
thế bị động và bất lợi về phía mình.
Tóm lại, các doanh nhân Nhật Bản là những chuyên gia về đàm phán, nhất là
trong lĩnh vực kinh tế. Tuy nhiên, bạn vẫn hoàn toàn có thể thắng được họ nếu như tìm
hiểu kĩ về nghệ thuật và phong cách đàm phán của họ.
2.3.5. Chiều theo và tôn trọng quyết định
Khi nói đến nước Nhật, một đặc điểm độc đáo là hầu như chỉ có một dân tộc, từ
đặc điểm này dẫn đến tính cộng rất cao. Tập thể đóng một vai trò quan trọng đối với người Nhật.
Trong công việc người Nhật thường gạt cái tôi lại để đề cao cái chung, tìm sự hòa
hợp giữa mình và những người xung quanh. Các tập thể có thể cạnh tranh với nhau rất
gay gắt song cũng có lúc họ lại bắt tay với nhau để có thể đạt được mục đích chung như
để đánh bại đối thủ nước ngoài. Vì vậy mà điều tối kỵ là làm mất danh dự của tập thể.
Người Nhật đánh giá cao sự đồng tâm hiệp lực, lãnh đạo là người ra quyết định sau cùng
sau khi đã lắng nghe ý kiến của cấp dưới. Quyết định của lãnh đạo là đại diện của sự
đồng tâm hiệp lực của tất cả mọi người. Giá trị của mỗi công ty là sự hòa thuận và tuân
theo của từng thành viên và quyết định sau cùng phải được mọi người nghiêm túc chấp hành. lOMoARcPSD| 37054152
2.3.6. Cách nói giảm nói tránh
Người Nhật luôn chủ động hạn chế những tình huống đối đầu, vì thế lời nói và
phép tắc giao tiếp của họ được kết hợp nhằm tránh gây hiềm khích đồng nghiệp cũng như đối tác.
Thay vì đi thẳng vào vấn đề, người Nhật thường gợi ý nhẹ nhàng, nói bóng gió.
Đôi lúc, họ nói một cách rõ ràng hơn nhưng càng cẩn trọng để không làm người khác bị
phật ý hay tức giận. Văn hóa công sở Nhật Bản nhấn mạnh sự tôn trọng và nhã nhặn.
Họ sẽ tìm mọi cách để thể hiện rằng họ đang không áp đặt ý chí của bản thân lên những người khác.
2.3.7. Trao đổi thông tin, đàm phán rất lâu và kỹ.
Người Nhật có tính cần cù và có tinh thần trách nhiệm cao. Do đó, cho dù là công
ty thương mại đơn thuần, trong đại đa số trường hợp, khách hàng Nhật Bản vẫn yêu cầu
đối tác làm ăn đưa đến tận nơi sản xuất để tận mắt chứng kiến tổ chức, năng lực sản xuất
của bạn hay của đối tác sản xuất hàng cho bạn. Nhưng khi bắt đầu vào giao dịch chính
thức thì các công ty Nhật Bản lại nổi tiếng là ổn định và trung thành với bạn hàng.
Một số lưu ý khi đàm phán với đối tác Nhật
Cử chỉ điệu bộ: Đối tác người Nhật có thói quen ăn nói nhỏ nhẹ, thái độ chững
chạc. Đây không phải là biểu hiện của một cá tính yếu đuối mà vì họ xem đó như là biểu
hiện của sự khôn ngoan, kinh nghiệm và tuổi tác. Vì vậy, cần phải có thái độ ôn hoà,
mềm mỏng khi làm việc với người Nhật, tránh tỏ thái độ bực dọc, nóng nảy. Điều này
có thể mất đi mối quan hệ tốt đẹp giữa hai bên. Trong khi đàm phán, người trẻ tuổi nên
ngồi với tay đặt lên đùi, đầu và vai hơi nghiêng về phía trước để tỏ sự tôn kính với người lớn tuổi hơn.
Cách giao tiếp, ứng xử: Mọi người thường thể hiện sự tự tin, năng lực của cá
nhân hay công ty mình bằng những hợp đồng với những khách hàng lớn, đôi khi là lời
giới thiệu hơi chút bóng bẩy. Giả dụ, công ty A giới thiệu đã từng tham gia xây dựng
công trình Tòa Nhà Quốc Hội Việt Nam. Nhưng thực chất chất họ chỉ đảm nhiệm phần
rất nhỏ như quét sơn… chẳng hạn. Nói chậm, nói đúng sự thật sẽ được đánh giá cao hơn.
Học im lặng và cách chấp nhận sự im lặng trong hơn 30 giây hoặc lâu hơn. Đây
là thời điểm then chốt để người Nhật đưa ra quyết định. Người Nhật nghiền ngẫm những
gì bạn nói và đưa ra các câu hỏi. Bạn cũng không nên bối rối trước những giây phút im lOMoARcPSD| 37054152
lặng trong đàm thoại của họ như vây. Cũng không nên tìm cách phá tan sự im lặng trong
lúc nói chuyện. Sự im lặng có nghĩa là đối tác người Nhật đang suy nghĩ một cách
nghiệm chỉnh về vấn đề đang bàn bạn.
Tránh dùng những từ nhạy cảm, đặt biêt là từ “no” (không), vì được xem là thiếu
lịch sự: Thay vào đó, hãy nói: “Chúng ta hãy xem xét lựa chọn khác” hay “Có lẽ đây là
cách làm tốt hơn”. Người Nhật ít khi nói thằng là “Không”, tiếng “không” được xem là
thô lỗ. Cũng vì vậy người Nhật ít khi nói thẳng ý kiến của mình ra vì sự bộc trực có thể
đem lại sự khó chịu hay thách thức. Có những cách nói “không” như sau: “khó quá”,
“Chúng tối rất muốn, nhưng…”, “Tôi sẽ cố gắng, nhưng…”. Do đó, nếu nói “không”
bạn cũng nên dùng lối gián tiếp như vậy để tránh đối đầu hay xúc phạm đến người đối thoại.
Cách xưng hô với đối tác: Hãy gọi tên chính xác đối tác Nhật Bản được ghi trong
danh thiếp. Xuất phát từ truyền thống lịch sử văn hoá lâu đời của mình, người Nhật dựa
vào danh thiếp để gọi chính xác và đúng tên người giao dịch bởi vì họ tên người Nhật rất phức tạp.
Sự tập trung chú ý vào đối tác: Bạn thường dành nhiều sự tập trung vào ai khi
giao tiếp với đối tác người Nhật? Theo phản xạ tự nhiên, người ta hay dành nhiều sự
chú ý vào người phiên dịch trong nhóm người Nhật. Điều này là không nên, vì đó thường
là người trẻ tuổi và ít có ảnh hưởng. Do đó, bạn nên để ý xem phía họ tỏ thái độ kính nể
đối với người nào. Thông thường người có tuổi nhất chính là người quan trọng nhất của
Người Nhật thường tránh nhìn lâu vào mắt của nhau, vì cử chỉ như vậy được coi là tỏ
vẻ hăm dọa. Những người trẻ ít khi dám nhìn thẳng vào mắt bạn mà họ thường nhìn cuối
xuống dưới, đầu hơi cuối xuống để tỏ ra tôn kính bạn. Do đó ta không nên tin rằng cử
chỉ như vậy là thiếu tin cậy, thiếu trung thực hay không thành thật.
Khi phát biểu trong đàm phán: Nên duy trì thái độ yên lặng, từ tốn và lịch sự.
Giữ nét mặt bình thản là điểm quan trọng. Trong văn hóa kinh doanh Nhật Bản, danh
tiếng và vị trí xã hội của người Nhật thể hiện ở khái niệm này. Khi một người đánh mất
sự bình tĩnh hay lúng túng, điều đó là thảm hoạ cho cuộc đàm phán.
Ở Nhật, tuổi tác đồng nghĩa với sự khôn ngoan và kinh nghiệm. Do đó người
Nhật cảm thấy khó khăn khi đàm phán thương lượng với người nước ngoài có vẻ nhỏ
tuổi hơn và thiếu lịch lãm hơn. Nếu bạn gặp phải trường hợp trên, hãy nổ lực tạo ra một
sự tôn trọng và lòng tin cậy lẫn nhau. Bạn chớ tỏ vẻ sắc sảo, khoa trương hay thô lỗ.
Phải kiên trì nói năng nhỏ nhẹ, thái độ phải hòa nhã, nghiêm túc trong đàm phán. Hãy lOMoARcPSD| 37054152
tỏ ra tôn trọng người đối thoại vì tuổi tác và cương vị của anh ta trong công ty. Nếu được
bạn có thể yêu cầu sự hỗ trợ của đồng sự có tuổi hơn và nếu được nên có một người
đứng tuổi đứng ra giới thiệu bạn.
Khi đưa ra các thoả thuận giao dịch: Người Nhật không mặc cả về giá và các
điều khoản khác một cách chăm bẵm như những người láng giềng châu Á khác. Thế
nhưng đừng vì vậy mà đưa ra nhân nhượng quá nhanh bởi vì nếu ta làm vậy họ sẽ hỏi
về sự trung thực của bạn, lời đề nghị ban đầu của bạn. Nếu có thể hãy để đối tác Nhật
đưa ra sự nhân nhượng trước. Người Nhật quen đưa ra từng vấn đề để bàn bạc chứ không
đưa ra một loạt vấn đề để thảo luận, tuy mất thời gian nhưng bạn cứ theo lối đó và đừng
bao giờ đem hết “bài” của mình ra một lúc. Người Nhật đặc biệt coi trong chữ tín, một
khi đã nói ra thì coi như vấn đề đó đã được cam kết rồi. Tuy nhiên một bản hợp đồng
hợp pháp sẽ đảm bảo quyền lợi của cả 2 bên.
2.4. Những điều cần lưu ý khi giao tiếp với người Nhật
2.4.1. Trước khi bắt đầu cuộc đàm phán
Nên gọi điện thoại trước một cuộc gặp mặt hay tốt nhất là nhờ một người trung
gian nếu hai bên chưa từng gặp mặt nhau. Doanh nhân Nhật rất coi trọng ứng xử qua
điện thoại. Khi điện thoại cho đối tác, cần xưng hô rõ ràng tên cá nhân và tên công ty,
cố gắng nói ngắn gọn nội dung công việc để không làm mất thời gian người mình đối
thoại khi họ đang bận. Cần ghi trước ra giấy những điểm cần nói Không giống như cách
làm việc của một số người Á Châu, người Nhật rất coi trọng việc đúng giờ; vì vậy, mỗi
khi thu xếp các cuộc hẹn, các doanh nhân cần quan tâm đến các yếu tố làm trễ hẹn, như
kẹt xe, các cuộc hẹn bất ngờ. Nên đến đúng giờ hay sớm hơn giờ hẹn, nếu không người
Nhật sẽ cảm thấy bạn thô lỗ hay vô lễ. Nếu đến trễ mà không có cách nào xoay sở được,
hãy gọi lại báo trước giờ hẹn gặp. Nên chú ý đến vẻ bề ngoài của bạn trong lần đầu gặp
mặt vì người Nhật rất chú trọng đến hình thức, nghĩa là tổng hợp từ trang phục cho đến
từ ngữ bạn dùng thái độ của bạn… đối với người khác chứ không đơn thuần là ăn mặc
hợp thời trang. Một số yếu tố quan trong cần lưu ý Cách cúi chào. Không giống như
người dân các nước phương Tây, người Nhật Bản khi gặp nhau không bắt tay hay ôm
hôn mà thay vào đó là cúi chào nhau. Cúi chào là một trong những nghi thức xã giao
phổ biến nhất ở đảo quốc núi Phú Sĩ. Người Nhật rất thích khi chào họ, ta phải cúi thấp
nhưng thẳng lưng, đó là văn hoá và họ coi hành vi đó là một sự hiểu biết lẫn nhau. Tuy
vậy, chúng ta không cần phải bắt chước cúi chào đáp trả. Người Nhật cũng coi trọng lOMoARcPSD| 37054152
những nghi thức xã giao không giống với các nghi thức của họ miễn là không thất lễ.
Khi đứng chào, đối với nam: hai bàn tay duỗi thẳng, khép ngón, khép hai cánh tay sát
bên sườn, và cúi xuống. Đối với nữ: hai tay duỗi thẳng, đặt trước người tạo thành hình
chữ V sao cho bàn tay phải đặt trên bàn tay trái, ngón tay duỗi thẳng và khép lại, rồi từ
từ cúi chào. Nếu chào một người có chức vụ tương đương, bạn có thế cuối ngang mức
ông ta chào; nhưng nếu đó là người lớn tuổi hơn, bạn nên cúi sâu hơn một chút. Danh
thiếp và cách đưa danh thiếp Việc trao đổi danh thiếp là rất quan trọng. Danh thiếp cần
được in một mặt bằng chữ Nhật, mặt kia bằng tiếng Anh. Cần phải dùng hai tay để trao
danh thiếp, đưa đúng chiều chữ để người nhận có thể đọc được. Người nhận danh thiếp
cũng cần đọc chậm rãi, cẩn thận để bày tỏ lòng tôn kính với người đưa. Sau khi đọc danh
thiếp, nên đặt tờ danh thiếp xuống bàn để trong lúc bàn luận có thể nhìn thêm. Cần thiết
là nhớ không được nhét ngay vào túi tờ danh thiếp vừa nhận. Nếu không làm được điều
này sẽ tạo cho đối tác ấn tượng không tốt, đem đến rủi ro rất lớn khi tiếp xúc với người
Nhật. Đặt danh thiếp mà đoàn doanh nhân Nhật Bản vừa trao cho bạn lên mặt bàn theo
đúng thứ tự của doanh nhân Nhật ngồi đối diện với bạn. Người Nhật cũng sắp xếp danh
thiếp mà đoàn của bạn trao cho họ lên bàn theo thứ tự của người ngồi đối diện tương tự
như vậy. Bạn có thể nhìn vào danh thiếp để nhớ tên của người đó. Vị trí ngồi vào bàn
làm việc Dọc theo bàn hội nghị, khác với khá nhiều công ty Mỹ là thường ngồi xen kẽ
giữa người của bên này với người của bên kia, người Nhật thường ngồi một bên, đối
phương ngồi một bên, trưởng đoàn hoặc người có chức vụ cao nhất ngồi ở giữa.
2.4.2. Trong quá trình đàm phán
Cử chỉ điệu bộ: Đối tác người Nhật có thói quen ăn nói nhỏ nhẹ, thái độ chững
chạc. Đây không phải là biểu hiện của một cá tính yếu đuối mà vì họ xem đó như là biểu
hiện của sự khôn ngoan, kinh nghiệm và tuổi tác. Vì vậy, cần phải có thái độ ôn hoà,
mềm mỏng khi làm việc với người Nhật, tránh tỏ thái độ bực dọc, nóng nảy. Điều này
có thể mất đi mối quan hệ tốt đẹp giữa hai bên. Trong khi đàm phán, người trẻ tuổi nên
ngồi với tay đặt lên đùi, đầu và vai hơi nghiêng về phía trước để tỏ sự tôn kính với người lớn tuổi hơn.
Cách giao tiếp, ứng xử: Mọi người thường thể hiện sự tự tin, năng lực của cá nhân
hay công ty mình bằng những hợp đồng với những khách hàng lớn, đôi khi là lời giới
thiệu hơi chút bóng bẩy. Giả dụ, công ty A giới thiệu đã từng tham gia xây dựng công
trình Tòa Nhà Quốc Hội Việt Nam. Nhưng thực chất chất họ chỉ đảm nhiệm phần rất
nhỏ như quét sơn… chẳng hạn. Nói chậm, nói đúng sự thật sẽ được đánh giá cao hơn. lOMoARcPSD| 37054152
Học im lặng và cách chấp nhận sự im lặng trong hơn 30 giây hoặc lâu hơn. Đây
là thời điểm then chốt để người Nhật đưa ra quyết định. Người Nhật nghiền ngẫm những
gì bạn nói và đưa ra các câu hỏi. Bạn cũng không nên bối rối trước những giây phút im
lặng trong đàm thoại của họ như vây. Cũng không nên tìm cách phá tan sự im lặng trong
lúc nói chuyện. Sự im lặng có nghĩa là đối tác người Nhật đang suy nghĩ một cách
nghiệm chỉnh về vấn đề đang bàn bạn.
Tránh dùng những từ nhạy cảm, đặt biêt là từ “no” (không), vì được xem là thiếu
lịch sự: Thay vào đó, hãy nói: “Chúng ta hãy xem xét lựa chọn khác” hay “Có lẽ đây là
cách làm tốt hơn”. Người Nhật ít khi nói thằng là “Không”, tiếng “không” được xem là
thô lỗ. Cũng vì vậy người Nhật ít khi nói thẳng ý kiến của mình ra vì sự bộc trực có thể
đem lại sự khó chịu hay thách thức. Có những cách nói “không” như sau: “khó quá”,
“Chúng tối rất muốn, nhưng…”, “Tôi sẽ cố gắng, nhưng…”. Do đó, nếu nói “không”
bạn cũng nên dùng lối gián tiếp như vậy để tránh đối đầu hay xúc phạm đến người đối thoại.
Cách xưng hô với đối tác: Hãy gọi tên chính xác đối tác Nhật Bản được ghi trong
danh thiếp. Xuất phát từ truyền thống lịch sử văn hoá lâu đời của mình, người Nhật dựa
vào danh thiếp để gọi chính xác và đúng tên người giao dịch bởi vì họ tên người Nhật rất phức tạp.
Sự tập trung chú ý vào đối tác: Bạn thường dành nhiều sự tập trung vào ai khi
giao tiếp với đối tác người Nhật? Theo phản xạ tự nhiên, người ta hay dành nhiều sự
chú ý vào người phiên dịch trong nhóm người Nhật. Điều này là không nên, vì đó thường
là người trẻ tuổi và ít có ảnh hưởng. Do đó, bạn nên để ý xem phía họ tỏ thái độ kính nể
đối với người nào. Thông thường người có tuổi nhất chính là người quan trọng nhất
người Nhật thường tránh nhìn lâu vào mắt của nhau, vì cử chỉ như vậy được coi là tỏ vẻ
hăm dọa. Những người trẻ ít khi dám nhìn thẳng vào mắt bạn mà họ thường nhìn cuối
xuống dưới, đầu hơi cuối xuống để tỏ ra tôn kính bạn. Do đó ta không nên tin rằng cử
chỉ như vậy là thiếu tin cậy, thiếu trung thực hay không thành thật.
Khi phát biểu trong đàm phán: Nên duy trì thái độ yên lặng, từ tốn và lịch sự. Giữ
nét mặt bình thản là điểm quan trọng. Trong văn hóa kinh doanh Nhật Bản, danh tiếng
và vị trí xã hội của người Nhật thể hiện ở khái niệm này. Khi một người đánh mất sự
bình tĩnh hay lúng túng, điều đó là thảm hoạ cho cuộc đàm phán.
Ở Nhật, tuổi tác đồng nghĩa với sự khôn ngoan và kinh nghiệm. Do đó người
Nhật cảm thấy khó khăn khi đàm phán thương lượng với người nước ngoài có vẻ nhỏ lOMoARcPSD| 37054152
tuổi hơn và thiếu lịch lãm hơn. Nếu bạn gặp phải trường hợp trên, hãy nổ lực tạo ra một
sự tôn trọng và lòng tin cậy lẫn nhau. Bạn chớ tỏ vẻ sắc sảo, khoa trương hay thô lỗ.
Phải kiên trì nói năng nhỏ nhẹ, thái độ phải hòa nhã, nghiêm túc trong đàm phán. Hãy
tỏ ra tôn trọng người đối thoại vì tuổi tác và cương vị của anh ta trong công ty. Nếu được
bạn có thể yêu cầu sự hỗ trợ của đồng sự có tuổi hơn và nếu được nên có một người
đứng tuổi đứng ra giới thiệu bạn.
Khi đưa ra các thoả thuận giao dịch: Người Nhật không mặc cả về giá và các điều
khoản khác một cách chăm bẵm như những người láng giềng châu Á khác. Thế nhưng
đừng vì vậy mà đưa ra nhân nhượng quá nhanh bởi vì nếu ta làm vậy họ sẽ hỏi về sự
trung thực của bạn, lời đề nghị ban đầu của bạn. Nếu có thể hãy để đối tác Nhật đưa ra
sự nhân nhượng trước. Người Nhật quen đưa ra từng vấn đề để bàn bạc chứ không đưa
ra một loạt vấn đề để thảo luận, tuy mất thời gian nhưng bạn cứ theo lối đó và đừng bao
giờ đem hết “bài” của mình ra một lúc.
Người nhật đặc biệt coi trong chữ tín, một khi đã nói ra thì coi như vấn đề đó đã được
cam kết rồi. Tuy nhiên một bản hợp đồng hợp pháp sẽ đảm bảo quyền lợi của cả 2 bên.
2.4.3. Sau khi đàm phán
Vỗ vai khách từ phía sau để kết thúc một sự giao dịch được xem là bất lịch sự. Nhưng
nếu một người Nhật thiện chí đưa tay ra trước thì bạn cũng đáp lại bằng việc bắt tay họ
để thể hiện thiện chí của mình. Khi đã thân thiết, người Nhật hay mời đối tác đi ăn và
họ cũng rất muốn đối tác mời lại họ. Và bao giờ họ cũng chọn nhà hàng Nhật để mời
đối tác. Việc tặng quà là một phần trung tâm trong văn hoá kinh doanh của người Nhật
Bản. Thời điểm tốt nhất để tặng quà đó là cuối buổi gặp gỡ. Văn hoá kinh doanh của
người Nhật Bản nhấn mạnh vào hành động của việc tặng quà chứ không phải bản thân
món quà. Nghi thức chính xác nhất đó là trao tặng hay đón nhận một món quà bằng cả hai tay. lOMoARcPSD| 37054152
CHƯƠNG 3: NHỮNG ĐIỂM TÍCH CỰC, HẠN CHẾ TRONG VĂN HÓA
GIAO TIẾP CỦA NGƯỜI NHẬT
3.1. Điểm sáng cần học hỏi trong văn hóa giao tiếp với người Nhật
Lấy động lực bằng cách hô khẩu hiệu
Văn hóa công sở đầu tiên mà người Nhật thường làm là lấy động lực làm việc
qua các khẩu hiệu. Cụ thể, nhiều doanh nghiệp Nhật có thói quen bắt đầu ngày làm việc
mới bằng việc xếp thành hàng và hô to câu khẩu hiệu của công ty.
Nhiều người sẽ cho rằng hoạt động này vô thưởng, vô phạt nhưng nó lại có ý
nghĩa vô cùng to lớn trong văn hóa công sở của người Nhật. Hô to khẩu hiệu trước giờ
làm là cách để nâng cao tinh thần làm việc của các nhân viên, giúp nhân viên ghi nhớ
mục tiêu cần làm, tạo động lực hoàn thành công việc trong ngày hôm đó.
Đây là nét văn hóa công sở mà người Việt Nam có thể học hỏi. Khi ngồi vào bàn làm
việc, bạn hãy tự nhắc nhở bản thân về công việc sẽ phải làm. Bạn nên ghi mục tiêu của
công ty vào một quyển sổ tay để theo dõi xem những gì mình làm có phù hợp với mục
tiêu ấy hay không, đặt ra những mục tiêu quan trọng bạn cần phải thực hiện. Nghiêm
túc, kỷ luật khi làm việc
Chúng ta đều biết rằng, người Nhật rất coi trọng công việc. Người Nhật không chỉ làm
việc trong khoảng thời gian hành chính đó, hầu như họ sẽ không ra về vào lúc 5 giờ
chiều mà sẽ tiếp tục làm đến 7 hay 8 giờ tối có khi muộn hơn.
Người Nhật còn nổi tiếng là những người nghiêm túc khi làm việc. Chúng ta có
thể thấy họ sẽ tập trung cao độ khi bắt đầu công việc hay bắt đầu cuộc họp. Hay có một
nguyên tắc trong văn hóa công sở của người Nhật đó chính là đúng giờ.
Trong văn hóa giao tiếp của người Nhật, họ luôn đúng giờ bởi việc đúng giờ là cách
thể hiện sự tôn trọng đối với người khác và đặc biệt hơn trong công việc, khi đến sớm
có thể giúp bạn có thêm thời gian để chuẩn bị kỹ lưỡng mọi thứ, từ đó tăng hiệu quả cho công việc.
Đặc biệt trong giao tiếp công sở, gần như là ít có sự va chạm cơ thể giữa các đồng
nghiệp. Họ nói chuyện bằng giọng thấp, có chừng mực và thường nhắm mắt lại khi thể
hiện sự chú ý tới người nói.
Nhiều người sẽ nghĩ đó là một không khí quá nghiêm túc khiến bạn có cảm giác ngột
ngạt và không nhất thiết phải quá khắt khe. Tuy nhiên, điều đó lại là một nét văn hóa
công sở của người Nhật giúp họ đạt hiệu quả trong công việc. lOMoARcPSD| 37054152
Hãy tạo cho mình thói quen làm việc chuyên nghiệp nơi công sở, phân định rõ
ràng giữa làm việc và vui chơi để nâng cao hiệu quả công việc. Văn hóa giao tiếp tôn trọng bề trên
Trong văn hóa giao tiếp của người Nhật, người Nhật thường có thói quen tôn trọng
những người đi trước. Họ kính trọng những người lớn tuổi hơn mình. Trong giao tiếp
công sở, các nhân viên có thể nêu ý kiến của bản thân nhưng mục đích là để giải trình, xin lời khuyên, tư vấn.
Ngay trong văn hóa giao tiếp, giao tiếp công sở, người Nhật luôn thể hiện thái độ tôn
trọng người lớn tuổi, khi cúi đầu chào, với những người có thâm niên ít năm hơn thì
càng phải cúi thấp hơn.
Giao tiếp công sở của Nhật Bản luôn thể hiện sự tôn kính và coi trọng những người có
địa vị cao, từng trải, có nhiều kinh nghiệm sống và có những đóng góp to lớn cho sự
phát triển của doanh nghiệp.
Tùy theo hoàn cảnh giao tiếp công sở và người đối diện mà người Nhật có 3 kiểu chào khác nhau:
Chào nhẹ: Người hơi cúi xuống, dùng khi gặp khách hay cấp trên ở hành lang.
Chào bình thường: Cúi người thấp hơn chút nữa, kiểu chào này tương đối trịnh trọng.
Chào lễ phép: Cúi hẳn người xuống, đây là kiểu chào hỏi trịnh trọng nhất.
Đặt tập thể lên hàng đầu
Người Nhật lại coi trọng giá trị tập thể, luôn hướng đến sự gắn kết, đồng lòng để
đạt được kết quả cao nhất. Chính việc đề cao tinh thần tập thể trong giao tiếp công sở đã
giúp cho các doanh nghiệp, công ty của Nhật Bản ngày càng lớn mạnh và đạt được
những thành tựu trong các lĩnh vực.
Người Việt Nam cũng nên học từ người Nhật việc phát huy tinh thần đồng đội
trong văn hóa giao tiếp công sở. Bởi ngày nay, team-work là yếu tố quan trọng giúp cho
các công ty, doanh nghiệp phát triển.
Nếu ở trong một tập thể mà người đó chú trọng quá nhiều đến vai trò cá nhân, lợi
ích của cá nhân thì một doanh nghiệp sẽ thất bại. Bởi mỗi người trong doanh nghiệp đó
có một điểm mạnh nếu như không biết kết hợp lại thì sẽ không thể tạo nên sức mạnh tổng thể. lOMoARcPSD| 37054152
Vì vậy, trong văn hóa công sở, điều quan trọng là chúng ta biết cách cân bằng hai
khái niệm “tập thể” và “cá nhân” đó.
Làm việc nhưng không quên giải trí
Sau một ngày làm việc đầy áp lực và căng thẳng, các nhân viên Nhật Bản sẽ tìm
cách giải tỏa stress và nạp lại năng lượng cho bản thân. Đây là điểm khá hay ho trong
văn hóa công sở của người Nhật Bản.
Cách họ thường giải stress là đến các quầy bar để trút bầu tâm sự hay đến các
quán karaoke để hát hò. Việc tụ tập sau khi làm việc sẽ giúp họ lấy lại cân bằng sau
những giờ làm việc đầy áp lực và cũng để thắt chặt thêm tình đoàn kết giữa các nhân viên trong công ty.
Như vậy, trong văn hóa công sở của người Nhật Bản, bên cạnh làm việc thì giải
trí chính là một phần tất yếu. Chúng ta có thể rút ra rằng dù làm việc có vất vả, áp lực
thế nào thì hãy dành thời gian để thư giãn, vui chơi bởi chính điều này sẽ giúp bạn thoải
mái hơn, có thêm cảm hứng và năng lượng cho những ngày làm việc tiếp theo.
Tôn trọng danh thiếp của người khác
Đối với người Nhật, trong giao tiếp công sở, tôn trọng danh thiếp cũng chính là
tôn trọng người trao danh thiếp. Danh thiếp ở Nhật Bản cũng có ý nghĩa và mục đích là
giới thiệu bản thân, doanh nghiệp cho bạn bè hay đối tác. Khi nhận danh thiếp họ sẽ cúi
thấp người, nhận bằng hai tay và đọc nó một cách cẩn thận sau đó bỏ nó vào một cái hộp.
Trong văn hóa giao tiếp của người Nhật, họ thường rất ít khi tùy tiện trao đổi
danh thiếp trừ khi họ đã được biết trước hoặc giới thiệu trước về đối tác giao dịch của
mình. Và trong giao tiếp công sở ở Nhật Bản, vấn đề cấp bậc là vấn đề luôn được coi
trọng. Những người cấp dưới thường sẽ rất khó để yêu cầu lấy danh thiếp của cấp trên.
Đây là một điểm đáng lưu ý trong giao tiếp công sở của người Nhật Bản. Truyền thống tặng quà
Theo truyền thống văn hóa giao tiếp của người Nhật, tặng quà là một nét văn hóa
công sở đặc trưng của các công ty Nhật Bản.
Người Việt Nam có câu: “Của cho không bằng cách cho” thì với người Nhật cũng như
vậy. Họ không quan trọng giá trị của món quà là đắt tiền hay sang trọng mà ở họ đặc
biệt quan tâm đến sự chu đáo, tình cảm của bạn khi chuẩn bị món quà đó. Điểm đặc
biệt trong văn hóa giao tiếp tặng quà của người Nhật là có đi có lại. Khi ai đó tặng bạn
một món quà thì bạn cũng nên chuẩn bị một món quà nhỏ để tặng lại. lOMoARcPSD| 37054152
Nói lời “cảm ơn” – Nét đẹp trong văn hóa giao tiếp của Người Nhật
Trong văn hóa giao tiếp của người Nhật, đặc biệt là giao tiếp công sở đó là nói
lời cảm ơn. Có thể nói rằng, người Nhật luôn thường trực câu “Cám ơn” trên môi của mình.
Nếu như các bạn đã từng đến Nhật hay làm việc trong môi trường doanh nghiệp
của Nhật Bản, khi chúng ta giúp đỡ họ bất kể việc nhỏ hay việc lớn thì họ đều gửi cho
chúng ta lời cảm ơn. Đây là một điều vô cùng đặc biệt trong văn hóa giao tiếp của người
Nhật và được coi là một nét đẹp trong văn hóa giao tiếp thường ngày của người Nhật
nói chung và trong văn hóa giao tiếp công sở nói riêng.
Trong văn hóa giao tiếp của người Nhật Bản có tới 14 cách gửi lời chào cảm ơn khác
nhau nên trong giao tiếp công sở bạn cần phải tìm hiểu kỹ lưỡng hoàn cảnh giao tiếp để
đưa ra lời cảm ơn cho phù hợp. Bài học kết luận
Cách ứng xử khôn khéo, mềm mỏng, lịch sự trong công việc phối hợp với tập quán
tốt đã giúp người Nhật có những thành công tuyệt vời trong kinh doanh. Như vậy, qua
những điều đáng học hỏi này các bạn đã thấy được những điểm đặc biệt trong văn hóa
giao tiếp trong kinh doanh của người Nhật Bản đặc biệt là giao tiếp công sở. Nếu như
các bạn có dự định xin việc vào một công ty hay một doanh nghiệp Nhật Bản thì chắc
chắn không thể bỏ qua văn hóa giao tiếp này của người Nhật. Khi các bạn đã nắm bắt
được văn hóa giao tiếp nơi công sở của họ thì các bạn sẽ ghi điểm cao trong mắt những
nhà tuyển dụng Nhật Bản. Hơn nữa, văn hóa công sở của người Nhật có rất nhiều điều
để cho ta học hỏi. Dù bạn có làm việc ở môi trường nào, nếu như các bạn áp dụng được
các điểm tốt của văn hóa công sở Nhật Bản thì chắc chắn con người của bạn trở nên
chuyên nghiệp hơn và lọt vào mắt xanh của những nhà tuyển dụng.
3.2. Những điểm hạn chế trong văn hóa Nhật Bản
Lối sống khép kín chỉ có ở xã hội Nhật Bản hiện đại “tình trạng mà các cá nhân
ngừng tương tác với xã hội, không đi học hoặc không làm việc; họ giao tiếp rất hạn chế
với người thân trong gia đình, thường ở lì trong nhà hàng tháng, thậm chí hàng năm” là
những biểu hiện của hội chứng Hikikomori. Tỷ lệ thất nghiệp ở mức 36,2% chắc chắn
là nguyên nhân chính của hiện tượng Hikikomori, mà đối tượng chủ yếu là những người
bị sa thải, nhân viên hợp đồng không được gia hạn và không thể tìm được việc làm.
Theo một nghiên cứu do Văn phòng Nội các Nhật tiến hành vào tháng 3/2019, khoảng
541.000 người trong độ tuổi từ 15-39 đã tự khép mình trong nhà, xa lánh xã hội. Nhưng lOMoARcPSD| 37054152
điều gây ngạc nhiên lớn là xu hướng này thậm chí còn mạnh hơn ở độ tuổi 40-64, với
613.000 người. Trong số này, 7/10 nam giới và trên một nửa nữ giới đã ở trong tình
trạng xa lánh xã hội tới trên 7 năm. Những người mắc hội chứng Hikikomori tuổi trung
và cao niên cho biết họ cảm thấy như bị mắc kẹt ở nhà và bị cách ly khỏi xã hội so với
thế hệ trẻ, sau khi mất việc hoặc không thể tìm được một công việc mới. Vào 2019 một
người đàn ông 51 tuổi sống với người họ hàng 80 tuổi đã tấn công nhóm học sinh tiểu
học đang chờ xe buýt hồi tại Kanagawa, khiến ít nhất 2 người chết và 18 người khác bị thương.
Khi làm việc, người Nhật có xu hướng tránh làm mất lòng người khác do đó thay
vì từ chối một cách rõ ràng, họ lại lựa chọn cách nói vòng vo hoặc nhẹ nhàng đưa ra gợi
ý và mong muốn nhận được sự thấu hiểu từ người khác. Thêm vào đó, việc họ không
bộc lộ cảm xúc hay suy nghĩ của mình rõ ràng mà chỉ thể hiện qua cách nói mơ hồ khiến
người khác phân vân việc họ đang nghĩ gì và cảm nhận thế nào.
Việc tránh nổi bật để không thu hút từ người khác làm cho đời sống xã hội mỗi
người đều mang một phong cách chung chung, nhàm chán từ việc để chung kiểu tóc,
phong cách ăn mặc (vest đen), hay kiểu giày…
Ngoài ra người Nhật có khuynh hướng nghi ngờ trong lời nói, họ lựa chọn sự im
lặng trong giao tiếp để không khiến đối phương tức giận hay có thái độ không tốt, nhưng
việc im lặng đó lại không phù hợp trong giao tiếp khi thực hiện hợp tác với nhiều đối
tượng nước ngoài trong thời kỳ hội nhập, phát triển, việc im lặng làm cho đối phương
ngần ngại khi đưa ra quá nhiều ý tưởng, làm thiếu đi sự đồng điệu trên tinh thần hợp tác.
Ngoài ra, đối với đời sống xã hội, có nhiều nét văn hóa đặc trưng, quy tắc phức tạp và
rườm rà, ví dụ, ở Nhật, khi đến nhà ai đó lần đầu không được ở quá nửa giờ; hay việc đi
giày dép, cần gỡ từng chiếc ra, bước một chân vào nhà rồi mới thảo chiếc còn lại, không
được gỡ 2 chiếc cùng lúc, và bước từ ngoài đặt vào, … lOMoARcPSD| 37054152 KẾT LUẬN
Nhật Bản đã tạo được nền văn hóa kinh doanh độc đáo của riêng mình, và những
giá trị văn hóa đó đã giúp họ thoát khỏi từ một nước thiếu tài nguyên, thất bại trong
chiến tranh và thiệt hại nặng nề trở thành một nước phát triển kinh tế thành công và là
cường quốc kinh tế lớn trên thế giới, được ngưỡng mộ và thán phục của thế giới. Nhật
Bản đã bắt đầu mở rộng hợp tác, chiếm lĩnh nền kinh tế thế giới, mở rộng quan hệ hợp
tác nhiều mặt với các nước trên thế giới. Tại Việt Nam, những năm gần đây, quan hệ
Việt Nam - Nhật Bản đã có những bước phát triển đáng kể trên nhiều lĩnh vực, đặc biệt
là lĩnh vực phát triển kinh tế, đầu tư, du lịch và giao lưu văn hóa. Ngày càng có nhiều tổ
chức của Nhật Bản đến Việt Nam đầu tư để làm việc và ngược lại, cũng có nhiều tổ chức
của Việt Nam hoạt động kinh doanh và giao lưu với người Nhật. Trong quá trình giao
tiếp và làm ăn với người Nhật, việc hiểu người Nhật và văn hóa kinh doanh của họ đóng
vai trò vô cùng quan trọng, giúp chúng ta tránh được những hiểu lầm trong đàm phán
và góp phần tạo nên thành công. Đồng thời, hiểu rõ văn hóa kinh doanh và ảnh hưởng
của nó đối với phong cách đàm phán của Nhật Bản cũng sẽ giúp phát triển quan hệ kinh
doanh với Nhật Bản, rút kinh nghiệm và đưa ra những bài học bổ ích cho sự phát triển của Việt Nam. lOMoARcPSD| 37054152
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Doanh nhân Sài gòn cuối tuần. (2008). Văn hóa giao tiếp của người Nhật trong kinh
doanh. Báo tuổi trẻ online. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2021, từ
https://tuoitre.vn/van-hoa-giao-tiep-cua-nguoi-nhat-trong-kinh-doanh-255255.htm 2.
Govisa. (2017). Những điều cần biết trong Văn hóa giao tiếp và kinh doanh của người
Nhật. Văn hóa con người Nhật bản. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2021, từ:
https://govisa.com.vn/nhung-dieu-can-biet-trong-van-hoa-giao-tiep-va-kinh-doanhcua- nguoi-nhat
3. Javihs (2019). Đàm phán với người Nhật, cần lưu ý điều gì? Truy cập ngày 26 tháng
11 năm 2021, từ https://javihs.com/vn/news/p874/
4. Lê Huy Dũng. (2020). 10 nét văn hóa công sở đặc biệt của người Nhật khiến ta nên
học hỏi. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2021, từ:
https://www.suckhoedothi.com/vanhoa-cong-so-nhat/
5. Leo Nguyen (2018). Phong cách đàm phán kinh doanh của người Nhật. Truy cập
ngày 26 tháng 11 năm 2021, từ: https://aduhoc.com/phong-cach-dam-phan- kinhdoanh-cua-nguoi-nhat
6. Nguyễn, T., (2019). Giới Thiệu Thông Tin Chung Về Nhật Bản: Tổng Quan Đất
Nước, Văn Hóa & Con Người. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2021. Từ:
https://www.dulichvtv.vn/gioi-thieu-thong-tin-chung-ve-nhat-ban/
7. Tính Cách Người Nhật Bản - Cẩm Nang Tịch Blog. (Năm 2021). Truy cập ngày 26
tháng 11 năm 2021, từ https://camnangbep.com/gia-tinh-cach-dan-ong-nhat- ban1637693576
8. TS Trần Đình Lâm. (2011). Chữ tín của người Nhật. Báo tuổi trẻ online.
Từ: https://tuoitre.vn/chu-tin-cua-nguoi-nhat-430025.htm
9. Văn hóa giao tiếp của người Nhật – đơn giản nhưng chẳng giản đơn. Truy cập ngày
26/11/2021, từ: https://riki.edu.vn/van-hoa-giao-tiep-cua-nguoi-nhat/ 10.
(2019). Đàm phán với người Nhật, cần lưu ý điều gì? Truy cập ngày
25/11/2021, từ https://javihs.com/vn/news/p874/ 11.
(2019). Văn hóa quà tặng của người Nhật. Truy cập ngày 26/11/2021, từ:
https://y.donga.edu.vn/thong-tin-bai-viet/van-hoa-qua-tang-cua-nguoi-nhat-18363 12.
(2020). Dấu ấn trong văn hóa giao tiếp của Nhật Bản. Truy cập ngày
26/11/2021, từ: https://we-xpats.com/vi/guide/as/jp/detail/3378/ lOMoARcPSD| 37054152 13.
(2020). Giao tiếp với người Nhật: 9 điều cần biết. Truy cập ngày 26/11/2021,
từ: https://kilala.vn/van-hoa-nhat/9-dieu-can-biet-khi-giao-tiep-voi-nguoi-nhat.html 14.
(2020). “Văn hóa xin lỗi” của người Nhật. Truy cập ngày 26/11/2021, từ:
https://nhandan.vn/baothoinay-quocte-nhipsong/van-hoa-xin-loi-cua-nguoi-nhat- 613154/ 15.
(2021). Văn hóa giao tiếp của người Nhật trong cuộc sống. Truy cập ngày
26/11/2021, từ: https://luatvn.vn/van-hoa-giao-tiep-cua-nguoi-nhat-trong-cuoc-song/
16. (2021). Sự im lặng trong giao tiếp của người Nhật. Truy cập ngày 26/11/2021, từ:
https://luatvn.vn/su-im-lang-trong-giao-tiep-cua-nguoi-nhat/ 17.
(2021). Những điểm 10 trong văn hóa giao tiếp Nhật Bản. Truy cập ngày
26/11/2021, từ: https://makotojvl.com/nhung-diem-10-trong-van-hoa-giao-tiep- nhatban.html 18.
(2021). Giao tiếp với người Nhật cần chú ý những gì để không mắc lỗi. Truy
cập ngày 26/11/2021, từ: https://we-xpats.com/vi/guide/as/jp/detail/7662/