








Preview text:
lOMoAR cPSD| 58591236
Trường Đại Học
Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh NỢ CÔNG VÀ KHỦNG HOẢNG NỢ CÔNG NHÓM 1:
1. TRẦN HOÀNG PHÚC - 35211025067
2. NGUYỄN TẤN ĐỨC - 35211025171
3. PHAN THÀNH LỄ - 35211025186
4. VĂN THỊ NHƯ Ý - 35211025150
5. PHAN THỊ NGỌC ÁNH - 35211025042
6. NGUYỄN THỊ THU UYÊN - 35211025180
7. NGUYỄN THỊ KIM NGÂN - 35211025069 8. PHẠM DUY – 35211025299 lOMoAR cPSD| 58591236 NỘI DUNG CHÍNH
I. KHÁI NIỆM II. NGUYÊN NHÂN III. TÁC ĐỘNG CỦA NỢ CÔNG III.1 TÍCH CỰC III.2 TIÊU CỰC IV. GIẢI PHÁP IV.1 NỢ TRONG NƯỚC IV.2 NỢ NƯỚC NGOÀI V. NỢ CÔNG VIỆT NAM V.1THỰC TRẠNG V.2NGUYÊN NHÂN V.3GIẢI PHÁP
V.4 CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY TÌNH HÌNH KINH TẾ VIỆT NAM lOMoAR cPSD| 58591236 I.KHÁI NIỆM
- Theo định nghĩa của ngân hàng thế giới và Quỹ tiền tệ quốc tế thì nợ công
là các khoản nợ của Chính phủ trung ương, các cấp chính quyền địa phương,
ngân hàng trung ương và nợ của các tổ chức độc lập được Chính phủ bảo lãnh thanh toán.
- Khủng hoảng nợ công là vấn đề về tài chính, kinh tế do quốc gia mất khả
năng trả các khoản nợ của chỉnh phủ hoặc các khoản nợ do chính phủ bảo
lãnh. Khủng hoảng nợ công bùng nổ khi mà Chính phủ không giữ được các
khoản nợ ở mức không an toàn so với quy mô nền kinh tế đồng thời nền
kinh tế cũng đạt mức tăng trưởng thấp.
Các dấu hiệu của khủng hoảng nợ công được thể hiện như sau: –
Lãi suất trái phiếu của Chính phủ tăng mạnh và việc phát hành trái phiếu
cũngtrở nên khó khan hơn, –
Ngân sách thâm hụt mạnh, nợ công vượt ngưỡng an toàn cho phép và chính
phủkhông có khả năng thanh toán các khoản nợ khi đến hạn. –
Hệ thống thể chế, giám sát tài chính của quốc gia không theo kịp sự biến
độngcủa thị trường tài chính, tín dụng quốc tế –
Tình trạng thoái lui đầu tư và có nguy cơ xảy ra các cuộc đình công, biểu
tình do lòng tin của người dân và các nhà đầu tư bị giảm sút hoặc không còn. II. NGUYÊN NHÂN
Một số nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng nợ công :
• Do tiết kiệm trong nước thấp, dẫn tới vay nợ nước ngoài cho chi tiêu công,
khi GDP trong nước sụt giảm, nhưng mức chi tiêu của các hộ gia đình cũng
như chi tiêu cho các dịch vụ công quá lớn sẽ dẫn đến thiếu hụt ngân sách,
bắt buộc đi vay nước ngoài để bổ sung nguồn vốn. lOMoAR cPSD| 58591236
• Chi tiêu chính phủ cao hơn so với mức thu, dẫn đến ngân sách nhà nước bị
thâm hụt : mức thu thấp dẫn đến thâm hụt, chính phủ phải đi vay nợ để bù
đắp, nhưng vay nợ cũng khiến cho lãi suất tăng cao.
• Sử dụng nguồn vốn vay kém hiệu quả: các dự án thi công bị chậm tiến độ,
lãng phí ở một số giai đoạn, tham nhũng……
• Hệ thống nhà nước, các thể chế không theo sát biến động thị trường, phân tích thị trường kém.
• Những chính sách khắc nghiệt, không hoà hợp với các nhà đầu tư nước
ngoài dẫn tới việc thoái lui đầu tư, rút vốn.
• Quản lý nợ công kém hiệu quả, để vượt ngưỡng an toàn: sự phối hợp không
đồng điều giữa các bộ phận khi sử dụng vốn vay, chậm trả nợ, cũng như xảy
ra sự trùng lặp các dự án đầu tư công.
III. TÁC ĐỘNG CỦA NỢ CÔNG 3.1 Tích cực
• Nợ công đáp ứng vốn cho đầu tư phát triển.
• Vay nợ công góp phần bù đắp thâm hụt ngân sách nhà nước.
• Nợ công tạo nguồn lực để nhà nước điều tiết thị trường tài chính và thực thi chính sách tiền tệ.
• Nợ công góp phần thúc đẩy nhanh hội nhập quốc tế Vay nợ công góp phần
đảm bảo an sinh xã hội 3.2 Tiêu cực
• Vay nợ công tác động đến sự ổn định của thị trường tài chính-tiền tệ quốc gia
• Gia tăng áp lực đến tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế quốc gia.
• Nợ công đe dọa bền vững ngân sách, làm gia tăng thâm hụt ngân sách nhà nước. lOMoAR cPSD| 58591236
• Giảm dự trữ ngoại hối quốc gia.
• Phát sinh các rủi ro nợ công.
• Gia tăng áp lực trả nợ và gánh nặng nợ nần cho các thế hệ tương lai.
• Nợ công làm “suy giảm chủ quyền quốc gia”, làm gia tăng sự phụ thộc vào các chủ nợ.
• Nợ công quá cao dẫn đến căng thẳng và bất ổn về chính trị - xã hội. IV. GIẢI PHÁP
• Sử dụng nguồn vốn hiệu quả gắn liền với trách nhiệm trả nợ đúng hạn: tập
trung cao vào các dự án trọng điểm, cấp bách. Sử dụng vốn vay cho các mục
tiêu chung. Và quan trọng việc trả nợ đúng hạn, cũng giúp cho vị thế của
quốc gia cũng được nâng cao, từ đó thứ hạng tín dụng quốc gia cũng được nâng cao tương ứng.
• Tập trung phát triển nguồn vốn trong nước theo hướng đa dạng hóa công cụ
nợ và mở rộng cơ sở nhà đầu tư, ưu tiên phát triển nhà đầu tư dài hạn và thu
hút sự tham gia của nhà đầu tư nước ngoài vào thị trường vốn.
• Hoàn thiện thể chế chính sách về quản lý nợ công: hoàn thiện các nghị định,
thông tư, các bộ luật, các quy định về quản lý nợ công. Nâng cao trình độ chuyên môn. lOMoAR cPSD| 58591236
• Quản lý ngân sách một cách khoa học và hợp lý : tổ chức đối chiếu rà soát,
đánh giá, tổng hợp nhu cầu vay và các đơn vị sử dụng vốn vay đêr từ đó dự
báo tổng mức vay, các hạn mức vay vốn và kế hoạch trả nợ.
• Tăng cường thanh tra, kiểm tra và công khai minh bạch về nợ công, tạo lòng
tin trong nhân dân, các nhà đầu tư.
• Áp dụng sự phát triển của công nghệ thông tin vào quản lý và điều hành:
nhằm hiện đại hóa công tác quản lý nguồn vốn vay, thông qua nâng cấp hệ
thống công nghệ thông tin, bảo đảm thường xuyên, kịp thời cập nhật việc
đàm phán, ký kết, huy động vốn vay, tình hình giải ngân, trả nợ công. V. NỢ CÔNG VIỆT NAM 5.1 Thực trạng
Nợ công khoảng 43,7% GDP; nợ Chính phủ khoảng 39,5% GDP; nợ nước ngoài
quốc gia khoảng 39,0% GDP; nghĩa vụ trả nợ trực tiếp của Chính phủ so với thu
ngân sách Nhà nước dưới 23%; chỉ tiêu nghĩa vụ trả nợ nước ngoài của quốc gia so
với kim ngạch xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ (không bao gồm trả nợ gốc ngắn hạn) khoảng 6,3%. 5.2Nguyên nhân
Thứ nhất, hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách về quản lý nợ công còn một số
hạn chế nhất định, chưa theo kịp được đòi hỏi của thực tiễn công tác quản lý nợ
công và hạn chế tác động tiêu cực của nợ công đến ANKT. lOMoAR cPSD| 58591236
Thứ hai, mục tiêu tăng trưởng đặt ra chưa có sự gắn kết chặt chẽ, nhất quán với
khuôn khổ tài khóa và các nhân tố vĩ mô khác và trên thực tế tăng trưởng kinh tế
nhiều năm thấp hơn so với kế hoạch và thấp hơn một số nước có trình độ phát triển
tương đương trong khu vực.
Thứ ba, áp lực trả nợ nước ngoài gia tăng gánh nặng lên NSNN, thâm hụt NSNN
trong giai đoạn 2011 -2017 ở mức cao khiến thiếu hụt vốn cho đầu tư phát triển và
dự phòng cho các rủi ro tài chính, đảo nợ.
Thứ tư, đầu tư công dàn trải, nền kinh tế tăng trưởng dựa chủ yếu vào vốn, tuy
nhiên sử dụng vốn vay kém hiệu quả, đặc biệt là các dự án trọng điểm về kết cấu
hạ tầng, các dự án có yếu tố nước ngoài phát sinh nhiều vấn đề phức
Thứ năm, công tác QLNC còn nhiều hạn chế do thiếu hụt kinh nghiệm quản lý nợ,
hiện mới tiệm cận bước đầu các kinh nghiệm quản lý tiên tiến của thế giới, chưa
tiếp cận được với phương pháp lượng hóa rủi ro nợ.
Thứ sáu, chưa đo lường, tính toán được đầy đủ những tác động tiêu cực của nợ
công đến ANKT, các nghiên cứu về tác động của nợ công vẫn chưa thống nhất,
đưa ra những đự đoán và số liệu khác nhau
Thứ bảy, nhận thức về nợ công, tác động của nợ công đến ANTC và ANKT của
một bộ phận cán bộ lãnh đạo và nhân dân còn nhiều hạn chế. 5.3 Giải pháp
Giải pháp đối với nợ trong nước o Thứ nhất, cần củng cố, duy trì niềm tin
quốc gia, củng cố niềm tin của dân chúng vào các công cụ nợ trong nước của Chính phủ.
o Thứ hai, đẩy mạnh phát triển thị trường vốn trong nước tạo cơ sở vững chắc
cho huy động vốn vay từ nhà đầu tư trong nước.
o Thứ ba, cần đẩy mạnh phát hành Trái phiếu chính phủ trong nước có kỳ hạn
dài; đa dạng hóa các công cụ nợ trong huy động vốn. lOMoAR cPSD| 58591236
o Thứ tư, cần tăng cường công tác dự báo, hạn chế các rủi ro phát sinh đối với
huy động nợ trong nước.
o Thứ năm, cần nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền đối với nhà đầu tư
và người dân vào các công cụ nợ của Chính phủ.
Giải pháp đối với nợ nước ngoài o Thứ nhất, cần tính toán đầy đủ nhu cầu vay
nợ và tăng khả năng hoàn trả nợ vay nước ngoài đúng cam kết
o Thứ hai, xây dựng ngưỡng tác động của nợ công đến an ninh kinh tế o Thứ
ba, cần duy trì dự trữ ngoại hối quốc gia ở mức phù hợp o Thứ tư, chủ động
kiểm soát các hoạt động đàm phán, vay nợ, lựa chọn chủ nợ, đồng tiền vay
trong danh mục nợ nước ngoài
o Thứ năm, hạn chế các rủi ro nợ công đối với danh mục nợ nước ngoài o
Thứ sáu, cần nỗ lực cải thiện chỉ số xếp hạng tín nhiệm quốc gia.
5.4 Cơ chế, chính sách thúc đẩy tình hình kinh tế Việt Nam o Tập
trung thực hiện linh hoạt, hiệu quả mục tiêu vừa phòng, chống dịch COVID-19
o Xây dựng, hoàn thiện thể chế và tổ chức thi hành pháp luật: Tập trung thể
chế hóa những định hướng chính sách của Đảng; siết chặt kỷ luật, kỷ cương,
đề cao trách nhiệm; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về hành
chính tư pháp, bổ trợ tư pháp; hoàn thiện cơ chế chính sách; phát triển đồng
bộ, ổn định, bền vững các loại thị trường, nhất là thị trường vốn, tiền tệ, lao
động, khoa học công nghệ, bất động sản...
o Đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng
cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế.
o Phát triển nhanh hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại.
o Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực gắn với
đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ, đổi mới sáng tạo.
o Thúc đẩy phát triển liên kết vùng, khu kinh tế và phát triển đô thị, kinh tế đô
thị, đẩy nhanh hơn nữa tiến độ lập, phê duyệt các quy hoạch. o Phát triển
văn hóa hài hoà và ngang tầm với phát triển kinh tế - xã hội. lOMoAR cPSD| 58591236 THANK YOU !