Tiểu luận môn kinh tế vĩ mô | Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh

Tăng trưởng kinh tế là một trong những chủ đề trung tâm của lý thuyết phát triển kinh tế. Tăng trưởng và phát triển kinh tế là vấn đề trung tâm của mọi quốc gia trên thế giới và đo lường sự tiến bộ của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem ! 

lOMoARcPSD| 46831624
ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
Giảng viên giảng dạy
Mã lớp học phần
Khoá – Lớp
Nhóm sinh viên
lOMoARcPSD| 46831624
TIỂU LUẬN CUỐI KỲ MÔN:
KINH TẾ VĨ MÔ
ĐỀ TÀI: TÌNH HÌNH TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở VIỆT NAM TỪ 2020
ĐẾN NAY. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
: ThS. Trần Bá Thọ
: 24D1ECO50100247
: K49 – IFP002&IN001
: Võ Nguyên Khôi
31231026857
Nguyễn Quốc Trung
31231021284
1
MỤC LỤC
MỤC LỤC ....................................................................................................................... 2
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 3
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 3
2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 3
3. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 4
4. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 4
PHẦN NỘI DUNG ......................................................................................................... 4
CHƯƠNG 1: KHUNG LÝ THUYẾT VỀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ ................... 4
1.1. Tăng trưởng kinh tế ..................................................................................................................... 4
1.2. Các mô hình tăng trưởng kinh tế ................................................................................................ 4
1.2.1. Các loại mô hình tăng trưởng kinh tế nổi tiếng .......................................... 5
lOMoARcPSD| 46831624
3
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CỦA VIỆT NAM TỪ
NĂM 2020 ĐẾN NAY .................................................................................................... 5
2.1. Thực trạng tăng trưởng kinh tế từ 2020 đến nay ................................................ 5
2.1.1. Tình hình kinh tế năm 2020 ........................................................................ 5
2.1.2. Tình hình kinh tế năm 2021 ........................................................................ 8
2.1.3. Tình hình kinh tế năm 2022 ...................................................................... 10
2.1.4. Tình hình kinh tế năm 2023.....................................................................12
2.2. Các nguyên nhân tăng trưởng kinh tế..............................................................9
2.3. Các biện pháp chính phủ đã thực hiện.............................................................9
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP CHÍNH SÁCH TRONG CÓ THỂ THỰC HIỆN
THỜI GIAN TỚI ..................................................................................................16
3.1. Thuận lợi và khó khăn..................................................................................16
3.2. Các giải pháp chính sách trong tương lai......................................................18
PHẦN KẾT LUẬN....................................................................................................19
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................21
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tăng trưởng kinh tế một trong những chủ đề trung tâm của thuyết phát triển kinh
tế. Tăng trưởng và phát triển kinh tế là vấn đề trung tâm của mọi quốc gia trên thế giới
đo lường sự tiến bộ của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ. Giống như các nước trên
thế giới, tăng trưởng kinh tế là một trong những mục tiêu quan trọng nhất của quá trình
phát triển của Việt Nam. Tăng trưởng kinh tế có vai trò thiết yếu ở bất kỳ quốc gia nào
và là mối quan tâm lớn nhất của các Chính phủ bởi tăng trưởng kinh tế là điều kiện vật
chất để tạo việc m, giảm thất nghiệp tăng thu nhập, thu nhập của người dân, xóa
đói giảm nghèo... Nền kinh tế của một quốc gia tăng trưởng phát triển tốt hay
không thường được quyết định bởi chỉ số GDP, nhưngcòn phụ thuộc vào nhiều chỉ
số khác như PCE… m 2020 cho đến nay thời điểm nhiều thay đổi lớn do ảnh
hưởng của đại dịch Covid-19 gây ra nhiều thay đổi đáng kể về tình hình tăng trưởng
kinh tế của Việt Nam. Nghiên cứu chủ đề này sẽ giúp chúng ta đánh giá tác động của
đại dịch COVID-19 đối với nền kinh tế Việt Nam, đồng thời ghi nhận những nỗ lực của
Chính phủ trong việc duy trì tăng trưởng kinh tế trong thời điểm khó khăn này..
2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập thông tin:
+ Thông qua những số liệu thống kê chính thức được cập nhật trên hệ thống
lOMoARcPSD| 46831624
Internet của Tổng cục Thống kê, các báo cáo nghiên cứu của các tổ chức uy tín,
v.v.
- Phương pháp thống kê.
- Phương pháp xử lý, tổng hợp, phân tích, so sánh, kết luận.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian nghiên cứu: Việt Nam.
- Thời gian nghiên cứu: nghiên cứu số liệu từ năm 2020 đến nay.
4. Mục tiêu nghiên cứu
Hiểu rõ tình hình tăng trưởng kinh tế Việt Nam từ 2020 đến nay từ đó đưa ra những
dự báo định hướng cho ơng lai, đồng thời góp phần vào việc xây dựng các chính
sách phát triển kinh tế hiệu quả.
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: KHUNG LÝ THUYẾT VỀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
1.1. Tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế được định nghĩa sự tăng vốn sự tiện nghi của các hoạt
động kinh tế trong suốt một khoảng thời gian nhất định. Nó bao gồm sự tăng trưởng
về sản xuất hàng hóa dịch vụ, tăng trưởng về doanh thu, lợi nhuận sự tăng
trưởng về sốlượng mức độ phân phối của những người làm việc. Tăng trưởng
kinh tế thường đượcđo bằng chỉ số GDP, hoặc GNP.
Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là giá trị tính bằng tiền của tất cả sản phẩm và dịch
vụ cuối cùng được sản xuất, tạo ra trong phạm vi một nền kinh tế trong một thời
gian nhất định (thường là một năm tài chính).
Tổng sản phẩm quốc dân (GNP) là giá trị tính bằng tiền của tất cả sản phẩm và dịch
vụ cuối cùng được tạo ra bởi công dân một nước trong một thời gian nhất định
(thường là một năm). Tổng sản phẩm quốc dân bằng tổng sản phẩm quốc nội cộng
với thu nhập ròng.
1.2. Mô hình tăng trưởng kinh tế
-Mô hình tăng trưởng kinh tế là cách thức gia tăng sản xuất hàng hóa và dịch vụ trong
một nền kinh tế.
-Mô hình tăng trưởng kinh tế được chia làm 2 loại:
+ Mô hình tăng trưởng kinh tế theo chiều rộng
+ Mô hình tăng trưởng kinh tế theo chiều sâu.
Mô hình tăng trưởng kinh tế theo chiều rộng: Là mô hình giải thích sự phát triển
kinh tế trong một nền kinh tế. hình này đặc trưng bản tăng khối
lượng sản xuất nhờ vào tăng trưởng vốn, lao động tài nguyên thiên nhiên
nhằm dẫn đến con đường nhanh nhất để mở rộng sản xuất, tạo việc làmtăng
thu nhập. Tuy nhiên hình này cũng có những giới hạn như: nền kinh tế trì trệ,
năng suất lao động thấp...
lOMoARcPSD| 46831624
5
hình tăng trưởng kinh tế theo chiều sâu: hình sử dụng phương pháp
tăng trưởng kinh tế dựa trên việc nâng cao chất lượng, hiệu quả sản xuất, cải
thiện công nghệ đào tạo nhân lực để tăng năng suất lao động sức công
nghệ. hình này tập trung vào ng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
nâng cao đời sống của người n thay tập trung vào mở rộng quy sản
xuất. Tuy nhiên, mô hình cũng còn nhiều hạn chế, bởi không hoàn toàn cân
nhắc đến các yếu tố nhân văn và xã hội như sức khỏe, giáo dục và thể chất
1.2.1. Các loại mô hình tăng trưởng kinh tế nổi tiếng
a. Mô hình Harrod-Domar: Là mô hình cho rằng tốc độ tăng trưởng của một nền
kinh tế phụthuộc vào tỷ lệ đầu tư và đòn bẩy kỹ thuật. Tức là, khi nền kinh tế
đầu tư nhiều và sử dụng kỹthuật tiên tiến hơn, tốc độ tăng trưởng sẽ tăng lên.
Tuy nhiên, mô hình này có một số giả địnhđơn giản hóa mối quan hệ giữa tích
lũy tư bản (K) và tăng trưởng kinh tế (g) bỏ qua các yếutố quan trọng như khấu
hao, tiến bộ công nghệ nên bị chỉ trích khi áp dụng vào thực tiễn.
b. Mô hình Solo-Swan: Phát triển bởi Robert Solow và Trevor Swan năm 1956 đây
làmô hình tăng trưởng ngoại sinh được thiết lập từ nền kinh tế học tân cổ điển.
Mô hìnhnày sử dụng để giải thích sự tăng trưởng kinh tế dài hạn của một quốc
gia. Solo-Swandựa trên ba yếu tố quan trọng là vốn, lao động và công nghệ, và
giải thích tại sao nướcgiàu trở nên giàu hơn và nước nghèo trở nên nghèo hơn
theo thời gian đồng thời cho thấyrằng tăng trưởng kinh tế dài hạn của một quốc
gia phụ thuộc vào khả năng tích lũy vốn và sửdụng công nghệ hiệu quả để tăng
năng suất lao động.
c. Mô hình tăng trưởng kinh tế với tiến bộ công nghệ: Mô hình tăng trưởng kinh tế
với tiến bộ công nghệ cho rằng, việc sử dụng công nghệ mới và tiên tiến sẽ thúc
đẩy sự phát triểncủa kinh tế. Các nghiên cứu trên lĩnh vực này cũng chỉ ra việc
đầu tư vào nghiên cứu và pháttriển công nghệ mới sẽ đem lại lợi ích lớn trong
tăng trưởng kinh tế. Mô hình đề xuất cácdoanh nghiệp và chính phủ nên thúc
đẩy sự tăng cường và ứng dụng công nghệ vào sản xuấtvà quản lý để đem lại
hiệu quả kinh tế cao.
d. Mô hình tăng trưởng nội sinh: Các mô hình tăng trưởng nội sinh có thể kể đến
bao gồm:
- Mô hình học hỏi (Learning-by-doing model) của Kenneth J.Arrow (1962)
- Mô hình R&D (Research and Development Model)- Mô hình
MankiwRomer-Weil
- Mô hình AK- Mô hình “ Học hay làm” (Learning-or-doing model)
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CỦA VIỆT NAM TỪ
2020 ĐẾN NAY
2.1. Thực trạng tăng trưởng kinh tế từ 2020 đến nay
2.1.1. Tình hình kính tế năm 2020
Năm 2020 được coi năm có nhiều khó khăn, thách thức lớn đối với toàn bộ nền
kinh tế thế giới, trong đó Việt Nam. Theo dự báo, kinh tế toàn cầu sẽ trải qua đợt
lOMoARcPSD| 46831624
suy thoái tồi tệ nhất lịch sử khi tăng trưởng của các nền kinh tế lớn sụp đổ do ảnh
hưởng tiêu cực của dịch Covid-19. Trên thực tế, dịch Covid-19 diễn biến phức tạp
và làm gián đoạn hoạt động kinh tế - xã hội của các nước trên thế giới.
Hình 1: Tăng trưởng GDP từ 2010 đến 2020
Dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp và làm gián đoạn c ác hoạt động kinh tế xã
hội ở nhiều nơi trên thế giới. Cuộc chiến thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc vẫn
tiếp diễn. Tại Phần Lan, thiên tai, dịch bệnh ảnh ởng nghiêm trọng đến hoạt động
kinh tế đời sống người dân. Tỷ lệ thất nghiệp thiếu việc làm cao. Tuy nhiên,
với những giải pháp quyết liệt, hiệu quả nhằm đạt được mục tiêu kép (vừa phòng
chống dịch bệnh, vừa phát triển kinh tế - hội), kinh tế Việt Nam vẫn đạt được
kết quả tích cực, duy trì tăng trưởng. Mặc tăng trưởng GDP năm 2020 mức
thấp nhất trong khoảng thời gian từ 2011 đến 2020 trước khi những tác động tiêu
cực xuất hiện. Dịch Covid-19 đã thành công đối với ớc ta, tốc đtăng trưởng
thuộc hàng cao nhất thế giới. Cùng với Trung Quốc và Myanmar, Việt Nam là một
trong ba nước châu Á có mức tăng trưởng dương trong năm nay, trong khi quy
nền kinh tế nước ta đạt hơn 343 tỷ USD[1], vượt qua Singapore (337,5 tỷ USD) và
Malaysia (336,3 tỷ USD) , làm nên Việt Nam. lớn thứ tư[2] Đông Nam Á (sau
Indonesia 1.088,8 tỷ USD; Thái Lan 509,2 tỷ USD và Philippines 367,4 tỷ USD)..
Dù còn nhiều khó khăn, thách thức như dịch bệnh cây trồng, vật nuôi, biến đổi khí
hậu nhưng thẻ vàng của EC đối với hoạt động khai thác thủy sản vẫn chưa được gỡ
bỏ, đặc biệt là do dịch bệnh Covid-19. Tuy nhiên, ngành nông, lâm nghiệp và thủy
sản đã đạt được kết quả tăng trưởng tích cực nhờ những nỗ lực xuất sắc trong việc
thay đổi năng suất cấu y trồng. Trong đó, khu vực nông nghiệp tăng 2,55%;
Ngành lâm nghiệp tăng trưởng 2,82%.ngành đánh bắt tăng trưởng 3,08% (tốc độ
tăng trưởng tương ng của các ngành m 2019 0,61%, 4,98% 6,30%). Đặc
biệt, kết quả xuất khẩu nông sản tăng mạnh trong tình hình khó khăn của dịch
Covid-19, kim ngạch xuất khẩu gạo lần đầu tiên đạt hơn 3 tỷ USD, tăng 9,3% so
với năm 2019; Gỗ và sản phẩm gỗ tăng 15,7% lên 12.323,3 tỷ USD. Không giống
lOMoARcPSD| 46831624
7
như ngành lâm nghiệp, bức tranh xuất khẩu động vật vỏ rất ảm đạm, với kim
ngạch xuất khẩu chỉ đạt 8,4 tỷ USD vào năm 2020, giảm 1,8% so với năm trước.
Hình 2: Cơ cấu GDP nghành năm 2020
Trong tổng mức tăng trưởng của toàn nền kinh tế, khu vực công nghiệp xây dựng
đạt mức tăng trưởng nhanh nhất 3,98%, đạt mức tăng trưởng chung 1,62 điểm
phần trăm. Công nghiệp chế biến, chế tạo tiếp tục giữ vai trò chủ đạo động lực
tăng trưởng kinh tế với mức tăng trưởng 5,82%, chiếm 1,25 điểm phần trăm. chỉ số
sản xuất công nghiệp một số ngành như sản xuất ợc phẩm, hóa ợc dược
liệu; sản xuất kim loại; sản xuất than cốc các sản phẩm dầu mỏ tinh chế; Sản
xuất sản phẩm điện tử, máy tính, sản phẩm quang học... tăng trưởng khá, tăng lần
lượt 27,1%; 14,4%; 11,4% 11,3% góp phần thúc đẩy ngành sản xuất, chế biến
tăng trưởng tích cực do dịch Covid-19 làm gián đoạn chuỗi cung ứng nguyên liệu
sản xuất đầu vào.
Trong khu vực dịch vụ, mức bán lẻ hàng hóa và tổng thu nhập từ dịch vụ tiêu dùng
trong 6 tháng năm 2020 giảm 1,2% so với cùng kỳ năm trước. Ví dụ, một số ngành
như nhà hàng, khách sạn, ngành vận tải và sản xuất như quần áo, giày dép… bị ảnh
hưởng nặng nề do đại dịch (Covid-19) tác động tiêu cực đến nhiều người lao động
Việt Nam, nhưng sau đó đã phục hồi rệt theo đà tăng trưởng. 6,2% năm ngoái
trong 6 tháng, giúp doanh số bán hàng nội địa tăng 2,6% trong cả năm. Tốc độ tăng
trưởng của các ngành dịch vụ thị trường như: Bán buôn, bán lẻ tăng 5,53% so với
năm trước, hoạt động tài chính, ngân hàng, bảo hiểm tăng 6,87%; Ngành vận tải,
kho bãi giảm 1,88%, ngành lưu trú và ăn uống giảm 14,68%..
Một điểm sáng trong bức tranh kinh tế năm 2020 không thể bỏ qua là xuất khẩu s
vượt qua khó khăn của tình hình dịch bệnh, duy trì tăng trưởng dương; Xuất siêu
hàng hóa đạt mức cao kỷ lục (19,1 tỷ USD) cán cân thương mại duy trì trạng
thái xuất siêu 5 năm liên tiếp (Thặng thương mại giai đoạn 2016-2020 lần lượt
là: 1,6 tỷ USD; 1,9 tỷ USD; 6,5 tỷ USD. ; 10,9 19,1 tỷ USD). Việc ký kết các hiệp
định thương mại tự do mang lại những tín hiệu tích cực cho nền kinh tế Việt Nam,
đặc biệt là Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA). Năm 2020, xuất
lOMoARcPSD| 46831624
khẩu sang EU trị giá 34,8 tỷ USD; Cần lưu ý, sau 5 tháng thực hiện (từ 1/8/2020),
tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU là 15,4 tỷ USD, tăng 1,6% so với
năm trước[3]. Điều này phản ánh sự tăng trưởng mạnh mẽ về năng lực sản xuất
trong nước, môi trường đầu tư, sản xuất kinh doanh thuận lợi cũng như tiến trình
hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đạt được nhiều thành tựu. Đây kết qu
đáng khích lệ trong bối cảnh kinh tế khu vực EU đang suy thoái nghiêm trọng
diễn biến phức tạp của dịch Covid-19 đang diễn biến phức tạp.
2.1.2. Tình hình kinh tế năn 2021
- Tình hình tăng trưởng kinh tế 2021 ước tính đạt 2,58% so với các năm trước.Ta
thấy được sự giảm sút đáng kể nếu so với tốc độ tăng trưởng của Việt Nam trong
những năm 2011-2019.Tuy nhiên như ta đã biết thì sau khoảng thời gian đó nước
ta cũng như các nước khác trên thế giới đều cùng chịu ảnh hưởng của dịch
Covid19.Năm 2021 là một năm đầy thách thức với kinh tế Việt Nam, dịch Covid-
19 với biến chủng mới đã ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế, GDP quý III giảm
sâu (giảm 6,02% so với cùng kỳ năm trước). Nhiều tỉnh, thành phố là đầu tàu kinh
tế, trọng điểm sản xuất công nghiệp bị ảnh hưởng nặng nề như Thành phố Hồ Chí
Minh, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa-Vũng Tàu, Long An, Hà Nội, Bắc Ninh,
Bắc Giang.
- Năm 2021, dù chỉ số tăng trưởng kinh tế được dự đoán là 2,58% so với năm trước
tuy nhiên đây là thành công to lớn của nước ta trong việc ngăn chặn dịch bệnh và
duy trì sản xuất, kinh doanh, có thể thấy qua những điểm sau. :
Thứ nhất, năm 2021, sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp sẽ diễn ra trong điều kiện
thời tiết tương đối thuận lợi, năng suất thu hoạch, chăn nuôi tốt. Tuy nhiên, diễn
biến phức tạp của đại dịch Covid-19 đã ảnh hưởng tới chuỗi cung ứng nông,
lâm, thủy sản. Kết quả hoạt động của ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản năm
2021 thể hiện rõ vai trò hỗ trợ của nền kinh tế trong bối cảnh thuận lợi và khó
khăn đan xen, tăng trưởng 2,9%, góp phần vào tổng mức tăng trưởng tăng thêm
là 13,97%.
Thứ hai, sản xuất công nghiệp trong quý IV/2021 khởi sắc ngay sau khi các địa
phương trên cả nước thực hiện Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của
Chính phủ. Năm 2021, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tăng 4,8% so với
năm 2020 (năm 2020 tăng 3,3%). Mức tăng trưởng này của ngành công nghiệp
trong bối cảnh toàn cầu và Việt Nam chịu tác động nặng nề của đại dịch covid-
19 là điểm sáng, đóng góp tích cực vào tăng trưởng chung của toàn bộ nền kinh
tế năm 2021.
Cụ thể, một số ngành công nghiệp chế biến, chế tạo trọng điểm có chỉ số sản
xuất năm 2021 tăng cao so với cùng kỳ năm trước: Sản xuất kim loại tăng
22,1% (kim ngạch xuất khẩu sắt, thép tăng 123,4%, xuất khẩu các sản phẩm từ
sắt thép tăng 29,4%); sản xuất xe có động cơ tăng 10,2% (kim ngạch xuất khẩu
phương tiện vận tải và phụ tùng tăng 17,6%); khai thác than tăng 9% (kim ngạch
xuất khẩu than đá tăng 119,9%); sản xuất than cốc và dầu mỏ tinh chế tăng 8,1%
lOMoARcPSD| 46831624
9
(kim ngạch xuất khẩu xăng dầu tăng 45,9%); dệt tăng 8,3%; sản xuất trang phục
tăng 7,5% (kim ngạch xuất khẩu dệt, may tăng 9,2%); sản xuất các sản phẩm
điện tử, máy tính và sản phẩm quang học tăng 9,6% (kim ngạch xuất khẩu các
sản phẩm điện tử, máy tính và linh kiện tăng 13,8%, điện thoại các loại và linh
kiện tăng 12,2%)
-
Hình 1: Tốc độ tăng/giảm GDP các quý năm 2021 (%). Nguồn: GSO
Thứ ba, hoạt động thương mại, vận tải trong nước, khách du lịch quốc tế dần
khôi phục trở lại. Quý IV/2021 so với quý III/2021, tổng mức bán lẻ hàng hóa
và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 28,1%; vận chuyển hành khách tăng 48,4%,
luân chuyển hành khách tăng 51,3% và vận chuyển hàng hóa tăng 31,8%, luân
chuyển hàng hóa tăng 28,4%; khách quốc tế đến nước ta tăng 62,7%. Tính
chung năm 2021, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng giảm
3,8% so với năm trước, nếu loại trừ yếu tố giá giảm 6,2% (năm 2020 giảm 3%);
vận tải hành khách giảm 33% (năm 2020 giảm 29,6%) và luân chuyển giảm
42% (năm 2020 giảm 34,1%); vận tải hàng hóa giảm 8,7% (năm 2020 giảm
5,2%) và luân giảm 1,8% (năm trước giảm 6,7%). Khách quốc tế đến nước ta
năm 2021 giảm 95,9% so với năm trước.
lOMoARcPSD| 46831624
- Năm 2021 là một năm đầy biến động với mọi lĩnh vực của nền kinh tế. Nhưng,
nhờ sự chỉ đạo sát sao của Chính phủ, sự vào cuộc quyết liệt của các bộ, ngành,
chính quyền địa phương, cộng đồng doanh nghiệp, các tổ chức xúc tiến thương
mại đã giúp duy trì sản xuất và xuất khẩu, với tổng kim ngạch kỷ lục 668,5 tỷ
USD, tăng 22,6% so với năm 2020. Trong đó, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa tăng
19% so với năm 2020. Riêng khu vực kinh tế trong nước đạt tăng 13,4%, chiếm
26,4% tổng kim ngạch xuất khẩu; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu
thô) tăng 21,1%. Cơ cấu hàng hóa xuất khẩu có 35 mặt hàng đạt kim ngạch xuất
khẩu trên 1 tỷ USD, chiếm 93,8% tổng kim ngạch xuất khẩu (có 8 mặt hàng xuất
khẩu trên 10 tỷ USD, chiếm 69,7%). Trong đó, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài
chiếm tỷ trọng lớn trong kim ngạch xuất khẩu năm 2021, gồm: Điện thoại các loại
và linh kiện chiếm 99,3%; điện tử, máy tính và linh kiện; máy móc thiết bị, dụng
cụ phụ tùng; dệt may; giày dép.
Tính theo thị trường xuất nhập khẩu hàng hóa năm 2021, Hoa Kỳ là thị trường xuất
khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch 95,6 tỷ USD. Trung Quốc là thị trường
nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch ước đạt 109,9 tỷ USD. Đạt được
kết quả nêu trên là nhờ tận dụng tốt thị trường nước ngoài. Bên cạnh việc duy trì
thị trường xuất khẩu truyền thống, các doanh nghiệp Việt Nam đã tận dụng được
cơ hội mà các hiệp định thương mại tự do (FTA) mang lại, đặc biệt là các hiệp định
thương mại tự do thế hệ mới.
2.1.3. Tình hình kinh tế năm 2022
- Đại dịch Covid-19, xung đột giữa Nga và Ukraine… đã làm gián đoạn chuỗi
cung ứng toàn cầu, làm giá năng lượng, hàng hóa tăng cao, dẫn đến lạm phát
đạt mức cao kỷ lục trong năm 2019. Trong tình hình kinh tế thế giới đứng trước
thách thức lớn và biến động nhanh chóng , Việt Nam cũng sẽ bị ảnh hưởng rất
lớn khi giá lương thực, dầu mỏ tăng cao... Nhưng với quyết định khôi phục sự
phục hồi và phát triển của nền kinh tế nước ta sau năm 2010, do dịch bệnh đã
có những chuyển biến tích cực trong nền kinh tế nước ta. các vùng kinh tế của
nền kinh tế Việt Nam. Theo số liệu công bố gần đây của Tổng cục Thống kê,
GDP sẽ tăng 8,02% (409 tỷ USD) vào năm 2022 so với năm ngoái, đạt mức
tăng trưởng cao nhất và vượt mức GDP trung bình hàng năm 8% lần đầu tiên
sau 11 năm bình quân đầu người 4110 USD (tăng 393 USD so với năm 2021).
Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng bình quân 3 năm (2020-2022) chỉ đạt hơn 4,5%,
thấp hơn đáng kể so với mức tăng trưởng bình quân 4 năm trước (2011-2014)
và 5 năm (2015-2019).
- Tốc độ tăng trưởng nhanh năm 2022 đã giúp quy mô nền kinh tế Việt Nam lần
đầu tiên cán mốc trên 400 tỷ USD. Tăng trưởng kinh tế ở cả 3 nhóm ngành:
nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng 3,36%;công nghiệp và xây dựng tăng
7,78%; và khu vực dịch vụ tăng 9,99%
- Nhóm ngành nông, lâm, thuỷ sản tăng thấp nhất nhưng cao hơn so với một số
năm trước (2020 tăng 3,04%, 2021 tăng 3,27%) đảm bảo nguồn cung lương
thực, thực phẩm cho người dân trong nước và là cơ hội để Việt Nam đẩy mạnh
xuất khẩu.
lOMoARcPSD| 46831624
11
- Nhóm ngành công nghiệp - xây dựng tiếp tục phục hồi và phát triển mạnh
(2020 tăng4,38% và 2021 tăng 3,58%), trong đó nhiều ngành công nghiệp
trọng điểm tăng trưởngcao như công nghiệp chế biến, chế tạo tăng cao nhất
8,1%, ngành xây dựng tăng 8,17%..
Nhóm ngành dịch vụ tăng trưởng mạnh mẽ, cao hơn tốc độ bình quân năm
trước dịch2016 - 2019 là 7,53%
- Theo số liệu thống kê của tổng cục thống kê, tốc độ tăng trưởng GDP theo từng
quý:quý I tăng 5,05%, quý II tăng 7,83%, quý III tăng 13,67% và quý IV tăng
5,92%. Trongđó, quý III đã góp phần đưa số liệu GDP đạt mức cao nhất giai
đoạn 2011-2022.
Hình 1: Tăng trưởng GDP của Việt Nam giai đoạn 2011-2022
- Thực tế trong những tháng cuối năm 2022 cũng chứng kiến nhiều khó khăn đối
với cộng đồng doanh nghiệp như: tác động từ chính sách thắt chặt tiền tệ để
chống lạm phát và nguy cơ suy thoái kinh tế tại nhiều quốc gia khiến cầu tiêu
dùng và đầu tư giảm mạnh; giá cả nguyên, nhiên, vật liệu đầu vào giữ xu hướng
tăng, làm giảm sức cạnh tranh của của doanh nghiệp; đứt gãy, gián đoạn nguồn
cung nguyên vật liệu đầu vào từ nhập khẩu phục vụ sản xuất; hiệu ứng “lây
lan” từ khó khăn đối với doanh nghiệp bất động sản.
- Lạm phát cơ bản bình quân cả năm 2022 tăng 2,59%, thấp hơn mức lạm phát
tổng thể. Tuy nhiên, lạm phát cơ bản liên tục tăng cao từ quý III-2022, đặc biệt
trong quý IV-2022, thậm chí còn đạt các mức kỷ lục 4,47%, 4,81% và 4,99%
trong các tháng 10, 11 và 12-2022 so với cùng kỳ năm 2021. Diễn biến lạm
phát cơ bản trong những tháng gần đây đã vượt “thông lệ” khoảng 2% mà Việt
Nam cố gắng giữ kể từ năm 2015 đến nay, cao hơn cả mức lạm phát cơ bản
cuối năm 2019 - nửa đầu năm 2020 (đạt mức đỉnh 3,25% vào tháng 1-2020;
lOMoARcPSD| 46831624
trung bình năm 2020 là 2,31%). Vào những tháng cuối năm 2022, áp lực lạm
phát phần nào được kiềm chế bởi những nỗ lực điều hành quyết liệt, linh hoạt
và có trọng tâm của Chính phủ. Công tác tháo gỡ khó khăn đối với nguồn cung
xăng dầu trong nước được đẩy nhanh. Nỗ lực ổn định tỷ giá đã giúp giảm áp
lực lạm phát và kỳ vọng lạm phát.
- Năm 2022, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa ước đạt 732,5 tỷ USD,
tăng 9,5% so với năm trước, trong đó kim ngạch xuất khẩu hàng hóa ước đạt
371,85 tỷ USD, tăng 10,4%; giá xuất khẩu hàng hóa tăng 7,09% và lượng hàng
hóa xuất khẩu tăng 3,09%; cán cân thương mại đạt thặng dư, ước tính xuất siêu
11,2 tỷ USD, ghi dấu ấn xuất siêu 7 năm liên tiếp. Mỹ vẫn là thị trường xuất
khẩu lớn nhất của Việt Nam năm 2022 với kim ngạch đạt 109,1 tỷ USD, tiếp
đến là Trung Quốc đạt 58,6 tỷ USD. Tổng kim ngạch nhập khẩu năm 2022 ước
đạt 360,65 tỷ USD, tăng 8,4%. Trong đó, giá nhập khẩu tăng tới 8,56%, còn
lượng hàng nhập khẩu giảm 0,15%. Theo đó, việc khai thác tối đa lợi ích từ các
FTA đã thúc đẩy tăng trưởng xuất, nhập khẩu. Đặc biệt, Hiệp định Thương mại
tự do Liên minh châu Âu - Việt Nam (EVFTA) đã thúc đẩy hoạt động thương
mại, mở ra cơ hội xuất khẩu lớn cho các mặt hàng nông sản, thủy sản, dệt may,
da giày... của Việt Nam.
2.1.4. Tình hình tăng trưởng kinh tế năm 2023
- Tổng sản phẩm trong nước (GDP) quý IV/2023 ước tính tăng 6,72% so với cùng
kỳ năm trước, cao hơn quý IV các năm 2012-2013 2020-2022 với xu hướng
tích cực, quý sau cao hơn quý trước (quý I tăng 3,41%, quý II tăng 4,25%, quý
III tăng 5,47%). Trong đó, khu vực nông, lâm nghiệp thủy sản tăng 4,13%,
đóng góp 7,51% vào mức tăng tổng giá trị tăng thêm toàn nền kinh tế; khu vực
công nghiệp xây dựng tăng 7,35%, đóng góp 42,58%; khu vực dịch vụ tăng
7,29%, đóng góp 49,91%. Về sử dụng GDP quý IV/2023, tiêu dùng cuối cùng
tăng 4,86% so với cùng kỳ năm trước, đóng góp 53,18% vào tốc độ tăng chung
của nền kinh tế; tích lũy tài sản tăng 6,21%, đóng góp 44,18%; xuất khẩu hàng
hóa dịch vụ ng 8,68%; nhập khẩu hàng hóa dịch vụ ng 8,76%; chênh
lệch xuất, nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ đóng góp 2,64%.
- GDP năm 2023 ước nh tăng 5,05% so với năm trước, chỉ cao hơn tốc độ tăng
2,87% 2,55% của các năm 2020 2021 trong giai đoạn 2011-2023. Trong
mức tăng tổng giá trị tăng thêm toàn nền kinh tế, khu vực nông, m nghiệp
thủy sản tăng 3,83%, đóng góp 8,84%; khu vực công nghiệp xây dựng tăng
3,74%, đóng góp 28,87%; khu vực dịch vụ tăng 6,82%, đóng góp 62,29%.
lOMoARcPSD| 46831624
13
- Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng trưởng tích cực, trong đó kim ngạch
xuất khẩu một số nông sản tăng cao, chăn nuôi phát triển ổn định, ứng dụng mô
hình công nghcao trong nuôi tôm thẻ chân trắng đã đem lại hiệu quả kinh tế.
Giá trị tăng thêm ngành nông nghiệp năm 2023 tăng 3,88% so với năm trước,
đóng góp 0,34 điểm phần trăm vào mức tăng tổng giá trị tăng thêm của toàn nền
kinh tế; ngành lâm nghiệp tăng 3,74% nhưng chiếm tỷ trọng thấp n chỉ đóng
góp 0,02 điểm phần trăm; ngành thủy sản ng 3,71%, đóng góp 0,1 điểm phần
trăm.
- Trong khu vực ng nghiệp xây dựng, ngành công nghiệp đối mặt với nhiều
khó khăn, thách thức trong bối cảnh tổng cầu thế giới suy giảm. Giá trị tăng thêm
toàn ngành công nghiệp năm 2023 chỉ tăng 3,02% so với năm trước, là mức tăng
thấp nhất của các năm trong giai đoạn 2011-2023, đóng góp 1,0 điểm phần trăm
vào tốc độ tăng tổng giá trị tăng thêm toàn nền kinh tế. Trong đó, công nghiệp
chế biến, chế tạo tăng 3,62%, là mức tăng thấp nhất của các năm trong giai đoạn
2011-2023, đóng góp 0,93 điểm phần trăm. Ngành cung cấp ớc, quản lý và xử
rác thải, nước thải tăng 5,18%, đóng góp 0,03 điểm phần trăm. Ngành sản xuất
phân phối điện tăng 3,79%, đóng p 0,14 điểm phần trăm. Ngành khai
khoáng giảm 3,17%, làm giảm 0,1 điểm phần trăm. Ngành xây dựng tăng 7,06%,
đóng góp 0,51 điểm phần trăm.
- Các hoạt động thương mại, du lịch duy trì đà tăng trưởng cao, đóng góp tích cực
vào tăng trưởng của khu vực dịch vụ. Giá trị tăng thêm khu vực dịch vụ năm
2023 tăng 6,82% so với năm trước, cao hơn mức tăng 2,01% 1,75% của c
năm 2020-2021. Một sngành dịch vụ thị trường tỷ trọng lớn, đóng góp nhiều
vào tốc độ tăng tổng giá trị tăng thêm toàn nền kinh tế như sau: Bán buôn và bán
lẻ tăng 8,82% so với năm trước, đóng góp 0,86 điểm phần trăm; ngành vận tải,
kho bãi tăng 9,18%, đóng góp 0,55 điểm phần trăm; hoạt động tài chính, ngân
hàng và bảo hiểm tăng 6,24%, đóng góp 0,37 điểm phần trăm; dịch vụ lưu trú và
ăn uống tăng 12,24%, đóng góp 0,31 điểm phần trăm.
- Về cấu nền kinh tế năm 2023, khu vực ng, lâm nghiệp thủy sản chiếm
tỷ trọng 11,96%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 37,12%; khu vực dịch
lOMoARcPSD| 46831624
vụ chiếm 42,54%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 8,38% (Cơ cấu
tương ứng của năm 2022 là 11,96%; 38,17%; 41,32%; 8,55%).
- Về sử dụng GDP năm 2023, tiêu dùng cuối cùng tăng 3,52% so với năm 2022,
đóng góp 41,04% o tốc độ tăng chung của nền kinh tế; tích lũy i sản tăng
4,09%, đóng góp 26,64%; xuất khẩu hàng hóa dịch vụ giảm 2,54%; nhập khẩu
hàng hóa dịch vụ giảm 4,33%; chênh lệch xuất, nhập khẩu hàng hóa dịch
vụ đóng góp 32,32%.
- Quy GDP theo giá hiện hành năm 2023 ước đạt 10.221,8 nghìn tỷ đồng,
tương đương 430 tỷ USD. GDP nh quân đầu người năm 2023 theo giá hiện
hành ước đạt 101,9 triệu đồng/người, tương đương 4.284,5 USD, tăng 160 USD
so với năm 2022. Năng suất lao động của toàn nền kinh tế năm 2023 theo giá
hiện hành ước đạt 199,3 triệu đồng/lao động (tương đương 8.380 USD/lao động,
tăng 274 USD so với m 2022); theo giá so sánh, năng suất lao động tăng 3,65%
do trình độ của người lao động được cải thiện (tlệ lao động qua đào tạo bằng,
chứng chỉ năm 2023 ước đạt 27%, cao hơn 0,6 điểm phần trăm so với năm 2022)
2.2. Các nguyên nhân tăng trưởng kinh tế
- Thứ nhất, chính phủ luôn hỗ trợ, đồng hành cùng doanh nghiệp và người dân.
Nhờ sự nỗ lực và nguồn lực của tất cả các cấp, các ngành cùng vào cuộc để giải
quyết những khó khăn, kinh tế Việt Nam đã đạt được sự tăng trưởng tích cực.
Năm 2023, Chính phủ và Quốc hội đã ban hành, thực thi một số chính sách hỗ
trợ người dân và doanh nghiệp cả về thể chế và tài chính, tiền tệ thông qua các
chính sách như giảm thuế, miễn thuế, gia hạn hoặc kéo dài các nghĩa vụ về tài
chính với khoảng 150 nghìn tỉ đồng. Ngành Ngân hàng liên tiếp giảm lãi suất
điều hành hỗ trợ doanh nghiệp và hộ kinh doanh để có khả năng tiếp cận vốn
phục hồi sản xuất, kinh doanh. Không chỉ cắt giảm thủ tục hành chính, Chính
phủ còn chỉ đạo cắt giảm cả chi phí tuân thủ pháp luật, thậm chí Chính phủ chỉ
đạo không ban hành các quy định trong thời gian khó khăn nếu quy định đó tạo
ra những khó khăn cho doanh nghiệp.
o Bên cạnh đó, năm 2023 Chính phủ thực hiện các chính sách tài chính, tiền tệ c
thể, linh hoạt, phù hợp với xu hướng và thực tế phát triển kinh tế trong nước,
khu vực và thế giới. Sau khi các chính sách của Chính phủ được triển khai,
những điểm nghẽn, bất cập trong phát triển kinh tế nhanh chóng được khắc
phục, mang lại những chuyển biến tích cực, niềm tin cho cộng đồng doanh
nghiệp và các hộ sản xuất, kinh doanh.
lOMoARcPSD| 46831624
15
- Thứ hai, những nỗ lực hoạt động của cộng đồng doanh nghiệp và người dân sẽ
góp phần giảm bớt khó khăn và thúc đẩy tăng trưởng. Sự phát triển của thế giới
kinh doanh, đặc biệt là các doanh nghiệp tư nhân trong nước (rất đông, đa dạng
về lĩnh vực, quản trị tốt, năng động, sáng tạo và có tính cạnh tranh cao) là một
trong nhiều yếu tố quyết định khả năng phục hồi của nền kinh tế. Tăng trưởng
của doanh nghiệp là động lực tăng trưởng bền vững, tạo việc làm, ổn định đời
sống nhân dân, tạo thu nhập chủ yếu dành cho ngân sách nhà nước và đóng
góp đáng kể vào quỹ dự trữ quốc gia, là động lực giúp nền kinh tế phục hồi
nhanh chóng sau những biến động lớn, bất thường từ bên ngoài.
- Thứ ba, thực hiện chính sách tài khóa và tiền tệ hiệu quả, kịp thời. Năm 2023,
tổng giá trị các gói hỗ trợ tài khóa của Chính phủ vào khoảng gần 200.000 tỉ
đồng, với giá trị thực chi tính đến tháng 10/2023 là khoảng 78.000 tỉ đồng. Việc
hạ lãi suất, gia hạn thời gian nộp VAT, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu
nhập cá nhân; giảm 30% tiền thuê đất; cho phép giãn hoãn thuế, giảm một số
thuế, phí với tổng quy mô gói hỗ trợ khoảng 198,4 nghìn tỉ đồng mang lại kết
quả rất lớn. Sự điều hành linh hoạt, hiệu quả của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam đã tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận vốn thuận lợi, điều hành tỉ giá
phù hợp, đảm bảo tính thanh khoản của toàn hệ thống. Việc giảm lãi suất điều
hành 04 lần (từ mức 0,5 - 1,5%) nhằm giảm lãi suất cho vay, góp phần tăng khả
năng tiếp cận và cung cấp vốn cho nền kinh tế, nhất là lĩnh vực bất động sản.
- Thứ tư, hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế được đẩy mạnh, đạt nhiều kết
quảtích cực, vị thế và uy tín của Việt Nam tiếp tục được nâng cao. Hoạt động
ngoại giao, hộinhập quốc tế được quan tâm đẩy mạnh với nhiều chuyến thăm
của lãnh đạo cấp cao các nước.Nhờ vậy, Việt Nam và các đối tác tiếp tục thắt
chặt và nâng tầm quan hệ, tăng cường hợp tácngoại giao, kinh tế, thương mại
và đầu tư, góp phần quan trọng nâng cao vị thế, uy tín quốctế của Việt Nam.
Đặc biệt, Việt Nam và Hoa Kỳ đã chính thức nâng cấp quan hệ lên mức Đối tác
chiến lược toàn diện vì hòa bình, hợp tác và phát triển bền vững (ngày
10/9/2023), từ đó mở ra nhiều cơ hội phát triển kinh tế, thương mại, chuyển đổi
số, năng lượng, khoa học -công nghệ và giáo dục đào tạo trong thời gian tới.
lOMoARcPSD| 46831624
- Thứ năm, Sự đầu tư trong giáo dục và đào tạo có thể cải thiện chất lượng lao
động vàtạo ra những người lao động có kỹ năng, có năng suất cao giúp làm
việc hiệu quả hơn. Năngsuất lao động cao sẽ dễ dẫn đến sản lượng cao hơn điều
đó cũng góp phần tăng trưởng kinh tế
2.3. Các biện pháp chính phủ đã thực hiện
- Giảm thuế: chính phủ đã giảm thuế cho doanh nghiệp nhân để khuyến
khích chitiêu đầu tư. Cụ thể theo khoản 1 Điều 1 Nghị định 44/2023/NĐ-CP
quy định giảm thuếgiá trị gia tăng xuống còn 8% đối với các nhóm hàng hóa,
dịch vụ đang áp dụng mức thuếsuất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ như: viễn
thông, hoạt động tài chính, ngân hàng,chứng khoán, kinh doanh bất động sản,
sản phẩm hàng hóa dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặcbiệt,...Nghị định này sẽ
hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2023 đến hết ngày 31/12/2023
- Kích cầu tiêu dùng: để kích cầu tiêu dùng, Chính phủ, Bộ, ngành và địa phương
cần thực hiện đồng bộ các giải pháp như: Giảm giá hàng tiêu dùng; điều chỉnh
tăng lương; giảm thuế thu nhập nhân doanh nghiệp; tăng cho vay tiêu dùng,
đồng thời thực hiện giãn, khoanh nợ tăng các khoản hỗ trợ an sinh hội,
nhất trợ cấp trực tiếp cho người nghèo, mở rộng bảo hiểm thất nghiệp, giảm
học phí, viện phí.Bên cạnh đó, việc tăng ơng sở cho công chức, viên chức
người lao động áp dụng từ 1/7 năm nay giúp người dân thêm khoản thu
nhập để tăng chi tiêu, tạo nên dư địa tăng trưởng cho tổng mức bán lẻ và doanh
thu dịch vụ tiêu dùng trong các tháng cuối năm nay
- Kích cầu đầu tư: chính phủ ưu tiên kích cầu đầu vào các dự án sắp hoàn
thành, nhanh đưa vào sử dụng các dự án có quy mô, có tiềm năng, góp phần trực
tiếp duy trì và mở rộng năng lực sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp và nền
kinh tế.Cụ thể vào 6 tháng cuối năm 2023 chính phủ đã triển khai quyết liệt
các chương trình đầu tư quy mô lớn, nhất là cho hạ tầng chiến lược, thúc đẩy các
dự án hạ tầng giao thông liên vùng, năng lượng xanh, hạ tầng xanh, hạ tầng số
quốc gia,để tạo tác động lan tỏa, tạo động lực tăng trưởng mới cho nền kinh
tế.
- Điều hành các công cụ chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt, nới lỏng phù hợp:
trong đó, Chính phủ yêu cầu Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp
với các bộ, cơ quan điều hành các công cụ chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt,
nới lỏng phù hợp, kịp thời, hiệu quả để tạo điều kiện thanh khoản cho các tổ chức
tín dụng, hỗ trổn định mặt bằng lãi suất tiền gửi phù hợp với tình hình thị
trường, nhất là thời điểm cuối năm khi các khoản huy động vốn với lãi suất cao
trong các tháng cuối năm 2022, đầu năm 2023 đến thời hạn thanh toán; thực hiện
các giải pháp điều hành phù hợp và chỉ đạo hệ thống tổ chức tín dụng thực hiện
tiết kiệm chi phí hoạt động, tăng cường chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông
tin để tiếp tục giảm mặt bằng lãi suất, nhất giảm i suất cho vay (phấn đấu
giảm ít nhất khoảng 1,5-2%) nghiên cứu, thực hiện áp dụng đối với cả khoản vay
mới và đang còn nợ. Không những vậy, chính phủ còn hỗ trợ tài chính bằng
cách giảm thuế, hỗ trợ lãi suất vay vốn, cung cấp các gói ưu đãi cho doanh nghiệp
đặc biệt doanh nghiệp nhỏ và vừanhằm tạo ra một môi trường đầu kinh
lOMoARcPSD| 46831624
17
doanh thuận lợi, minh bạch, công bằng, thu hút đầu tư trong và ngoài nước. Còn
đối với lao động, chính phủ đã hỗ trợ nhiều
lao động khởi nghiệp, tạo việc làm cho bản thân và người khác, đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao kỹ năng nghề nghiệp cho người lao động nhằm đáp ứng nhu
cầu thị trường.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ CHÍNH SÁCH TRONG THỜI GIAN TỚI
3.1. Những thuận lợi và khó khăn của kinh tế nước ta
- Thuận lợi của kinh tế nước ta:
Tăng Trưởng Kinh Tế: Kinh tế Việt Nam đã đạt được tăng trưởng ổn định
trongnhững năm gần đây, đặc biệt là trong lĩnh vực sản xuất và xuất khẩu.
Dân Số Lao Động Nhiều: Với dân số đông đảo và nguồn nhân lực trẻ với
hơn60% dân số dưới 35 tuổi, Việt Nam có thể là điểm đến thuận lợi cho các
doanhnghiệp quốc tế.
Đầu Tư Nước Ngoài Tăng Cao: sự thuận lợi từ chính sách mở cửa và thu
hútđầu tư nước ngoài đã giúp kích thích phát triển kinh tế.
Mạng Lưới Thương Mại Toàn Cầu: Tham gia nhiều hiệp định thương mại tự
donhư CPTPP, FTA đã mở ra cơ hội xuất khẩu và tăng cường thị trường tiêu
thụ.
o Cụ thể là tình hình xuất, nhập khẩu nhiều gam màu sáng. Nước ta đã khai thác
tối đa lợi ích từcác FTA đã thúc đẩy tăng trưởng xuất, nhập khẩu. Đặc biệt,
Hiệp định Thương mại tự doLiên minh châu Âu - Việt Nam (EVFTA) đã thúc
đẩy hoạt động thương mại, mở ra cơhội xuất khẩu lớn cho các mặt hàng nông
sản, thủy sản, dệt may, da giày... của Việt Nam
- Khó khăn của kinh tế nước ta:
Năng suất lao động thấp: Năng suất lao động của Việt Nam vẫn còn thấp so với
các nước trong khu vực.
lOMoARcPSD| 46831624
Hạ tầng còn yếu kém: Hạ tầng của Việt Nam còn yếu kém, nhất là giao
thôngvận tải, năng lượng, vấn đề ô nhiễm môi trường và sự cần thiết phải
chuyển đổisang sản xuất sạch hơn.
Biến Đổi Khí Hậu và Thiên Tai: Việt Nam là một trong những quốc gia chịuảnh
hưởng lớn từ biến đổi khí hậu và thảm họa thiên tai, điều này có thể tạo rarủi ro
cho sản xuất và phát triển kinh tế.
Hình 1: Tình trạng thiên tai ở Việt Nam
- Nền kinh tế Việt Nam nhiều lợi thế tiềm năng phát triển. Tuy nhiên, để
phát triển bền vững, nâng cao năng lực cạnh tranh, Việt Nam cần vượt qua những
khó khăn, thách thức còn tồn tại. Để phát triển kinh tế trong thời gian tới, Việt
Nam cần tập trung nâng cao năng lực cạnh tranh, nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực, giải quyết các thách thức như biến đổi khí hậu, dịch bệnh Covid-19.
3.2. Các giải pháp chính sách trong tương lai.
- Thứ nhất, tiếp tục thực hiện nhất quán mục tiêu giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô,
kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh
tế. Cần nắm chắc tình hình, tăng cường phân tích, dự báo, kịp thời đưa ra chính
sách phù hợp, hiệu quả, không để bị động, bất ngờ về chiến lược, chuyển trạng
thái đột ngột.
- Tiếp tục thực hiện quyết liệt, hiệu quả Chương trình phục hồi và phát triển kinh
tế - hội. Tập trung cho các động lực tăng trưởng (về tiêu dùng, đầu tư, xuất
khẩu); tận dụng tốt các cơ hội và tạo không gian phát triển mới.
- Thực hiện chính sách tiền tệ chắc chắn, chủ động, linh hoạt, kịp thời, hiệu quả,
phối hợp đồng bộ với chính sách tài khóa mở rộng hợp lý, có trọng tâm, trọng
điểm. Điều hành tỷ giá, lãi suất linh hoạt, phù hợp; tập trung chỉ đạo hệ thống
ngân ng tiết giảm chi phí, phấn đấu tiếp tục giảm lãi suất cho vay; bảo đảm
thanh khoản hệ thống các tổ chức tín dụng; kiểm soát chặt chẽ chất lượng tín
dụng, hạn chế nợ xấu phát sinh; đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt
Tăng cường quản lý thu ngân sách nhà nước, bảo đảm thu đúng, thu đủ, thu kịp
thời; triệt để tiết kiệm chi, nhất là chi thường xuyên.
lOMoARcPSD| 46831624
19
- Thứ hai, đẩy mạnh giải ngân vốn đầu công, đồng thời chú trọng thu hút các
nguồn vốn đầu tư và khuyến khích các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công
tư (PPP).
- Bên cạnh đó, đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng, thi ng, tháo gỡ khó khăn,
vướng mắc về đất đai, tài nguyên, bãi đổ thảiThực hiện tạm ứng, nghiệm thu,
thanh toán, thu hồi tạm ứng vốn đầu theo đúng quy định và ngay khi có khối
lượng. Chủ động rà soát điều chuyển vốn theo thẩm quyền giữa các dự án chậm
giải ngân sang các dự án có khả năng giải ngân tốt hơn, còn thiếu vốn.
- Đẩy nhanh tiến độ các công trình hạ tầng giao thông trọng điểm, quan trọng quốc
gia, có tính liên vùng và hạ tầng đô thị lớn, phòng, chống biến đổi khí hậu. Tích
cực tháo gỡ khó khăn, phát triển thị trường bất động sản, nhà hội; soát,
tháo gỡ vướng mắc đối với các dự án bất động sản, hỗ trkhôi phục dòng tiền
cho doanh nghiệp.
- Thứ ba, đẩy mạnh cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới hình tăng trưởng,
nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh. Tăng cường nghiên
cứu, phát triển, ứng dụng khoa học công nghệ, thúc đẩy mạnh mẽ hsinh thái
khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, kinh tế xanh,
kinh tế tuần hoàn.
- Tiếp tục sắp xếp, cấu lại, nâng cao hiệu quả, phát huy vai trò của doanh nghiệp
nhà nước tham gia vào các dự án trọng điểm, quan trọng quốc gia. Đẩy mạnh kết
nối các doanh nghiệp trong nước với các doanh nghiệp FDI, tham gia sâu hơn
vào các chuỗi cung ứng khu vực và toàn cầu.
- Thúc đẩy mạnh mẽ cấu lại giữa các ngành nội ngành. Khuyến khích, hỗ
trợ đầu phát triển ng nghiệp sinh thái, xanh, tuần hoàn; từng bước chuyển
đổi từ duy sản xuất nông nghiệp sang duy kinh tế nông nghiệp; giải pháp
kịp thời hạn chế tối đa tác động của hạn hán, xâm nhập mặn, biến đổi khí hậu.
- Tập trung rà soát, tháo gỡ khó khăn để sớm đưa vào vận hành các công trình, dự
án công nghiệp trọng điểm, góp phần gia tăng năng lực sản xuất, thúc đẩy tăng
trưởng. Chủ động phát triển các dịch vụ tiềm năng, lợi thế, ứng dụng công
nghệ cao và có giá trị gia tăng cao.
KẾT LUẬN
- Thực trạng của tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam trong giai đoạn năm 2020 - 2021 đã
được đánh giá khá tích cực. Kể từ khi bùng phát đại dịch COVID-19, nền kinh tế
Việt Nam đã ghi nhận mức tăng trưởng dương trở lại sau những tháng đầu tiên của
dịch bệnh. Với tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt mức 2,91% trong năm 2020 và 5,64%
trong 6 tháng đầu năm 2021, Việt Nam đã khẳng định được sự ổn định và khả năng
phục hồi của nền kinh tế. Tuy vậy, tình hình tăng trưởng kinh tế của Việt Nam vẫn
còn đối mặt với nhiều thách thức bất ổn. Việc bùng phát lại của dịch COVID-19
giãn cách hội đã ảnh hưởng tiêu cực đến một số ngành công nghiệp quan trọng
như du lịch, dịch vụ, và sản xuất. Ngoài ra, những vấn đề như tăng trưởng chậm,
tăng cường các biện pháp đối phó với tác động của biến đổi khậu cũng những
thách thức mà nền kinh tế Việt Nam đang đối diện. Tổng kết lại, tăng trưởng kinh tế
ở Việt Nam từ năm 2020 đến nay đã chứng tỏ sự đứng vững và khả năng phục hồi
lOMoARcPSD| 46831624
nhanh chóng, mặc còn đối mặt với nhiều thách thức. Để đảm bảo sự phát triển
bền vững trong tương lai, cần các giải pháp như tăng cường đầu phát triển
hạ tầng, nâng cao công nghệ, mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế với các quốc gia
khác. Chỉ có nhờ sự nỗ lực và sự đoàn kết của toàn hội, Việt Nam mới thể vượt
qua các khó khăn và đạt được tăng trưởng kinh tế bền vững và đồng đều.
- Dự báo tăng trưởng kinh tế Việt Nam 2024
- Năm 2024, tình hình kinh tế, chính trị thế giới vẫn còn nhiều biến động lớn, phức
tạp khó lường đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức. Nhiều nền kinh tế lớn,
trong đó các đối tác thương mại, đầu quan trọng của Việt Nam tăng trưởng
chậm lại, thậm trí rơi vào tình trạng suy thoái; xung đột quân sự Nga - Ukraina, mới
đây Israel - Hamas chưa có hồi kết. Việt Nam tiếp tục cam kết thực hiện mạnh mẽ,
có hiệu quả chiến lược phát triển bền vững trong thế kỷ 21 thông qua việc ban hành
nhiều chủ trương, chính sách lớn, đặc biệt là: Kế hoạch hành động quốc gia thực
hiện Chương trình Nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững. Đây là căn cứ chiến lược
để Việt Nam thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững. Bên cạnh đó, Chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021-2030 đã đề ra mục tiêu: “Phấn đấu đến năm
2030, nước đang phát triển công nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao;
cơ chế quản lý hiện đại, cạnh tranh, hiệu lực, hiệu quả; kinh tế phát triển năng động,
nhanh và bền vững…”.
- Trong bối cảnh hiện nay, Việt Nam vẫn có thể tiếp tục duy trì ổn định kinh tế vĩ
tiếp tục thúc đẩy các biện pháp tài khóa, tiền tệ giúp cho việc phục hồi tăng trưởng
kinh tế. Tuy nhiên, tăng trưởng kinh tế phụ thuộc rất lớn vào tình hình xuất khẩu,
khả năng mở rộng thị trường xuất khẩu, cùng với việc tận dụng cơ hội từ các hiệp
định thương mại tự do và xử lý tốt các rủi ro thương mại - công nghệ giữa các nước
siêu cường và xu hướng mất giá của các đồng tiền trong khu vực so với đô la Mỹ.
- Nhiều tổ chức quốc tế dự báo, năm 2024, tăng trưởng kinh tế của Việt Nam tương
đương mục tiêu Quốc hội đưa ra (khoảng 6%-6,5%). Trong đó, Standard
Chartered dự báo cao nhất ở mức 6,7%. Ngân hàng HSBC dự báo ở mức 6,3%. Quỹ
Tiền tệ Quốc tế (IMF) dự báo kinh tế Việt Nam đứng thứ 20 thế giới với mức tăng
5,8%, VinaCapital dự báo ở mức 6,5% nhờ sự phục hội của xuất khẩu và các ngành
sản xuất. Nhiều chuyên gia kinh tế tổ chức khác dự báo tăng trưởng năm 2024
của Việt Nam ở mức xung quanh 6% (Minh Đức, 2024).
- Các mức dự báo khác nhau trên cho thấy, nền kinh tế Việt Nam năm 2024 vẫn tiềm
ẩn nhiều yếu tố không ổn định còn nhiều khó khăn, thách thức. Tuy nhiên, với
mức tăng trưởng 6%-6,5% mà Quốc hội đã đề ra không phải là không thể thực hiện
được. Chúng tôi cho rằng, với sự nỗ lực của tất cả các cấp, các ngành, hệ thống doanh
nghiệp Việt Nam, trên cơ sở phát huy tối đa nội lực và mở rộng hợp tác quốc tế, mức
GDP năm 2024 sẽ đạt được ở mức 6%-6,2%, bởi những lý do chủ yếu sau:
- Thứ nhất, sự quyết tâm của Quốc hội trong việc đưa ra Kế hoạch phát triển kinh tế –
xã hội năm 2024 với mục tiêu tiếp tục ưu tiên tăng trưởng gắn với củng cố, giữ vững
ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, đảm bảo các cân đối lớn của nền kinh tế.
Đẩy mạnh, tạo chuyển biến tích cực hơn trong thực hiện các đột phá chiến lược,
cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất
lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh năng lực nội sinh của nền kinh tế. Hàng loạt chính
sách tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện cho doanh nghiệp giảm bớt khó
khăn trong nhiều lĩnh vực, như: đất đai, bất động sản, xây dựng, du lịch, y tế… được
ban hành, cùng với chính sách tài khóa về giãn hoãn, giảm một số loại thuế, phí
| 1/22

Preview text:

lOMoAR cPSD| 46831624
ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
Giảng viên giảng dạy Mã lớp học phần Khoá – Lớp Nhóm sinh viên lOMoAR cPSD| 46831624
TIỂU LUẬN CUỐI KỲ MÔN: KINH TẾ VĨ MÔ
ĐỀ TÀI: TÌNH HÌNH TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở VIỆT NAM TỪ 2020
ĐẾN NAY. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP : ThS. Trần Bá Thọ : 24D1ECO50100247 : K49 – IFP002&IN001 : Võ Nguyên Khôi 31231026857 Nguyễn Quốc Trung 31231021284 1 MỤC LỤC
MỤC LỤC ....................................................................................................................... 2
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 3
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 3
2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 3
3. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 4
4. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 4
PHẦN NỘI DUNG ......................................................................................................... 4
CHƯƠNG 1: KHUNG LÝ THUYẾT VỀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ ................... 4
1.1. Tăng trưởng kinh tế ..................................................................................................................... 4
1.2. Các mô hình tăng trưởng kinh tế ................................................................................................ 4
1.2.1. Các loại mô hình tăng trưởng kinh tế nổi tiếng .......................................... 5 lOMoAR cPSD| 46831624
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CỦA VIỆT NAM TỪ
NĂM 2020 ĐẾN NAY .................................................................................................... 5
2.1. Thực trạng tăng trưởng kinh tế từ 2020 đến nay ................................................ 5
2.1.1. Tình hình kinh tế năm 2020 ........................................................................ 5
2.1.2. Tình hình kinh tế năm 2021 ........................................................................ 8
2.1.3. Tình hình kinh tế năm 2022 ...................................................................... 10
2.1.4. Tình hình kinh tế năm 2023.....................................................................12
2.2. Các nguyên nhân tăng trưởng kinh tế..............................................................9
2.3. Các biện pháp chính phủ đã thực hiện.............................................................9
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP CHÍNH SÁCH TRONG CÓ THỂ THỰC HIỆN
THỜI GIAN TỚI ..................................................................................................16
3.1. Thuận lợi và khó khăn..................................................................................16
3.2. Các giải pháp chính sách trong tương lai......................................................18
PHẦN KẾT LUẬN....................................................................................................19
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................21
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tăng trưởng kinh tế là một trong những chủ đề trung tâm của lý thuyết phát triển kinh
tế. Tăng trưởng và phát triển kinh tế là vấn đề trung tâm của mọi quốc gia trên thế giới
và đo lường sự tiến bộ của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ. Giống như các nước trên
thế giới, tăng trưởng kinh tế là một trong những mục tiêu quan trọng nhất của quá trình
phát triển của Việt Nam. Tăng trưởng kinh tế có vai trò thiết yếu ở bất kỳ quốc gia nào
và là mối quan tâm lớn nhất của các Chính phủ bởi tăng trưởng kinh tế là điều kiện vật
chất để tạo việc làm, giảm thất nghiệp và tăng thu nhập, thu nhập của người dân, xóa
đói giảm nghèo... Nền kinh tế của một quốc gia có tăng trưởng và phát triển tốt hay
không thường được quyết định bởi chỉ số GDP, nhưng nó còn phụ thuộc vào nhiều chỉ
số khác như PCE… Năm 2020 cho đến nay là thời điểm có nhiều thay đổi lớn do ảnh
hưởng của đại dịch Covid-19 gây ra nhiều thay đổi đáng kể về tình hình tăng trưởng
kinh tế của Việt Nam. Nghiên cứu chủ đề này sẽ giúp chúng ta đánh giá tác động của
đại dịch COVID-19 đối với nền kinh tế Việt Nam, đồng thời ghi nhận những nỗ lực của
Chính phủ trong việc duy trì tăng trưởng kinh tế trong thời điểm khó khăn này..
2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập thông tin:
+ Thông qua những số liệu thống kê chính thức được cập nhật trên hệ thống 3 lOMoAR cPSD| 46831624
Internet của Tổng cục Thống kê, các báo cáo nghiên cứu của các tổ chức uy tín, v.v. - Phương pháp thống kê.
- Phương pháp xử lý, tổng hợp, phân tích, so sánh, kết luận.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian nghiên cứu: Việt Nam.
- Thời gian nghiên cứu: nghiên cứu số liệu từ năm 2020 đến nay.
4. Mục tiêu nghiên cứu
Hiểu rõ tình hình tăng trưởng kinh tế Việt Nam từ 2020 đến nay từ đó đưa ra những
dự báo và định hướng cho tương lai, đồng thời góp phần vào việc xây dựng các chính
sách phát triển kinh tế hiệu quả.
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: KHUNG LÝ THUYẾT VỀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
1.1. Tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế được định nghĩa là sự tăng vốn và sự tiện nghi của các hoạt
động kinh tế trong suốt một khoảng thời gian nhất định. Nó bao gồm sự tăng trưởng
về sản xuất hàng hóa và dịch vụ, tăng trưởng về doanh thu, lợi nhuận và sự tăng
trưởng về sốlượng và mức độ phân phối của những người làm việc. Tăng trưởng
kinh tế thường đượcđo bằng chỉ số GDP, hoặc GNP.
Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là giá trị tính bằng tiền của tất cả sản phẩm và dịch
vụ cuối cùng được sản xuất, tạo ra trong phạm vi một nền kinh tế trong một thời
gian nhất định (thường là một năm tài chính).
Tổng sản phẩm quốc dân (GNP) là giá trị tính bằng tiền của tất cả sản phẩm và dịch
vụ cuối cùng được tạo ra bởi công dân một nước trong một thời gian nhất định
(thường là một năm). Tổng sản phẩm quốc dân bằng tổng sản phẩm quốc nội cộng với thu nhập ròng.
1.2. Mô hình tăng trưởng kinh tế
-Mô hình tăng trưởng kinh tế là cách thức gia tăng sản xuất hàng hóa và dịch vụ trong một nền kinh tế.
-Mô hình tăng trưởng kinh tế được chia làm 2 loại:
+ Mô hình tăng trưởng kinh tế theo chiều rộng
+ Mô hình tăng trưởng kinh tế theo chiều sâu.
Mô hình tăng trưởng kinh tế theo chiều rộng: Là mô hình giải thích sự phát triển
kinh tế trong một nền kinh tế. Mô hình này có đặc trưng cơ bản là tăng khối
lượng sản xuất nhờ vào tăng trưởng vốn, lao động và tài nguyên thiên nhiên
nhằm dẫn đến con đường nhanh nhất để mở rộng sản xuất, tạo việc làm và tăng
thu nhập. Tuy nhiên mô hình này cũng có những giới hạn như: nền kinh tế trì trệ,
năng suất lao động thấp... lOMoAR cPSD| 46831624
Mô hình tăng trưởng kinh tế theo chiều sâu: Là mô hình sử dụng phương pháp
tăng trưởng kinh tế dựa trên việc nâng cao chất lượng, hiệu quả sản xuất, cải
thiện công nghệ và đào tạo nhân lực để tăng năng suất lao động và sức công
nghệ. Mô hình này tập trung vào nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
và nâng cao đời sống của người dân thay vì tập trung vào mở rộng quy mô sản
xuất. Tuy nhiên, mô hình cũng còn nhiều hạn chế, bởi vì nó không hoàn toàn cân
nhắc đến các yếu tố nhân văn và xã hội như sức khỏe, giáo dục và thể chất
1.2.1. Các loại mô hình tăng trưởng kinh tế nổi tiếng
a. Mô hình Harrod-Domar: Là mô hình cho rằng tốc độ tăng trưởng của một nền
kinh tế phụthuộc vào tỷ lệ đầu tư và đòn bẩy kỹ thuật. Tức là, khi nền kinh tế
đầu tư nhiều và sử dụng kỹthuật tiên tiến hơn, tốc độ tăng trưởng sẽ tăng lên.
Tuy nhiên, mô hình này có một số giả địnhđơn giản hóa mối quan hệ giữa tích
lũy tư bản (K) và tăng trưởng kinh tế (g) bỏ qua các yếutố quan trọng như khấu
hao, tiến bộ công nghệ nên bị chỉ trích khi áp dụng vào thực tiễn.
b. Mô hình Solo-Swan: Phát triển bởi Robert Solow và Trevor Swan năm 1956 đây
làmô hình tăng trưởng ngoại sinh được thiết lập từ nền kinh tế học tân cổ điển.
Mô hìnhnày sử dụng để giải thích sự tăng trưởng kinh tế dài hạn của một quốc
gia. Solo-Swandựa trên ba yếu tố quan trọng là vốn, lao động và công nghệ, và
giải thích tại sao nướcgiàu trở nên giàu hơn và nước nghèo trở nên nghèo hơn
theo thời gian đồng thời cho thấyrằng tăng trưởng kinh tế dài hạn của một quốc
gia phụ thuộc vào khả năng tích lũy vốn và sửdụng công nghệ hiệu quả để tăng năng suất lao động.
c. Mô hình tăng trưởng kinh tế với tiến bộ công nghệ: Mô hình tăng trưởng kinh tế
với tiến bộ công nghệ cho rằng, việc sử dụng công nghệ mới và tiên tiến sẽ thúc
đẩy sự phát triểncủa kinh tế. Các nghiên cứu trên lĩnh vực này cũng chỉ ra việc
đầu tư vào nghiên cứu và pháttriển công nghệ mới sẽ đem lại lợi ích lớn trong
tăng trưởng kinh tế. Mô hình đề xuất cácdoanh nghiệp và chính phủ nên thúc
đẩy sự tăng cường và ứng dụng công nghệ vào sản xuấtvà quản lý để đem lại hiệu quả kinh tế cao.
d. Mô hình tăng trưởng nội sinh: Các mô hình tăng trưởng nội sinh có thể kể đến bao gồm:
- Mô hình học hỏi (Learning-by-doing model) của Kenneth J.Arrow (1962)
- Mô hình R&D (Research and Development Model)- Mô hình MankiwRomer-Weil
- Mô hình AK- Mô hình “ Học hay làm” (Learning-or-doing model)
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CỦA VIỆT NAM TỪ 2020 ĐẾN NAY
2.1. Thực trạng tăng trưởng kinh tế từ 2020 đến nay
2.1.1. Tình hình kính tế năm 2020
Năm 2020 được coi là năm có nhiều khó khăn, thách thức lớn đối với toàn bộ nền
kinh tế thế giới, trong đó có Việt Nam. Theo dự báo, kinh tế toàn cầu sẽ trải qua đợt 5 lOMoAR cPSD| 46831624
suy thoái tồi tệ nhất lịch sử khi tăng trưởng của các nền kinh tế lớn sụp đổ do ảnh
hưởng tiêu cực của dịch Covid-19. Trên thực tế, dịch Covid-19 diễn biến phức tạp
và làm gián đoạn hoạt động kinh tế - xã hội của các nước trên thế giới.
Hình 1: Tăng trưởng GDP từ 2010 đến 2020
Dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp và làm gián đoạn c ác hoạt động kinh tế xã
hội ở nhiều nơi trên thế giới. Cuộc chiến thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc vẫn
tiếp diễn. Tại Phần Lan, thiên tai, dịch bệnh ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động
kinh tế và đời sống người dân. Tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm cao. Tuy nhiên,
với những giải pháp quyết liệt, hiệu quả nhằm đạt được mục tiêu kép (vừa phòng
chống dịch bệnh, vừa phát triển kinh tế - xã hội), kinh tế Việt Nam vẫn đạt được
kết quả tích cực, duy trì tăng trưởng. Mặc dù tăng trưởng GDP năm 2020 ở mức
thấp nhất trong khoảng thời gian từ 2011 đến 2020 trước khi những tác động tiêu
cực xuất hiện. Dịch Covid-19 đã thành công đối với nước ta, tốc độ tăng trưởng
thuộc hàng cao nhất thế giới. Cùng với Trung Quốc và Myanmar, Việt Nam là một
trong ba nước châu Á có mức tăng trưởng dương trong năm nay, trong khi quy mô
nền kinh tế nước ta đạt hơn 343 tỷ USD[1], vượt qua Singapore (337,5 tỷ USD) và
Malaysia (336,3 tỷ USD) , làm nên Việt Nam. lớn thứ tư[2] Đông Nam Á (sau
Indonesia 1.088,8 tỷ USD; Thái Lan 509,2 tỷ USD và Philippines 367,4 tỷ USD)..
Dù còn nhiều khó khăn, thách thức như dịch bệnh cây trồng, vật nuôi, biến đổi khí
hậu nhưng thẻ vàng của EC đối với hoạt động khai thác thủy sản vẫn chưa được gỡ
bỏ, đặc biệt là do dịch bệnh Covid-19. Tuy nhiên, ngành nông, lâm nghiệp và thủy
sản đã đạt được kết quả tăng trưởng tích cực nhờ những nỗ lực xuất sắc trong việc
thay đổi năng suất và cơ cấu cây trồng. Trong đó, khu vực nông nghiệp tăng 2,55%;
Ngành lâm nghiệp tăng trưởng 2,82%.ngành đánh bắt cá tăng trưởng 3,08% (tốc độ
tăng trưởng tương ứng của các ngành năm 2019 là 0,61%, 4,98% và 6,30%). Đặc
biệt, kết quả xuất khẩu nông sản tăng mạnh trong tình hình khó khăn của dịch
Covid-19, kim ngạch xuất khẩu gạo lần đầu tiên đạt hơn 3 tỷ USD, tăng 9,3% so
với năm 2019; Gỗ và sản phẩm gỗ tăng 15,7% lên 12.323,3 tỷ USD. Không giống lOMoAR cPSD| 46831624
như ngành lâm nghiệp, bức tranh xuất khẩu động vật có vỏ rất ảm đạm, với kim
ngạch xuất khẩu chỉ đạt 8,4 tỷ USD vào năm 2020, giảm 1,8% so với năm trước.
Hình 2: Cơ cấu GDP nghành năm 2020
Trong tổng mức tăng trưởng của toàn nền kinh tế, khu vực công nghiệp và xây dựng
đạt mức tăng trưởng nhanh nhất 3,98%, đạt mức tăng trưởng chung là 1,62 điểm
phần trăm. Công nghiệp chế biến, chế tạo tiếp tục giữ vai trò chủ đạo là động lực
tăng trưởng kinh tế với mức tăng trưởng 5,82%, chiếm 1,25 điểm phần trăm. chỉ số
sản xuất công nghiệp một số ngành như sản xuất dược phẩm, hóa dược và dược
liệu; sản xuất kim loại; sản xuất than cốc và các sản phẩm dầu mỏ tinh chế; Sản
xuất sản phẩm điện tử, máy tính, sản phẩm quang học... tăng trưởng khá, tăng lần
lượt 27,1%; 14,4%; 11,4% và 11,3% góp phần thúc đẩy ngành sản xuất, chế biến
tăng trưởng tích cực do dịch Covid-19 làm gián đoạn chuỗi cung ứng nguyên liệu sản xuất đầu vào.
Trong khu vực dịch vụ, mức bán lẻ hàng hóa và tổng thu nhập từ dịch vụ tiêu dùng
trong 6 tháng năm 2020 giảm 1,2% so với cùng kỳ năm trước. Ví dụ, một số ngành
như nhà hàng, khách sạn, ngành vận tải và sản xuất như quần áo, giày dép… bị ảnh
hưởng nặng nề do đại dịch (Covid-19) tác động tiêu cực đến nhiều người lao động
Việt Nam, nhưng sau đó đã phục hồi rõ rệt theo đà tăng trưởng. 6,2% năm ngoái
trong 6 tháng, giúp doanh số bán hàng nội địa tăng 2,6% trong cả năm. Tốc độ tăng
trưởng của các ngành dịch vụ thị trường như: Bán buôn, bán lẻ tăng 5,53% so với
năm trước, hoạt động tài chính, ngân hàng, bảo hiểm tăng 6,87%; Ngành vận tải,
kho bãi giảm 1,88%, ngành lưu trú và ăn uống giảm 14,68%..
Một điểm sáng trong bức tranh kinh tế năm 2020 không thể bỏ qua là xuất khẩu sẽ
vượt qua khó khăn của tình hình dịch bệnh, duy trì tăng trưởng dương; Xuất siêu
hàng hóa đạt mức cao kỷ lục (19,1 tỷ USD) và cán cân thương mại duy trì trạng
thái xuất siêu 5 năm liên tiếp (Thặng dư thương mại giai đoạn 2016-2020 lần lượt
là: 1,6 tỷ USD; 1,9 tỷ USD; 6,5 tỷ USD. ; 10,9 19,1 tỷ USD). Việc ký kết các hiệp
định thương mại tự do mang lại những tín hiệu tích cực cho nền kinh tế Việt Nam,
đặc biệt là Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA). Năm 2020, xuất 7 lOMoAR cPSD| 46831624
khẩu sang EU trị giá 34,8 tỷ USD; Cần lưu ý, sau 5 tháng thực hiện (từ 1/8/2020),
tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU là 15,4 tỷ USD, tăng 1,6% so với
năm trước[3]. Điều này phản ánh sự tăng trưởng mạnh mẽ về năng lực sản xuất
trong nước, môi trường đầu tư, sản xuất kinh doanh thuận lợi cũng như tiến trình
hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đạt được nhiều thành tựu. Đây là kết quả
đáng khích lệ trong bối cảnh kinh tế khu vực EU đang suy thoái nghiêm trọng và
diễn biến phức tạp của dịch Covid-19 đang diễn biến phức tạp.
2.1.2. Tình hình kinh tế năn 2021
- Tình hình tăng trưởng kinh tế 2021 ước tính đạt 2,58% so với các năm trước.Ta
thấy được sự giảm sút đáng kể nếu so với tốc độ tăng trưởng của Việt Nam trong
những năm 2011-2019.Tuy nhiên như ta đã biết thì sau khoảng thời gian đó nước
ta cũng như các nước khác trên thế giới đều cùng chịu ảnh hưởng của dịch
Covid19.Năm 2021 là một năm đầy thách thức với kinh tế Việt Nam, dịch Covid-
19 với biến chủng mới đã ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế, GDP quý III giảm
sâu (giảm 6,02% so với cùng kỳ năm trước). Nhiều tỉnh, thành phố là đầu tàu kinh
tế, trọng điểm sản xuất công nghiệp bị ảnh hưởng nặng nề như Thành phố Hồ Chí
Minh, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa-Vũng Tàu, Long An, Hà Nội, Bắc Ninh, Bắc Giang.
- Năm 2021, dù chỉ số tăng trưởng kinh tế được dự đoán là 2,58% so với năm trước
tuy nhiên đây là thành công to lớn của nước ta trong việc ngăn chặn dịch bệnh và
duy trì sản xuất, kinh doanh, có thể thấy qua những điểm sau. :
• Thứ nhất, năm 2021, sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp sẽ diễn ra trong điều kiện
thời tiết tương đối thuận lợi, năng suất thu hoạch, chăn nuôi tốt. Tuy nhiên, diễn
biến phức tạp của đại dịch Covid-19 đã ảnh hưởng tới chuỗi cung ứng nông,
lâm, thủy sản. Kết quả hoạt động của ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản năm
2021 thể hiện rõ vai trò hỗ trợ của nền kinh tế trong bối cảnh thuận lợi và khó
khăn đan xen, tăng trưởng 2,9%, góp phần vào tổng mức tăng trưởng tăng thêm là 13,97%.
• Thứ hai, sản xuất công nghiệp trong quý IV/2021 khởi sắc ngay sau khi các địa
phương trên cả nước thực hiện Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của
Chính phủ. Năm 2021, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tăng 4,8% so với
năm 2020 (năm 2020 tăng 3,3%). Mức tăng trưởng này của ngành công nghiệp
trong bối cảnh toàn cầu và Việt Nam chịu tác động nặng nề của đại dịch covid-
19 là điểm sáng, đóng góp tích cực vào tăng trưởng chung của toàn bộ nền kinh tế năm 2021.
Cụ thể, một số ngành công nghiệp chế biến, chế tạo trọng điểm có chỉ số sản
xuất năm 2021 tăng cao so với cùng kỳ năm trước: Sản xuất kim loại tăng
22,1% (kim ngạch xuất khẩu sắt, thép tăng 123,4%, xuất khẩu các sản phẩm từ
sắt thép tăng 29,4%); sản xuất xe có động cơ tăng 10,2% (kim ngạch xuất khẩu
phương tiện vận tải và phụ tùng tăng 17,6%); khai thác than tăng 9% (kim ngạch
xuất khẩu than đá tăng 119,9%); sản xuất than cốc và dầu mỏ tinh chế tăng 8,1% lOMoAR cPSD| 46831624
(kim ngạch xuất khẩu xăng dầu tăng 45,9%); dệt tăng 8,3%; sản xuất trang phục
tăng 7,5% (kim ngạch xuất khẩu dệt, may tăng 9,2%); sản xuất các sản phẩm
điện tử, máy tính và sản phẩm quang học tăng 9,6% (kim ngạch xuất khẩu các
sản phẩm điện tử, máy tính và linh kiện tăng 13,8%, điện thoại các loại và linh kiện tăng 12,2%) -
Hình 1: Tốc độ tăng/giảm GDP các quý năm 2021 (%). Nguồn: GSO
• Thứ ba, hoạt động thương mại, vận tải trong nước, khách du lịch quốc tế dần
khôi phục trở lại. Quý IV/2021 so với quý III/2021, tổng mức bán lẻ hàng hóa
và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 28,1%; vận chuyển hành khách tăng 48,4%,
luân chuyển hành khách tăng 51,3% và vận chuyển hàng hóa tăng 31,8%, luân
chuyển hàng hóa tăng 28,4%; khách quốc tế đến nước ta tăng 62,7%. Tính
chung năm 2021, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng giảm
3,8% so với năm trước, nếu loại trừ yếu tố giá giảm 6,2% (năm 2020 giảm 3%);
vận tải hành khách giảm 33% (năm 2020 giảm 29,6%) và luân chuyển giảm
42% (năm 2020 giảm 34,1%); vận tải hàng hóa giảm 8,7% (năm 2020 giảm
5,2%) và luân giảm 1,8% (năm trước giảm 6,7%). Khách quốc tế đến nước ta
năm 2021 giảm 95,9% so với năm trước. 9 lOMoAR cPSD| 46831624
- Năm 2021 là một năm đầy biến động với mọi lĩnh vực của nền kinh tế. Nhưng,
nhờ sự chỉ đạo sát sao của Chính phủ, sự vào cuộc quyết liệt của các bộ, ngành,
chính quyền địa phương, cộng đồng doanh nghiệp, các tổ chức xúc tiến thương
mại đã giúp duy trì sản xuất và xuất khẩu, với tổng kim ngạch kỷ lục 668,5 tỷ
USD, tăng 22,6% so với năm 2020. Trong đó, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa tăng
19% so với năm 2020. Riêng khu vực kinh tế trong nước đạt tăng 13,4%, chiếm
26,4% tổng kim ngạch xuất khẩu; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu
thô) tăng 21,1%. Cơ cấu hàng hóa xuất khẩu có 35 mặt hàng đạt kim ngạch xuất
khẩu trên 1 tỷ USD, chiếm 93,8% tổng kim ngạch xuất khẩu (có 8 mặt hàng xuất
khẩu trên 10 tỷ USD, chiếm 69,7%). Trong đó, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài
chiếm tỷ trọng lớn trong kim ngạch xuất khẩu năm 2021, gồm: Điện thoại các loại
và linh kiện chiếm 99,3%; điện tử, máy tính và linh kiện; máy móc thiết bị, dụng
cụ phụ tùng; dệt may; giày dép.
Tính theo thị trường xuất nhập khẩu hàng hóa năm 2021, Hoa Kỳ là thị trường xuất
khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch 95,6 tỷ USD. Trung Quốc là thị trường
nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch ước đạt 109,9 tỷ USD. Đạt được
kết quả nêu trên là nhờ tận dụng tốt thị trường nước ngoài. Bên cạnh việc duy trì
thị trường xuất khẩu truyền thống, các doanh nghiệp Việt Nam đã tận dụng được
cơ hội mà các hiệp định thương mại tự do (FTA) mang lại, đặc biệt là các hiệp định
thương mại tự do thế hệ mới.
2.1.3. Tình hình kinh tế năm 2022
- Đại dịch Covid-19, xung đột giữa Nga và Ukraine… đã làm gián đoạn chuỗi
cung ứng toàn cầu, làm giá năng lượng, hàng hóa tăng cao, dẫn đến lạm phát
đạt mức cao kỷ lục trong năm 2019. Trong tình hình kinh tế thế giới đứng trước
thách thức lớn và biến động nhanh chóng , Việt Nam cũng sẽ bị ảnh hưởng rất
lớn khi giá lương thực, dầu mỏ tăng cao... Nhưng với quyết định khôi phục sự
phục hồi và phát triển của nền kinh tế nước ta sau năm 2010, do dịch bệnh đã
có những chuyển biến tích cực trong nền kinh tế nước ta. các vùng kinh tế của
nền kinh tế Việt Nam. Theo số liệu công bố gần đây của Tổng cục Thống kê,
GDP sẽ tăng 8,02% (409 tỷ USD) vào năm 2022 so với năm ngoái, đạt mức
tăng trưởng cao nhất và vượt mức GDP trung bình hàng năm 8% lần đầu tiên
sau 11 năm bình quân đầu người 4110 USD (tăng 393 USD so với năm 2021).
Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng bình quân 3 năm (2020-2022) chỉ đạt hơn 4,5%,
thấp hơn đáng kể so với mức tăng trưởng bình quân 4 năm trước (2011-2014) và 5 năm (2015-2019).
- Tốc độ tăng trưởng nhanh năm 2022 đã giúp quy mô nền kinh tế Việt Nam lần
đầu tiên cán mốc trên 400 tỷ USD. Tăng trưởng kinh tế ở cả 3 nhóm ngành:
nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng 3,36%;công nghiệp và xây dựng tăng
7,78%; và khu vực dịch vụ tăng 9,99%
- Nhóm ngành nông, lâm, thuỷ sản tăng thấp nhất nhưng cao hơn so với một số
năm trước (2020 tăng 3,04%, 2021 tăng 3,27%) đảm bảo nguồn cung lương
thực, thực phẩm cho người dân trong nước và là cơ hội để Việt Nam đẩy mạnh xuất khẩu. lOMoAR cPSD| 46831624
- Nhóm ngành công nghiệp - xây dựng tiếp tục phục hồi và phát triển mạnh
(2020 tăng4,38% và 2021 tăng 3,58%), trong đó nhiều ngành công nghiệp
trọng điểm tăng trưởngcao như công nghiệp chế biến, chế tạo tăng cao nhất
8,1%, ngành xây dựng tăng 8,17%..
Nhóm ngành dịch vụ tăng trưởng mạnh mẽ, cao hơn tốc độ bình quân năm
trước dịch2016 - 2019 là 7,53%
- Theo số liệu thống kê của tổng cục thống kê, tốc độ tăng trưởng GDP theo từng
quý:quý I tăng 5,05%, quý II tăng 7,83%, quý III tăng 13,67% và quý IV tăng
5,92%. Trongđó, quý III đã góp phần đưa số liệu GDP đạt mức cao nhất giai đoạn 2011-2022.
Hình 1: Tăng trưởng GDP của Việt Nam giai đoạn 2011-2022
- Thực tế trong những tháng cuối năm 2022 cũng chứng kiến nhiều khó khăn đối
với cộng đồng doanh nghiệp như: tác động từ chính sách thắt chặt tiền tệ để
chống lạm phát và nguy cơ suy thoái kinh tế tại nhiều quốc gia khiến cầu tiêu
dùng và đầu tư giảm mạnh; giá cả nguyên, nhiên, vật liệu đầu vào giữ xu hướng
tăng, làm giảm sức cạnh tranh của của doanh nghiệp; đứt gãy, gián đoạn nguồn
cung nguyên vật liệu đầu vào từ nhập khẩu phục vụ sản xuất; hiệu ứng “lây
lan” từ khó khăn đối với doanh nghiệp bất động sản.
- Lạm phát cơ bản bình quân cả năm 2022 tăng 2,59%, thấp hơn mức lạm phát
tổng thể. Tuy nhiên, lạm phát cơ bản liên tục tăng cao từ quý III-2022, đặc biệt
trong quý IV-2022, thậm chí còn đạt các mức kỷ lục 4,47%, 4,81% và 4,99%
trong các tháng 10, 11 và 12-2022 so với cùng kỳ năm 2021. Diễn biến lạm
phát cơ bản trong những tháng gần đây đã vượt “thông lệ” khoảng 2% mà Việt
Nam cố gắng giữ kể từ năm 2015 đến nay, cao hơn cả mức lạm phát cơ bản
cuối năm 2019 - nửa đầu năm 2020 (đạt mức đỉnh 3,25% vào tháng 1-2020; 11 lOMoAR cPSD| 46831624
trung bình năm 2020 là 2,31%). Vào những tháng cuối năm 2022, áp lực lạm
phát phần nào được kiềm chế bởi những nỗ lực điều hành quyết liệt, linh hoạt
và có trọng tâm của Chính phủ. Công tác tháo gỡ khó khăn đối với nguồn cung
xăng dầu trong nước được đẩy nhanh. Nỗ lực ổn định tỷ giá đã giúp giảm áp
lực lạm phát và kỳ vọng lạm phát.
- Năm 2022, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa ước đạt 732,5 tỷ USD,
tăng 9,5% so với năm trước, trong đó kim ngạch xuất khẩu hàng hóa ước đạt
371,85 tỷ USD, tăng 10,4%; giá xuất khẩu hàng hóa tăng 7,09% và lượng hàng
hóa xuất khẩu tăng 3,09%; cán cân thương mại đạt thặng dư, ước tính xuất siêu
11,2 tỷ USD, ghi dấu ấn xuất siêu 7 năm liên tiếp. Mỹ vẫn là thị trường xuất
khẩu lớn nhất của Việt Nam năm 2022 với kim ngạch đạt 109,1 tỷ USD, tiếp
đến là Trung Quốc đạt 58,6 tỷ USD. Tổng kim ngạch nhập khẩu năm 2022 ước
đạt 360,65 tỷ USD, tăng 8,4%. Trong đó, giá nhập khẩu tăng tới 8,56%, còn
lượng hàng nhập khẩu giảm 0,15%. Theo đó, việc khai thác tối đa lợi ích từ các
FTA đã thúc đẩy tăng trưởng xuất, nhập khẩu. Đặc biệt, Hiệp định Thương mại
tự do Liên minh châu Âu - Việt Nam (EVFTA) đã thúc đẩy hoạt động thương
mại, mở ra cơ hội xuất khẩu lớn cho các mặt hàng nông sản, thủy sản, dệt may, da giày... của Việt Nam.
2.1.4. Tình hình tăng trưởng kinh tế năm 2023
- Tổng sản phẩm trong nước (GDP) quý IV/2023 ước tính tăng 6,72% so với cùng
kỳ năm trước, cao hơn quý IV các năm 2012-2013 và 2020-2022 và với xu hướng
tích cực, quý sau cao hơn quý trước (quý I tăng 3,41%, quý II tăng 4,25%, quý
III tăng 5,47%). Trong đó, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 4,13%,
đóng góp 7,51% vào mức tăng tổng giá trị tăng thêm toàn nền kinh tế; khu vực
công nghiệp và xây dựng tăng 7,35%, đóng góp 42,58%; khu vực dịch vụ tăng
7,29%, đóng góp 49,91%. Về sử dụng GDP quý IV/2023, tiêu dùng cuối cùng
tăng 4,86% so với cùng kỳ năm trước, đóng góp 53,18% vào tốc độ tăng chung
của nền kinh tế; tích lũy tài sản tăng 6,21%, đóng góp 44,18%; xuất khẩu hàng
hóa và dịch vụ tăng 8,68%; nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ tăng 8,76%; chênh
lệch xuất, nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ đóng góp 2,64%.
- GDP năm 2023 ước tính tăng 5,05% so với năm trước, chỉ cao hơn tốc độ tăng
2,87% và 2,55% của các năm 2020 và 2021 trong giai đoạn 2011-2023. Trong
mức tăng tổng giá trị tăng thêm toàn nền kinh tế, khu vực nông, lâm nghiệp và
thủy sản tăng 3,83%, đóng góp 8,84%; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng
3,74%, đóng góp 28,87%; khu vực dịch vụ tăng 6,82%, đóng góp 62,29%. lOMoAR cPSD| 46831624
- Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng trưởng tích cực, trong đó kim ngạch
xuất khẩu một số nông sản tăng cao, chăn nuôi phát triển ổn định, ứng dụng mô
hình công nghệ cao trong nuôi tôm thẻ chân trắng đã đem lại hiệu quả kinh tế.
Giá trị tăng thêm ngành nông nghiệp năm 2023 tăng 3,88% so với năm trước,
đóng góp 0,34 điểm phần trăm vào mức tăng tổng giá trị tăng thêm của toàn nền
kinh tế; ngành lâm nghiệp tăng 3,74% nhưng chiếm tỷ trọng thấp nên chỉ đóng
góp 0,02 điểm phần trăm; ngành thủy sản tăng 3,71%, đóng góp 0,1 điểm phần trăm.
- Trong khu vực công nghiệp và xây dựng, ngành công nghiệp đối mặt với nhiều
khó khăn, thách thức trong bối cảnh tổng cầu thế giới suy giảm. Giá trị tăng thêm
toàn ngành công nghiệp năm 2023 chỉ tăng 3,02% so với năm trước, là mức tăng
thấp nhất của các năm trong giai đoạn 2011-2023, đóng góp 1,0 điểm phần trăm
vào tốc độ tăng tổng giá trị tăng thêm toàn nền kinh tế. Trong đó, công nghiệp
chế biến, chế tạo tăng 3,62%, là mức tăng thấp nhất của các năm trong giai đoạn
2011-2023, đóng góp 0,93 điểm phần trăm. Ngành cung cấp nước, quản lý và xử
lý rác thải, nước thải tăng 5,18%, đóng góp 0,03 điểm phần trăm. Ngành sản xuất
và phân phối điện tăng 3,79%, đóng góp 0,14 điểm phần trăm. Ngành khai
khoáng giảm 3,17%, làm giảm 0,1 điểm phần trăm. Ngành xây dựng tăng 7,06%,
đóng góp 0,51 điểm phần trăm.
- Các hoạt động thương mại, du lịch duy trì đà tăng trưởng cao, đóng góp tích cực
vào tăng trưởng của khu vực dịch vụ. Giá trị tăng thêm khu vực dịch vụ năm
2023 tăng 6,82% so với năm trước, cao hơn mức tăng 2,01% và 1,75% của các
năm 2020-2021. Một số ngành dịch vụ thị trường có tỷ trọng lớn, đóng góp nhiều
vào tốc độ tăng tổng giá trị tăng thêm toàn nền kinh tế như sau: Bán buôn và bán
lẻ tăng 8,82% so với năm trước, đóng góp 0,86 điểm phần trăm; ngành vận tải,
kho bãi tăng 9,18%, đóng góp 0,55 điểm phần trăm; hoạt động tài chính, ngân
hàng và bảo hiểm tăng 6,24%, đóng góp 0,37 điểm phần trăm; dịch vụ lưu trú và
ăn uống tăng 12,24%, đóng góp 0,31 điểm phần trăm.
- Về cơ cấu nền kinh tế năm 2023, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm
tỷ trọng 11,96%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 37,12%; khu vực dịch 13 lOMoAR cPSD| 46831624
vụ chiếm 42,54%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 8,38% (Cơ cấu
tương ứng của năm 2022 là 11,96%; 38,17%; 41,32%; 8,55%).
- Về sử dụng GDP năm 2023, tiêu dùng cuối cùng tăng 3,52% so với năm 2022,
đóng góp 41,04% vào tốc độ tăng chung của nền kinh tế; tích lũy tài sản tăng
4,09%, đóng góp 26,64%; xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ giảm 2,54%; nhập khẩu
hàng hóa và dịch vụ giảm 4,33%; chênh lệch xuất, nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ đóng góp 32,32%.
- Quy mô GDP theo giá hiện hành năm 2023 ước đạt 10.221,8 nghìn tỷ đồng,
tương đương 430 tỷ USD. GDP bình quân đầu người năm 2023 theo giá hiện
hành ước đạt 101,9 triệu đồng/người, tương đương 4.284,5 USD, tăng 160 USD
so với năm 2022. Năng suất lao động của toàn nền kinh tế năm 2023 theo giá
hiện hành ước đạt 199,3 triệu đồng/lao động (tương đương 8.380 USD/lao động,
tăng 274 USD so với năm 2022); theo giá so sánh, năng suất lao động tăng 3,65%
do trình độ của người lao động được cải thiện (tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng,
chứng chỉ năm 2023 ước đạt 27%, cao hơn 0,6 điểm phần trăm so với năm 2022)
2.2. Các nguyên nhân tăng trưởng kinh tế
- Thứ nhất, chính phủ luôn hỗ trợ, đồng hành cùng doanh nghiệp và người dân.
Nhờ sự nỗ lực và nguồn lực của tất cả các cấp, các ngành cùng vào cuộc để giải
quyết những khó khăn, kinh tế Việt Nam đã đạt được sự tăng trưởng tích cực.
Năm 2023, Chính phủ và Quốc hội đã ban hành, thực thi một số chính sách hỗ
trợ người dân và doanh nghiệp cả về thể chế và tài chính, tiền tệ thông qua các
chính sách như giảm thuế, miễn thuế, gia hạn hoặc kéo dài các nghĩa vụ về tài
chính với khoảng 150 nghìn tỉ đồng. Ngành Ngân hàng liên tiếp giảm lãi suất
điều hành hỗ trợ doanh nghiệp và hộ kinh doanh để có khả năng tiếp cận vốn
phục hồi sản xuất, kinh doanh. Không chỉ cắt giảm thủ tục hành chính, Chính
phủ còn chỉ đạo cắt giảm cả chi phí tuân thủ pháp luật, thậm chí Chính phủ chỉ
đạo không ban hành các quy định trong thời gian khó khăn nếu quy định đó tạo
ra những khó khăn cho doanh nghiệp.
o Bên cạnh đó, năm 2023 Chính phủ thực hiện các chính sách tài chính, tiền tệ cụ
thể, linh hoạt, phù hợp với xu hướng và thực tế phát triển kinh tế trong nước,
khu vực và thế giới. Sau khi các chính sách của Chính phủ được triển khai,
những điểm nghẽn, bất cập trong phát triển kinh tế nhanh chóng được khắc
phục, mang lại những chuyển biến tích cực, niềm tin cho cộng đồng doanh
nghiệp và các hộ sản xuất, kinh doanh. lOMoAR cPSD| 46831624
- Thứ hai, những nỗ lực hoạt động của cộng đồng doanh nghiệp và người dân sẽ
góp phần giảm bớt khó khăn và thúc đẩy tăng trưởng. Sự phát triển của thế giới
kinh doanh, đặc biệt là các doanh nghiệp tư nhân trong nước (rất đông, đa dạng
về lĩnh vực, quản trị tốt, năng động, sáng tạo và có tính cạnh tranh cao) là một
trong nhiều yếu tố quyết định khả năng phục hồi của nền kinh tế. Tăng trưởng
của doanh nghiệp là động lực tăng trưởng bền vững, tạo việc làm, ổn định đời
sống nhân dân, tạo thu nhập chủ yếu dành cho ngân sách nhà nước và đóng
góp đáng kể vào quỹ dự trữ quốc gia, là động lực giúp nền kinh tế phục hồi
nhanh chóng sau những biến động lớn, bất thường từ bên ngoài.
- Thứ ba, thực hiện chính sách tài khóa và tiền tệ hiệu quả, kịp thời. Năm 2023,
tổng giá trị các gói hỗ trợ tài khóa của Chính phủ vào khoảng gần 200.000 tỉ
đồng, với giá trị thực chi tính đến tháng 10/2023 là khoảng 78.000 tỉ đồng. Việc
hạ lãi suất, gia hạn thời gian nộp VAT, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu
nhập cá nhân; giảm 30% tiền thuê đất; cho phép giãn hoãn thuế, giảm một số
thuế, phí với tổng quy mô gói hỗ trợ khoảng 198,4 nghìn tỉ đồng mang lại kết
quả rất lớn. Sự điều hành linh hoạt, hiệu quả của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam đã tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận vốn thuận lợi, điều hành tỉ giá
phù hợp, đảm bảo tính thanh khoản của toàn hệ thống. Việc giảm lãi suất điều
hành 04 lần (từ mức 0,5 - 1,5%) nhằm giảm lãi suất cho vay, góp phần tăng khả
năng tiếp cận và cung cấp vốn cho nền kinh tế, nhất là lĩnh vực bất động sản.
- Thứ tư, hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế được đẩy mạnh, đạt nhiều kết
quảtích cực, vị thế và uy tín của Việt Nam tiếp tục được nâng cao. Hoạt động
ngoại giao, hộinhập quốc tế được quan tâm đẩy mạnh với nhiều chuyến thăm
của lãnh đạo cấp cao các nước.Nhờ vậy, Việt Nam và các đối tác tiếp tục thắt
chặt và nâng tầm quan hệ, tăng cường hợp tácngoại giao, kinh tế, thương mại
và đầu tư, góp phần quan trọng nâng cao vị thế, uy tín quốctế của Việt Nam.
Đặc biệt, Việt Nam và Hoa Kỳ đã chính thức nâng cấp quan hệ lên mức Đối tác
chiến lược toàn diện vì hòa bình, hợp tác và phát triển bền vững (ngày
10/9/2023), từ đó mở ra nhiều cơ hội phát triển kinh tế, thương mại, chuyển đổi
số, năng lượng, khoa học -công nghệ và giáo dục đào tạo trong thời gian tới. 15 lOMoAR cPSD| 46831624
- Thứ năm, Sự đầu tư trong giáo dục và đào tạo có thể cải thiện chất lượng lao
động vàtạo ra những người lao động có kỹ năng, có năng suất cao giúp làm
việc hiệu quả hơn. Năngsuất lao động cao sẽ dễ dẫn đến sản lượng cao hơn điều
đó cũng góp phần tăng trưởng kinh tế
2.3. Các biện pháp chính phủ đã thực hiện
- Giảm thuế: chính phủ đã giảm thuế cho doanh nghiệp và cá nhân để khuyến
khích chitiêu và đầu tư. Cụ thể theo khoản 1 Điều 1 Nghị định 44/2023/NĐ-CP
quy định giảm thuếgiá trị gia tăng xuống còn 8% đối với các nhóm hàng hóa,
dịch vụ đang áp dụng mức thuếsuất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ như: viễn
thông, hoạt động tài chính, ngân hàng,chứng khoán, kinh doanh bất động sản,
sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặcbiệt,...Nghị định này sẽ có
hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2023 đến hết ngày 31/12/2023
- Kích cầu tiêu dùng: để kích cầu tiêu dùng, Chính phủ, Bộ, ngành và địa phương
cần thực hiện đồng bộ các giải pháp như: Giảm giá hàng tiêu dùng; điều chỉnh
tăng lương; giảm thuế thu nhập cá nhân và doanh nghiệp; tăng cho vay tiêu dùng,
đồng thời thực hiện giãn, khoanh nợ và tăng các khoản hỗ trợ an sinh xã hội,
nhất là trợ cấp trực tiếp cho người nghèo, mở rộng bảo hiểm thất nghiệp, giảm
học phí, viện phí.Bên cạnh đó, việc tăng lương cơ sở cho công chức, viên chức
và người lao động áp dụng từ 1/7 năm nay giúp người dân có thêm khoản thu
nhập để tăng chi tiêu, tạo nên dư địa tăng trưởng cho tổng mức bán lẻ và doanh
thu dịch vụ tiêu dùng trong các tháng cuối năm nay
- Kích cầu đầu tư: chính phủ ưu tiên kích cầu đầu tư vào các dự án sắp hoàn
thành, nhanh đưa vào sử dụng các dự án có quy mô, có tiềm năng, góp phần trực
tiếp duy trì và mở rộng năng lực sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp và nền
kinh tế.Cụ thể là vào 6 tháng cuối năm 2023 chính phủ đã triển khai quyết liệt
các chương trình đầu tư quy mô lớn, nhất là cho hạ tầng chiến lược, thúc đẩy các
dự án hạ tầng giao thông liên vùng, năng lượng xanh, hạ tầng xanh, hạ tầng số
quốc gia,… để tạo tác động lan tỏa, tạo động lực tăng trưởng mới cho nền kinh tế.
- Điều hành các công cụ chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt, nới lỏng phù hợp:
trong đó, Chính phủ yêu cầu Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp
với các bộ, cơ quan điều hành các công cụ chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt,
nới lỏng phù hợp, kịp thời, hiệu quả để tạo điều kiện thanh khoản cho các tổ chức
tín dụng, hỗ trợ ổn định mặt bằng lãi suất tiền gửi phù hợp với tình hình thị
trường, nhất là thời điểm cuối năm khi các khoản huy động vốn với lãi suất cao
trong các tháng cuối năm 2022, đầu năm 2023 đến thời hạn thanh toán; thực hiện
các giải pháp điều hành phù hợp và chỉ đạo hệ thống tổ chức tín dụng thực hiện
tiết kiệm chi phí hoạt động, tăng cường chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông
tin để tiếp tục giảm mặt bằng lãi suất, nhất là giảm lãi suất cho vay (phấn đấu
giảm ít nhất khoảng 1,5-2%) nghiên cứu, thực hiện áp dụng đối với cả khoản vay
mới và đang còn dư nợ. Không những vậy, chính phủ còn hỗ trợ tài chính bằng
cách giảm thuế, hỗ trợ lãi suất vay vốn, cung cấp các gói ưu đãi cho doanh nghiệp
đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừanhằm tạo ra một môi trường đầu tư kinh lOMoAR cPSD| 46831624
doanh thuận lợi, minh bạch, công bằng, thu hút đầu tư trong và ngoài nước. Còn
đối với lao động, chính phủ đã hỗ trợ nhiều
lao động khởi nghiệp, tạo việc làm cho bản thân và người khác, đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao kỹ năng nghề nghiệp cho người lao động nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ CHÍNH SÁCH TRONG THỜI GIAN TỚI
3.1. Những thuận lợi và khó khăn của kinh tế nước ta -
Thuận lợi của kinh tế nước ta:
Tăng Trưởng Kinh Tế: Kinh tế Việt Nam đã đạt được tăng trưởng ổn định
trongnhững năm gần đây, đặc biệt là trong lĩnh vực sản xuất và xuất khẩu.
Dân Số Lao Động Nhiều: Với dân số đông đảo và nguồn nhân lực trẻ với
hơn60% dân số dưới 35 tuổi, Việt Nam có thể là điểm đến thuận lợi cho các doanhnghiệp quốc tế.
Đầu Tư Nước Ngoài Tăng Cao: sự thuận lợi từ chính sách mở cửa và thu
hútđầu tư nước ngoài đã giúp kích thích phát triển kinh tế.
Mạng Lưới Thương Mại Toàn Cầu: Tham gia nhiều hiệp định thương mại tự
donhư CPTPP, FTA đã mở ra cơ hội xuất khẩu và tăng cường thị trường tiêu thụ.
o Cụ thể là tình hình xuất, nhập khẩu nhiều gam màu sáng. Nước ta đã khai thác
tối đa lợi ích từcác FTA đã thúc đẩy tăng trưởng xuất, nhập khẩu. Đặc biệt,
Hiệp định Thương mại tự doLiên minh châu Âu - Việt Nam (EVFTA) đã thúc
đẩy hoạt động thương mại, mở ra cơhội xuất khẩu lớn cho các mặt hàng nông
sản, thủy sản, dệt may, da giày... của Việt Nam
- Khó khăn của kinh tế nước ta:
Năng suất lao động thấp: Năng suất lao động của Việt Nam vẫn còn thấp so với các nước trong khu vực. 17 lOMoAR cPSD| 46831624
Hạ tầng còn yếu kém: Hạ tầng của Việt Nam còn yếu kém, nhất là giao
thôngvận tải, năng lượng, vấn đề ô nhiễm môi trường và sự cần thiết phải
chuyển đổisang sản xuất sạch hơn.
Biến Đổi Khí Hậu và Thiên Tai: Việt Nam là một trong những quốc gia chịuảnh
hưởng lớn từ biến đổi khí hậu và thảm họa thiên tai, điều này có thể tạo rarủi ro
cho sản xuất và phát triển kinh tế.
Hình 1: Tình trạng thiên tai ở Việt Nam
- Nền kinh tế Việt Nam có nhiều lợi thế và tiềm năng phát triển. Tuy nhiên, để
phát triển bền vững, nâng cao năng lực cạnh tranh, Việt Nam cần vượt qua những
khó khăn, thách thức còn tồn tại. Để phát triển kinh tế trong thời gian tới, Việt
Nam cần tập trung nâng cao năng lực cạnh tranh, nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực, giải quyết các thách thức như biến đổi khí hậu, dịch bệnh Covid-19.
3.2. Các giải pháp chính sách trong tương lai.
- Thứ nhất, tiếp tục thực hiện nhất quán mục tiêu giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô,
kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh
tế. Cần nắm chắc tình hình, tăng cường phân tích, dự báo, kịp thời đưa ra chính
sách phù hợp, hiệu quả, không để bị động, bất ngờ về chiến lược, chuyển trạng thái đột ngột.
- Tiếp tục thực hiện quyết liệt, hiệu quả Chương trình phục hồi và phát triển kinh
tế - xã hội. Tập trung cho các động lực tăng trưởng (về tiêu dùng, đầu tư, xuất
khẩu); tận dụng tốt các cơ hội và tạo không gian phát triển mới.
- Thực hiện chính sách tiền tệ chắc chắn, chủ động, linh hoạt, kịp thời, hiệu quả,
phối hợp đồng bộ với chính sách tài khóa mở rộng hợp lý, có trọng tâm, trọng
điểm. Điều hành tỷ giá, lãi suất linh hoạt, phù hợp; tập trung chỉ đạo hệ thống
ngân hàng tiết giảm chi phí, phấn đấu tiếp tục giảm lãi suất cho vay; bảo đảm
thanh khoản hệ thống các tổ chức tín dụng; kiểm soát chặt chẽ chất lượng tín
dụng, hạn chế nợ xấu phát sinh; đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt…
Tăng cường quản lý thu ngân sách nhà nước, bảo đảm thu đúng, thu đủ, thu kịp
thời; triệt để tiết kiệm chi, nhất là chi thường xuyên. lOMoAR cPSD| 46831624
- Thứ hai, đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công, đồng thời chú trọng thu hút các
nguồn vốn đầu tư và khuyến khích các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP).
- Bên cạnh đó, đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng, thi công, tháo gỡ khó khăn,
vướng mắc về đất đai, tài nguyên, bãi đổ thải… Thực hiện tạm ứng, nghiệm thu,
thanh toán, thu hồi tạm ứng vốn đầu tư theo đúng quy định và ngay khi có khối
lượng. Chủ động rà soát điều chuyển vốn theo thẩm quyền giữa các dự án chậm
giải ngân sang các dự án có khả năng giải ngân tốt hơn, còn thiếu vốn.
- Đẩy nhanh tiến độ các công trình hạ tầng giao thông trọng điểm, quan trọng quốc
gia, có tính liên vùng và hạ tầng đô thị lớn, phòng, chống biến đổi khí hậu. Tích
cực tháo gỡ khó khăn, phát triển thị trường bất động sản, nhà ở xã hội; rà soát,
tháo gỡ vướng mắc đối với các dự án bất động sản, hỗ trợ khôi phục dòng tiền cho doanh nghiệp.
- Thứ ba, đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng,
nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh. Tăng cường nghiên
cứu, phát triển, ứng dụng khoa học công nghệ, thúc đẩy mạnh mẽ hệ sinh thái
khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn.
- Tiếp tục sắp xếp, cơ cấu lại, nâng cao hiệu quả, phát huy vai trò của doanh nghiệp
nhà nước tham gia vào các dự án trọng điểm, quan trọng quốc gia. Đẩy mạnh kết
nối các doanh nghiệp trong nước với các doanh nghiệp FDI, tham gia sâu hơn
vào các chuỗi cung ứng khu vực và toàn cầu.
- Thúc đẩy mạnh mẽ cơ cấu lại giữa các ngành và nội ngành. Khuyến khích, hỗ
trợ đầu tư phát triển nông nghiệp sinh thái, xanh, tuần hoàn; từng bước chuyển
đổi từ tư duy sản xuất nông nghiệp sang tư duy kinh tế nông nghiệp; có giải pháp
kịp thời hạn chế tối đa tác động của hạn hán, xâm nhập mặn, biến đổi khí hậu.
- Tập trung rà soát, tháo gỡ khó khăn để sớm đưa vào vận hành các công trình, dự
án công nghiệp trọng điểm, góp phần gia tăng năng lực sản xuất, thúc đẩy tăng
trưởng. Chủ động phát triển các dịch vụ có tiềm năng, lợi thế, ứng dụng công
nghệ cao và có giá trị gia tăng cao. KẾT LUẬN
- Thực trạng của tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam trong giai đoạn năm 2020 - 2021 đã
được đánh giá khá tích cực. Kể từ khi bùng phát đại dịch COVID-19, nền kinh tế
Việt Nam đã ghi nhận mức tăng trưởng dương trở lại sau những tháng đầu tiên của
dịch bệnh. Với tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt mức 2,91% trong năm 2020 và 5,64%
trong 6 tháng đầu năm 2021, Việt Nam đã khẳng định được sự ổn định và khả năng
phục hồi của nền kinh tế. Tuy vậy, tình hình tăng trưởng kinh tế của Việt Nam vẫn
còn đối mặt với nhiều thách thức và bất ổn. Việc bùng phát lại của dịch COVID-19
và giãn cách xã hội đã ảnh hưởng tiêu cực đến một số ngành công nghiệp quan trọng
như du lịch, dịch vụ, và sản xuất. Ngoài ra, những vấn đề như tăng trưởng chậm,
tăng cường các biện pháp đối phó với tác động của biến đổi khí hậu cũng là những
thách thức mà nền kinh tế Việt Nam đang đối diện. Tổng kết lại, tăng trưởng kinh tế
ở Việt Nam từ năm 2020 đến nay đã chứng tỏ sự đứng vững và khả năng phục hồi 19 lOMoAR cPSD| 46831624
nhanh chóng, mặc dù còn đối mặt với nhiều thách thức. Để đảm bảo sự phát triển
bền vững trong tương lai, cần có các giải pháp như tăng cường đầu tư và phát triển
hạ tầng, nâng cao công nghệ, và mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế với các quốc gia
khác. Chỉ có nhờ sự nỗ lực và sự đoàn kết của toàn xã hội, Việt Nam mới có thể vượt
qua các khó khăn và đạt được tăng trưởng kinh tế bền vững và đồng đều.
- Dự báo tăng trưởng kinh tế Việt Nam 2024
- Năm 2024, tình hình kinh tế, chính trị thế giới vẫn còn nhiều biến động lớn, phức
tạp khó lường và đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức. Nhiều nền kinh tế lớn,
trong đó có các đối tác thương mại, đầu tư quan trọng của Việt Nam tăng trưởng
chậm lại, thậm trí rơi vào tình trạng suy thoái; xung đột quân sự Nga - Ukraina, mới
đây là Israel - Hamas chưa có hồi kết. Việt Nam tiếp tục cam kết thực hiện mạnh mẽ,
có hiệu quả chiến lược phát triển bền vững trong thế kỷ 21 thông qua việc ban hành
nhiều chủ trương, chính sách lớn, đặc biệt là: Kế hoạch hành động quốc gia thực
hiện Chương trình Nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững. Đây là căn cứ chiến lược
để Việt Nam thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững. Bên cạnh đó, Chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021-2030 đã đề ra mục tiêu: “Phấn đấu đến năm
2030, là nước đang phát triển có công nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao; có
cơ chế quản lý hiện đại, cạnh tranh, hiệu lực, hiệu quả; kinh tế phát triển năng động, nhanh và bền vững…”.
- Trong bối cảnh hiện nay, Việt Nam vẫn có thể tiếp tục duy trì ổn định kinh tế vĩ mô
và tiếp tục thúc đẩy các biện pháp tài khóa, tiền tệ giúp cho việc phục hồi tăng trưởng
kinh tế. Tuy nhiên, tăng trưởng kinh tế phụ thuộc rất lớn vào tình hình xuất khẩu,
khả năng mở rộng thị trường xuất khẩu, cùng với việc tận dụng cơ hội từ các hiệp
định thương mại tự do và xử lý tốt các rủi ro thương mại - công nghệ giữa các nước
siêu cường và xu hướng mất giá của các đồng tiền trong khu vực so với đô la Mỹ.
- Nhiều tổ chức quốc tế dự báo, năm 2024, tăng trưởng kinh tế của Việt Nam tương
đương mục tiêu mà Quốc hội đưa ra (khoảng 6%-6,5%). Trong đó, Standard
Chartered dự báo cao nhất ở mức 6,7%. Ngân hàng HSBC dự báo ở mức 6,3%. Quỹ
Tiền tệ Quốc tế (IMF) dự báo kinh tế Việt Nam đứng thứ 20 thế giới với mức tăng
5,8%, VinaCapital dự báo ở mức 6,5% nhờ sự phục hội của xuất khẩu và các ngành
sản xuất. Nhiều chuyên gia kinh tế và tổ chức khác dự báo tăng trưởng năm 2024
của Việt Nam ở mức xung quanh 6% (Minh Đức, 2024).
- Các mức dự báo khác nhau trên cho thấy, nền kinh tế Việt Nam năm 2024 vẫn tiềm
ẩn nhiều yếu tố không ổn định và còn nhiều khó khăn, thách thức. Tuy nhiên, với
mức tăng trưởng 6%-6,5% mà Quốc hội đã đề ra không phải là không thể thực hiện
được. Chúng tôi cho rằng, với sự nỗ lực của tất cả các cấp, các ngành, hệ thống doanh
nghiệp Việt Nam, trên cơ sở phát huy tối đa nội lực và mở rộng hợp tác quốc tế, mức
GDP năm 2024 sẽ đạt được ở mức 6%-6,2%, bởi những lý do chủ yếu sau:
- Thứ nhất, sự quyết tâm của Quốc hội trong việc đưa ra Kế hoạch phát triển kinh tế –
xã hội năm 2024 với mục tiêu tiếp tục ưu tiên tăng trưởng gắn với củng cố, giữ vững
ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, đảm bảo các cân đối lớn của nền kinh tế.
Đẩy mạnh, tạo chuyển biến tích cực hơn trong thực hiện các đột phá chiến lược, cơ
cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất
lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh và năng lực nội sinh của nền kinh tế. Hàng loạt chính
sách tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện cho doanh nghiệp giảm bớt khó
khăn trong nhiều lĩnh vực, như: đất đai, bất động sản, xây dựng, du lịch, y tế… được
ban hành, cùng với chính sách tài khóa về giãn hoãn, giảm một số loại thuế, phí và