lOMoARcPSD| 60701415
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH TRƯỜNG
SƯ PHẠM
BÀI HỌC LUYỆN TỪ VÀ CÂU TRONG SÁCH GIÁO
KHOA TIẾNG VIỆT 2 (BỘ SÁCH CÁNH DIỀU, CHÂN
TRỜI SÁNG TẠO, KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG).
TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN:
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TIẾNG VIỆT
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS Chu Thị Thủy An
NGHỆ AN – 12/ 2023
lOMoARcPSD| 60701415
Thành viên thực hiện: nhóm 2 TH_01 – LT_04
STT
Họ và tên
MSSV
Ghi chú
1
Lê Thị Tâm
215714020210050
Nhóm trưởng
2
Phan Thị Quỳnh
215714020210277
3
Đậu Thị Sao
215714020210596
4
Lầu Y Súa
215714020210547
5
Đặng Thị Sương
215714020210009
6
Đặng Thị Tâm
215714020210329
LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện hoàn thành tiểu luận học phần Phương pháp dạy học Tiếng
Việt này, nhóm chúng em đã nhận được sự hỗ trợ, giúp đỡ cũng như là quan tâm,
động viên từ nhiều quan, cá nhân. Tiểu luận cũng được hoàn thành dựa trên sự
tìm tòi, nghiên cứu và học tập kinh nghiệm từ các kết quả nghiên cứu liên quan,
các sách, báo chuyên ngành của nhiều tác giả các trường Đại học, các tổ chức
nghiên cứu,… Đặc biệt hơn nữa là định hướng, giúp đỡ của giảng viên. Bên cạnh
đó, là việc tạo điều kiện về vật chất tinh thần từ phía gia đình, bạn các
đồng nghiệp.
Tiểu luận là một sản phẩm quan trọng, là đứa con tinh thần của các bạn sinh
viên, nơi dành nhiều tâm huyết cũng như sự yêu nghề vào đó. Chính vì vậy, ngay
sau khi nhận được thông báo từ giảng viên về việc thực hiện tiểu luận theo nhóm
học phần Phương pháp dạy học Tiếng Việt thì chúng em đã nhanh chóng tìm hiểu,
tham khảo, phân công nhiệm vụ triển khai, thực hiện những vẫn đề liên
quan.
Chúng em gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến PGS. TS Chu Thị Thủy An
- Giảng viên học phần Phương pháp dạy học Tiếng Việt, người đã tận tình giúp
lOMoARcPSD| 60701415
đỡ chúng em trong quá trình lựa chọn đề tài nghiên cứu, cung cấp tài liệu, hướng
dẫn, đóng góp những ý kiến quý báu để chúng em hoàn thành tiểu luận.
Mặc nhiều nỗ lực, cố gắng nhưng trong tiểu luận không tránh khỏi
những thiếu sót. Chúng em kính mong quý thầy cô, các chuyên gia, những người
quan tâm đến đề tài, các bạn sinh viên tiếp tục có những ý kiến đóng góp, giúp đ
để đề tài được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa chúng em xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bài nói chuyện với các đại biểu thântrí thức, phú hào tỉnh Thanh Hóa ngày
20/2/1947, chtịch Hồ Chí Minh đã nói: “Đồng bào bây giờ phải biết chữ hết để trả lời
cho thế giới biết nước ta là nước văn minh, ai cũng biết chữ”. Quan điểm của Đảng và Nhà
nước cũng tiếp nối tinh thần ấy, luôn xem giáo dục là lĩnh vực hoạt động có hiệu quả nhất
trong việc rút ngắn khoảng cách văn hoá, kinh tế giữa các vùng miền và dân tộc. Việt Nam
là một quốc gia có rất nhiều thành phần dân tộc khác nhau, mỗi dân tộc đều mang một nét
văn hoá riêng đặc biệt sử dụng ngôn ngữ riêng biệt. Trong một quốc gia, sự đa dạng
về ngôn ngữ là điều thường gặp nhưng cần phải thống nhất để có một ngôn ngữ chính thức
giao tiếp chung. Từ lâu Đảng và Nhà ớc ta đã nhận thức được điều này và đã hoạch định
được một chính sách ngôn ngữ đúng đắn và khá toàn diện, trong đó tiếng Việt là tiếng phổ
thông, tiếng dùng chung cho cộng đồng các dân tộc Việt Nam.
Môn Tiếng Việt môn học có vai trò cùng quan trọng chính bởi lẽ ấy. Đồng thời,
Tiếng Việt còn công cụ chủ yếu để học sinh tiếp thu kiến thức của các môn học khác,
giúp học sinh bước đầu hình thành phát triển những phẩm chất chủ yếu, các năng lực
chung, phát triển năng lực ngôn ngữ tất cả các năng đọc, viết, nói nghe, phát triển
năng lực văn học để hoạt động, giao tiếp được thuận tiện hơn. Cái đích cuối cùng của việc
dạy học tiếng Việt là học sinh phải sử dụng tiếng Việt một cách thành thạo trong cuộc sống
hằng ngày. Điều này chỉ có thể thực hiện được khi chúng ta dạy tiếng Việt theo hướng giao
tiếp. Bên cạnh đó, ý nghĩa tầm quan trọng của tiếng Việt đã được khẳng định trong quyết
lOMoARcPSD| 60701415
định 53/CP của Hội đồng chính phủ (1980) rằng: “Tiếng chữ phổ thông ngôn ngữ
chung của cộng đồng các dân tộc Việt Nam. phương tiện giao lưu không thể thiếu
được giữa các địa phương các dân tộc trong cả nước, giúp cho các địa phương các
dân tộc thể phát triển đồng đều về các mặt kinh tế, văn hoá, khoa học - thuật, tăng
cường khối đoàn kết dân tộc và thực hiện quyền bình đẳng dân tộc”
Trong các phân môn của môn Tiếng Việt, Luyện từ và câu là một trong những phân
môn có tính chất tích hợp cao. Qua phân môn Luyện từ câu học sinh được học khả
năng dùng từ đặt câu một cách thành thạo chính xác. Lớp 2 lớp học bắt đầu giai
đoạn thứ nhất của cấp Tiểu học, nhiệm vụ này càng được đề cao. Luyện từ câu giúp học
sinh mở rộng, hệ thống hoá vốn từ trang bị cho học sinh một số hiểu biết giản về từ
câu. Rèn cho học sinh một số năng dùng từ đặt câu sử dụng các dấu câu. Bồi dưỡng
cho học sinh thói quen dùng từ đúng, nói - viết thành câu, có ý thức sử dụng tiếng Việt văn
hoá trong giao tiếp, rèn luyện phát triển duy, bồi dưỡng tình cảm tốt đẹp cho học sinh.
Việc bồi dưỡng nâng cao chất lượng phân môn "Luyện từ câu" sẽ giúp các em làm
giàu vốn từ, vốn tri thức về tâm hồn. Từ đó, các em tích luỹ cho mình những kiến thức cần
thiết, tạo điều kiện để các em học tốt các phân môn khác trong tiếng Việt như: Chính tả,
Tập làm văn,... Đồng thời, học tốt các môn học khác như: Toán, Tự nhiên - hội, Âm
nhạc, thuật. Đặc biệt khơi dậy trong tiềm thức tâm hồn học sinh lòng yêu quý sự
phong phú của tiếng Việt, ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, góp phần hình
thành nhân cách con người Việt Nam. Mặt khác, xuất phát từ nhu cầu của bản thân, xác
định tốt, đúng phương pháp giảng dạy phân môn "Luyện từ Câu", người giáo viên sẽ
tìm ra những giải pháp tối ưu để nâng cao chất lượng giáo dục.
Như vậy, bài học Luyện từ và câu trong chương trình môn Tiếng Việt chiếm một tỷ
lệ đáng kể. Điều đó i lên ý nghĩa quan trọng của việc thống kê, phân loại phân tích
các bài học Luyện từ câu trong các bộ sách giáo khoa hiện hành. Việc phân tích nhằm
giúp giáo viên xác định được hình thức tổ chức dạy học, biện pháp, phương pháp dạy học
bài học Luyện từ câu phù hợp. Chính vì vậy, nhóm chúng em quyết định lựa chọn đề tài
: “Bài học luyện từ và câu trong sách giáo khoa Tiếng Việt 2 (Bộ sách Cánh diều, Chân trời
sáng tạo, Kết nối tri thức với cuộc sống).”
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài đặt mục đích thống kê, phân loại và phân tích các bài học Luyện từ và câu
lớp 2 ở ba bộ sách (Cánh diều, Chân trời sáng tạo, Kết nối tri thức với cuộc sống). Từ đó,
nâng cao hiệu quả việc dạy học môn Luyện từ và câu lớp 2 ở ba bộ sách (Cánh diều,
lOMoARcPSD| 60701415
Chân trời sáng tạo, Kết nối tri thức với cuộc sống) theo định hướng phát triển năng lực
học sinh.
3. Đối tượng nghiên cứu
Các bài học Luyện từ và câu trong 3 bộ sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 2 (Bộ sách
Cánh diều, Chân trời sáng tạo, Kết nối tri thức với cuộc sống).
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
- Nghiên cứu các tài liệu lí luận: Giáo dục học, tâm lý học, lý luận về phương
phápdạy học môn Tiếng Việt.
- Nghiên cứu Chương trình giáo dục phổ thông môn Tiếng Việt, sách giáo
khoa (Bộ sách Cánh diều, Chân trời sáng tạo, Kết nối tri thức với cuộc sống).
- Phân tích, tổng hợp và hệ thống hóa một số vấn đề lí luận liên quan đến đề
tài, khái quát hóa các nhận định độc lập.
4.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Sử dụng các phương pháp quan sát, điều tra thực tiễn, thu thập số liệu khảo sát.
4.3. Phương pháp xử lí thống kê toán học kết quả thực nghiệm
Sử dụng phương pháp thống kê toán học trong nghiên cứu khoa học giáo dục để
xử lí số liệu đã điều tra được từ thực tiễn.
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Bài học
Có nhiều định nghĩa về bài học, song cần chú ý đến hai định nghĩa
Định nghĩa 1: "Bài học là hình thức tổ chức mà trong đó giáo viên trong một khoảng thời
gian xác định hướng dẫn hoạt động nhận thức cho một tập thể học sinh cố định, cùng độ
tuổi (một lớp) có chú ý đến đặc điểm từng học sinh trong lớp, sử dụng các phương tiện và
phương pháp dạy học để tạo ra các điều kiện thuận lợi cho tất cả học sinh nắm được nội
dung kiến thức, kĩ năng giáo dục đạo đức và phát triển khả năng nhận thức của họ".
lOMoARcPSD| 60701415
Định nghĩa 2: "Bài học là hình thức dạy học cơ bản chính yếu ở trường PT. Nó là một quá
trình dạy học sơ đẳng, trọn vẹn. Bài học có thời lượng xác định, sĩ số giới hạn, tập hợp
hình thành lớp những học sinh cùng độ tuổi, cùng trình độ học lực trung bình. Ở đây.
dưới sự điều khiển sư phạm của giáo viên, học sinh trực tiếp lĩnh hội một đoạn trọn vẹn
của nội dung trí dục của môn học.
Hai định nghĩa này đã xác định cả những đặc điểm cơ bản bên ngoài và bản chất bên
trong của bài học. Bài học là một hệ thống toàn vẹn và phức tạp bao gồm cả sự tiếp thu
kiến thức, sự phát triển trí tuệ và thế giới quan, sự giáo dục tình cảm và nhân cách cho
học sinh.
1.1.2. Bài học Luyện từ và câu
Bài học Luyện từ câu cung cấp kiến thức sơ giản về từ, câu và rèn luyện kỹ năng
dùng từ đặt câu, sử dụng từ ngữ vào giao tiếp hàng ngày thông qua các kiểu bài hình
thành kiến thức, luyện tập và mở rộng vốn từ theo chủ điểm. Nó nằm trong quỹ đạo dạy
tiếng, như một công cụ giao tiếp nhằm thực hiện mục tiêu của chương trình giáo dục ph
thông môn Tiếng Việt năm 2018: “Hình thành và phát triển ở học sinh kỹ năng sử dụng
tiếng Việt (nghe, nói, đọc, viết) để học tập và giao tiếp trong các môi trường hoạt động
của lứa tuổi”. Chính vậy, học sinh làm quen với từ và câu ở lớp học với tư cách phân môn
độc lập của môn học Tiếng Việt từ lớp 2 đến lớp 5. Bài học Luyện từ và câu có vai trò
hướng dẫn học sinh trong việc nghe, nói, đọc, viết; phát triển ngôn ngữ và trí tuệ.
1.1.3. Sách giáo khoa Tiếng Việt
Sách giáo khoa Tiếng Việt là loại sách cung cấp kiến thức, được biên soạn theo
Chương trình Giáo dục phổ thông môn Ngữ văn (Tiếng Việt ở cấp Tiểu học) năm 2018
với mục tiêu phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh và với mục đích dạy và học
tại trường Tiểu học. Nội dung sách Tiếng Việt đáp ứng các yêu cầu cần đạt và nội dung
dạy học được quy định trong Chương trình Tiếng Việt. Việc xuất bản sách giáo khoa
thường dành cho các nhà xuất bản chuyên ngành.
Hiện nay, học sinh cả nước học chủ yếu 3 bộ sách gồm: Bộ sách giáo khoa Cánh
diều, Bộ sách Chân trời sáng tạo, Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống.
Sách giáo khoa Tiếng Việt 2 bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống, Các bài học
được thiết kế theo cách tạo cơ hội cho HS tăng cường tham gia những hoạt động giao tiếp
tự nhiên. Một số kiến thức sơ giản về tiếng Việt và văn học được tích hợp trong quá trình
dạy học đọc, viết, nói và nghe. Các ngữ liệu được lựa chọn và sắp xếp phù hợp với khả
năng tiếp nhận của HS, giúp các em sử dụng tiếng Việt thành thạo, để giao tiếp hiệu quả
trong cuộc sống, học tốt các môn học, tham gia tích cực vào các hoạt động giáo dục;
bước đầu hình thành và phát triển năng lực văn học, đồng thời bồi dưỡng cho HS những
lOMoARcPSD| 60701415
phẩm chất tốt đẹp với các biểu hiện cụ thể như: tình yêu đối với gia đình, mái trường,
thiên nhiên, đất nước; có ý thức đối với cội nguồn, có lòng nhân ái, có cảm xúc lành
mạnh, có hứng thú học tập, yêu lao động.
Ngày nay, bên cạnh dạng sách in, nhiều sách giáo khoa có phiên bản sách điện tử.
(1 chương trình có nhiều bộ sách…)
1.2. Khái quát về chương trình Tiếng Việt lớp 2 1.2.1.Yêu cầu cần đạt của chương trình
Tiếng Việt lớp 2
1.2.2. Yêu cầu cần đạt về kiến thức Tiếng Việt ở lớp 2 1.2.3. Các kiểu bài học trong Sách
giáo khoa Tiếng Việt lớp 2
1.3. Đặc điểm của bài học Luyện từ và câu trong các bộ sách Tiếng Việt lớp 2
1.3.1. Mục tiêu của bài học Luyện từ và câu
Mục tiêu của việc bài học Luyện từ và câu là rèn luyện và phát triển kỹ năng giao
tiếp cho học sinh lớp 2 thông qua việc phát triển vốn từ, rèn luyện kỹ năng sử dụng từ
chính xác, tinh tế để đặt câu, rèn luyện kỹ năng tạo lập câu và sử dụng câu phù hợp với
tình huống giao tiếp. Mục tiêu của bài học đã được thể hiện đầy đủ trong tên gọi " Luyện
từ và câu".
1.3.2. Nhiệm vụ của bài học Luyện từ và câu
- Tổ chức cho học sinh thực hành làm giàu vốn từ và phát triển năng lực dùng từ
đặt câu của các em
Nhiệm vụ này bao gồm các công việc sau:
+ Chính xác hóa vốn từ (Dạy nghĩa từ): Làm cho học sinh nắm nghĩa từ bao gồm việc
thêm vào vốn từ của học sinh những từ mới và những nghĩa mới của từ đã biết, làm cho
các em nắm được tính nhiều nghĩa và sự chuyển nghĩa của từ. Dạy từ ngữ phải hình thành
những khả năng phát hiện ra những từ mới chưa biết trong văn bản cần tiếp nhận, nắm
một số thao tác giải nghĩa từ, phát hiện ra những nghĩa mới của từ đã biết, làm rõ những
sắc thái nghĩa khác nhau của từ trong những ngữ cảnh khác nhau.
+ Hệ thống hóa vốn từ (Trật tự hóa vốn từ): Dạy học sinh biết cách sắp xếp các từ một
cách có hệ thống trong trí nhớ của mình để tích luỹ từ được nhanh chóng và tạo ra tính
thường trực của từ, tạo điều kiện cho các từ đi vào hoạt động lời nói được thuận lợi. Công
việc này hình thành ở học sinh kĩ năng đối chiếu từ trong hệ thống hàng dọc của chúng,
đặt từ trong hệ thống liên tưởng cùng chủ đề, đồng nghĩa, gần nghĩa, trái nghĩa, đồng âm,
cùng cấu tạo…, tức là kĩ năng liên tưởng để huy động vốn từ.
lOMoARcPSD| 60701415
+ Tích cực hóa vốn từ (Luyện tập sử dụng từ): Dạy cho học sinh sử dụng từ, phát triển kĩ
năng sử dụng từ trong lời nói và lời viết của học sinh, đưa từ vào trong vốn từ tích cực
được học sinh dùng thường xuyên. Tích cực hóa vốn từ tức là dạy học sinh biết dùng từ
ngữ trong hoạt động nói năng của mình.
+ Văn hóa vốn từ: Là giúp học sinh loại bỏ khỏi vốn từ những từ ngữ không văn hoá, tức
là những từ ngữ thông tục hoặc sử dụng sai phong cách.
+ Dạy cho học sinh biết cách đặt câu, sử dụng các kiểu câu đúng mẫu, phù hợp với hoàn
cảnh, mục đích giao tiếp.
- Cung cấp một số kiến thức về từ và câu
+ Cung cấp cho học sinh một số khái niệm lý thuyết cơ bản và sơ giản về từ vựng học
như về cấu tạo từ, các lớp từ có quan hệ về nghĩa... để học sinh có cơ sở nằm nghĩa từ
một cách chắc chắn và biết hệ thống hoá vốn từ một cách có ý thức.
+ Phải tổ chức cho học sinh thực hành để rèn luyện các kỹ năng cơ bản về ngữ pháp như
kỹ năng đặt câu đúng ngữ pháp, kỹ năng sử dụng các dấu câu, kỹ năng sử dụng các kiểu
câu phù hợp mục đích nói, tình huống lời nói để đạt hiệu quả giao tiếp cao, kỹ năng liên
kết các câu để tạo thành đoạn văn, văn bản.
+ Để thực hiện tốt các nhiệm vụ thực hành, các bài học Luyện từ và câu phải cung cấp
cho học sinh một số khái niệm, một số qui tắc ngữ pháp cơ bản, sợ giản và tối cần thiết:
bản chất của từ loại, thành phần câu, dấu câu, các kiểu câu, qui tắc sử dụng câu trong giao
tiếp và các phép liên kết câu.
Bên cạnh đó, bài học Luyện từ và cậu còn giúp học sinh tiếp thu một số quy tắc
chính tả như quy tắc viết hoa, quy tắc sử dụng dấu câu.
Ngoài các nhiệm vụ chuyên biệt trên, Luyện từ và câu còn có nhiệm vụ rèn luyện
tư duy và giáo dục thẩm mĩ cho học sinh.
1.3.3. Vị trí và cấu tạo của bài học Luyện từ và câu
- Vị trí của bài học Luyện từ và câu
Trong bộ sách Cánh diều, Luyện từ và câu được tích hợp và lồng ghép trong các
bài học: Bài đọc 1, 2 (Tập đọc), Nói và nghe, Bài viết 1, 2 (Chính tả).
Trong bộ sách Chân trời sáng tạo, Luyện từ và câu được không chỉ được thực hiện
ở tiết luyện tập sử dụng từ và câu mà còn tích hợp và lồng ghép ở các hoạt động: Đọc văn
bản, chính tả, mở rộng và nói – viết sáng tạo.
lOMoARcPSD| 60701415
Trong bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống, mỗi tuần sẽ có một bài Luyện từ
câu, được kí hiệu là: được tích hợp ở phần luyện tập theo văn bản đọc, được kí
hiệu là: .
- Cấu tạo của bài học Luyện từ và câu
Mỗi bài học Luyện từ và câu thông thường được trình bày gồm 2 – 3 bài tập (phần
nhiều là 3 bài tập).
Cách sắp xếp các bài tập theo thứ tự:
+ Những bài tập nhằm giúp học sinh nhận biết về từ ngữ theo chủ điểm hoặc từ loại.
+ Những bài tập về nhận diện các dấu hiệu liên quan đến câu.
+ Những bài tập vận dụng từ và câu trong giao tiếp.
1.3.4. Nội dung của bài học Luyện từ và câu
Chương trình Luyện từ và câu lớp 2 gồm 31 tiết: học kì 1: 16 tiết; học kì 2: 15 tiết,
mỗi tuần có một tiết bao gồm các nội dung:
- Ngữ âm và chữ viết:
+ Ghi nhớ một số quy tắc chính tả, chú ý quy tắc viết hoa mở đầu câu, viết hoa tên người,
tên riêng địa lí… + Giới thiệu bảng chữ cái.
- Từ vựng:
+ Học thêm khoảng 300 – 350 từ ngữ (kể cả thành ngữ, tục ngữ).
+ Học nghĩa một số thành ngữ, tục ngữ quen thuộc và nghĩa một số yếu tố gốc Hán thông
dụng.
- Ngữ pháp:
+ Nhận biết từ ngữ chỉ sự vật, hoạt động; từ ngữ chỉ đặc điểm, từ chỉ tình cảm.
+ Nhận biết câu giới thiệu, câu nêu hoạt động, câu nêu đặc điểm.
+ Nhận biết các kiểu câu và đặt câu theo mẫu Ai là gì? Ai làm gì? Ai thế nào?
+ Những bộ phận trả lời cho các câu hỏi Khi nào? Ở đâu? Như thế nào? Vì sao? Để làm
gì?
- Dấu câu: Dấu chấm, dấu chấm hỏi, dấu chấm than, dấu phẩy.
lOMoARcPSD| 60701415
- Ghi nhớ các nghi thức lời nói khi chào hỏi, chia tay, mời, cảm ơn, xin lỗi, yêu
cầu, tự giới thiệu…
1.3.5. Các biện pháp dạy học của bài học Luyện từ và câu 1.3.6. Mô hình, tiến trình hoạt
động của bài học Luyện từ và câu
Tiểu kết chương 1
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÁC BÀI HỌC LUYỆN TỪ CÂU TRONG SÁCH
GIÁO KHOA TIẾNG VIỆT LỚP 2
2.1. Khái quát về quá trình khảo sát thực trạng
2.1.1. Mục đích khảo sát 2.1.2. Nội dung khảo sát 2.1.3. Đối tượng và phạm vi khảo sát
- Đối tượng khảo sát: Các bài học Luyện từ và câu trong Sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 2
- Phạm vi khảo sát: Đề tài sẽ …3 Bộ Sách giáo khoa (Tên các bộ sách)
2.2. Kết quả khảo sát thực trạng
2.2.1. Kết quả khảo sát
2.2.1.1. Bài học Luyện từ và câu trong sách Tiếng Việt lớp 2 Cánh diều
* Thống kê các bài học Luyện từ và câu trong sách Tiếng Việt 2 Cánh diều
* Phân loại các bài học Luyện từ và câu trong sách Tiếng Việt 2 Cánh diều- Kiểu
bài Hình thành kiến thức (Lý thuyết)
Nội dung
Đặc điểm
- Kiểu bài Thực hành Luyện từ và câu
+ Luyện tập
Nội dung
Đặc điểm
+ Mở rộng vốn từ theo chủ điểm
Nội dung
Đặc điểm
* Phân tích các bài học Luyện từ và câu trong sách Tiếng Việt 2 Cánh diều
lOMoARcPSD| 60701415
- Phân tích mục tiêu bài học Luyện từ và câu trong sách Tiếng Việt 2 Cánh diều
- Phân tích cấu tạo bài học Luyện từ và câu trong sách Tiếng Việt 2 Cánh diều
- Phân tích nội dung bài học Luyện từ và câu trong sách Tiếng Việt 2 Cánh diều
- Phân tích các dạng bài tập của bài học Luyện từ và câu trong sách Tiếng Việt 2 Cánh
diều
Các dạng bài tập về từ ngữ
Các dạng bài tập về ngữ pháp
- Phân tích biện pháp tổ chức dạy học bài học Luyện từ và câu trong sách Tiếng Việt 2
Cánh diều
2.2.1.2. Bài học Luyện từ và câu trong sách Tiếng Việt lớp 2 Chân trời sáng tạo
* Thống kê các bài học Luyện từ và câu trong sách Tiếng Việt 2 Chân trời sáng tạo
- Tiếng Việt 2 tập 1
Tuần
Bài học Luyện
từ và câu
Trang
Kiểu bài
Tuần 1
Từ và câu.
12
Luyện từ
Luyện câu
M: Phong đang quét nhà.
Tuần 1
Mở rộng vốn từ
trẻ em.
15
3. Tìm các từ ngữ:
a, Chỉ hoạt động của trẻ em
b, Chỉ tính nết của trẻ em
Luyện từ
lOMoARcPSD| 60701415
4. Đặt 1 câu có từ ngữ ở BT3:
M: Bạn Lan đang đọc sách.
Bạn Mai rất chăm chỉ.
Luyện câu
(Mỗi
người
một vẻ)
Tuần 2
Từ chỉ sự vật
Câu kiểu: Ai là
gì?
20
3. Tìm từ ngữ chỉ sự vật (người, đồ
vật, con vật, cây cối,…) phù hợp với
từng tranh.
Luyện từ
4. Thực hiện các yêu cầu dưới đây:
a, Câu nào dưới đây dùng để giới
thiệu?
Em là học sinh lớp Hai.
Em rất thích học bơi.
Em đang tập thể dục.
b, Đặt câu giới thiệu một bạn cùng
lớp (theo mẫu).
Luyện câu
Ai
(cái gì, con
gì)
là gì?
Bạn Ánh
là tổ trưởng tổ
em
Tuần 2
Mở rộng vốn từ
23
3. Tìm các từ ngữ:
a, Có tiếng sách M: sách vở
Luyện từ
trẻ em (TT).
b, Có tiếng học M: học bài
lOMoARcPSD| 60701415
4. Đặt 1 – 2 câu có từ ngữ tìm được ở
BT3.
Luyện câu
Tuần 3
Từ chỉ hoạt động.
Câu kiểu: Ai làm
gì?
28
3. Tìm từ ngữ chỉ hoạt động của
người, con vật trong tranh.
M: tưới cây
Luyện từ
4. Đặt và trả lời câu hỏi về người, con
vật tìm được ở BT 3.
M: Ai tưới cây?
Bạn nhỏ tưới cây.
Luyện câu
Tuần 3
Mở rộng vốn từ
bạn bè.
31
3. Tìm từ ngữ không cùng nhóm trong
mỗi dòng sau:
a. bạn học, bạn bè, kết bạn, bạn thân
b. chạy bộ, bơi lội, tốt bụng, múa hát
Luyện từ
4. Thực hiện các yêu cầu dưới đây:
a. Chọn từ ngữ ở bài tập 3 phù
hợp với mỗi 9:
An và Bích là đôi *. Cuối tuần, hai
bạn thường * quanh công viên. Mùa
hè, hai bạn cùng tham gia câu lạc bộ
*.
b. Đặt 1 – 2 câu nói về một việc
em thích làm trong ngày nghỉ cuối
tuần.
Luyện câu
Tuần 4
Viết: Viết hoa tên
người.
36
3. Cách viết các từ ngữ ở thẻ màu
xanh và thẻ màu hồng có gì khác
nhau? Vì sao?
Luyện từ
lOMoARcPSD| 60701415
4. Thực hiện các yêu cầu dưới đây:
a. Tìm các tên riêng có trong bài
thơ Những cái tên.
b. Viết tên 2 bạn trong lớp.
Luyện câu
Tuần 4
Mở rộng vốn từ
bạn bè (TT).
39
3. Chọn tiếng ở bông hoa ghép được
với tiếng ở cành lá để tạo thành từ
ngữ: M: siêng năng
Luyện từ
4. Đặt 1 – 2 câu có từ ngữ ghép được
ở BT 3.
Luyện câu
(Bố mẹ
yêu
thương)
Tuần 5
Từ chỉ đặc điểm.
Câu kiểu: Ai thế
nào?
44
3. Xếp các từ ngữ trong khung vào 3
nhóm: “vàng, cao, hiền, ngoan, xanh,
tím, tròn, vuông”
a, Chỉ màu sắc của vật M: vàng
b, Chỉ hình dáng của người, vật
M: cao
c, Chỉ tính tình của người M: hiền
Luyện từ
4. Thực hiện các yêu cầu dưới đây:
a, Câu nào dưới đây nói về màu sắc
của bông hoa cúc?
Bông hoa cúc vừa mới nở.
Bông hoa cúc vàng tươi.
Bông hoa cúc có nhiều cánh.
b, Đặt 1 – 2 câu nói về màu sắc của
một vật.
Luyện câu
lOMoARcPSD| 60701415
Tuần 5
Mở rộng vốn từ
gia đình.
47
3. Thực hiện các yêu cầu dưới đây:
a, Tìm từ ngữ có nghĩa phù hợp với
Luyện từ
mỗi dòng sau:
Người sinh ra em
Người sinh ra bố em
Người sinh ra mẹ em
b, Tìm thêm 3 – 5 từ chỉ người trong
gia đình (theo mẫu).
M: anh, em,…
4. Đặt 1 – 2 câu giới thiệu một người
thân của em (theo mẫu).
Luyện câu
Ai
(cái gì, con gì)
là gì?
Bé Khuê
Là em gái của em.
Tuần 6
Từ chỉ sự vật
Dấu chấm
52
3. Tìm từ ngữ chỉ người trong khổ
thơ dưới đây:
Đi về con chào mẹ
Ra vườn cháu chào bà
Ông làm việc trên nhà
Cháu lên: Chào ông ạ!
Phạm Cúc
Luyện từ
lOMoARcPSD| 60701415
4. Thực hiện các yêu cầu dưới
đây:
a, Câu nào dưới đây dùng để kể
về việc làm của mẹ ?
Mẹ em là cô giáo à?
Mẹ đã về nhà chưa?
Luyện câu
Mẹ em đang nấu cơm.
b, Cuối những dòng nào dưới đây
có thể dùng dấu chấm?
Em đi học về
Ông đang làm việc ở đâu
Bà tưới cây trong vườn
Tuần 6
Mở rộng vốn từ
gia đình (TT).
54
3. Tìm từ ngữ chỉ người trong gia
đình (theo mẫu).
M: ông bà, anh em,…
Luyện từ
4. Thực hiện các yêu cầu dưới đây:
a, Chọn từ ngữ trong khung phù hợp
với mỗi *
Luyện câu
bố mẹ, ông bà, chị em
lOMoARcPSD| 60701415
Hằng ngày, * đi làm, còn * tôi đi
học. Cuối tuần, bố mẹ đưa chúng tôi
đến thăm *. Cả nhà quây quần vui vẻ.
b, Ngắt đoạn văn sau thành 3 câu rồi
viết lại cho đúng chính tả.
Ông tôi năm nay đã ngoài sáu mươi
tuổi ông thường kể cho anh em tôi
những câu chuyện thú vị chúng tôi rất
yêu quý ông.
(Ông bà
yêu quý)
Tuần 7
Từ chỉ hoạt động
Câu kiểu: Ai làm
gì?
60
3. Tìm từ ngữ chỉ hoạt động của mỗi
người trong bức tranh.
Luyện từ
4. Đặt và trả lời câu hỏi về hoạt động
của 1 – 2 người có trong bức tranh ở
BT3.
Luyện câu
M: - Bố làm gì? - Bố
tỉa lá cho cây.
Tuần 7
Mở rộng vốn từ
gia đình (TT).
63
3. Tìm từ ngữ chỉ người thân và xếp
vào 2 nhóm:
a, Họ nội M: ông nội
b, Họ ngoại M: ông
ngoại
Luyện từ
4. Đặt 1 – 2 câu có từ ngữ tìm được ở
BT3.
Luyện câu
lOMoARcPSD| 60701415
Tuần 8
Từ chỉ hoạt động,
chỉ tình cảm
Câu kiểu: Ai thế
nào?
68
3.Tìm quả chứa từ ngữ không cùng
nhóm trên mỗi cây
Luyện từ
4. Thực hiện các yêu cầu dưới đây:
a, Sắp xếp lại các từ ngữ trong mỗi
câu dưới đây để tạo thành câu mới:
Con cháu chăm sóc ông bà.
Cháu thương yêu ông bà.
b, Đặt 1 – 2 câu nói về tình cảm gia
đình.
Luyện câu
Tuần 8
Mở rộng vốn từ
gia đình (TT)
71
3. Tìm 2 – 3 từ ngữ:
a, Có tiếng chăm M: chăm sóc b,
Có tiếng thương M: thương yêu
Luyện từ
4. Thực hiện các yêu cầu dưới đây:
Luyện câu
lOMoARcPSD| 60701415
a, Chọn ở mỗi nhóm một từ để xếp thành câu.
b, Đặt 2 – 3 câu nói về tình cảm của các cháu đối
với ông bà.
Tuần 9
Ôn tập giữa
học kì 1
79
(Những
người
bạn nhỏ)
Tuần 10
Từ chỉ đặc
điểm
Dấu chấm
hỏi
84
3. Tìm từ ngữ chỉ màu sắc từng bộ phận của mỗi
đồ vật dưới đây:
Luyện từ
lOMoARcPSD| 60701415
4. Thực hiện các yêu cầu dưới đây:
a, Câu nào dưới đây dùng để hỏi về con lật đật?
Luyện câu
b, Chọn dấu câu phù hợp với mỗi []
Tuần 10
Mở rộng vốn từ
đồ vật.
87
3. Tìm từ ngữ gọi tên các đồ vật giấu
trong tranh và xếp vào 2 nhóm:
a, Đồ dùng gia đình
b, Đồ chơi
Luyện từ
4. Thực hiện các yêu cầu dưới đây:
a, Đặt và trả lời câu hỏi về 1 – 2 đ
vật ở BT3
b, Đặt 1 – 2 câu có sử dụng dấu chấm
hỏi.
Luyện câu

Preview text:

lOMoAR cPSD| 60701415
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH TRƯỜNG SƯ PHẠM
BÀI HỌC LUYỆN TỪ VÀ CÂU TRONG SÁCH GIÁO
KHOA TIẾNG VIỆT 2 (BỘ SÁCH CÁNH DIỀU, CHÂN
TRỜI SÁNG TẠO, KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG).
TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN:
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TIẾNG VIỆT
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS Chu Thị Thủy An NGHỆ AN – 12/ 2023 lOMoAR cPSD| 60701415
Thành viên thực hiện: nhóm 2 TH_01 – LT_04 STT Họ và tên MSSV Ghi chú 1 Lê Thị Tâm 215714020210050 Nhóm trưởng 2 Phan Thị Quỳnh 215714020210277 3 Đậu Thị Sao 215714020210596 4 Lầu Y Súa 215714020210547 5 Đặng Thị Sương 215714020210009 6 Đặng Thị Tâm 215714020210329 LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành tiểu luận học phần Phương pháp dạy học Tiếng
Việt này, nhóm chúng em đã nhận được sự hỗ trợ, giúp đỡ cũng như là quan tâm,
động viên từ nhiều cơ quan, cá nhân. Tiểu luận cũng được hoàn thành dựa trên sự
tìm tòi, nghiên cứu và học tập kinh nghiệm từ các kết quả nghiên cứu liên quan,
các sách, báo chuyên ngành của nhiều tác giả ở các trường Đại học, các tổ chức
nghiên cứu,… Đặc biệt hơn nữa là định hướng, giúp đỡ của giảng viên. Bên cạnh
đó, là việc tạo điều kiện về vật chất và tinh thần từ phía gia đình, bạn bè và các đồng nghiệp.
Tiểu luận là một sản phẩm quan trọng, là đứa con tinh thần của các bạn sinh
viên, nơi dành nhiều tâm huyết cũng như sự yêu nghề vào đó. Chính vì vậy, ngay
sau khi nhận được thông báo từ giảng viên về việc thực hiện tiểu luận theo nhóm
học phần Phương pháp dạy học Tiếng Việt thì chúng em đã nhanh chóng tìm hiểu,
tham khảo, phân công nhiệm vụ và triển khai, thực hiện những vẫn đề có liên quan.
Chúng em gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến PGS. TS Chu Thị Thủy An
- Giảng viên học phần Phương pháp dạy học Tiếng Việt, người đã tận tình giúp lOMoAR cPSD| 60701415
đỡ chúng em trong quá trình lựa chọn đề tài nghiên cứu, cung cấp tài liệu, hướng
dẫn, đóng góp những ý kiến quý báu để chúng em hoàn thành tiểu luận.
Mặc dù có nhiều nỗ lực, cố gắng nhưng trong tiểu luận không tránh khỏi
những thiếu sót. Chúng em kính mong quý thầy cô, các chuyên gia, những người
quan tâm đến đề tài, các bạn sinh viên tiếp tục có những ý kiến đóng góp, giúp đỡ
để đề tài được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa chúng em xin chân thành cảm ơn! MỤC LỤC MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Trong bài nói chuyện với các đại biểu thân sĩ trí thức, phú hào tỉnh Thanh Hóa ngày
20/2/1947, chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Đồng bào bây giờ phải biết chữ hết để trả lời
cho thế giới biết nước ta là nước văn minh, ai cũng biết chữ”. Quan điểm của Đảng và Nhà
nước cũng tiếp nối tinh thần ấy, luôn xem giáo dục là lĩnh vực hoạt động có hiệu quả nhất
trong việc rút ngắn khoảng cách văn hoá, kinh tế giữa các vùng miền và dân tộc. Việt Nam
là một quốc gia có rất nhiều thành phần dân tộc khác nhau, mỗi dân tộc đều mang một nét
văn hoá riêng và đặc biệt là sử dụng ngôn ngữ riêng biệt. Trong một quốc gia, sự đa dạng
về ngôn ngữ là điều thường gặp nhưng cần phải thống nhất để có một ngôn ngữ chính thức
giao tiếp chung. Từ lâu Đảng và Nhà nước ta đã nhận thức được điều này và đã hoạch định
được một chính sách ngôn ngữ đúng đắn và khá toàn diện, trong đó tiếng Việt là tiếng phổ
thông, tiếng dùng chung cho cộng đồng các dân tộc Việt Nam.
Môn Tiếng Việt là môn học có vai trò vô cùng quan trọng chính bởi lẽ ấy. Đồng thời,
Tiếng Việt còn là công cụ chủ yếu để học sinh tiếp thu kiến thức của các môn học khác,
giúp học sinh bước đầu hình thành và phát triển những phẩm chất chủ yếu, các năng lực
chung, phát triển năng lực ngôn ngữ ở tất cả các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe, phát triển
năng lực văn học để hoạt động, giao tiếp được thuận tiện hơn. Cái đích cuối cùng của việc
dạy học tiếng Việt là học sinh phải sử dụng tiếng Việt một cách thành thạo trong cuộc sống
hằng ngày. Điều này chỉ có thể thực hiện được khi chúng ta dạy tiếng Việt theo hướng giao
tiếp. Bên cạnh đó, ý nghĩa và tầm quan trọng của tiếng Việt đã được khẳng định trong quyết lOMoAR cPSD| 60701415
định 53/CP của Hội đồng chính phủ (1980) rằng: “Tiếng và chữ phổ thông là ngôn ngữ
chung của cộng đồng các dân tộc Việt Nam. Nó là phương tiện giao lưu không thể thiếu
được giữa các địa phương và các dân tộc trong cả nước, giúp cho các địa phương và các
dân tộc có thể phát triển đồng đều về các mặt kinh tế, văn hoá, khoa học - kĩ thuật, tăng
cường khối đoàn kết dân tộc và thực hiện quyền bình đẳng dân tộc”
Trong các phân môn của môn Tiếng Việt, Luyện từ và câu là một trong những phân
môn có tính chất tích hợp cao. Qua phân môn Luyện từ và câu học sinh được học và có khả
năng dùng từ đặt câu một cách thành thạo và chính xác. Lớp 2 là lớp học bắt đầu ở giai
đoạn thứ nhất của cấp Tiểu học, nhiệm vụ này càng được đề cao. Luyện từ và câu giúp học
sinh mở rộng, hệ thống hoá vốn từ và trang bị cho học sinh một số hiểu biết sơ giản về từ
và câu. Rèn cho học sinh một số kĩ năng dùng từ đặt câu và sử dụng các dấu câu. Bồi dưỡng
cho học sinh thói quen dùng từ đúng, nói - viết thành câu, có ý thức sử dụng tiếng Việt văn
hoá trong giao tiếp, rèn luyện phát triển tư duy, bồi dưỡng tình cảm tốt đẹp cho học sinh.
Việc bồi dưỡng và nâng cao chất lượng phân môn "Luyện từ và câu" sẽ giúp các em làm
giàu vốn từ, vốn tri thức về tâm hồn. Từ đó, các em tích luỹ cho mình những kiến thức cần
thiết, tạo điều kiện để các em học tốt các phân môn khác trong tiếng Việt như: Chính tả,
Tập làm văn,... Đồng thời, học tốt các môn học khác như: Toán, Tự nhiên - xã hội, Âm
nhạc, Mĩ thuật. Đặc biệt là khơi dậy trong tiềm thức tâm hồn học sinh lòng yêu quý sự
phong phú của tiếng Việt, có ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, góp phần hình
thành nhân cách con người Việt Nam. Mặt khác, xuất phát từ nhu cầu của bản thân, xác
định tốt, đúng phương pháp giảng dạy phân môn "Luyện từ và Câu", người giáo viên sẽ
tìm ra những giải pháp tối ưu để nâng cao chất lượng giáo dục.
Như vậy, bài học Luyện từ và câu trong chương trình môn Tiếng Việt chiếm một tỷ
lệ đáng kể. Điều đó nói lên ý nghĩa quan trọng của việc thống kê, phân loại và phân tích
các bài học Luyện từ và câu trong các bộ sách giáo khoa hiện hành. Việc phân tích nhằm
giúp giáo viên xác định được hình thức tổ chức dạy học, biện pháp, phương pháp dạy học
bài học Luyện từ và câu phù hợp. Chính vì vậy, nhóm chúng em quyết định lựa chọn đề tài
: “Bài học luyện từ và câu trong sách giáo khoa Tiếng Việt 2 (Bộ sách Cánh diều, Chân trời
sáng tạo, Kết nối tri thức với cuộc sống).”
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài đặt mục đích thống kê, phân loại và phân tích các bài học Luyện từ và câu
lớp 2 ở ba bộ sách (Cánh diều, Chân trời sáng tạo, Kết nối tri thức với cuộc sống). Từ đó,
nâng cao hiệu quả việc dạy học môn Luyện từ và câu lớp 2 ở ba bộ sách (Cánh diều, lOMoAR cPSD| 60701415
Chân trời sáng tạo, Kết nối tri thức với cuộc sống) theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
3. Đối tượng nghiên cứu
Các bài học Luyện từ và câu trong 3 bộ sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 2 (Bộ sách
Cánh diều, Chân trời sáng tạo, Kết nối tri thức với cuộc sống).
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận -
Nghiên cứu các tài liệu lí luận: Giáo dục học, tâm lý học, lý luận về phương
phápdạy học môn Tiếng Việt. -
Nghiên cứu Chương trình giáo dục phổ thông môn Tiếng Việt, sách giáo
khoa (Bộ sách Cánh diều, Chân trời sáng tạo, Kết nối tri thức với cuộc sống). -
Phân tích, tổng hợp và hệ thống hóa một số vấn đề lí luận liên quan đến đề
tài, khái quát hóa các nhận định độc lập.
4.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Sử dụng các phương pháp quan sát, điều tra thực tiễn, thu thập số liệu khảo sát.
4.3. Phương pháp xử lí thống kê toán học kết quả thực nghiệm
Sử dụng phương pháp thống kê toán học trong nghiên cứu khoa học giáo dục để
xử lí số liệu đã điều tra được từ thực tiễn. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Bài học
Có nhiều định nghĩa về bài học, song cần chú ý đến hai định nghĩa
Định nghĩa 1: "Bài học là hình thức tổ chức mà trong đó giáo viên trong một khoảng thời
gian xác định hướng dẫn hoạt động nhận thức cho một tập thể học sinh cố định, cùng độ
tuổi (một lớp) có chú ý đến đặc điểm từng học sinh trong lớp, sử dụng các phương tiện và
phương pháp dạy học để tạo ra các điều kiện thuận lợi cho tất cả học sinh nắm được nội
dung kiến thức, kĩ năng giáo dục đạo đức và phát triển khả năng nhận thức của họ". lOMoAR cPSD| 60701415
Định nghĩa 2: "Bài học là hình thức dạy học cơ bản chính yếu ở trường PT. Nó là một quá
trình dạy học sơ đẳng, trọn vẹn. Bài học có thời lượng xác định, sĩ số giới hạn, tập hợp
hình thành lớp những học sinh cùng độ tuổi, cùng trình độ học lực trung bình. Ở đây.
dưới sự điều khiển sư phạm của giáo viên, học sinh trực tiếp lĩnh hội một đoạn trọn vẹn
của nội dung trí dục của môn học.
Hai định nghĩa này đã xác định cả những đặc điểm cơ bản bên ngoài và bản chất bên
trong của bài học. Bài học là một hệ thống toàn vẹn và phức tạp bao gồm cả sự tiếp thu
kiến thức, sự phát triển trí tuệ và thế giới quan, sự giáo dục tình cảm và nhân cách cho học sinh.
1.1.2. Bài học Luyện từ và câu
Bài học Luyện từ câu cung cấp kiến thức sơ giản về từ, câu và rèn luyện kỹ năng
dùng từ đặt câu, sử dụng từ ngữ vào giao tiếp hàng ngày thông qua các kiểu bài hình
thành kiến thức, luyện tập và mở rộng vốn từ theo chủ điểm. Nó nằm trong quỹ đạo dạy
tiếng, như một công cụ giao tiếp nhằm thực hiện mục tiêu của chương trình giáo dục phổ
thông môn Tiếng Việt năm 2018: “Hình thành và phát triển ở học sinh kỹ năng sử dụng
tiếng Việt (nghe, nói, đọc, viết) để học tập và giao tiếp trong các môi trường hoạt động
của lứa tuổi”. Chính vậy, học sinh làm quen với từ và câu ở lớp học với tư cách phân môn
độc lập của môn học Tiếng Việt từ lớp 2 đến lớp 5. Bài học Luyện từ và câu có vai trò
hướng dẫn học sinh trong việc nghe, nói, đọc, viết; phát triển ngôn ngữ và trí tuệ.
1.1.3. Sách giáo khoa Tiếng Việt
Sách giáo khoa Tiếng Việt là loại sách cung cấp kiến thức, được biên soạn theo
Chương trình Giáo dục phổ thông môn Ngữ văn (Tiếng Việt ở cấp Tiểu học) năm 2018
với mục tiêu phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh và với mục đích dạy và học
tại trường Tiểu học. Nội dung sách Tiếng Việt đáp ứng các yêu cầu cần đạt và nội dung
dạy học được quy định trong Chương trình Tiếng Việt. Việc xuất bản sách giáo khoa
thường dành cho các nhà xuất bản chuyên ngành.
Hiện nay, học sinh cả nước học chủ yếu 3 bộ sách gồm: Bộ sách giáo khoa Cánh
diều, Bộ sách Chân trời sáng tạo, Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống.
Sách giáo khoa Tiếng Việt 2 bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống, Các bài học
được thiết kế theo cách tạo cơ hội cho HS tăng cường tham gia những hoạt động giao tiếp
tự nhiên. Một số kiến thức sơ giản về tiếng Việt và văn học được tích hợp trong quá trình
dạy học đọc, viết, nói và nghe. Các ngữ liệu được lựa chọn và sắp xếp phù hợp với khả
năng tiếp nhận của HS, giúp các em sử dụng tiếng Việt thành thạo, để giao tiếp hiệu quả
trong cuộc sống, học tốt các môn học, tham gia tích cực vào các hoạt động giáo dục;
bước đầu hình thành và phát triển năng lực văn học, đồng thời bồi dưỡng cho HS những lOMoAR cPSD| 60701415
phẩm chất tốt đẹp với các biểu hiện cụ thể như: tình yêu đối với gia đình, mái trường,
thiên nhiên, đất nước; có ý thức đối với cội nguồn, có lòng nhân ái, có cảm xúc lành
mạnh, có hứng thú học tập, yêu lao động.
Ngày nay, bên cạnh dạng sách in, nhiều sách giáo khoa có phiên bản sách điện tử.
(1 chương trình có nhiều bộ sách…)
1.2. Khái quát về chương trình Tiếng Việt lớp 2 1.2.1.Yêu cầu cần đạt của chương trình Tiếng Việt lớp 2
1.2.2. Yêu cầu cần đạt về kiến thức Tiếng Việt ở lớp 2 1.2.3. Các kiểu bài học trong Sách
giáo khoa Tiếng Việt lớp 2
1.3. Đặc điểm của bài học Luyện từ và câu trong các bộ sách Tiếng Việt lớp 2
1.3.1. Mục tiêu của bài học Luyện từ và câu
Mục tiêu của việc bài học Luyện từ và câu là rèn luyện và phát triển kỹ năng giao
tiếp cho học sinh lớp 2 thông qua việc phát triển vốn từ, rèn luyện kỹ năng sử dụng từ
chính xác, tinh tế để đặt câu, rèn luyện kỹ năng tạo lập câu và sử dụng câu phù hợp với
tình huống giao tiếp. Mục tiêu của bài học đã được thể hiện đầy đủ trong tên gọi " Luyện từ và câu".
1.3.2. Nhiệm vụ của bài học Luyện từ và câu
- Tổ chức cho học sinh thực hành làm giàu vốn từ và phát triển năng lực dùng từ
đặt câu của các em
Nhiệm vụ này bao gồm các công việc sau:
+ Chính xác hóa vốn từ (Dạy nghĩa từ): Làm cho học sinh nắm nghĩa từ bao gồm việc
thêm vào vốn từ của học sinh những từ mới và những nghĩa mới của từ đã biết, làm cho
các em nắm được tính nhiều nghĩa và sự chuyển nghĩa của từ. Dạy từ ngữ phải hình thành
những khả năng phát hiện ra những từ mới chưa biết trong văn bản cần tiếp nhận, nắm
một số thao tác giải nghĩa từ, phát hiện ra những nghĩa mới của từ đã biết, làm rõ những
sắc thái nghĩa khác nhau của từ trong những ngữ cảnh khác nhau.
+ Hệ thống hóa vốn từ (Trật tự hóa vốn từ): Dạy học sinh biết cách sắp xếp các từ một
cách có hệ thống trong trí nhớ của mình để tích luỹ từ được nhanh chóng và tạo ra tính
thường trực của từ, tạo điều kiện cho các từ đi vào hoạt động lời nói được thuận lợi. Công
việc này hình thành ở học sinh kĩ năng đối chiếu từ trong hệ thống hàng dọc của chúng,
đặt từ trong hệ thống liên tưởng cùng chủ đề, đồng nghĩa, gần nghĩa, trái nghĩa, đồng âm,
cùng cấu tạo…, tức là kĩ năng liên tưởng để huy động vốn từ. lOMoAR cPSD| 60701415
+ Tích cực hóa vốn từ (Luyện tập sử dụng từ): Dạy cho học sinh sử dụng từ, phát triển kĩ
năng sử dụng từ trong lời nói và lời viết của học sinh, đưa từ vào trong vốn từ tích cực
được học sinh dùng thường xuyên. Tích cực hóa vốn từ tức là dạy học sinh biết dùng từ
ngữ trong hoạt động nói năng của mình.
+ Văn hóa vốn từ: Là giúp học sinh loại bỏ khỏi vốn từ những từ ngữ không văn hoá, tức
là những từ ngữ thông tục hoặc sử dụng sai phong cách.
+ Dạy cho học sinh biết cách đặt câu, sử dụng các kiểu câu đúng mẫu, phù hợp với hoàn
cảnh, mục đích giao tiếp.
- Cung cấp một số kiến thức về từ và câu
+ Cung cấp cho học sinh một số khái niệm lý thuyết cơ bản và sơ giản về từ vựng học
như về cấu tạo từ, các lớp từ có quan hệ về nghĩa... để học sinh có cơ sở nằm nghĩa từ
một cách chắc chắn và biết hệ thống hoá vốn từ một cách có ý thức.
+ Phải tổ chức cho học sinh thực hành để rèn luyện các kỹ năng cơ bản về ngữ pháp như
kỹ năng đặt câu đúng ngữ pháp, kỹ năng sử dụng các dấu câu, kỹ năng sử dụng các kiểu
câu phù hợp mục đích nói, tình huống lời nói để đạt hiệu quả giao tiếp cao, kỹ năng liên
kết các câu để tạo thành đoạn văn, văn bản.
+ Để thực hiện tốt các nhiệm vụ thực hành, các bài học Luyện từ và câu phải cung cấp
cho học sinh một số khái niệm, một số qui tắc ngữ pháp cơ bản, sợ giản và tối cần thiết:
bản chất của từ loại, thành phần câu, dấu câu, các kiểu câu, qui tắc sử dụng câu trong giao
tiếp và các phép liên kết câu.
Bên cạnh đó, bài học Luyện từ và cậu còn giúp học sinh tiếp thu một số quy tắc
chính tả như quy tắc viết hoa, quy tắc sử dụng dấu câu.
Ngoài các nhiệm vụ chuyên biệt trên, Luyện từ và câu còn có nhiệm vụ rèn luyện
tư duy và giáo dục thẩm mĩ cho học sinh.
1.3.3. Vị trí và cấu tạo của bài học Luyện từ và câu
- Vị trí của bài học Luyện từ và câu
Trong bộ sách Cánh diều, Luyện từ và câu được tích hợp và lồng ghép trong các
bài học: Bài đọc 1, 2 (Tập đọc), Nói và nghe, Bài viết 1, 2 (Chính tả).
Trong bộ sách Chân trời sáng tạo, Luyện từ và câu được không chỉ được thực hiện
ở tiết luyện tập sử dụng từ và câu mà còn tích hợp và lồng ghép ở các hoạt động: Đọc văn
bản, chính tả, mở rộng và nói – viết sáng tạo. lOMoAR cPSD| 60701415
Trong bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống, mỗi tuần sẽ có một bài Luyện từ và
câu, được kí hiệu là:
và được tích hợp ở phần luyện tập theo văn bản đọc, được kí hiệu là: .
- Cấu tạo của bài học Luyện từ và câu
Mỗi bài học Luyện từ và câu thông thường được trình bày gồm 2 – 3 bài tập (phần nhiều là 3 bài tập).
Cách sắp xếp các bài tập theo thứ tự:
+ Những bài tập nhằm giúp học sinh nhận biết về từ ngữ theo chủ điểm hoặc từ loại.
+ Những bài tập về nhận diện các dấu hiệu liên quan đến câu.
+ Những bài tập vận dụng từ và câu trong giao tiếp.
1.3.4. Nội dung của bài học Luyện từ và câu
Chương trình Luyện từ và câu lớp 2 gồm 31 tiết: học kì 1: 16 tiết; học kì 2: 15 tiết,
mỗi tuần có một tiết bao gồm các nội dung: - Ngữ âm và chữ viết:
+ Ghi nhớ một số quy tắc chính tả, chú ý quy tắc viết hoa mở đầu câu, viết hoa tên người,
tên riêng địa lí… + Giới thiệu bảng chữ cái. - Từ vựng:
+ Học thêm khoảng 300 – 350 từ ngữ (kể cả thành ngữ, tục ngữ).
+ Học nghĩa một số thành ngữ, tục ngữ quen thuộc và nghĩa một số yếu tố gốc Hán thông dụng. - Ngữ pháp:
+ Nhận biết từ ngữ chỉ sự vật, hoạt động; từ ngữ chỉ đặc điểm, từ chỉ tình cảm.
+ Nhận biết câu giới thiệu, câu nêu hoạt động, câu nêu đặc điểm.
+ Nhận biết các kiểu câu và đặt câu theo mẫu Ai là gì? Ai làm gì? Ai thế nào?
+ Những bộ phận trả lời cho các câu hỏi Khi nào? Ở đâu? Như thế nào? Vì sao? Để làm gì?
- Dấu câu: Dấu chấm, dấu chấm hỏi, dấu chấm than, dấu phẩy. lOMoAR cPSD| 60701415
- Ghi nhớ các nghi thức lời nói khi chào hỏi, chia tay, mời, cảm ơn, xin lỗi, yêu cầu, tự giới thiệu…
1.3.5. Các biện pháp dạy học của bài học Luyện từ và câu 1.3.6. Mô hình, tiến trình hoạt
động của bài học Luyện từ và câu Tiểu kết chương 1
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÁC BÀI HỌC LUYỆN TỪ VÀ CÂU TRONG SÁCH
GIÁO KHOA TIẾNG VIỆT LỚP 2
2.1. Khái quát về quá trình khảo sát thực trạng
2.1.1. Mục đích khảo sát 2.1.2. Nội dung khảo sát 2.1.3. Đối tượng và phạm vi khảo sát
- Đối tượng khảo sát: Các bài học Luyện từ và câu trong Sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 2
- Phạm vi khảo sát: Đề tài sẽ …3 Bộ Sách giáo khoa (Tên các bộ sách)
2.2. Kết quả khảo sát thực trạng
2.2.1. Kết quả khảo sát
2.2.1.1. Bài học Luyện từ và câu trong sách Tiếng Việt lớp 2 Cánh diều
* Thống kê các bài học Luyện từ và câu trong sách Tiếng Việt 2 Cánh diều
* Phân loại các bài học Luyện từ và câu trong sách Tiếng Việt 2 Cánh diều- Kiểu
bài Hình thành kiến thức (Lý thuyết) • Nội dung • Đặc điểm
- Kiểu bài Thực hành Luyện từ và câu + Luyện tập • Nội dung • Đặc điểm
+ Mở rộng vốn từ theo chủ điểm • Nội dung • Đặc điểm
* Phân tích các bài học Luyện từ và câu trong sách Tiếng Việt 2 Cánh diều lOMoAR cPSD| 60701415
- Phân tích mục tiêu bài học Luyện từ và câu trong sách Tiếng Việt 2 Cánh diều
- Phân tích cấu tạo bài học Luyện từ và câu trong sách Tiếng Việt 2 Cánh diều
- Phân tích nội dung bài học Luyện từ và câu trong sách Tiếng Việt 2 Cánh diều
- Phân tích các dạng bài tập của bài học Luyện từ và câu trong sách Tiếng Việt 2 Cánh diều
• Các dạng bài tập về từ ngữ
• Các dạng bài tập về ngữ pháp
- Phân tích biện pháp tổ chức dạy học bài học Luyện từ và câu trong sách Tiếng Việt 2 Cánh diều
2.2.1.2. Bài học Luyện từ và câu trong sách Tiếng Việt lớp 2 Chân trời sáng tạo
* Thống kê các bài học Luyện từ và câu trong sách Tiếng Việt 2 Chân trời sáng tạo - Tiếng Việt 2 tập 1 Tuần Trang Các bài tập Kiểu bài Bài học Luyện từ và câu Tuần 1 Từ và câu. 12 Luyện từ
3. Chọn tên gọi cho mỗi người, mỗi
vật, mỗi việc trong từng bức tranh:
Bạn nam, quét nhà, mớ rau, nhặt rau,
đá bóng, quả bóng, cái chổi, bạn nữ.
4. Đặt 1 câu có từ ngữ ở BT3. Luyện câu M: Phong đang quét nhà.
Tuần 1 Mở rộng vốn từ 15 Luyện từ trẻ em. 3. Tìm các từ ngữ:
a, Chỉ hoạt động của trẻ em
b, Chỉ tính nết của trẻ em lOMoAR cPSD| 60701415
4. Đặt 1 câu có từ ngữ ở BT3: Luyện câu
M: Bạn Lan đang đọc sách. Bạn Mai rất chăm chỉ. (Mỗi Từ chỉ sự vật 20 Luyện từ
3. Tìm từ ngữ chỉ sự vật (người, đồ người Câu kiểu: Ai là
vật, con vật, cây cối,…) phù hợp với một vẻ) gì? từng tranh. Tuần 2 Luyện câu
4. Thực hiện các yêu cầu dưới đây:
a, Câu nào dưới đây dùng để giới thiệu? Em là học sinh lớp Hai. Em rất thích học bơi. Em đang tập thể dục.
b, Đặt câu giới thiệu một bạn cùng lớp (theo mẫu). Ai là gì? (cái gì, con gì) là tổ trưởng tổ Bạn Ánh em
Tuần 2 Mở rộng vốn từ 23 3. Tìm các từ ngữ: Luyện từ
a, Có tiếng sách M: sách vở trẻ em (TT).
b, Có tiếng học M: học bài lOMoAR cPSD| 60701415 Luyện câu
4. Đặt 1 – 2 câu có từ ngữ tìm được ở BT3. Tuần 3 Từ chỉ hoạt động. 28 Luyện từ
3. Tìm từ ngữ chỉ hoạt động của Câu kiểu: Ai làm
người, con vật trong tranh. gì? M: tưới cây Luyện câu
4. Đặt và trả lời câu hỏi về người, con vật tìm được ở BT 3. M: Ai tưới cây? Bạn nhỏ tưới cây. Tuần 3 Mở rộng vốn từ 31 Luyện từ
3. Tìm từ ngữ không cùng nhóm trong bạn bè. mỗi dòng sau:
a. bạn học, bạn bè, kết bạn, bạn thân
b. chạy bộ, bơi lội, tốt bụng, múa hát
4. Thực hiện các yêu cầu dưới đây: Luyện câu a.
Chọn từ ngữ ở bài tập 3 phù hợp với mỗi 9:
An và Bích là đôi *. Cuối tuần, hai
bạn thường * quanh công viên. Mùa
hè, hai bạn cùng tham gia câu lạc bộ *. b.
Đặt 1 – 2 câu nói về một việc
em thích làm trong ngày nghỉ cuối tuần. Tuần 4
Viết: Viết hoa tên 36 Luyện từ người.
3. Cách viết các từ ngữ ở thẻ màu
xanh và thẻ màu hồng có gì khác nhau? Vì sao? lOMoAR cPSD| 60701415 Luyện câu
4. Thực hiện các yêu cầu dưới đây: a.
Tìm các tên riêng có trong bài thơ Những cái tên. b.
Viết tên 2 bạn trong lớp. Tuần 4 Mở rộng vốn từ 39 Luyện từ bạn bè (TT).
3. Chọn tiếng ở bông hoa ghép được
với tiếng ở cành lá để tạo thành từ ngữ: M: siêng năng Luyện câu
4. Đặt 1 – 2 câu có từ ngữ ghép được ở BT 3.
(Bố mẹ Từ chỉ đặc điểm. 44 Luyện từ
3. Xếp các từ ngữ trong khung vào 3 yêu Câu kiểu: Ai thế
nhóm: “vàng, cao, hiền, ngoan, xanh, thương) nào? tím, tròn, vuông” Tuần 5
a, Chỉ màu sắc của vật M: vàng
b, Chỉ hình dáng của người, vật M: cao
c, Chỉ tính tình của người M: hiền Luyện câu
4. Thực hiện các yêu cầu dưới đây:
a, Câu nào dưới đây nói về màu sắc của bông hoa cúc?
Bông hoa cúc vừa mới nở. Bông hoa cúc vàng tươi.
Bông hoa cúc có nhiều cánh.
b, Đặt 1 – 2 câu nói về màu sắc của một vật. lOMoAR cPSD| 60701415 Tuần 5 Mở rộng vốn từ 47 Luyện từ
3. Thực hiện các yêu cầu dưới đây: gia đình.
a, Tìm từ ngữ có nghĩa phù hợp với mỗi dòng sau: • Người sinh ra em • Người sinh ra bố em • Người sinh ra mẹ em
b, Tìm thêm 3 – 5 từ chỉ người trong gia đình (theo mẫu). M: anh, em,… Luyện câu
4. Đặt 1 – 2 câu giới thiệu một người thân của em (theo mẫu). là gì? Ai (cái gì, con gì) Bé Khuê Là em gái của em.
Tuần 6 Từ chỉ sự vật 52 Luyện từ
3. Tìm từ ngữ chỉ người trong khổ Dấu chấm thơ dưới đây: Đi về con chào mẹ Ra vườn cháu chào bà Ông làm việc trên nhà Cháu lên: Chào ông ạ! Phạm Cúc lOMoAR cPSD| 60701415 Luyện câu
4. Thực hiện các yêu cầu dưới đây:
a, Câu nào dưới đây dùng để kể về việc làm của mẹ ? Mẹ em là cô giáo à? Mẹ đã về nhà chưa? Mẹ em đang nấu cơm.
b, Cuối những dòng nào dưới đây có thể dùng dấu chấm? Em đi học về
Ông đang làm việc ở đâu
Bà tưới cây trong vườn Tuần 6 Mở rộng vốn từ 54 Luyện từ
3. Tìm từ ngữ chỉ người trong gia gia đình (TT). đình (theo mẫu). M: ông bà, anh em,… Luyện câu
4. Thực hiện các yêu cầu dưới đây:
a, Chọn từ ngữ trong khung phù hợp với mỗi * bố mẹ, ông bà, chị em lOMoAR cPSD| 60701415
Hằng ngày, * đi làm, còn * tôi đi
học. Cuối tuần, bố mẹ đưa chúng tôi
đến thăm *. Cả nhà quây quần vui vẻ.
b, Ngắt đoạn văn sau thành 3 câu rồi
viết lại cho đúng chính tả.
Ông tôi năm nay đã ngoài sáu mươi
tuổi ông thường kể cho anh em tôi
những câu chuyện thú vị chúng tôi rất yêu quý ông.
(Ông bà Từ chỉ hoạt động 60 Luyện từ
3. Tìm từ ngữ chỉ hoạt động của mỗi
yêu quý) Câu kiểu: Ai làm người trong bức tranh. Tuần 7 gì?
4. Đặt và trả lời câu hỏi về hoạt động Luyện câu
của 1 – 2 người có trong bức tranh ở BT3. M: - Bố làm gì? - Bố tỉa lá cho cây. Tuần 7 Mở rộng vốn từ 63
3. Tìm từ ngữ chỉ người thân và xếp Luyện từ gia đình (TT). vào 2 nhóm: a, Họ nội M: ông nội b, Họ ngoại M: ông ngoại Luyện câu
4. Đặt 1 – 2 câu có từ ngữ tìm được ở BT3. lOMoAR cPSD| 60701415 Tuần 8 Từ chỉ hoạt động, 68
3.Tìm quả chứa từ ngữ không cùng Luyện từ chỉ tình cảm nhóm trên mỗi cây Câu kiểu: Ai thế nào? Luyện câu
4. Thực hiện các yêu cầu dưới đây:
a, Sắp xếp lại các từ ngữ trong mỗi
câu dưới đây để tạo thành câu mới:
 Con cháu chăm sóc ông bà.  Cháu thương yêu ông bà.
b, Đặt 1 – 2 câu nói về tình cảm gia đình. Tuần 8 Mở rộng vốn từ 71 Luyện từ gia đình (TT) 3. Tìm 2 – 3 từ ngữ:
a, Có tiếng chăm M: chăm sóc b,
Có tiếng thương M: thương yêu
4. Thực hiện các yêu cầu dưới đây: Luyện câu lOMoAR cPSD| 60701415
a, Chọn ở mỗi nhóm một từ để xếp thành câu.
b, Đặt 2 – 3 câu nói về tình cảm của các cháu đối với ông bà.
Tuần 9 Ôn tập giữa 79 học kì 1
(Những Từ chỉ đặc 84
3. Tìm từ ngữ chỉ màu sắc từng bộ phận của mỗi Luyện từ người điểm đồ vật dưới đây:
bạn nhỏ) Dấu chấm Tuần 10 hỏi lOMoAR cPSD| 60701415
4. Thực hiện các yêu cầu dưới đây: Luyện câu
a, Câu nào dưới đây dùng để hỏi về con lật đật?
b, Chọn dấu câu phù hợp với mỗi []
Tuần 10 Mở rộng vốn từ 87
3. Tìm từ ngữ gọi tên các đồ vật giấu Luyện từ đồ vật.
trong tranh và xếp vào 2 nhóm: a, Đồ dùng gia đình b, Đồ chơi Luyện câu
4. Thực hiện các yêu cầu dưới đây:
a, Đặt và trả lời câu hỏi về 1 – 2 đồ vật ở BT3
b, Đặt 1 – 2 câu có sử dụng dấu chấm hỏi.