Tiểu luận môn Pháp luật đại cương đề tài "Tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân"

Tiểu luận môn Pháp luật đại cương đề tài "Tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân" của Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực tiễn cuộc sống. Mời bạn đọc đón xem!

 

lOMoARcPSD|36625228
KHOA CHÍNH TRỊ VÀ LUẬT
BỘ MÔN LUẬT
--------
TIỂU LUẬN CUỐI KỲ
***
TÀI SẢN RIÊNG CỦA VỢ CHỒNG
TRONG THỜI KÌ HÔN NHÂN
LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
LỚP:
GVHD:
Tp. Hồ Chí Minh, tháng m …..
lOMoARcPSD|36625228
MỤC LỤC
A. PHẦN MỞ ĐẦU..............................................................................................................
1. Lí do chọn đề
tài....................................................................................................... 2. Mục tiêu nghiên
cứu................................................................................................ 3. Phương pháp
nghiên cứu........................................................................................ 4. Bố cục đề
tài............................................................................................................. B. NỘI
DUNG.......................................................................................................................
CHƯƠNG 1: KHÁI NIỆM TÀI SẢN VÀ TÀI SẢN RIÊNG CỦA VỢ CHỒNG
TRONG THỜI KÌ HÔN NHÂN THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH.
1.1.Khái niệm tài sản........................................................................................................
1.2.Khái niệm tài sản riêng của vợ chồng:...............................................................5
1.2.1.Tài sản riêng của vợ chồng trong thời kì hôn nhân.......................................5
1.2.2.Quyền của vợ chồng đối với tài sản riêng.............................................................
1.2.3.Nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản riêng.........................................................
CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN VỀ VIỆC THỰC HIỆN, HÌNH THÀNH VÀ XÁC
ĐỊNH TÀI SẢN RIÊNG CỦA VỢ CHỒNG TRONG THỜI KỲ HÔN NHÂN
TRONG LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH ……………………………………
2.1.Việc hình thành và xác định tài sản riêng của vợ chồng trong thời kì hiện
nay theo luật hôn nhân và gia đình...................................................................................
2.1.1 Đối với các tài sản riêng của vợ chồng trước khi kết hôn
2.1.2 Đối với các tài sản phát sinh trong thời kỳ hôn nhân
2.2.Thực tiễn việc thực hiện chia tài sản riêng của vợ chồng trong thời kì hôn
nhân hiện nay .....................................................................................................................
C. KẾT LUẬN....................................................................................................................
PHỤ LỤC HÌNH ẢNH
PHỤ LỤC
lOMoARcPSD|36625228
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong thời k hôn nhân, việc phân biệt rõ ràng giữa tài sản riêng của vợ và chồng là
một vấn đề quan trọng. Điều này không chỉ ảnh hưởng đến quyền lợi kinh tế của
mỗi bên, mà còn có thể tác động đến sự hòa thuận và hạnh phúc trong gia đình.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu về đề tài này là cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của nghiên cứu này là để hiểu rõ hơn về cách phân biệt tài sản riêng của
vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, cũng như các vấn đề pháp lý liên quan. Nghiên
cứu cũng nhằm mục đích đề xuất các giải pháp để giải quyết các tranh chấp có thể
phát sinh.
3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu bao gồm phân tích lý thuyết từ các nguồn tài liệu
pháp lý liên quan, cũng như thu thập và phân tích dữ liệu thực tế từ các trường hợp
thực tiễn.
4. Bố cục đề tài
Đề tài sẽ được tổ chức theo các phần chính sau: (1) Giới thiệu, (2) Phân tích lý
thuyết về tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, (3) Thực tiễn và vấn
đề liên quan, (4) Giải pháp và đề xuất, và (5) Kết luận. Mỗi phần sẽ được thảo
luận chi tiết để đảm bảo sự toàn diện và tính hợp lý của nghiên cứu.
lOMoARcPSD|36625228
B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: KHÁI NIỆM TÀI SẢN VÀ TÀI SẢN RIÊNG CỦA VỢ CHỒNG
TRONG THỜI KÌ HÔN NHÂN THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH.
1.1 Khái niệm tài sản
Tài sản một khái niệm bản trong pháp luật dân sự, được sử dụng để chỉ những lợi ích
vật chất con người chiếm hữu được nhằm đáp ứng các nhu cầu sinh hoạt, sản xuất, kinh
doanh,...
Theo quy định tại Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015, tài sản vật, tiền, giấy tờ giá quyền
tài sản.
Vật những hình thù, kích thước, trọng lượng thể được nhìn thấy, sờ
thấy, cầm nắm được. Ví dụ: nhà, đất, xe, máy móc, thiết bị,...
Tiền những đồng tiền được quan nhà ớc phát hành được u hành hợp
pháp trong phạm vi lãnh thổ của quốc gia đó. dụ: đồng Việt Nam, đồng đô la
Mỹ,...
Giấy tờ giá chứng chỉ giá trị dùng đmua bán, trao đổi, chuyển nhượng,
cho vay, thế chấp thể được dùng m tài sản bảo đảm. dụ: trái phiếu, cổ
phiếu,...
Quyền tài sản quyền được xác lập, thực hiện đối với tài sản của người khác.
dụ: quyền sở hữu, quyền sử dụng, quyền chiếm hữu,...
Phân loại tài sản:
Tài sản được phân loại dựa trên các tiêu chí sau:
Theo tính chất vật chất: Tài sản hữu hình và tài sản vô hình.
o Tài sản hữu hình tài sản thể nhìn thấy, sờ thấy, cầm nắm được. dụ:
nhà, đất, xe, máy móc, thiết bị,...
o Tài sản hình tài sản không thể nhìn thấy, sờ thấy, cầm nắm được.
dụ: quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất,...
Theo tính chất sở hữu: Tài sản thuộc sở hữu Nhà nước, tài sản thuộc sở hữu tập thể,
tài sản thuộc sở hữu cá nhân.
o Tài sản thuộc sở hữu Nhà nước tài sản do Nhà nước nắm giữ, quản
sử dụng. Ví dụ: đất đai, rừng, biển,...
o Tài sản thuộc sở hữu tập thể tài sản do tập thể, tổ chức nắm giữ, quản
và sử dụng. Ví dụ: tài sản của hợp tác xã, của nhà máy, xí nghiệp,...
o Tài sản thuộc sở hữu cá nhân tài sản do nhân nắm giữ, quản lý sử
dụng. Ví dụ: nhà ở, xe cộ, tài khoản ngân hàng,...
Theo thời gian tồn tại: Tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.
lOMoARcPSD|36625228
o Tài sản hiện tài sản đã được hình thành tồn tại vào thời điểm xác
định. Ví dụ: nhà ở, xe cộ, tài khoản ngân hàng,...
o Tài sản nh thành trong ơng lai tài sản sẽ được hình thành trong thời
gian tới. Ví dụ: quyền sử dụng đất, quyn sở hữu trí tuệ,...
1.2.1 Khái niệm tài sản riêng của vợ chồng trong thời kì hôn nhân.
Trong thời k hôn nhân, tài sản riêng của vợ chồng được hiểu là tài sản mà mỗi người có
trước khi kết hôn hoặc tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời k hôn
nhân. Cụ thể, theo Điều 44 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014, tài sản riêng của vợ,
chồng bao gồm:
Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn.
Tài sản riêng của vợ, chồng trong hôn nhân là các tài sản riêng mà mỗi bên vợ, chồng xây
dựng; tạo lập; duy trì phát triển khối tài sản đó trước khi hai n xác lập quan hệ hôn
nhân. Tài sản riêng đó có thể bất động sản; động sản phải đăng ký hoặc không phải đăng
ký quyền sở hữu.
Ví dụ: Trước khi kết hôn, anh A có một khối tài sản là bất động sản gồm: mt căn biệt thự
hai thửa đất; một động sản phải đăng chiếc xe ô 07 chỗ. Tất cả giấy tờ sở
hữu đứng tên anh A. Sau khi kết n, anh A không xác nhập các tài sản trên vào tài sản
chung của vợ chồng. Do đó, các loại tài sản trên vẫn là tài sản riêng của anh A.
Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân.
Tài sản riêng trong thời k hôn nhân của vợ; chồng tài sản mỗi bên vhoặc chồng
có được từ việc nhận thừa kế riêng; được tặng cho riêng khi đang trong thời kỳ hôn nhân.
Do đó, tuy tài sản có trong thời kỳ hôn nhân nhưng nguồn gốc tài sản này là nhận được từ
việc thừa kế; tặng cho riêng bản thân người vợ/chồng đó. Nên, vẫn thuộc tài sản riêng của
cá nhân người vợ, người chồng.
Ví dụ: Hai vợ chồng anh A kết hôn năm 2018, đầu năm 2020 bố mẹ ruột anh A tặng cho
riêng anh A một thửa đất diện tích 300m2. Như vậy, thửa đất đó là i sản riêng của anh A
chứ không phải là tài sản chung của 02 vợ chồng anh A.
Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng từ tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân.
Ngoài ra, tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân còn bao gồm cả các tài sản đã được hai bên
thỏa thuận chia từ tài sản chung. Theo đó, hai vợ chồng có thể thỏa thuận về việc chia một
phần; hoặc toàn bộ tài sản chung mà không làm chấm dứt mối quan hệ hôn nhân. Khi đó,
phần tài sản đã chia theo thỏa thuận cũng như hoa lợi; lợi tức phát sinh từ tài sản mỗi bên
sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng; trừ trường hợp vợ chồng có thỏa
thuận khác. Phần tài sản còn lại không được phân chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng.
dụ: Một căn hộ chung cư thuộc quyền sở hữu chung của hai vợ chồng nay được hai bên
vợ, chồng thống nhất thỏa thuận bằng n bản căn hộ trên là tài sản riêng của người chồng
và chỉ đứng tên quyền sở hữu là tên của chồng. Khi đó, căn hộ là tài sản riêng của chồng.
Người chồng cho thuê căn hộ, khoản thu nhập từ việc cho thuê đó là của chồng.
lOMoARcPSD|36625228
Tài sản phục vụ cho nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng.
Bên cạnh các tài sản nêu trên thì tài sản phục vụ cho nhu cầu thiết yếu của vợ; chồng cũng
là loại tài sản riêng. Theo đó có thể hiểu là tài sản này sẽ phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt
bản nhất; thông thường về ăn, mặc, ở, học tập, khám chữa bệnh nhu cầu sinh hoạt
thông thường khác không thể thiếu cho cuộc sống mỗi người.
Tuy nhiên, y vào điều kiện; nhu cầu sử dụng hằng ngày của vợ chồng tài sản riêng
phục vụ nhu cầu thiết yếu thể là: quần áo, giày dép,… Hoặc thể tài sản giá trị
hơn như: điện thoại, máy tính,…
Một số tài sản riêng khác theo quy định.
Trường hợp tài sản riêng khác theo quy định được cụ thể tại Điều 11 Nghị định
126/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều biện pháp thi hành Luật Hôn nhân
gia đình như đã nêu ở trên, gồm:
Tài sản liên quan đến sở hữu trí tuệ.
Tài sản sở hữu riêng theo bản án, quyết định của cơ quan Nhà nước;
Khoản trợ cấp, ưu đãi người có công với cách mạng;
Tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng; Tài sản hình thành từ tài sản
riêng của vợ, chồng; Tài sản mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản riêng.
1.2.2.Quyền của vợ chồng đối với tài sản riêng
Theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 và Điều 33 Nghị định số 126/2014/NĐ-CP của
Chính phủ, vợ chồng quyền tự quản lý, sử dụng, bảo vệ định đoạt tài sản riêng của
mình. Cụ thể:
“1. Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc
không nhập tài sản riêng vào tài sản chung.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng không thể tự mình quản tài sản riêng cũngkhông
ủy quyền cho người khác quản lý thì bên kia có quyền quản lý tài sản đó. Việc quản lý tài
sản phải bảo đảm lợi ích của người có tài sản.
3. Nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi người được thanh toán từ tài sản riêng của ngườiđó.
4. Trong trường hợp vợ, chồng i sản riêng hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó
lànguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản này phải sự đồng ý của
chồng, vợ.”
Theo đó, một bên vợ, chồng tài sản riêng thì quyền tự quản lý, sử dụng, bảo vệ
định đoạt tài sản đó mà không phụ thuộc vào ý kiến của bên kia.
Quyền tự quản lý: Vợ, chồng có quyền tự quản lý tài sản riêng của mình. Họ có thể tự
quyết định cách sử dụng và quản lý tài sản này mà không cần sự đồng ý của người kia.
VD: Giả sử trước khi kết hôn, bạn đã mua một chiếc xe hơi bằng tiền của mình. Sau khi
kết hôn, bạn vẫn có quyền tự quản lý chiếc xe này, như quyết định khi nào sử dụng, nơi
để xe, và cách bảo dưỡng xe.
lOMoARcPSD|36625228
Quyền sử dụng: Vợ, chồng có quyền sử dụng tài sản riêng của mình theo ý muốn. Họ
có thể sử dụng tài sản này để phục vụ cho nhu cầu cá nhân hoặc gia đình.
VD: Giả sử bạn có một lô đất mà bạn đã thừa kế từ gia đình trước khi kết hôn. Sau khi
kết hôn, bạn vẫn có quyền sử dụng lô đất này theo ý muốn của mình, như xây dựng nhà
ở, trồng cây, hoặc cho thuê.
Quyền bảo vệ: Vợ, chồng có quyền bảo vệ tài sản riêng của mình khỏi sự xâm phạm của
người khác. Họ có thể yêu cầu pháp luật can thiệp nếu tài sản riêng của họ bị xâm phạm.
VD: Giả sử bạn có một số tiền tiết kiệm riêng trước khi kết hôn. Sau khi kết hôn, nếu có
ai đó cố gắng lấy mất số tiền này mà không có sự đồng ý của bạn, bạn có quyền yêu cầu
pháp luật can thiệp để bảo vệ tài sản riêng của mình.
Quyền định đoạt: Vợ, chồng có quyền định đoạt tài sản riêng của mình. Họ có thể quyết
định bán, cho, thừa kế hoặc tặng tài sản này cho người khác.
VD: Giả sử bạn có một bộ sưu tập tem riêng trước khi kết hôn. Sau khi kết hôn, bạn vẫn
có quyền quyết định bán, cho, hoặc tặng bộ sưu tập này cho người khác mà không cần sự
đồng ý của vợ/chồng.
1.2.3.Nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản riêng
Các nghĩa vụ riêng về tài sản gồm:
Nghĩa vụ của mỗi bên vợ, chồng có trước khi kết hôn;
Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng (trừ trườnghợp
nghĩa vụ phát sinh trong việc bảo quản, duy trì, tu sửa tài sản riêng của vợ, chồng mà hoa
lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản đó là nguồn sống duy nhất của gia đình và nghĩa vụ phát
sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì phát triển khối tài sản chung để tạo ra nguồn
thu nhập chủ yếu của gia đình);
Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do một bên xác lập, thực hiện không vì nhu cầucủa gia
đình;
Nghĩa vụ phát sinh từ hành vi vi phạm pháp luật của vợ hoặc chồng; Nghĩa vụ riêng
về tài sản được thanh toán bằng tài sản riêng.
CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN VỀ VIỆC THỰC HIỆN, HÌNH THÀNH VÀ XÁC
ĐỊNH TÀI SẢN RIÊNG CỦA VỢ CHỒNG TRONG THỜI KỲ HÔN NHÂN
TRONG LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
Trên thực tế, tất cả các tài sản phát sinh trong thời khôn nhân (tức sau khi việc đăng
ký kết hôn được xác lập) thì đều được xem tài sản chung của vợ chồng. Cụ thể, tài sản
chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân được xác định như sau: “Tài sản chung của vợ
chồng gồm tài sản do vợ, chồng tại ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh
doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng thu nhập hợp pháp khác trong thời k
hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật này; tài sản vợ chồng
được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khácvợ chồng thỏa thuận là
tài sản chung.”
lOMoARcPSD|36625228
2.1. Việc hình thành và xác định tài sản riêng của vợ chồng trong thời kì hiện nay
theo luật hôn nhân và gia đình
2.1.1. Đối với các tài sản riêng của vợ chồng trước khi kết hôn, các trường hợp có thể
xác định như sau:
Việt Nam, quy định về tài sản trước hôn nhân được xác định chủ yếu bởi Luật Hôn
nhân và Gia đình năm 2014. Dưới đây là một số điều quan trọng liên quan đến việc hình
thành và xác định tài sản riêng của vợ chồng trong thời kì trước hôn nhân:
Tài sản cá nhân:
Các tài sản mỗi người mang theo trước khi kết hôn được coi tài sản nhân
và thường không bị ảnh hưởng bởi quy định về tài sản chung.
Điều này thể bao gồm đất đai, nhà ở, xe cộ, tiền mặt, các tài sản khác họ
sở hữu trước hôn nhân.
Quà tặng cá nhân và di sản gia đình:
Những quà tặng nhân di sản gia đình được thừa kế trước n nhân thường
được coi là tài sản cá nhân của người đó. Hợp đồng và thỏa thuận:
Các vợ chồng thể kết hợp đồng hoặc thỏa thuận trước hôn nhân để quy định
rõ ràng về tài sản cá nhân và tài sản chung.
Thỏa thuận này có thể xác định cách quản lý tài sản trong trường hợp ly hôn và có
thể đặt ra các điều kiện đặc biệt.
Chuyển đổi tài sản riêng thành tài sản chung:
Nếu có sự đồng ý của cả hai vợ chồng, tài sản cá nhân thể được chuyển đổi thành
tài sản chung thông qua các giao dịch hoặc cống hiến từ cả hai bên.
Ví dụ:
Nếu trước hôn nhân, vợ A sở hữu một căn nhà và chồng B có một số tiền tiết kiệm,
theo quy định chung, những tài sản y sẽ được coi tài sản nhân của từng
người. Tuy nhiên, nếu cả hai quyết định mua sắm và cải tạo căn nhà cùng nhau, một
phần của nó có thể được xem xét để làm tài sản chung theo thoả thuận của họ.
2.1.2. Đối với các tài sản phát sinh trong thời kỳ hôn nhân, các trường hợp có thể xác
định như sau:
Tài sản của vợ chồng phát sinh trong thời khôn nhân được xem tài sản chung vợ chồng.
Căn cứ quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì: “Tài sản chung của
vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tại ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh
doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng thu nhập hợp pháp khác trong thời k
hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật Hôn nhân gia đình
năm 2014; tài sản mà vchồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung tài sản
khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
1
1
Theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014
lOMoARcPSD|36625228
Trong thời khôn nhân tại Việt Nam, việc hình thành xác định tài sản riêng của vợ
chồng chủ yếu dựa trên quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 và các văn bản
pháp luật liên quan. Dưới đây là những điều quan trọng:
Tài sản riêng:
Tài sản riêng của mỗi vợ chồng bao gồm tài sản họ mang vào hôn nhân, tài sản được
thừa kế cá nhân và những tài sản mà họ có được theo quy định của pháp luật.
Nếu một trong hai vợ chồng có tài sản riêng, nó thường được coi là tài sản cá nhân
của họ.
Tài sản chung:
Tài sản chung là những tài sản mà vợ chồng đạt được trong thời gian hôn nhân.
Các thu nhập từ công việc lao động, kinh doanh, hoặc bất kỳ thu nhập nào thu được
trong thời gian hôn nhân có thể được coi là tài sản chung.
Hợp đồng và thỏa thuận hôn nhân:
Vợ chồng có thể ký kết hợp đồng hoặc thỏa thuận hôn nhân để xác định rõ về quản
tài sản, quy định về tài sản nhân và chung, cũng như các điều kiện trong trường
hợp ly hôn.
Thỏa thuận này cần phải tuân theo quy định của pháp luật.
Quà tặng và di sản gia đình:
Những quà tặng nhân di sản gia đình thường được coi i sản nhân của
người nhận.
Quản lý tài sản:
Cách quản tài sản, sử dụng tài sản chung, việc quyết định về tài sản trong
trường hợp ly hôn thđược quy định trong các văn bản hợp đồng hoặc thỏa thuận
hôn nhân.
Đối với hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân: Điều 9, Điều 10 Nghị
định 126/2014/NĐ-CP quy định như sau:
Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ trường hợp quy định
tại khoản 3 Điều 11 của nghị định này;
Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyên sở hữu theo quy định của Bộ luật dân sự
đối với vật chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia
súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước.
Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Như vậy, thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân cũng được
xác định là tài sản chung của vợ chồng trên thực tiễn.
Theo Điều 10 Nghị định 126/2014/NĐ-CP giải thích về hoa lợi, lợi tức phát sinh từ
tài sản riêng của vợ, chồng như sau: “Hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng
sản vật tự nhiên vợ, chồng được từ tài sản riêng của vợ, chồng. Lợi tức
phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là khoản lợi mà vợ, chồng thu được từ việc
lOMoARcPSD|36625228
khai thác tài sản riêng của vợ, chồng. Đây cũng được xem tài sản chung của vợ
chồng” Ví dụ:
Nếu vợ A mang theo một chiếc xe hơi o hôn nhân chồng B có thu nhập từ công
việc kinh doanh của mình, chiếc xe và thu nhập từ kinh doanh này có thể được xem
xét là tài sản riêng của từng người. Tuy nhiên, nếu họ quyết định mua một căn nhà
chung và chịu trách nhiệm cùng nhau trong việc trả nợ, căn nhà này có thể được coi
là tài sản chung.
2.2 Thực tiễn việc thực hiện chia tài sản riêng của vợ chồng trong thời kì hôn nhân
hiện nay
Thực tế việc chia tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân Việt Nam thường
phản ánh sự kết hợp giữa quy định của pháp luật và sự thỏa thuận giữa các bên. Dưới đây
là một số điểm mà nhiều vợ chồng thường đối mặt:
Thỏa thuận trước hôn nhân:
Nhiều cặp đôi chọn ký kết thỏa thuận trước hôn nhân để xác định rõ về tài sản riêng
và chung.
Thỏa thuận y thể quy định cách quản chia tài sản trong trường hợp ly
hôn.
Quản lý tài sản hợp nhất:
Một số vợ chồng quản lý tài sản hợp nhất, tức là tất cả tài sản đều được coi là chung
và quản lý cùng nhau.
Quyết định y thường đòi hỏi sự tin tưởng sự đồng thuận mạnh mẽ giữa vợ
chồng.
Chuyển đổi tài sản riêng thành tài sản chung:
Trong một strường hợp, vợ chồng thể quyết định chuyển đổi một phần hoặc
toàn bộ tài sản cá nhân thành tài sản chung.
Quyết định này thường đòi hỏi sự thảo luận và sự đồng thuận của cả hai bên.
Thực hiện theo quy định pháp luật:
Nguyên tắc chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn được quy định tại Điều 59 Luật
hôn nhân gia đình năm 2014. Tài sản của vợ chồng được chia đôi nhưng
tính đến các yếu tsau đây:
1. Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng.
2. Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì phát triển khối tài
sảnchung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
lOMoARcPSD|36625228
3. Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các
bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập.
4. Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
Tài sản của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia
theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật giá trị lớn hơn phần mình được
hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng
đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật hôn nhân gia đình năm 2014. Trong
trường hợp sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung vợ, chồng
yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối
tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
Trong trường hợp không có thỏa thuận cụ thể, quy định của Luật Hôn nhân Gia
đình sẽ được áp dụng khi phân chia tài sản.
Tòa án thể quyết định về phân chia tài sản dựa trên quy định của pháp luật
tình hình cụ thể của mỗi trường hợp Đàm phán và thương lượng:
Nhiều cặp đôi chọn đàm phán thương lượng để đạt được sự đồng thuận về việc
chia tài sản.
Quá trình này có thể yêu cầu sự trung thực và linh hoạt từ cả hai bên.
Ví dụ:
Nếu vợ A có một căn nhà và chồng B có một số tiết kiệm, họ có thể quyết định giữ
tài sản này làm tài sản riêng của mỗi người. Tuy nhiên, nếu cả hai đều đồng ý, h
thể thực hiện chuyển đổi một phần hoặc toàn bộ tài sản nhân thành tài sản
chung để tạo sự đồng thuận và hỗ trợ tài chính lẫn nhau.
Lưu ý rằng mỗi trường hợp là độc lập và có thể phụ thuộc nhiều vào tình huống và mong
muốn cụ thể của vợ chồng. Việc tham khảo ý kiến của luật sư là quan trọng để đảm bảo
rằng quá trình chia tài sản diễn ra theo đúng quy định pháp luật và là công bằng đối với
cả hai bên.
| 1/11

Preview text:

lOMoARcPSD| 36625228
KHOA CHÍNH TRỊ VÀ LUẬT BỘ MÔN LUẬT --------
TIỂU LUẬN CUỐI KỲ ***
TÀI SẢN RIÊNG CỦA VỢ CHỒNG TRONG THỜI KÌ HÔN NHÂN
LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
MÃ MÔN HỌC: LỚP: GVHD:
Tp. Hồ Chí Minh, tháng … năm ….. lOMoARcPSD| 36625228 MỤC LỤC
A. PHẦN MỞ ĐẦU.............................................................................................................. 1. Lí do chọn đề
tài....................................................................................................... 2. Mục tiêu nghiên
cứu................................................................................................ 3. Phương pháp
nghiên cứu........................................................................................ 4. Bố cục đề
tài............................................................................................................. B. NỘI
DUNG.......................................................................................................................
CHƯƠNG 1: KHÁI NIỆM TÀI SẢN VÀ TÀI SẢN RIÊNG CỦA VỢ CHỒNG
TRONG THỜI KÌ HÔN NHÂN THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH.
1.1.Khái niệm tài sản........................................................................................................
1.2.Khái niệm tài sản riêng của vợ chồng:...............................................................5
1.2.1.Tài sản riêng của vợ chồng trong thời kì hôn nhân.......................................5
1.2.2.Quyền của vợ chồng đối với tài sản riêng.............................................................
1.2.3.Nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản riêng.........................................................
CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN VỀ VIỆC THỰC HIỆN, HÌNH THÀNH VÀ XÁC
ĐỊNH TÀI SẢN RIÊNG CỦA VỢ CHỒNG TRONG THỜI KỲ HÔN NHÂN
TRONG LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH ……………………………………
2.1.Việc hình thành và xác định tài sản riêng của vợ chồng trong thời kì hiện
nay theo luật hôn nhân và gia đình...................................................................................
2.1.1 Đối với các tài sản riêng của vợ chồng trước khi kết hôn
2.1.2 Đối với các tài sản phát sinh trong thời kỳ hôn nhân
2.2.Thực tiễn việc thực hiện chia tài sản riêng của vợ chồng trong thời kì hôn
nhân hiện nay .....................................................................................................................
C. KẾT LUẬN....................................................................................................................
PHỤ LỤC HÌNH ẢNH PHỤ LỤC lOMoARcPSD| 36625228
TÀI LIỆU THAM KHẢO A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong thời kỳ hôn nhân, việc phân biệt rõ ràng giữa tài sản riêng của vợ và chồng là
một vấn đề quan trọng. Điều này không chỉ ảnh hưởng đến quyền lợi kinh tế của
mỗi bên, mà còn có thể tác động đến sự hòa thuận và hạnh phúc trong gia đình.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu về đề tài này là cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của nghiên cứu này là để hiểu rõ hơn về cách phân biệt tài sản riêng của
vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, cũng như các vấn đề pháp lý liên quan. Nghiên
cứu cũng nhằm mục đích đề xuất các giải pháp để giải quyết các tranh chấp có thể phát sinh.
3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu bao gồm phân tích lý thuyết từ các nguồn tài liệu
pháp lý liên quan, cũng như thu thập và phân tích dữ liệu thực tế từ các trường hợp thực tiễn.
4. Bố cục đề tài
Đề tài sẽ được tổ chức theo các phần chính sau: (1) Giới thiệu, (2) Phân tích lý
thuyết về tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, (3) Thực tiễn và vấn
đề liên quan, (4) Giải pháp và đề xuất, và (5) Kết luận. Mỗi phần sẽ được thảo
luận chi tiết để đảm bảo sự toàn diện và tính hợp lý của nghiên cứu. lOMoARcPSD| 36625228 B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: KHÁI NIỆM TÀI SẢN VÀ TÀI SẢN RIÊNG CỦA VỢ CHỒNG
TRONG THỜI KÌ HÔN NHÂN THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH.

1.1 Khái niệm tài sản
Tài sản là một khái niệm cơ bản trong pháp luật dân sự, được sử dụng để chỉ những lợi ích
vật chất mà con người chiếm hữu được nhằm đáp ứng các nhu cầu sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh,...
Theo quy định tại Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015, tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. •
Vật là những gì có hình thù, kích thước, trọng lượng và có thể được nhìn thấy, sờ
thấy, cầm nắm được. Ví dụ: nhà, đất, xe, máy móc, thiết bị,... •
Tiền là những đồng tiền được cơ quan nhà nước phát hành và được lưu hành hợp
pháp trong phạm vi lãnh thổ của quốc gia đó. Ví dụ: đồng Việt Nam, đồng đô la Mỹ,... •
Giấy tờ có giá là chứng chỉ có giá trị dùng để mua bán, trao đổi, chuyển nhượng,
cho vay, thế chấp và có thể được dùng làm tài sản bảo đảm. Ví dụ: trái phiếu, cổ phiếu,... •
Quyền tài sản là quyền được xác lập, thực hiện đối với tài sản của người khác. Ví
dụ: quyền sở hữu, quyền sử dụng, quyền chiếm hữu,...
Phân loại tài sản:
Tài sản được phân loại dựa trên các tiêu chí sau: •
Theo tính chất vật chất: Tài sản hữu hình và tài sản vô hình.
o Tài sản hữu hình là tài sản có thể nhìn thấy, sờ thấy, cầm nắm được. Ví dụ:
nhà, đất, xe, máy móc, thiết bị,...
o Tài sản vô hình là tài sản không thể nhìn thấy, sờ thấy, cầm nắm được. Ví
dụ: quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất,... •
Theo tính chất sở hữu: Tài sản thuộc sở hữu Nhà nước, tài sản thuộc sở hữu tập thể,
tài sản thuộc sở hữu cá nhân.
o Tài sản thuộc sở hữu Nhà nước là tài sản do Nhà nước nắm giữ, quản lý và
sử dụng. Ví dụ: đất đai, rừng, biển,...
o Tài sản thuộc sở hữu tập thể là tài sản do tập thể, tổ chức nắm giữ, quản lý
và sử dụng. Ví dụ: tài sản của hợp tác xã, của nhà máy, xí nghiệp,...
o Tài sản thuộc sở hữu cá nhân là tài sản do cá nhân nắm giữ, quản lý và sử
dụng. Ví dụ: nhà ở, xe cộ, tài khoản ngân hàng,... •
Theo thời gian tồn tại: Tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai. lOMoARcPSD| 36625228
o Tài sản hiện có là tài sản đã được hình thành và tồn tại vào thời điểm xác
định. Ví dụ: nhà ở, xe cộ, tài khoản ngân hàng,...
o Tài sản hình thành trong tương lai là tài sản sẽ được hình thành trong thời
gian tới. Ví dụ: quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ,...
1.2.1 Khái niệm tài sản riêng của vợ chồng trong thời kì hôn nhân.
Trong thời kỳ hôn nhân, tài sản riêng của vợ chồng được hiểu là tài sản mà mỗi người có
trước khi kết hôn hoặc tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn
nhân. Cụ thể, theo Điều 44 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014, tài sản riêng của vợ, chồng bao gồm:
Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn.
Tài sản riêng của vợ, chồng trong hôn nhân là các tài sản riêng mà mỗi bên vợ, chồng xây
dựng; tạo lập; duy trì và phát triển khối tài sản đó trước khi hai bên xác lập quan hệ hôn
nhân. Tài sản riêng đó có thể là bất động sản; động sản phải đăng ký hoặc không phải đăng ký quyền sở hữu.
Ví dụ: Trước khi kết hôn, anh A có một khối tài sản là bất động sản gồm: một căn biệt thự
và hai thửa đất; và một động sản phải đăng ký là chiếc xe ô tô 07 chỗ. Tất cả giấy tờ sở
hữu đứng tên anh A. Sau khi kết hôn, anh A không xác nhập các tài sản trên vào tài sản
chung của vợ chồng. Do đó, các loại tài sản trên vẫn là tài sản riêng của anh A.
Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân.
Tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân của vợ; chồng là tài sản mà mỗi bên vợ hoặc chồng
có được từ việc nhận thừa kế riêng; được tặng cho riêng khi đang trong thời kỳ hôn nhân.
Do đó, tuy tài sản có trong thời kỳ hôn nhân nhưng nguồn gốc tài sản này là nhận được từ
việc thừa kế; tặng cho riêng bản thân người vợ/chồng đó. Nên, vẫn thuộc tài sản riêng của
cá nhân người vợ, người chồng.
Ví dụ: Hai vợ chồng anh A kết hôn năm 2018, đầu năm 2020 bố mẹ ruột anh A tặng cho
riêng anh A một thửa đất diện tích 300m2. Như vậy, thửa đất đó là tài sản riêng của anh A
chứ không phải là tài sản chung của 02 vợ chồng anh A.
Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng từ tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân.
Ngoài ra, tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân còn bao gồm cả các tài sản đã được hai bên
thỏa thuận chia từ tài sản chung. Theo đó, hai vợ chồng có thể thỏa thuận về việc chia một
phần; hoặc toàn bộ tài sản chung mà không làm chấm dứt mối quan hệ hôn nhân. Khi đó,
phần tài sản đã chia theo thỏa thuận cũng như hoa lợi; lợi tức phát sinh từ tài sản mỗi bên
sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng; trừ trường hợp vợ chồng có thỏa
thuận khác. Phần tài sản còn lại không được phân chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng.
Ví dụ: Một căn hộ chung cư thuộc quyền sở hữu chung của hai vợ chồng nay được hai bên
vợ, chồng thống nhất thỏa thuận bằng văn bản căn hộ trên là tài sản riêng của người chồng
và chỉ đứng tên quyền sở hữu là tên của chồng. Khi đó, căn hộ là tài sản riêng của chồng.
Người chồng cho thuê căn hộ, khoản thu nhập từ việc cho thuê đó là của chồng. lOMoARcPSD| 36625228
Tài sản phục vụ cho nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng.
Bên cạnh các tài sản nêu trên thì tài sản phục vụ cho nhu cầu thiết yếu của vợ; chồng cũng
là loại tài sản riêng. Theo đó có thể hiểu là tài sản này sẽ phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt cơ
bản nhất; thông thường là về ăn, mặc, ở, học tập, khám chữa bệnh và nhu cầu sinh hoạt
thông thường khác không thể thiếu cho cuộc sống mỗi người.
Tuy nhiên, tùy vào điều kiện; nhu cầu sử dụng hằng ngày của vợ chồng mà tài sản riêng
phục vụ nhu cầu thiết yếu có thể là: quần áo, giày dép,… Hoặc có thể là tài sản có giá trị
hơn như: điện thoại, máy tính,…
Một số tài sản riêng khác theo quy định.
Trường hợp tài sản riêng khác theo quy định được cụ thể tại Điều 11 Nghị định
126/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và
gia đình như đã nêu ở trên, gồm:
• Tài sản liên quan đến sở hữu trí tuệ.
• Tài sản sở hữu riêng theo bản án, quyết định của cơ quan Nhà nước;
• Khoản trợ cấp, ưu đãi người có công với cách mạng;
• Tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng; Tài sản hình thành từ tài sản
riêng của vợ, chồng; Tài sản mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản riêng.
1.2.2.Quyền của vợ chồng đối với tài sản riêng
Theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 và Điều 33 Nghị định số 126/2014/NĐ-CP của
Chính phủ, vợ chồng có quyền tự quản lý, sử dụng, bảo vệ và định đoạt tài sản riêng của mình. Cụ thể:
“1. Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc
không nhập tài sản riêng vào tài sản chung.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng không thể tự mình quản lý tài sản riêng và cũngkhông
ủy quyền cho người khác quản lý thì bên kia có quyền quản lý tài sản đó. Việc quản lý tài
sản phải bảo đảm lợi ích của người có tài sản.

3. Nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi người được thanh toán từ tài sản riêng của ngườiđó.
4. Trong trường hợp vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó
lànguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của chồng, vợ.”
Theo đó, một bên vợ, chồng có tài sản riêng thì có quyền tự quản lý, sử dụng, bảo vệ và
định đoạt tài sản đó mà không phụ thuộc vào ý kiến của bên kia. •
Quyền tự quản lý: Vợ, chồng có quyền tự quản lý tài sản riêng của mình. Họ có thể tự
quyết định cách sử dụng và quản lý tài sản này mà không cần sự đồng ý của người kia. •
VD: Giả sử trước khi kết hôn, bạn đã mua một chiếc xe hơi bằng tiền của mình. Sau khi
kết hôn, bạn vẫn có quyền tự quản lý chiếc xe này, như quyết định khi nào sử dụng, nơi
để xe, và cách bảo dưỡng xe. lOMoARcPSD| 36625228 •
Quyền sử dụng: Vợ, chồng có quyền sử dụng tài sản riêng của mình theo ý muốn. Họ
có thể sử dụng tài sản này để phục vụ cho nhu cầu cá nhân hoặc gia đình. •
VD: Giả sử bạn có một lô đất mà bạn đã thừa kế từ gia đình trước khi kết hôn. Sau khi
kết hôn, bạn vẫn có quyền sử dụng lô đất này theo ý muốn của mình, như xây dựng nhà
ở, trồng cây, hoặc cho thuê. •
Quyền bảo vệ: Vợ, chồng có quyền bảo vệ tài sản riêng của mình khỏi sự xâm phạm của
người khác. Họ có thể yêu cầu pháp luật can thiệp nếu tài sản riêng của họ bị xâm phạm. •
VD: Giả sử bạn có một số tiền tiết kiệm riêng trước khi kết hôn. Sau khi kết hôn, nếu có
ai đó cố gắng lấy mất số tiền này mà không có sự đồng ý của bạn, bạn có quyền yêu cầu
pháp luật can thiệp để bảo vệ tài sản riêng của mình. •
Quyền định đoạt: Vợ, chồng có quyền định đoạt tài sản riêng của mình. Họ có thể quyết
định bán, cho, thừa kế hoặc tặng tài sản này cho người khác. •
VD: Giả sử bạn có một bộ sưu tập tem riêng trước khi kết hôn. Sau khi kết hôn, bạn vẫn
có quyền quyết định bán, cho, hoặc tặng bộ sưu tập này cho người khác mà không cần sự
đồng ý của vợ/chồng.
1.2.3.Nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản riêng
Các nghĩa vụ riêng về tài sản gồm: •
Nghĩa vụ của mỗi bên vợ, chồng có trước khi kết hôn; •
Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng (trừ trườnghợp
nghĩa vụ phát sinh trong việc bảo quản, duy trì, tu sửa tài sản riêng của vợ, chồng mà hoa
lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản đó là nguồn sống duy nhất của gia đình và nghĩa vụ phát
sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì phát triển khối tài sản chung để tạo ra nguồn
thu nhập chủ yếu của gia đình); •
Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do một bên xác lập, thực hiện không vì nhu cầucủa gia đình; •
Nghĩa vụ phát sinh từ hành vi vi phạm pháp luật của vợ hoặc chồng; Nghĩa vụ riêng
về tài sản được thanh toán bằng tài sản riêng.
CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN VỀ VIỆC THỰC HIỆN, HÌNH THÀNH VÀ XÁC
ĐỊNH TÀI SẢN RIÊNG CỦA VỢ CHỒNG TRONG THỜI KỲ HÔN NHÂN
TRONG LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
Trên thực tế, tất cả các tài sản phát sinh trong thời kỳ hôn nhân (tức là sau khi việc đăng
ký kết hôn được xác lập) thì đều được xem là tài sản chung của vợ chồng. Cụ thể, tài sản
chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân được xác định như sau: “Tài sản chung của vợ
chồng gồm tài sản do vợ, chồng tại ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh
doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ
hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật này; tài sản mà vợ chồng
được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.” lOMoARcPSD| 36625228
2.1. Việc hình thành và xác định tài sản riêng của vợ chồng trong thời kì hiện nay
theo luật hôn nhân và gia đình
2.1.1. Đối với các tài sản riêng của vợ chồng trước khi kết hôn, các trường hợp có thể xác định như sau:
Ở Việt Nam, quy định về tài sản trước hôn nhân được xác định chủ yếu bởi Luật Hôn
nhân và Gia đình năm 2014. Dưới đây là một số điều quan trọng liên quan đến việc hình
thành và xác định tài sản riêng của vợ chồng trong thời kì trước hôn nhân: Tài sản cá nhân: •
Các tài sản mà mỗi người mang theo trước khi kết hôn được coi là tài sản cá nhân
và thường không bị ảnh hưởng bởi quy định về tài sản chung. •
Điều này có thể bao gồm đất đai, nhà ở, xe cộ, tiền mặt, và các tài sản khác mà họ
sở hữu trước hôn nhân.
Quà tặng cá nhân và di sản gia đình:
Những quà tặng cá nhân và di sản gia đình được thừa kế trước hôn nhân thường
được coi là tài sản cá nhân của người đó. Hợp đồng và thỏa thuận:
Các vợ chồng có thể ký kết hợp đồng hoặc thỏa thuận trước hôn nhân để quy định
rõ ràng về tài sản cá nhân và tài sản chung. •
Thỏa thuận này có thể xác định cách quản lý tài sản trong trường hợp ly hôn và có
thể đặt ra các điều kiện đặc biệt.
Chuyển đổi tài sản riêng thành tài sản chung:
Nếu có sự đồng ý của cả hai vợ chồng, tài sản cá nhân có thể được chuyển đổi thành
tài sản chung thông qua các giao dịch hoặc cống hiến từ cả hai bên. Ví dụ:
Nếu trước hôn nhân, vợ A sở hữu một căn nhà và chồng B có một số tiền tiết kiệm,
theo quy định chung, những tài sản này sẽ được coi là tài sản cá nhân của từng
người. Tuy nhiên, nếu cả hai quyết định mua sắm và cải tạo căn nhà cùng nhau, một
phần của nó có thể được xem xét để làm tài sản chung theo thoả thuận của họ.
2.1.2. Đối với các tài sản phát sinh trong thời kỳ hôn nhân, các trường hợp có thể xác định như sau:
Tài sản của vợ chồng phát sinh trong thời kỳ hôn nhân được xem là tài sản chung vợ chồng.
Căn cứ quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì: “Tài sản chung của
vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tại ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh
doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ
hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật Hôn nhân và gia đình
năm 2014; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản
khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.”1
1 Theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 lOMoARcPSD| 36625228
Trong thời kỳ hôn nhân tại Việt Nam, việc hình thành và xác định tài sản riêng của vợ
chồng chủ yếu dựa trên quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 và các văn bản
pháp luật liên quan. Dưới đây là những điều quan trọng: Tài sản riêng:
• Tài sản riêng của mỗi vợ chồng bao gồm tài sản họ mang vào hôn nhân, tài sản được
thừa kế cá nhân và những tài sản mà họ có được theo quy định của pháp luật.
• Nếu một trong hai vợ chồng có tài sản riêng, nó thường được coi là tài sản cá nhân của họ. Tài sản chung:
• Tài sản chung là những tài sản mà vợ chồng đạt được trong thời gian hôn nhân.
• Các thu nhập từ công việc lao động, kinh doanh, hoặc bất kỳ thu nhập nào thu được
trong thời gian hôn nhân có thể được coi là tài sản chung.
Hợp đồng và thỏa thuận hôn nhân:
• Vợ chồng có thể ký kết hợp đồng hoặc thỏa thuận hôn nhân để xác định rõ về quản
lý tài sản, quy định về tài sản cá nhân và chung, cũng như các điều kiện trong trường hợp ly hôn.
• Thỏa thuận này cần phải tuân theo quy định của pháp luật.
Quà tặng và di sản gia đình:
• Những quà tặng cá nhân và di sản gia đình thường được coi là tài sản cá nhân của người nhận. Quản lý tài sản:
• Cách quản lý tài sản, sử dụng tài sản chung, và việc quyết định về tài sản trong
trường hợp ly hôn có thể được quy định trong các văn bản hợp đồng hoặc thỏa thuận hôn nhân.
Đối với hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân: Điều 9, Điều 10 Nghị
định 126/2014/NĐ-CP quy định như sau:
• Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ trường hợp quy định
tại khoản 3 Điều 11 của nghị định này;
• Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyên sở hữu theo quy định của Bộ luật dân sự
đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia
súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước.
• Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
• Như vậy, thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân cũng được
xác định là tài sản chung của vợ chồng trên thực tiễn.
• Theo Điều 10 Nghị định 126/2014/NĐ-CP giải thích về hoa lợi, lợi tức phát sinh từ
tài sản riêng của vợ, chồng như sau: “Hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng
là sản vật tự nhiên mà vợ, chồng có được từ tài sản riêng của vợ, chồng. Lợi tức
phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là khoản lợi mà vợ, chồng thu được từ việc lOMoARcPSD| 36625228
khai thác tài sản riêng của vợ, chồng. Đây cũng được xem là tài sản chung của vợ chồng” Ví dụ:
• Nếu vợ A mang theo một chiếc xe hơi vào hôn nhân và chồng B có thu nhập từ công
việc kinh doanh của mình, chiếc xe và thu nhập từ kinh doanh này có thể được xem
xét là tài sản riêng của từng người. Tuy nhiên, nếu họ quyết định mua một căn nhà
chung và chịu trách nhiệm cùng nhau trong việc trả nợ, căn nhà này có thể được coi là tài sản chung.
2.2 Thực tiễn việc thực hiện chia tài sản riêng của vợ chồng trong thời kì hôn nhân hiện nay
Thực tế việc chia tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân ở Việt Nam thường
phản ánh sự kết hợp giữa quy định của pháp luật và sự thỏa thuận giữa các bên. Dưới đây
là một số điểm mà nhiều vợ chồng thường đối mặt:
Thỏa thuận trước hôn nhân:
• Nhiều cặp đôi chọn ký kết thỏa thuận trước hôn nhân để xác định rõ về tài sản riêng và chung.
• Thỏa thuận này có thể quy định cách quản lý và chia tài sản trong trường hợp ly hôn.
Quản lý tài sản hợp nhất:
• Một số vợ chồng quản lý tài sản hợp nhất, tức là tất cả tài sản đều được coi là chung và quản lý cùng nhau.
• Quyết định này thường đòi hỏi sự tin tưởng và sự đồng thuận mạnh mẽ giữa vợ chồng.
Chuyển đổi tài sản riêng thành tài sản chung:
• Trong một số trường hợp, vợ chồng có thể quyết định chuyển đổi một phần hoặc
toàn bộ tài sản cá nhân thành tài sản chung.
• Quyết định này thường đòi hỏi sự thảo luận và sự đồng thuận của cả hai bên.
Thực hiện theo quy định pháp luật:
• Nguyên tắc chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn được quy định tại Điều 59 Luật
hôn nhân và gia đình năm 2014. Tài sản của vợ chồng được chia đôi nhưng có
tính đến các yếu tố sau đây:
1. Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng.
2. Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài
sảnchung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập; lOMoARcPSD| 36625228
3. Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các
bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập.
4. Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
Tài sản của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia
theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được
hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng
đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Trong
trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có
yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối
tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. •
Trong trường hợp không có thỏa thuận cụ thể, quy định của Luật Hôn nhân và Gia
đình sẽ được áp dụng khi phân chia tài sản. •
Tòa án có thể quyết định về phân chia tài sản dựa trên quy định của pháp luật và
tình hình cụ thể của mỗi trường hợp Đàm phán và thương lượng:
Nhiều cặp đôi chọn đàm phán và thương lượng để đạt được sự đồng thuận về việc chia tài sản. •
Quá trình này có thể yêu cầu sự trung thực và linh hoạt từ cả hai bên. Ví dụ:
Nếu vợ A có một căn nhà và chồng B có một số tiết kiệm, họ có thể quyết định giữ
tài sản này làm tài sản riêng của mỗi người. Tuy nhiên, nếu cả hai đều đồng ý, họ
có thể thực hiện chuyển đổi một phần hoặc toàn bộ tài sản cá nhân thành tài sản
chung để tạo sự đồng thuận và hỗ trợ tài chính lẫn nhau.
Lưu ý rằng mỗi trường hợp là độc lập và có thể phụ thuộc nhiều vào tình huống và mong
muốn cụ thể của vợ chồng. Việc tham khảo ý kiến của luật sư là quan trọng để đảm bảo
rằng quá trình chia tài sản diễn ra theo đúng quy định pháp luật và là công bằng đối với cả hai bên.