Tiểu luận môn luật môi trường | Trường đại học Lao động - Xã hội

Tiểu luận môn luật môi trường | Trường đại học Lao động - Xã hội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG - XÃ HỘI
KHOA LUẬT
TIỂU LUẬN
MÔN: LUẬT MÔI TRƯỜNG
Lớp tín chỉ: D16LK03
HỌC KỲ 1 NĂM HỌC 2023 - 2024
Tên chủ đề: Chủ đề 3
Tên đề tài: Pháp luật Việt Nam về vấn đề ô nhiễm môi trường không
khí và thực tiễn áp dụng pháp luật cùng những đề xuất hoàn thiện
pháp luật.
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Thị Phương Thảo
Mã SV: 1116080163
Ngày/tháng/năm sinh: 24/04/2002
Họ và tên giảng viên: Th.S Phạm Thị Mai Trang
HÀ NỘI - 2023
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận về pháp luật bảo vệ môi trường không khí
1.1. Khái niệm về môi trường không khí, ô nhiễm môi trường ô nhiễm
môi trường không khí.
1.2. Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường không khí
1.3. Pháp luật về bảo vệ môi trường không khí
2. Thực trạng áp dụng các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường
không khí.
2.1. Những ưu điểm khi áp dụng quy định của pháp luật về bảo vệ môi
trường không khí
2.2. Những nhược điểm khi áp dụng các quy định của pháp luật vào vấn đề
bảo vệ môi trường không khí
2.2.1. Về hệ thống quy chuẩn kỹ thuật môi trường, tiêu chuẩn môi
trường không khí
2.2.2. Về kiểm soát nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí
2.2.3. Về hiệu quả thực thi pháp luật
3. Một số biện pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường
không khí
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
2
MỞ ĐẦU
Lựa chọn mô hình phát triển bền vững kinh tế - hội của đất nước là quyết
tâm chính trị cao, quan điểm chỉ đạo quan trọng nhất quán của Đảng, Nhà
nước ta. Trên sở định hướng đó, trước những vấn đề môi trường phát sinh
trong thực tiễn, Quốc hội, Chính phủ đã ban hành nhiều quyết sách quan trọng,
thiết lập hành lang pháp cho công tác bảo vệ môi trường, kiến tạo cho phát
triển, đáp ứng nguyện vọng của nhân dân. Trong đó, Luật Bảo vệ môi trường
năm 2020 nhiều chủ trương, chính sách thể chế hóa chủ trương phát triển hài
hòa dựa trên 3 trụ cột kinh tế, hội, môi trường. Thông qua triển khai nhiều
công cụ, biện pháp quản lý đồng bộ, công tác bảo vệ môi trường trong giai đoạn
vừa qua tiếp tục đạt được nhiều kết quả tích cực. Xu hướng giảm nhanh chất
lượng môi trường đã được ngăn chặn. Các chỉ số về bảo vệ môi trường đã đóng
góp quan trọng đưa chỉ số phát triển bền vững của Việt Nam ở vị trí 51/165 quốc
gia và vùng lãnh thổ tăng 37 bậc so với năm 2016. Thông qua kết quả điều tra xã
hội học đối với Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công tỉnh ở Việt Nam cho
thấy mức độ hài lòng của người dân đối với công tác bảo vệ môi trường đã được
cải thiện rõ rệt.
Trong bối cảnh hiện nay, những khó khăn, thách thức ngày càng lớn, đặt ra
áp lực không nhỏ về yêu cầu hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế bảo vệ môi
trường, giữ gìn thiên nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học. Biến đổi khí hậu, thiên tai,
dịch bệnh các vấn đề an ninh phi truyền thống ngày càng tác động mạnh,
nhiều mặt, đe dọa nghiêm trọng đến sự phát triển ổn định, bền vững của thế giới,
khu vực đất nước. Mới đây, tại Hội nghị Môi trường toàn quốc lần thứ V,
Báo cáo Tổng kết công tác bảo vệ môi trường giai đoạn 2016-2022 định
hướng giai đoạn 2022-2025 đã đưa ra nhiều đánh giá, nhận diện những nguy
thách thức công tác bảo vệ môi trường nước ta hiện nay đang phải đối
3
mặt, trong đó có vấn đề về tốc độ ô nhiễm, đặc biệtô nhiễm không khí ở Việt
Nam hiện nay.các thành phố lớn thì vấn đề ô nhiễm không có diễn biến phức
tạp, nhất bụi mịn, sự kết hợp giữa các yếu tố khí tượng, khí hậu, hiện tượng
thời tiết sương mù với sự gia tăng các nguồn phát thải ô nhiễm không khí. Với
những do trên, em xin chọn đề tài “Lựa chọn một trong những vấn đề môi
trường đã và đang trở thành thách thức lớn trong vấn đề bảo vệ môi trường
Việt Nam hiện nay để phân tích. Bình luận về các quy định của pháp luật môi
trường Việt Nam hiện hành đối với vấn đề đó. Cụ thể vấn đề về bảo vệ môi
trường không khí ở Việt Nam hiện nay.” làm đề tài tiểu luận kết thúc học phần
môn Luật Môi trường của mình.
4
NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận về pháp luật bảo vệ môi trường không khí
1.1. Khái niệm về môi trường không khí, ô nhiễm môi trường và ô nhiễm môi
trường không khí.
Môi trường không khí tập hợp tất cả các khí bao quanh chúng ta. Không
khí nhiệm vụ cung cấp sự sống cho tất cả các sinh vật trên trái đất, trong đó
có con người. Điều đó có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự sinh tồn và phát triển
của tất cả các sinh vật trên trái đất.
Ô nhiễm môi trường: sự biến đổi tính chất vật lý, hóa học, sinh học của
thành phần môi trường không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường, tiêu
chuẩn môi trường gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người, sinh vật tự
nhiên.
Khái niệm ô nhiễm môi trường không khí: sự thay đổi lớn trong thành
phần không khí, do khói, bụi, hơi hay các khí lạ được đưa vào không khí gây
nên các mùi lạ, làm giảm tầm nhìn, biến đổi khí hậu. Chúng ảnh hưởng trực tiếp
đến sức khỏe của con người cũng như động thực vật trên trái đất.
1.2. Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường không khí
a. Từ nguồn tự nhiên
- Ô nhiễm không khí do phun trào núi lửa: Núi lửa phun trào mang theo một
lượng lớn chất dinh dưỡng cho đất. Tuy nhiên, ợng lớn khí Metan, Clo, Lưu
huỳnh sinh ra trong quá trình phun trào núi lửa lại nguyên nhân khiến không
khí bị ô nhiễm nghiêm trọng.
- Cháy rừng: Những đám cháy sẽ sản sinh ra một lượng Nito Oxit khổng lồ.
Hơn thế, cháy rừng còn giải phóng một lượng khói bụi tàn tro lớn vào không
khí.
1
- Gió tác nhân gián tiếp gây ô nhiễm: Không phải nguyên nhân trực tiếp
nhưng gió cũng nguyên nhân gián tiếp gây ô nhiễm môi trường không khí.
Gió chính là phương tiện đưa bụi bẩn, các chất khí độc hại từ các nhà máy, thiên
tai,... đi xa và lan rộng. Điều này khiến sự ô nhiễm lây lan một cách chóng mặt.
- Ô nhiễm không khí do những cơn bão: Những cơn bão sẽ sản sinh ra một
lượng lớn khí COx bụi mịn, điều này càng làm tăng sự ô nhiễm trong không
khí.
- Ngoài những nguyên nhân trên thì việc phân hủy xác chết động vật, sóng
biển hay phóng xạ tự nhiên cũng là những nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường
không khí.
b. Từ nguồn nhân tạo
- Hoạt động sản xuất công, nông nghiệp:
Đây là nguyên nhân chính, gây nhức nhối cho cộng đồng và nhà nước, không
riêng Việt Nam mà rất nhiều các nước đang phát triển điều vướng phải tình
trạng này. Khói bụi từ các ống xả của nhà máy, xí nghiệp trong những khu công
nghiệp làm đen ngòm một khoảng trời. Chúng thải ra các khí CO , CO, SO
2 2
,
NOx cùng một số chất hữu cơ khác, với nồng độ cực cao.
Những khu công nghiệp này không chỉ làm ô nhiễm môi trường không khí
còn tác nhân gây ô nhiễm môi trường nước, khiến cho các “làng ung thư”
được hình thành.
Mưa Axit cũng chính hậu quả của những hoạt động sản xuất công nghiệp
không xử lý thải đúng cách gây nên.
Việc lạm dụng thuốc trừ sâu, phân bón hay các hoạt động đốt rơm, rạ, đốt
rừng làm rẫy cũng là nguyên nhân gây ra ô nhiễm môi trường không khí.
- Giao thông vận tải:
2
Đây chính là nguyên nhân lớn nhất gây ô nhiễm không khí hiện nay. Với một
số lượng các phương tiện giao thông khổng lồ di chuyển liên tục, ợng khí
thải từ các phương tiện này cũng cùng khủng khiếp. Đặc biệt, đối với những
xe đã cũ, hệ thống máy móc hoạt động kém thì lượng khí thải càng lớn. Các
phương tiện giao thông thải vào không khí các chất độc hại như: CO, VOC,
NO
2
, SO ,... với nồng độ cực cao và liên tục.
2
Nguyên nhân này chỉ đứng sau hoạt động công nghiệp, khi mà lượng khí thải
từ các phương tiện giao thông xả ra môi trường rất lớn. Theo báo cáo quan
năng lượng quốc tế (IEA) giao thông vận tải đóng góp 24,34% lượng Carbon
mỗi năm.
- Hoạt động quốc phòng, quân sự:
Các chất độc chiến tranh, các nghiên cứu quân sự đã đang ảnh hưởng rất
lớn đến sức khỏe con người. chiến tranh đã qua đi rất lâu nhưng những nạn
nhân chất độc màu da cam vẫn còn rất lớn.
Ngoài ra các mối đe dọa từ bom hạt nhân vẫn luôn thường trực mỗi ngày, nếu
chúng bị rò rỉ thì hàng triệu người sẽ bị ảnh hưởng.
- Hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng:
Các hoạt động xây dựng cao ốc, chung cao tầng hay cầu đường luôn luôn
mang đến sự ô nhiễm môi trường không khí nặng nề. Tiêu điểm là ở Hà Nội vào
những ngày giữa tháng 12/2020 bụi mịn bao phủ hoàn toàn Nội, làm giảm
tầm nhìn và ảnh hưởng rất nhiều tới sức khỏe người dân.
Khi vận chuyển vật liệu, cho dù được che chắn kỹ lưỡng thì các bụi bẩn cũng
sẽ vương vãi ra môi trường và gây ô nhiễm. Chưa kể, đối với những trường hợp
không được che chắn sẽ bị rơi vật liệu ra đường, gây nguy hiểm sản sinh
lượng khói bụi khổng lồ thể cản trở các phương tiện cùng lưu thông trên
đường. Do vậy, việc chú ý che chắn đúng cách khi vận chuyển vật liệu là bắt
buộc phải làm.
3
- Thu gom xử lý rác thải:
Việc rác thải được thải ra quá nhiều khiến cho các khu tập kết rác không xử
được hết khiến cho mùi hôi thối bốc ra. Hay các phương pháp xử thủ công
như đốt khiến cho không khí bị ô nhiễm trầm trọng.
- Hoạt động sinh hoạt:
Trong quá trình nấu nướng, các khí thải từ nguyên liệu cháy như gas, than,
củi,...sẽ giải phóng một lượng lớn khí độc bụi vào môi trường khí. quá trình
này sẽ sản sinh một lượng lớn khí CO, CO , NOx, SOx,... rất độc hại ảnh
2
hưởng nghiêm trọng đến đời sống con người.
1.3. Pháp luật về bảo vệ môi trường không khí.
Tại Việt Nam, vấn đề bảo vệ môi trường không khí hiện nay được quy định
cụ thể trong Luật Bảo vệ môi trường năm 2020. Luật này đã xây dựng riêng tại
Mục 2 về “bảo vệ môi trường không khí” với 3 điều (Điều 12, 13, 14) thuộc
Chương II; Mục 6 về “quản bụi, khí thải các chất ô nhiễm khác” với 02
điều (Điều 88, 89) thuộc Chương VI. Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 đã bổ
sung các điều khoản quy định về bảo vệ môi trường không khí. Đặc biệt, Luật đã
các quy định về bảo vệ môi trường đối với những ngành hoạt động gây ô
nhiễm môi trường không khí cao như giao thông vận tải, xây dựng, công
nghiệp,...
- Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường năm 2020, cụ thể tại Điều 12, 13, 14 và Điều
88, 89 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 quy định như sau:
Điều 12. Quy định chung về bảo vệ môi trường không khí
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có phát
thải bụi, khí thải tác động xấu đến môi trường phải có trách nhiệm giảm thiểu và
xử lý theo quy định của pháp luật.
4
2. Chất lượng môi trường không khí phải được quan trắc, giám sát thường
xuyên, liên tục và công bố theo quy định của pháp luật.
3. Tình trạng ô nhiễm môi trường không khí phải được thông báo cảnh báo
kịp thời nhằm giảm thiểu tác động đến sức khỏe cộng đồng.
4. Các nguồn phát thải bụi, khí thải phải được quan trắc, đánh giá kiểm soát
theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí
1. Kế hoạch quản chất lượng môi trường không khí gồm Kế hoạch quốc gia
về quản lý chất lượng môi trường không khí và kế hoạch quản lý chất lượng môi
trường không khí cấp tỉnh. Kế hoạch quốc gia về quản lý chất lượng môi trường
không khí phải phù hợp với Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia. Kế hoạch
quản chất lượng môi trường không khí cấp tỉnh phải phù hợp với Kế hoạch
quốc gia về quản lý chất lượng môi trường không khí, quy hoạch tỉnh, căn cứ
để tổ chức thực hiện và quản lý chất lượng môi trường không khí.
2. Thời hạn của Kế hoạch quốc gia về quản chất lượng môi trường không khí
05 năm. Thời hạn của kế hoạch quảnchất lượng môi trường không khí cấp
tỉnh được xác định trên sở phạm vi, mức độ ô nhiễm không khí, giải pháp
quản lý, cải thiện và điều kiện, nguồn lực thực hiện của địa phương.
3. Nội dung chính của Kế hoạch quốc gia về quản chất lượng môi trường
không khí bao gồm:
a) Đánh giá công tác quản lý, kiểm soát ô nhiễm không khí cấp quốc gia; nhận
định các nguyên nhân chính gây ô nhiễm môi trường không khí;
b) Mục tiêu tổng thể và mục tiêu cụ thể;
c) Nhiệm vụ và giải pháp quản lý chất lượng môi trường không khí;
5
d) Chương trình, dự án ưu tiên để thực hiện nhiệm vụ giải pháp; xây dựng
quy chế phối hợp, biện pháp quản lý chất lượng môi trường không khí liên vùng,
liên tỉnh;
đ) Tổ chức thực hiện.
4. Nội dung chính của kế hoạch quản chất lượng môi trường không khí cấp
tỉnh bao gồm:
a) Đánh giá chất lượng môi trường không khí ở địa phương;
b) Đánh giá công tác quản lý chất lượng môi trường không khí; quan trắc môi
trường không khí; xác định và đánh giá các nguồn phát thải khí thải chính; kiểm
kê phát thải; mô hình hóa chất lượng môi trường không khí;
c) Phân tích, nhận định nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường không khí;
d) Đánh giá ảnh hưởng của ô nhiễm không khí đến sức khỏe cộng đồng;
đ) Mục tiêu và phạm vi quản lý chất lượng môi trường không khí;
e) Nhiệm vụ và giải pháp quản lý chất lượng môi trường không khí;
g) Tổ chức thực hiện.
5. Chính phủ quy định chi tiết nội dung, trình tự, thủ tục ban hành kế hoạch quản
lý chất lượng môi trường không khí.
Điều 14. Trách nhiệm thực hiện quản lý chất lượng môi trường không khí
1. Thủ tưởng Chính phủ ban hành chỉ đạo thực hiện Kế hoạch quốc gia về
quản chất lượng môi trường không khí, chỉ đạo thực hiện biện pháp khẩn cấp
trong trường hợp chất lượng môi trường không khí bị ô nhiễm nghiêm trọng trên
phạm vi liên tỉnh, liên vùng và xuyên biên giới.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm sau đây:
6
a) Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch quốc gia về quản lý
chất lượng môi trường không khí và tổ chức thực hiện;
b) Hướng dẫn xây dựng kế hoạch quản chất lượng môi trường không khí cấp
tỉnh, phương pháp đánh giá chất lượng môi trường không khí.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau đây:
a) Ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không
khí cấp tỉnh;
b) Đánh giá, theo i ng khai thông tin về chất ợng môi trường không
khí; cảnh báo cho cộng đồng n triển khai biện pháp x trong
trường hợp chất lượng i trường không khí bị ô nhiễmy tác động đến sức
khỏe cộng đồng;
c) Tổ chức thực hiện biện pháp khẩn cấp trong trường hợp chất lượng môi
trường không khí bị ô nhiễm nghiêm trọng trên địa bàn.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 88. Quản lý và kiểm soát bụi, khí thải
1. Tổ chức,nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có phát tán bụi, khí
thải phải kiểm soát xử bụi, khí thải bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật môi
trường. Bụi yếu tố nguy hại ợt ngưỡng quy định phải được quản theo
quy định của pháp luật về quản lý chất thải nguy hại.
2. Phương tiện giao thông, máy móc, thiết bị, công trình xây dựng phát tán bụi,
khí thải phải bộ phận lọc, giảm thiểu khí thải, thiết bị che chắn hoặc biện
pháp khác để giảm thiểu bụi bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
3. Bộ, quan ngang Bộ liên quan hướng dẫn thực hiện hoạt động phòng
ngừa, kiểm tra, giám sát, xử lý các nguồn bụi, khí thải gây ô nhiễm không khí.
7
Điều 89. Quản lý và kiểm soát tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, bức xạ, mùi khó
chịu
1. Tổ chức, nhân gây tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, bức xạ phải kiểm soát, xử
lý bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật môi trường và bức xạ.
2. Tổ chức, nhân trong khu dân gây tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, bức xạ,
mùi khó chịu phải thực hiện biện pháp giảm thiểu, không làm tác động xấu đến
cộng đồng dân cư.
3. Tổ chức, nhân quản tuyến đường mật độ phương tiện tham gia giao
thông cao gây tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, bức xạ phải biện pháp giảm thiểu,
đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
4. Cấm sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, kinh doanh sử dụng pháo nổ. Việc
sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, kinh doanh sử dụng pháo hoa thực hiện
theo quy định của Chính phủ.
Song song với các văn bản quy phạm pháp luật, hệ thống tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia liên quan đến môi trường không khí cũng đang tiếp tục
được soát, bổ sung ban hành mới. Đó các quy chuẩn kỹ thuật về môi
trường không khí xung quanh, khí thải phương tiện giao thông và các quy chuẩn
kỹ thuật về khí thải công nghiệp.
Đối với các văn bản dưới luật, Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường cũng đề
cập tới quy định về nội dung kế hoạch quốc gia về quản chất lượng môi
trường không khí; trình tự, thủ tục ban hành kế hoạch quốc gia về quản chất
lượng môi trường không khí; nội dung kế hoạch quản chất lượng môi trường
không khí cấp tỉnh; trình tự, thủ tục ban hành kế hoạch quản chất lượng môi
trường không khí cấp tỉnh; thực hiện biện pháp khẩn cấp trong trường hợp chất
8
lượng môi trường không khí bị ô nhiễm nghiêm trọng. Quy định cụ thể tại các
Điều 6, 7, 8, 9, 10 của Nghị định 08/2022/NĐ-CP.
Bên cạnh đó, từ ngày 01/01/2017 Việt Nam cũng đã chính thức áp dụng tiêu
chuẩn khí thải Euro 4 đối với phương tiện giao thông. Ngoài ra, tại Quyết định
985a/QĐ-TTg ngày 01/6/2016, Thủ tướng Chính phủ cũng đã phê duyệt Kế
hoạch hành động quốc gia về quản chất lượng không khí đến năm 2020 tầm
nhìn 2025.
Như vậy, thể đánh giá rằng cho đến nay, Việt Nam đã ngày càng hoàn
thiện hơn các quy định về môi trường không khí, được thể hiện rõ qua việc sửa
đổi, điều chỉnhban hành các quy định mang tính chuyên sâu phổ cập hơn.
Điều này cùng cần thiết bởi đây sở pháp quan trọng để góp phần
nâng cao hiệu quả bảo vệ môi trường không khí trong bối cảnh hiện nay.
2. Thực trạng áp dụng các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường
không khí.
2.1. Các ưu điểm khi áp dụng quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường
không khí.
Hệ thống pháp luật về bảo vệ môi trường nói chung bảo vệ môi trường
không khí nói riêng đã phát triển cả nội dung lẫn hình thức, điều chỉnh tương đối
đầy đủ các yếu tố tạo thành môi trường, trong đó, hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật ơng đối đầy đủ về bảo vệ môi trường không khí, những quan hệ
hội bản phát sinh trong hoạt động bảo vệ môi trường không khí đã được quy
định khá đầy đủ và toàn diện.
Cụ thể, hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường
không khí cũng đã được ban hành làm sở pháp cho việc xác định trách
nhiệm, nghĩa vụ của chủ thể trong việc bảo vệ môi trường không khí. Các quy
9
định pháp luật đã chú trọng tới khía cạnh toàn cầu của vấn đề môi trường. Chức
năng quản nhà nước về bảo vệ môi trường không khí đã được tập trung vào
một đầu mối thống nhất là Bộ Tài nguyên và Môi trường. Điều này dẫn đến giải
quyết và xử lý các vi phạm pháp luật trong lĩnh vực môi trường không còn rườm
rà. Ưu điểm tiếp theo thiết lập được một chế công khai hoá, dân chủ hoá
trong hoạt động bảo vệ môi trường không khí. Hiện nay, Luật Bảo vệ môi
trường năm 2020 đã được Quốc hội nước Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam
khoá XIV, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 17/11/2020, quy định tại Điều 153
Điều 154 thể hiện trách nhiệm bảo vệ môi trường sự nghiệp của toàn dân
chứ không phải là trách nhiệm riêng của Nhà nước.
Việt Nam đã xây dựng được hệ thống chế tài xử vi phạm pháp luật môi
trường không khí tương đối đầy đủ. 3 loại biện pháp chế tài bản pháp
luật thường sử dụng để điều chỉnh hành vi của tổ chức, nhân trong hội, đó
chế tài dân sự, chế tài hành chính chế tài hình sự. Cho đến nay, thể nói,
pháp luật về bảo vệ môi trường đã có đủ 3 loại chế tài này.
Trong lĩnh vực bảo vệ môi trường nói chung và bảo vệ môi trường không khí
nói riêng một “dấu ấn” đặc biệt của quy định pháp luật về vấn đề trên, đó
sự kiện Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 17/11/ 2020,
bắt đầu hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2022. Cụ thể, trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường không khí, có một số quy định thay đổi như sau:
Luật Bảo vệ môi trường 2020 gồm 16 chương, 171 điều, được bố cục lại so
với Luật Bảo vệ môi trường năm 2014, đưa quy định về bảo vệ các thành phần
môi trường lên đầu, thể hiện mục tiêu xuyên suốt bảo vệ các thành phần
môi trường, bảo vệ sức khỏe người dân, coi đây nội dung trọng tâm, quyết
định cho những chính sách bảo vệ môi trường khác. Bên cạnh đó, Luật đồng bộ
các công cụ quản môi trường theo từng giai đoạn của dự án, bắt đầu từ khâu
10
xem xét chủ trương đầu tư, thẩm định, thực hiện dự án cho đến khi dự án đi vào
vận hành chính thức kết thúc dự án, bao gồm: Chiến lược bảo vệ môi trường
quốc gia, quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh
giá bộ tác động môi trường, đánh giá tác động môi trường (ĐTM), giấy phép
môi trường (GPMT) và đăng ký môi trường.
Luật Bảo vệ môi trường 2020 tiếp cận phương pháp quản môi trường
xuyên suốt, khoa học đối với dự án đầu tư dựa trên các tiêu chí môi trường; sàng
lọc, không khuyến khích các dự án không tuân theo quy luật tự nhiên, chiếm
dụng lớn diện tích rừng, đất lúa, tác động đến các di sản thiên nhiên, khu bảo
tồn; áp dụng công cụ quản môi trường phù hợp theo từng giai đoạn, từ việc
xây dựng chiến lược, quy hoạch đến thực hiện dự án đầu tư. Theo đó, dự án đầu
được phân thành 4 nhóm: nguy tác động xấu đến môi trường mức độ
cao, nguy cơ, ít nguy hoặc không nguy tác động xấu đến môi
trường. Tương ứng với từng đối tượng dự án cụ thể, quan quản lý nhà nước
về môi trường sẽ áp dụng các cơ chế quản lý phù hợp.
Ngoài ra, liên quan đến bảo vệ môi trường không khí, Luật Bảo vệ môi
trường 2020 đã quy định thúc đẩy phân loại rác thải tại nguồn; định hướng cách
thức quản lý, ứng xử với chất thải, góp phần thúc đẩy kinh tế tuần hoàn Việt
Nam.
Đặc biệt, Luật Bảo vệ môi trường 2020 đã cụ thể hóa các quy định về ứng
phó biến đổi khi hậu, thúc đẩy phát triển thị trường cacbon trong nước. Luật Bảo
vệ môi trường 2020 đã bổ sung các quy định về thích ứng với biến đổi khí hậu,
giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, bảo vệ tầng ôzôn, trong đó xác định nội dung
trách nhiệm của Bộ Tài nguyên Môi trường, các Bộ, ngành liên quan
địa phương về thích ứng với biến đổi khí hậu và giảm nhẹ phát thải khí nhà kính;
bổ sung quy định về lồng ghép nội dung ng phó với biến đổi khí hậu vào hệ
thống chiến lược, quy hoạch, thực hiện cam kết quốc tế về biến đổi khí hậu
11
bảo vệ tầng ôzôn. Đặc biệt, Luật đã lần đầu tiên chế định về tổ chức và phát triển
thị trường các-bon nhưcông cụ để thúc đẩy giảm phát thải khí nhà kính trong
nước, góp phần thực hiện về giảm nhẹ phát thải khí nhà kính do Việt Nam cam
kết khi tham gia Thỏa thuận Paris về biến đổi khí hậu. Liên quan đến điểm mới
pháp luật bảo vệ môi trường không khí, Luật Bảo vệ môi trường 2020 đã tạo lập
chính sách phát triển các mô hình tăng trưởng kinh tế bền vững. Phát triển kinh
tế bền vững thông qua việc thúc đẩy các hình kinh tế xanh, kinh tế tuần
hoàn, kinh tế ít phát thải cac-bon, đầu tư vào vốn tự nhiên đang là xu hướng chủ
đạo trong phát triển kinh tế của các nước trên thế giới hiện nay, nhất là các nước
đang phát triển, trong đó có Việt Nam.
2.2. Nhược điểm trong việc áp dụng các quy định pháp luật vào vấn đề bảo vệ
môi trường không khí.
2.2.1. Về hệ thống quy chuẩn kỹ thuật môi trường, tiêu chuẩn môi trường không
khí
Trong bảo vệ môi trường nói chung, bảo vệ không khí nói riêng, quy chuẩn
kỹ thuật môi trường, tiêu chuẩn môi trường ý nghĩa đặc biệt quan trọng bởi
vừa được xem công cụ kỹ thuật, vừa công cụ pháp giúp Nhà nước
quản hiệu quả môi trường không khí. Trên sở những quy chuẩn, tiêu
chuẩn này, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền mới có thể xác định được chính
xác chất lượng không khí, từ đó làm căn cứ phân loại, đánh giá chất lượng môi
trường tại một vị trí hoặc một khu vực; thực hiện phân vùng môi trường phù hợp
với mục đích quản sử dụng,... Quy chuẩn kỹ thuật môi trường, tiêu chuẩn
môi trường không khí cũng căn cứ không thể thiếu để xác định hành vi vi
phạm của các tổ chức, nhân, từ đó các quan nhà nước thể áp dụng các
biện pháp xử lý thích hợp. Bên cạnh đó, thông qua tiêu chuẩn môi trường không
khí, các tổ chức, nhân thể xác định được quyền hiến định - quyền được
12
sống trong môi trường trong lành (Điều 43 Hiến pháp năm 2013) được bảo đảm
ở mức độ nào.
Hiện nay, hệ thống quy chuẩn kỹ thuật môi trường, tiêu chuẩn môi trường
được quy định tại Chương VIII Luật Bảo vệ môi trường năm 2020. Theo đó, quy
chuẩn kỹ thuật môi trường là quy định bắt buộc áp dụng mức giới hạn của thông
số về chất lượng môi trường, hàm lượng của chất ô nhiễm trong nguyên liệu,
nhiên liệu, vật liệu, thiết bị, sản phẩm, hàng hóa, chất thải, các yêu cầu kỹ thuật
quản được quan nhà nước thẩm quyền ban hành theo quy định của
pháp luật về tiêu chuẩn quy chuẩn kỹ thuật (khoản 10 Điều 3 Luật Bảo vệ
môi trường năm 2020).
Tiêu chuẩn môi trường là quy định tự nguyện áp dụng mức giới hạn của
thông số về chất lượng môi trường, hàm lượng của chất ô nhiễm trong chất
thải, các yêu cầu kỹ thuật quản được quan nhà nước thẩm quyền
hoặc tổ chức công bố theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ
thuật (khoản 11 Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020).
Tuy nhiên, hiện nay, quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường
vẫn đang thực hiện theo quy định tại các văn bản sau: Luật Tiêu chuẩn quy
chuẩn kỹ thuật năm 2006 (sửa đổi, bổ sung năm 2018); Nghị định số
127/2007/NĐ-CP ngày 01/8/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật (Nghị định số 127/2007/NĐ-
CP); Nghị định số 78/2018/NĐ-CP ngày 16/5/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 127/2007/NĐ-CP; Thông tư số 16/2009/TT-
BTNMT ngày 07/10/2009 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên Môi trường quy
định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường; Thông số 25/2009/TT-
13
BTNMT ngày 16/11/2009 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên Môi trường ban
hành Quy chuẩn quốc gia về môi trường.
Như vậy, hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường không khí của
Việt Nam bao gồm hai loại tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về khí thải quy
chuẩn kỹ thuật chất lượng môi trường không khí xung quanh.
-Đốivớitiêuchuẩn,quychuẩnkỹthuậtvềkhíthải:Đây là loại tiêu chuẩn, q
chuẩn kỹ thuật được xây dựng để khống chế các chất thải khí trong đó có các khí
nhà kính được đưa vào môi trường những mức độ nhất định, trong các lĩnh
vực khác nhau. Các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về khí thải hiện hành bao
gồm:
+Quychuẩnkỹthuậtkhíthảiđốivớinguồnthảinh. Ngoài việc quy địn
chung cho các sở sản xuất, chế biến, kinh doanh, dịch vụ công nghiệp, Việt
Nam đã xây dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp trong
một số ngành sản xuất đặc thù như QCVN 19:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về khí thải công nghiệp đối với bụi các chất cơ; QCVN
20:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp đối với
một số chất hữu cơ; QCVN 21:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
khí thải công nghiệp sản xuất phân bón hóa học; QCVN 22:2009/BTNMT - Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp nhiệt điện; QCVN
23:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp sản
xuất xi măng; QCVN 30:2012/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đốt
chất thải công nghiệp; QCVN 34:2010/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về khí thải công nghiệp lọc hóa dầu đối với bụi các chất cơ; QCVN
02:2012/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đốt chất thải rắn y
tế; QCVN 51:2017/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công
14
nghiệp sản xuất thép; QCVN 61-MT:2016/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về lò đốt chất thải rắn sinh hoạt.
+Quychuẩnkỹthuậtmôitrường,tiêuchuẩnmôitrườngđốivớinguồn
động. Ngày 23/12/2020, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thôngsố
33/2020/TT-BGTVT sửa đổi 01:2020 QCVN 86:2015/BGTVT Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về khí thải mức 4 đối với xe ô sản xuất, lắp ráp nhập khẩu
mới. Tiêu chuẩn thải khí đối với nguồn thải động (khí thải từ các phương tiện
giao thông) như TCVN 6565:2006 về phương tiện giao thông đường bộ - khí
thải nhìn thấy được (khói) từ động cơ cháy do nén - yêu cầu và phương pháp thử
trong phê duyệt kiểu; TCVN 6438:2018 về phương tiện giao thông đường bộ -
giới hạn lớn nhất cho phép của khí thải; TCVN 6776:2018 về xăng không chì -
yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử; TCVN 5689:2013 nhiên liệu Diesel (DO)
- yêu cầu kỹ thuật.
Tuy nhiên, hiện nay, nhiều tiêu chuẩn, quy chuẩn đã không còn phù hợp như
QCVN 19:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp
đối với bụi các chất cơ; QCVN 20:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về khí thải công nghiệp đối với một số chất hữu cơ; QCVN
21:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp sản
xuất phân bón hóa học; QCVN 22:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về khí thải công nghiệp nhiệt điện; QCVN 23:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về khí thải công nghiệp sản xuất xi măng; QCVN
51:2017/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp sản
xuất thép. Hiện nay, Bộ Tài nguyên Môi trường đã xây dựng
QCVN……:2021/BTNMT (Dự thảo 201207)[2] về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về khí thải nguồn cố định để thay thế các QCVN nêu trên. Tuy nhiên đến nay,
QCVN này chưa được ban hành để áp dụng. Chính việc, việc tiếp tục nghiên
15
cứu, chỉnh Dự thảo để ban hành QCVN mới điều cần thiết hiện nay bởi
những QCVN đã bộc lộ không ít bất cập trước những thay đổi của đời sống
kinh tế, xã hội và thực trạng ô nhiễm môi trường không khí hiện nay.
2.2.2. Về kiểm soát nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí
a. Kiểm soát các nguồn thải tĩnh
Trong hai loại nguồn thải gây ô nhiễm không khí, nguồn thải tĩnh được xem
loại nguồn thải chủ yếu. Chính vì vậy, Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 chủ
yếu tập trung vào điều chỉnh hành vi của các tổ chức, cá nhân có phát sinh ra khí
thải trong đó các khí nhà kính từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch
vụ. Khoản 5 Điều 6 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 quy định “xả thải khi
chưa đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường” hành vi
bị cấm thực hiện. Khoản 1 Điều 88 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 quy định
tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có phát tán bụi, khí thải
phải kiểm soát xử bụi, khí thải bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
Bụi yếu tố nguy hại vượt ngưỡng quy định phải được quản theo quy định
của pháp luật về quản chất thải nguy hại. Để bảo đảm thực hiện đúng các
nghĩa vụ này, các sở công nghiệp ngay từ khi các dự án được xây dựng phải
tiến hành hoạt động đánh giá môi trường chiến lược (ĐMC), đánh giá tác động
môi trường (ĐMT) hoặc cam kết bảo vệ môi trường, kế hoạch bảo vệ môi
trường. Đây là các hoạt động phòng ngừa ô nhiễm môi trường nói chung, trong
đó ô nhiễm môi trường không khí được tiến hành bởi các quan nhà nước
và các tổ chức, cá nhân.
Ngoài ra, tổ chức, nhân phải trả tiền dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên khi
hoạt động sản xuất, kinh doanh phát thải khí nhà kính phải sử dụng dịch vụ
16
hấp thụ lưu trữ các-bon của hệ sinh thái để thực hiện giảm nhẹ phát thải khí
nhà kính (điểm c khoản 4 Điều 138 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020). Đối với
các cơ sở phát thải khí nhà kính phải thực hiện kiểmkhí nhà kính thuộc danh
mục quy định tại khoản 3 Điều 91 của Luật này được phân bổ hạn ngạch phát
thải khí nhà kính quyền trao đổi, mua bán trên thị trường các-bon trong
nước (khoản 2 Điều 139 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020).
b. Kiểm soát nguồn thải động
Các hoạt động giao thông vận tải hiện nay đang nguồn gây ô nhiễm bởi
hoạt động của chúng sử dụng nguồn nhiên liệu hóa thạch, trong quá trình hoạt
động thải ra các khí nhà kính. Kiểm soát được tình trạng gây ô nhiễm không khí,
nguồn phát thải khí nhà kính từ các nguồn thải động này cũng nghĩa kiểm
soát được một phần tình trạng phát thải khí nhà kính, gây ô nhiễm môi trường
không khí, giảm nhẹ biến đổi khí hậu. Khoản 2 Điều 88 Luật Bảo vệ môi trường
năm 2020 quy định phương tiện giao thông, máy móc, thiết bị, công trình xây
dựng phát tán bụi, khí thải phải bộ phận lọc, giảm thiểu khí thải, thiết bị che
chắn hoặc biện pháp khác để giảm thiểu bụi bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật môi
trường.
Để kiểm soát được nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí, nguồn phát
thải khí nhà kính thì tác giả có các kiến nghị sau:
Thứnhất,cần chú trọng đến việc lập quy hoạch môi trường không khí. Hiện
nay, Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 quy định về việc lập quy hoạch bảo
vệ môi trường quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh. Đối với quy hoạch môi
trường không khí cần phải được tiến hành lồng ghép với quy hoạch phát triển đô
thị, quy hoạch giao thông quy hoạch phát triển các ngành công nghiệp, trong
17
đó cần đánh giá khả năng chịu tải của môi trường không khí dưới tác động tổng
hợp của các hoạt động phát triển. Hoạt động này Việt Nam hiện mới chỉ thực
hiện việc đánh giá từng tác động riêng rẽ của mỗi nhà máy, mỗi khu công
nghiệp nên không phòng ngừa được những tác động cộng hưởng của chúng.
Ngoài ra, cần quy hoạch thêm khu vực cây xanh, mặt nước, hệ thống giao thông
hợp để giảm thiểu nồng độ khói, bụi các chất độc hại trong môi trường
không khí đã bị ô nhiễm. Hiện nay, đây vẫn còn là vấn đề khá mới mẻ ở nước ta
và việc triển khai thực hiện vẫn còn gặp nhiều khó khăn do thiếu hệ thống thông
tin chi tiết về biến đổi khí hậu nói chung thông tin về tìnhnh ô nhiễm môi
trường không khí gây biến đổi khí hậu nói riêng. Tuy nhiên, trong thời gian tới,
vấn đề này cần tiếp tục được chú trọng triển khai để kịp thời thực hiện cam kết
đạt phát thải ròng bằng 0 vào năm 2050 của Việt Nam tại Hội nghị COP 26.
Thứhai, cần phải tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp để
phòng ngừa ô nhiễm môi trường không khí tại nguồn để nâng cao trách nhiệm
của các doanh nghiệp trong việc phát thải ra môi trường. Đối với kiểm soát
nguồn khí thải cần tập trung vào nguồn khí thải công nghiệp, năng lượng lớn
quy định tại Phụ lục của Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của
Chính phủ về quản chất thải phế liệu. Đây cũng nội dung cần chú trọng
triển khai thực hiện theo Quyết định số 985a/QĐ-TTg ngày 01/6/2016 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về quản
chất lượng không khí đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025 (Quyết định số
985a/QĐ-TTg).
Thứba, một công cụ kinh tế hiện nay được xem ý nghĩa quan trọng trong
việc góp phần phòng, chống ô nhiễm không khí đó chính phí bảo vệ môi
trường. Tuy nhiên, hiện nay, loại phí này mới chỉ được quy định tại mục IX Phụ
lục số 01 Danh mục phí, lệ phí của Luật Phí lệ phí năm 2015 chứ chưa
18
nghị định của Chính phủ quy định chi tiết như đối với trường hợp phí bảo vệ
môi trường đối với nước thải hay phí bảo vệ môi trường đối với khoáng sản.
Theo tác giả, chúng ta cần nhanh chóng ban hành nghị định quy định về phí bảo
vệ môi trường đối với khí thải, nhưng để bảo đảm tính khả thi của việc thu phí
thì bước đầu chỉ nên quy định giới hạn đối tượng thu phí bảo vệ môi trường đối
với khí thải của các sở xả thải phải thực hiện quan trắc khí thải tự động,
chưa nên tiến hành thu phí đối với phương tiện giao thông cơ giới, khí thải công
trình xây dựng khí thải sinh hoạt bởi trên thực tế chưa giải pháp kỹ thuật,
công nghệ và công cụ kỹ thuật nào hữu hiệu để đo lường khối lượng và nồng độ
khí thải gây ô nhiễm môi trường.
Phương pháp tính phí bảo vệ môi trường đối với khí thải dựa vào khối lượng
của chất thải ra môi trường. Trong trường hợp nhiều chất gây ô nhiễm môi
trường thì xác định mức thu phí bảo vệ môi trường đối với khí thải căn cứ vào
khối lượng của nhiều chất gây ô nhiễm môi trường.
Để bảo đảm hiệu quả việc thu phí bảo vệ môi trường đối với khí thải, các
quan liên quan cần thực hiện nghiêm đầy đủ các nhiệm vụ đã được Thủ
tướng Chính phủ phân công tại Quyết định số 985a/QĐ-TTg. Đây một trong
những điều kiện bảo đảm tiên quyết cần được ưu tiên thực hiện trong thời
gian tới để bảo đảm cho việc xây dựng thực hiện hiệu quả phí bảo vệ môi
trường đối với khí thải.
Thứtư, các khu vực đô thị ở Việt Nam đóng góp 70% tăng trưởng kinh tế của cả
nước. Thế nhưng cũng chính trung tâm, đầu tàu thúc đẩy phát triển kinh tế
của địa phương, vùng và khu vực nên đô thị góp phần đáng kể vào việc phát thải
khí nhà kính. Hiện nay, văn bản quy phạm pháp luật cao nhất điều chỉnh về quản
hệ thống đô thị phân loại đô thị là Luật Quy hoạch đô thị năm 2009
19
Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội về phân loại đô thị. Tuy nhiên, theo Tờ trình số 85/TTr-CP ngày
27/3/2018 của Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội về Dự án Luật
Quản đô thị cũng đã nhận định: Luật vẫn còn thiếu việc đánh giá chất lượng
đô thị gắn với ứng phó biến đổi khí hậu. Chính vậy, theo tác giả, Dự án Luật
này cần tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện, trong đó nên học tập kinh nghiệm của
Nhật Bản trong việc xây dựng “đô thị các-bon thấp”, hướng đến sự phát triển
của một khu vực năng động, gắn với các mục tiêu phát triển bền vững nhằm ứng
phó với biến đổi khí hậu.
2.2.3. Về hiệu quả thực thi pháp luật, giám sát và phối hợp giữa các cơ quan ban
ngành
Hiệu quả công tác tổ chức thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường không khí ở
Việt Nam còn thấp, tình trạng vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường không
khí còn khá phổ biến. chế phối kết hợp giữa các quan, ban, ngành
chính quyền địa phương trong công tác bảo vệ môi trường không khí còn nhiều
bất cập, cần tiếp tục nghiên cứu cải tiến để nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý
nhà nước và tính khả thi của pháp luật bảo vệ môi trường không khí. Một vấn đề
liên quan đến việc nâng cao hiệu quả trong công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi
phạm pháp luật về bảo vệ môi trường không khí đổi mới, cải tiến các thiết bị
quan trắc môi trường hiện đại để kịp thời phát hiện xử lý. Pháp luật về trách
nhiệm dân sự (bồi thường thiệt hại về môi trường) trong lĩnh vực bảo vệ môi
trường không khí còn quá chung chung, thiếu cụ thể và khó áp dụng trên thực tế.
Chưa quy định ràng để phân biệt giữa trách nhiệm khắc phục, phục hồi
môi trường theo pháp luật về hành chính trách nhiệm bồi thường thiệt hại
theo pháp luật về dân sự.
20
3. Một số biện pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường
không khí
Để khắc phục những vấn đề bất cập cũng như góp phần nâng cao hiệu quả
công tác bảo vệ môi trường không khí, tác giả cho rằng cần phải nghiên cứu thực
hiện một số giải pháp sau:
Thứ nhất, tiếp tục hoàn thiện hệ thống quy định pháp luật về bảo vệ môi
trường không khí theo hướng sau:
Một là, xây dựng đạo luật đặc thù điều chỉnh hoạt động quản chất lượng
không khí với nội dung bản kiểm soát, phòng ngừa ô nhiễm không khí do
các hoạt động phát triển kinh tế - hội, từ đó kiểm soát nguyên nhiên liệu,
kiểm soát chặt chẽ các nguồn phát thải, quy định rõ chức năng, nhiệm vụ của các
tổ chức trong công tác quản môi trường không khí, tránh chồng chéo; xây
dựng các quy chế phối hợp về quản chất lượng không khí, chế công bố
thông tin; kế hoạch quản lý môi trường không khí; tăng cường chế tài xử phạt…
Bên cạnh đó, cần có chế định riêng trong việc xác định thiệt hại do không khí bị
ô nhiễm, suy thoái, tách bạch với thiệt hại do môi trường nói chung bị ô nhiễm,
suy thoái.
Hai là, tiếp tục nghiên cứu, bổ sung hoàn thiện quy chuẩn kỹ thuật môi
trường không khí đối với lĩnh vực nông nghiệp, dịch vụ, đặc biệt phải nghiên
cứu xây dựng quy chuẩn môi trường không khí trong nhà tại các nhà máy,
nghiệp, các siêu thị, các khu vui chơi, giải trí công cộng,... Khi các quy chuẩn
này được hoàn thiện sẽ tạo sở pháp cần thiết để phục vụ cho hoạt động
kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí đạt hiệu quả tối ưu.
21
Ba là, tiếp tục luật hóa về trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường
không khí. Việc chưa luật hóa về trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường
không khí ràng đã làm cho môi trường không khí ngày càng bị ô nhiễm trầm
trọng, trong khi các nhân, tổ chức gây ô nhiễm vẫn không phải bồi thường
những thiệt hại do mình gây ra, đồng thời không có cơ sở để cá nhân, tổ chức bị
thiệt hại về sức khỏe, tài sản, tính mạng được yêu cầu bồi thường thiệt hại do
hành vi làm ô nhiễm môi trường không khí gây ra.
vậy, cần nhanh chóng đưa vấn đề này vào trong pháp luật thể xác
định thiệt hại môi trường không khí dựa trên tính tổng công suất hoạt động của
nhà máy, từ đó đưa ra được lượng thải chưa được xử lý ra môi trường không khí
mức bồi thường chi phí để xử lượng thải đó đạt quy chuẩn khí thải. Khi
xác định được ô nhiễm môi trường không khí, đó sẽ sở cho tổ chức,
nhân được yêu cầu bồi thường thiệt hại về sức khỏe, tính mạng, tài sản do ô
nhiễm không khí gây ra. Đồng thời, để xác định thiệt hại môi trường do ô nhiễm
không khí, cần văn bản hướng dẫn cách thức phân loại mức độ thiệt hại do ô
nhiễm không khí theo mức độ thiệt hại (nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm
trọng) để làm cơ sở tính toán, xác định mức độ bồi thường thiệt hại.
Thứ hai, về thực thi pháp luật. Để công tác thực thi pháp luật đạt hiệu quả cao
thì đòi hỏi phải thực hiện triệt để một số giải pháp sau:
Một là, tăng cường tuyên truyền, giáo dục với người lãnh đạo, người quản
mọi người dân về các nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí, phân loại
các nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí, cách thức phòng ngừa ô nhiễm
môi trường không khí do hoạt động của các nguồn thải di động và nguồn thải cố
định, phát hiện ô nhiễm môi trường không khí, cách thức xử lý, giải quyết khi
phát hiện các hành vi làm ô nhiễm môi trường không khí.
22
Hai là, đẩy mạnh bổ sung nguồn lực tài chính cho công tác kiểm soát ô nhiễm
môi trường không khí. Nguồn tài chính cho công tác này ngoài lấy từ ngân sách
nhà nước thì cần phải huy động từ người dân trong nước và nước ngoài. Tiếp tục
hoàn thiện chính sách, pháp luật ưu đãi, tạo điều kiện hỗ trợ về kinh phí, về thủ
tục thực hiện theo hướng minh bạch, tinh gọn,nhanh chóng, chi phí thấp cho các
dự án phát triển sạch và thúc đẩy thị trường mua bán cacbon giữa Việt Nam với
các nước khác, đồng thời cũng phải tổ chức thực thi các chính sách, pháp luật
này nghiêm túc trên thực tiễn.
Ba là, tăng cường đầu tư nâng cao năng lực của cán bộ, công chức trong quản
nhà nước về môi trường không khí. Phát huy sức mạnh của cộng đồng trong
quá trình phòng ngừa, phát hiện ô nhiễm môi trường không khí. Áp dụng các
công nghệ 4.0 để chế trao đổi, tương tác thông tin về tình hình môi trường,
không khí được giám sát, cập nhật kịp thời. Nghiên cứu xây dựng quan
chuyên trách về kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí. Xác định đúng chức
năng nhiệm vụ của các quan liên quan. Đồng thời với quá trình này tăng
cường trách nhiệm pháp lý đối với các cơ quan nhà nước, chủ thể có thẩm quyền
trong kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí, xử nghiêm các chủ thể khi
không hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao trong kiểm soát ô nhiễm môi
trường không khí.
Bốn là, nghiên cứu, đầu các công nghệ hiện đại để phòng ngừa ô nhiễm
môi trường không khí, để dự báo, giám sát, phát hiện ô nhiễm môi trường không
khí, để ngăn chặn, xử ô nhiễm môi trường không khí. Tăng cường năng lực,
đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu, đào tạo về môi trường không khí. Cần khuyến
khích phát triển áp dụng các công nghệ quy trình sản xuất ít chất thải, công
nghệ sạch, ít gây ô nhiễm môi trường không khí. Cần phải bảo vệ tốt diện tích
rừng tự nhiên, đẩy mạnh trồng rừng sản xuất, rừng phòng hộ nhằm hấp thụ các
23
chất thải nhà kính ngăn chặn việc tiếp tục suy giảm tầng ozon chủ động ứng
phó với biến đổi khí hậu.
Năm là, đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong hoạt động kiểm soát ô nhiễm không
khí. Ô nhiễm môi trường không khí cùng với suy giảm tầng ozon, biến đổi khí
hậu vấn đề của toàn cầu không của riêng quốc gia nào. Để kiểm soát được
ô nhiễm môi trường không khí hiệu quả, các quốc gia phải hợp tác với nhau
để chia sẻ, hỗ trợ tài chính, công nghệ kinh nghiệm kiểm soát ô nhiễm môi
trường không khí, thúc đẩy thị trường mua bán quyền phát thải giữa các quốc
gia.
KẾT LUẬN
Ô nhiễm môi trường không khí luôn vấn đề nóng trên toàn cầu. Đặc biệt
với những quốc gia đang phát triển như Việt Nam, việc lựa chọn hình phát
triển kinh tế bên vững cũng thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước tới vấn
đề bảo vệ môi trường. Là một quốc gia chịu những tác động nặng nề trong việc ô
nhiễm môi trường không khí, biến đổi khí hậu nên trách nhiệm ứng phố đối với
vấn đề càng trở nên cấp bách và quan trọng hơn bao giờ hết. Pháp luật Việt Nam
trước mắt thể đáp ứng phần lớn những vấn đề bảo vệ môi trường tuy nhiên
việc theo dõi, giám sát vẫn chưa được thực hiện nghiêm ngặt, một số quy định
vẫn chưa ràng việc xử sự cố, bồi thường sau sự cố chưa nhanh, chưa
thỏa đáng. Việc nghiên cứutiếp tục hoàn thiện quy định của pháp luật về bảo
vệ môi trường không khí ở Việt Nam nhằm ứng phó với những tác động mà việc
ô nhiễm môi trường không khí mang lại sẽ tạo ra khuôn khổ pháp vững chắc
giúp Việt Nam triển khai hiệu quả các giải pháp ứng phó với ô nhiễm môi
trường, từ đó đạt được mục tiêu phát triển bền vững theo đúng chủ trường của
Đảng và Nhà nước.
24
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nhận diện thách thức định hướng bảo vệ môi trường (2020)-
tuyengiao.vn
2. Luật môi trường năm 2020
3. Phân tích, đánh giá quy định pháp luật về bảo vệ môi trường không khí tại
Việt Nam hiện nay (2021) – luatminhkhue.vn
4. Thực trạng pháp luật về bảo vệ môi trường không khí kiến nghị hoàn
thiện (2022) – lsvn.vn
5. Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường không khí Việt Nam hiện
nay nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu (2023) – danchuphapluat.vn
25
| 1/29

Preview text:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG - XÃ HỘI KHOA LUẬT TIỂU LUẬN
MÔN: LUẬT MÔI TRƯỜNG
Lớp tín chỉ: D16LK03
HỌC KỲ 1 NĂM HỌC 2023 - 2024
Tên chủ đề: Chủ đề 3
Tên đề tài: Pháp luật Việt Nam về vấn đề ô nhiễm môi trường không
khí và thực tiễn áp dụng pháp luật cùng những đề xuất hoàn thiện pháp luật.
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Thị Phương Thảo Mã SV: 1116080163
Ngày/tháng/năm sinh: 24/04/2002
Họ và tên giảng viên: Th.S Phạm Thị Mai Trang HÀ NỘI - 2023 MỤC LỤC MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận về pháp luật bảo vệ môi trường không khí
1.1. Khái niệm về môi trường không khí, ô nhiễm môi trường và ô nhiễm môi trường không khí.
1.2. Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường không khí
1.3. Pháp luật về bảo vệ môi trường không khí
2. Thực trạng áp dụng các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường không khí.
2.1. Những ưu điểm khi áp dụng quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường không khí
2.2. Những nhược điểm khi áp dụng các quy định của pháp luật vào vấn đề
bảo vệ môi trường không khí
2.2.1. Về hệ thống quy chuẩn kỹ thuật môi trường, tiêu chuẩn môi trường không khí
2.2.2. Về kiểm soát nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí
2.2.3. Về hiệu quả thực thi pháp luật
3. Một số biện pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường không khí KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 2 MỞ ĐẦU
Lựa chọn mô hình phát triển bền vững kinh tế - xã hội của đất nước là quyết
tâm chính trị cao, quan điểm chỉ đạo quan trọng và nhất quán của Đảng, Nhà
nước ta. Trên cơ sở định hướng đó, trước những vấn đề môi trường phát sinh
trong thực tiễn, Quốc hội, Chính phủ đã ban hành nhiều quyết sách quan trọng,
thiết lập hành lang pháp lý cho công tác bảo vệ môi trường, kiến tạo cho phát
triển, đáp ứng nguyện vọng của nhân dân. Trong đó, Luật Bảo vệ môi trường
năm 2020 có nhiều chủ trương, chính sách thể chế hóa chủ trương phát triển hài
hòa dựa trên 3 trụ cột kinh tế, xã hội, môi trường. Thông qua triển khai nhiều
công cụ, biện pháp quản lý đồng bộ, công tác bảo vệ môi trường trong giai đoạn
vừa qua tiếp tục đạt được nhiều kết quả tích cực. Xu hướng giảm nhanh chất
lượng môi trường đã được ngăn chặn. Các chỉ số về bảo vệ môi trường đã đóng
góp quan trọng đưa chỉ số phát triển bền vững của Việt Nam ở vị trí 51/165 quốc
gia và vùng lãnh thổ tăng 37 bậc so với năm 2016. Thông qua kết quả điều tra xã
hội học đối với Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công tỉnh ở Việt Nam cho
thấy mức độ hài lòng của người dân đối với công tác bảo vệ môi trường đã được cải thiện rõ rệt.
Trong bối cảnh hiện nay, những khó khăn, thách thức ngày càng lớn, đặt ra
áp lực không nhỏ về yêu cầu hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi
trường, giữ gìn thiên nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học. Biến đổi khí hậu, thiên tai,
dịch bệnh và các vấn đề an ninh phi truyền thống ngày càng tác động mạnh,
nhiều mặt, đe dọa nghiêm trọng đến sự phát triển ổn định, bền vững của thế giới,
khu vực và đất nước. Mới đây, tại Hội nghị Môi trường toàn quốc lần thứ V,
Báo cáo Tổng kết công tác bảo vệ môi trường giai đoạn 2016-2022 và định
hướng giai đoạn 2022-2025 đã đưa ra nhiều đánh giá, nhận diện những nguy cơ
và thách thức mà công tác bảo vệ môi trường ở nước ta hiện nay đang phải đối 3
mặt, trong đó có vấn đề về tốc độ ô nhiễm, đặc biệt là ô nhiễm không khí ở Việt
Nam hiện nay. Ở các thành phố lớn thì vấn đề ô nhiễm không có diễn biến phức
tạp, nhất là bụi mịn, sự kết hợp giữa các yếu tố khí tượng, khí hậu, hiện tượng
thời tiết sương mù với sự gia tăng các nguồn phát thải ô nhiễm không khí. Với
những lý do trên, em xin chọn đề tài “Lựa chọn một trong những vấn đề môi
trường đã và đang trở thành thách thức lớn trong vấn đề bảo vệ môi trường ở
Việt Nam hiện nay để phân tích. Bình luận về các quy định của pháp luật môi
trường Việt Nam hiện hành đối với vấn đề đó. Cụ thể là vấn đề về bảo vệ môi
trường không khí ở Việt Nam hiện nay.” làm đề tài tiểu luận kết thúc học phần
môn Luật Môi trường của mình. 4 NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận về pháp luật bảo vệ môi trường không khí
1.1. Khái niệm về môi trường không khí, ô nhiễm môi trường và ô nhiễm môi trường không khí.
Môi trường không khí là tập hợp tất cả các khí bao quanh chúng ta. Không
khí có nhiệm vụ cung cấp sự sống cho tất cả các sinh vật trên trái đất, trong đó
có con người. Điều đó có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự sinh tồn và phát triển
của tất cả các sinh vật trên trái đất.
Ô nhiễm môi trường: là sự biến đổi tính chất vật lý, hóa học, sinh học của
thành phần môi trường không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường, tiêu
chuẩn môi trường gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người, sinh vật và tự nhiên.
Khái niệm ô nhiễm môi trường không khí: là sự thay đổi lớn trong thành
phần không khí, do khói, bụi, hơi hay các khí lạ được đưa vào không khí gây
nên các mùi lạ, làm giảm tầm nhìn, biến đổi khí hậu. Chúng ảnh hưởng trực tiếp
đến sức khỏe của con người cũng như động thực vật trên trái đất.
1.2. Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường không khí a. Từ nguồn tự nhiên
- Ô nhiễm không khí do phun trào núi lửa: Núi lửa phun trào mang theo một
lượng lớn chất dinh dưỡng cho đất. Tuy nhiên, lượng lớn khí Metan, Clo, Lưu
huỳnh sinh ra trong quá trình phun trào núi lửa lại là nguyên nhân khiến không
khí bị ô nhiễm nghiêm trọng.
- Cháy rừng: Những đám cháy sẽ sản sinh ra một lượng Nito Oxit khổng lồ.
Hơn thế, cháy rừng còn giải phóng một lượng khói bụi và tàn tro lớn vào không khí. 1
- Gió là tác nhân gián tiếp gây ô nhiễm: Không phải là nguyên nhân trực tiếp
nhưng gió cũng là nguyên nhân gián tiếp gây ô nhiễm môi trường không khí.
Gió chính là phương tiện đưa bụi bẩn, các chất khí độc hại từ các nhà máy, thiên
tai,... đi xa và lan rộng. Điều này khiến sự ô nhiễm lây lan một cách chóng mặt.
- Ô nhiễm không khí do những cơn bão: Những cơn bão sẽ sản sinh ra một
lượng lớn khí COx và bụi mịn, điều này càng làm tăng sự ô nhiễm trong không khí.
- Ngoài những nguyên nhân trên thì việc phân hủy xác chết động vật, sóng
biển hay phóng xạ tự nhiên cũng là những nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường không khí. b. Từ nguồn nhân tạo
- Hoạt động sản xuất công, nông nghiệp:
Đây là nguyên nhân chính, gây nhức nhối cho cộng đồng và nhà nước, không
riêng gì Việt Nam mà rất nhiều các nước đang phát triển điều vướng phải tình
trạng này. Khói bụi từ các ống xả của nhà máy, xí nghiệp trong những khu công
nghiệp làm đen ngòm một khoảng trời. Chúng thải ra các khí CO2, CO, SO2,
NOx cùng một số chất hữu cơ khác, với nồng độ cực cao.
Những khu công nghiệp này không chỉ làm ô nhiễm môi trường không khí
mà còn là tác nhân gây ô nhiễm môi trường nước, khiến cho các “làng ung thư” được hình thành.
Mưa Axit cũng chính là hậu quả của những hoạt động sản xuất công nghiệp
không xử lý thải đúng cách gây nên.
Việc lạm dụng thuốc trừ sâu, phân bón hay các hoạt động đốt rơm, rạ, đốt
rừng làm rẫy cũng là nguyên nhân gây ra ô nhiễm môi trường không khí. - Giao thông vận tải: 2
Đây chính là nguyên nhân lớn nhất gây ô nhiễm không khí hiện nay. Với một
số lượng các phương tiện giao thông khổng lồ và di chuyển liên tục, lượng khí
thải từ các phương tiện này cũng vô cùng khủng khiếp. Đặc biệt, đối với những
xe đã cũ, hệ thống máy móc hoạt động kém thì lượng khí thải càng lớn. Các
phương tiện giao thông thải vào không khí các chất độc hại như: CO, VOC,
NO2, SO2,... với nồng độ cực cao và liên tục.
Nguyên nhân này chỉ đứng sau hoạt động công nghiệp, khi mà lượng khí thải
từ các phương tiện giao thông xả ra môi trường rất lớn. Theo báo cáo Cơ quan
năng lượng quốc tế (IEA) giao thông vận tải đóng góp 24,34% lượng Carbon mỗi năm.
- Hoạt động quốc phòng, quân sự:
Các chất độc chiến tranh, các nghiên cứu quân sự đã và đang ảnh hưởng rất
lớn đến sức khỏe con người. Dù chiến tranh đã qua đi rất lâu nhưng những nạn
nhân chất độc màu da cam vẫn còn rất lớn.
Ngoài ra các mối đe dọa từ bom hạt nhân vẫn luôn thường trực mỗi ngày, nếu
chúng bị rò rỉ thì hàng triệu người sẽ bị ảnh hưởng.
- Hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng:
Các hoạt động xây dựng cao ốc, chung cư cao tầng hay cầu đường luôn luôn
mang đến sự ô nhiễm môi trường không khí nặng nề. Tiêu điểm là ở Hà Nội vào
những ngày giữa tháng 12/2020 bụi mịn bao phủ hoàn toàn Hà Nội, làm giảm
tầm nhìn và ảnh hưởng rất nhiều tới sức khỏe người dân.
Khi vận chuyển vật liệu, cho dù được che chắn kỹ lưỡng thì các bụi bẩn cũng
sẽ vương vãi ra môi trường và gây ô nhiễm. Chưa kể, đối với những trường hợp
không được che chắn sẽ bị rơi vật liệu ra đường, gây nguy hiểm và sản sinh
lượng khói bụi khổng lồ có thể cản trở các phương tiện cùng lưu thông trên
đường. Do vậy, việc chú ý che chắn đúng cách khi vận chuyển vật liệu là bắt buộc phải làm. 3
- Thu gom xử lý rác thải:
Việc rác thải được thải ra quá nhiều khiến cho các khu tập kết rác không xử
lý được hết khiến cho mùi hôi thối bốc ra. Hay các phương pháp xử lý thủ công
như đốt khiến cho không khí bị ô nhiễm trầm trọng. - Hoạt động sinh hoạt:
Trong quá trình nấu nướng, các khí thải từ nguyên liệu cháy như gas, than,
củi,...sẽ giải phóng một lượng lớn khí độc và bụi vào môi trường khí. quá trình
này sẽ sản sinh một lượng lớn khí CO, CO2, NOx, SOx,... rất độc hại và ảnh
hưởng nghiêm trọng đến đời sống con người.
1.3. Pháp luật về bảo vệ môi trường không khí.
Tại Việt Nam, vấn đề bảo vệ môi trường không khí hiện nay được quy định
cụ thể trong Luật Bảo vệ môi trường năm 2020. Luật này đã xây dựng riêng tại
Mục 2 về “bảo vệ môi trường không khí” với 3 điều (Điều 12, 13, 14) thuộc
Chương II; Mục 6 về “quản lý bụi, khí thải và các chất ô nhiễm khác” với 02
điều (Điều 88, 89) thuộc Chương VI. Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 đã bổ
sung các điều khoản quy định về bảo vệ môi trường không khí. Đặc biệt, Luật đã
có các quy định về bảo vệ môi trường đối với những ngành có hoạt động gây ô
nhiễm môi trường không khí cao như giao thông vận tải, xây dựng, công nghiệp,...
- Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường năm 2020, cụ thể tại Điều 12, 13, 14 và Điều
88, 89 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 quy định như sau:
Điều 12. Quy định chung về bảo vệ môi trường không khí
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có phát
thải bụi, khí thải tác động xấu đến môi trường phải có trách nhiệm giảm thiểu và
xử lý theo quy định của pháp luật. 4
2. Chất lượng môi trường không khí phải được quan trắc, giám sát thường
xuyên, liên tục và công bố theo quy định của pháp luật.
3. Tình trạng ô nhiễm môi trường không khí phải được thông báo và cảnh báo
kịp thời nhằm giảm thiểu tác động đến sức khỏe cộng đồng.
4. Các nguồn phát thải bụi, khí thải phải được quan trắc, đánh giá và kiểm soát
theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí
1. Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí gồm Kế hoạch quốc gia
về quản lý chất lượng môi trường không khí và kế hoạch quản lý chất lượng môi
trường không khí cấp tỉnh. Kế hoạch quốc gia về quản lý chất lượng môi trường
không khí phải phù hợp với Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia. Kế hoạch
quản lý chất lượng môi trường không khí cấp tỉnh phải phù hợp với Kế hoạch
quốc gia về quản lý chất lượng môi trường không khí, quy hoạch tỉnh, là căn cứ
để tổ chức thực hiện và quản lý chất lượng môi trường không khí.
2. Thời hạn của Kế hoạch quốc gia về quản lý chất lượng môi trường không khí
là 05 năm. Thời hạn của kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí cấp
tỉnh được xác định trên cơ sở phạm vi, mức độ ô nhiễm không khí, giải pháp
quản lý, cải thiện và điều kiện, nguồn lực thực hiện của địa phương.
3. Nội dung chính của Kế hoạch quốc gia về quản lý chất lượng môi trường không khí bao gồm:
a) Đánh giá công tác quản lý, kiểm soát ô nhiễm không khí cấp quốc gia; nhận
định các nguyên nhân chính gây ô nhiễm môi trường không khí;
b) Mục tiêu tổng thể và mục tiêu cụ thể;
c) Nhiệm vụ và giải pháp quản lý chất lượng môi trường không khí; 5
d) Chương trình, dự án ưu tiên để thực hiện nhiệm vụ và giải pháp; xây dựng
quy chế phối hợp, biện pháp quản lý chất lượng môi trường không khí liên vùng, liên tỉnh; đ) Tổ chức thực hiện.
4. Nội dung chính của kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí cấp tỉnh bao gồm:
a) Đánh giá chất lượng môi trường không khí ở địa phương;
b) Đánh giá công tác quản lý chất lượng môi trường không khí; quan trắc môi
trường không khí; xác định và đánh giá các nguồn phát thải khí thải chính; kiểm
kê phát thải; mô hình hóa chất lượng môi trường không khí;
c) Phân tích, nhận định nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường không khí;
d) Đánh giá ảnh hưởng của ô nhiễm không khí đến sức khỏe cộng đồng;
đ) Mục tiêu và phạm vi quản lý chất lượng môi trường không khí;
e) Nhiệm vụ và giải pháp quản lý chất lượng môi trường không khí; g) Tổ chức thực hiện.
5. Chính phủ quy định chi tiết nội dung, trình tự, thủ tục ban hành kế hoạch quản
lý chất lượng môi trường không khí.
Điều 14. Trách nhiệm thực hiện quản lý chất lượng môi trường không khí
1. Thủ tưởng Chính phủ ban hành và chỉ đạo thực hiện Kế hoạch quốc gia về
quản lý chất lượng môi trường không khí, chỉ đạo thực hiện biện pháp khẩn cấp
trong trường hợp chất lượng môi trường không khí bị ô nhiễm nghiêm trọng trên
phạm vi liên tỉnh, liên vùng và xuyên biên giới.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm sau đây: 6
a) Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch quốc gia về quản lý
chất lượng môi trường không khí và tổ chức thực hiện;
b) Hướng dẫn xây dựng kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí cấp
tỉnh, phương pháp đánh giá chất lượng môi trường không khí.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau đây:
a) Ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí cấp tỉnh;
b) Đánh giá, theo dõi và công khai thông tin về chất lượng môi trường không
khí; cảnh báo cho cộng đồng dân cư và triển khai biện pháp xử lý trong
trường hợp chất lượng môi trường không khí bị ô nhiễm gây tác động đến sức khỏe cộng đồng;
c) Tổ chức thực hiện biện pháp khẩn cấp trong trường hợp chất lượng môi
trường không khí bị ô nhiễm nghiêm trọng trên địa bàn.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 88. Quản lý và kiểm soát bụi, khí thải
1. Tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có phát tán bụi, khí
thải phải kiểm soát và xử lý bụi, khí thải bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật môi
trường. Bụi có yếu tố nguy hại vượt ngưỡng quy định phải được quản lý theo
quy định của pháp luật về quản lý chất thải nguy hại.
2. Phương tiện giao thông, máy móc, thiết bị, công trình xây dựng phát tán bụi,
khí thải phải có bộ phận lọc, giảm thiểu khí thải, thiết bị che chắn hoặc biện
pháp khác để giảm thiểu bụi bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
3. Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan hướng dẫn thực hiện hoạt động phòng
ngừa, kiểm tra, giám sát, xử lý các nguồn bụi, khí thải gây ô nhiễm không khí. 7
Điều 89. Quản lý và kiểm soát tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, bức xạ, mùi khó chịu
1. Tổ chức, cá nhân gây tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, bức xạ phải kiểm soát, xử
lý bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật môi trường và bức xạ.
2. Tổ chức, cá nhân trong khu dân cư gây tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, bức xạ,
mùi khó chịu phải thực hiện biện pháp giảm thiểu, không làm tác động xấu đến cộng đồng dân cư.
3. Tổ chức, cá nhân quản lý tuyến đường có mật độ phương tiện tham gia giao
thông cao gây tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, bức xạ phải có biện pháp giảm thiểu,
đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
4. Cấm sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, kinh doanh và sử dụng pháo nổ. Việc
sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, kinh doanh và sử dụng pháo hoa thực hiện
theo quy định của Chính phủ.
Song song với các văn bản quy phạm pháp luật, hệ thống tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia liên quan đến môi trường không khí cũng đang tiếp tục
được rà soát, bổ sung và ban hành mới. Đó là các quy chuẩn kỹ thuật về môi
trường không khí xung quanh, khí thải phương tiện giao thông và các quy chuẩn
kỹ thuật về khí thải công nghiệp.
Đối với các văn bản dưới luật, Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường cũng đề
cập tới quy định về nội dung kế hoạch quốc gia về quản lý chất lượng môi
trường không khí; trình tự, thủ tục ban hành kế hoạch quốc gia về quản lý chất
lượng môi trường không khí; nội dung kế hoạch quản lý chất lượng môi trường
không khí cấp tỉnh; trình tự, thủ tục ban hành kế hoạch quản lý chất lượng môi
trường không khí cấp tỉnh; thực hiện biện pháp khẩn cấp trong trường hợp chất 8
lượng môi trường không khí bị ô nhiễm nghiêm trọng. Quy định cụ thể tại các
Điều 6, 7, 8, 9, 10 của Nghị định 08/2022/NĐ-CP.
Bên cạnh đó, từ ngày 01/01/2017 Việt Nam cũng đã chính thức áp dụng tiêu
chuẩn khí thải Euro 4 đối với phương tiện giao thông. Ngoài ra, tại Quyết định
985a/QĐ-TTg ngày 01/6/2016, Thủ tướng Chính phủ cũng đã phê duyệt Kế
hoạch hành động quốc gia về quản lý chất lượng không khí đến năm 2020 tầm nhìn 2025.
Như vậy, có thể đánh giá rằng cho đến nay, Việt Nam đã ngày càng hoàn
thiện hơn các quy định về môi trường không khí, được thể hiện rõ qua việc sửa
đổi, điều chỉnh và ban hành các quy định mang tính chuyên sâu và phổ cập hơn.
Điều này là vô cùng cần thiết bởi đây là cơ sở pháp lý quan trọng để góp phần
nâng cao hiệu quả bảo vệ môi trường không khí trong bối cảnh hiện nay.
2. Thực trạng áp dụng các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường không khí.
2.1. Các ưu điểm khi áp dụng quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường không khí.
Hệ thống pháp luật về bảo vệ môi trường nói chung và bảo vệ môi trường
không khí nói riêng đã phát triển cả nội dung lẫn hình thức, điều chỉnh tương đối
đầy đủ các yếu tố tạo thành môi trường, trong đó, hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật tương đối đầy đủ về bảo vệ môi trường không khí, những quan hệ xã
hội cơ bản phát sinh trong hoạt động bảo vệ môi trường không khí đã được quy
định khá đầy đủ và toàn diện.
Cụ thể, hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường
không khí cũng đã được ban hành làm cơ sở pháp lý cho việc xác định trách
nhiệm, nghĩa vụ của chủ thể trong việc bảo vệ môi trường không khí. Các quy 9
định pháp luật đã chú trọng tới khía cạnh toàn cầu của vấn đề môi trường. Chức
năng quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường không khí đã được tập trung vào
một đầu mối thống nhất là Bộ Tài nguyên và Môi trường. Điều này dẫn đến giải
quyết và xử lý các vi phạm pháp luật trong lĩnh vực môi trường không còn rườm
rà. Ưu điểm tiếp theo là thiết lập được một cơ chế công khai hoá, dân chủ hoá
trong hoạt động bảo vệ môi trường không khí. Hiện nay, Luật Bảo vệ môi
trường năm 2020 đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
khoá XIV, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 17/11/2020, quy định tại Điều 153 và
Điều 154 thể hiện rõ trách nhiệm bảo vệ môi trường là sự nghiệp của toàn dân
chứ không phải là trách nhiệm riêng của Nhà nước.
Việt Nam đã xây dựng được hệ thống chế tài xử lý vi phạm pháp luật môi
trường không khí tương đối đầy đủ. Có 3 loại biện pháp chế tài cơ bản mà pháp
luật thường sử dụng để điều chỉnh hành vi của tổ chức, cá nhân trong xã hội, đó
là chế tài dân sự, chế tài hành chính và chế tài hình sự. Cho đến nay, có thể nói,
pháp luật về bảo vệ môi trường đã có đủ 3 loại chế tài này.
Trong lĩnh vực bảo vệ môi trường nói chung và bảo vệ môi trường không khí
nói riêng có một “dấu ấn” đặc biệt của quy định pháp luật về vấn đề trên, đó là
sự kiện Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 17/11/ 2020,
bắt đầu có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2022. Cụ thể, trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường không khí, có một số quy định thay đổi như sau:
Luật Bảo vệ môi trường 2020 gồm 16 chương, 171 điều, được bố cục lại so
với Luật Bảo vệ môi trường năm 2014, đưa quy định về bảo vệ các thành phần
môi trường lên đầu, thể hiện rõ mục tiêu xuyên suốt là bảo vệ các thành phần
môi trường, bảo vệ sức khỏe người dân, coi đây là nội dung trọng tâm, quyết
định cho những chính sách bảo vệ môi trường khác. Bên cạnh đó, Luật đồng bộ
các công cụ quản lý môi trường theo từng giai đoạn của dự án, bắt đầu từ khâu 10
xem xét chủ trương đầu tư, thẩm định, thực hiện dự án cho đến khi dự án đi vào
vận hành chính thức và kết thúc dự án, bao gồm: Chiến lược bảo vệ môi trường
quốc gia, quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh
giá sơ bộ tác động môi trường, đánh giá tác động môi trường (ĐTM), giấy phép
môi trường (GPMT) và đăng ký môi trường.
Luật Bảo vệ môi trường 2020 tiếp cận phương pháp quản lý môi trường
xuyên suốt, khoa học đối với dự án đầu tư dựa trên các tiêu chí môi trường; sàng
lọc, không khuyến khích các dự án không tuân theo quy luật tự nhiên, chiếm
dụng lớn diện tích rừng, đất lúa, tác động đến các di sản thiên nhiên, khu bảo
tồn; áp dụng công cụ quản lý môi trường phù hợp theo từng giai đoạn, từ việc
xây dựng chiến lược, quy hoạch đến thực hiện dự án đầu tư. Theo đó, dự án đầu
tư được phân thành 4 nhóm: Có nguy cơ tác động xấu đến môi trường mức độ
cao, có nguy cơ, ít có nguy cơ hoặc không có nguy cơ tác động xấu đến môi
trường. Tương ứng với từng đối tượng dự án cụ thể, cơ quan quản lý nhà nước
về môi trường sẽ áp dụng các cơ chế quản lý phù hợp.
Ngoài ra, liên quan đến bảo vệ môi trường không khí, Luật Bảo vệ môi
trường 2020 đã quy định thúc đẩy phân loại rác thải tại nguồn; định hướng cách
thức quản lý, ứng xử với chất thải, góp phần thúc đẩy kinh tế tuần hoàn ở Việt Nam.
Đặc biệt, Luật Bảo vệ môi trường 2020 đã cụ thể hóa các quy định về ứng
phó biến đổi khi hậu, thúc đẩy phát triển thị trường cacbon trong nước. Luật Bảo
vệ môi trường 2020 đã bổ sung các quy định về thích ứng với biến đổi khí hậu,
giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, bảo vệ tầng ôzôn, trong đó xác định nội dung
và trách nhiệm của Bộ Tài nguyên và Môi trường, các Bộ, ngành liên quan và
địa phương về thích ứng với biến đổi khí hậu và giảm nhẹ phát thải khí nhà kính;
bổ sung quy định về lồng ghép nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu vào hệ
thống chiến lược, quy hoạch, thực hiện cam kết quốc tế về biến đổi khí hậu và 11
bảo vệ tầng ôzôn. Đặc biệt, Luật đã lần đầu tiên chế định về tổ chức và phát triển
thị trường các-bon như là công cụ để thúc đẩy giảm phát thải khí nhà kính trong
nước, góp phần thực hiện về giảm nhẹ phát thải khí nhà kính do Việt Nam cam
kết khi tham gia Thỏa thuận Paris về biến đổi khí hậu. Liên quan đến điểm mới
pháp luật bảo vệ môi trường không khí, Luật Bảo vệ môi trường 2020 đã tạo lập
chính sách phát triển các mô hình tăng trưởng kinh tế bền vững. Phát triển kinh
tế bền vững thông qua việc thúc đẩy các mô hình kinh tế xanh, kinh tế tuần
hoàn, kinh tế ít phát thải cac-bon, đầu tư vào vốn tự nhiên đang là xu hướng chủ
đạo trong phát triển kinh tế của các nước trên thế giới hiện nay, nhất là các nước
đang phát triển, trong đó có Việt Nam.
2.2. Nhược điểm trong việc áp dụng các quy định pháp luật vào vấn đề bảo vệ môi trường không khí.
2.2.1. Về hệ thống quy chuẩn kỹ thuật môi trường, tiêu chuẩn môi trường không khí
Trong bảo vệ môi trường nói chung, bảo vệ không khí nói riêng, quy chuẩn
kỹ thuật môi trường, tiêu chuẩn môi trường có ý nghĩa đặc biệt quan trọng bởi
nó vừa được xem là công cụ kỹ thuật, vừa là công cụ pháp lý giúp Nhà nước
quản lý có hiệu quả môi trường không khí. Trên cơ sở những quy chuẩn, tiêu
chuẩn này, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền mới có thể xác định được chính
xác chất lượng không khí, từ đó làm căn cứ phân loại, đánh giá chất lượng môi
trường tại một vị trí hoặc một khu vực; thực hiện phân vùng môi trường phù hợp
với mục đích quản lý và sử dụng,... Quy chuẩn kỹ thuật môi trường, tiêu chuẩn
môi trường không khí cũng là căn cứ không thể thiếu để xác định hành vi vi
phạm của các tổ chức, cá nhân, từ đó các cơ quan nhà nước có thể áp dụng các
biện pháp xử lý thích hợp. Bên cạnh đó, thông qua tiêu chuẩn môi trường không
khí, các tổ chức, cá nhân có thể xác định được quyền hiến định - quyền được 12
sống trong môi trường trong lành (Điều 43 Hiến pháp năm 2013) được bảo đảm ở mức độ nào.
Hiện nay, hệ thống quy chuẩn kỹ thuật môi trường, tiêu chuẩn môi trường
được quy định tại Chương VIII Luật Bảo vệ môi trường năm 2020. Theo đó, quy
chuẩn kỹ thuật môi trường là quy định bắt buộc áp dụng mức giới hạn của thông
số về chất lượng môi trường, hàm lượng của chất ô nhiễm có trong nguyên liệu,
nhiên liệu, vật liệu, thiết bị, sản phẩm, hàng hóa, chất thải, các yêu cầu kỹ thuật
và quản lý được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo quy định của
pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật (khoản 10 Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020).
Tiêu chuẩn môi trường là quy định tự nguyện áp dụng mức giới hạn của
thông số về chất lượng môi trường, hàm lượng của chất ô nhiễm có trong chất
thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
hoặc tổ chức công bố theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ
thuật (khoản 11 Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020).
Tuy nhiên, hiện nay, quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường
vẫn đang thực hiện theo quy định tại các văn bản sau: Luật Tiêu chuẩn và quy
chuẩn kỹ thuật năm 2006 (sửa đổi, bổ sung năm 2018); Nghị định số
127/2007/NĐ-CP ngày 01/8/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật (Nghị định số 127/2007/NĐ-
CP); Nghị định số 78/2018/NĐ-CP ngày 16/5/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 127/2007/NĐ-CP; Thông tư số 16/2009/TT-
BTNMT ngày 07/10/2009 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy
định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường; Thông tư số 25/2009/TT- 13
BTNMT ngày 16/11/2009 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban
hành Quy chuẩn quốc gia về môi trường.
Như vậy, hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường không khí của
Việt Nam bao gồm hai loại là tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về khí thải và quy
chuẩn kỹ thuật chất lượng môi trường không khí xung quanh.
- Đối với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về khí thải: Đây là loại tiêu chuẩn, q
chuẩn kỹ thuật được xây dựng để khống chế các chất thải khí trong đó có các khí
nhà kính được đưa vào môi trường ở những mức độ nhất định, trong các lĩnh
vực khác nhau. Các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về khí thải hiện hành bao gồm:
+ Quy chuẩn kỹ thuật khí thải đối với nguồn thải tĩnh. Ngoài việc quy địn
chung cho các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh, dịch vụ công nghiệp, Việt
Nam đã xây dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp trong
một số ngành sản xuất đặc thù như QCVN 19:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về khí thải công nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ; QCVN
20:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp đối với
một số chất hữu cơ; QCVN 21:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
khí thải công nghiệp sản xuất phân bón hóa học; QCVN 22:2009/BTNMT - Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp nhiệt điện; QCVN
23:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp sản
xuất xi măng; QCVN 30:2012/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lò đốt
chất thải công nghiệp; QCVN 34:2010/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về khí thải công nghiệp lọc hóa dầu đối với bụi và các chất vô cơ; QCVN
02:2012/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lò đốt chất thải rắn y
tế; QCVN 51:2017/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công 14
nghiệp sản xuất thép; QCVN 61-MT:2016/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về lò đốt chất thải rắn sinh hoạt.
+ Quy chuẩn kỹ thuật môi trường, tiêu chuẩn môi trường đối với nguồn
động. Ngày 23/12/2020, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư số
33/2020/TT-BGTVT sửa đổi 01:2020 QCVN 86:2015/BGTVT Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về khí thải mức 4 đối với xe ô tô sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu
mới. Tiêu chuẩn thải khí đối với nguồn thải động (khí thải từ các phương tiện
giao thông) như TCVN 6565:2006 về phương tiện giao thông đường bộ - khí
thải nhìn thấy được (khói) từ động cơ cháy do nén - yêu cầu và phương pháp thử
trong phê duyệt kiểu; TCVN 6438:2018 về phương tiện giao thông đường bộ -
giới hạn lớn nhất cho phép của khí thải; TCVN 6776:2018 về xăng không chì -
yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử; TCVN 5689:2013 nhiên liệu Diesel (DO) - yêu cầu kỹ thuật.
Tuy nhiên, hiện nay, nhiều tiêu chuẩn, quy chuẩn đã không còn phù hợp như
QCVN 19:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp
đối với bụi và các chất vô cơ; QCVN 20:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về khí thải công nghiệp đối với một số chất hữu cơ; QCVN
21:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp sản
xuất phân bón hóa học; QCVN 22:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về khí thải công nghiệp nhiệt điện; QCVN 23:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về khí thải công nghiệp sản xuất xi măng; QCVN
51:2017/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp sản
xuất thép. Hiện nay, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã xây dựng
QCVN……:2021/BTNMT (Dự thảo 201207)[2] về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về khí thải nguồn cố định để thay thế các QCVN nêu trên. Tuy nhiên đến nay,
QCVN này chưa được ban hành để áp dụng. Chính vì việc, việc tiếp tục nghiên 15
cứu, chỉnh lý Dự thảo để ban hành QCVN mới là điều cần thiết hiện nay bởi
những QCVN cũ đã bộc lộ không ít bất cập trước những thay đổi của đời sống
kinh tế, xã hội và thực trạng ô nhiễm môi trường không khí hiện nay.
2.2.2. Về kiểm soát nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí
a. Kiểm soát các nguồn thải tĩnh
Trong hai loại nguồn thải gây ô nhiễm không khí, nguồn thải tĩnh được xem
là loại nguồn thải chủ yếu. Chính vì vậy, Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 chủ
yếu tập trung vào điều chỉnh hành vi của các tổ chức, cá nhân có phát sinh ra khí
thải trong đó có các khí nhà kính từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch
vụ. Khoản 5 Điều 6 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 quy định rõ “xả thải khi
chưa đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường” là hành vi
bị cấm thực hiện. Khoản 1 Điều 88 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 quy định
tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có phát tán bụi, khí thải
phải kiểm soát và xử lý bụi, khí thải bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
Bụi có yếu tố nguy hại vượt ngưỡng quy định phải được quản lý theo quy định
của pháp luật về quản lý chất thải nguy hại. Để bảo đảm thực hiện đúng các
nghĩa vụ này, các cơ sở công nghiệp ngay từ khi các dự án được xây dựng phải
tiến hành hoạt động đánh giá môi trường chiến lược (ĐMC), đánh giá tác động
môi trường (ĐMT) hoặc cam kết bảo vệ môi trường, kế hoạch bảo vệ môi
trường. Đây là các hoạt động phòng ngừa ô nhiễm môi trường nói chung, trong
đó có ô nhiễm môi trường không khí được tiến hành bởi các cơ quan nhà nước
và các tổ chức, cá nhân.
Ngoài ra, tổ chức, cá nhân phải trả tiền dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên khi có
hoạt động sản xuất, kinh doanh có phát thải khí nhà kính phải sử dụng dịch vụ 16
hấp thụ và lưu trữ các-bon của hệ sinh thái để thực hiện giảm nhẹ phát thải khí
nhà kính (điểm c khoản 4 Điều 138 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020). Đối với
các cơ sở phát thải khí nhà kính phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính thuộc danh
mục quy định tại khoản 3 Điều 91 của Luật này được phân bổ hạn ngạch phát
thải khí nhà kính và có quyền trao đổi, mua bán trên thị trường các-bon trong
nước (khoản 2 Điều 139 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020).
b. Kiểm soát nguồn thải động
Các hoạt động giao thông vận tải hiện nay đang là nguồn gây ô nhiễm bởi
hoạt động của chúng sử dụng nguồn nhiên liệu hóa thạch, trong quá trình hoạt
động thải ra các khí nhà kính. Kiểm soát được tình trạng gây ô nhiễm không khí,
nguồn phát thải khí nhà kính từ các nguồn thải động này cũng có nghĩa là kiểm
soát được một phần tình trạng phát thải khí nhà kính, gây ô nhiễm môi trường
không khí, giảm nhẹ biến đổi khí hậu. Khoản 2 Điều 88 Luật Bảo vệ môi trường
năm 2020 quy định phương tiện giao thông, máy móc, thiết bị, công trình xây
dựng phát tán bụi, khí thải phải có bộ phận lọc, giảm thiểu khí thải, thiết bị che
chắn hoặc biện pháp khác để giảm thiểu bụi bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
Để kiểm soát được nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí, nguồn phát
thải khí nhà kính thì tác giả có các kiến nghị sau:
Thứ nhất, cần chú trọng đến việc lập quy hoạch môi trường không khí. Hiện
nay, Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 có quy định về việc lập quy hoạch bảo
vệ môi trường quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh. Đối với quy hoạch môi
trường không khí cần phải được tiến hành lồng ghép với quy hoạch phát triển đô
thị, quy hoạch giao thông và quy hoạch phát triển các ngành công nghiệp, trong 17
đó cần đánh giá khả năng chịu tải của môi trường không khí dưới tác động tổng
hợp của các hoạt động phát triển. Hoạt động này ở Việt Nam hiện mới chỉ thực
hiện ở việc đánh giá từng tác động riêng rẽ của mỗi nhà máy, mỗi khu công
nghiệp nên không phòng ngừa được những tác động cộng hưởng của chúng.
Ngoài ra, cần quy hoạch thêm khu vực cây xanh, mặt nước, hệ thống giao thông
hợp lý để giảm thiểu nồng độ khói, bụi và các chất độc hại trong môi trường
không khí đã bị ô nhiễm. Hiện nay, đây vẫn còn là vấn đề khá mới mẻ ở nước ta
và việc triển khai thực hiện vẫn còn gặp nhiều khó khăn do thiếu hệ thống thông
tin chi tiết về biến đổi khí hậu nói chung và thông tin về tình hình ô nhiễm môi
trường không khí gây biến đổi khí hậu nói riêng. Tuy nhiên, trong thời gian tới,
vấn đề này cần tiếp tục được chú trọng triển khai để kịp thời thực hiện cam kết
đạt phát thải ròng bằng 0 vào năm 2050 của Việt Nam tại Hội nghị COP 26.
Thứ hai, cần phải tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp để
phòng ngừa ô nhiễm môi trường không khí tại nguồn để nâng cao trách nhiệm
của các doanh nghiệp trong việc phát thải ra môi trường. Đối với kiểm soát
nguồn khí thải cần tập trung vào nguồn khí thải công nghiệp, năng lượng lớn
quy định tại Phụ lục của Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của
Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu. Đây cũng là nội dung cần chú trọng
triển khai thực hiện theo Quyết định số 985a/QĐ-TTg ngày 01/6/2016 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về quản lý
chất lượng không khí đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025 (Quyết định số 985a/QĐ-TTg).
Thứ ba, một công cụ kinh tế hiện nay được xem là có ý nghĩa quan trọng trong
việc góp phần phòng, chống ô nhiễm không khí đó chính là phí bảo vệ môi
trường. Tuy nhiên, hiện nay, loại phí này mới chỉ được quy định tại mục IX Phụ
lục số 01 Danh mục phí, lệ phí của Luật Phí và lệ phí năm 2015 chứ chưa có 18
nghị định của Chính phủ quy định chi tiết như đối với trường hợp phí bảo vệ
môi trường đối với nước thải hay phí bảo vệ môi trường đối với khoáng sản.
Theo tác giả, chúng ta cần nhanh chóng ban hành nghị định quy định về phí bảo
vệ môi trường đối với khí thải, nhưng để bảo đảm tính khả thi của việc thu phí
thì bước đầu chỉ nên quy định giới hạn đối tượng thu phí bảo vệ môi trường đối
với khí thải của các cơ sở xả thải phải thực hiện quan trắc khí thải tự động, mà
chưa nên tiến hành thu phí đối với phương tiện giao thông cơ giới, khí thải công
trình xây dựng và khí thải sinh hoạt bởi trên thực tế chưa có giải pháp kỹ thuật,
công nghệ và công cụ kỹ thuật nào hữu hiệu để đo lường khối lượng và nồng độ
khí thải gây ô nhiễm môi trường.
Phương pháp tính phí bảo vệ môi trường đối với khí thải dựa vào khối lượng
của chất thải ra môi trường. Trong trường hợp có nhiều chất gây ô nhiễm môi
trường thì xác định mức thu phí bảo vệ môi trường đối với khí thải căn cứ vào
khối lượng của nhiều chất gây ô nhiễm môi trường.
Để bảo đảm hiệu quả việc thu phí bảo vệ môi trường đối với khí thải, các cơ
quan có liên quan cần thực hiện nghiêm và đầy đủ các nhiệm vụ đã được Thủ
tướng Chính phủ phân công tại Quyết định số 985a/QĐ-TTg. Đây là một trong
những điều kiện bảo đảm tiên quyết và cần được ưu tiên thực hiện trong thời
gian tới để bảo đảm cho việc xây dựng và thực hiện hiệu quả phí bảo vệ môi
trường đối với khí thải.
Thứ tư, các khu vực đô thị ở Việt Nam đóng góp 70% tăng trưởng kinh tế của cả
nước. Thế nhưng cũng chính vì là trung tâm, đầu tàu thúc đẩy phát triển kinh tế
của địa phương, vùng và khu vực nên đô thị góp phần đáng kể vào việc phát thải
khí nhà kính. Hiện nay, văn bản quy phạm pháp luật cao nhất điều chỉnh về quản
lý hệ thống đô thị và phân loại đô thị là Luật Quy hoạch đô thị năm 2009 và 19
Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội về phân loại đô thị. Tuy nhiên, theo Tờ trình số 85/TTr-CP ngày
27/3/2018 của Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội về Dự án Luật
Quản lý đô thị cũng đã nhận định: Luật vẫn còn thiếu việc đánh giá chất lượng
đô thị gắn với ứng phó biến đổi khí hậu. Chính vì vậy, theo tác giả, Dự án Luật
này cần tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện, trong đó nên học tập kinh nghiệm của
Nhật Bản trong việc xây dựng “đô thị các-bon thấp”, hướng đến sự phát triển
của một khu vực năng động, gắn với các mục tiêu phát triển bền vững nhằm ứng
phó với biến đổi khí hậu.
2.2.3. Về hiệu quả thực thi pháp luật, giám sát và phối hợp giữa các cơ quan ban ngành
Hiệu quả công tác tổ chức thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường không khí ở
Việt Nam còn thấp, tình trạng vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường không
khí còn khá phổ biến. Cơ chế phối kết hợp giữa các cơ quan, ban, ngành và
chính quyền địa phương trong công tác bảo vệ môi trường không khí còn nhiều
bất cập, cần tiếp tục nghiên cứu cải tiến để nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý
nhà nước và tính khả thi của pháp luật bảo vệ môi trường không khí. Một vấn đề
liên quan đến việc nâng cao hiệu quả trong công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi
phạm pháp luật về bảo vệ môi trường không khí là đổi mới, cải tiến các thiết bị
quan trắc môi trường hiện đại để kịp thời phát hiện và xử lý. Pháp luật về trách
nhiệm dân sự (bồi thường thiệt hại về môi trường) trong lĩnh vực bảo vệ môi
trường không khí còn quá chung chung, thiếu cụ thể và khó áp dụng trên thực tế.
Chưa có quy định rõ ràng để phân biệt giữa trách nhiệm khắc phục, phục hồi
môi trường theo pháp luật về hành chính và trách nhiệm bồi thường thiệt hại
theo pháp luật về dân sự. 20 3.
Một số biện pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường không khí
Để khắc phục những vấn đề bất cập cũng như góp phần nâng cao hiệu quả
công tác bảo vệ môi trường không khí, tác giả cho rằng cần phải nghiên cứu thực
hiện một số giải pháp sau:
Thứ nhất, tiếp tục hoàn thiện hệ thống quy định pháp luật về bảo vệ môi
trường không khí theo hướng sau:
Một là, xây dựng đạo luật đặc thù điều chỉnh hoạt động quản lý chất lượng
không khí với nội dung cơ bản là kiểm soát, phòng ngừa ô nhiễm không khí do
các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội, từ đó kiểm soát nguyên nhiên liệu,
kiểm soát chặt chẽ các nguồn phát thải, quy định rõ chức năng, nhiệm vụ của các
tổ chức trong công tác quản lý môi trường không khí, tránh chồng chéo; xây
dựng các quy chế phối hợp về quản lý chất lượng không khí, cơ chế công bố
thông tin; kế hoạch quản lý môi trường không khí; tăng cường chế tài xử phạt…
Bên cạnh đó, cần có chế định riêng trong việc xác định thiệt hại do không khí bị
ô nhiễm, suy thoái, tách bạch với thiệt hại do môi trường nói chung bị ô nhiễm, suy thoái.
Hai là, tiếp tục nghiên cứu, bổ sung hoàn thiện quy chuẩn kỹ thuật môi
trường không khí đối với lĩnh vực nông nghiệp, dịch vụ, đặc biệt là phải nghiên
cứu xây dựng quy chuẩn môi trường không khí trong nhà tại các nhà máy, xí
nghiệp, các siêu thị, các khu vui chơi, giải trí công cộng,... Khi các quy chuẩn
này được hoàn thiện sẽ tạo cơ sở pháp lý cần thiết để phục vụ cho hoạt động
kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí đạt hiệu quả tối ưu. 21
Ba là, tiếp tục luật hóa về trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường
không khí. Việc chưa luật hóa về trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường
không khí rõ ràng đã làm cho môi trường không khí ngày càng bị ô nhiễm trầm
trọng, trong khi các cá nhân, tổ chức gây ô nhiễm vẫn không phải bồi thường
những thiệt hại do mình gây ra, đồng thời không có cơ sở để cá nhân, tổ chức bị
thiệt hại về sức khỏe, tài sản, tính mạng được yêu cầu bồi thường thiệt hại do
hành vi làm ô nhiễm môi trường không khí gây ra.
Vì vậy, cần nhanh chóng đưa vấn đề này vào trong pháp luật và có thể xác
định thiệt hại môi trường không khí dựa trên tính tổng công suất hoạt động của
nhà máy, từ đó đưa ra được lượng thải chưa được xử lý ra môi trường không khí
và mức bồi thường là chi phí để xử lý lượng thải đó đạt quy chuẩn khí thải. Khi
xác định được ô nhiễm môi trường không khí, đó sẽ là cơ sở cho tổ chức, cá
nhân được yêu cầu bồi thường thiệt hại về sức khỏe, tính mạng, tài sản do ô
nhiễm không khí gây ra. Đồng thời, để xác định thiệt hại môi trường do ô nhiễm
không khí, cần có văn bản hướng dẫn cách thức phân loại mức độ thiệt hại do ô
nhiễm không khí theo mức độ thiệt hại (nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm
trọng) để làm cơ sở tính toán, xác định mức độ bồi thường thiệt hại.
Thứ hai, về thực thi pháp luật. Để công tác thực thi pháp luật đạt hiệu quả cao
thì đòi hỏi phải thực hiện triệt để một số giải pháp sau:
Một là, tăng cường tuyên truyền, giáo dục với người lãnh đạo, người quản lý
và mọi người dân về các nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí, phân loại
các nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí, cách thức phòng ngừa ô nhiễm
môi trường không khí do hoạt động của các nguồn thải di động và nguồn thải cố
định, phát hiện ô nhiễm môi trường không khí, cách thức xử lý, giải quyết khi
phát hiện các hành vi làm ô nhiễm môi trường không khí. 22
Hai là, đẩy mạnh bổ sung nguồn lực tài chính cho công tác kiểm soát ô nhiễm
môi trường không khí. Nguồn tài chính cho công tác này ngoài lấy từ ngân sách
nhà nước thì cần phải huy động từ người dân trong nước và nước ngoài. Tiếp tục
hoàn thiện chính sách, pháp luật ưu đãi, tạo điều kiện hỗ trợ về kinh phí, về thủ
tục thực hiện theo hướng minh bạch, tinh gọn,nhanh chóng, chi phí thấp cho các
dự án phát triển sạch và thúc đẩy thị trường mua bán cacbon giữa Việt Nam với
các nước khác, đồng thời cũng phải tổ chức thực thi các chính sách, pháp luật
này nghiêm túc trên thực tiễn.
Ba là, tăng cường đầu tư nâng cao năng lực của cán bộ, công chức trong quản
lý nhà nước về môi trường không khí. Phát huy sức mạnh của cộng đồng trong
quá trình phòng ngừa, phát hiện ô nhiễm môi trường không khí. Áp dụng các
công nghệ 4.0 để cơ chế trao đổi, tương tác thông tin về tình hình môi trường,
không khí được giám sát, cập nhật kịp thời. Nghiên cứu xây dựng cơ quan
chuyên trách về kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí. Xác định đúng chức
năng nhiệm vụ của các cơ quan liên quan. Đồng thời với quá trình này là tăng
cường trách nhiệm pháp lý đối với các cơ quan nhà nước, chủ thể có thẩm quyền
trong kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí, xử lý nghiêm các chủ thể khi
không hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao trong kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí.
Bốn là, nghiên cứu, đầu tư các công nghệ hiện đại để phòng ngừa ô nhiễm
môi trường không khí, để dự báo, giám sát, phát hiện ô nhiễm môi trường không
khí, để ngăn chặn, xử lý ô nhiễm môi trường không khí. Tăng cường năng lực,
đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu, đào tạo về môi trường không khí. Cần khuyến
khích phát triển áp dụng các công nghệ và quy trình sản xuất ít chất thải, công
nghệ sạch, ít gây ô nhiễm môi trường không khí. Cần phải bảo vệ tốt diện tích
rừng tự nhiên, đẩy mạnh trồng rừng sản xuất, rừng phòng hộ nhằm hấp thụ các 23
chất thải nhà kính ngăn chặn việc tiếp tục suy giảm tầng ozon và chủ động ứng
phó với biến đổi khí hậu.
Năm là, đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong hoạt động kiểm soát ô nhiễm không
khí. Ô nhiễm môi trường không khí cùng với suy giảm tầng ozon, biến đổi khí
hậu là vấn đề của toàn cầu và không của riêng quốc gia nào. Để kiểm soát được
ô nhiễm môi trường không khí có hiệu quả, các quốc gia phải hợp tác với nhau
để chia sẻ, hỗ trợ tài chính, công nghệ và kinh nghiệm kiểm soát ô nhiễm môi
trường không khí, thúc đẩy thị trường mua bán quyền phát thải giữa các quốc gia. KẾT LUẬN
Ô nhiễm môi trường không khí luôn là vấn đề nóng trên toàn cầu. Đặc biệt
với những quốc gia đang phát triển như Việt Nam, việc lựa chọn mô hình phát
triển kinh tế bên vững cũng thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước tới vấn
đề bảo vệ môi trường. Là một quốc gia chịu những tác động nặng nề trong việc ô
nhiễm môi trường không khí, biến đổi khí hậu nên trách nhiệm ứng phố đối với
vấn đề càng trở nên cấp bách và quan trọng hơn bao giờ hết. Pháp luật Việt Nam
trước mắt có thể đáp ứng phần lớn những vấn đề bảo vệ môi trường tuy nhiên
việc theo dõi, giám sát vẫn chưa được thực hiện nghiêm ngặt, một số quy định
vẫn chưa rõ ràng và việc xử lý sự cố, bồi thường sau sự cố là chưa nhanh, chưa
thỏa đáng. Việc nghiên cứu và tiếp tục hoàn thiện quy định của pháp luật về bảo
vệ môi trường không khí ở Việt Nam nhằm ứng phó với những tác động mà việc
ô nhiễm môi trường không khí mang lại sẽ tạo ra khuôn khổ pháp lý vững chắc
giúp Việt Nam triển khai có hiệu quả các giải pháp ứng phó với ô nhiễm môi
trường, từ đó đạt được mục tiêu phát triển bền vững theo đúng chủ trường của Đảng và Nhà nước. 24 TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nhận diện thách thức và định hướng bảo vệ môi trường (2020)- tuyengiao.vn
2. Luật môi trường năm 2020
3. Phân tích, đánh giá quy định pháp luật về bảo vệ môi trường không khí tại
Việt Nam hiện nay (2021) – luatminhkhue.vn
4. Thực trạng pháp luật về bảo vệ môi trường không khí và kiến nghị hoàn thiện (2022) – lsvn.vn
5. Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường không khí ở Việt Nam hiện
nay nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu (2023) – danchuphapluat.vn 25