Tiểu luận môn Pháp luật đại cương đề tài "Chế định phòng vệ chính đáng theo quy định của Luật Hình sự Việt Nam"

Tiểu luận môn Pháp luật đại cương đề tài "Chế định phòng vệ chính đáng theo quy định của Luật Hình sự Việt Nam" của Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực tiễn cuộc sống. Mời bạn đọc đón xem!

 

lOMoARcPSD|36625228
PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
----------
TIỂU LUẬN CUỐI K
CHẾ ĐỊNH VỀ PHÒNG VỆ CHÍNH ĐÁNG THEO
QUY ĐỊNH CỦA LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM-LÝ
LUẬN & THỰC TIỄN
lOMoARcPSD|36625228
MC LC
A. PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................
7
1. Lí do chọn ề tài..................................................................................................... 7
2. Mục tiêu nghiên cứu ..............................................................................................
8
3. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................
8
4. Bố cục ề tài ........................................................................................................... 8
B. NỘI DUNG .....................................................................................................................
8
CHƯƠNG 1: Những vấn ề lý luận về phòng vệ chính áng trong bộ luật hình sự
Việt Nam ..........................................................................................................................
8
1.1. Khái quát chung về phòng vệ chính áng .................................................. 9
1.1.1.Khái niệm về phòng vệ chính áng ............................................................. 9
1.1.2. Đặc iểm phòng vệ chính áng .............................................................. 9
1.2.Các iều kiện phòng vệ chính áng .................................................................. 10
1.3. Ý nghĩa của phòng vệc chính áng trong bộ luật hình sự Việt Nam............12
CHƯƠNG 2: PHÒNG VỆ CHÍNH ĐÁNG TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT
NAM..............................................................................................................................13
2.1. Quy ịnh của pháp luật hình sự Việt Nam về phòng vệ chính áng ....... 13
2.1.1. Quy ịnh của pháp luật hình sự Việt Nam trước năm 1985 về phòng vệ
chính áng ..................................................................... Error! Bookmark not defined.
2.1.2. Quy ịnh của Bộ luật hình sự năm 1985 về phòng vệ chính áng .. Error!
Bookmark not defined.
2.1.3.Quy ịnh của Bộ luật hình sự năm 1999 về phòng vệ chính áng ... Error!
Bookmark not defined.
2.1.4.Quy ịnh của Bộ luật hình sự năm 2015 về phòng vệ chính áng ......... 22
CHƯƠNG 3: THỰC TIỄN ÁP DỤNG QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ
lOMoARcPSD|36625228
VIỆT NAM VỀ PHÒNG VỆ CHÍNH ĐÁNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP .............
24
3.1. Thực trạng. ...................................................................................................
24
3.2. Nguyên nhân của việc áp dụng không úng những quy ịnh của pháp
luật về phòng vệ chính áng. ................................................................................... 27
3.3. Giải pháp ảm bo áp dụng úng quy ịnh ca lut hình s v phòng v
chính áng ................................................................................................................. 28
C. KẾT LUẬN...................................................................................................................
30
PHỤ LỤC HÌNH ẢNH PHỤ
LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
lOMoARcPSD|36625228
A.PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn ề tài
Trong thời i 4.0, thời i ca khoa hc công ngh, hi càng phát trin tân
tiến hiện ại, kéo theo ó nhận thức con người cũng ngày càng tiến b, cuc sng vt
cht, mc sng của con người ược càng ngày càng ược ci thiện theo hướng tích cc,
chính vì vy mà mâu thun gia con người cũng phát sinh ngày một nhiu thêm và mi
người u quyn bt kh m phm tính mng, sc khoẻ… họ ược quyn bo v, h
chng li s tn công của người khác, ôi khi hành ng bo v ó có th trái pháp luật,
nhưng những hành vi ó ưc pháp lut tha nhận ược loi tr tính chát nguy him.
Nhng hành vi loi tr tính cht nguy him cho hi ph biến hiện nay ược pháp lut
th nhn và không xem là ti phm trong ó có phòng vệ chính áng. Phòng v chính áng
hành vi của người mun bo v nhng li ích hp pháp th ca mình hoc ca
nhân t chc khác chng tr li mt cách cn thiết người ang hành vi xâm phm
các li ích nói trên. phòng v chính áng không phải ti phm. Chính vy phòng
chng li nhng hành vi xâm phạm ến quyn bt kh xâm phm của con ngưi nói
chung, xâm phm tính mng, sc kho của con người ưc th hin qua hành vi phòng v
chính áng nói riêng là việc cấp bách luôn ược Đảng Nhà nước ta quan tâm, cao
chú trng. Chính vy Nhóm Tác Gi quyết nh chọn tài Chế Định v Phòng v
Chính áng trong Luật Hình S Việt Nam” làm tài tiu lun của mình giúp mọi người
hiểu có cái nhìn sâu hơn về phòng v chính áng nhm p mt phn nh công sc ca
mình vào vic y dng pháp lut v mt Lut hình s nói chung vấn phòng v
chính áng trong Luật hình s nói riêng. Trong quá trình làm ề tài chc chn không tránh
lOMoARcPSD|36625228
khi nhng thiếu sót rt mong ược s góp ý ca quý thy tài tiu luận ược hoàn
thiện hơn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mc tiêu của tài là nm nhng khái niệm cơ bản liên quan Phòng v chính
áng trong bộ lut hình sự, các iều kin, bn chất cũng như ý nghĩa của vic phòng v
chính áng từ ó giúp ta xác ịnh ược hành vi nào là phòng v ược pháp lut cho phép, hành
vi nào vượt quá mc ca s cho phép ó phải chu trách nhim hình s. Sau ó cho
ta biết thêm v thc trng v vic áp dng chế nh v phòng v chính áng ở nước ta hin
nay qua ó ưa ra những bin pháp c th nhm khc phc nhng thiếu sót góp phn
làm hoàn thiện hơn pháp luật v Chế nh phòng v chính áng.
3. Phương pháp nghiên cứu
Tiu luận ược thc hin thông qua vic tra cu cái tài liu, thông tin trong B Lut
Hình S Vit Nam nhiu ngun thông tin khác. Bng các s dụng các phương pháp:
Tng hp, phân tích các thông tin nghiên cứu ược t ó ưa ra những suy nghĩ, nhân xét
ánh giá về tài.Vn dụng quan iểm toàn din h thng, kết hp khái quát
t, phân tích và tng hợp, các phương pháp liên ngành xã hội và nhân văn.
4. Bố cục ề tài
Tiu luận ược trình bày vi ni dung gồm 3 chương chính:
Chương 1: Những vấn ề về lý luận của phòng vệ chính áng trong bộ luật
hình sự Việt Nam.
Chương 2: Phòng vệ chính áng trong Bộ luật hình sự Việt Nam.
Chương 3: Thực tiễn áp dụng quy ịnh của bộ luật hình sViệt Nam về phòng vệ chính
áng và một số giải pháp ể làm hoàn thiện hơn pháp luật về chế ịnh phòng vệ chính áng.
lOMoARcPSD|36625228
B.NI DUNG
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUN V PHÒNG V CHÍNH ĐÁNG TRONG
B LUT HÌNH S VIT NAM
1.1. Khái quát chung về phòng vệ chính áng
Thc tin xét x cho thấy, ể tạo cơ sở pháp lý cho cán b có trách nhim trong công tác u
tranh phòng , chng ti phm và mỗi người dân trước hết t bo v quyn và li ích chính
áng cuả mình của người khác, cũng như ca hi, pháp lut nh s ca bt quốc
gia nào cũng quy nh chế nh phòng v chính áng và pháp luật hình s Vit Nam cũng ã quy
nh ràng vấn y.Mt mặt khuyến khích ng viên công dân hãy làm vic ích,
li cho hội, nhưng mặt khác, ó cũng chínhgóp phần u tranh phòng,chóng ti phm,
thc hin quyn dân ch ca công dân.
B Lut hình s ã trải qua bn ln sữa i b sung, chế nh phòng v chính áng ã hoàn
thiện hơn với B lut hình s 2015 v phòng v chính áng.
1.1.1. Khái niệm về phòng vệ chính áng
Bộ Luật hình sự Việt Nam 2015 (sửa ổi và bổ sung năm 2017) Quy ịnh về phòng vệ
chính áng như sau:
Phòng v chính áng là hành vi của người vì bo v quyn hoc lợi ích chính áng ca mình,
của người khác hoc li ích của Nhà nước, của cơ quan, tổ chc mà chng tr li mt cách
cn thiết người ang hành vi xâm phạm các li ích nói trên.Phòng v chính áng không
phi là ti phm.
Vượt quá gii hn phòng v chính áng hành vi chống tr ràng quá mc cn thiết, không
phù hp vi tính chtmức ộ nguy him cho xã hi ca hành vi xâm hi. Người có hành
lOMoARcPSD|36625228
vi vượt quá gii hn phòng v chính áng phải chu trách nhim hình s theo quy nh ca B
lut này.
1.1.2. Đặc iểm của phòng vệ chính áng
Mt s ặc iểm cơ bản ca phòng v chính áng bao gồm:
Một , hành vi m hi các li ích cn bo v (li ích của Nhà nước, của quan, tổ
chc, ca công dân ca mình) phi hành vi phm ti hoc ng tính cht nguy
hiểm áng kể cho hi. Hành vi nguy him cho xã hội ó phải ang y thiệt hi hoặc e da
gây thit hi thc s và ngay tc khc cho nhng li ích cn bo v.
Hai là, phòng v chính áng là cấp bách và cn thiết không ch gt b s e dọa, ẩy lùi s
tn công mà còn tích cc chng li sm hi, gây thit hại cho chính người xâm hi, bo
v các li ích ca xã hi.
Ba , hành vi phòng v phải tương xứng vi hành vi xâm hi, tc là không có s chênh
lệch quá áng, quá mức gia hành vi phòng v vi tính cht và mức nguy him ca hành
vi ang xâm hại.
Bốn là, phòng v chính áng là quyn ca mi công dân nhng không phải nghĩa vụ,
chăng nghĩa vụ ạo c. Quyn công dân ây thể hin ch, khi thc hin công dân
không phi xin phép ai, thnh th cơ quan, t chc nào t quyết nh. Vic chng tr hoàn
toàn phù hp vi quy lut t nhiên và xã hội. “Sự phn ng của Nhà nưc s không em lại
hiu qu vì s xâm hại ang diễn ra mà Nhà nước thì không có mt kp thi. Do ó, Nhà nước
mới nhường quyn y li cho cá nhân, là ch th ang trong trường hp cũng có ý chí phản
ng - khi b tác ộng” .
Năm là, ngưi thc hin hành vi phòng v chính áng là thực hin mt x s có ích cho
hi, hi, phi y thit hi v sc khe hoc tính mng cho người ang hành vi
tn công m hi c li ích hợp pháp ( ã nêu), do ó, không phi chu trách nhim hình s
trên những cơ sở chung.
1.2. Các iều kiện của phòng vệ chính áng
a) Đối với hành vi tấn công là cơ sở làm phát sinh hành vi phòng vệ :
Theo khái niệm PVCĐ thì hàn vi tấn công làm cơ sở phát sinh hành vi phòng vệ của PVCĐ
khi thõa mãn ba iều kiện sau:
lOMoARcPSD|36625228
Về nguồn của hành vi tấn công: Hành vi tấn công phải con người (bao gồm nh vi tấn
công trẻ em hoặc người mắc bệnh tâm thần).
Về tính chất mức nghiêm trọng cuả hành vi tấn công: nh vi tấn công phải nguy
gây ra một thiệt hại ở mức ộ áng kể cho xã hội cần ược bảo vệ.
Về thời iểm của hành vi tấn công: Hành vi tấn công phải ang hiện tại. Được coi hành vi
tấn công ang hiện tại có thể thuộc một trong các trường hợp sau:
Hành vi tấn công ã bắt ầu nhưng chưa kết thúc.
Hành vi tấn công chưa xảy ra nhưng nguy xảy ra ngay tức khắc. Nếu mức tấn
công mới mức ộ e dọa mà chưa có nguy cơ xảy ra ngay tức khắc ã thực hiện hành vi
phòng vệ chóng trả gây thiệt hại cho người e dọa ược gọi là phòng vệ quá sớm. Người thực
hiện hành vi phòng vệ quá sớm phải chịu trách nhiệm hình sự bình thường.
Hành vi tấn công ã kết thúc mà việc thực hiện hành vi phòng vệ i liền ngay sau hành vi
tấn công và không khắc phục ược hậu qủa của hành vi tấn công thực hiện hành vi phòng
vệ chống trả y thiệt hại cho người có hành vi tấn công ược gọi là phòng vệ quá muộn.
Người thực hiện hành vi phòng vệ quá muộn phải chịu trách nhiệm hình sự bình thường.
b) Đối với hành vi phòng vệ
Hành vi phòng vệ chỉ ược coi là PVCĐ khi thõa mãn các iều kiện sau:
Về nội dung: Hành vi phòng vệ phải nhằm vào chính người có hành vi tấn công và thiệt
hại cũng gây ra cho chính người có hành vi tấn công
Về phạm vi: Hành vi phòng vệ phải là “cần thiết”.
Hành vi phòng vệ như thế nào ược coi cần thiết hiện nay vẫn chưa văn bản o giải
thích hướng dẫn. Trên thực tế các cơ quan tiến hành tố tụng vẫn áp dụng Nghị Quyết 02/86
của HĐTPTANDTC ban hành ngày 05/01/1985 giải thích tính chất tương xứng của hành
vi phòng vệ với hành vi tấn công. Theo hướng dẫn của văn bản này thì, ể ánh giá sự xương
xứng giữa 2 loại nh vi phòng vệ hành vi tấn công phải xem xét ánh giá một cách khách
quan toàn diện các trình tiết sau:
1.Tương quan lực lượng giữa hai bên tấn công và bên phòng vệ
2.Công cụ, phương tiện hai bên sử dụng
3.Cường ộ, thái của sự tấn công, nhân thân người tấn cônhg 4.Mức
hậu quả của hai loại hành vi gây ra hoặc e dọa gây ra
lOMoARcPSD|36625228
5.Thời gian, hoàn cảnh, ịa iểm nơi xảy ra...
1.3. Ý nghĩa của phòng vệ chính áng trong bộ luật hình sự Việt Nam
Trên cơ sở khái niệm phòng vệ chính áng ã nêu, căn cứ vào các quy ịnh của pháp luật hình
sự Việt Nam và thực tiễn xét xử, có thể rút ra ý nghĩa của chế ịnh này như sau:
Một , quy ịnh phòng vệ chính áng ã khuyến khích mọi công dân ấu tranh phòng,
chống tội phạm, ngăn chặn những hành vi m hại ến lợi ích của nhân, tập thể của
Nhà nước, góp phần ến việc phòng chống tội phạm một cách hiệu quả, pháp luật
không khuyến khích các hành vi xâm phạm quyền và lợi ích của các tổ chức, cá nhân trong
xã hội.
Hai , quy ịnh phòng vệ chính áng còn giúp cho việc xử người có hành vi y
thiệt hại cho các chủ thể khác, qua ó, trừng trị nhằm ngăn ngừa, hạn chế các hành vi vi phạm
pháp luật, phòng vệ chính áng là một iều kiện loại trừ tính nguy hiểm cho xã hội tính trái
pháp luật của hành vi khi có ầy ủ các dấu hiệu mà pháp luật quy ịnh, ồng thời góp phần bảo
ảm công lý, công bằng trong xã hội.
Ba , quy ịnh phòng vệ chính áng p phần thực hiện tốt chính sách hình sự của
Nhà nước nguyên tắc xử về hình sự trách nhiệm của công dân. Đặc biệt, nó còn
góp phần xác ịnh ranh giới giữa hành vi phạm tội với hành vi không phải tội phạm,
giữa trƣờng hợp phải chịu trách nhiệm nh sự với trường hợp không phải chịu trách nhiệm
hình sự, qua ó phát huy nh tính cực chủ ộng của người dân trong công tác ấu tranh
phòng, chống tội phạm trước yêu cầu mới của ất nước.
lOMoARcPSD|36625228
CHƯƠNG 2: PHÒNG VỆ CHÍNH ĐÁNG TRONG LUẬT HÌNH S VIT NAM
2.1. Quy ịnh của pháp luật hình sự Việt Nam về phòng vệ chính áng
2.1.1. Quy ịnh của pháp luật hình sự Việt Nam trước năm 1985 về phòng vệ
chính áng
Trước Cách mng tháng Tám 1945, khi nghiên cu nhng quy nh ca pháp lut phong kiến
Việt Nam, c bit b lut Hồng Đức (1470- 1497), các nhà nghiêm cu nhn thy tring
lut mc dù không lut mang tính khái quát, tp trung v các trường hp (tình tiết) loi
tr trách nhim hình s nói chung và v trường hp phòng v chính áng (tự v chính áng)
nói riêng, nhưng ã những quy nh c thể, ơn lẻ nm rải rác trong Đạo lut. Chng hạn,
iều 450 B lut Hồng Đức quy ịnh:
“ Những k ban êm vô cớ vào nhà ngưi ta thì x ti , ch nhân ánh chết ngay lúc
y thì không phi tội”. Hay Điều 485 quy ịnh: “ Ông bà, cha mẹ b người ta ánh, con cháu
ánh lại mà không b què, gy, b thương, thì không phải ti, b thương, què thì phải ti kém
tội ánh bị thương người thường ba bc; ánh chết thì b ti nh hơn luật thường mt bậc…”
Trước khi có B lut hình s ầu tiên năm 1985, Tòa án nhân dân tối cao cũng có Chỉ th 07
ngày 22/12/1983 v vic xét x các hành vi xâm phm tính mng hot sc khe ca người
khác do t quá gii hn phòng v chính áng hoặc trong khi thi hành công v. Theo tinh
thn ca Ch th 07/CT và sauy là ngh quyết s 02/NQ-HĐTP của Hội ng thm phám
Tòa án nhân dân ti cao thi hành vi phm tính mng hoc sc khe của người khác ược coi
là phòng v chính áng khi có ầy ủ các du hiu sau ây:
1.Hành vi xâm hi nhng li ích cn phi bo v phi hành vi php tôi hoc
ràng là có tính cht nguy hiểm áng kể cho xã hi;
lOMoARcPSD|36625228
2.Hành vi nguy him cho xã hội ang gây thiệt hi hoặc e dọa gây thit hi thc s
ngay tc khc cho nhng li ích cn bo v;
3.Phòng v chính áng không chỉ gt b s e dọa, y lùi s tn công, còn th
tích cc chng li s xâm hi, gây thit hại cho cính ngưi xâm hi;
4.Hành vi phòng v phi cn thiết vi hành vi xâm hi, tc là không có s chênh lch
quá áng giữa hành vi phòng v vi tính cht và mức nguy him ca hành vi xâm hi.
Để xem xét hành vi chng tr cn thiết hay không, có rõ ràng là quá áng hay không, thì
phi xem t toàn din nhng tình tiết có liên quan ến hành vi xâm hi và hành vi phòng v
như: khách thể (quan h hi) b m hi khách th cn bo v; mức thit hi do
hành vi xâm hi có th gây ra hoặc ã gây ra và do hành vi phòng vệ gây ra; vũ khí, phương
tiên, phương pháp mà hai bên ã sử dng; nhân thân của ngưi xâm hại; cường ộ ca s tn
công và ca s phòng v; hoàn cnh ni xy raviệc… Đồng thời cũng phải chú ý yếu t
tâm của người phi phòng vkhi không th iều kiện bình nh lựa chn ược chính
xác phương pháp, phương tiện chng tr thích hp, nhất là trong trưng hp h b tn công
bt ng.
Sau khi ã xem xét một cách y ủ, khách quan tt c các mt nói trên mà nhn thy rõ ràng
trong hoàn cnh s vic xảy ra, người phòng v ã sử dng những phương tiện, phương
pháp rõ ràng quá áng và ã gây thiệt hi rõ ràng quá mức ối vi hành vi xâm hi thì coi hành
vi chng tr là không cn thiết và là vượt quá gii hn phòng v chính áng. Ngưc li, nếu
hành vi chng tr là cn thiết thì ó là phòng vệ chính áng.
Như vậy, tinh thn ca Ch th s 07/CT ca Tòa án nhân dân tối cao ( ã nêu) tuy chỉ văn
bản hướng dn áp dng pháp luật, nhưng quá thực tin xét xử, văn bản trên ược s dng
như một văn bản gii thích chính thc của quan Nhà nước có thm quyn v chế nh
phòng v chính áng. Tuy nhiên, do còn hạn chế v nhiu mt nên clun và thc tin xét
xử, văn bản trên chưa quy nh một cách ầy nhng du hiu ca chế nh phòng v chính
áng, nên thực tin xét x có không ít trường hp còn có nhn thc rt khác nhau v phòng
v chính áng.
2.1.2. Quy ịnh của Bộ luật hình sự năm 1985 về phòng vệ chính áng
lOMoARcPSD|36625228
B lut hình s năm 1985 Bộ lut hình s u tiên của nước Cng hòa hi ch nghĩa
Việt Nam ược thông qua ngày 27/06/1985, ánh dấu một bước phát trin mnh m trong lp
pháp th hiện ược quyn lc của Nhà nước trong công cuc bo v li ích chung ca
toàn hi bng việc quy nh ti pham, hình pht mt s chế ịnh quy nh khác liên
quan ti ti phm và hình phạt, trong ó có các chế nh phòng v chính áng theo Điều 13 B
lut hình s 1985 thì:
Phòng vệ chính áng là hành vi bo v li ích của nhà nước, ca tp th, bo v
lợi ích chính áng của mình, của người khác mà chng tr li một cách tương xứng người có
hành vi xâm phạm ến li ích nói trên.
“Phòng vệ chính áng không phải ti phm.”
Phân tích quy ịnh tại Điều 13 B lut hình s năm 1985 có thể thy nhà làm lut Vit Nam
quy ịnh các iều kiện mt hành vi phòng v ược coi chính áng, theo ó, phải hành vi
ang tấn công xâm phm li ích pháp lut hình s bo v, hành vi chng tr ca người
phòng v mang tính tương xứng vi hành vi chng tr của người phòng v phi mang tính
tương xứng vi hành vi tn công.
Sau ó, Hội ồng thm phán Tòa án nhân dân tối cao ã ban hành Nghi quyết s 02/NQHĐTP
ngày 05/01/1986 hướng dn mt s quy ịnh ca B lut hình s vi ni dung nhc li Ch
th 07/CT ngày 22/12/1983 trước ây như sau:
Hành vi xâm phm tính mng hoc sc khe của người khác ược coi là phòng v chính khi
có ầy ủ các du hiệu sau ây:
1. Hành vi xâm hi nhng li ích cn phi bo v phi là hành vi phm ti hoc
rõ ràng là có tính cht nguy hiểm áng kể cho xã hi;
2. Hành vi nguy him cho xã hội ang gây thiệt hi hoặc e dọa gây thit hi thc
s và ngay tc khc cho nhng li ích cn bo v;
3. Phòng v chính áng không chỉ gt b s e dọa, ẩy lùi s tn công, mà còn có
th tích cc chng li s xâm hi, gây thit hại cho cính người xâm hi;
4. Hành vi phòng v phi cn thiết vi hành vi xâm hi, tc không s chênh
lệch quá áng giữa hành vi phòng v vi tính cht và mức ộ nguy him ca hành vi m hi.
lOMoARcPSD|36625228
Sau khi ã xem xét một cách y ủ, khách quan tt c các mt nói trên mà nhn thy rõ ràng
trong hoàn cnh s vic xy ra, ngưi phòng v ã sử dng những phương tiện, phương
pháp rõ ràng quá áng và ã gây thiệt hi rõ ràng quá mức ối vi hành vi xâm hi thì coi hành
vi chng tr là không cn thiết và là vượt quá gii hn phòng v chính áng.
Ngược li, nếu hành vi chng trcn thiết thì ó là phòng vệ chính áng.
Như vậy, trong sut quá trình thi hành B lut hình s năm 1985 thì chế inh phòng vệ chính
áng không bị chnh sa mc B luật ã trải qua bốn năm sửa i b sung (28/12/1987,
12/08/1991, 22/12/1992, 10/05/1997). S ổn ịnh ó cũng phần nào khng nh tính hp lý,
tính khoa hc, chính c v mt k thut lp pháp ca chế ịnh này ối vi vic áp dụng iều
luật ó trong thực tin xét x các v án nh s. Tuy nhiên thc tin áp dng pháp lut v
phòng v chính áng t ra nhu cu nhìn nhn li chế nh y mt cách ầy ủ hơn, chính c
hơn; chỉ ra ược nhng mt tích cc cũng như hạn chế trong vic áp dng chế nh phòng v
chính áng vào thực tế i sng xã hi.
2.1.3. Quy ịnh của Bộ luật hình sự m 1999 về phòng vệ chính áng. Nhn thức
ược tm quan trng ca vic bo v các lợi ích nhà nước, ca t chc, ca công dân xã hi,
nâng cao hiêu qu công tác ấu tranh phòng chng ti phm, các nhà làm luật ã quy ịnh chế
nh phòng v chính áng tại Điều 15 B lut hình s m 1999 so vi quy ịnh b lut hình
s năm 1985, quy ịnh ca B lut hình s năm 1999 có thayi th hin thut ng “chống
tr li một cách tương xứng” ược thay bng thut ng “chống tr li mt cách cn thiết”.
Năm 2009, Quốc hi ban hành Lut sửa i, b sung mt s iều ca B lut hình s m
1999, nhưng quy nh v phòng v chính áng không thay i. Nội dung Điều luật quy
ịnh như sau:
“Phòng vệ chính áng hành vi của người vì bảo vệ lợi ích của Nhà nước, của tổ
chức, bảo vệ quyền lợi chính áng của mình hoặc của người khác chống lại một cách
cần thiết người ang có hành vi xâm phạm ến các lợi ích nới trên. Phòng vệ chính áng không
phải là tội phạm”.
Vic phân tích chế nh phòng v chính áng ược quynh trong B lut hình s năm 1999 cho
thấy, Nhà nước cho phép mọi công dân trong trường hp cn thiết có quyn thc hin hành
vi phòng v chng li s tn công bo v li ích hợp pháp, tuy nhiên cũng cần phải áp ứng
ược những iều kin nhất ịnh ca pháp lut. Tuy nhiên d phòng tránh những trường hp li
lOMoARcPSD|36625228
dng hành vi phòng v chính áng ể phm ti, pháp lut hình s Việt Nam quy ịnh khá cht
ch những iều kin phòng v chính áng gồm hai nhóm:
Nhóm 1 : Những iều kiện thuộc về hành vi xâm phạm Trong
nhóm th nht này gồm các iều kin sau:
Một là, hành vi xâm hại ến lợi ích Nhà nước, tổ chức lợi ích hợp pháp của con
người. Trong hiến pháp Vit Nam pháp lut Việt Nam nói chung iều khẳng nh rng
quyền con người mt quyn ti thượng cn phải ược mi xã hi xác lp bo v, mt
trong các quyn của con người thì có quyn bt khm phm v thân th. Pháp lut luôn
coi trng bo h v tính mng, sc khe, danh d, nhân phm của con người, B lut
hình s Vit Nam mt trong nhng căn cứ cùng quan trọng ng ti bo v quyn
con ngưi, bo v các lợi ích Nhà nước, ca hi, ca t chc. T ó khẳng ịnh rng mi
hành vi xâm phạm ến nhng li ích hp pháp trên cn phi loi tr trong xã hội, ây cũng
một trong nhng iều kiện xác ịnh hành vi xâm hại ó có phải phm ti hay không!
Hai là, ó phải hành vi trái pháp luật. Nnước s dng pháp luật bo v các quan
h hi bằng cách quy nh chế tài áp dụng i với người hành vi vi phm. Ngoài ra,
nhằm ngăn ngừa, hn chế thit hi cho các quan h xã hội ưc pháp lut bo v do hành vi
tấn công y ra. Nhà nước còn quy nh cho mọi công dân ưc quyn chng tr li hành vi
tn công xâm hi li ích hp pháp. Quyn phòng v chính áng ược t ra trong thc tế khi
một người ứng trước hành vi trái pháp luật ang hiện ti xy ra hoc e da xy ran gay tc
khc xâm phạm ến lợi ích chính áng của Nhà nước, ca tp th, li ích chính áng của mình
hay của người khác. Tính trái pháp lut ca hành vi xâm hi th hin phi hành vi
nguy him mức áng kể. Hành vi nguy him tuy du hiu khách quan ca mt ti
phm c th nhưng không nhất thiết phi hành vi phm tội. Như vy, hành vi xâm hi
phi là nh vi trái pháp lut, nếu không phi hành vi trái pháp lut thì không ược phép
chng tr (ví d cm dao chém người, cm sung bắn …)Sẽ không phòng v chính áng
nếu hành vi m hi của người làm công v ược pháp lut cho phép. Trên thc tế u tranh
phòng chng ti phm có những trường hp hành vi tn công xâm hi li ích hp pháp của
người khác do ngưi có chc trách trong b y Nhà nước hoc t chc xã hi thc hin.
Vic chng tr li hành vi xâm phm của người thi hành công v không ược coi phòng
lOMoARcPSD|36625228
v chính áng (ví dụ: Trường hp chiến sĩ công an truy bt ti phm thì vic chng tr li ti
phạm không ược coi là hành vi phòng v chính áng).
Ch khi có những iều kin sau thì công dân mới ược quyn thc hin hành vi chng tr:
Th nht, hành vi của người có thm quyn rõ rang là trái pháp lut.
Th hai, người phòng v thấy ược tình tình trái pháp lut và tin chc rng vic chng tr li
nhà chc trách bo v lợi ích nào ó của hi, ca bản than trước mt hành vi phm
ti hoc ít nht là nguy him của người có thm quyn.
dụ: cán b công an thi hành lnh bắt người, trong khi người b bt không b chy
cũng không dùng vũ lực chng c lại, nhưng cán bộ thi hành lại dung vũ lực ánh ạp ngưi
b bt gây nguy hiểm ến tính mạng người b bt, cán b công an cho rằng người b bt
thc hin hành vi giết người nên rt nguy hiểm. rang, hành vi ánh người ca cán b công
an là không úng, thì trong trường hợp này người b bt có quyn chng c. Như vậy, hành
vi trái pháp lut cho dù ca nhà chc trách vn là hành vi nguy him cho xã hicn phải
ược x theo quy ịnh chung nhưng iều kiện ng dân thc hin quyn phòng v của
mình trong trường hp này cn phi nhn thy mt cách rõ rang v tính trái pháp lut ca
hành vi. Nếu như hành vi trái pháp luật ca nhà chức trách chưa thực s rang thì mọi
công dân u phi tuân th theo mnh lnh. Chính vì thế khi phòng v, công dân phi cc k
thn trng và cân nhc k càng.
Ba là, hành vi xâm hai phải có tính hiện tại. Nghĩa là hành vi xâm hại phải ang diễn ra
hoặc e dọa xy ran gay tc khc din ra. hành vi phòng v ồng nghĩa với vic phi
s tn ti ca hành vi xâm hại ang xảy ra trên thc tế.
Bốn là, hành vi xâm hại phải tính hữu hiệu. Điều này òi hỏi hành vi y thit hi
hoặc e dọa gây thit hi xy ra trên thc tế hành vi chng tr nhằm ngăn chặn hành
vi tn công, bo v li ích b xâm hi, hành vi phòng v ược xem là hp pháp khi hành vi
tn công tht. S tn công ca hành vi xâm hi là có tht, không phải do suy oán tưởng
tượng.Tuy nhiên, nhm tạo iều kiện cho người phòng vth ch ng, phn ng kp thi
có hiu qu chng tr li s tn công, thc tin cho thy, có trường hợp ặc bit cho phép h
thc hin quyn phòng v ngay c khi hành vi xâm hại chưa xảy ra trong thc tế nhưng có
sở xác nh th xy ran gay tc khc nếu không kp thời ngăn chặn th dẫn ến
lOMoARcPSD|36625228
hu qu nghiêm trng, nếu như người thc hin hành vi phòng v ch ược thc hin khi
hành vi xâm hại ang din ra thì s không còn hiu qu na.
dụ: Nguyễn Văn H ang cùng bạn gái i dạo, thì gp mt nhóm thanh niên nhng
người này nhng li l chc ghẹo khó nghe i vi bn gái H, H lên tiếng nói: “các anh
nói thế xúc phạm ến bạn gái tôi”, nhóm thanh niên ó trả lời “chúng tao thích như vậy,
thậm chí là ánh luôn mày”, ngay tức khc, nhóm thanh niên gm 5 người chy ến tn công
anh H, dung tay ánh liên tục vào mt anh H và bạn gái anh, cùng lúc ó anh H nhặt ược khúc
g dài 40 cm ánh lại những người ang tấn công mình và anh H ã ánh gãy tay mt tên trong
nhóm, lp tc nhóm dng ngay hành vi tấn công anh H và ưa tên gãy tay ến bnh vin. T
ây có thể xác thy ược những iều kin ca hành vi xâm hại ã y : Hành vi ca nhóm thanh
niên rõ ràng xâm hi li ích hợp pháp ược pháp lut bo v ( ến sc khe ca anh H và bạn
gái); hành vi ó y nguy hiểm áng kể cho hi và ã trái pháp luật (tấn công người khác
vô c); hành vi ca nhóm thanh niên là có thật; ã bắt u và vẫn chư kết thúc ( ánh anh H và
bạn gái cho ến khi anh H chng tr li và người b thương thì hành vi ánh anh H mới kết
thúc).
Nhóm 2: Những iều kiện thuộc về tính chất của hành vi phòng vệ Nhóm
này có các iều kiện sau ây:
Một là, mục ích của hành vi phòng vệ phải nhằm bảo vệ các lợi ích hợp pháp – lợi ích
của Nhà nước, của tổ chức, quyền lợi và lợi ích chính áng của mình hoặc của người khác.
Những ối tượng y ang ứng trước mối e dọa nguy him trên thc tế c thquyn tài sn,
quyền ược bo v tính mng, sc khe, danh d, nhân phm hoc các li ích hp pháp khác
nm trong các quan h xã hội ược B lut hình s bo v.
Hai là, phòng vệ chính áng phải gây thiệt hại cho chính người ang hành vi tấn
công- ngun nguy hiểm. Điều kin y xut phát t mục ích của s phòng v là ngăn chặn
hành vi nguy hiểm, có như vậy ngun gc làm phát sinh hành vi tn công m phm li ích
hp pháp mi b loi tr.
Hành vi chng tr của người phòng v ch ược chp nhn khi y thit hi v tính mng,
sc khỏe cho người hành vi tn công ch không ược y thit hại khác như về tài sn,
danh d hay nhân phm bi vì chỉ cần gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe cho người
lOMoARcPSD|36625228
ang hành vi tấn công ã l làm liệt nguồn gốc phát sinh sự tấn công, bảo vệ lợi ích
hợp pháp nên gây thiệt hại cho lợi ích của người tấn công là không cần thiết” và pháp lut
hình s không coi hành vi y thit hại ến tài sn, danh d, nhân phẩm cho người hành
vi tn công là phòng v chính áng.
Ba là, hành vi phòng vệ chỉ ược coi chính áng khi ó hành vi chống trả mức cần
thiết. Đây vấn phc tp thn trng m liên quan trc tiếp ến quyn li
ích của người thc hin hành vi phòng v. Việc xác ịnh tính “cần thiết” nhằm phân nh rõ
ranh giới âu hành vi phòng vệ chính áng, âu hành vi vượt qphòng v chính áng bị
pháp luật quy nh ti phạm ể th truy cu trách nhim hình s úng người, úng tội
úng pháp luật. Chính vì ý nghĩa quan trọng ca việc xác ịnh s tương xng và cn thiết ca
hành vi phòng v i vi hành vi tn công nên Tòa án nhân dân ti cao trong nhiều năm ã có
văn bản hướng dn quy ịnh các căn cứ ánh s tương quan giữa các hành vi ó Chi thị s
07/TANDTC ngày 22/12/1983 Ngh quyết s 02/HĐTP ngày 05/01/1986 ca Hội ng
thm phán Tòa án nhân dân tối cao. Theo các văn bản hướng dẫn ó thì việc xác nh mức ộ
tương xứng cn thiết gia hành vi phòng v hành vi tấn ng không nghĩa sự
ngang bng v mặt cơ học, tức là người tn công s dng công c phương tiện gì thì người
phòng v ng sử dng công c phương tiện ó hoặc người nh vi tn công y hại ến
mức ộ nào thì người phòng v cũng ược quyn gây hại ến mức ộ ó mà sự tương xứng ây
là về tính cht và mức gia hành vi phòng v và hành vi tấn công, có ánh giá hành vi tấn
công cũng như hoàn cảnh c th, các mối tương quan khác khi xảy ra s việc và ánh giá sự
tương xứng ó với quan iểm bin chng, nhìn nhn s vic trong mi quan h tng hòa vi
các mi quan h khác và trong trng thái vận ng. Tu chung li, v bản chúng ta có th
da vào những căn cứ sau ây:
Căn cứ th nht: Da vào tính cht mi quanhi b xâm hi ( khách th), hành vi
xâm hại ến mi quan h xã hi càng quan trọng thì cường ca hành vi phòng v phi càng
cao thì mi có th chng tr ược.
Căn cứ th hai: Da vào tính cht ca hành vi tấn công dưới góc phương pháp tấn công,
công cụ, phương tiện ược s dụng, cường ộ tn công. Nếu phương pháp tấn công càng tinh
lOMoARcPSD|36625228
vi, s dng dng công c phương tiện nguy hiểm cùng cường tn công ln thì òi hỏi s
chng tr phi mc quyết lit mi có kh ng bảo v li ích hp pháp.
Căn cứ th ba: Da vào s lượng (quy mô) người tham gia tn công.
Căn cứ th : Da vào s quyết tâm (ý chí) ca người tn công, nếu người ó quyết tâm
thc hin ti phm ến cùng òi hỏi hành vi chng tr phi kiên trì và quyết lit
Căn cứ th năm: Da vào không gian, thời gian, ịa iểmvà hoàn cnh c th khác khi xy
ra s vic
Ngoài ra, khi ánh giá mức cn thiết gia hành vi phòng v nh vi tn công cn ánh
gái tổng hp những căn cứ nêu trên ng thời cũng phải chú ý xem xét thái m của
người phòng v bởi vì thông thường trong iều kin cp bách khi xy ra hành vi tn công thì
người thc hin hành vi phòng v th khó th ược s bình tĩnh, sáng suốt la
chn cách thc, công c cũng như mức ộ y thit hi phù hợp cho người tn công. Chính
vì thế nên B lut hình s năm 1999 quy ịnh ch khi nào có s không tương xứng mt cách
rõ ràng gia hành vi phòng v hành vi tn công thì hành vi phòng v mi b coi là vượt
quá phòng v chính áng.
T quy nh ca pháp lut hình s v phòng v chính áng, cũng như những phân tích trên,
thì v nguyên tắc, khi ầy những iều kin làm phát sinh quyn phòng vệ, thì người
phòng v th dung lực chng tr ngay mà không cn phải ợi ến khi ó sự la chn
cui cùng hoc s la chn tt nhát hoặc không còn cách o khác. Nhưng trong một s
tình hung xy ra trên thc tế, khi sm hi ến t một người rơi vào trạng thái không
năng lực trách nhim hình s do mc bnh tâm thn hoc bnh khác dẫn ến mt kh
năng nhận thc hoc kh năng iều khin hành vi, vi iều kiện người phòng v biết tình
trng của người tấn ng thì người phòng v chn cách b chạy trước, cho ến khi s b
chy không còn hiu qu thì chng tr bằng vũ lực mới ược xem xét.
dụ : A B hàng m ca nhau. A biết B ang bị bnh tâm thn dẫn ến mt kh
năng nhận thc. Một hôm A qua nhà B tìm m ca B, nhưng bất ng B vác dao uổi chém
A. A lp tc b chy, nhưng B vừa ui theo va chi mắng A, ang chạy thì A b vp khúc
lOMoARcPSD|36625228
g và té, lúc ó B ã tiến sát và giơ dao lên chém, thì cùng lúc ó A nhặt ược khúc g lên ánh
mạnh vào chân phi ca B, làm B b gãy chân.
2.1.4. Quy ịnh của Bộ luật hình sự 2015 về phòng vệ chính áng
So vi b lut 1999 sửa i, b sung 2009 thì B lut hình s 2015 không thay i nhiu v
chế nh phòng v chính áng, cụ th tại Điều 22 quy ịnh:
Phòng vệ chính áng hành vi của người bo v quyn hoc lợi ích chính áng cuả
mình, của người khác hoc li ích của Nhà nước, cu quan, tổ chc chng li mt
cách cn thiết người ang hành vi m phm c li ích nói trên. Phòng v chính áng
không phi ti phm”.
Quy nh v ni dung phòng v chính áng của B lut hình s năm 2015 cũng không khác
gì nhiu so với quy ịnh ca B lut hình s năm 1999, phòng vệ chính áng ( iều 22) o
cm t “vì bảo v quyn quyn hoc lợi ích chính áng của mình, ca người khác” lên trước
cm t “lợi ích của Nhà nước, quan, tổ chức” trong trường hp phòng v chính áng.
Cũng tương tự như trên, cụm t “vì muốn tránh y thit hi cho quyn, li ích hp pháp
ca mình, của người khác” lên trước cm t “lợi ích ca nhà nước, cơ quan, tổ chức” trong
trường hp tình thế cp thiết. Việc ảo v trí ca quyn lợi ích chính áng (quyền hoc li ích
hp pháp) của con người, của công dân lên trước li ích của Nhà nước, cơ quan t chc
phù hp vi tinh thn Hiến pháp năm 2013, ưu tiên bảo v quyền con người, quyn công
dân “Ở nước Cng hòa xã hi ch nghĩa Việt Nam, các quyền con người, quyn công dân
v chính tr, dân s, kinh tế, văn hóa, xã hội ược công nhn, tôn trng, bo v, bảo ảm theo
Hiến pháp luật” ( iều 14 Hiến pháp) [15]. Bên cạnh ó , thực tin xét x cũng ã cho thấy
rằng, dù là ược xem xét phòng v chính áng hay vượt quá gii hn phòng v chính áng thì
người phòng v luôn trong tình trng b hành vi khác tn công hoc xâm hại ến li ích trc
tiếp của người phòng vệ, hay cũng chỉ là những người thân ca ngườihành vi phòng v.
Như ã nêu, ngoài việc chú trng quyền con người quyền công dân nên ã sắp xếp li th
t ưu tiên các lợi ích trong chế nh phòng v chính áng ra thì không thayi v cách quy ịnh,
cũng như các thuật ng pháp lý. Trong khi ó thực tin áp dng chế nh phòng v chính áng
của B lut hình s năm1999 cho thấy các cơ quan tiến hành t tng hình s ã gp rt nhiều
lOMoARcPSD|36625228
khó khăn vướng mắc, khó phân nh ràng ranh gii gia phòng v chính áng vượt
qua gii hn phòng v chính áng. Nay, Bộ lut hình s năm 2015 ( sửa i 2017 s có hiu
lc thi hành k t ngày 01/01/2018 thì vn chưa những quy nh c th, cũng như chưa
có nhưng văn bản hưng dn thi hành thấu áo hơn. Điều này tiếp tc gây ra nhng sai lm
trong vic áp dng pháp lut của người tiến hành t tng. T vic quy nh không c th, rõ
ràng trong lut dẫn ến người áp dng hiu theo ý chí ch quan.
CHƯƠNG 3: THC TIN ÁP DỤNG QUY ĐỊNH CA B LUT HÌNH S VIT
NAM V PHÒNG V CHÍNH ĐÁNG VÀ MỘT S GII PHÁP
3.1. Thực trạng
Trong thời i ca Khoa hc Công ngh, thế giới ang dần thay ổi theo hướng hiện i
tân tiến hơn, kéo theo ó ất nước Việt Nam cũng ang dần hoà nhp chung vi thế gii phát
trin mt cách toàn diện hơn về kinh tế, hi. Chính s phát trin nhanh chóng, hiện i
của ất nước ã khiến cho mâu thun gia nhân vi nhân, gia nhân vi tp th,
gia các t chc vi nhau xut hin ngày càng nhiều hơn. Nhờ các chế nh v phòng v
chính áng ã góp phần làm gim thiu các mâu thuẫn ó. Ngày nay, c quan chức năng
về bản ang áp dụng tt nhng chế nh phòng v chính áng nhằm xác nh các hành vi
phòng v chính áng ng như các hành vi t quá gii hn phòng v chính áng từ ó áp
dụng nhng bin pháp trng phạt i vi các hành vi vi phạm. Đặc bit, trong thi bui
công ngh y, càng ngày càng xut hin nhiu loi hình ti phm hiện i vi các th oạn
tinh vi, các quan chức năng, c bit các chiến công an vẫn m tốt trong công tác
iều tra, cũng như trong công tác phòng chống ti phạm ể m bảo y lùi ti phm mt cách
nhanh chóng và kp thi, thành tu ó ạt ược nh áp dng nhng iều lut trong b lut hình
s xác ịnh các hành vi phm tội, trong ó có những chế nh v phòng v chính áng. vậy
mà tình hình ti phm trên ịa bàn c ớc ang ược kim soát một cách tương ối.
Bên cnh nhng thành tựu ạt ược, thì trong quá trình áp dng, vn còn mt s ít nhng v
việc mà các cơ quan chức năng vẫn chưa ưa ra ược s thuyết phc ranh gii rõ ràng gia
phòng v chính áng và vượt quá gii hn phòng v chính áng, bên cạnh ó một s cán b
cơ quan chức năng còn không nhận thức ầy ủ, chính xác v phòng v chính áng, hay mt
lOMoARcPSD|36625228
s khác li thiếu ạo ức ngh nghip, vì li nhun mà làm những hành ng hay ưa ra những
hành ộng trái vi pháp lut, vì vy ã xảy ra không ít v án oan sai, b lt ti phm khiến
nhân dân hoang mang.
Ví dụ minh chứng:
Ngày 31/12/2010 b o Nguyn Minh Khang ng ti Nâm Nia, huyn Krông Nô, tnh
Đắk Nông Ngô Văn Định ng ti th trấn Đắk Mâm, Huyn Krông Nô, tỉnh Đắk Nông
ến quán nhậu “Anh Ba t chc uống rượu. Cùng lúc này nhà anh Hoàng Văn Cương ng
ti huyện Krông ng t chc uống rượu gm có: Hng Hải, HoàngVăn Phép, Sa Rết.
Sau khi ung hết rượu thì anh Sa Rết ưa tiền cho Nghĩa mua rượu thì gp b cáo Khang ang
ngồi nhậu trưc cửa quán. Lúc y Định hi b cáo Khang biết thằng Nghĩa không? mi
uống rượn thì b cáo Khang nói” nó con nít mà uống gì”, nhưng Định vn mời nhưng Nghĩa
li không uống mang rượu ã mua về. Trên ưng v Nghĩa gặp Hi, Nghĩa nói với Hi
rằng Hồi y my thng kiếm chuyn vi em quán ó anh” Hải nghe thế lin chy
ến quán nhậu. còn Nghĩa thì mang rưu v nhà Cưng rồi cũng chy theo. Hải ến quán thì
ến bàn b cáo Khang hỏi “thằng nào ánh em tao?” Thì bị cáo Khang tr lời “có ai òi ánh âu,
chỉ mời rượu thôi mà”. Lúc này Nghĩa chạy ến ch vào b cáo Khang và nói” thằng này nãy
chửi em ó anh”. Nghĩ có chuyền nên Khang ra ly xe ch Định về, khi Định i ến xe thì b
Nghĩa rút y thắt lưng ánh trúng vào mặt Định khiến Định b té ngã, sau ó Nghĩa tiếp tc
tấn công Định, khiến Định b chy vào quán. Cùng lúc ó Hải cũng tấn công Khang, khi
Khang ý nh chy tHi lin dùng tay nm ly c áo o lại dùng dao âm vào tay.
Khang tiếp tc b chy lin b Hi cầm dao ui theo âm thêm một nhát vào bng. Lúc
này Khang chp ly c tay ang cầm dao ca Hi rồi âm lại liên tiếp vào bng Hi, khiến
Hi phi th c áo ra và tháo chạy, nhưng chy ược vài bước thì té ngã, nm thoi thóp, th
hn hn. Ri chết ti chỗ. Sau ó Khang b chy nhưng do mất máu nhiều nên cũng ngất
lm, nh ược cp cu kp thời nên ã giữ lại ược tính mng.
Căn cứ vào biên bn khám nghim t thi kết lun của giám nh thì b hi Hng Hi t
vong nguyên nhân do mt quá nhiều máu. Căn cứ vào giy chng nhận thương tính số
35 ngày 21/10/2015 ca bnh viện a khoa tỉnh Đắk Nông thì t ln thương tật chung ca b
cáo Khang là 38,22%.
lOMoARcPSD|36625228
Toà An nhân dân tỉnh Đắk Nông tuyên b b cáo Nguyn Minh Khang phm tội Giết
người do vượt quá gưới hn phòng v chính áng” thế ã bị x pháp với án 2 năm 6
tháng tù”.
Qua v án trên, nhóm tác gi có những suy nghĩ sau:
Thứ nhất, hành vi tấn công ã xâm hại ến nhng li ích của người b hại. ó chính là cơ s
phát sinh quyn phòng v chính áng. Vụ án trên ta có th d dàng thy: Hải và Nghĩa ã gây
sự trước vi nhóm ca Khang, mc vy nhóm của Khang ã cố gng nói chuyn lch s
như “có ai òi ánh âu, chỉ mời rượu thôi mà” nhưng Hải Nghĩa lại tn công nhóm ca
Khang, liên tc nhng hành vi e doạ ến tính mng ca nhóm ca anh Khang như dùng
thắt lưng quật, túm c áo, dùm dao uy hiếp, tn công, những hành vi trên ã e doa ến li ích
ca anh Khang và những người bn ca anh. Vì thế anh hoàn toàn có quyn ch ng phòng
v trong trường hp trên.
Thứ hai, hành vi tn công là có thật và ang diễn ra ch không phải do suy oán tưởng tượng.
Như ã nói, Nhóm anh Khang không ý nh chng tr, khi y s ã lập tc b về, nhưng
Hải và Nghĩa không dừng li mà tiếp tc tn công, có nhng hành vi bo lc vi nhóm anh
Khang, khiến bn của anh Khang Định b ánh ến mc b chy, còn anh Khang b âm,
thương tật lên ến 32%.
Thứ ba, phòng v chính áng còn có thể y lùi li s tấn công ó. Trong Bộ lut hình s Việt
Nam quy nh khi b tấn công thì người b tn công quyn phòng v bng cách y
thit hi lại cho chính người ang hành vi tn công. tình hung trên, Hi túm c áo,
cầm dao âm vào bụng của Khang và hành ng Khang chp c tay cm dao ca Hi âm
ngược li Hi hoàn toàn hp pháp. Bi l, Hi không h ý nh dng li, nếu Khang
không phn kháng thì rt kh năng, Khang s b Hải âm ến t vong, th vic Khang
âm ngược li mt bn năng tự v hoàn toàn úng pháp luật. Trước s e doạ ca Hải,
Khang ã bảo v quyn li li ích hp pháp ca mình bng cách chng tr li. Chính
nhng nhận nh trên, nhóm tác gi hoàn toàn không ồng ý vi bn cáo trng ca vit kim
sát, cũng như mức phạt mà toà án ưa ra i vi b cáo Khang.
3.2. Nguyên nhân của việc áp dụng không úng những quy ịnh của pháp luật về
phòng vệ chính áng
lOMoARcPSD|36625228
Chế nh v phòng v chính áng ược cho mt trong nhng chế nh khó áp dng trên thc
tin, dẫn ến áp dụng sai không ạt ưc mục ích ban u pháp luật t ra, vic này bt
ngun t nhiu nuyên nhân:
Thứ nhất, B lut hình s Vit Nam mặc dù ược sửa i b sung nhiu lần, nhưng
trên thc tế, xã hội ang thay ổi vi tốc ộ chóng mt, vì vy s rt nhanh s có nhiu trường
hp xy ra không có trong quy nh ca pháp lut, vy các nhà m lut cn tiếp tc nghiên
cứu ổi mi và hoàn thiện hơn nữa các quy ịnh v phòng v chính áng.
Thứ hai, mt s cán b áp dng pháp luật n chưa nhận thc y chun xác v
các quy nh pháp lut, nhiều trường hợp còn chưa áp dụng ược nhng chế nh vào thc tin,
dẫn ến trước các v án c th còn lúng túng, ánh giá sai tính cht, mức ộ hành vi nguy him
cho hi, tình tiết phân bit ranh gii gia ti phm không phi ti phm, gia phòng
v chính áng với hành vi vượt quá gii hn phòng v chính áng.
Thứ ba, do nguyên nhân ch quan, mt s v án xét thc cht là phòng v chính áng
nhưng bị coi vượt quá gii hn phòng v chính áng nhằm trc li cho các mục ích
nhân của người áp dng pháp lut, gây ảnh hưởng ến công tác iều tra, công tác phòng, chng
ti phm.
Thứ tư, do ý thc làm vic và trách nhim làm vic ca mt s cán b làm trong công
tác iều tra, xét x, truy t chưa cao, nên việc qun lý, x lý và gii quyết các v án còn chưa
thực s k lưỡng c áng. Không những thế, vic ch o, kim tra ca cp trên vi cấp
dưới i vi vic áp dng các quy ịnh liên quan ến phòng v chính áng, các tội phạm do vượt
quá gii hn phòng v chính dáng n chưa úng, dẫn ến các sai sót trong quá trình iều tra,
phòng chống cũng như bắt gi ti phm.
Thứ năm, do hội ang ngày ng phát triển, khoa hc ng ngh ang tr nên
ngày càng hiện ại, kinh tế cũng không ngừng tăng trưởng. vì y, mâu thuẫn cũng nảy sinh
ngày càng nhiều òi hỏi các cán b quan iều tra, Vin kim soát, Toà án phi trình
hiêu biết v linh vc, t ó ưa ra quyết nh úng n, gii quyết êm xuôi các mâu thuẩn, các
xung ột xut hin trong xã hi.
3.3. Giải pháp ảm bảo áp dụng úng quy ịnh của luật hình sự về phòng vệ chính
áng.
lOMoARcPSD|36625228
Nên sửa ổi quy ịnh v phòng v chính dáng theo hướng c th hoá c trường hp ược
quyn phòng v. Cn sửa i sao cho chế nh không y hiểu sai cho người dân khi c
tiếp thu, cũng như các quan áp dụng pháp lut không mc phi nhng sai phm trong
việc ưa ra những ranh gii ràng gia phòng v chính áng phòng vệ chính áng. Cn
phải quy nh ràng tách riêng hai vn v phòng v chính áng vượt quá hành vi
phòng v chính áng ể m bảo tránh ưc những sai sót không áng có. “
Mng sống còn người là vô cùng thiêng liêng” vì thế cần quy ịnh rõ iều ó ể người dân luôn
t lợi ích cá nhân, ặt tính mng lên trên và nên ch ng phòng v trong các trường hp cn
thiết.
Cần Tăng cường nhn thức úng về phòng v chính áng:
a)Đối với quan chức năng thẩm quyền, những quan áp dụng pháp luật: Thc tế
hin nay, vn còn mt s cán b chưa trang bị trình kiến thc, nhng hiu biết v pháp
lut dẫn ến nhng sai phm, vì vy nên t chc các bui tp hun sâu rng v BLHS 2015
cho tt c các những người áp dng pháp lut nhm b sung kiến thc nhng kinh
nghiệm áp dng nhng iều ó vào thực tin mt cách hiu qu. Nhân dân chính những
người “tiếp xúc” với thc tin chc chn không tránh khi nhng tình hung phát sinh
ngoài những quy nh ca pháp lut, vy cn biết lng nghe nhng ý kiến ca nhân dân
và gii thích, phân tích cho h hiu mt cách tng quát v nhng quy nh ca pháp lut.
b)Đối với Xã hội:
Cn tuyên truyền, ưa các quy ịnh lên các phương tiện thông tin, báo chí vì ó chính những
con ường tiếp cn vi công dân mt cnh nhanh và d dàng nhất, ể người dân hiu, biết và
thc hin theo những quy ịnh ó.
c)Đối với cá nhân:
Cn t nâng cao ý thc, tuyên truyn, nhc nh mọi người xung quanh tuân th nhng quy
nh ca pháp lut, áp dng tt nhng quy tc v phòng v chính áng. Biết bo v li ích ca
mình, li ích của người khác, hay các li ích của ất nước, xã hội trước các hành vi tn công,
như chế nh v phòng v chính áng ã quy ịnh.
Nhà nước cn phi quán lý chặt hơn nữa, ưa ra các biện pháp mạnh tay ể x lý các hành vi
vượt quá gii hnh phòng v chính áng, cũng như các hành vi lợi dng hành vi phòng v
lOMoARcPSD|36625228
phm ti. M các phiên toà xét x lưu ộng v phòng v chính áng vì iều này s thu hút ược
nhiều ngưi xem quan tâm. Bên cạnh ó, các ịa phương ng u lên các tm gương tốt
vì bo v li ích chung của người khác, ca xã hi mà có hành vi phòng v i vi các hành
vi xâm hi, nhm tạo ộng lc và noi theo của ngưi dân. M các chương trình giải áp thắc
mc của người dân v những quy ịnh v phòng v chính áng; khen thưởng các tm gương,
các hành ồng nghĩa cử cao ẹp có ý thc bo v li ích ca xã hi, của nhà nước.
Kết Luận Chương 3: Để các chế nh v phòng v chính áng ược áp dng mt cách rng
rãi trong xã hi, mi thành phn trong xã hi t Nhà nước, ịa phương ến các quan chc
năng cho ến những người dân cn phi ý thc, tinh thn trách nhim, góp phn bo
v nhng li ích chung của ất nước ca xã hi.
lOMoARcPSD|36625228
C. Kết Luận
Trong nhng quyền cơ bản ca công dân, quyn t do ược coi mt trong nhng quyn
quan trng nht, trong quyn t do quy nh v Quyền bt kh xâm phm v thân
thể”, cũng như quyền ược lut pháp bo h v tính mng sc kho, danh dnhân phm
của công dân”. Chính vậy phòng v chính áng ược coi mt quyn ca con ngưi, quyn
ca công dân trong vic bo v nhng li ích hp pháp nói chung, vy phòng v chính
áng ược ghi nhn trong pháp lut hình s Việt Nam và ngày càng ược hoàn thiện hơn. Đặc
bit trong thi bui hi phát triên mnh m như hiện nay tạo iều kin cho nhiu loi ti
phm mới, a dạng, phc tạp và ngày càng tinh vi hơn lộng hành, chế nh v phòng v chính
áng ã trực tiếp p phn cho hoạt ộng u phòng, chng u tranh vi các loi ti phm
này.
Trước hết, nh mng và sc kho con người là vô cùng thiêng liêng cao quý và bt kh
xâm phm, chính vì vy phòng v chính áng là vô cùng cần thiết vi mi công dân, chế nh
v phòng v chính áng ã góp phần khuyến khích tinh thn trách nhim ca mi người làm
nhng vic ích cho hi mt hi tiến b phát triển. ng thi to ra những
sở pháp lý cho những cơ quan có thẩm quyền xác ịnh ược hành vi phòng v chính áng cũng
như không chính áng góp phn y dựng ất nước chúng ta ngày càng văn minh, vững
mnh.
Tuy nhiên, mc có nhiu chuyn biến tích cc, thế nhưng chế nh v phòng v chính
áng vẫn còn có mt s hn chế hay những vướng mc trong quá trình áp dng. Chính vì vy
chúng ta cần ưa ra những gii pháp c th mang tính óng góp, trong tương lại, công dân
s không gp phi nhng bt cp hay nhng mâu thuẫn liên quan ến vic phòng v.
lOMoARcPSD|36625228
Đảng nhà nước cn hoàn thiện hơn nữa h thng pháp lut nói chung pháp lut
hình s nói riêng trong ó chế nh v phòng v chính áng bo v quyn li ca nhng
công dân ang sinh sống trên ất nước Việt Nam cũng như bảo v an ninh trt t, an toàn
hi và to cho nhân dân nim tin vào Đảng và Nhà Nưc.
TÀI LIU THAM KHO
1. B Chính tr (2005), Nghị quyết số 48-NQ/TW về chiến lược xây dựng
và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam ến năm 2010, ịnh hướng ến năm
2020, Hà Ni.
2. Phạm Văn Beo (2010), Luật hình sự Việt Nam (Quyển 1 - Phần chung),
Nxb Chính tr Quc gia, Hà Ni
3. B Tư pháp (2000), Số chuyên ề về Bộ luật hình sự năm 1999, Tp chí
Dân ch và pháp lut, Hà Ni.
4. B T pháp (2012), Đề cương ịnh hướng sửa ổi, bổ sung Bộ luật hình
sự số 7724/ĐC-BSTBLHS (SĐ) ngày 24/9/2012, Hà Ni.
5. Lê Cm (2000), Các nghiên cứu chuyên khảo về Phần chung luật hình
sự, tập 3, Nxb Công an nhân dân, Hà Ni.
6. Văn Cảm (ch biên) (2003), Giáo trình Luật hình sự Việt Nam
(Phần chung), Nxb Đại hc Quc gia Hà Ni, Hà Ni.
7. Văn Cảm (2005), Sách chuyên khảo Sau ại học: Những vấn
bản trong khoa học luật hình sự (Phần chung), Nxb Đại hc Quc gia
Ni, Hà Ni.
8. Cm (ch biên) (2007), Giáo trình Luật hình sự Việt Nam (Phần
chung), Nxb Đại hc Quc gia, Hà Ni.
9. Văn Cảm (2009), Hthống pháp hình sự trong giai oạn xây dựng
Nhà nước pháp quyền, Nxb Đại hc Quc gia, Hà Ni.
10. Cm, Trnh Quc Ton (2011), Định tội danh (Lý luận, Lời giải
mẫu và 500 bài tập), Nxb Đại hc Quc gia Hà Ni.
| 1/27

Preview text:

lOMoARcPSD| 36625228
PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG ----------
TIỂU LUẬN CUỐI KỲ
CHẾ ĐỊNH VỀ PHÒNG VỆ CHÍNH ĐÁNG THEO
QUY ĐỊNH CỦA LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM-LÝ
LUẬN & THỰC TIỄN lOMoARcPSD| 36625228 MỤC LỤC
A. PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 7 1.
Lí do chọn ề tài..................................................................................................... 7 2.
Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................. 8 3.
Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 8 4.
Bố cục ề tài ........................................................................................................... 8
B. NỘI DUNG ..................................................................................................................... 8
CHƯƠNG 1: Những vấn ề lý luận về phòng vệ chính áng trong bộ luật hình sự
Việt Nam .......................................................................................................................... 8 1.1.
Khái quát chung về phòng vệ chính áng .................................................. 9
1.1.1.Khái niệm về phòng vệ chính áng ............................................................. 9 1.1.2.
Đặc iểm phòng vệ chính áng .............................................................. 9
1.2.Các iều kiện phòng vệ chính áng .................................................................. 10
1.3. Ý nghĩa của phòng vệc chính áng trong bộ luật hình sự Việt Nam............12
CHƯƠNG 2: PHÒNG VỆ CHÍNH ĐÁNG TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT
NAM..............................................................................................................................13 2.1.
Quy ịnh của pháp luật hình sự Việt Nam về phòng vệ chính áng ....... 13
2.1.1. Quy ịnh của pháp luật hình sự Việt Nam trước năm 1985 về phòng vệ
chính áng ..................................................................... Error! Bookmark not defined.
2.1.2. Quy ịnh của Bộ luật hình sự năm 1985 về phòng vệ chính áng .. Error! Bookmark not defined.
2.1.3.Quy ịnh của Bộ luật hình sự năm 1999 về phòng vệ chính áng ... Error! Bookmark not defined.
2.1.4.Quy ịnh của Bộ luật hình sự năm 2015 về phòng vệ chính áng ......... 22
CHƯƠNG 3: THỰC TIỄN ÁP DỤNG QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ lOMoARcPSD| 36625228
VIỆT NAM VỀ PHÒNG VỆ CHÍNH ĐÁNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP ............. 24 3.1.
Thực trạng. ................................................................................................... 24 3.2.
Nguyên nhân của việc áp dụng không úng những quy ịnh của pháp
luật về phòng vệ chính áng. ................................................................................... 27
3.3. Giải pháp ảm bảo áp dụng úng quy ịnh của luật hình sự về phòng vệ
chính áng ................................................................................................................. 28
C. KẾT LUẬN................................................................................................................... 30
PHỤ LỤC HÌNH ẢNH PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO lOMoARcPSD| 36625228 A.PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn ề tài
Trong thời ại 4.0, thời ại của khoa học và công nghệ, xã hội càng phát triển tân
tiến và hiện ại, kéo theo ó nhận thức con người cũng ngày càng tiến bộ, cuộc sống vật
chất, mức sống của con người ược càng ngày càng ược cải thiện theo hướng tích cực,
chính vì vậy mà mâu thuẫn giữa con người cũng phát sinh ngày một nhiều thêm và mỗi
người ều có quyền bất khả xâm phạm tính mạng, sức khoẻ… họ ược quyền bảo vệ, họ
chống lại sự tấn công của người khác, ôi khi hành ộng bảo vệ ó có thể là trái pháp luật,
nhưng những hành vi ó ược pháp luật thừa nhận và ược loại trừ tính chát nguy hiểm.
Những hành vi loại trừ tính chất nguy hiểm cho xã hội phổ biến hiện nay ược pháp luật
thừ nhận và không xem là tội phạm trong ó có phòng vệ chính áng. Phòng vệ chính áng
là hành vi của người vì muốn bảo vệ những lợi ích hợp pháp có thể của mình hoặc của
cá nhân tổ chức khác mà chống trả lại một cách cần thiết người ang có hành vi xâm phạm
các lợi ích nói trên. Và phòng vệ chính áng không phải là tội phạm. Chính vì vậy ể phòng
và chống lại những hành vi xâm phạm ến quyền bất khả xâm phạm của con người nói
chung, xâm phạm tính mạng, sức khoẻ của con người ược thể hiện qua hành vi phòng vệ
chính áng nói riêng là việc cấp bách luôn ược Đảng và Nhà nước ta quan tâm, ề cao và
chú trọng. Chính vì vậy Nhóm Tác Giả quyết ịnh chọn ề tài “ Chế Định về Phòng vệ
Chính áng trong Luật Hình Sự Việt Nam” ể làm ề tài tiểu luận của mình ể giúp mọi người
hiểu và có cái nhìn sâu hơn về phòng vệ chính áng nhằm góp một phần nhỏ công sức của
mình vào việc xây dựng pháp luật vệ mặt Luật hình sự nói chung và vấn ề phòng vệ
chính áng trong Luật hình sự nói riêng. Trong quá trình làm ề tài chắc chắn không tránh lOMoARcPSD| 36625228
khỏi những thiếu sót rất mong ược sự góp ý của quý thầy cô ể ề tài tiểu luận ược hoàn thiện hơn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của ề tài là nắm rõ những khái niệm cơ bản liên quan Phòng vệ chính
áng trong bộ luật hình sự, các iều kiện, bản chất cũng như ý nghĩa của việc phòng vệ
chính áng từ ó giúp ta xác ịnh ược hành vi nào là phòng vệ ược pháp luật cho phép, hành
vi nào là vượt quá mức của sự cho phép ó và phải chịu trách nhiệm hình sự. Sau ó cho
ta biết thêm về thực trạng về việc áp dụng chế ịnh về phòng vệ chính áng ở nước ta hiện
nay qua ó ưa ra những biện pháp cụ thể nhằm khắc phục những thiếu sót và góp phần
làm hoàn thiện hơn pháp luật về Chế ịnh phòng vệ chính áng.
3. Phương pháp nghiên cứu
Tiểu luận ược thực hiện thông qua việc tra cứu cái tài liệu, thông tin trong Bộ Luật
Hình Sự Việt Nam và nhiều nguồn thông tin khác. Bằng các sử dụng các phương pháp:
Tổng hợp, phân tích các thông tin nghiên cứu ược từ ó ưa ra những suy nghĩ, nhân xét
và ánh giá về ề tài.Vận dụng quan iểm toàn diện và hệ thống, kết hợp khái quát và mô
tả, phân tích và tổng hợp, các phương pháp liên ngành xã hội và nhân văn.
4. Bố cục ề tài
Tiểu luận ược trình bày với nội dung gồm 3 chương chính:
Chương 1: Những vấn ề về lý luận của phòng vệ chính áng trong bộ luật
hình sự Việt Nam.
Chương 2: Phòng vệ chính áng trong Bộ luật hình sự Việt Nam.
Chương 3: Thực tiễn áp dụng quy ịnh của bộ luật hình sự Việt Nam về phòng vệ chính
áng và một số giải pháp ể làm hoàn thiện hơn pháp luật về chế ịnh phòng vệ chính áng. lOMoARcPSD| 36625228 B.NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÒNG VỆ CHÍNH ĐÁNG TRONG
BỘ LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM
1.1. Khái quát chung về phòng vệ chính áng
Thực tiễn xét xử cho thấy, ể tạo cơ sở pháp lý cho cán bộ có trách nhiệm trong công tác ấu
tranh phòng , chống tội phạm và mỗi người dân trước hết tự bảo vệ quyền và lợi ích chính
áng cuả mình và của người khác, cũng như của xã hội, pháp luật hình sự của bất kì quốc
gia nào cũng quy ịnh chế ịnh phòng vệ chính áng và pháp luật hình sự Việt Nam cũng ã quy
ịnh rõ ràng vấn ề này.Một mặt ể khuyến khích ộng viên công dân hãy làm việc có ích, có
lợi cho xã hội, nhưng mặt khác, ó cũng chính là góp phần ấu tranh phòng,chóng tội phạm,
thực hiện quyền dân chủ của công dân.
Bộ Luật hình sự ã trải qua bốn lần sữa ổi và bổ sung, chế ịnh phòng vệ chính áng ã hoàn
thiện hơn với Bộ luật hình sự 2015 về phòng vệ chính áng.
1.1.1. Khái niệm về phòng vệ chính áng
Bộ Luật hình sự Việt Nam 2015 (sửa ổi và bổ sung năm 2017) Quy ịnh về phòng vệ chính áng như sau:
Phòng vệ chính áng là hành vi của người vì bảo vệ quyền hoặc lợi ích chính áng của mình,
của người khác hoặc lợi ích của Nhà nước, của cơ quan, tổ chức mà chống trả lại một cách
cần thiết người ang có hành vi xâm phạm các lợi ích nói trên.Phòng vệ chính áng không phải là tội phạm.
Vượt quá giới hạn phòng vệ chính áng là hành vi chống trả rõ ràng quá mức cần thiết, không
phù hợp với tính chất và mức ộ nguy hiểm cho xã hội của hành vi xâm hại. Người có hành lOMoARcPSD| 36625228
vi vượt quá giới hạn phòng vệ chính áng phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy ịnh của Bộ luật này.
1.1.2. Đặc iểm của phòng vệ chính áng
Một số ặc iểm cơ bản của phòng vệ chính áng bao gồm:
Một là, hành vi xâm hại các lợi ích cần bảo vệ (lợi ích của Nhà nước, của cơ quan, tổ
chức, của công dân và của mình) phải là hành vi phạm tội hoặc rõ ràng có tính chất nguy
hiểm áng kể cho xã hội. Hành vi nguy hiểm cho xã hội ó phải ang gây thiệt hại hoặc e dọa
gây thiệt hại thực sự và ngay tức khắc cho những lợi ích cần bảo vệ.
Hai là, phòng vệ chính áng là cấp bách và cần thiết không chỉ gạt bỏ sự e dọa, ẩy lùi sự
tấn công mà còn tích cực chống lại sự xâm hại, gây thiệt hại cho chính người xâm hại, bảo
vệ các lợi ích của xã hội.
Ba là, hành vi phòng vệ phải tương xứng với hành vi xâm hại, tức là không có sự chênh
lệch quá áng, quá mức giữa hành vi phòng vệ với tính chất và mức ộ nguy hiểm của hành vi ang xâm hại.
Bốn là, phòng vệ chính áng là quyền của mỗi công dân những không phải là nghĩa vụ,
có chăng là nghĩa vụ ạo ức. Quyền công dân ở ây thể hiện ở chỗ, khi thực hiện công dân
không phải xin phép ai, thỉnh thị cơ quan, tổ chức nào mà tự quyết ịnh. Việc chống trả hoàn
toàn phù hợp với quy luật tự nhiên và xã hội. “Sự phản ứng của Nhà nước sẽ không em lại
hiệu quả vì sự xâm hại ang diễn ra mà Nhà nước thì không có mặt kịp thời. Do ó, Nhà nước
mới nhường quyền này lại cho cá nhân, là chủ thể ang trong trường hợp cũng có ý chí phản
ứng - khi bị tác ộng” .
Năm là, người thực hiện hành vi phòng vệ chính áng là thực hiện một xử sự có ích cho
xã hội, vì xã hội, phải gây thiệt hại về sức khỏe hoặc tính mạng cho người ang có hành vi
tấn công xâm hại các lợi ích hợp pháp ( ã nêu), do ó, không phải chịu trách nhiệm hình sự trên những cơ sở chung.
1.2. Các iều kiện của phòng vệ chính áng
a) Đối với hành vi tấn công là cơ sở làm phát sinh hành vi phòng vệ :
Theo khái niệm PVCĐ thì hàn vi tấn công làm cơ sở phát sinh hành vi phòng vệ của PVCĐ
khi thõa mãn ba iều kiện sau: lOMoARcPSD| 36625228
Về nguồn của hành vi tấn công: Hành vi tấn công phải là con người (bao gồm hành vi tấn
công trẻ em hoặc người mắc bệnh tâm thần).
Về tính chất mức ộ nghiêm trọng cuả hành vi tấn công: Hành vi tấn công phải có nguy cơ
gây ra một thiệt hại ở mức ộ áng kể cho xã hội cần ược bảo vệ.
Về thời iểm của hành vi tấn công: Hành vi tấn công phải ang hiện tại. Được coi là hành vi
tấn công ang hiện tại có thể thuộc một trong các trường hợp sau:
Hành vi tấn công ã bắt ầu nhưng chưa kết thúc.
Hành vi tấn công chưa xảy ra nhưng có nguy cơ xảy ra ngay tức khắc. Nếu mức ộ tấn
công mới ở mức ộ e dọa mà chưa có nguy cơ xảy ra ngay tức khắc mà ã thực hiện hành vi
phòng vệ chóng trả gây thiệt hại cho người e dọa ược gọi là phòng vệ quá sớm. Người thực
hiện hành vi phòng vệ quá sớm phải chịu trách nhiệm hình sự bình thường.
Hành vi tấn công ã kết thúc mà việc thực hiện hành vi phòng vệ i liền ngay sau hành vi
tấn công và không khắc phục ược hậu qủa của hành vi tấn công mà thực hiện hành vi phòng
vệ chống trả ể gây thiệt hại cho người có hành vi tấn công ược gọi là phòng vệ quá muộn.
Người thực hiện hành vi phòng vệ quá muộn phải chịu trách nhiệm hình sự bình thường.
b) Đối với hành vi phòng vệ
Hành vi phòng vệ chỉ ược coi là PVCĐ khi thõa mãn các iều kiện sau:
Về nội dung: Hành vi phòng vệ phải nhằm vào chính người có hành vi tấn công và thiệt
hại cũng gây ra cho chính người có hành vi tấn công
Về phạm vi: Hành vi phòng vệ phải là “cần thiết”.
Hành vi phòng vệ như thế nào ược coi là cần thiết hiện nay vẫn chưa có văn bản nào giải
thích hướng dẫn. Trên thực tế các cơ quan tiến hành tố tụng vẫn áp dụng Nghị Quyết 02/86
của HĐTPTANDTC ban hành ngày 05/01/1985 giải thích tính chất tương xứng của hành
vi phòng vệ với hành vi tấn công. Theo hướng dẫn của văn bản này thì, ể ánh giá sự xương
xứng giữa 2 loại hành vi phòng vệ và hành vi tấn công phải xem xét ánh giá một cách khách
quan toàn diện các trình tiết sau:
1.Tương quan lực lượng giữa hai bên tấn công và bên phòng vệ
2.Công cụ, phương tiện hai bên sử dụng
3.Cường ộ, thái ộ của sự tấn công, nhân thân người tấn cônhg 4.Mức ọ
hậu quả của hai loại hành vi gây ra hoặc e dọa gây ra lOMoARcPSD| 36625228
5.Thời gian, hoàn cảnh, ịa iểm nơi xảy ra...
1.3. Ý nghĩa của phòng vệ chính áng trong bộ luật hình sự Việt Nam
Trên cơ sở khái niệm phòng vệ chính áng ã nêu, căn cứ vào các quy ịnh của pháp luật hình
sự Việt Nam và thực tiễn xét xử, có thể rút ra ý nghĩa của chế ịnh này như sau:
Một là, quy ịnh phòng vệ chính áng ã khuyến khích mọi công dân ấu tranh phòng,
chống tội phạm, ngăn chặn những hành vi xâm hại ến lợi ích của cá nhân, tập thể và của
Nhà nước, và góp phần ến việc phòng chống tội phạm một cách có hiệu quả, pháp luật
không khuyến khích các hành vi xâm phạm quyền và lợi ích của các tổ chức, cá nhân trong xã hội.
Hai là, quy ịnh phòng vệ chính áng còn giúp cho việc xử lý người có hành vi gây
thiệt hại cho các chủ thể khác, qua ó, trừng trị nhằm ngăn ngừa, hạn chế các hành vi vi phạm
pháp luật, phòng vệ chính áng là một iều kiện loại trừ tính nguy hiểm cho xã hội và tính trái
pháp luật của hành vi khi có ầy ủ các dấu hiệu mà pháp luật quy ịnh, ồng thời góp phần bảo
ảm công lý, công bằng trong xã hội.
Ba là, quy ịnh phòng vệ chính áng góp phần thực hiện tốt chính sách hình sự của
Nhà nước và nguyên tắc xử lý về hình sự và trách nhiệm của công dân. Đặc biệt, nó còn
góp phần xác ịnh rõ ranh giới giữa hành vi phạm tội với hành vi không phải là tội phạm,
giữa trƣờng hợp phải chịu trách nhiệm hình sự với trường hợp không phải chịu trách nhiệm
hình sự, qua ó phát huy tính tính cực và chủ ộng của người dân trong công tác ấu tranh
phòng, chống tội phạm trước yêu cầu mới của ất nước. lOMoARcPSD| 36625228
CHƯƠNG 2: PHÒNG VỆ CHÍNH ĐÁNG TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM
2.1. Quy ịnh của pháp luật hình sự Việt Nam về phòng vệ chính áng
2.1.1. Quy ịnh của pháp luật hình sự Việt Nam trước năm 1985 về phòng vệ chính áng
Trước Cách mạng tháng Tám 1945, khi nghiên cứu những quy ịnh của pháp luật phong kiến
Việt Nam, ặc biệt là bộ luật Hồng Đức (1470- 1497), các nhà nghiêm cứu nhận thấy tring
luật mặc dù không có luật mang tính khái quát, tập trung về các trường hợp (tình tiết) loại
trừ trách nhiệm hình sự nói chung và về trường họp phòng vệ chính áng (tự vệ chính áng)
nói riêng, nhưng ã có những quy ịnh cụ thể, ơn lẻ nằm rải rác trong Đạo luật. Chẳng hạn,
iều 450 Bộ luật Hồng Đức quy ịnh:
“ Những kẻ ban êm vô cớ vào nhà người ta thì xử tội ồ, chủ nhân ánh chết ngay lúc
ấy thì không phải tội”. Hay Điều 485 quy ịnh: “ Ông bà, cha mẹ bị người ta ánh, con cháu
ánh lại mà không bị què, gẫy, bị thương, thì không phải tội, bị thương, què thì phải tội kém
tội ánh bị thương người thường ba bậc; ánh chết thì bị tội nhẹ hơn luật thường một bậc…”
Trước khi có Bộ luật hình sự ầu tiên năm 1985, Tòa án nhân dân tối cao cũng có Chỉ thị 07
ngày 22/12/1983 về việc xét xử các hành vi xâm phạm tính mạng hoặt sức khỏe của người
khác do vượt quá giới hạn phòng vệ chính áng hoặc trong khi thi hành công vụ. Theo tinh
thần của Chỉ thị 07/CT và sau này là nghị quyết số 02/NQ-HĐTP của Hội ồng thẩm phám
Tòa án nhân dân tối cao thi hành vi phạm tính mạng hoặc sức khỏe của người khác ược coi
là phòng vệ chính áng khi có ầy ủ các dấu hiệu sau ây:
1.Hành vi xâm hại những lợi ích cần phải bảo vệ phải là hành vi phạp tôi hoặc rõ
ràng là có tính chất nguy hiểm áng kể cho xã hội; lOMoARcPSD| 36625228
2.Hành vi nguy hiểm cho xã hội ang gây thiệt hại hoặc e dọa gây thiệt hại thực sự và
ngay tức khắc cho những lợi ích cần bảo vệ;
3.Phòng vệ chính áng không chỉ gạt bỏ sự e dọa, ẩy lùi sự tấn công, mà còn có thể
tích cực chống lại sự xâm hại, gây thiệt hại cho cính người xâm hại;
4.Hành vi phòng vệ phải cần thiết với hành vi xâm hại, tức là không có sự chênh lệch
quá áng giữa hành vi phòng vệ với tính chất và mức ộ nguy hiểm của hành vi xâm hại.
Để xem xét hành vi chống trả có cần thiết hay không, có rõ ràng là quá áng hay không, thì
phải xem xét toàn diện những tình tiết có liên quan ến hành vi xâm hại và hành vi phòng vệ
như: khách thể (quan hệ xã hội) bị xâm hại và khách thể cần bảo vệ; mức ộ thiệt hại do
hành vi xâm hại có thể gây ra hoặc ã gây ra và do hành vi phòng vệ gây ra; vũ khí, phương
tiên, phương pháp mà hai bên ã sử dụng; nhân thân của người xâm hại; cường ộ của sự tấn
công và của sự phòng vệ; hoàn cảnh nới xảy ra sư việc… Đồng thời cũng phải chú ý yếu tố
tâm lý của người phải phòng vệ có khi không thể có iều kiện ể bình tĩnh lựa chọn ược chính
xác phương pháp, phương tiện chống trả thích hợp, nhất là trong trường hợp họ bị tấn công bất ngờ.
Sau khi ã xem xét một cách ầy ủ, khách quan tất cả các mặt nói trên mà nhận thấy rõ ràng
là trong hoàn cảnh sự việc xảy ra, người phòng vệ ã sử dụng những phương tiện, phương
pháp rõ ràng quá áng và ã gây thiệt hại rõ ràng quá mức ối với hành vi xâm hại thì coi hành
vi chống trả là không cần thiết và là vượt quá giới hạn phòng vệ chính áng. Ngược lại, nếu
hành vi chống trả là cần thiết thì ó là phòng vệ chính áng.
Như vậy, tinh thần của Chỉ thị số 07/CT của Tòa án nhân dân tối cao ( ã nêu) tuy chỉ là văn
bản hướng dẫn áp dụng pháp luật, nhưng quá thực tiễn xét xử, văn bản trên ược sử dụng
như là một văn bản giải thích chính thức của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về chế ịnh
phòng vệ chính áng. Tuy nhiên, do còn hạn chế về nhiều mặt nên cả lý luận và thực tiễn xét
xử, văn bản trên chưa quy ịnh một cách ầy ủ những dấu hiệu của chế ịnh phòng vệ chính
áng, nên thực tiễn xét xử có không ít trường hợp còn có nhận thức rất khác nhau về phòng vệ chính áng.
2.1.2. Quy ịnh của Bộ luật hình sự năm 1985 về phòng vệ chính áng lOMoARcPSD| 36625228
Bộ luật hình sự năm 1985 là Bộ luật hình sự ầu tiên của nước Cộng hòa xã hỗi chủ nghĩa
Việt Nam ược thông qua ngày 27/06/1985, ánh dấu một bước phát triển mạnh mẽ trong lập
pháp và thể hiện ược quyền lực của Nhà nước trong công cuộc bảo vệ lợi ích chung của
toàn xã hội bằng việc quy ịnh tội pham, hình phạt và một số chế ịnh quy ịnh khác có liên
quan tới tội phạm và hình phạt, trong ó có các chế ịnh phòng vệ chính áng theo Điều 13 Bộ luật hình sự 1985 thì:
“ Phòng vệ chính áng là hành vi vì bảo vệ lợi ích của nhà nước, của tập thể, bảo vệ
lợi ích chính áng của mình, của người khác mà chống trả lại một cách tương xứng người có
hành vi xâm phạm ến lợi ích nói trên”.
“Phòng vệ chính áng không phải tội phạm.”
Phân tích quy ịnh tại Điều 13 Bộ luật hình sự năm 1985 có thể thấy nhà làm luật Việt Nam
quy ịnh các iều kiện ể một hành vi phòng vệ ược coi là chính áng, theo ó, phải có hành vi
ang tấn công xâm phạm lợi ích mà pháp luật hình sự bảo vệ, hành vi chống trả của người
phòng vệ mang tính tương xứng với hành vi chống trả của người phòng vệ phải mang tính
tương xứng với hành vi tấn công.
Sau ó, Hội ồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ã ban hành Nghi quyết số 02/NQHĐTP
ngày 05/01/1986 hướng dẫn một số quy ịnh của Bộ luật hình sự với nội dung nhắc lại Chỉ
thị 07/CT ngày 22/12/1983 trước ây như sau:
Hành vi xâm phạm tính mạng hoặc sức khỏe của người khác ược coi là phòng vệ chính khi
có ầy ủ các dấu hiệu sau ây: 1.
Hành vi xâm hại những lợi ích cần phải bảo vệ phải là hành vi phạm tội hoặc
rõ ràng là có tính chất nguy hiểm áng kể cho xã hội; 2.
Hành vi nguy hiểm cho xã hội ang gây thiệt hại hoặc e dọa gây thiệt hại thực
sự và ngay tức khắc cho những lợi ích cần bảo vệ; 3.
Phòng vệ chính áng không chỉ gạt bỏ sự e dọa, ẩy lùi sự tấn công, mà còn có
thể tích cực chống lại sự xâm hại, gây thiệt hại cho cính người xâm hại; 4.
Hành vi phòng vệ phải cần thiết với hành vi xâm hại, tức là không có sự chênh
lệch quá áng giữa hành vi phòng vệ với tính chất và mức ộ nguy hiểm của hành vi xâm hại. lOMoARcPSD| 36625228
Sau khi ã xem xét một cách ầy ủ, khách quan tất cả các mặt nói trên mà nhận thấy rõ ràng
là trong hoàn cảnh sự việc xảy ra, người phòng vệ ã sử dụng những phương tiện, phương
pháp rõ ràng quá áng và ã gây thiệt hại rõ ràng quá mức ối với hành vi xâm hại thì coi hành
vi chống trả là không cần thiết và là vượt quá giới hạn phòng vệ chính áng.
Ngược lại, nếu hành vi chống trả là cần thiết thì ó là phòng vệ chính áng.
Như vậy, trong suốt quá trình thi hành Bộ luật hình sự năm 1985 thì chế inh phòng vệ chính
áng không bị chỉnh sửa mặc dù Bộ luật ã trải qua bốn năm sửa ổi bổ sung (28/12/1987,
12/08/1991, 22/12/1992, 10/05/1997). Sự ổn ịnh ó cũng phần nào khẳng ịnh tính hợp lý,
tính khoa học, chính xác về mặt kỹ thuật lập pháp của chế ịnh này ối với việc áp dụng iều
luật ó trong thực tiễn xét xử các vụ án hình sự. Tuy nhiên thực tiễn áp dụng pháp luật về
phòng vẹ chính áng ặt ra nhu cầu nhìn nhận lại chế ịnh này một cách ầy ủ hơn, chính xác
hơn; chỉ ra ược những mặt tích cực cũng như hạn chế trong việc áp dụng chế ịnh phòng vệ
chính áng vào thực tế ời sống xã hội.
2.1.3. Quy ịnh của Bộ luật hình sự năm 1999 về phòng vệ chính áng. Nhận thức
ược tầm quan trọng của việc bảo vệ các lợi ích nhà nước, của tổ chức, của công dân xã hội,
nâng cao hiêu quả công tác ấu tranh phòng chống tội phạm, các nhà làm luật ã quy ịnh chế
ịnh phòng vệ chính áng tại Điều 15 Bộ luật hình sự năm 1999 so với quy ịnh bộ luật hình
sự năm 1985, quy ịnh của Bộ luật hình sự năm 1999 có thay ổi thể hiện ở thuật ngữ “chống
trả lại một cách tương xứng” ược thay bằng thuật ngữ “chống trả lại một cách cần thiết”.
Năm 2009, Quốc hội ban hành Luật sửa ổi, bổ sung một số iều của Bộ luật hình sự năm
1999, nhưng quy ịnh về phòng vệ chính áng không có gì thay ổi. Nội dung Điều luật quy ịnh như sau:
“Phòng vệ chính áng là hành vi của người vì bảo vệ lợi ích của Nhà nước, của tổ
chức, bảo vệ quyền lợi chính áng của mình hoặc của người khác mà chống lại một cách
cần thiết người ang có hành vi xâm phạm ến các lợi ích nới trên. Phòng vệ chính áng không
phải là tội phạm”.
Việc phân tích chế ịnh phòng vệ chính áng ược quy ịnh trong Bộ luật hình sự năm 1999 cho
thấy, Nhà nước cho phép mọi công dân trong trường hợp cần thiết có quyền thực hiện hành
vi phòng vệ chống lại sự tấn công bảo vệ lợi ích hợp pháp, tuy nhiên cũng cần phải áp ứng
ược những iều kiện nhất ịnh của pháp luật. Tuy nhiên dể phòng tránh những trường hợp lợi lOMoARcPSD| 36625228
dụng hành vi phòng vệ chính áng ể phạm tội, pháp luật hình sự Việt Nam quy ịnh khá chặt
chẽ những iều kiện phòng vệ chính áng gồm hai nhóm:
Nhóm 1 : Những iều kiện thuộc về hành vi xâm phạm Trong
nhóm thứ nhất này gồm các iều kiện sau:
Một là, Có hành vi xâm hại ến lợi ích Nhà nước, tổ chức và lợi ích hợp pháp của con
người. Trong hiến pháp Việt Nam và pháp luật Việt Nam nói chung iều khẳng ịnh rằng
quyền con người là một quyền tối thượng cần phải ược mọi xã hội xác lập và bảo vệ, một
trong các quyền của con người thì có quyền bất khả xâm phạm về thân thể. Pháp luật luôn
coi trọng và bảo hộ về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của con người, Bộ luật
hình sự Việt Nam là một trong những căn cứ vô cùng quan trọng hướng tới bảo vệ quyền
con người, bảo vệ các lợi ích Nhà nước, của xã hội, của tổ chức. Từ ó khẳng ịnh rằng mọi
hành vi xâm phạm ến những lợi ích hợp pháp trên cần phải loại trừ trong xã hội, ây cũng là
một trong những iều kiện xác ịnh hành vi xâm hại ó có phải phạm tội hay không!
Hai là, ó phải là hành vi trái pháp luật. Nhà nước sử dụng pháp luật ể bảo vệ các quan
hệ xã hội bằng cách quy ịnh chế tài ể áp dụng ối với người có hành vi vi phạm. Ngoài ra,
nhằm ngăn ngừa, hạn chế thiệt hại cho các quan hệ xã hội ược pháp luật bảo vệ do hành vi
tấn công gây ra. Nhà nước còn quy ịnh cho mọi công dân ược quyền chống trả lại hành vi
tấn công xâm hại lợi ích hợp pháp. Quyền phòng vệ chính áng ược ặt ra trong thực tế khi
một người ứng trước hành vi trái pháp luật ang hiện tại xảy ra hoặc e dọa xảy ran gay tức
khức xâm phạm ến lợi ích chính áng của Nhà nước, của tập thể, lợi ích chính áng của mình
hay của người khác. Tính trái pháp luật của hành vi xâm hại thể hiện nó phải là hành vi
nguy hiểm ở mức ộ áng kể. Hành vi nguy hiểm tuy có dấu hiệu khách quan của một tội
phạm cụ thể nhưng không nhất thiết phải là hành vi phạm tội. Như vậy, hành vi xâm hại
phải là hành vi trái pháp luật, nếu không phải là hành vi trái pháp luật thì không ược phép
chống trả (ví dụ cầm dao chém người, cầm sung bắn …)Sẽ không có phòng vệ chính áng
nếu hành vi xâm hại là của người làm công vụ ược pháp luật cho phép. Trên thực tế ấu tranh
phòng chống tội phạm có những trường hợp hành vi tấn công xâm hại lợi ích hợp pháp của
người khác do người có chức trách trong bộ máy Nhà nước hoặc tổ chức xã hội thực hiện.
Việc chống trả lại hành vi xâm phạm của người thi hành công vụ không ược coi là phòng lOMoARcPSD| 36625228
vệ chính áng (ví dụ: Trường hợp chiến sĩ công an truy bắt tội phạm thì việc chống trả lại tội
phạm không ược coi là hành vi phòng vệ chính áng).
Chỉ khi có những iều kiện sau thì công dân mới ược quyền thực hiện hành vi chống trả:
Thứ nhất, hành vi của người có thẩm quyền rõ rang là trái pháp luật.
Thứ hai, người phòng vệ thấy ược tình tình trái pháp luật và tin chắc rằng việc chống trả lại
nhà chức trách là ể bảo vệ lợi ích nào ó của xã hội, của bản than trước một hành vi phạm
tội hoặc ít nhất là nguy hiểm của người có thẩm quyền.
Ví dụ: cán bộ công an thi hành lệnh bắt người, trong khi người bị bắt không bỏ chạy
cũng không dùng vũ lực chống cự lại, nhưng cán bộ thi hành lại dung vũ lực ánh ạp người
bị bắt gây nguy hiểm ến tính mạng người bị bắt, vì cán bộ công an cho rằng người bị bắt
thực hiện hành vi giết người nên rất nguy hiểm. Rõ rang, hành vi ánh người của cán bộ công
an là không úng, thì trong trường hợp này người bị bắt có quyền chống cự. Như vậy, hành
vi trái pháp luật cho dù của nhà chức trách vẫn là hành vi nguy hiểm cho xã hội và cần phải
ược xử lý theo quy ịnh chung nhưng iều kiện ể công dân thực hiện quyền phòng vệ của
mình trong trường hợp này là cần phải nhận thấy một cách rõ rang về tính trái pháp luật của
hành vi. Nếu như hành vi trái pháp luật của nhà chức trách chưa thực sự rõ rang thì mọi
công dân ều phải tuân thủ theo mệnh lệnh. Chính vì thế khi phòng vệ, công dân phải cực kỳ
thận trọng và cân nhắc kỹ càng.
Ba là, hành vi xâm hai phải có tính hiện tại. Nghĩa là hành vi xâm hại phải ang diễn ra
hoặc e dọa xảy ran gay tức khắc diễn ra. Có hành vi phòng vệ ồng nghĩa với việc phải có
sự tồn tại của hành vi xâm hại ang xảy ra trên thực tế.
Bốn là, hành vi xâm hại phải có tính hữu hiệu. Điều này òi hỏi hành vi gây thiệt hại
hoặc e dọa gây thiệt hại có xảy ra trên thực tế và hành vi chống trả nhằm ngăn chặn hành
vi tấn công, bảo vệ lợi ích bị xâm hại, hành vi phòng vệ ược xem là hợp pháp khi hành vi
tấn công là có thật. Sự tấn công của hành vi xâm hại là có thật, không phải do suy oán tưởng
tượng.Tuy nhiên, nhằm tạo iều kiện cho người phòng vệ có thể chủ ộng, phản ứng kịp thời
có hiệu quả chống trả lại sự tấn công, thực tiễn cho thấy, có trường hợp ặc biệt cho phép họ
thực hiện quyền phòng vệ ngay cả khi hành vi xâm hại chưa xảy ra trong thực tế nhưng có
ủ cơ sở ể xác ịnh có thể xảy ran gay tức khắc nếu không kịp thời ngăn chặn có thể dẫn ến lOMoARcPSD| 36625228
hậu quả nghiêm trọng, nếu như người thực hiện hành vi phòng vệ chỉ ược thực hiện khi
hành vi xâm hại ang diễn ra thì sẽ không còn hiệu quả nữa.
Ví dụ: Nguyễn Văn H ang cùng bạn gái i dạo, thì gặp một nhóm thanh niên và những
người này có những lời lẽ chọc ghẹo khó nghe ối với bạn gái H, H lên tiếng nói: “các anh
nói thế là xúc phạm ến bạn gái tôi”, nhóm thanh niên ó trả lời “chúng tao thích như vậy,
thậm chí là ánh luôn mày”, ngay tức khắc, nhóm thanh niên gồm 5 người chạy ến tấn công
anh H, dung tay ánh liên tục vào mặt anh H và bạn gái anh, cùng lúc ó anh H nhặt ược khúc
gỗ dài 40 cm ánh lại những người ang tấn công mình và anh H ã ánh gãy tay một tên trong
nhóm, lập tức nhóm dừng ngay hành vi tấn công anh H và ưa tên gãy tay ến bệnh viện. Từ
ây có thể xác thấy ược những iều kiện của hành vi xâm hại ã ầy ủ: Hành vi của nhóm thanh
niên rõ ràng xâm hại lợi ích hợp pháp ược pháp luật bảo vệ ( ến sức khỏe của anh H và bạn
gái); hành vi ó gây nguy hiểm áng kể cho xã hội và ã trái pháp luật (tấn công người khác
vô cớ); hành vi của nhóm thanh niên là có thật; ã bắt ầu và vẫn chư kết thúc ( ánh anh H và
bạn gái cho ến khi anh H chống trả lại và có người bị thương thì hành vi ánh anh H mới kết thúc).
Nhóm 2: Những iều kiện thuộc về tính chất của hành vi phòng vệ Nhóm
này có các iều kiện sau ây:
Một là, mục ích của hành vi phòng vệ phải nhằm bảo vệ các lợi ích hợp pháp – lợi ích
của Nhà nước, của tổ chức, quyền lợi và lợi ích chính áng của mình hoặc của người khác.
Những ối tượng này ang ứng trước mối e dọa nguy hiểm trên thực tế cụ thể là quyền tài sản,
quyền ược bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm hoặc các lợi ích hợp pháp khác
nằm trong các quan hệ xã hội ược Bộ luật hình sự bảo vệ.
Hai là, phòng vệ chính áng phải gây thiệt hại cho chính người ang có hành vi tấn
công- nguồn nguy hiểm. Điều kiện này xuất phát từ mục ích của sự phòng vệ là ngăn chặn
hành vi nguy hiểm, có như vậy nguồn gốc làm phát sinh hành vi tấn công xâm phạm lợi ích
hợp pháp mới bị loại trừ.
Hành vi chống trả của người phòng vệ chỉ ược chấp nhận khi gây thiệt hại về tính mạng,
sức khỏe cho người có hành vi tấn công chứ không ược gây thiệt hại khác như về tài sản,
danh dự hay nhân phẩm bởi vì “ chỉ cần gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe cho người lOMoARcPSD| 36625228
ang có hành vi tấn công ã l ủ làm tê liệt nguồn gốc phát sinh sự tấn công, bảo vệ lợi ích
hợp pháp nên gây thiệt hại cho lợi ích của người tấn công là không cần thiết” và pháp luật
hình sự không coi hành vi gây thiệt hại ến tài sản, danh dự, nhân phẩm cho người có hành
vi tấn công là phòng vệ chính áng.
Ba là, hành vi phòng vệ chỉ ược coi là chính áng khi ó là hành vi chống trả ở mức cần
thiết. Đây là vấn ề phức tạp có thận trọng làm rõ vì nó liên quan trực tiếp ến quyền và lợi
ích của người thực hiện hành vi phòng vệ. Việc xác ịnh tính “cần thiết” nhằm phân ịnh rõ
ranh giới âu là hành vi phòng vệ chính áng, âu là hành vi vượt quá phòng vệ chính áng bị
pháp luật quy ịnh là tội phạm ể có thẻ truy cứu trách nhiệm hình sự úng người, úng tội và
úng pháp luật. Chính vì ý nghĩa quan trọng của việc xác ịnh sự tương xứng và cần thiết của
hành vi phòng vệ ối với hành vi tấn công nên Tòa án nhân dân tối cao trong nhiều năm ã có
văn bản hướng dẫn quy ịnh các căn cứ ánh sự tương quan giữa các hành vi ó là Chi thị số
07/TANDTC ngày 22/12/1983 và Nghị quyết số 02/HĐTP ngày 05/01/1986 của Hội ồng
thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao. Theo các văn bản hướng dẫn ó thì việc xác ịnh mức ộ
tương xứng và cần thiết giữa hành vi phòng vệ và hành vi tấn công không có nghĩa là sự
ngang bằng về mặt cơ học, tức là người tấn công sử dụng công cụ phương tiện gì thì người
phòng vệ cũng sử dụng công cụ phương tiện ó hoặc người có hành vi tấn công gây hại ến
mức ộ nào thì người phòng vệ cũng ược quyền gây hại ến mức ộ ó mà sự tương xứng ở ây
là về tính chất và mức ộ giữa hành vi phòng vệ và hành vi tấn công, có ánh giá hành vi tấn
công cũng như hoàn cảnh cụ thể, các mối tương quan khác khi xảy ra sự việc và ánh giá sự
tương xứng ó với quan iểm biện chứng, nhìn nhận sự việc trong mối quan hệ tổng hòa với
các mối quan hệ khác và trong trạng thái vận ộng. Tựu chung lại, về cơ bản chúng ta có thể
dựa vào những căn cứ sau ây:
Căn cứ thứ nhất: Dựa vào tính chất mới quan hê xã hội bị xâm hại ( khách thể), hành vi
xâm hại ến mới quan hệ xã hội càng quan trọng thì cường ộ của hành vi phòng vệ phải càng
cao thì mới có thể chống trả ược.
Căn cứ thứ hai: Dựa vào tính chất của hành vi tấn công dưới góc ộ phương pháp tấn công,
công cụ, phương tiện ược sử dụng, cường ộ tấn công. Nếu phương pháp tấn công càng tinh lOMoARcPSD| 36625228
vi, sử dụng dụng công cụ phương tiện nguy hiểm cùng cường ộ tấn công lớn thì òi hỏi sự
chống trả phải ở mức quyết liệt mới có khả năng bảo vệ lợi ích hợp pháp.
Căn cứ thứ ba: Dựa vào số lượng (quy mô) người tham gia tấn công.
Căn cứ thứ tư: Dựa vào sự quyết tâm (ý chí) của người tấn công, nếu người ó quyết tâm
thực hiện tội phạm ến cùng òi hỏi hành vi chống trả phải kiên trì và quyết liệt
Căn cứ thứ năm: Dựa vào không gian, thời gian, ịa iểmvà hoàn cảnh cụ thể khác khi xảy ra sự việc
Ngoài ra, khi ánh giá mức ộ cần thiết giữa hành vi phòng vệ và hành vi tấn công cần ánh
gái tổng hợp những căn cứ nêu trên ồng thời cũng phải chú ý xem xét thái ộ tâm lý của
người phòng vệ bởi vì thông thường trong iều kiện cấp bách khi xảy ra hành vi tấn công thì
người thực hiện hành vi phòng vệ có thể khó có thể có ược sự bình tĩnh, sáng suốt ể lựa
chọn cách thức, công cụ cũng như mức ộ gây thiệt hại phù hợp cho người tấn công. Chính
vì thế nên Bộ luật hình sự năm 1999 quy ịnh chỉ khi nào có sự không tương xứng một cách
rõ ràng giữa hành vi phòng vệ và hành vi tấn công thì hành vi phòng vệ mới bị coi là vượt quá phòng vệ chính áng.
Từ quy ịnh của pháp luật hình sự về phòng vệ chính áng, cũng như những phân tích trên,
thì về nguyên tắc, khi có ầy ủ những iều kiện làm phát sinh quyền phòng vệ, thì người
phòng vệ có thể dung vũ lực chống trả ngay mà không cần phải ợi ến khi ó là sự lựa chọn
cuối cùng hoặc sự lựa chọn tốt nhát hoặc không còn cách nào khác. Nhưng trong một số
tình huống xảy ra trên thực tế, khi sự xâm hại ến từ một người rơi vào trạng thái không có
năng lực trách nhiệm hình sự do mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà dẫn ến mất khả
năng nhận thức hoặc khả năng iều khiển hành vi, với iều kiện là người phòng vệ biết tình
trạng của người tấn công thì người phòng vệ chọn cách bỏ chạy trước, cho ến khi sự bỏ
chạy không còn hiệu quả thì chống trả bằng vũ lực mới ược xem xét.
Ví dụ : A và B là hàng xóm của nhau. A biết rõ B ang bị bệnh tâm thần dẫn ến mất khả
năng nhận thức. Một hôm A qua nhà B ể tìm mẹ của B, nhưng bất ngờ B vác dao uổi chém
A. A lập tức bỏ chạy, nhưng B vừa uổi theo vừa chửi mắng A, ang chạy thì A bị vấp khúc lOMoARcPSD| 36625228
gỗ và té, lúc ó B ã tiến sát và giơ dao lên chém, thì cùng lúc ó A nhặt ược khúc gỗ lên ánh
mạnh vào chân phải của B, làm B bị gãy chân.
2.1.4. Quy ịnh của Bộ luật hình sự 2015 về phòng vệ chính áng
So với bộ luật 1999 sửa ổi, bổ sung 2009 thì Bộ luật hình sự 2015 không thay ổi nhiều về
chế ịnh phòng vệ chính áng, cụ thể tại Điều 22 quy ịnh:
“ Phòng vệ chính áng là hành vi của người vì bảo vệ quyền hoặc lợi ích chính áng cuả
mình, của người khác hoặc lợi ích của Nhà nước, cuả cơ quan, tổ chức mà chống lại một
cách cần thiết người ang có hành vi xâm phạm các lợi ích nói trên. Phòng vệ chính áng
không phải tội phạm”.
Quy ịnh về nội dung phòng vệ chính áng của Bộ luật hình sự năm 2015 cũng không khác
gì nhiều so với quy ịnh của Bộ luật hình sự năm 1999, phòng vệ chính áng ( iều 22) có ảo
cụm từ “vì bảo vệ quyền quyền hoặc lợi ích chính áng của mình, của người khác” lên trước
cụm từ “lợi ích của Nhà nước, cơ quan, tổ chức” trong trường hợp phòng vệ chính áng.
Cũng tương tự như trên, cụm từ “vì muốn tránh gây thiệt hại cho quyền, lợi ích hợp pháp
của mình, của người khác” lên trước cụm từ “lợi ích của nhà nước, cơ quan, tổ chức” trong
trường hợp tình thế cấp thiết. Việc ảo vị trí của quyền lợi ích chính áng (quyền hoặc lợi ích
hợp pháp) của con người, của công dân lên trước lợi ích của Nhà nước, cơ quan tổ chức là
phù hợp với tinh thần Hiến pháp năm 2013, ưu tiên bảo vệ quyền con người, quyền công
dân – “Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người, quyền công dân
về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội ược công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo ảm theo
Hiến pháp luật” ( iều 14 Hiến pháp) [15]. Bên cạnh ó , thực tiễn xét xử cũng ã cho thấy
rằng, dù là ược xem xét phòng vệ chính áng hay vượt quá giới hạn phòng vệ chính áng thì
người phòng vệ luôn trong tình trạng bị hành vi khác tấn công hoặc xâm hại ến lợi ích trực
tiếp của người phòng vệ, hay cũng chỉ là những người thân của người có hành vi phòng vệ.
Như ã nêu, ngoài việc chú trọng quyền con người – quyền công dân nên ã sắp xếp lại thứ
tự ưu tiên các lợi ích trong chế ịnh phòng vệ chính áng ra thì không thay ổi về cách quy ịnh,
cũng như các thuật ngữ pháp lý. Trong khi ó thực tiễn áp dụng chế ịnh phòng vệ chính áng
của Bộ luật hình sự năm1999 cho thấy các cơ quan tiến hành tố tụng hình sự ã gặp rất nhiều lOMoARcPSD| 36625228
khó khăn và vướng mắc, khó phân ịnh rõ ràng ranh giới giữa phòng vệ chính áng và vượt
qua giới hạn phòng vệ chính áng. Nay, Bộ luật hình sự năm 2015 ( sửa ổi 2017 sẽ có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01/01/2018 thì vẫn chưa có những quy ịnh cụ thể, cũng như chưa
có nhưng văn bản hướng dẫn thi hành thấu áo hơn. Điều này tiếp tục gây ra những sai lầm
trong việc áp dụng pháp luật của người tiến hành tố tụng. Từ việc quy ịnh không cụ thể, rõ
ràng trong luật dẫn ến người áp dụng hiểu theo ý chí chủ quan.
CHƯƠNG 3: THỰC TIỄN ÁP DỤNG QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ VIỆT
NAM VỀ PHÒNG VỆ CHÍNH ĐÁNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP 3.1. Thực trạng
Trong thời ại của Khoa học và Công nghệ, thế giới ang dần thay ổi theo hướng hiện ại và
tân tiến hơn, kéo theo ó ất nước Việt Nam cũng ang dần hoà nhập chung với thế giới ể phát
triển một cách toàn diện hơn về kinh tế, xã hội. Chính sự phát triển nhanh chóng, hiện ại
của ất nước ã khiến cho mâu thuẫn giữa cá nhân với cá nhân, giữa cá nhân với tập thể, và
giữa các tổ chức với nhau xuất hiện ngày càng nhiều hơn. Nhờ các chế ịnh về phòng vệ
chính áng ã góp phần làm giảm thiểu các mâu thuẫn ó. Ngày nay, các cơ quan chức năng
về cơ bản ang áp dụng tốt những chế ịnh phòng vệ chính áng nhằm xác ịnh các hành vi
phòng vệ chính áng cũng như các hành vi vượt quá giới hạn phòng vệ chính áng từ ó áp
dụng những biện pháp trừng phạt ối với các hành vi vi phạm. Đặc biệt, là trong thời buổi
công nghệ này, càng ngày càng xuất hiện nhiều loại hình tội phạm hiện ại với các thủ oạn
tinh vi, các cơ quan chức năng, ặc biệt là các chiến sĩ công an vẫn làm tốt trong công tác
iều tra, cũng như trong công tác phòng chống tội phạm ể ảm bảo ẩy lùi tội phạm một cách
nhanh chóng và kịp thời, thành tựu ó ạt ược nhờ áp dụng những iều luật trong bộ luật hình
sự ể xác ịnh các hành vi phạm tội, trong ó có những chế ịnh về phòng vệ chính áng. Vì vậy
mà tình hình tội phạm trên ịa bàn cả nước ang ược kiểm soát một cách tương ối.
Bên cạnh những thành tựu ạt ược, thì trong quá trình áp dụng, vẫn còn một số ít những vụ
việc mà các cơ quan chức năng vẫn chưa ưa ra ược sự thuyết phục ranh giới rõ ràng giữa
phòng vệ chính áng và vượt quá giới hạn phòng vệ chính áng, bên cạnh ó một số cán bộ
cơ quan chức năng còn không nhận thức ầy ủ, chính xác về phòng vệ chính áng, hay một lOMoARcPSD| 36625228
số khác lại thiếu ạo ức nghề nghiệp, vì lợi nhuận mà làm những hành ồng hay ưa ra những
hành ộng trái với pháp luật, vì vậy ã xảy ra không ít vụ án oan sai, bỏ lọt tội phạm khiến nhân dân hoang mang. Ví dụ minh chứng:
Ngày 31/12/2010 bị cáo Nguyễn Minh Khang ngụ tại xã Nâm Nia, huyện Krông Nô, tỉnh
Đắk Nông và Ngô Văn Định ngụ tại thị trấn Đắk Mâm, Huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông
ến quán nhậu “Anh Ba” ể tổ chức uống rượu. Cùng lúc này nhà anh Hoàng Văn Cương ngụ
tại huyện Krông Nô cũng tổ chức uống rượu gồm có: Hồng Hải, HoàngVăn Phép, Sa Rết.
Sau khi uống hết rượu thì anh Sa Rết ưa tiền cho Nghĩa mua rượu thì gặp bị cáo Khang ang
ngồi nhậu trước cửa quán. Lúc này Định hỏi bị cáo Khang biết thằng Nghĩa không? Và mời
uống rượn thì bị cáo Khang nói” nó con nít mà uống gì”, nhưng Định vẫn mời nhưng Nghĩa
lại không uống mà mang rượu ã mua về. Trên ường về Nghĩa gặp Hải, Nghĩa nói với Hải
rằng “ Hồi nãy có mấy thằng kiếm chuyện với em ở quán ó anh” Hải nghe thế liền chạy
ến quán nhậu. còn Nghĩa thì mang rượu về nhà Cường rồi cũng chạy theo. Hải ến quán thì
ến bàn bị cáo Khang hỏi “thằng nào ánh em tao?” Thì bị cáo Khang trả lời “có ai òi ánh âu,
chỉ mời rượu thôi mà”. Lúc này Nghĩa chạy ến chỉ vào bị cáo Khang và nói” thằng này nãy
chửi em ó anh”. Nghĩ có chuyền nên Khang ra lấy xe ể chở Định về, khi Định i ến xe thì bị
Nghĩa rút dây thắt lưng ánh trúng vào mặt Định khiến Định bị té ngã, sau ó Nghĩa tiếp tục
tấn công Định, khiến Định bỏ chạy vào quán. Cùng lúc ó Hải cũng tấn công Khang, khi
Khang có ý ịnh chạy thì Hải liền dùng tay nắm lấy cổ áo kéo lại và dùng dao âm vào tay.
Khang tiếp tục bỏ chạy liền bị Hải cầm dao uổi theo và âm thêm một nhát vào bụng. Lúc
này Khang chụp lấy cổ tay ang cầm dao của Hải rồi âm lại liên tiếp vào bụng Hải, khiến
Hải phải thả cổ áo ra và tháo chạy, nhưng chạy ược vài bước thì té ngã, nằm thoi thóp, thở
hổn hển. Rồi chết tại chỗ. Sau ó Khang bỏ chạy nhưng do mất máu nhiều nên cũng ngất
lịm, nhờ ược cấp cứu kịp thời nên ã giữ lại ược tính mạng.
Căn cứ vào biên bản khám nghiệm tử thi và kết luận của giám ịnh thì bị hại Hồng Hải tử
vong nguyên nhân là do mất quá nhiều máu. Căn cứ vào giấy chứng nhận thương tính số
35 ngày 21/10/2015 của bệnh viện a khoa tỉnh Đắk Nông thì tỉ lện thương tật chung của bị cáo Khang là 38,22%. lOMoARcPSD| 36625228
Toà An nhân dân tỉnh Đắk Nông tuyên bố bị cáo Nguyễn Minh Khang phạm tội “ Giết
người do vượt quá gưới hạn phòng vệ chính áng” vì thế ã bị xử pháp với án là “ 2 năm 6 tháng tù”.
Qua vụ án trên, nhóm tác giả có những suy nghĩ sau:
Thứ nhất, hành vi tấn công ã xâm hại ến những lợi ích của người bị hại. ó chính là cơ sở ể
phát sinh quyền phòng vệ chính áng. Vụ án trên ta có thể dễ dàng thấy: Hải và Nghĩa ã gây
sự trước với nhóm của Khang, mặc dù vậy nhóm của Khang ã cố gắng nói chuyện lịch sự
như “có ai òi ánh âu, chỉ mời rượu thôi mà” nhưng Hải và Nghĩa lại tấn công nhóm của
Khang, liên tục có những hành vi e doạ ến tính mạng của nhóm của anh Khang như dùng
thắt lưng quật, túm cổ áo, dùm dao uy hiếp, tấn công, những hành vi trên ã e doa ến lợi ích
của anh Khang và những người bạn của anh. Vì thế anh hoàn toàn có quyền chủ ộng phòng
vệ trong trường hợp trên.
Thứ hai, hành vi tấn công là có thật và ang diễn ra chứ không phải do suy oán tưởng tượng.
Như ã nói, Nhóm anh Khang không có ý ịnh chống trả, khi gây sự ã lập tức bỏ về, nhưng
Hải và Nghĩa không dừng lại mà tiếp tục tấn công, có những hành vi bảo lực với nhóm anh
Khang, khiến bạn của anh Khang là Định bị ánh ến mức bỏ chạy, còn anh Khang bị âm, thương tật lên ến 32%.
Thứ ba, phòng vệ chính áng còn có thể ẩy lùi lại sự tấn công ó. Trong Bộ luật hình sự Việt
Nam có quy ịnh khi bị tấn công thì người bị tấn công có quyền phòng vệ bằng cách gây
thiệt hại lại cho chính người ang có hành vi tấn công. Ở tình huống trên, Hải túm cổ áo,
cầm dao âm vào bụng của Khang và hành ộng Khang chụp cổ tay cầm dao của Hải và âm
ngược lại Hải là hoàn toàn hợp pháp. Bởi lẽ, Hải không hề có ý ịnh dừng lại, nếu Khang
không phản kháng thì rất có khả năng, Khang sẽ bị Hải âm ến tử vong, vì thể việc Khang
âm ngược lại là một bản năng tự về và hoàn toàn úng pháp luật. Trước sự e doạ của Hải,
Khang ã bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của mình bằng cách chống trả lại. Chính vì
những nhận ịnh trên, nhóm tác giả hoàn toàn không ồng ý với bản cáo trạng của việt kiểm
sát, cũng như mức phạt mà toà án ưa ra ối với bị cáo Khang.
3.2. Nguyên nhân của việc áp dụng không úng những quy ịnh của pháp luật về
phòng vệ chính áng lOMoARcPSD| 36625228
Chế ịnh về phòng vệ chính áng ược cho là một trong những chế ịnh khó áp dụng trên thực
tiễn, dẫn ến áp dụng sai và không ạt ược mục ích ban ầu mà pháp luật ặt ra, việc này bắt
nguồn từ nhiều nuyên nhân:
Thứ nhất, Bộ luật hình sự Việt Nam mặc dù ược sửa ổi và bổ sung nhiều lần, nhưng
trên thực tế, xã hội ang thay ổi với tốc ộ chóng mặt, vì vậy sẽ rất nhanh sẽ có nhiều trường
hợp xảy ra không có trong quy ịnh của pháp luật, vì vậy các nhà làm luật cần tiếp tục nghiên
cứu ổi mới và hoàn thiện hơn nữa các quy ịnh về phòng vệ chính áng.
Thứ hai, một số cán bộ áp dụng pháp luật còn chưa nhận thức ầy ủ và chuẩn xác về
các quy ịnh pháp luật, nhiều trường hợp còn chưa áp dụng ược những chế ịnh vào thực tiễn,
dẫn ến trước các vụ án cụ thể còn lúng túng, ánh giá sai tính chất, mức ộ hành vi nguy hiểm
cho xã hội, tình tiết phân biệt rõ ranh giới giữa tội phạm và không phải tội phạm, giữa phòng
vệ chính áng với hành vi vượt quá giới hạn phòng vệ chính áng.
Thứ ba, do nguyên nhân chủ quan, một số vụ án xét thực chất là phòng vệ chính áng
nhưng bị coi là vượt quá giới hạn phòng vệ chính áng nhằm trục lợi cho các mục ích cá
nhân của người áp dụng pháp luật, gây ảnh hưởng ến công tác iều tra, công tác phòng, chống tội phạm.
Thứ tư, do ý thức làm việc và trách nhiệm làm việc của một số cán bộ làm trong công
tác iều tra, xét xử, truy tố chưa cao, nên việc quản lý, xử lý và giải quyết các vụ án còn chưa
thực sự kỹ lưỡng và sác áng. Không những thế, việc chỉ ạo, kiểm tra của cấp trên với cấp
dưới ổi với việc áp dụng các quy ịnh liên quan ến phòng vệ chính áng, các tội phạm do vượt
quá giới hạn phòng vệ chính dáng còn chưa úng, dẫn ến các sai sót trong quá trình iều tra,
phòng chống cũng như bắt giữ tội phạm.
Thứ năm, do xã hội ang ngày càng phát triển, khoa học và công nghệ ang trở nên
ngày càng hiện ại, kinh tế cũng không ngừng tăng trưởng. vì vây, mâu thuẫn cũng nảy sinh
ngày càng nhiều òi hỏi các cán bộ Cơ quan iều tra, Viện kiểm soát, Toà án phải có trình ộ
hiêu biết về linh vực, từ ó ưa ra quyết ịnh úng ắn, giải quyết êm xuôi các mâu thuẩn, các
xung ột xuất hiện trong xã hội.
3.3. Giải pháp ảm bảo áp dụng úng quy ịnh của luật hình sự về phòng vệ chính áng. lOMoARcPSD| 36625228
Nên sửa ổi quy ịnh về phòng vệ chính dáng theo hướng cụ thể hoá các trường hợp ược
quyền phòng vệ. Cần sửa ổi sao cho chế ịnh không gây hiểu sai cho người dân khi ọc và
tiếp thu, cũng như các cơ quan áp dụng pháp luật không mắc phải những sai phạm trong
việc ưa ra những ranh giới rõ ràng giữa phòng vệ chính áng và phòng vệ chính áng. Cần
phải quy ịnh rõ ràng và tách riêng hai vấn ề về phòng vệ chính áng và vượt quá hành vi
phòng vệ chính áng ể ảm bảo tránh ược những sai sót không áng có. “
Mạng sống còn người là vô cùng thiêng liêng” vì thế cần quy ịnh rõ iều ó ể người dân luôn
ặt lợi ích cá nhân, ặt tính mạng lên trên và nên chủ ộng phòng vệ trong các trường hợp cần thiết.
Cần Tăng cường nhần thức úng về phòng vệ chính áng:
a)Đối với cơ quan chức năng có thẩm quyền, những cơ quan áp dụng pháp luật: Thực tế
hiện nay, vẫn còn một số cán bộ chưa trang bị ủ trình ộ kiến thức, những hiểu biết về pháp
luật dẫn ến những sai phạm, vì vậy nên tổ chức các buổi tập huấn sâu rộng về BLHS 2015
cho tất cả các những người áp dụng pháp luật nhằm bổ sung kiến thức và có những kinh
nghiệm ể áp dụng những iều ó vào thực tiễn một cách hiệu quả. Nhân dân chính là những
người “tiếp xúc” với thực tiễn và chắc chắn không tránh khỏi những tình huống phát sinh
ngoài những quy ịnh của pháp luật, vì vậy cần biết lắng nghe những ý kiến của nhân dân
và giải thích, phân tích cho họ hiểu một cách tổng quát về những quy ịnh của pháp luật.
b)Đối với Xã hội:
Cần tuyên truyền, ưa các quy ịnh lên các phương tiện thông tin, báo chí vì ó chính là những
con ường tiếp cận với công dân một cạnh nhanh và dễ dàng nhất, ể người dân hiểu, biết và
thực hiện theo những quy ịnh ó.
c)Đối với cá nhân:
Cần tự nâng cao ý thức, tuyên truyền, nhắc nhở mọi người xung quanh tuân thủ những quy
ịnh của pháp luật, áp dụng tốt những quy tắc về phòng vệ chính áng. Biết bảo vệ lợi ích của
mình, lợi ích của người khác, hay các lợi ích của ất nước, xã hội trước các hành vi tấn công,
như chế ịnh về phòng vệ chính áng ã quy ịnh.
Nhà nước cần phải quán lý chặt hơn nữa, ưa ra các biện pháp mạnh tay ể xử lý các hành vi
vượt quá giới hạnh phòng vệ chính áng, cũng như các hành vi lợi dụng hành vi phòng vệ ể lOMoARcPSD| 36625228
phạm tội. Mở các phiên toà xét xử lưu ộng về phòng vệ chính áng vì iều này sẽ thu hút ược
nhiều người xem và quan tâm. Bên cạnh ó, các ịa phương cũng nêu lên các tấm gương tốt
vì bảo vệ lợi ích chung của người khác, của xã hội mà có hành vi phòng vệ ối với các hành
vi xâm hại, nhằm tạo ộng lực và noi theo của người dân. Mở các chương trình giải áp thắc
mắc của người dân về những quy ịnh về phòng vệ chính áng; khen thưởng các tầm gương,
các hành ồng nghĩa cử cao ẹp có ý thức bảo vệ lợi ích của xã hội, của nhà nước.
Kết Luận Chương 3: Để các chế ịnh về phòng vệ chính áng ược áp dụng một cách rộng
rãi trong xã hội, mỗi thành phần trong xã hội từ Nhà nước, ịa phương ến các cơ quan chức
năng cho ến những người dân cần phải có ý thức, có tinh thần trách nhiệm, góp phần bảo
vệ những lợi ích chung của ất nước của xã hội. lOMoARcPSD| 36625228 C. Kết Luận
Trong những quyền cơ bản của công dân, quyền tự do ược coi là một trong những quyền
quan trọng nhất, trong quyền tự do có quy ịnh rõ về “ Quyền bất khả xâm phạm về thân
thể”, cũng như “ quyền ược luật pháp bảo hộ vệ tính mạng sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm
của công dân”. Chính vì vậy phòng vệ chính áng ược coi là một quyền của con người, quyền
của công dân trong việc bảo vệ những lợi ích hợp pháp nói chung, vì vậy mà phòng vệ chính
áng ược ghi nhận trong pháp luật hình sự Việt Nam và ngày càng ược hoàn thiện hơn. Đặc
biệt trong thời buổi xã hội phát triên mạnh mẽ như hiện nay tạo iều kiện cho nhiều loại tội
phạm mới, a dạng, phức tạp và ngày càng tinh vi hơn lộng hành, chế ịnh về phòng vệ chính
áng ã trực tiếp góp phần cho hoạt ộng ấu phòng, chống và ấu tranh với các loại tội phạm này.
Trước hết, tính mạng và sức khoẻ con người là vô cùng thiêng liêng cao quý và bất khả
xâm phạm, chính vì vậy phòng vệ chính áng là vô cùng cần thiết với mỗi công dân, chế ịnh
về phòng vệ chính áng ã góp phần khuyến khích tinh thần trách nhiệm của mỗi người làm
những việc có ích cho xã hội vì một xã hội tiến bộ và phát triển. ồng thời tạo ra những cơ
sở pháp lý cho những cơ quan có thẩm quyền xác ịnh ược hành vi phòng vệ chính áng cũng
như không chính áng ể góp phần xây dựng ất nước chúng ta ngày càng văn minh, vững mạnh.
Tuy nhiên, mặc dù có nhiều chuyển biến tích cực, thế nhưng chế ịnh về phòng vệ chính
áng vẫn còn có một số hạn chế hay những vướng mắc trong quá trình áp dụng. Chính vì vậy
chúng ta cần ưa ra những giải pháp cụ thể mang tính óng góp, ể trong tương lại, công dân
sẽ không gặp phải những bất cập hay những mâu thuẫn liên quan ến việc phòng vệ. lOMoARcPSD| 36625228
Đảng và nhà nước cần hoàn thiện hơn nữa hệ thống pháp luật nói chung và pháp luật
hình sự nói riêng trong ó có chế ịnh về phòng vệ chính áng ể bảo vệ quyền lợi của những
công dân ang sinh sống trên ất nước Việt Nam cũng như bảo vệ an ninh trật tự, an toàn xã
hội và tạo cho nhân dân niềm tin vào Đảng và Nhà Nước.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.
Bộ Chính trị (2005), Nghị quyết số 48-NQ/TW về chiến lược xây dựng
và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam ến năm 2010, ịnh hướng ến năm 2020, Hà Nội. 2.
Phạm Văn Beo (2010), Luật hình sự Việt Nam (Quyển 1 - Phần chung),
Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội 3.
Bộ Tư pháp (2000), Số chuyên ề về Bộ luật hình sự năm 1999, Tạp chí
Dân chủ và pháp luật, Hà Nội. 4.
Bộ T pháp (2012), Đề cương ịnh hướng sửa ổi, bổ sung Bộ luật hình
sự số 7724/ĐC-BSTBLHS (SĐ) ngày 24/9/2012, Hà Nội. 5.
Lê Cảm (2000), Các nghiên cứu chuyên khảo về Phần chung luật hình
sự, tập 3, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội. 6.
Lê Văn Cảm (chủ biên) (2003), Giáo trình Luật hình sự Việt Nam
(Phần chung), Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 7.
Lê Văn Cảm (2005), Sách chuyên khảo Sau ại học: Những vấn ề cơ
bản trong khoa học luật hình sự (Phần chung), Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 8.
Lê Cảm (chủ biên) (2007), Giáo trình Luật hình sự Việt Nam (Phần
chung), Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội. 9.
Lê Văn Cảm (2009), Hệ thống tư pháp hình sự trong giai oạn xây dựng
Nhà nước pháp quyền, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội. 10.
Lê Cảm, Trịnh Quốc Toản (2011), Định tội danh (Lý luận, Lời giải
mẫu và 500 bài tập), Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.