Tiểu luận môn Pháp luật đại cương đề tài "Trách Nhiệm Pháp Lý – Những Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn"

Tiểu luận môn Pháp luật đại cương đề tài "Trách Nhiệm Pháp Lý – Những Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn" của Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực tiễn cuộc sống. Mời bạn đọc đón xem!

TRƯỜNG ĐẠI HC SƯ PHẠM K THUT TP. HCM KHOA IN VÀ TRUYN
THÔNG
TIU LUN MÔN HC: PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
Đề Tài: Trách Nhim Pháp Lý Nhng Vấn Đề Lun Và Thc Tin.
A. PHN M ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài: ................................................................................................... 1
2. Mc Tiêu Nghiên Cu: ........................................................................................... 2
3. Phương Pháp Nghiên Cứu: ................................................................................... 2
4. B Cc: ................................................................................................................... 2
B. NI DUNG .................................................................................................................. 2
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG V TRÁCH NHIM PHÁP LÝ ...................................... 2
1.1: Khái nim trách nhim pháp lí: ................................................................ 2
1.2: Đặc điểm ca trách nhim pháp lí: ........................................................... 3
1.3: Căn cứ để truy cu trách nhim pháp lí: .................................................. 3
1.4: Các loi trách nhim pháp lý: ................................................................... 3
1.4.1: Trách nhim hình s: ............................................................................ 3
1.4.2: Trách nhim dân s: ............................................................................. 5
1.4.3: Trách nhim hành chính: ....................................................................... 7
1.4.4: Trách nhim k lut: .............................................................................. 8
CHƯƠNG 2: THỰC TIN V TRÁCH NHIM PHÁP LÍ ................................................. 9
2.1: Áp dng thc tin trách nhim pháp lí của nhà nước hin nay: ................ 9
2.2: Thc tin v trách nhim hình s: ......................................................... 10
2.3: Thc tin v trách nhim hành chính: .................................................... 12
2.4: Thc tin v trách nhim k lut:............................................................ 15
2.5: Thc tin v trách nhim dân s:........................................................... 16
2.6: Kiến ngh các gii pháp trách nhim pháp lí: ........................................... 16
KT LUN:.......................................................................................18
TÀI LIU THAM KHO....................................................................18
A.PHN M ĐU
1. Lí do chọn đề tài:
Vi phm pháp lut là hiện tượng nguy him, ảnh hưởng tiêu cc ti mi mt của đời
sng hi, gây bt n cho hi. Thông qua các thành phn bản được xác định,
mt nh vi vi phm pháp lut được ghi nhận, đánh giá sử dụng để truy t trước
pháp lut. bao gm yếu t: mt khách quan, mt ch quan, ch th khách th
ca hành vi vi phm pháp lut. Nếu thiếu mt trong nhng yếu t này thì trên thc tế
không có hành vi vi phm pháp lut. Trong xã hi ngày càng phc tp và các mi quan
h ngày càng phc tp giữa con người, công ty, t chc, trách nhiệm pháp lý đóng vai
trò hết sc quan trng trong vic duy trì trt t, bo v quyền nghĩa vụ ca mi tng
lp trong xã hi.
Trách nhim pháp lý không ch gii hn lĩnh vực tư pháp mà còn là nn tng ca mt
hi công bng phát trin. Lut không ch mt b quy tc phc tp còn
h thng các giá tr nguyên tc hình thành nên hành vi ca các nhân cng
đồng. cung cp bi cảnh đ gii quyết xung đột, bo v quyn của người dân
duy trì trt t xã hội. Điu này cho thy s tương tác phức tp gia lut pháp và cuc
sng hàng ngày ca chúng ta, t vic ký kết hợp đồng, tham gia vào h thng t tng
đến việc xác định cơ cấu xã hi và quyn lc chính tr.
Do đó nhóm em chọn đề i: “Trách Nhiệm Pháp Nhng Vn ĐLun Và Thc
Tiễn” làm tiểu lun kết thúc môn hc.
2. Mc Tiêu Nghiên Cu:
- Hiểu được bn cht, thành phn ca hành vi vi phm pháp lut.
- Hiểu được s khác bit gia li c ý trc tiếp và gián tiếp. .
- Hiu các loi trách nhim pháp lý. Hiểu được nguyên nhân catrách nhim pháp
lý.
- Biết nâng cao nhn thc pháp lut v ch đề đầu tiên là phòngnga và kim soát ti
phm.
3. Phương Pháp Nghiên Cứu:
- Tham kho tài liu, tng hợp và phân tích thông tin, nghiên và đưara nhn xét,
đánh giá.
- Áp dụng quan điểm toàn din h thng, kết hp khái quát hóavà t, phân
tích tng hợp, phương pháp quy nạp din dịch, phương pháp hệ thng
phương pháp so sánh.
4. B Cc:
- Đề tài tiu luận được chia làm 2 chương chính:
Chương 1: Lý luận chung v trách nhiệm pháp Chương 2: Thc tin
v trách nhim pháp lí
B.NI DUNG
CHƯƠNG 1: LÝ LUN CHUNG V TRÁCH NHIM PHÁP LÝ
1.1: Khái nim trách nhim pháp lí:
Trách nhim pháp việc nước chu trách nhiệm trước pháp luật đối vi
nhân, t chc có hành vi vi phm pháp lut;nhân, t chc phi b x pht theo quy
định ca pháp lut.
Trách nhim pháp lý còn có nghĩa là cá nhân, t chc cn phi thc hiện nghĩa vụ ca
mình trước pháp lut, tùy theo tính cht, mức độ hành vi dẫn đến cá nhân, t chc
phi chu trách nhim hình s, phi bồi thưng hành chính, dân s.
1.2: Đặc điểm ca trách nhim pháp lí:
- Trách nhim pháp lý là mt loi trách nhiệm được pháp luật quyđịnh, nó là mt quy
định khác vi các loi trách nhiệm khác như trách nhim tôn giáo, trách nhiệm đo
đức…
- Trách nhim pháp lý luôn gn lin vi các bin pháp cưỡng chế củanhà nước
- Người dân Người vi phm pháp lut phi chu hu qu chutrách nhiệm trước
pháp lut.
- Trách nhim pháp lý là hu qu mà ch th phi gánh chịu, như: Thiệt hi v tài sn,
động sản... được quy đnh tại điều khon x pht ca pháp lut.
- Khi xy ra thit hi pháp lý, trách nhim pháp lý s phát sinh.
1.3: Căn cứ để truy cu trách nhim pháp lí:
- Để xác đnh trách nhim pháp đối vi mt t chc, nhân c th, cn xác
định căn cứ thc tiễn và pháp lý làm căn cứ cho vic x lý.
- V căn c thc tiễn đ yêu cu trách nhim pháp phi hànhvi vi phm
pháp lut.
- Căn cứ pháp các quy đnh pháp lut hiện hành liên quan đếnhành vi vi
phm Lut này và thm quyn, trình t, th tc gii quyết v vic này.
- Trách nhim pháp hu qu bt li nng n mà nhà ớc ápđt lên c
cá nhân, t chc khi vi phm pháp lut. Vì vy, nhngnhân, t chc vi phm pháp
lut phi chu các hình thc x phạt quy định pháp luật nhà nước. Các bin pháp trng
phạt pháp lý. Để x lý trách nhim pháp lý, cn xác định căn cứ thc tin, pháp lý cho
vic x lý ca t chc, cá nhân c th.
1.4: Các loi trách nhim pháp lý:
1.4.1: Trách nhim hình s:
- Tòa án đã áp dng loi trách nhim pháp dựa trên quy định pháplut của nhà nước
để đưa ra hành động nghiêm khc nht đối với ngưi phm ti.
- Trách nhim hình s là mt loi ca trách nhim pháp lý bao gồmcác : nghĩa vụ chu
s tác đng và b ảnh hưởng bi hoy động truy cu v án hình s, b kết án áp
dng biện pháp cưỡng chế trách nhim hình s (hình pht, biện pháp pháp)
có tin án. - Trách nhim hình s bao gm: cnh cáo, pht tin, phtkhông giam
gi, pht thi hn, chung thân, t hình. Ngoài các hình thc x pht nêu
trên, th áp dng mt hoc nhiu hình thc x pht b sung như: nghiêm cấm
đảm nhim chc v nhất định, hành ngh nhất định hoc thc hin các hoạt động
nhất định; cấm trú; t do điều kin; h b c b mt s quyn công dân,
c v quân sb tch thu tài sn; Pht tin nếu không áp dng là hình pht chính
- Cơ sở ca trách nhim hình s:
-Tại điều 2 B lut hình s 2015, sửa đổi b sung 2017 có quy đnh v cơ sở ca trách
nhim hình s như sau:
1. Ch những người phm tội được quy định trong B lut hình smi b chu
trách nhim hình s.
2. Ch pháp nhân thương mi thc hin tội quy đnh tại Điều 76 caLut này mi
phi chu trách nhim hình s.
- Tui phi chu trách nhim hình s theo quy định b lut hình s của nhà nước : Điều
12 B lut Hình s m 2015 sửa đổi năm 2017 quy đnh rõ v tui chu trách nhim
hình s:
1.Người t 16 tui tr lên phi chu trách nhim hình s v mi ti, tr nhng ti mà
B luật này có quy định khác.
2. Người t 14 đến 16 tui phi chu trách nhim hình s v nhng phm ti rt
nghiêm trọng, đặc bit nhng ti phm nghiêm trọng đưc lit trong mt s
điều như hiếp dâm, buôn bán ngưi, bt cóc, v.v.. Bt cóc chiếm đoạt tài sn, v.v. .
- Ti phm có th khác nhau v đặc đim, tính chất nhưng chúng cóđiểm chung nht
là nhng yếu t cu thành ph biến nht mà bt k ti phạm nào cũng phi có: mt
khách quan, mt ch quan, khách th, ch th:
- Mt khách quan Một người ch b truy t nếu thc hin hành vinguy him cho hi,
mi quan h liên quan gia hành vi và hu qu, và công cụ, phương tiện... .Hành vi
cách con người x trong thế giới khách quan, được th hin thông qua hành
động hoặc không hành động. Trách nhim hình s ch phát sinh khi ti phạm đã xảy
ra. Hành vi đóthể gây hi hoặc có nguy cơ gây hại cho hi. Hành vi có th gây
tn hi hoc có kh năng gây tổn hi. - Mt ch quan Căn cứ trách nhim hình s
"li" của ngưi phm ti thc hin hành vi nguy him cho hội. còn được gi là
b mt bên trong ca ti phm bao gm: ti lỗi, động mục đích phạm ti.
Cm giác ti lỗi được coi là yếu t quan trng nht, cm giác ti li dựa trên góc độ
ch quan của người phm ti. - V mt khách th: Khi phm tội, người phm ti
phi làm tn hại đến các mi quan h hội được pháp lut hình s bo vệ. Đây
du hiu thuyết phục để xác định có ti phm hay không. Ngoài ra còn có các ký t
tùy chọn như: đối tưng phm ti, nn nhân.
- V mt ch th ca ti phm được xem là nhng cá nhân, t chcthc hin hành vi
phm tội. Nhưng việc xác đnh ch th cn phi da vào nhiu yếu t khác nhau.
Theo quy định ca pháp lut nh s thì ch th ca ti phm những người
năng lực trách nhim hình s và cn phi đạt đủ độ tui chu trách nhim theo pháp
lut thì mi có th áp dng hình pht.
- Ví d v trách nhim hình s: chiếm đoạt tài sn
- Anh B thy ch H đeo hai nhẫn vàng ngón tay nên anh B dùng gậy đánh vào sau gáy
ca ch H làm ch H ngất, sau đó B lấy hai chiếc nhn vàng ca ch H. Trong trường
hợp này, anh B đã hành vi dùng lc (dùng gy đánh vào đầu ch H) đ nhm
chiếm đoạt tài sn (ly hai chiếc nhn vàng ca ch H) và thc tế B đã lấy hai chiếc
nhn vàng ca ch H, do đó B đã phạm tội p tài sn được quy đnh tại Điều 168
B lut hình s m 2015 và bị phạt 3 năm
1.4.2: Trách nhim dân s:
- Loi trách nhim pháp tòa án áp dụng đối vi cá nhân, t chc vi phm pháp
lut dân s. Trách nhim dân s bao gm buc xin li, ci chính công khai buc
thc hiện theo quy định nghĩa vn s; buc phi bồi thường do nhân hoc t
chc vi phm, nhm khc phc nhng hu qu v vt cht hoc tinh thần cho người
b vi phm.
- Cơ sở ca trách nhim dân s:
- Khoản 1 Điều 351 B lut Dân s năm 2015 quy định: Bên nghĩavụ vi phm
nghĩa vụ thì phi chu trách nhim dân s đối vi bên có quyn
- Trách nhim dân s cũng mang theo c yếu t v các mt chquan, khách quan,
ch th khách th. Trong trách nhim dân s thì yếu t ch quan khách quan
đem lại xác định s công bng và mức độ trách nhim, còn ch th và khách th thì
xác định đối tượng gây thit hi và b thit hi.
- Mt khách quan trách nhim dân s: liên quan đến hành động vàhu qu của người
gây thit hại. Đây là khía cạnh vt cht, khách quan ca vic gây tn hi, bao gm c
vic xâm phm quyn li ích hp pháp của người khác. Yếu t khách quan đánh
giá mức độ tổn thương, mất mát, thit hại do hành vi đó gây ra.
- Mt ch quan trách nhim n s: khái niệm trong lĩnh vựcpháp lý, đ cập đến
trách nhim ca mt nhân hoc t chc trong vic gây ra thit hại cho ngưi khác
hoc tài sn ca người khác. Mt ch quan trách nhim dân s liên quan đến vic
đánh giá xem một cá nhân hoc t chc có ch ý hay cu th trong vic gây ra thit
hi.
- Mt khách th ca trách nhim dân sự: đề cập đến vic mt nhân hoc t chc
không chu trách nhim pháp cho nh vi hoc s vic gây ra thit hại. Điều này
có th xy ra khi người đó khôngkhả năng pháp hoặc không nghĩa vụ pháp
để chu trách nhim bồi thường thit hi. Ví d, một người không thành niên hoc
mt t chc phi li nhun có th đưc coi là mt khách th ca tránh nhim dân s.
- Mt ch th ca trách nhim dân s: Mt ch th ca trách nhimdân s đề cập đến
vic mt cá nhân hoc t chc chu trách nhim pháp cho hành vi hoc s vic gây
ra thit hại. Điều này đòi hỏi người đó ý thc trách nhim pháp để bi
thường thit hại cho ngưi b hi. d, một người trưng thành hoc mt công ty
có th đưc coi là mt ch th ca trách nhim dân s
- Độ tui chu trách nhim dân s:
Theo quy đnh ca pháp lut dân sự, độ tui ca một người nghĩa vụ bồi thường
như sau:
- Người đã đủ 18 tui phi bồi thưng thit hi do mình gây ra.
- nhân Nếu người chưa thành niên dưới 15 tui gây thit hi màcòn cha thì
người cha phi bồi thường. Trưng hp tài sn ca cha m không đủ con tài
sn riêng thì dùng nhng tài sản đặc biệt này đ bù đắp phn thiếu hụt. Điều
- Người t 15 đến 18 tui gây thit hi phi bồi thường bng tài sn.Nếu tài sn không
đủ thì cha m phải bù đp phn thiếu ht bng tài sn của mình. Điều
- Trong trường hợp người chưa thành niên, người khó khăn vềnhn thc hoc
người mt kh năng cư xử văn minh trách nhim gây thit hại và người giám
h thì người giám h có th ng tài sn của người giám h để thc hiện nghĩa vụ
bồi thường. Nếu tài sản không đủ thì người giám h s bù phn còn li t tài sn ca
mình.
- Ví d v trách nhim dân s: Vi phm hợp đồng
- Mt bên không tuân th c điều khoản điu kin trong hồng đã kết, gây
ra thit hi cho bên kia. Ví d, nếu mt công ty không cung cp hàng hóa hoc dch
v theo hợp đồng đã kết, h th b coi là vi phm trách nhim n s phi
chu trách nhim bồi thường thit hi.
1.4.3: Trách nhim hành chính:
- Là loi trách nhiệm pháp lí do các cơ quan nhà nước áp dụng đốivi ch th vi phm
pháp lut hành chính. Trách nhim pháp hành chính gm khin trách, cnh cáo,
pht tin, cách chc, buc thôi vic...;
- Cơ sở ca trách nhim hành chính:
- Căn c ca trách nhim hành chính vi phm pháp lut. Tráchnhim pháp ch
phát sinh khi hành vi vi phm pháp lut đã thực s xy ra. Các yếu t khách quan
ca hành vi vi phm pháp lut bao gm hành vi vi phm pháp lut y tn hi cho xã
hội ng như mối quan h nhân qu gia nh vi vi phm pháp lut gây tn hi
cho xã hi. Thit hi có th tn tht v vt cht hoc tinh thần do hành động trái
pháp luật gây ra. Tùy theo đối tượng vi phm pháp lut s quy đnh riêng cho tng
loi vi phm.
- Độ tui chu trách nhim hành chính:
- Người t đủ 14 tuổi đến dưới 16 tui b x pht vi phm hành chínhv vi phm hành
chính do c ý
- Người t đủ 16 tui tr lên b x pht vi phm hành chính v mi viphm hành chính.
Trách nhiệm hành chính cũng có bốn yếu t ch quan, khách quan, ch th, khách th.
C bn yếu t đều rt quan trng trong trách nhim hành chính. V phía ch th thì
phi chu trách nhim tuân th, còn phía khách th thì được quyn yêu cu ch th
phi làm theo yêu cu.
- Mt khách quan: nhng biu hin ra bên ngoài thế gii kháchquan ca vi phm
hành chính bao gm: Hành vi vi phm hành chính; Hu qu mi quan h nhân
qu; Thi gian thc hin hành vi vi phạm; Địa điểm thc hin hành vi vi phm; Công
c phương tiện vi phm.
- Mt ch quan: là nhng biu hin tâm lý bên trong ca ch th viphm hành chính.
Trong mt ch quan, li là du hiu bt buc ca vi phm hành chính, th hiện dưới
hình thc li c ý và li vô ý, ngoài ra còn du hiu khác là mục đích.
- Ch th: vi phm hành chính các t chức, nhân năng lựcchu trách nhim
hành chính theo quy đnh ca pháp lut.
- Khách th:nhng quan h hi, quy tc quản nhàớc đượcpháp lut hành
chính bo v nhưng b hành vi vi phm hành chính xâm hi. Du hiu nhn biết
hành vi vi phạm hành chính đã xâm hại đến trt t quản lý nhà nước được pháp lut
hành chính quy đnh, bo v.
- Ví d trách nhim hành chính: ung ru bia khi lái xe
A điều khin xe máy và b cơ quan công an yêu cu dng lại để kim tra nng đ cn.
Kết qu kim tra nồng độ cn của A t quá mức quy đnh nên s b x pht hành
chính theo quy định ca pháp lut.
1.4.4: Trách nhim k lut:
- Trách nhim k lut là loi trách nhim mà th trưởng cơ quan, tổchc áp dụng đối
vi cán b, công chc, viên chức người lao động thuộc cơ quan, tổ chc ca mình
khi vi phm k luật lao động (trách nhim hình s, trách nhim dân s, trách nhim
hành chính, trách nhim k lut).
- Cơ sở ca trách nhim k lut:
- Trách nhim k lut trách nhim pháp áp dụng đối vi cán b,công chc, viên
chc do vi phm k lut, vi phm quy tắc hay nghĩa vụ trong hoạt động công v hoc
vi phm pháp luật mà chưa đến mc truy cu trách nhim hình s.
- Độ tui chu trách nhim k lut:
- T 18 tui tr lên được coi người ln th phi chu tráchnhim v nhng
hành vi vi phm k lut viên chc.
- Tuy nhiên, lut k lut công v cũng quy đnh v các bin phápk luật đối vi
người dưới 18 tui nếu h kh năng hiểu đánh giá đưc hu qu hành đng
ca mình.
Trách nhim k lut là quá trình áp dng các bin pháp k luật đối vi nhân, t chc.
Để thc hin phân tích hiu qu trách nhim k lut, chúng ta phi s kết hp
gia các yếu t ch quan, khách quan, ch th và khách th:
- Mt khách: quan là yếu t liên quan đến ni quy, quy chế, quyđnh, tiêu chun do t
chức, cơ quan có thẩm quyền ban hành. Đây là nhng yếu t mà cá nhân phi tuân
th và thc hin.
- Mt ch quan là yếu t liên quan đến ý thc và hành vi của conngười. Đây là nhng
yếu t mà cá nhân có th kim soát hay chu trách nhim v hành vi ca mình.
- Ch th: cá nhân, t chc có thm quyn x k lut.Cácquan chức thường các
quan chính phủ, đơn v công tác quan qun ngun nhân lực. Đối vi t
chc tư nhân thì đó là hội đồng qun tr, ban qun lí hoặc cơ quan quản lý ni b.
- Khách th: nhân hoc t chc b x k luật. Đối vi ngchức, đối tượng chính
công chc. Trong các t chức tư nhân, đối ng nhân viên, thành viên hoặc đối
tác vi phạm các quy định k lut.
- Ví d trách nhim k lut: Vi phm k lut công ti.
Ch X là nhân viên công ty nhưng li nhuộm tóc xanh và thường xuyên đi làm muộn lúc
9 gi sáng. Hành vi này hoàn toàn do li ca ch X và trái với quy đnh công ty. Vì thế,
đây là vi phm k lut.
CHƯƠNG 2: THC TIN V TRÁCH NHIM PHÁP LÍ
2.1: Áp dng thc tin trách nhim pháp lí của nhà nước hin nay:
- Hin nay, vic thực thi nghĩa vụ pháp lut Việt Nam đang dần được hoàn thin,
hoạt động thc thi pháp luật được quan tâm tăng cưng, nhiu lut mi hoc sa
đổi đã được ban hành nhm giúp ci thin và thực thi nghĩa vụ pháp lut hiu qu
hơn trong mọi lĩnh vực của người dân Vit Nam. trách nhim pháp ng c
giúp nhà c bo v quyn li ích của người dân nên đồng thi còn tác dng
giáo dục, răn đe người dân. Đồng thời, nó còn là cơ sở cho s phát trin kinh tế, chính
trị, văn hóa, xã hội. Ngoài ra, cũng phải có ý thc ch động v s t tin của người dân
trong vic thc hiện nghĩa vụ pháp lý ca mình, không ch các vùng công nghip hóa,
đang phát triển. Không ch mỗi ngưi ln còn mi tr em, bởi ngưi ln s tm
gương phn chiếu cho tr em hc tp noi theo.Có như vậy đất nước ta mới văn
minh, tiến b hơn trong mắt cộng đồng bn bè quc tế.
2.2: Thc tin v trách nhim hình s:
X P r nhau đi săn trừng, khi đi X P mỗi người mang theo khẩu súng săn t
chế. Hai người tho thuận người nào phát hin có thú dữ, trước khi bn s huýt sáo 3
ln, nếu không thy phn ng s bắn. Sau đó h chia tay mỗi ngưi mt ng. Khi X
đi được khong 200 mét, X nghe tiếng động, cách X khong 25 mét. X huýt sao 3
lần nhưng không nghe phn ng ca P. X bt đèn soi về phía tiếng động thy
ánh mt con thú phn li nên nhm bn v phía con thú. Sau đó, X chạy đến thì phát
hiện P đã b trúng đạn nhưng chưa chết hn. X vội đưa P đến trạm địa phương đ
cp cứu, nhưng P đã chết trên đường đi.
Phân tích:
1. Xác định ti danh ca X?
Căn cứ vào tình huống đã cho thì X phm ti ý m chết người theo khoản 1 Điều
128 BLHS năm 2015 (sửa đổi, b sung 2017): “Người nào ý làm chết người, thì b
pht ci to không giam gi đến 03 năm hoặc pht tù t 01 năm đến 05 năm”.
Du hiu pháp lý (cu thành ti vô ý làm chết người)
Khách th ca ti phm
Khách th ca ti ý làm chết ngưi quyền nhân thân, đây mt trong nhng
khách th quan trng nhất được lut hình s bo v. Đó quyn sng quyền được
tôn trng và bo v tính mạng. Đối tượng ca ti này là nhng ch th có quyền được
tôn trng bo v v tính mạng. Đó những người đang sng, những người đang
tn ti trong thế gii khách quan với cách con ngưi thc th t nhiên
hi. Như vậy, trong tình huống trên X tưc đot tính mng ca P, xâm phm ti quan
h nhân thân được lut hình s bo v.
* Mt khách quan ca ti phm:
Hành vi khách quan ca ti phm: Người phm ti hành vi viphm quy tc
an toàn. Đó là nhng quy tc nhm bảo đm an toàn v tính mng, sc khe cho con
người. Nhng quy tắc đó thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, th đã đưc quy phm
hóa hoc th nhng quy tc x s hội thông thường đã tr thành nhng tp
quán sinh hot, mọi người đu biết và tha nhn. Trong tình hung trên thì X và P r
nhau đi săn thú rừng và hai ngưi tha thun ngưi o phát hin thú dữ, trước
khi bn s huýt sáo 3 ln nếu không thy phn ng gì thì s bắn. Sau đó X lên phía đồi
còn P xung khe cn. khi X nghe thy tiếng động, đã X huýt sáo 3 lần nhưng
không nghe thy phn ng ca P. X bt đèn soi về phìa tiếng đng thy ánh
mt con thú phn li nên nhm bn v phía con thú. Sau đó, X xách súng chy đến thì
phát hiện là P đã bị trúng đạn nhưng chưa chết hn. X vội vã đưa P đi đến trạm xá địa
phương nhưng P đã chết trên đường đi cấp cứu. Như vậy, hành vi ca X do không cn
thn xem xét k ỡng trong khi đi săn nên đã đ đạn lạc vào người P làm cho P chết.
Hu qu ca ti phm: Hành vi vi phm i trên phải đã gây ra hậuqu chết
người. Hu qu này du hiu bt buc ca CTTP. Trong tình hung trên thì hành vi
của X đã gây ra hậu qu làm cho P chết. Quan h nhân qu gia hành vi hu qu
ca ti phm: QHNQ gia hành vi vi phm hu qu đã xảy ra du hiu bt buc
của CTTP. Ngưi có hành vi vi phm ch phi chu TNHS v hu qu chết người đã xy
ra, nếu nh vi vi phm ca h đã gây ra hu qu này hay nói ch khác gia nh
vi vi phm ca h và hu qu chết người có QHNQ vi nhau. Trong tình hung trên thì
hu qu chết người ca P là do hành vi của X gây ra. Đó là X nhằm bn v phía con thú
nhưng đã bắn sang P, hu qu làm cho P chết, như vậy nguyên nhân P chết do
hành vi bn súng của X vào ngưi P.
* Mt ch quan ca ti phm:
Trong trường hp này, X phm ti vô ý làm chết ngưi vi li vô ý vì quá t tin. Bi vì
X tuy thy hành vi ca mình có th ra hu qu làm chết người nhưng cho rằng hu
qu đó sẽ không xy ra nên vn thc hiện và đã gây ra hậu qu chết người đó.
Vtrí: X nhn thcnh cht nguy him cho hi ca hành vi ca mình, th
hin ch thấy trước hu qu làm chết người do nh vi ca mình th gây ra nhưng
đồng thi li cho rng hu qu đó không xảy ra. Như vậy, s thấy trước hu qu làm
chết người đây thực cht ch s cân nhc đến kh năng hậu qu đó xảy ra hay
không và kết qu ngưi phm tội đã loại tr kh năng hậu đó quả xy ra.
V ý chí: X không mong mun hành vi ca mình s gây ra cái chết cho P, nó th
hin ch, s không mong mun hu qu ca X gn lin vi việc X đã loại tr kh năng
hu qu xy ra. X đã cân nhắc, tính toán trước khi hành động, th hin ch X đã huýt
sáo như thỏa thun vi P ch đến khi không nghe thy phn ng ca P, X mi
nhm bn v phía ánh mt con thú nhưng hậu qu đã bắn chết P. khi X xách
súng chạy đến thì phát hiện P đã b trúng đạn nhưng chưa chết hn, X đã vội đưa P
đến trạm địa phương để cp cứu, nhưng P đã chết trên đường đi. Điều y đã
chng t X không mong mun hu qu chết người xảy ra. Như vậy, nh thc li ca
X trong trường hp trên là li vô ý vi quá t tin.
* Ch th ca ti phm:
Ch th ca ti ý làm chết ngưi ch th thường, người năng lực TNHS
đạt độ tui luật định. Trong khuôn kh ca tình huống đã cho thì là người có đủ ng
lực TNHS và đạt độ tui luật định.
=> T nhng phân tích v các yếu t cu thành ti phm nêu trên, xét thấy đ cơ
s để kết lun X phm ti vô ý làm chết người theo khoản 1 Điều 128 BLHS năm 2015
(sửa đổi, b sung 2017).
2. Gi s P không chết ch b thương, tỷ l thương tật 29%, X phi chu trách
nhim hình s không? Ti sao?
X không phi chu trách nhim hình s.
Theo ni dung tình hung bài ra và hu qu là P b thương, với t l thương tật là 29%.
th thy, hành vi của X đã ý gây thương tích cho P vi li ý quá t tin.
Căn cứ vào khoản 1 Điều 108 BLHS năm 2015 (sửa đổi b, sung 2017):
Người nào ý gây thương tích hoc y tn hi cho sc khe ca ngưi khác t
l tổn thương th t 31% đến 60%, thì b pht cnh cáo, pht tin t 5.000.000
đồng đến 20.000.000 đồng hoc pht ci to không giam gi đến 01 năm.
Vy, vi hu qu P không chết ch b thương, tỷ l thương tật 29%, thì X không phi
chịu TNHS nhưng X sẽ b x pht hành chính v hành vi ca mình theo Ngh Quyết
03/2006 v bồi thường thit hi ngoài hp đồng.
2.3: Thc tin v trách nhim hành chính:
Trong 1 kì thi ln din ra như kì thi tt nghiệp THPT A đã cố tình đem vào phòng thi
mt kính gian ln công ngh cao đ ợt qua đạt điểm cao trong kì thi đó. Hành
vi đó được coi là gian ln thi c.
Phân tích:
a. V mt ch quan
Thiếu kiến thc k năng học tp: Mt s hc sinh gặp khó khăn trong việc nm
bt kiến thc k năng cần thiết để đạt đưc kết qu cao trong thi cử. Để tránh
tht bi, h có th la chn gian lận như một gii pháp ngn hn.
Thiếu ý thức đạo đức: Mt s hc sinh thiếu nhn thc v tm quan trng ca tính
trung thc trong thi ckhông hiu rõ v đạo đức hc sinh. Thiếu ý thc này có
th xut phát t giáo dục gia đình, quan đim hi, hay thiếu s nhn mnh v
đạo đức và phm cht trong quá trình ging dy.
Kh năng cản trng bng: Mt s thí sinh có quan đim rng môi trưng thi c
không công bng hoc h thng thi c không đảm bo quyn li của mình. Điều
này có th làm cho h cm thy vic gian ln hình thứcđắp cho s bt công
và tìm kiếm li ích cá nhân.
b. V mt khách quan
Áp lực gia đình hi: Mt áp lc lớn được đặt lên học sinh đ đt thành tích
cao trong thi cử. Gia đình hội thường đặt nng vấn đề danh d s thành
công thông qua kết qu thi cử. Điều này có th đẩy hc sinh vào tình trng lo lng,
s mt mt, và tạo ra động lực để gian ln.
Cnh tranh quá mc: H thng giáo dc có tính cht cnh tranh cao và xoay quanh
việc đạt đim cao trong các k thi quan trng. S cnh tranh gay gt th khiến
hc sinh cm thy áp lc và tìm kiếm các bin pháp không trung thực để đạt được
li thế so với người khác.
-Tác hi:
- Mt lòng tin và công bng: Vic gian ln trong thi c làm mất đilòng tin vào h
thng giáo dc công bng trong hội. Người ta không còn tin tưởng vào kết
qu ca các k thi na, và những người thi cng hiến và hc tập chăm chỉ s b tn
thương.
- Cht lượng giáo dc suy gim: Khi vic gian ln tr nên phbiến, ngưi ta không
còn đánh giá chất ng kiến thức năng lực thc s ca hc sinh sinh viên.
Điu y dẫn đến vic h thp chất ng giáo dục, không động lực để hc
sinh và sinh viên n lực hơn.
- Thiếu đạo đức và phm cht: Gian ln trong thi c là hành vikhông đạo đức
vi phm quy tc hi. Nó truyn tải thông điệp sai lm rng thành công th đạt
đưc thông qua vic la di và không cn phi làm việc chăm chỉ.
- Thiếu năng lực thc tế: Khi một người gian ln trong thi c đểđạt đưc kết qu
cao hơn, họ không năng lc thc s tương ứng với điểm s đó. Điều này khiến
cho h thiếu kiến thc k năng cần thiết trong thc tế, gây khó khăn khi áp dụng
vào công vic và cuc sng sau này.
- Ảnh hưởng hikinh tế: Vic gian ln trong thi cy ranhng h ly kéo
dài trong hikinh tế. Những người không công bằng và không có đủ năng lực
s chiếm đoạt cơ hội ca những người xứng đáng, gây xáo trộn trong bng xếp
hạng đánh giá của các trường học, đồng thi cn tr s phát trin toàn din ca
xã hi.
Gii Pháp:
- Nâng cao qun lý và giám sát: Các t chc thi c cn nâng caoquá trình qun lý
giám sát trong suốt quá trình thi. Điều y th bao gm vic xác thc danh
tính ca thí sinh, kim tra phòng thi mt ch cn thn, s dng camera giám sát
trong các phòng thi và tăng cường hin din ca giám th.
- S dng công ngh: Áp dng ng ngh để ngăn chặn pháthin gian ln trong
thi c th mt gii pháp hiu qu. d, s dng h thng qun thi trc
tuyến, phn mm chống sao chép và máy quét điểm t động có th giúp phát hin
nhng hành vi gian lận như sao chép đáp án hay sử dng phn mm tr giúp không
đưc phép.
- Xây dng ý thức đạo đức: Giáo dc xây dng ý thức đạo đứclà mt phn
quan trng trong vic gii quyết vấn đề gian ln trong thi c. Cần tăng cường công
tác giáo dục đạo đức cho hc sinh, t giai đon tiu học đến đại học. Đồng thi,
cn phát triển các chương trình đào tạo cho giáo viên cán b qun giáo dc
nhm nâng cao nhn thc v vấn đề gian ln và biện pháp ngăn chn nó.
- Đa dạng hóa nh thức thi: Thay đổi nh thc thi để đảm botính sáng to
khách quan th m gim vic gian ln. Thay ch tp trung vào k thi trc
nghim, th áp dng các hình thức thi khác như bài luận, thc hành, thuyết
trình… Điều này s khuyến khích hc sinh hiểu bài hơn khó th gian ln d
dàng trong quá trình thi.
- Tăng cường cùng cộng đồng tham gia giám sát: Đưa ra chínhsách quy đnh
ng v vic ngăn chặn gian ln trong thi c, tạo môi trường thân thin an
toàn cho những người báo cáo các hành vi gian ln. Tuyên truyn v vai trò ca
cộng đồng trong vic giám sát phòng chng gian ln th khuyến khích s
tham gia tích cc t phía xã hi.
2.4: Thc tin v trách nhim k lut:
Tình hung:
Mt nhân viên (B) trong mt công ty phn mềm đang tham gia dự án quan trng. Trong
quá trình m việc, nhân viên này đã gặp mt s khó khăn về hiu sut chất lượng
công vic.
Nhn xét:
Yếu t khách quan:
Nhận t: Nhân viên B đã phải đối mt vi mt s thay đi v yêu cu d án t phía
khách hàng, làm tăng áp lực và yêu cầu điều chnh kế hoch làm vic.
Gii pháp: Qun lý cn xem xét li kế hoch d án để đảm bo rng tt c các yêu cu
mới được tích hp mt cách hp không gây ảnh hưởng lớn đến hiu sut cht
ng.
Yếu t ch quan:
Nhn xét: Có mt s vấn đề v t qun lý thời gian và ưu tiên công vic ca nhân viên
B, dẫn đến vic gặp khó khăn trong việc đáp ứng đúng hạn.
Gii pháp: Qun nhân viên cn tho lun v cách t chc ng việc, đặt ưu tiên
công vic quan trng, và cung cp h tr nếu cn thiết.
Gii pháp tng th:
Nhn xét: Tình hình cn s h tr hướng dn chi tiết hơn từ phía quản đ giúp
nhân viên B vượt qua nhng thách thc.
Gii pháp: Thiết lp cuc họp định k gia quản nhân viên để theo dõi tiến độ,
chia s thông tin, và cung cp h tr khi cn thiết.
2.5: Thc tin v trách nhim dân s:
Tình hung:
Mt tài xế (C) gây ra mt tai nn giao thông nghiêm trng, khiến mt người đi xe đp
b thương nặng. Người đi xe đp quyết định đưa ra khiếu ni và kin tài xế C v trách
nhim dân s.
Nhn xét v trách nhim ca tài xế:
Phn hi tích cc: Tài xế C đã chấp nhn trách nhim ngay sau tai nn hợp tác đầy
đủ vi cảnh sát và ngưi b thương.
Phn hi cn ci thin: Tuy nhiên, th nhn thy rng tài xế C đã vi phm lut giao
thông, và cn phi chu trách nhim v hành vi lái xe không an toàn.
Đánh giá về mức độ thương tích và tổn tht:
Phn hi tích cực: Các bác chuyên gia y tế đã đưa ra bằng chng rõ ràng v mc
độ thương tích và ảnh hưởng đến cuc sng hàng ngày của ngưi b thương.
Phn hi cn ci thin: th cn thêm thông tin chng c v các chi phí y tế
tn thất tài chính mà người b thương đã phải đối mt.
Phân tích v vic gim thiu thit hại và đền bù:
Phn hi tích cc: Lut sư và các chuyên gia pháp đã phân tích cách tối ưu hóa quá
trình gim thiu thit hại và đề xut các gii pháp hp lý.
Phn hi cn ci thin: Cn xem xét cn thn v mức độ đền bù và xác đnh liu nó có
đảm bo công bng và hợp lý đối vi tt c các bên liên quan hay không.
2.6: Kiến ngh các gii pháp trách nhim pháp lí:
Ci Thin Quy Trình X Lý:
Giải pháp: Tăng cường hiu sut và gim thiu thi gian x v án bng cách áp dng
công ngh thông tin, t động hóa mt s quy trình, và tối ưu hóa h thng qun lý v
án.
Đào Tạo và Nâng Cao Năng Lực Chuyên Nghip:
- Giải pháp: Đầu vào đào tạophát triển năng lực chuyênnghiệp cho các cơ
quan pháp lut, luật sư, những người tham gia trong quá trình x v án, nhm
đảm bo s hiu biết sâu sc và chun b tt nht cho mi tình hung.
Tăng Cường S Minh Bch và Công Bng:
- Giải pháp: Đảm bo rng quy trình pháp và quyết định ca hthng pháp lut
minh bch, d hiu công bng, giúp to ra s tin tưởng t cộng đồng tt c
các bên liên quan.
S Dng Công Ngh:
- Gii pháp: Áp dng công ngh thông tin trí tu nhân tạo để cithin quy trình
pháp lý, t vic thu thập thông tin đến phân tích d liu, nhm tối ưu hóa quyết đnh
và gim thiu sai sót.
Tăng Cường Giáo Dc Pháp Lut Cộng Đồng:
- Gii pháp: Thc hin c chương trình giáo dục pháp lut cộngđồng để tăng
ng hiu biết v quyn trách nhim pháp lý, t đó tạo ra mt cộng đồng thông
thái v pháp lut.
Đối Phó vi Áp Lc và Quy Mô:
- Gii pháp: Phát trin c chiến lược chính sách để đối phó vi áplc quy
ngày càng lớn đặt ra cho h thng pháp lut, bao gm c vic ng cao kh năng
đối mt vi các vấn đề pháp lý phc tạp và tăng cưng kh năng qun lý ri ro.
Thúc Đẩy Hp Tác Liên Ngành:
- Gii pháp: Tạo ra môi trường hp tác cht ch gia các bên liênquan, bao gm
c các cơ quan chính ph, doanh nghip, t chc phi chính ph cộng đồng, để gii
quyết các vấn đề pháp lý đa dạng mt cách toàn din.
KT LUN:
Trách nhim pháp lý là nn tng quan trng ca mt xã hi công bng và tuân th
pháp lut. Thc tế cho thy rng h thng trách nhiệm pháp lý đang ngày càng tr
nên phc tạp và đa dng, phn ánh s đa dạng của các lĩnh vc pháp lý và nhu cu
ngày càng tăng của cng đồng.
Mt trong những điểm chính s đổi mi s linh hot trong quá trình áp dng
trách nhiệm pháp đ đáp ng vi nhng thách thức đương đại. Quá trình này đòi
hi s hiu biết sâu sc v lut l, kh năng phân tích và đánh giá các tình huống pháp
phc tạp, cũng như s linh hoạt để thích ng vi s thay đổi trong hi công
nghip.
Tuy nhiên, thc tế cũng cho thấy có nhng thách thc, bao gm s chm tr trong quá
trình x v án, s bt công trong mt s trường hp, áp lc lên h thng pháp
luật do tăng cường s ng v án và yêu cầu ngày càng tăng cao v chất lượng quyết
định. Mt cách tiếp cn toàn din đối vi trách nhiệm pháp lý đòi hỏi s hp tác cht
ch gia tt c các bên liên quan, bao gm c luật sư, người b hại, quan chức
năng. Đồng thi, s giáo dc nâng cao nhn thc pháp lut trong cộng đồng cũng
đóng vai trò quan trng trong vic to ra một môi trưng pháp lý tích cực và đề xut.
Tóm li, thc tế trách nhiệm pháp lý đang din ra một cách đa dng và thú vị, đòi hi
s nhy bén, sáng to hợp tác liên ngành để đảm bo tính công bng hiu qu
trong h thng pháp lut.
TÀI LIU THAM KHO
1. Lut D. (2022, July 4). Câu hi t lun môn luật nh chính (cóđáp án).
Hocluat.VN. https://hocluat.vn/cau-hoi-ly-thuyet-monluat-hanh-chinh/t truy cp
ngày 6/12/2023
2. Huyn N. T. (2023, March 28). 4 Yếu t cu thành ti phm bc không th b
qua. Công Ty Lut Thái An
TM
. https://luatthaian.vn/cau-thanh-toi-pham/ truy cp
ngày 7/12/2023
3. QUCHI, 2017, B lut hình s hin hành (b luật m 2015,sửa đổi, b sung
năm 2017).
4. Trách nhim dân s là gì (cp nht 2023). (n.d.-c). AccGroup.
https://accgroup.vn/trach-nhiem-dan-su-la-gi-cap-nhat-2022 truy cp ngày
7/12/2023
5. Studocu. (n.d.). Tiu lun pháp luật đại cương trách nhiệm pháp lývà các loi trách
nhim pháp - Studocu.
https://www.studocu.com/vn/document/truong-dai-hoc-laodong-xa-hoi-co-
so-%202/marketing-can-ban/tieu-luan-phapluat-dai-cuong-trach-nhiem-phap-
ly-va-cac-loai-trach-nhiemphap-ly/23702783truy cp ngày 8/12/2023
| 1/20

Preview text:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM KHOA IN VÀ TRUYỀN THÔNG
TIỂU LUẬN MÔN HỌC: PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
Đề Tài: Trách Nhiệm Pháp Lý – Những Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn.
A. PHẦN MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài: ................................................................................................... 1
2. Mục Tiêu Nghiên Cứu: ........................................................................................... 2
3. Phương Pháp Nghiên Cứu: ................................................................................... 2
4. Bố Cục: ................................................................................................................... 2
B. NỘI DUNG .................................................................................................................. 2
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ ...................................... 2
1.1: Khái niệm trách nhiệm pháp lí: ................................................................ 2
1.2: Đặc điểm của trách nhiệm pháp lí: ........................................................... 3
1.3: Căn cứ để truy cứu trách nhiệm pháp lí: .................................................. 3
1.4: Các loại trách nhiệm pháp lý: ................................................................... 3
1.4.1: Trách nhiệm hình sự: ............................................................................ 3
1.4.2: Trách nhiệm dân sự: ............................................................................. 5
1.4.3: Trách nhiệm hành chính: ....................................................................... 7
1.4.4: Trách nhiệm kỉ luật: .............................................................................. 8
CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN VỀ TRÁCH NHIỆM PHÁP LÍ ................................................. 9
2.1: Áp dụng thực tiễn trách nhiệm pháp lí của nhà nước hiện nay: ................ 9
2.2: Thực tiễn về trách nhiệm hình sự: ......................................................... 10
2.3: Thực tiễn về trách nhiệm hành chính: .................................................... 12
2.4: Thực tiễn về trách nhiệm kỉ luật:............................................................ 15
2.5: Thực tiễn về trách nhiệm dân sự:........................................................... 16
2.6: Kiến nghị các giải pháp trách nhiệm pháp lí: ........................................... 16
KẾT LUẬN:.......................................................................................18
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................18 A.PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài:
Vi phạm pháp luật là hiện tượng nguy hiểm, ảnh hưởng tiêu cực tới mọi mặt của đời
sống xã hội, gây bất ổn cho xã hội. Thông qua các thành phần cơ bản được xác định,
một hành vi vi phạm pháp luật được ghi nhận, đánh giá và sử dụng để truy tố trước
pháp luật. Nó bao gồm yếu tố: mặt khách quan, mặt chủ quan, chủ thể và khách thể
của hành vi vi phạm pháp luật. Nếu thiếu một trong những yếu tố này thì trên thực tế
không có hành vi vi phạm pháp luật. Trong xã hội ngày càng phức tạp và các mối quan
hệ ngày càng phức tạp giữa con người, công ty, tổ chức, trách nhiệm pháp lý đóng vai
trò hết sức quan trọng trong việc duy trì trật tự, bảo vệ quyền và nghĩa vụ của mọi tầng lớp trong xã hội.
Trách nhiệm pháp lý không chỉ giới hạn ở lĩnh vực tư pháp mà còn là nền tảng của một
xã hội công bằng và phát triển. Luật không chỉ là một bộ quy tắc phức tạp mà còn là
hệ thống các giá trị và nguyên tắc hình thành nên hành vi của các cá nhân và cộng
đồng. Nó cung cấp bối cảnh để giải quyết xung đột, bảo vệ quyền của người dân và
duy trì trật tự xã hội. Điều này cho thấy sự tương tác phức tạp giữa luật pháp và cuộc
sống hàng ngày của chúng ta, từ việc ký kết hợp đồng, tham gia vào hệ thống tố tụng
đến việc xác định cơ cấu xã hội và quyền lực chính trị.
Do đó nhóm em chọn đề tài: “Trách Nhiệm Pháp Lý – Những Vấn Đề Lý Luận Và Thực
Tiễn” làm tiểu luận kết thúc môn học.
2. Mục Tiêu Nghiên Cứu:
- Hiểu được bản chất, thành phần của hành vi vi phạm pháp luật.
- Hiểu được sự khác biệt giữa lỗi cố ý trực tiếp và gián tiếp. .
- Hiểu các loại trách nhiệm pháp lý. – Hiểu được nguyên nhân củatrách nhiệm pháp lý.
- Biết nâng cao nhận thức pháp luật về chủ đề đầu tiên là phòngngừa và kiểm soát tội phạm.
3. Phương Pháp Nghiên Cứu: -
Tham khảo tài liệu, tổng hợp và phân tích thông tin, nghiên và đưara nhận xét, đánh giá. -
Áp dụng quan điểm toàn diện và hệ thống, kết hợp khái quát hóavà mô tả, phân
tích và tổng hợp, phương pháp quy nạp và diễn dịch, phương pháp hệ thống và phương pháp so sánh. 4. Bố Cục:
- Đề tài tiểu luận được chia làm 2 chương chính:
Chương 1: Lý luận chung về trách nhiệm pháp lý Chương 2: Thực tiễn về trách nhiệm pháp lí B.NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ
1.1: Khái niệm trách nhiệm pháp lí:
Trách nhiệm pháp lý là việc mà hà nước chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với cá
nhân, tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật; Cá nhân, tổ chức phải bị xử phạt theo quy định của pháp luật.
Trách nhiệm pháp lý còn có nghĩa là cá nhân, tổ chức cần phải thực hiện nghĩa vụ của
mình trước pháp luật, tùy theo tính chất, mức độ hành vi mà dẫn đến cá nhân, tổ chức
phải chịu trách nhiệm hình sự, phải bồi thường hành chính, dân sự.
1.2: Đặc điểm của trách nhiệm pháp lí:
- Trách nhiệm pháp lý là một loại trách nhiệm được pháp luật quyđịnh, nó là một quy
định khác với các loại trách nhiệm khác như trách nhiệm tôn giáo, trách nhiệm đạo đức…
- Trách nhiệm pháp lý luôn gắn liền với các biện pháp cưỡng chế củanhà nước
- Người dân Người vi phạm pháp luật phải chịu hậu quả và chịutrách nhiệm trước pháp luật.
- Trách nhiệm pháp lý là hậu quả mà chủ thể phải gánh chịu, như: Thiệt hại về tài sản,
động sản... được quy định tại điều khoản xử phạt của pháp luật.
- Khi xảy ra thiệt hại pháp lý, trách nhiệm pháp lý sẽ phát sinh.
1.3: Căn cứ để truy cứu trách nhiệm pháp lí: -
Để xác định trách nhiệm pháp lý đối với một tổ chức, cá nhân cụ thể, cần xác
định căn cứ thực tiễn và pháp lý làm căn cứ cho việc xử lý. -
Về căn cứ thực tiễn để yêu cầu trách nhiệm pháp lý phải có hànhvi vi phạm pháp luật. -
Căn cứ pháp lý là các quy định pháp luật hiện hành liên quan đếnhành vi vi
phạm Luật này và thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết vụ việc này. -
Trách nhiệm pháp lý là hậu quả bất lợi và nặng nề mà nhà nước ápđặt lên các
cá nhân, tổ chức khi vi phạm pháp luật. Vì vậy, những cá nhân, tổ chức vi phạm pháp
luật phải chịu các hình thức xử phạt quy định pháp luật nhà nước. Các biện pháp trừng
phạt pháp lý. Để xử lý trách nhiệm pháp lý, cần xác định căn cứ thực tiễn, pháp lý cho
việc xử lý của tổ chức, cá nhân cụ thể.
1.4: Các loại trách nhiệm pháp lý:
1.4.1: Trách nhiệm hình sự:
- Tòa án đã áp dụng loại trách nhiệm pháp lý dựa trên quy định phápluật của nhà nước
để đưa ra hành động nghiêm khắc nhất đối với người phạm tội.
- Trách nhiệm hình sự là một loại của trách nhiệm pháp lý bao gồmcác : nghĩa vụ chịu
sự tác động và bị ảnh hưởng bởi hoạy động truy cứu vụ án hình sự, bị kết án và áp
dụng biện pháp cưỡng chế trách nhiệm hình sự (hình phạt, biện pháp tư pháp) và
có tiền án. - Trách nhiệm hình sự bao gồm: cảnh cáo, phạt tiền, phạt tù không giam
giữ, phạt tù có thời hạn, tù chung thân, tử hình. Ngoài các hình thức xử phạt nêu
trên, có thể áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung như: nghiêm cấm
đảm nhiệm chức vụ nhất định, hành nghề nhất định hoặc thực hiện các hoạt động
nhất định; cấm cư trú; tự do có điều kiện; họ bị tước bỏ một số quyền công dân,
tước vị quân sự và bị tịch thu tài sản; Phạt tiền nếu không áp dụng là hình phạt chính
- Cơ sở của trách nhiệm hình sự:
-Tại điều 2 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 có quy định về cơ sở của trách nhiệm hình sự như sau: 1.
Chỉ những người phạm tội được quy định trong Bộ luật hình sựmới bị chịu trách nhiệm hình sự. 2.
Chỉ pháp nhân thương mại thực hiện tội quy định tại Điều 76 củaLuật này mới
phải chịu trách nhiệm hình sự.
- Tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định bộ luật hình sự của nhà nước : Điều
12 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi năm 2017 quy định rõ về tuổi chịu trách nhiệm hình sự:
1.Người từ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội, trừ những tội mà
Bộ luật này có quy định khác.
2. Người từ 14 đến 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về những phạm tội rất
nghiêm trọng, đặc biệt là những tội phạm nghiêm trọng được liệt kê trong một số
điều như hiếp dâm, buôn bán người, bắt cóc, v.v.. Bắt cóc chiếm đoạt tài sản, v.v. .
- Tội phạm có thể khác nhau về đặc điểm, tính chất nhưng chúng cóđiểm chung nhất
là những yếu tố cấu thành phổ biến nhất mà bất kỳ tội phạm nào cũng phải có: mặt
khách quan, mặt chủ quan, khách thể, chủ thể:
- Mặt khách quan Một người chỉ bị truy tố nếu thực hiện hành vinguy hiểm cho xã hội,
mối quan hệ liên quan giữa hành vi và hậu quả, và công cụ, phương tiện... .Hành vi
là cách con người cư xử trong thế giới khách quan, được thể hiện thông qua hành
động hoặc không hành động. Trách nhiệm hình sự chỉ phát sinh khi tội phạm đã xảy
ra. Hành vi đó có thể gây hại hoặc có nguy cơ gây hại cho xã hội. Hành vi có thể gây
tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại. - Mặt chủ quan Căn cứ trách nhiệm hình sự là
"lỗi" của người phạm tội thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội. Nó còn được gọi là
bộ mặt bên trong của tội phạm và bao gồm: tội lỗi, động cơ và mục đích phạm tội.
Cảm giác tội lỗi được coi là yếu tố quan trọng nhất, cảm giác tội lỗi dựa trên góc độ
chủ quan của người phạm tội. - Về mặt khách thể: Khi phạm tội, người phạm tội
phải làm tổn hại đến các mối quan hệ xã hội được pháp luật hình sự bảo vệ. Đây là
dấu hiệu thuyết phục để xác định có tội phạm hay không. Ngoài ra còn có các ký tự
tùy chọn như: đối tượng phạm tội, nạn nhân.
- Về mặt chủ thể của tội phạm được xem là những cá nhân, tổ chứcthực hiện hành vi
phạm tội. Nhưng việc xác định chủ thể cần phải dựa vào nhiều yếu tố khác nhau.
Theo quy định của pháp luật hình sự thì chủ thể của tội phạm là những người có
năng lực trách nhiệm hình sự và cần phải đạt đủ độ tuổi chịu trách nhiệm theo pháp
luật thì mới có thể áp dụng hình phạt.
- Ví dụ về trách nhiệm hình sự: chiếm đoạt tài sản
- Anh B thấy chị H đeo hai nhẫn vàng ở ngón tay nên anh B dùng gậy đánh vào sau gáy
của chị H làm chị H ngất, sau đó B lấy hai chiếc nhẫn vàng của chị H. Trong trường
hợp này, anh B đã có hành vi dùng vũ lực (dùng gậy đánh vào đầu chị H) để nhằm
chiếm đoạt tài sản (lấy hai chiếc nhẫn vàng của chị H) và thực tế là B đã lấy hai chiếc
nhẫn vàng của chị H, do đó B đã phạm tội cướp tài sản được quy định tại Điều 168
Bộ luật hình sự năm 2015 và bị phạt 3 năm tù
1.4.2: Trách nhiệm dân sự:
- Loại trách nhiệm pháp lý mà tòa án áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm pháp
luật dân sự. Trách nhiệm dân sự bao gồm buộc xin lỗi, cải chính công khai và buộc
thực hiện theo quy định nghĩa vụ dân sự; buộc phải bồi thường do cá nhân hoặc tổ
chức vi phạm, nhằm khắc phục những hậu quả về vật chất hoặc tinh thần cho người bị vi phạm.
- Cơ sở của trách nhiệm dân sự:
- Khoản 1 Điều 351 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: Bên có nghĩavụ mà vi phạm
nghĩa vụ thì phải chịu trách nhiệm dân sự đối với bên có quyền
- Trách nhiệm dân sự cũng mang theo các yếu tố về các mặt chủquan, khách quan,
chủ thể và khách thể. Trong trách nhiệm dân sự thì yếu tố chủ quan và khách quan
đem lại xác định sự công bằng và mức độ trách nhiệm, còn chủ thể và khách thể thì
xác định đối tượng gây thiệt hại và bị thiệt hại.
- Mặt khách quan trách nhiệm dân sự: liên quan đến hành động vàhậu quả của người
gây thiệt hại. Đây là khía cạnh vật chất, khách quan của việc gây tổn hại, bao gồm cả
việc xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của người khác. Yếu tố khách quan đánh
giá mức độ tổn thương, mất mát, thiệt hại do hành vi đó gây ra.
- Mặt chủ quan trách nhiệm dân sự: là khái niệm trong lĩnh vựcpháp lý, đề cập đến
trách nhiệm của một cá nhân hoặc tổ chức trong việc gây ra thiệt hại cho người khác
hoặc tài sản của người khác. Mặt chủ quan trách nhiệm dân sự liên quan đến việc
đánh giá xem một cá nhân hoặc tổ chức có chủ ý hay cẩu thả trong việc gây ra thiệt hại.
- Mặt khách thể của trách nhiệm dân sự: đề cập đến việc một cánhân hoặc tổ chức
không chịu trách nhiệm pháp lý cho hành vi hoặc sự việc gây ra thiệt hại. Điều này
có thể xảy ra khi người đó không có khả năng pháp lý hoặc không có nghĩa vụ pháp
lý để chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Ví dụ, một người không thành niên hoặc
một tổ chức phi lợi nhuận có thể được coi là mặt khách thể của tránh nhiệm dân sự.
- Mặt chủ thể của trách nhiệm dân sự: Mặt chủ thể của trách nhiệmdân sự đề cập đến
việc một cá nhân hoặc tổ chức chịu trách nhiệm pháp lý cho hành vi hoặc sự việc gây
ra thiệt hại. Điều này đòi hỏi người đó có ý thức và có trách nhiệm pháp lý để bồi
thường thiệt hại cho người bị hại. Ví dụ, một người trưởng thành hoặc một công ty
có thể được coi là mặt chủ thể của trách nhiệm dân sự
- Độ tuổi chịu trách nhiệm dân sự:
Theo quy định của pháp luật dân sự, độ tuổi của một người có nghĩa vụ bồi thường như sau:
- Người đã đủ 18 tuổi phải bồi thường thiệt hại do mình gây ra.
- Cá nhân Nếu người chưa thành niên dưới 15 tuổi gây thiệt hại màcòn có cha thì
người cha phải bồi thường. Trường hợp tài sản của cha mẹ không đủ và con có tài
sản riêng thì dùng những tài sản đặc biệt này để bù đắp phần thiếu hụt. Điều
- Người từ 15 đến 18 tuổi gây thiệt hại phải bồi thường bằng tài sản.Nếu tài sản không
đủ thì cha mẹ phải bù đắp phần thiếu hụt bằng tài sản của mình. Điều
- Trong trường hợp người chưa thành niên, người có khó khăn vềnhận thức hoặc
người mất khả năng cư xử văn minh có trách nhiệm gây thiệt hại và có người giám
hộ thì người giám hộ có thể dùng tài sản của người giám hộ để thực hiện nghĩa vụ
bồi thường. Nếu tài sản không đủ thì người giám hộ sẽ bù phần còn lại từ tài sản của mình.
- Ví dụ về trách nhiệm dân sự: Vi phạm hợp đồng
- Một bên không tuân thủ các điều khoản và điều kiện trong hợpđồng đã ký kết, gây
ra thiệt hại cho bên kia. Ví dụ, nếu một công ty không cung cấp hàng hóa hoặc dịch
vụ theo hợp đồng đã ký kết, họ có thể bị coi là vi phạm trách nhiệm dân sự và phải
chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
1.4.3: Trách nhiệm hành chính:
- Là loại trách nhiệm pháp lí do các cơ quan nhà nước áp dụng đốivới chủ thể vi phạm
pháp luật hành chính. Trách nhiệm pháp lí hành chính gồm khiển trách, cảnh cáo,
phạt tiền, cách chức, buộc thôi việc...;
- Cơ sở của trách nhiệm hành chính:
- Căn cứ của trách nhiệm hành chính là vi phạm pháp luật. Tráchnhiệm pháp lý chỉ
phát sinh khi hành vi vi phạm pháp luật đã thực sự xảy ra. Các yếu tố khách quan
của hành vi vi phạm pháp luật bao gồm hành vi vi phạm pháp luật gây tổn hại cho xã
hội cũng như mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm pháp luật và gây tổn hại
cho xã hội. Thiệt hại có thể là tổn thất về vật chất hoặc tinh thần do hành động trái
pháp luật gây ra. Tùy theo đối tượng vi phạm pháp luật sẽ có quy định riêng cho từng loại vi phạm.
- Độ tuổi chịu trách nhiệm hành chính:
- Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chínhvề vi phạm hành chính do cố ý
- Người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi viphạm hành chính.
Trách nhiệm hành chính cũng có bốn yếu tố chủ quan, khách quan, chủ thể, khách thể.
Cả bốn yếu tố đều rất quan trọng trong trách nhiệm hành chính. Về phía chủ thể thì
phải chịu trách nhiệm tuân thủ, còn phía khách thể thì được quyền yêu cầu chủ thể phải làm theo yêu cầu.
- Mặt khách quan: là những biểu hiện ra bên ngoài thế giới kháchquan của vi phạm
hành chính bao gồm: Hành vi vi phạm hành chính; Hậu quả và mối quan hệ nhân
quả; Thời gian thực hiện hành vi vi phạm; Địa điểm thực hiện hành vi vi phạm; Công
cụ phương tiện vi phạm.
- Mặt chủ quan: là những biểu hiện tâm lý bên trong của chủ thể viphạm hành chính.
Trong mặt chủ quan, lỗi là dấu hiệu bắt buộc của vi phạm hành chính, thể hiện dưới
hình thức lỗi cố ý và lỗi vô ý, ngoài ra còn dấu hiệu khác là mục đích.
- Chủ thể: vi phạm hành chính là các tổ chức, cá nhân có năng lựcchịu trách nhiệm
hành chính theo quy định của pháp luật.
- Khách thể: là những quan hệ xã hội, quy tắc quản lý nhà nước đượcpháp luật hành
chính bảo vệ nhưng bị hành vi vi phạm hành chính xâm hại. Dấu hiệu nhận biết là
hành vi vi phạm hành chính đã xâm hại đến trật tự quản lý nhà nước được pháp luật
hành chính quy định, bảo vệ.
- Ví dụ trách nhiệm hành chính: uống rựu bia khi lái xe
A điều khiển xe máy và bị cơ quan công an yêu cầu dừng lại để kiểm tra nồng độ cồn.
Kết quả kiểm tra nồng độ cồn của A vượt quá mức quy định nên sẽ bị xử phạt hành
chính theo quy định của pháp luật.
1.4.4: Trách nhiệm kỉ luật:
- Trách nhiệm kỷ luật là loại trách nhiệm mà thủ trưởng cơ quan, tổchức áp dụng đối
với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc cơ quan, tổ chức của mình
khi vi phạm kỷ luật lao động (trách nhiệm hình sự, trách nhiệm dân sự, trách nhiệm
hành chính, trách nhiệm kỷ luật).
- Cơ sở của trách nhiệm kỉ luật:
- Trách nhiệm kỷ luật là trách nhiệm pháp lí áp dụng đối với cán bộ,công chức, viên
chức do vi phạm kỉ luật, vi phạm quy tắc hay nghĩa vụ trong hoạt động công vụ hoặc
vi phạm pháp luật mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
- Độ tuổi chịu trách nhiệm kỉ luật:
- Từ 18 tuổi trở lên được coi là người lớn và có thể phải chịu tráchnhiệm về những
hành vi vi phạm kỷ luật viên chức.
- Tuy nhiên, luật kỷ luật công vụ cũng có quy định về các biện phápkỷ luật đối với
người dưới 18 tuổi nếu họ có khả năng hiểu và đánh giá được hậu quả hành động của mình.
Trách nhiệm kỷ luật là quá trình áp dụng các biện pháp kỷ luật đối với cá nhân, tổ chức.
Để thực hiện và phân tích hiệu quả trách nhiệm kỷ luật, chúng ta phải có sự kết hợp
giữa các yếu tố chủ quan, khách quan, chủ thể và khách thể:
- Mặt khách: quan là yếu tố liên quan đến nội quy, quy chế, quyđịnh, tiêu chuẩn do tổ
chức, cơ quan có thẩm quyền ban hành. Đây là những yếu tố mà cá nhân phải tuân thủ và thực hiện.
- Mặt chủ quan là yếu tố liên quan đến ý thức và hành vi của conngười. Đây là những
yếu tố mà cá nhân có thể kiểm soát hay chịu trách nhiệm về hành vi của mình.
- Chủ thể: là cá nhân, tổ chức có thẩm quyền xử lý kỷ luật.Cácquan chức thường là các
cơ quan chính phủ, đơn vị công tác và cơ quan quản lý nguồn nhân lực. Đối với tổ
chức tư nhân thì đó là hội đồng quản trị, ban quản lí hoặc cơ quan quản lý nội bộ.
- Khách thể: là cá nhân hoặc tổ chức bị xử lý kỷ luật. Đối với côngchức, đối tượng chính
là công chức. Trong các tổ chức tư nhân, đối tượng là nhân viên, thành viên hoặc đối
tác vi phạm các quy định kỷ luật.
- Ví dụ trách nhiệm kỷ luật: Vi phạm kỷ luật công ti.
Chị X là nhân viên công ty nhưng lại nhuộm tóc xanh và thường xuyên đi làm muộn lúc
9 giờ sáng. Hành vi này hoàn toàn do lỗi của chị X và trái với quy định công ty. Vì thế,
đây là vi phạm kỷ luật.
CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN VỀ TRÁCH NHIỆM PHÁP LÍ
2.1: Áp dụng thực tiễn trách nhiệm pháp lí của nhà nước hiện nay:
- Hiện nay, việc thực thi nghĩa vụ pháp luật ở Việt Nam đang dần được hoàn thiện,
hoạt động thực thi pháp luật được quan tâm và tăng cường, nhiều luật mới hoặc sửa
đổi đã được ban hành nhằm giúp cải thiện và thực thi nghĩa vụ pháp luật hiệu quả
hơn trong mọi lĩnh vực của người dân Việt Nam. Vì trách nhiệm pháp lý là công cụ
giúp nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích của người dân nên đồng thời còn có tác dụng
giáo dục, răn đe người dân. Đồng thời, nó còn là cơ sở cho sự phát triển kinh tế, chính
trị, văn hóa, xã hội. Ngoài ra, cũng phải có ý thức chủ động về sự tự tin của người dân
trong việc thực hiện nghĩa vụ pháp lý của mình, không chỉ ở các vùng công nghiệp hóa,
đang phát triển. Không chỉ mỗi người lớn mà còn mỗi trẻ em, bởi người lớn sẽ là tấm
gương phản chiếu cho trẻ em học tập và noi theo.Có như vậy đất nước ta mới văn
minh, tiến bộ hơn trong mắt cộng đồng bạn bè quốc tế.
2.2: Thực tiễn về trách nhiệm hình sự:
X và P rủ nhau đi săn thú rừng, khi đi X và P mỗi người mang theo khẩu súng săn tự
chế. Hai người thoả thuận người nào phát hiện có thú dữ, trước khi bắn sẽ huýt sáo 3
lần, nếu không thấy phản ứng gì sẽ bắn. Sau đó họ chia tay mỗi người một ngả. Khi X
đi được khoảng 200 mét, X nghe có tiếng động, cách X khoảng 25 mét. X huýt sao 3
lần nhưng không nghe phản ứng gì của P. X bật đèn soi về phía có tiếng động thấy có
ánh mắt con thú phản lại nên nhằm bắn về phía con thú. Sau đó, X chạy đến thì phát
hiện P đã bị trúng đạn nhưng chưa chết hẳn. X vội đưa P đến trạm xá địa phương để
cấp cứu, nhưng P đã chết trên đường đi. Phân tích:
1. Xác định tội danh của X?
Căn cứ vào tình huống đã cho thì X phạm tội vô ý làm chết người theo khoản 1 Điều
128 BLHS năm 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017): “Người nào vô ý làm chết người, thì bị
phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm”.
Dấu hiệu pháp lý (cấu thành tội vô ý làm chết người)
Khách thể của tội phạm
Khách thể của tội vô ý làm chết người là quyền nhân thân, đây là một trong những
khách thể quan trọng nhất được luật hình sự bảo vệ. Đó là quyền sống quyền được
tôn trọng và bảo vệ tính mạng. Đối tượng của tội này là những chủ thể có quyền được
tôn trọng và bảo vệ về tính mạng. Đó là những người đang sống, những người đang
tồn tại trong thế giới khách quan với tư cách là con người – thực thể tự nhiên và xã
hội. Như vậy, trong tình huống trên X tước đoạt tính mạng của P, xâm phạm tới quan
hệ nhân thân được luật hình sự bảo vệ.
* Mặt khách quan của tội phạm:
Hành vi khách quan của tội phạm: Người phạm tội có hành vi viphạm quy tắc
an toàn. Đó là những quy tắc nhằm bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khỏe cho con
người. Những quy tắc đó thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, có thể đã được quy phạm
hóa hoặc có thể là những quy tắc xử sự xã hội thông thường đã trở thành những tập
quán sinh hoạt, mọi người đều biết và thừa nhận. Trong tình huống trên thì X và P rủ
nhau đi săn thú rừng và hai người thỏa thuận người nào phát hiện có thú dữ, trước
khi bắn sẽ huýt sáo 3 lần nếu không thấy phản ứng gì thì sẽ bắn. Sau đó X lên phía đồi
còn P xuống khe cạn. Và khi X nghe thấy có tiếng động, đã X huýt sáo 3 lần nhưng
không nghe thấy phản ứng gì của P. X bật đèn soi về phìa có tiếng động thấy có ánh
mắt con thú phản lại nên nhằm bắn về phía con thú. Sau đó, X xách súng chạy đến thì
phát hiện là P đã bị trúng đạn nhưng chưa chết hẳn. X vội vã đưa P đi đến trạm xá địa
phương nhưng P đã chết trên đường đi cấp cứu. Như vậy, hành vi của X do không cẩn
thận xem xét kỹ lưỡng trong khi đi săn nên đã để đạn lạc vào người P làm cho P chết. –
Hậu quả của tội phạm: Hành vi vi phạm nói trên phải đã gây ra hậuquả chết
người. Hậu quả này là dấu hiệu bắt buộc của CTTP. Trong tình huống trên thì hành vi
của X đã gây ra hậu quả làm cho P chết. – Quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả
của tội phạm: QHNQ giữa hành vi vi phạm và hậu quả đã xảy ra là dấu hiệu bắt buộc
của CTTP. Người có hành vi vi phạm chỉ phải chịu TNHS về hậu quả chết người đã xảy
ra, nếu hành vi vi phạm của họ đã gây ra hậu quả này hay nói cách khác là giữa hành
vi vi phạm của họ và hậu quả chết người có QHNQ với nhau. Trong tình huống trên thì
hậu quả chết người của P là do hành vi của X gây ra. Đó là X nhằm bắn về phía con thú
nhưng đã bắn sang P, hậu quả là làm cho P chết, như vậy nguyên nhân P chết là do
hành vi bắn súng của X vào người P.
* Mặt chủ quan của tội phạm:
Trong trường hợp này, X phạm tội vô ý làm chết người với lỗi vô ý vì quá tự tin. Bởi vì
X tuy thấy hành vi của mình có thể ra hậu quả làm chết người nhưng cho rằng hậu
quả đó sẽ không xảy ra nên vẫn thực hiện và đã gây ra hậu quả chết người đó.
Về lí trí: X nhận thức tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi của mình, thể
hiện ở chỗ thấy trước hậu quả làm chết người do hành vi của mình có thể gây ra nhưng
đồng thời lại cho rằng hậu quả đó không xảy ra. Như vậy, sự thấy trước hậu quả làm
chết người ở đây thực chất chỉ là sự cân nhắc đến khả năng hậu quả đó xảy ra hay
không và kết quả người phạm tội đã loại trừ khả năng hậu đó quả xảy ra.
Về ý chí: X không mong muốn hành vi của mình sẽ gây ra cái chết cho P, nó thể
hiện ở chỗ, sự không mong muốn hậu quả của X gắn liền với việc X đã loại trừ khả năng
hậu quả xảy ra. X đã cân nhắc, tính toán trước khi hành động, thể hiện ở chỗ X đã huýt
sáo như thỏa thuận với P và chỉ đến khi không nghe thấy phản ứng gì của P, X mới
nhằm bắn về phía có ánh mắt con thú nhưng hậu quả là đã bắn chết P. Và khi X xách
súng chạy đến thì phát hiện P đã bị trúng đạn nhưng chưa chết hẳn, X đã vội đưa P
đến trạm xá địa phương để cấp cứu, nhưng P đã chết trên đường đi. Điều này đã
chứng tỏ X không mong muốn hậu quả chết người xảy ra. Như vậy, hình thức lỗi của
X trong trường hợp trên là lỗi vô ý vi quá tự tin.
* Chủ thể của tội phạm:
Chủ thể của tội vô ý làm chết người là chủ thể thường, là người có năng lực TNHS và
đạt độ tuổi luật định. Trong khuôn khổ của tình huống đã cho thì là người có đủ năng
lực TNHS và đạt độ tuổi luật định.
=> Từ những phân tích về các yếu tố cấu thành tội phạm nêu trên, xét thấy có đủ cơ
sở để kết luận X phạm tội vô ý làm chết người theo khoản 1 Điều 128 BLHS năm 2015
(sửa đổi, bổ sung 2017).
2. Giả sử P không chết chỉ bị thương, tỷ lệ thương tật là 29%, X có phải chịu trách
nhiệm hình sự không? Tại sao?
X không phải chịu trách nhiệm hình sự.
Theo nội dung tình huống bài ra và hậu quả là P bị thương, với tỷ lệ thương tật là 29%.
Có thể thấy, hành vi của X là đã vô ý gây thương tích cho P với lỗi vô ý vì quá tự tin.
Căn cứ vào khoản 1 Điều 108 BLHS năm 2015 (sửa đổi bổ, sung 2017):
Người nào vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ
lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 20.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm.
Vậy, với hậu quả P không chết chỉ bị thương, tỷ lệ thương tật 29%, thì X không phải
chịu TNHS nhưng X sẽ bị xử phạt hành chính về hành vi của mình theo Nghị Quyết
03/2006 về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.
2.3: Thực tiễn về trách nhiệm hành chính:
Trong 1 kì thi lớn diễn ra như kì thi tốt nghiệp THPT A đã cố tình đem vào phòng thi
mắt kính gian lận công nghệ cao để vượt qua và đạt điểm cao trong kì thi đó. Hành
vi đó được coi là gian lận thi cử.
Phân tích:
a. Về mặt chủ quan
Thiếu kiến thức và kỹ năng học tập: Một số học sinh gặp khó khăn trong việc nắm
bắt kiến thức và kỹ năng cần thiết để đạt được kết quả cao trong thi cử. Để tránh
thất bại, họ có thể lựa chọn gian lận như một giải pháp ngắn hạn.
Thiếu ý thức đạo đức: Một số học sinh thiếu nhận thức về tầm quan trọng của tính
trung thực trong thi cử và không hiểu rõ về đạo đức học sinh. Thiếu ý thức này có
thể xuất phát từ giáo dục gia đình, quan điểm xã hội, hay thiếu sự nhấn mạnh về
đạo đức và phẩm chất trong quá trình giảng dạy.
Khả năng cản trở công bằng: Một số thí sinh có quan điểm rằng môi trường thi cử
không công bằng hoặc hệ thống thi cử không đảm bảo quyền lợi của mình. Điều
này có thể làm cho họ cảm thấy việc gian lận là hình thức bù đắp cho sự bất công
và tìm kiếm lợi ích cá nhân.
b. Về mặt khách quan
Áp lực gia đình và xã hội: Một áp lực lớn được đặt lên học sinh để đạt thành tích
cao trong thi cử. Gia đình và xã hội thường đặt nặng vấn đề danh dự và sự thành
công thông qua kết quả thi cử. Điều này có thể đẩy học sinh vào tình trạng lo lắng,
sợ mất mặt, và tạo ra động lực để gian lận.
Cạnh tranh quá mức: Hệ thống giáo dục có tính chất cạnh tranh cao và xoay quanh
việc đạt điểm cao trong các kỳ thi quan trọng. Sự cạnh tranh gay gắt có thể khiến
học sinh cảm thấy áp lực và tìm kiếm các biện pháp không trung thực để đạt được
lợi thế so với người khác. -Tác hại:
- Mất lòng tin và công bằng: Việc gian lận trong thi cử làm mất đilòng tin vào hệ
thống giáo dục và công bằng trong xã hội. Người ta không còn tin tưởng vào kết
quả của các kỳ thi nữa, và những người thi cống hiến và học tập chăm chỉ sẽ bị tổn thương.
- Chất lượng giáo dục suy giảm: Khi việc gian lận trở nên phổbiến, người ta không
còn đánh giá chất lượng kiến thức và năng lực thực sự của học sinh và sinh viên.
Điều này dẫn đến việc hạ thấp chất lượng giáo dục, vì không có động lực để học
sinh và sinh viên nỗ lực hơn.
- Thiếu đạo đức và phẩm chất: Gian lận trong thi cử là hành vikhông đạo đức và
vi phạm quy tắc xã hội. Nó truyền tải thông điệp sai lầm rằng thành công có thể đạt
được thông qua việc lừa dối và không cần phải làm việc chăm chỉ.
- Thiếu năng lực thực tế: Khi một người gian lận trong thi cử đểđạt được kết quả
cao hơn, họ không có năng lực thực sự tương ứng với điểm số đó. Điều này khiến
cho họ thiếu kiến thức và kỹ năng cần thiết trong thực tế, gây khó khăn khi áp dụng
vào công việc và cuộc sống sau này.
- Ảnh hưởng xã hội và kinh tế: Việc gian lận trong thi cử gây ranhững hệ lụy kéo
dài trong xã hội và kinh tế. Những người không công bằng và không có đủ năng lực
sẽ chiếm đoạt cơ hội của những người xứng đáng, gây xáo trộn trong bảng xếp
hạng và đánh giá của các trường học, đồng thời cản trở sự phát triển toàn diện của xã hội. Giải Pháp:
- Nâng cao quản lý và giám sát: Các tổ chức thi cử cần nâng caoquá trình quản lý
và giám sát trong suốt quá trình thi. Điều này có thể bao gồm việc xác thực danh
tính của thí sinh, kiểm tra phòng thi một cách cẩn thận, sử dụng camera giám sát
trong các phòng thi và tăng cường hiện diện của giám thị.
- Sử dụng công nghệ: Áp dụng công nghệ để ngăn chặn và pháthiện gian lận trong
thi cử có thể là một giải pháp hiệu quả. Ví dụ, sử dụng hệ thống quản lý thi trực
tuyến, phần mềm chống sao chép và máy quét điểm tự động có thể giúp phát hiện
những hành vi gian lận như sao chép đáp án hay sử dụng phần mềm trợ giúp không được phép.
- Xây dựng ý thức đạo đức: Giáo dục và xây dựng ý thức đạo đứclà một phần
quan trọng trong việc giải quyết vấn đề gian lận trong thi cử. Cần tăng cường công
tác giáo dục đạo đức cho học sinh, từ giai đoạn tiểu học đến đại học. Đồng thời,
cần phát triển các chương trình đào tạo cho giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục
nhằm nâng cao nhận thức về vấn đề gian lận và biện pháp ngăn chặn nó.
- Đa dạng hóa hình thức thi: Thay đổi hình thức thi để đảm bảotính sáng tạo và
khách quan có thể làm giảm việc gian lận. Thay vì chỉ tập trung vào kỳ thi trắc
nghiệm, có thể áp dụng các hình thức thi khác như bài luận, thực hành, thuyết
trình… Điều này sẽ khuyến khích học sinh hiểu bài hơn và khó có thể gian lận dễ dàng trong quá trình thi.
- Tăng cường cùng cộng đồng tham gia giám sát: Đưa ra chínhsách và quy định
rõ ràng về việc ngăn chặn gian lận trong thi cử, tạo môi trường thân thiện và an
toàn cho những người báo cáo các hành vi gian lận. Tuyên truyền về vai trò của
cộng đồng trong việc giám sát và phòng chống gian lận có thể khuyến khích sự
tham gia tích cực từ phía xã hội.
2.4: Thực tiễn về trách nhiệm kỉ luật: Tình huống:
Một nhân viên (B) trong một công ty phần mềm đang tham gia dự án quan trọng. Trong
quá trình làm việc, nhân viên này đã gặp một số khó khăn về hiệu suất và chất lượng công việc. Nhận xét: Yếu tố khách quan:
Nhận xét: Nhân viên B đã phải đối mặt với một số thay đổi về yêu cầu dự án từ phía
khách hàng, làm tăng áp lực và yêu cầu điều chỉnh kế hoạch làm việc.
Giải pháp: Quản lý cần xem xét lại kế hoạch dự án để đảm bảo rằng tất cả các yêu cầu
mới được tích hợp một cách hợp lý mà không gây ảnh hưởng lớn đến hiệu suất và chất lượng. Yếu tố chủ quan:
Nhận xét: Có một số vấn đề về tự quản lý thời gian và ưu tiên công việc của nhân viên
B, dẫn đến việc gặp khó khăn trong việc đáp ứng đúng hạn.
Giải pháp: Quản lý và nhân viên cần thảo luận về cách tổ chức công việc, đặt ưu tiên
công việc quan trọng, và cung cấp hỗ trợ nếu cần thiết. Giải pháp tổng thể:
Nhận xét: Tình hình cần sự hỗ trợ và hướng dẫn chi tiết hơn từ phía quản lý để giúp
nhân viên B vượt qua những thách thức.
Giải pháp: Thiết lập cuộc họp định kỳ giữa quản lý và nhân viên để theo dõi tiến độ,
chia sẻ thông tin, và cung cấp hỗ trợ khi cần thiết.
2.5: Thực tiễn về trách nhiệm dân sự: Tình huống:
Một tài xế (C) gây ra một tai nạn giao thông nghiêm trọng, khiến một người đi xe đạp
bị thương nặng. Người đi xe đạp quyết định đưa ra khiếu nại và kiện tài xế C về trách nhiệm dân sự.
Nhận xét về trách nhiệm của tài xế:
Phản hồi tích cực: Tài xế C đã chấp nhận trách nhiệm ngay sau tai nạn và hợp tác đầy
đủ với cảnh sát và người bị thương.
Phản hồi cần cải thiện: Tuy nhiên, có thể nhận thấy rằng tài xế C đã vi phạm luật giao
thông, và cần phải chịu trách nhiệm về hành vi lái xe không an toàn.
Đánh giá về mức độ thương tích và tổn thất:
Phản hồi tích cực: Các bác sĩ và chuyên gia y tế đã đưa ra bằng chứng rõ ràng về mức
độ thương tích và ảnh hưởng đến cuộc sống hàng ngày của người bị thương.
Phản hồi cần cải thiện: Có thể cần thêm thông tin và chứng cứ về các chi phí y tế và
tổn thất tài chính mà người bị thương đã phải đối mặt.
Phân tích về việc giảm thiểu thiệt hại và đền bù:
Phản hồi tích cực: Luật sư và các chuyên gia pháp lý đã phân tích cách tối ưu hóa quá
trình giảm thiểu thiệt hại và đề xuất các giải pháp hợp lý.
Phản hồi cần cải thiện: Cần xem xét cẩn thận về mức độ đền bù và xác định liệu nó có
đảm bảo công bằng và hợp lý đối với tất cả các bên liên quan hay không.
2.6: Kiến nghị các giải pháp trách nhiệm pháp lí:
Cải Thiện Quy Trình Xử Lý:
Giải pháp: Tăng cường hiệu suất và giảm thiểu thời gian xử lý vụ án bằng cách áp dụng
công nghệ thông tin, tự động hóa một số quy trình, và tối ưu hóa hệ thống quản lý vụ án.
Đào Tạo và Nâng Cao Năng Lực Chuyên Nghiệp: -
Giải pháp: Đầu tư vào đào tạo và phát triển năng lực chuyênnghiệp cho các cơ
quan pháp luật, luật sư, và những người tham gia trong quá trình xử lý vụ án, nhằm
đảm bảo sự hiểu biết sâu sắc và chuẩn bị tốt nhất cho mọi tình huống.
Tăng Cường Sự Minh Bạch và Công Bằng: -
Giải pháp: Đảm bảo rằng quy trình pháp lý và quyết định của hệthống pháp luật
là minh bạch, dễ hiểu và công bằng, giúp tạo ra sự tin tưởng từ cộng đồng và tất cả các bên liên quan. Sử Dụng Công Nghệ: -
Giải pháp: Áp dụng công nghệ thông tin và trí tuệ nhân tạo để cảithiện quy trình
pháp lý, từ việc thu thập thông tin đến phân tích dữ liệu, nhằm tối ưu hóa quyết định và giảm thiểu sai sót.
Tăng Cường Giáo Dục Pháp Luật Cộng Đồng: -
Giải pháp: Thực hiện các chương trình giáo dục pháp luật cộngđồng để tăng
cường hiểu biết về quyền và trách nhiệm pháp lý, từ đó tạo ra một cộng đồng thông thái về pháp luật.
Đối Phó với Áp Lực và Quy Mô: -
Giải pháp: Phát triển các chiến lược và chính sách để đối phó với áplực và quy
mô ngày càng lớn đặt ra cho hệ thống pháp luật, bao gồm cả việc nâng cao khả năng
đối mặt với các vấn đề pháp lý phức tạp và tăng cường khả năng quản lý rủi ro.
Thúc Đẩy Hợp Tác Liên Ngành: -
Giải pháp: Tạo ra môi trường hợp tác chặt chẽ giữa các bên liênquan, bao gồm
cả các cơ quan chính phủ, doanh nghiệp, tổ chức phi chính phủ và cộng đồng, để giải
quyết các vấn đề pháp lý đa dạng một cách toàn diện. KẾT LUẬN:
Trách nhiệm pháp lý là nền tảng quan trọng của một xã hội công bằng và tuân thủ
pháp luật. Thực tế cho thấy rằng hệ thống trách nhiệm pháp lý đang ngày càng trở
nên phức tạp và đa dạng, phản ánh sự đa dạng của các lĩnh vực pháp lý và nhu cầu
ngày càng tăng của cộng đồng.
Một trong những điểm chính là sự đổi mới và sự linh hoạt trong quá trình áp dụng
trách nhiệm pháp lý để đáp ứng với những thách thức đương đại. Quá trình này đòi
hỏi sự hiểu biết sâu sắc về luật lệ, khả năng phân tích và đánh giá các tình huống pháp
lý phức tạp, cũng như sự linh hoạt để thích ứng với sự thay đổi trong xã hội và công nghiệp.
Tuy nhiên, thực tế cũng cho thấy có những thách thức, bao gồm sự chậm trễ trong quá
trình xử lý vụ án, sự bất công trong một số trường hợp, và áp lực lên hệ thống pháp
luật do tăng cường số lượng vụ án và yêu cầu ngày càng tăng cao về chất lượng quyết
định. Một cách tiếp cận toàn diện đối với trách nhiệm pháp lý đòi hỏi sự hợp tác chặt
chẽ giữa tất cả các bên liên quan, bao gồm cả luật sư, người bị hại, và cơ quan chức
năng. Đồng thời, sự giáo dục và nâng cao nhận thức pháp luật trong cộng đồng cũng
đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra một môi trường pháp lý tích cực và đề xuất.
Tóm lại, thực tế trách nhiệm pháp lý đang diễn ra một cách đa dạng và thú vị, đòi hỏi
sự nhạy bén, sáng tạo và hợp tác liên ngành để đảm bảo tính công bằng và hiệu quả
trong hệ thống pháp luật.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật D. (2022, July 4). Câu hỏi tự luận môn luật hành chính (cóđáp án).
Hocluat.VN. https://hocluat.vn/cau-hoi-ly-thuyet-monluat-hanh-chinh/t truy cập ngày 6/12/2023
2. Huyền N. T. (2023, March 28). 4 Yếu tố cấu thành tội phạm bạnđọc không thể bỏ
qua. Công Ty Luật Thái AnTM. https://luatthaian.vn/cau-thanh-toi-pham/ truy cập ngày 7/12/2023
3. QUỐCHỘI, 2017, Bộ luật hình sự hiện hành (bộ luật năm 2015,sửa đổi, bổ sung năm 2017).
4. Trách nhiệm dân sự là gì (cập nhật 2023). (n.d.-c). AccGroup.
https://accgroup.vn/trach-nhiem-dan-su-la-gi-cap-nhat-2022 truy cập ngày 7/12/2023
5. Studocu. (n.d.). Tiểu luận pháp luật đại cương trách nhiệm pháp lývà các loại trách nhiệm pháp - Studocu.
https://www.studocu.com/vn/document/truong-dai-hoc-laodong-xa-hoi-co-
so-%202/marketing-can-ban/tieu-luan-phapluat-dai-cuong-trach-nhiem-phap-
ly-va-cac-loai-trach-nhiemphap-ly/23702783truy cập ngày 8/12/2023